Mở đầu
Sản xuất ra của cải vật chất là cơ sở tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Chính vì vậy, ngay từ thời cổ xưa người ta đã thấy sự cần thiết, muốn duy trì và phát triển đời sống của mình và xã hội thì phải tiến hành sản xuất vật dùng, thức ăn, đồ mặc, nhà ở...
Để tiến hành các hoạt động sản xuất cần thiết phải có 3 yếu tố là tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Tài sản cố tư liệu lao động - là một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất. Chúng được coi là cơ
66 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1337 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Tổ chức hạch toán kế toán tài sản cố định trong các Doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sở vật chất kỹ thuật có vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh là điều kiện tăng năng suất lao động xã hội và phát triển nền kinh tế quốc dân. Từ góc độ vi mô máy móc thiết bị quy trình công nghệ sản xuất chính là yếu tố để xác định quy mô và năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Xét trên góc độ vĩ mô đánh giá về cơ sở hạ tầng cơ sở vật chất kỹ thuật của toàn bộ nền kinh tế, TSCĐ là mấu chốt xác định nền kinh tế quốc dân có thực lực vững mạnh hay không.
Tài sản cố định có vai trò quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh do vậy yêu cầu đối với việc quản lý, tổ chức hạch toán TSCĐ cũng phải tương xứng nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ hiện có của doanh nghiệp.
Nhận xét được tầm quan trọng của công tác hạch toán TSCĐ nên em chọn đề tài: "tổ chức hạch toán kế toán TSCĐ trong các doanh nghiệp" cho đề án môn học của mình.
Đề án gồm các phần:
Phần I: Những lý luận chung về hạch toán TSCĐ
Phần II: Thực trạng tổ chức kế toán TSCĐ hiện hành ở Việt Nam
Phần III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán TSCĐ.
Vì thời gian và trình độ hiểu biết còn hạn chế nên đề án của em không tránh khỏi những sai sót về lý luận và kiến thức. Em rất mong được sự hướng dẫn và chỉ bảo của thầy để đề án môn học của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Mục lục
Phần I: Lý luận chung về hạch toán TSCĐ 4
I. Khái niệm, phân loại và tính giá TSCĐ 4
1. Khái niệm 4
2. Phân loại 4
2.1. TSCĐ hữu hình 4
2.2. TSCĐ vô hình 5
3. Tính giá TSCĐ 6
3.1. Nguyễn giá TSCĐ hữu hình 6
3.1.1. Nguyễn giá TSCĐ hữu hình mua sắm 6
3.1.2. Nguyễn giá TSCĐ xây dựng hoặc tự chế 8
3.1.3. TSCĐ hữu hình thuê tài chính 8
3.1.4. TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi 8
3.1.5. TSCĐ hữu hình tăng từ các nguồn khác 9
3.2. Nguyên gia TSCĐ vô hình 9
3.2.1. Mua TSCĐ vô hình riêng biệt 9
3.2.2. Mua TSCĐ vô hình từ việc sáp nhập doanh nghiệp 10
3.2.3. TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất có thời hạn 11
3.2.4. TSCĐ vô hình được mua nước cấp hoặc được tăng, biếu 11
3.2.5. TSCĐ vô hình mua dưới hình thức trao đổi 11
II. Các chuẩn mực kế toán TSCĐ 12
1. Các chuẩn mực kế toán TSCĐ 12
1.1. Các chuẩn mực số 03: TSCĐ hữu hình 12
1.2. Chuẩn mực số 04: TSCĐ vô hình 14
2. Các chuẩn mực kế toán quốc tế về TSCĐ 16
2.1. IAS 4: Kế toán khấu hao 16
2.2. IAS 16: Máy móc, thiết bị, nhà xưởng 16
2.3. IAS 17: Hoạt động thuê tài sản 16
2.4. IAS 38: Tài sản vô hình 17
Phần II: Thực trạng tổ chức kế toán TSCĐ hiện hành ở Việt Nam 19
I. Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán TSCĐ 19
1. Tài khoản sử dụng 19
1.1. Tài khoản 211: TSCĐ vô hình 19
1.2. Tài khoản 212: TSCĐ đi thuê tài chính 19
1.3. Tài khoản 213: TSCĐ vô hình 20
1.4. Tài khoản 214: Hao mòn TSCĐ 20
2. Phương pháp hạch toán 21
2.1. Hạch toán TSCĐ hữu hình 21
2.2. Hạch toán TSCĐ vô hình 26
2.3. Hạch toán TSCĐ đi thuê tài chính 31
2.4. Hạch toán khấu hao TSCĐ 33
2.4.1. Phương pháp tính khấu hao TSCĐ 33
2.4.2. Phương pháp hạch toán khấu hao TSCĐ 34
2.5. Hạch toán sửa chữa TSCĐ 36
2.5.1. Tập hợp sửa chữa nhỏ, mang tính bảo dưỡng 36
2.5.2. Tập hợp sửa chữa mang tính phục hồi 37
2.5.3. Tập hợp sửa chữa mang tính nâng cấp 37
3. Sơ đồ hạch toán TSCĐ 37
3.1. Sơ đồ hạch toán TSCĐ hữu hình 37
3.2. Sơ đồ hạch toán TSCĐ vô hình 44
II. Tổ chức sổ kế toán 57
1. Quy trình luân chuyển chứng từ TSCĐ 57
2. Chứng từ sử dụng 57
3. Sơ đồ hạch toán 58
Phần III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán TSCĐ 61
I. Nhận xét đánh giá chung 61
II. Một số đề xuất 61
1. Mức xét nguyên giá TSCĐ 62
2. Xử lý đánh giá lại TSCĐ 63
3. Xác định thời gian tính khấu hao TSCĐ 64
Phần I: Lý luận chung về hạch toán TSCĐ
I. Khái niệm, phân loại và tính giá TSCĐ
1. Khái niệm
TSCĐ là những tư liệu lao động có giá trị lớn và thời gian sử dụng dài. Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh tài sản cố định bị hao mòn dần và giá trị của nó được dịch chuyển từng phần vào chi phí kinh doanh. TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh và giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến lúc hư hỏng.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam các tài sản được ghi nhận là TSCĐ phải thoả mãn đồng thời tất cả 4 tiêu chuẩn sau:
+ Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
+ Nguyên giá tài sản được xác định một cách tin cậy
+ Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm
+ Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành
2. Phân loại
2.1. Tài sản cố định hữu hình
Tài sản cố định hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định hữu hình. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (chuẩn mực 03) các tài sản được ghi nhận là TSCĐ hữu hình phải thoả mãn đồng thời tất cả 4 tiêu chuẩn trên.
Tài sản cố định hữu hình của doanh nghiệp được chia làm các loại
+ Nhà cửa , vật kiến trúc: Bao gồm những tài sản cố định được hình thành sau quá trình thi công; xây dựng như trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào, tháp nước, bến cảng, đường xá, cầu cống... phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Máy móc, thiết bị: Gồm toàn bộ máy móc, thiết bị dùng cho sản xuất kinh doanh như máy móc, thiết bị chuyên dùng, máy móc thiết bị công tác, dây truyền công nghệ, thiết bị động lực.
+ Thiết bị, dụng cụ quản lý: Gồm các thiết bị dụng cụ phục vụ quản lý như thiết bị điện tử, máy vi tính, fax...
+ Phương tiện, thiết bị vận tải, truyền dẫn: Gồm các loại phương tiện vận tải, đường sắt, đường thuỷ, đường bộ, đường không, đương ống và các thiết bị truyền dẫn như hệ thống điện, nước, băng tải...
+ Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm: Gồm các loại cây lâu năm (chè, cao su, cà phê, cam...) súc vật làm việc (trâu, bò, ngựa, voi...) cày kéo và súc vật cho sản phẩm (trâu, bò sữa...).
+ Tài sản cố định phúc lợi: Gồm tất cả tài sản cố định sử dụng cho nhu cầu phúc lợi công cộng (nhà nghỉ, nhà ăn, nhà văn hoá, sân bóng, thiết bị thể thao...).
+ Tài sản cố định khác: Gồm những TSCĐ chưa phản ánh vào các loại trên như tài sản cố định không cần dùng chưa cần dùng, tài sản cố định chờ thanh lý, nhượng bán, các tác phẩm nghệ thuật, sách chuyên môn, tranh ảnh...
2.2. Tài sản cố định vô hình
Tài sản cố định vô hình là những tài sản cố định không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê. Phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định vô hình theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (chuẩn mực 04) các tài sản cố định vô hình được ghi nhận là tài sản cố định vô hình phải thoả mãn đồng thời tất cả 4 tiêu chuẩn trên.
Tài sản cố định vô hình được chia thành các loại:
+ Chi phí thành lập doanh nghiệp: Gồm các chi phí phát sinh liên quan đến việc thành lập, có giá trị tương đối cao với mục đích tổ chức cơ cấu để hoàn thành việc sáng lập doanh nghiệp như chi phí họp hành, quảng cáo, khai
trương... các chi phí này không có mối liên quan với nhau.
+ Quyền sử dụng đất: phản ánh toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra có liên quan đến việc giành quyền sử dụng đất đai, mặt nước trong một khoảng thời gian nhất định theo hợp đồng.
+ Bản quyền tác giả: là tiền chi phí thù lao cho tác giả và được nhà nước công nhận cho tác giả độc quyền phát hành và bán các tác phẩm của mình.
3. Tính giá tài sản cố định
Trong mọi trường hợp, tài sản cố định phải được đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại. Do vậy việc ghi sổ phải đảm bảo phản ánh được tất cả 3 chỉ tiêu về giá trị của tài sản cố định là nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại.
Giá trị còn lại = Nguyên giá - Giá trị hao mòn
3.1. Nguyên giá tài sản cố định hữu hình
3.1.1. Tài sản cố định hữu hình mua sắm
Nguyên giá tài sản cố định mua sắm bao gồm giá mua (trừ (-) các khoản được chiết khấu thương mại hoặc giảm giá) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: chi phí chuẩn bị mặt bằng, chi phí vận chuyển và bốc xếp ban đầu. Chi phí lắp đặt chạy thử (trừ (-) các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu do chạy thử chi phí chuyên gia và các chi phí liên quan trực tiếp khác.
Đối với tài sản cố định hữu hình hình thành do đầu tư xây dựng theo phương thức giao thầu, nguyên giá là giá quyết toán công trình đầu tư, xây dựng, các chi phí liên quan trực tiếp khác và lệ phí trước bạ (nếu có).
Trường hợp mua tài sản cố định hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất thì giá trị quyền sử dụng đất phải được xác định riêng biệt và ghi nhận là tài sản cố định vô hình.
Trường hợp tài sản cố định hữu hình mua sắm được thanh toán theo phương thức trả chậm, nguyên giá tài sản cố định đó được phản ánh theo giá mua trả ngay tại thời điểm mua, khoản chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán và một loại sản phẩm hay dịch vụ nào của doanh nghiệp.
+ Bằng phát minh, sáng chế: là các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để mua lại tác quyền, bằng sáng chế của các nhà phát minh hay những chi phí mà doanh nghiệp phải trả cho các công trình nghiên cứu thử nghiệm được Nhà nước cấp bằng sáng chế.
+ Chi phí nghiên cứu, phát triển: là các loại chi phí mà doanh nghiệp tự thực hiện hoặc thuê ngoài thực hiện các công trình nghiên cứu, phát triển, lập kế hoạch dài hạn nhằm đem lại lợi ích lâu dài cho doanh nghiệp. Các dự án nghiên cứu này có nhiều khả năng sinh lợi và nhiều cơ may thành công, trong đó chi phí phải tập hợp riêng được cho từng dự án phân bổ sau này. Trường hợp dự án thất bại, các chi phí nghiên cứu, phát triển tương ứng lập tức được khấu hao hết.
+ Lợi thế thương mại: là khoản chi phí doanh nghiệp phải trả thêm ngoài giá thực tế của tài sản cố định hữu hình bởi các yếu tố thuận lợi cho kinh doanh như vị trí thương mại, sự tín nhiệm của khách hàng, dánh tiếng của doanh nghiệp, sự cần cù và trình độ thành thạo của công nhân viên...
+ Quyền đặc nhượng (hay quyền khai thác): gồm các chi phí doanh nghiệp phải để mua đặc quyền thực hiện khai thác các nghiệp vụ quan trọng hoặc độc quyền sản xuất, tiêu thụ một loại sản phẩm theo các hợp đồng đặc nhượng đã ký kết với Nhà nước hay một đơn vị nhượng quyền cùng với các chi phí liên quan đến việc tiếp nhận đặc quyền (hoa hồng, giao tiếp, thủ tục pháp lý...)
+ Quyền thuê nhà: là chi phí phải trả cho người thuê nhà trước đó để được thừa kế các quyền lợi về thuê nhà theo hợp đồng hay theo luật định.
+ Nhãn hiệu: gồm các chi phí mà doanh nghiệp phải trả để mua lại nhãn hiệu hay tên nhãn hiệu nào đó. Thời gian có ích của nhãn hiệu thương mại kéo dài suốt thời gian nó tồn tại, trừ khi có dấu hiệu mất giá (sản phẩm, hàng hoá mang nhãn hiệu đó tiêu thụ chậm, doanh số giảm...) giá mua trả ngay được hạch toán vào chi phí theo kỳ thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá tài sản cố định hữu hình (văn hoá) theo quy định của chuẩn mực kế toán (chi phí đi vay).
Các khoản chi phí phát sinh như: chi phí quản lý hành chính, chi phí sản xuất chung, chi phí chạy thử và các chi phí khác... nếu không liên quan trực tiếp đến việc mua sắm và đưa tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng thì không được tính vào nguyên giá tài sản cố định hữu hình. Các khoản lỗ ban đầu do máy móc không hoạt động đúng như dự tính được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
3.1.2. Tài sản cố định hữu hình tự xây dựng hoặc tự chế
Nguyên giá tài sản cố định hữu hình tự xây dựng hoặc tự chế là giá thành thực tế của tài sản cố định tự xây dựng hoặc tự chế (+) chi phí lắp đặt, chạy thử. Trường hợp doanh nghiệp dùng sản phẩm do mình sản xuất để chuyển thành tài sản cố định thì nguyên giá là chi phí sản xuất sản phẩm đó cộng (+) các chi phí trực tiếp liên quan đến việc đưa tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng trong các trường hợp trên, mọi khoản lãi nội bộ không được tính vào nguyên giá của tài sản đó. Các chi phí không hợp lý, như nguyên liệu, vật liệu, lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác sử dụng vượt quá mức bình thường trong quá trình tự xây dựng hoặc tự chế không được tính vào nguyên giá tài sản cố định hữu hình.
3.1.3. Tài sản cố định hữu hình thuê tài chính
Trường hợp đi thuê tài sản cố định hữu hình theo hình thức thuê tài chính, nguyên giá tài sản cố định được xác định theo quy định của chuẩn mực kế toán "thuê tài sản".
3.1.4. Tài sản cố định hữu hình mua dưới hình thức trao đổi
Nguyên giá tài sản cố định hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với
một tài sản cố định hữu hình không tương tự hoặc tài sản được xác định theo giá trị hợp lý của tài sản cố định hữu hình nhận về hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi, sau khi điều trỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu về.
Nguyên giá tài sản cố định hữu hình mua dưới hình thức trao đổi mvới một tài sản cố định hữu hình tương tự hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản tương tự (tải sản tương tự kỳ tài sản có công dụng tương tự, trong cùng lĩnh vực kinh doanh và có giá trị tương đương trong cả hai trường hợp không có bất kỳ khoản lãi hay lỗ nào được ghi nhận trong quá trình trao đổi. Nguyên giá tài sản cố định nhận về được tính bằng giá trị còn lại của tài sản cố định đem lại trao đổi ví dụ: việc trao đổi các tài sản cố định hữu hình tương tự như trao đổi máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, các cơ sở dịch vụ hoặc tài sản cố định hữu hình khác.
3.1.5. Tài sản cố định hữu hình tăng từ các nguồn khác
Nguyên giá tài sản cố định hữu hình được tài trợ, được biếu tặng, được ghi nhận ban đầu theo giá trị hợp lý ban đầu. Trường hợp không ghi nhận theo giá trị hợp lý ban đầu thì doanh nghiệp ghi nhận theo giá trị danh nghĩa cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa ra tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
3.2. Nguyên giá tài sản cố định vô hình
3.2.1. Mua tài sản cố định vô hình riêng biệt
Nguyên giá tài sản cố định vô hình mua riêng biệt, bao gồm giá mua (từ (-) các khoản được chiết khấu, thương mại hoặc giảm giá), các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) vf các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào sử dụng theo dự tính.
Trường hợp quyền sử dụng đất được mua cùng với nhà cửa, vật kiến trúc trên đất thì giá trị quyền sử dụng đất phải được xác định riêng biệt và ghi nhận là tài sản cố định vô hình.
Trường hợp tài sản cố định vô hình mua sắm được thanh toán theo phương thức trả chậm nguyên giá tài sản cố định vô hình được phản ánh theo giá mua trả ngay tại thời điểm mua, khoản chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán và giá mua trả ngay được hạch toán vào chi phí sản xuất; kinh doanh theo kỳ hạn thanh toán trừ khi số chênh lệch đó được tính vào nguyê giá tài sản cố định vô hình (vốn hoá) theo quy định của chuẩn mực kế toán "chi phí đi vay".
Nếu tài sản cố định vô hình hình thành từ việc trao đổi thanh toán bằng chứng từ liên quan đến quyền sở hữu vốn của đơn vị, nguyên giá là giá trị hợp lý của các chứng từ được phát hành liên quan đến quyền sở hữu vốn.
3.2.2. Mua tài sản cố định vô hình từ việc sáp nhập doanh nghiệp
Nguyên giá tài sản cố định vô hình hình thành trong quá trình sáp nhập doanh nghiệp có tính chất mua lại là giá trị hợp lý của tài sản đó vào ngày mua.
Doanh nghiệp phải xác định nguyên gia tài sản cố định vô hình một cách đáng tin cật để ghi nhận tài sản đó một cách riêng biệt.
Giá trị hợp lý có thể là:
- Giá niêm yết tại thị trường hoạt động
- Giá của nghiệp vụ mua bán tài sản cố định vô hình tương tự
Nếu không có thị trường hoạt động cho tài sản thì nguyên giá của tài sản cố định vô hình được xác định bằng khoản tiền mà doanh nghiệp lẽ ra phải trả vào ngày mua tài sản trong điều kiện nghiệp vụ đó được thực hiện trên cơ sở khách quan dựa trên các thông tin, tin cậy hiện có, trường hợp này doanh nghiệp cần cân nhắc kết quả của các nghiệp vụ đó trong mối quan hệ tương quan với các tài sản tương tự.
Khi sáp nhập doanh nghiệp tài sản cố định vô hình được ghi nhận như sau:
Bên mua: tài sản ghi nhận là tài sản cố định vô hình nếu tài sản đó đáp ứng được định nghĩa về tài sản cố định vô hình và tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định vô hình, kể cả trường hợp tài sản cố định vô hình đó không được ghi nhận trong báo cáo tài chính của bên bán tài sản.
Nếu tài sản cố định vô hình được mua thông qua việc sáp nhập doanh nghiệp có tính chất mua lại, nhưng không thể xác định được nguyên giá một cách đáng tin cậy thì tài sản đó không được ghi nhận là một tài sản cố định vô hình riêng biệt mà được hạch toán vào lợi thế thương mại.
Khi không có thị trường hoạt động cho tài sản cố định vô hình được mua thông qua việc sáp nhập doanh nghiệp có tính chất mua lại, thì nguyên giá tài sản cố định vô hình là giá trị mà tại đó nó không tạo ra lợi thế thương mại có giá trị âm phát sinh vào ngày sáp nhập doanh nghiệp.
3.2.3. Tài sản cố định vô hình là quyền sử dụng đất có thời hạn
Nguyên giá tài sản cố định vô hình là quyền sử dụng đất có thời hạn khi được giao đất hoặc số tiền trả khi nhận chuyển nhượng sử dụng đất hợp pháp từ người khác, hoặc giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn liên doanh.
Trường hợp quyền sử dụng đất được chuyển nhượng cùng với mua nhà cửa vật kiến trúc, trên đất thì giá trị của nhà cửa, vật kiến trúc phải được xác định riêng biệt và ghi nhận là tài sản cố định hữu hình.
3.2.4. Tài sản cố định vô hình được Nhà nước cấp hoặc được tặng, biếu
Nguyên giá tài sản cố định vô hình được Nhà nước cấp hoặc được tặng, biếu được xác định theo giá trị hợp lý ban đầu cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào sử dụng theo dự tính.
3.2.5. Tài sản cố định vô hình mua dưới hình thức trao đổi
Nguyên giá tài sản cố định vô hình mua dưới hình thức trao đổi với một tài sản cố định vô hình không tương tự hoặc tài sản khác được xác định theo giá trị hợp lý của tài sản cố định vô hình nhận về hoặc bằng với giá trị hợp của tài sản đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu về.
Nguyên giá tài sản cố định vô hình mua dưới hình thức trao đổi với một tài sản cố định vô hình tương tự hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản tương tự (tài sản tương tự là tài sản có công dụng tương tự trong cùng lĩnh vực kinh doanh vàg có giá trị tương đương). Trong cả 2 trường hợp không có bất kỳ khoản lãi hay lỗ nào được ghi nhận trong quá trình trao đổi.
Nguyên giá tài sản cố định vô hình nhận về được tính bằng giá trị còn lại của tài sản cố định vô hình đem trao đổi.
II. Các chuẩn mực kế toán tài sản cố định
1. Các chuẩn kế toán tài sản cố định của Việt Nam
1.1. Chuẩn mực số 03: TSCĐ hữu hình
Chuẩn mực số 03 được ban hành và công bố theo quyết định số 149/2001 QĐ- BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Tài chính
* Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán đối với tài sản cố định hữu hình gồm: tiêu chuẩn tài sản cố định thời điểm ghi nhận, xác định giá trị ban đầu, chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu, xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu, khấu hao, thanh lý tài sản cố định hữu hình và một số quy định khác làm cơ sở kế toán và lập báo cáo tài chính.
* Chuẩn mực này áp dụng cho kế toán tài sản cố định hữu hình, từ khi có chuẩn mực kế toán quy định cho phép áp dụng nguyên tắc và phương pháp kế toán khác cho tài sản cố định hữu hình.
* Các thuật ngữ trong chuẩn mực này được biểu hiện như sau:
Tài sản cố định hữu hình: là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định hữu hình.
Nguyên giá: là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được tài sản cố định hữu hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Khấu hao: là sự phân bổ một cách hệ thống giá trị phải khấu hao của tài sản cố định hữu hình trong suốt thời gian sử dụng hữu ích.
Giá trị phẩu khấu hao: là nguyên giá của tài sản cố định hữu hình ghi trên báo cáo tài chính trừ (-) giá trị thanh lý ước tính của tài sản đó.
Thời gian sử dụng hữu ích: là thời gian mà tài sản cố định hữu hình phát huy được tác dụng cho sản xuất, kinh doanh được tính bằng.
ã Thời gian mà doanh nghiệp dự tính sử dụng tài sản cố định hữu hình hoặc
ã Số lượng sản phẩm hoặc các đơn vị tính tương tự mà doanh nghiệp dự tính thu được từ việc sử dụng tài sản đó.
Giá trị thanh lý: mà ước tính thu được trao đổi giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong sự trao đổi ngang giá.
Giá trị còn lại: là nguyên giá tài sản cố định hữu hình sau khi trừ (-) số khấu hao luỹ kế của tài sản đó.
Giá trị có thể thu hồi: là giá trị ước tính thu được trong tương lai từ việc sử dụng tài sản, bao gồm có giá trị thanh lý của chúng.
* Tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định hữu hình
Các tài sản được ghi nhận là tài sản cố định hữu hình phải thoả mãn đồng thời cả 4 tiêu chuẩn ghi nhận sau:
a. Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó
b. Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy
c. Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm
d. Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành
1.2. Chuẩn mực số 04: tài sản cố định vô hình
Chuẩn mực số 04 được ban hành và công bố theo quyết định số 149/2001 QĐ-BTC ngày 31/10/2001 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
* Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán tài sản cố định vô hình gồm: tiêu chuẩn tài sản cố định vô hình thời điểm ghi nhận, xác định giá trị ban đầu, chi phí phát sinh sau khi nhận ban đầu, xác định giá trị sau khi nhận ban đầu, khấu hao, thanh lý tài sản cố định và một số quy định khác làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
* Chuẩn mực này áp dụng cho kế toán tài sản cố định vô hình trừ khi có chuẩn mực kế toán khác quy đinhj cho phép áp dụng nguyên tắc và phương pháp kế toán khác cho tài sản cố định vô hình.
* Các thuật ngữ trong chuẩn mực này được hiểu như sau:
Tài sản : là một nguồn lực
a. Doanh nghiệp kiểm soát được và
b. Dự tính đem lại lợi ích kinh tế trong tương li cho doanh nghiệp tài sản cố định vô hình: là tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định vô hình.
Nghiên cứu: là hoạt động tìm kiếm banđầuvà có kế hoạchdc tiến hành nhằm đạt được sự hiểu biết và tri thức khoa học hoặc kỹ thuật mới.
Triển khai: là hoạt động ứng dụng những kết quả nghiên cứu hoặc tri thức khoa học vào một kế hoạch hoặc thiết kế để sản xuất, sản phẩm mới hoặc được cải tiến một cách cơ bản trước khi bắt đầu sản xuất hoặc sử dụng mang tính thương mại các vật liệu, dụng cụ, sản phẩm các quy trình, hệ thống hoặc được mới.
Nguyên giá: là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được tài sản cố định vô hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vaò sử dụng theo dự tính.
Khấu hao: là việc phân bổ có hệ thống giá trị phải khấu hao của tài sản cố định vô hình trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản đó.
Giá trị phải khấu hao: là nguyên giác của tài sản cố định vô hình ghi trên báo cáo tài chính, trừ (-) giá trị thanh lý ước tính của tài sản đó.
Thời gian sử dụng hữu ích: là thời gian mà tài sản cố định vô hình phát huy được tác dụng cho sản xuất, kinh doanh, được tính bằng:
a. Thời gian mà doanh nghiệp dự tính sử dụng tài sản cố định vô hình hoặc
b. Số lượng sản phẩm, hoặc các đơn vị tính tương tự mà doanh nghiệp dự tính thu được từ việc sử dụng tài sản.
Giá trị thanh lý: là giá trị ước tính thu được khi hết thời gian sử dụng hữu ích của tài sản sau khi từ (-) chi phí thanh lý ước tính.
Giá trị còn lại: là nguyên giá của tài sản cố định vô hình sau khi trừ (-) số khấu hao luỹ kế của tài sản đó.
Giá trị hợp lý: là giá trị tài sản có thể được trao đổi giữa các bê có đầy đủ hiểu biết trong sự trao đổi ngang giá.
Thị trường hoạt động: là thị trường thoả mãn đồng thời ba điều kiện sau:
a. Các sản phẩm được bán trên thị trường có tính tương đồng
b. Người mua và người bán có thể tìm thấy nhau vào bất kỳ lúc nào.
c. Giá cả công khai
* Tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định vô hình
Một tài sản vô hình được ghi nhận là tài sản cố định vô hình phải thoả mãn đồng thời
- Định nghĩa về tài sản cố định vô hình và
- Bốn tiêu chuẩn ghi nhận sau
+ Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai do tài sản đó mang lại
+ Nguyên giá tài sản phải được xác định đáng tin cậy
+ Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm
+ Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành
2. Các chuẩn mực kế toán Quốc tế về tài sản cố định
2.1. IAS 4: Kế toán khấu hao
Chuẩn mực này được áp dụng trong kế toán khấu hao tài sản cố định nó được áp dụng với tất cả các tài sản có thể khấu hao. Các tài sản có thể khấu hao chiếm một phần quan trọng trong các tài sản của nhiều doanh nghiệp. Khấu hao có thể là một ảnh hưởng quan trọng trong việc xác định và thể hiện vị trí tài chính, kết quả các hoạt động của các doanh nghiệp này. Chuẩn mực này đề cập tới việc xác định thời gian sử dụng của tài sản, giá trị thu hồi và các phương pháp khấu hao.
2.2. IAS16 Máy móc, thiết bị, nhà xưởng
Chuẩn mực này được xây dựng năm 1982 và được sửa đổi các năm 1993, 1998. Chuẩn mực này đề cập tới cách thức hạch toán máy móc, thiết bị, nhà xưởng các vấn đề chủ đạo trong cách hạch toán máy móc, thiết bị nhà xưởng là thời gian ghi nhận của tài sản, xác định nguyên giá của tài sản và các chi phí khấu hao sẽ được ghi nhận liên quan tới chúng chuẩn mựuc này đòi hỏi một máy móc, thiết bị, nhà xưởng được ghi nhận như một tài sản khi nó thoả mãn định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận một tài sản trong "các quy định chung về lập và trình bày các báo cáo tài chính".
2.3. IAS 17 hoạt động thuê tài sản
Chuẩn mực này xây dựng năm 1982 và sửa đổi năm 1994, 1997 chuẩn mực này phân định cho bên thuê, bên đi thuê và các chính sách kế toán thích hợp và công khai áp dụng liên quan tới thuê tài chính và thuê hoạt động, chuẩn mực này có thể áp dụng kế toán với tất cả các loại thê tài sản trừ trường hợp.
- Thoả thuận về khai thác tài nguyên thiên nhiên như dầu khí, gas kim loại và các quyền khai thác khoáng sản khác.
- Thoả thuận sử dụng bản quyền như quay phim, thu video, nhạc kịch quyền tác giả, bằng sáng chế và bản quyền.
Chuẩn mực này không áp dụng cho các thoả thuận hoạt động dịch vụ không có chuyển quyền sử dụng tài sản từ một bên hợp đồng với bên kia.
2.4. IAS 38: Tài sản vô hình
Mục tiêu của chuẩn mực này là để quy định phương pháp hạch toán các tài sản vô hình không được đề cập riêng biệt trong chuẩn mực kế toán quốc tế khác, chuẩn mực này yêu cầu doanh nghiệp ghi nhận tài sản vô hình chỉ khi đáp ứng được tiêu chuẩn nhất định chuẩn mực này cùng ghi giá trị được ghi chép cuả tài sản vô hình và yêu cầu một số giải trình chi tiết cần lập cho tài sản vô hình.
Chuẩn mực này được áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp trong việc hạch toán tài sản vô hình ngoại trừ.
- Tài sản vô hình đã được quy định trong các chuẩn mực kế toán quốc tế khác.
- Các tài sản tài chính, như đã định nghĩa trong chuẩn mực kế toán quốc tế 32, các công cụ tài chính: giải trình và chú thích chi tiết.
- Các quyền khai thác khoáng sản và chi phí thăm dò hoặc khai thác và tách lọc các khoáng sản, dầu khí tự nhiên và khoáng sản tự nhiên tương tự không có tính tái tạo.
- Tài sản vô hình phát sinh trong các Công ty bảo hiểm từ các hợp đồng với những ngời có hợp đồng bảo hiểm.
- Nếu một chuẩn mực kế toán quốc tế khác đề cập đế mộc loại tài sản vô hình cụ thể, doanh nghiệp áp dụng chuẩn mực đó thay cho chuẩn mực này, chẳng hạn chuẩn mực này không áp dụng đối với.
+ Tài sản vô hình được doanh nghiệp kinh doanh trong quá trình hoạt động kinh doanh bình thường
+ Chi phí thuế chờ phân bổ cho kỳ sau
+ Tài sản thuê thuộc phạm vi của IAS 17, tài sản thuê
+ Tài sản phát sinh từ các khoản phúc lợi của nhân viên
+ Lợi thế thương mại phát sinh từ việc sáp nhập doanh nghiệp
- Tài sản tài chính đã định nghĩa trong IAS 32, công cụ tài chính:
Giải pháp và chú thích chi tiết, việc ghi nhận và định giá một số tài sản tài chính được quy định trong IAS 27 các báo cáo tài chính tổng hợp và hạch toán kế toán các khoản đầu tư vào các Công ty trực thuộc IAS 28. Hạch toán kế toán các khoản đầu tư vào các Công ty thành viên IAS 31 báo cáo tài chính các hoạt động liên doanh.
Phần II: thực trạng tổ chức kế toán tài sản cố định hiện hành ở Việt Nam
I. Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán tài sản cố định
1. Tài khoản sử dụng
1.1. Tài khoản 211 - tài sản cố định hữu hình
Tài khoản 211 dùng để phản ánh nguyên giá của toàn bộ tài sản cố định hữu hình thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp hiện có biến động tăng, giảm trong kỳ.
Bên Nợ: phản ánh các nghiệp vụ làm tăng tài sản cố định hữu hình theo nguyên giá (mua sắm, xây dựng, cấp phát...)
Bên Có: phản ánh các nghiệp vụ làm giảm tài sản cố định hữu hình theo nguyên gí (thanh lý, nhượng bán, điều chuyển...)
Dư Nợ: nguyên giá tài sản cố định hữu hình hiện có
Tài khoản 211 chi tiết thành 6 tiểu khoản
2112: Nhà cửa vật kiến trúc
2113: Máy móc thiết bị
2114: Phương tiện vận tải, truyền dẫn
2115: Thiết bị dụng cụ quản lý
2116: Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
2118: Tài sản cố định khác
Ngoài ra, trong quá trình hạch toán kế toán còn sử dụng một số tài khoản có liên quan như tài khoản 214, 331, 341, 111, 112...
1.2. Tài khoản 212-tài sản cố định đi thuê tài chính
Bên Nợ: phản ánh nguyên giá tài sản cố định đi thuê dài hạn tăng thêm
Bên Có: phản ánh nguyên giá tài sản cố định đang thuê dài hạn giảm do trả cho bên thuê hoặc mua lại.
Dư Nợ: nguyên giá tài sản cố định đang thuê dài hạn
1.3. Tài khoản 213- tài sản cố định vô hình tăng thêm
Bên Nợ: Nguyên giá tài sản cố định vô hình giảm trong kỳ
Bên Có: Nguyên giá tài sản cố định vô hình giảm trong kỳ
Dư Nợ: Nguyê giá tài sản cố định vô hình hiện có
Tài khoản 213 chi tiết thành 6 tiểu khoản
2131: Quyền sử dụng đất
2132: quyền phát hành
2133: bản quyền, bằng sáng chế
2134: nhãn hiệu hàng hoá
2135: phần mềm máy vi tính
2136: giấy phép và giấy phép nhượng quyền
2138: tài sản cố định vô hình khác
1.4. Tài khoản 214-hao mòn tài sản cố định
Tài khoản 214 dùng để phản ánh._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 29660.doc