Tổ chức hạch toán kế toán Tài sản cố định

Lời nói đầu Trong các doanh nghiệp để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh cần thiết phải có 3 yếu tố là tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Tài sản cố định là tư liệu lao động, là một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất. Trong cơ chế thị trường, đặc biệt khi hiện nay các tiến bộ khoa học kỹ thuật ngày càng được áp dụng rộng rãi thì tài sản cố định là điều kiện cần thiết để giảm cường độ lao động, tăng năng suất, nâng cao chất lượng sản phẩm tạo nên sức cạnh tr

doc31 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1545 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Tổ chức hạch toán kế toán Tài sản cố định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
anh của doanh nghiệp. Tài sản cố định còn có ý nghĩa quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tài sản cố định là biểu hiện bằng tiền toàn bộ tài sản của doanh nghiệp, có giá trị lớn, thời gian luân chuyển dài, nên một đòi hỏi thiết yếu là phải tổ chức tốt công tác hạch toán TSCĐ để theo dõi, nắm chắc tình hình tăng giảm TSCĐ về số lượng và giá trị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ, tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá giá trị của doanh nghiệp. Sử dụng đầy đủ công suất của TSCĐ góp phần phát triển sản xuất, thu hồi vốn đầu tư nhanh để tái sản xuất, trang bị thêm và đỏi mới TSCĐ. Khi vai trò của TSCĐ đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị đóng vai trò quan trọng thì yêu cầu đối với việc quản lý, tổ chức hạch toán TSCĐ càng cao nhằm góp phần sử dụng hiệu quả tài sản hiện có của doanh nghiệp. Nhận biết tầm quan trọng của công tác hạch toán tài sản cố định. Được sự hướng dẫn của cô giáo TS. Nguyễn Thị Đông cùng với việc tham khảo giáo trình, tài liệu giảng dạy bộ môn kế toán và quyết định 166/1999/QĐ-BTC ban hành ngày 30/12/1999 Với nội dung nghiên cứu từ quyết định 166/1999/QĐ-BTC ban hành ngày 30 tháng 12 năm 1999, sách giáo khoa và tài liệu giảng dạy bộ môn kế toán, tham khảo tạp chí tài chính và hiện trạng thực tế của một số doanh nghiệp, Đề tài này xin đề cập đến những nội dung sau : Những lý luận cơ bản về Tổ chức hạch toán kế toán Tài sản cố định Vai trò và khái niệm Tài sản cố định Phân loại, định giá và xác định thời gian sử dụng Tài sản Cố Định Hạch toán Tài sản cố định Một số yêu cầu quản lý TSCĐ Thực trạng và kiến nghị các doanh nghiệp Một số GiảI pháp Kết luận Phần I : Những Lý Luận Cơ Bản Về Hạch Toán TSCĐ Vai trò và Khái niệm TSCĐ Vai trò Tài Sản Cố định TSCĐ là một bộ phận của tư liệu sản xuất, giữ vai trò tư liệu lao động chủ yếu của quá trình sản xuất. Chúng được coi là cơ sở vật chất kỹ thuật có vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, là điều kiện tăng năng suất lao động xã hội và phát triển nền kinh tế quốc dân. Từ góc độ vi mô, Máy móc thiết bị, quy trình công nghệ sản xuất chính là yếu tố để xác định quy mô và năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Xét trên góc độ vĩ mô, đánh giá về cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật của toàn bộ nền kinh tế là mấu chốt xác định nền kinh tế quốc dân có thực lực vững mạnh hay không. Chính vì vậy trong sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp nói riêng cũng như của toàn bộ nền kinh tế nói chung, TSCĐ là cơ sở vật chất và vai trò cực kỳ quan trọng. Việc cải tiến, hoàn thiện, đổi mới và sử dụng hiệu quả TSCĐ là một trong những nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung. Nhận thức đúng đắn về vai trò của TSCĐ chính là lý luận đầu tiên xây dựng nên khái niệm về TSCĐ. 2- Khái niệm về TSCĐ : Tài sản cố định là những tư liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài và có đặc điểm là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất. Khi tham gia vào quá trình sản xuất, TSCĐ bị hao mòn dần, giá trị của nó được chuyển dịch từng phần vào chi phí kinh doanh và giữ nguyên được hình thái vật chất ban đầu cho đến lúc hư hỏng. 3. Đặc điểm của TSCĐ TSCĐ có những đặc điểm riêng biệt như thời gian sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất. Nó bị hao mòn dần tuy vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến khi hết thời gian sử dụng. Để bù đắp người ta phải trích khấu hao. Tuỳ theo quan điểm của từng quốc gia và từng thời kỳ người ta có tiêu chuẩn cho TSCĐ. Việt nam đưa ra tiêu chuẩn của một TSCĐ là: Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên. Có giá trị từ 5.000.000 (năm triệu đồng) trở lên. 4. Nhiệm vụ hạch toán kế toán TSCĐ: Hạch toán TSCĐ trong các doanh nghiệp phải đảm bảo các nhiệm vụ chủ yếu sau: - Ghi chép, phản ánh tổng hợp chính xác kịp thời số lượng, giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm và hiện trạng TSCĐ trong phạm vi toàn đơn vị, cũng như tại từng bộ phận sử dụng TSCĐ, tạo điều kiện cung cấp thông tin để kiểm tra, giám sát thường xuyên việc giữ gìn, bảo quản, bảo dưỡng TSCĐ và kế hoạch đầu tư đổi mới TSCĐ trong từng đơn vị. - Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ và chi phí sản xuất kinh doanh theo mức độ hao mòn của tài sản và chế độ qui định. - Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ về chi phí và kết quả của công việc sửa chữa. - Tính toán phản ánh kịp thời, chính xác tình hình xây dựng trang bị thêm đổi mới, nâng cấp hoặc tháo dỡ bớt làm tăng nguyên giá TSCĐ cũng như tình hình thanh lý, nhượng bán TSCĐ. - Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị, các bộ phận phụ thuộc trong các doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu về TSCĐ, mở các sổ, thẻ kế tán cần thiết và hạch toán TSCĐ đúng chế độ qui định. - Tham gia kiểm tra đánh giá lại TSCĐ theo qui định của Nhà nước và yêu cầu bảo quản vốn, tiến hành phân tích tình hình trang bị, huy động bảo quản, sử dụng TSCĐ tại đơn vị. Để tổ chức hạch toán đúng đắn TSCĐ, việc đầu tiên các doanh nghiệp phải làm là phân loại TSCĐ, xác định nguyên giá và thời gian sử dụng TSCĐ. II. Phân loại, đánh giá TSCĐ và xác định thời gian sử dụng TSCĐ. Phân loại TSCĐ: Do TSCĐ trong doanh nghiệp có nhiều loại, nhiều hình thái biểu hiện, tính chất đầu tư, công dụng và tình hình sử dụng khác nhau, vì vậy để thuận lợi cho công tác quản lý và tổ chức hạch toán TSCĐ cần sắp xếp TSCĐ thành từng nhóm theo đặc trưng nhất định. Theo hình thái biểu hiện Theo hình thái biểu hiện TSCĐ được phân thành TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình. TSCĐ hữu hình: là những TSCĐ có hình thái vật chất cụ thể. Thuộc về loại này gồm có: - Nhà cửa, vật kiến trúc : là tài sản cố định của doanh nghiệp được hình thành sau quá trình thi công xây dựng như trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào, tháp nước, sân bãi, các công trình trang trí cho nhà cửa, đường xá, cầu cống, đường sắt, cầu tầu, cầu cảng … - Máy móc, thiết bị : là toàn bộ các loại máy móc, thiết bị dùng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy móc chuyên dùng, thiết bị công tác, dây chuyền công nghệ, những máy móc đơn lẻ... - Phượng tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn : là các loại phương tiện vận tải gồm phương tiện vận tải đường sắt, đường thuỷ, đường bộ, đường không đường ống và các thiết bị truyền dẫn như hệ thống thông tin, hệ thống điện, đường ống nước, băng tải... - Thiết bị, dụng cụ quản lý : là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy vi tính phục vụ quản lý, thiết bị điện tử , dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng, máy hút ẩm, hút bụi, chống mối mọt… - Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm : là các vườn cây lâu năm như vườn cà phê, vườn chè, vườn cao su, vườn cây ăn quả, thảm cỏ, thảm cây xanh ... súc vật làm việc và cho sản phẩm như đàn voi, đàn ngựa, đàn trâu, đàn bò .. - Các loại TSCĐ hữu hình khác : là toàn bộ các TSCĐ khác chưa liệt kê vào năm loại trên như tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật .. b) TSCĐ vô hình: là những TSCĐ không có hình thái vật chất nhưng có giá trị kinh tế lớn, đại diện cho một quyền hợp pháp nào đó và người chủ được hưởng quyền lợi kinh tế. Bao gồm: - Quyền sử dụng đất: bao gồm toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra liên quan đến việc giành quyền sử dụng đất đai, mặt nước… trong một khoảng thời gian nhất định. - Chi phí thành lập, chuẩn bị sản xuất: bao gồm các chi phí liên quan đến việc thành lập, chuẩn bị sản xuất, chi phí khai hoang như chi cho công tác nghiên cứu thăm dò, lập dự án đầu tư, chi phí về huy động vốn ban đầu, chi phí quảng cáo, khai trương… - Bằng phát minh sáng chế: là các chi phí doanh nghiệp phải bỏ ra để mua lại các bản quyền tác giả, bằng sáng chế hoặc trả cho các công trình nghiên cứu, sản xuất thử được nhà nước cấp bằng phát minh sáng chế. - Chi phí nghiên cứu, phát triển: là các chi phí cho việc nghiên cứu, phát triển doanh nghiệp do đơn vị tự thực hiện hoặc thuê ngoài. - Lợi thế thương mại: là các khoản chi phí về lợi thế thương mại do doanh nghiệp phải trả thêm ngoài giá trị thực tế của các TSCĐ hữu hình bởi sự thuận lợi của vị trí thương mại, sự tín nhiệm đối với khách hàng hoặc danh tiếng của doanh nghiệp. - TSCĐ vô hình khác: bao gồm những loại TSCĐ vô hình khác chưa qui định phản ánh ở trên như: quyền đặc nhượng, quyền thuê nhà, bản quyền tác giả, quyền sử dụng hợp đồng, độc quyền nhãn hiệu và tên hiệu… 1.2 Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu: Theo quyền sở hữu, TSCĐ trong doanh nghiệp được chia thành hai loại: TSCĐ tự có và TSCĐ đi thuê. - TSCĐ tự có là những TSCĐ doanh nghiệp có quyền sở hữu chính thức hoặc được Nhà nước uỷ quyền quản lý và sử dụng tài sản đó. TSCĐ loại này được hình thành từ nhiều nguồn : Nguồn vốn doanh nghiệp, Ngân sách cấp, cấp trên cấp nguồn đi vay, nguồn vốn liên doanh, nguồn biếu tặng. Trong quá trình quản lý tài sản, doanh nghiệp được quyền sử dụng tài sản đó theo yêu cầu của mình và có thể nhượng bán cho bên ngoài. Được phản ánh trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp. - TSCĐ đi thuê là TSCĐ không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp đựoc quyền sử dụng tài sản đó phục vụ cho hoạt động kinh doanh của đơn vị mình. Căn cứ vào tính chất hợp đồng thuê TSCĐ, TSCĐ đi thuê được chia thành TSCĐ thuê tài chính và TSCĐ thuê hoạt động. + Với hình thức thuê TSCĐ tài chính, sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đang có nhu cầu đầu tư, nhưng lại gặp khó khăn về vốn, có khả năng đổi mới được TSCĐ phục vụ cho kinh doanh. Trong trường hợp này, TSCĐ được hình thành từ nguồn vốn vay, hợp đồng thuê TSCĐ tài chính phản ánh số tiền thuê phải trả bao gồm : Nguyên giá TSCĐ thuê và phần lãi tiền vốn thuê phải trả. Trong thời gian thuê, doanh nghiệp được quyền quản lý và sử dụng TSCĐ như những TSCĐ thuộc quyền sở hữu của mình và phải trích khấu hao vào chi phí sản xuất kinh doanh và được phản ánh trên bảng cân đối kế toán. + Đối với TSCĐ thuê hoạt động, là những TSCĐ thuê không thoả mãn bất cứ điều khoản nào của hợp đồng thuê tài chính, doanh nghiệp chỉ được quản lý sử dung TSCĐ trong thời gian hợp đồng và phải hoàn trả khi kết thúc hợp đồng. Doanh nghiệp chỉ phải trả chi phí thuê TSCĐ, còn không phải tính khấu hao, phản ánh ngoài bảng cân đối tài sản. Với cách phân loại này, doanh nghiệp xác định mức độ quản lý và hạch toán đối với từng loại TSCĐ khác nhau. Với TSCĐ tự có, doanh nghiệp có quyền sử dụng lâu dài, nó chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ tài sản của doanh nghiệp do vậy cần tăng cường công tác quản lý hơn so TSCĐ đi thuê, doanh nghiệp chỉ có quyền quản lý và sử dụng trong thời gian nhất định theo hợp đồng đã ký. Đồng thời cần phải hạch toán riêng biệt các loại TSCĐ tự có, thuê tài chính hoặc thuê hoạt động. Ngoài ra có thể phân loại TSCĐ theo nguồn hìnhthành, theo công dụng và tình hình sử dụng. 2- Đánh giá TSCĐ Để tiến hành hạch toán TSCĐ, tính khấu hao TSCĐ và phân tích hiệu quả sử dụng của chúng, các doanh nghiệp phải tiến hành đánh giá TSCĐ. 2.1 Các chỉ tiêu đánh giá TSCĐ: Đánh giá TSCĐ là xác định giá trị ghi sổ của TSCĐ. TSCĐ được đánh giá lần đầu và có thể đánh giá lại trong quá trình sử dụng. TSCĐ được đánh giá theo nguyên giá (giá trị ban đầu), giá trị hao mòn và giá trị còn lại. - Nguyên giá TSCĐ: là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra để có TSCĐ cho tới khi đưa TSCĐ vào hoạt động bình thường, như giá mua thực tế của TSCĐ, các chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí lắp đặt, chạy thử, lãi tiền vay đầu tư cho TSCĐ khi chưa bàn giao và đưa TSCĐ vào sử dụng, thuế và lệ phí trước bạ (nếu có). - Giá trị hao mòn: là phần giá trị TSCĐ đã mất đi trong quá tình sử dụng (do tham gia vào hoạt động kinh doanh, do bào mòn của tự nhiên, do tiến bộ kỹ thuật…) - Giá trị còn lại (trên sổ kế toán) là hiệu số giữa nguyên giá TSCĐ và số khấu hao luỹ kế của TSCĐ tính đến thời điểm xác định. 2.2 – Xác định nguyên giá TSCĐ: Nguyên giá TSCĐ phải được tính toán trên cơ sở các chi phí hợp lý mà doanh nghiệp phải chi trả hoặc chấp nhận nợ để hình thành TSCĐ, phải có căn cứ khách quan, phải có hoá đơn chứng từ hợp pháp, hợp lệ, phải căn cứ vào giá thị trường. Nguyên giá TSCĐ có thể bao gồm VAT hoặc không có VAT tuỳ theo phương pháp tính VAT phải nộp của danh nghiệp và phụ thuộc vào nguồn hình thành TSCĐ. a) Xác định nguyên giá tài sản cố định hữu hình: - Tài sản cố định loại mua sắm: Nguyên giá tài sản cố định loại mua sắm (kể cả mua mới và cũ), bao gồm: giá thực tế phải trả; lãi tiền vay đầu tư cho tài sản cố định khi chưa đưa tài sản cố định vào sử dụng; các chi phí vận chuyển, bốc dỡ; các chi phí sửa chữa, tân trang trước khi đưa tài sản cố định vào sử dụng; chi phí lắp đặt, chạy thử, thuế và lệ phí trước bạ (nếu có). Nguyên giá = Giá mua + Chi phí trước khi sử dụng – Giảm giá (nếu có) - Tài sản cố định loại đầu tư xây dựng: Nguyên giá tài sản cố định loại đầu tư xây dựng (cả tự làm và thuê ngoài): là giá quyết toán công trình xây dựng theo quy định tại Điều lệ quản lý đầu tư - xây dựng hiện hành, các chi phí khác có liên quan và lệ phí trước bạ (nếu có) Nguyên giá = Giá quyết toán công trình + Chi phí trước khi sử dụng - TSCĐ nhận vốn góp liên doanh Nguyên giá TSCĐ nhận vốn góp liên doanh bao gồm: giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận; các chi phí tân trang, sửa chữa tài sản cố định; các chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử, lệ phí trước bạ (nếu có) mà bên nhận phải chi ra trước khi đưa vào sử dụng. Nguyên giá = Giá trị vốn góp + Chi phí trước khi sử dụng - Tài sản cố định được cấp, được điều chuyển đến. Nguyên giá TSCĐ được cấp, được điều chuyển đến bao gồm: giá trị còn lại trên sổ kế toán của TSCĐ ở các đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển hoặc giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận và các chi phí tân trang; chi phí sửa chữa; chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ (nếu có)... mà bên nhận tài sản phải chi ra trước khi đưa TSCĐ vào sử dụng. Nguyên giá = Giá trị còn lại của TSCĐ trên sổ đơn vị cấp hoặc đánh giá lại của Hội đồng + Chi phí trước khi sử dụng. Riêng nguyên giá TSCĐ điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong doanh nghiệp là nguyên giá phản ánh ở đơn vị bị điều chuyển phù hợp với bộ hồ sơ của tài sản cố định đó. Đơn vị nhận TSCĐ căn cứ vào nguyên giá, số khấu hao luỹ kế,. giá trị còn lại trên sổ kế toán và bộ hồ sơ của TSCĐ đó để xác định các chỉ tiêu nguyên giá, số khấu hao luỹ kế, giá trị còn lại trên sổ kế toán của TSCĐ và phản ánh vào sổ kế toán. Các chi phí có liên quan tới việc điều chuyển TSCĐ giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc không hạch toán tăng nguyên giá TSCĐ mà hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ. Xác định nguyên giá tài sản cố định vô hình: Nguyên giá TSCĐ vô hình là tổng chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra để có TSCĐ vô hình: chi phí về đất sử dụng; chi phí thành lập doanh nghiệp; chi phí nghiên cứu, phát triển; chi phí về bằng phát minh, bằng sáng chế, mua bản quyền tác giả, nhận chuyển giao công nghệ; chi phí về lợi thế kinh doanh. c) Xác định nguyên giá tài sản cố định thuê tài chính: Nguyên giá tài sản cố định thuê tài chính phản ánh ở đơn vị thuê như đơn vị chủ sở hữu tài sản bao gồm: giá mua thực tế; các chi phí vận chuyển, bốc dỡ các chi phí sửa chữa, tân trang khi đưa tài sản cố định vào sử dụng chi phí lắp đặt, chạy thử, thuế và lệ phí trước bạ (nếu có).. Phần chênh lệch giữa tiền thuê tài sản cố định phải trả cho đơn vị cho thuê nguyên giá tài sản cố định đó được hạch toán vào chi phí kinh doanh phù hợp với thời hạn của hợp đồng thuê tài chính. Theo quy định ban hành, việc theo dõi, quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ phải tuân theo nguyên tắc đánh giá theo nguyên giá, số khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại trên sổ kế toán của TSCĐ: Giá trị còn lại trên = Nguyên giá TSCĐ - Số khấu hao luỹ kế sổ kế toán TSCĐ của TSCĐ Nguyên giá TSCĐ trong doanh nghiệp chỉ được thay đổi trong các trường hợp sau: - Đánh giá lại giá trị tài sản cố định - Nâng cấp tài sản cố định - Tháo dỡ một hay một số bộ phận của TSCĐ. Khi thay đổi nguyên giá TSCĐ, doanh nghiệp phải lập biên bản ghi rõ các căn cứ thay đổi và xác định lại các chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn lại trên sổ kế toán, số khấu hao luỹ kế của TSCĐ và tiến hành hạch toán theo các quy định hiện hành. 3- Xác định thời gian sử dụng TSCĐ Điều không thể thiếu được trong tổ chức quản lý và hạch toán TSCĐ , đó là xác định thời gian sử dụng của TSCĐ - Để xác định thời gian sử dụng TSCĐ hữu hình, căn cứ vào các tiêu chuẩn dưới đây : + Tuổi thọ kỹ thuật của TSCĐ theo thiết kế + Hiện trạng TSCĐ (thời gian TSCĐ đã qua sử dụng, thế hệ TSCĐ, tình trạng thực tế của tài sản...) + Tuổi thọ kinh tế tài sản cố định. - Xác định thời gian sử dụng TSCĐ vô hình: Doanh nghiệp tự xác định thời gian sử dụng TSCĐ vô hình trong khoảng thời gian từ 5 năm đến 40 năm. II. Hạch toán tình hình biến động của TSCĐ Trong quá trình hoạt động, TSCĐ của doanh nghiệp thường xuyên biến động. Để quản lý tốt TSCĐ, kế toán cần phải theo dõi chặt chẽ, phản ánh mọi trường hợp biến động tăng, giảm TSCĐ. Khi có TSCĐ tăng thêm do bất kỳ nguyên nhân nào, doanh nghiệp đều phải lập biên bản nghiệm thu, kiểm nhận TSCĐ. Sau đó phòng kế toán lập hồ sơ TSCĐ gồm biên bản giao nhận TSCĐ, các bản sao tài liệu kỹ thuật, các hoá đơn, giấy vận chuyển. Căn cứ vào hồ sơ phòng kế toán mở thẻ để hạch toán chi tiết TSCĐ theo mẫu thống nhất rồi đăng ký vào sổ TSCĐ. Sổ TSCĐ được lập chung cho toàn doanh nghiệp 1 quyển và cho từng đơn vị sử dụng mỗi nơi 1 quyển để theo dõi. Đơn vị Sổ tài sản cố định Loại tài sản Số TT Ghi tăng tscđ Khấu hao tscđ Ghi giảm TSCĐ Chứng từ Tên, đặc điểm, ký hiệu TSCĐ Nước sản xuất Năm đưa vào sử dụng Số hiệu TS cố định Ng. giá TS Cố định Khấu hao KH đã tính đến khi ghi giảm TSCĐ Chứng từ Lý do giảm SH NT Tỷ lệ KH (%) Mức khấu hao SH NT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 1.Tài khoản sử dụng: Để kế toán các nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ , kế toán sử dụng các tài khoản sau: Tài khoản 211 - TSCĐ hữu hình. Tài khoản này sử dụng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động của những TSCĐ trong doanh nghiệp theo nguyên giá. Bên Nợ: - Phản ánh nguyên giá của TSCĐ hữu hình tăng do được cấp, mua sắm, XDCB hoàn thành bàn giao, do các đơn vị tham gia liên doanh góp vốn, do được biếu tặng, viện trợ… - Điều chỉnh tăng nguyên giá của TSCĐ do xây lắp, trang bị thêm, do cải tạo, nâng cấp. - Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ do đánh giá lại. Bên Có: - Phản ánh nguyên giá của TSCĐ giảm do điều chuyển cho đơn vị khác, nhượng bán, thanh lý hoặc đem góp vốn liên doanh. - Nguyên giá giảm do tháo dỡ bớt một số bộ phận hoặc do đánh giá lại. Số Dư Nợ: Nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có ở đơn vị. Tài khoản 211 có các tài khoản cấp 2 được mở để theo dõi chi tiết: + TK 2112 - Nhà cửa, vật kiến trúc + TK 2113 - Máy móc, thiết bị + TK 2114 - Phương tiện vận tải, truyền dẫn + TK 2115 -Thiết bị dụng cụ quản lý + TK 2116 - Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm + TK 2118 - TSCĐ hữu hình khác. Tài khoản 212 - TSCĐ thuê tài chính. Tài khoản này sử dụng để phản ánh số liệu hiện có và tình hình biến động của TSCĐ doanh nghiệp đi thuê để sử dụng, việc kế toán TSCĐ này của doanh nghiệp phải theo dõi riêng biệt. Tài khoản 213 – TSCĐ vô hình : Tài khoản này sử dụng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động của những TSCĐ vô hình trong doanh nghiệp . Bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình tăng thêm Bên Có: Nguyên giá TSCĐ vô hìnhgiảm trong kỳ Số Dư Nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình hiện có ở doanh nghiệp. - TSCĐ vô hình cũng mở tài khoản cấp 2 để theo dõi chi tiết cho từng loại TSCĐ vô hình có những đặc tính kinh tế khác nhau : + TK 2131 - Quyền sử dụng đất + TK 2132 - Chi phí thành lập, chuẩn bị sản xuất + TK 2133 - Bằng phát minh sáng chế + TK 2134 - Chi phí nghiên cứu phát triển + TK 2135 - Chi phí về lợi thế thương mạI + TK 2138 - TSCĐ vô hình khác. Tài khoản 214 - Hao mòn TSCĐ. Tài khoản này được sử dụng để phản ánh giá trị hao mòn, đồng thời cũng là sổ trích khấu hao của các loại TSCĐ mà đơn vị được quyền quản lý sử dụng. Bên Nợ: Giá trị hao mòn TSCĐ giảm do các lý do giảm TSCĐ (thanh lý, nhượng bán, chuyển đi nơi khác). Bên Có : Giá trị hao mòn của TSCĐ tăng do trích khấu hao TSCĐ, do đánh giá lại TSCĐ. Dư Có: Giá trị hao mòn của TSCĐ hiện có ở đơn vị. TK 214 có 3 TK cấp 2 để theo dõi số hao mòn của từng loại tài sản : + TK 2141 – Hao mòn TSCĐ hữu hình + TK 2142 – Hao mòn TSCĐ đi thuê + TK 2143 – Hao mòn TSCĐ vô hình. Ngoài ra để phản ánh sự biến động của TSCĐ và trích khấu hao TSCĐ, còn quy định sử dụng các TK có liên quan như : TK 111, 112, 241, 331, 341, 411, 441, 128, 222, 228, 627, 641, 642. Nguyên tắc chung trong kế toán TSCĐ : - Việc ghi chép trên các TK phản ánh các TK ( 211, 212, 213 ) là theo nguyên giá. - Việc hạch toán khấu hao đồng thời với hạch toán hao mòn TSCĐ - Chỉ điều chỉnh nguyên giá TSCĐ khi có quyết định dánh giá lạI TSCĐ của cấp có thẩm quyền. Hạch toán tăng TSCĐ 2.1- Hạch toán tăng TSCĐ hữu hình Trình tự kế toán tăng TSCĐ hữu hình trong một số trường hợp chủ yếu như sau : 2.1.1 - TSCĐ hữu hình được cấp, được điều chuyển từ đơn vị khác hoặc biếu tặng: Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh 2.1.2- Mua sắm TSCĐ hữu hình (TSCĐ mới hoặc mua lại TSCĐ đã sử dụng) + Căn cứ các chứng từ mua TSCĐ (hoá đơn, phiếu chi...), kế toán xác định nguyên gốc, lập hồ sơ TSCĐ, lập biên bản giao nhận TSCĐ và ghi sổ : Nợ TK 211 - Tiền mặt Có TK 111 - Tiền gửi ngân hàng Có TK 331 - Phải trả người bán Có TK 341 - Vay dàI hạn... + Trường hợp dùng nguồn vốn đầu tư XDCB và các quỹ doanh nghiệp mua sắm TSCĐ thì đồng thời với việc ghi tăng TSCĐ phải có bút toán điều chuyển nguồn vốn như sau : Nợ TK 414 - Quỹ phát triển kinh doanh Nợ TK 441 - Nguồn vốn đầu tư XDCB Có TK411 - Nguồn vốn kinh doanh 2.1.3- Công trình XDCB hoàn thành, nghiệm thu và bàn giao đưa vào sử dụng: + Căn cứ giá trị quyết toán công trình, ghi: Nợ TK 241 XDCB dở dang Có 411 Nguồn vốn kinh doanh 2.1.4- Trường hợp TSCĐ tăng do nhận của các đơn vị khác góp vốn liên doanh Căn cứ biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản, hợp đồng hợp tác kinh doanh và các chứng từ liên quan để ghi : Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh 2.1.5 - Nhận lại TSCĐ hữu hình trước đây đã góp vốn liên doanh với đơn vị khác Căn cứ giá trị TSCĐ do hai bên liên doanh đánh giá khi bàn giao để ghi tăng TSCĐ hữu hình và ghi giảm giá trị vốn góp liên doanh: Nợ TK 211- TSCĐ hữu hình Có TK 128 - Đầu tư ngắn hạn khác Có TK 222 - Góp vốn liên doanh 2.2 Hạch toán tăng TSCĐ vô hình : Phương pháp kế toán một số trường hợp chủ yếu: Mua TSCĐ vô hình Nợ TK 213- TSCĐ vô hình Có TK 111 -Tiền mặt Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng Có TK 141 -Tạm ứng Có TK 331 - Phải trả cho người bán - Tăng TSCĐ vô hình là chi phí về lợi thế thương mại : Chi phí về lợi thế thương mại thường gắn liền với TSCĐ hữu hình vì vậy được hạch toán tăng cùng với giá trị TSCĐ hữu hình : Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá TSCĐ hữu hình) Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình (2135) (chi phí về lợi thế thương mại) Có TK 111 - Tiền mặt Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng Có TK 331 - Phải trả cho người bán 2.2.3 - Giá trị TSCĐ vô hình là các chi phí hình thành trong một quá trình (chi phí thành lập, chi phí nghiên cứu phát triển...) Vì có quá trình đầu tư nên các chi phí này trước hết phải được tập hợp ở TK 241 - XDCB dở dang, đến khi kết thúc đầu tư, tính được nguyên giá TSCĐ mới ghi tăng TSCĐ vô hình + Tập hợp chi phí thực tế phát sinh Nợ TK 241 - XDCB dở dang Có TK 111 - Tiền mặt Có TK 112 - Tièn gửi ngân hàng Có TK 334 - Phải trả công nhân viên Có TK 338 - Phải trả phải nộp khác + Khi kết thúc đầu tư, xác định nguyên giá : Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình Có TK 241 - XDCS dở dang (2412) Trường hợp doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn XDCB hoặc các quỹ của doanh nghiệp để mua sắm, đầu tư TSCĐ vô hình thì ngoài các bút toán nói trên, kế toán còn phải kết chuyển tăng nguồn vốn kinh doanh và ghi giảm nguồn vốn đầu tư XDCB, các quỹ của doanh nghiệp tương tự phần hạch toán tăng TSCĐ hữu hình - Nếu nhận vốn cổ phần, vốn liên doanh bằng TSCĐ vô hình : Nợ TK 213 – TSCĐ vô hình Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh – Hạch toán tăng TSCĐ thuê tài chính Đối với TSCĐ thuê tài chính, phải quản lý và kế toán riêng biệt trong quá trình thuê, chỉ khi chuyển quyền sở hữu tài sản mới được ghi vào TSCĐ hữu hình hoặc TSCĐ vô hình của doanh nghiệp. Theo hình thức thuê TSCĐ tài chính, bên đi thuê ghi sổ kế toán giá trị TSCĐ theo nguyên giá tại thời điểm đi thuê như là đã được mua và ghi nợ dài hạn toàn bộ giá trị hợp đồng thuê (bao gồm phần nguyên giá TSCĐ thuê và phần lãi trên vốn thuê tài sản). Trong quá trình sử dụng, bên đi thuê có trách nhiệm quản lý, bảo quản, giữ gìn, sửa chữa và trích khấu hao TSCĐ vào chi phí SXKD như đối với các TSCĐ tự có của doanh nghiệp. Định kỳ bên đi thuê phải trả tiền thuê TSCĐ theo quy định của hợp đồng. Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính được xác định tuỳ thuộc vào phương thức thuê (thuê mua, thuê trực tiếp, thuê qua công ty cho thuê tài sản...) và tuỳ thuộc vào nội dung ghi trên hợp đồng thuê. Hạch toán giảm TSCĐ 3.1- Hạch toán giảm TSCĐ hữu hình TSCĐ hữu hình của đơn vị giảm đi nhiều nguyên nhân khác nhau : nhượng bán,, mất, phát hiện thiếu khi kiểm kê, đem góp vốn liên doanh, điều chuyển cho các đơn vị khác... Mọi trường hợp giảm TSCĐ hữu hình đều phải làm đầy đủ thủ tục, xác nhận đúng các khoản thiệt hại, chi phí và thu nhập (nếu có) và tuỳ trường hợp cụ thể sẽ ghi sổ như sau : -Trường hợp nhượng bán TSCĐ TSCĐ nhượng bán là những TSCĐ không cần dùng hoặc sử dụng không có hiệu quả. Khi nhượng bán TSCĐ, phải làm đầy đủ các thủ tục cần thiết (quyết định, biên bản, hợp đồng...) + Căn cứ các chứng từ nhượng bán liên quan, kế toán ghi sổ tiền bán TSCĐ đã thu hoặc phải thu như một khoản thu nhập bất thường: Nợ TK 111 - Tiền mặt Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng Nợ TK 131 - Phải thu khách hàng Có TK 721 - Thu nhập hoạt động tài chính + Căn cứ biên bản giao nhận TSCĐ, kế toán phản ánh giảm nguyên giá, giá trị hao mòn và ghi vào phần giá trị còn lại chưa thu hồi của TSCĐ như khoản chi phí bất thường: Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (Phần giá trị hao mòn) Nợ TK 821 - Chi phí bất thường (Phần giá trị còn lại) Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá TSCĐ) + Các chi phí liên quan đến nhượng bán TSCĐ (nếu có phát sinh) cũng được tập hợp như các chi phí bất thường : Nợ TK 821 - Chi phí bất thường : Có TK 111 - Tiền mặt Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng Có TK 141 - Tạm ứng + Nếu TSCĐ đem nhượng bán được hình thành từ vốn vay ngân hàng thì số tiền thu được do nhượng bán TSCĐ trước hết phải trả đủ vốn vay và lãi vay cho ngân hàng và các đối tượng khác. Khi trả nợ vốn vay, ghi: Nợ TK 315 - Nợ dài hạn đến hạn trả Nợ TK 341 - Vay dài hạn Có TK 111 - Tiền mặt Có TK 112 - Tiền gưỉ ngân hàng Kế toán thanh lý TSCĐ TSCĐ thanh lý là các TSCĐ bị hư hỏng không thể tiếp tục sử dụng được, những TSCĐ lạc hậu về mặt kỹ thuật hoặc không phù hợp với yêu cầu sản xuẩt , kinh doanh mà không thể nhượng bán được. Khi có quyết định thanh lý, doanh nghiệp phải lập Ban thanh lý TSCĐ để tổ chức việc thực hiện thanh lý và lập “Biên bản thanh lý TSCĐ” theo mẫu quy định. Biên bản thanh lý được lập hai bản, một bản giao cho đơn vị có TSCĐ thanh lý, 1 bản chuyển cho phòng kế toán để theo dõi và ghi sổ kế toán. + Căn cứ biên bản thanh lý TSCĐ, ghi giảm nguyên giá TSCĐ và phản ánh giá trị còn lại chưa thu hồi như một khoản chi phí bất thường. Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (phần giá trị đã hao mòn) Nợ TK 821 - Chi phí bất thường (phần giá trị còn lại ) Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá ) + Thu nhập về thanh lý được ghi sổ như thu nhập bất thường: Nợ TK 111, 112 - bán thu tiền Hoặc Nợ TK 152, 153 - Thu phế liệ, phụ tùng, dụng cụ Hoặc Nợ TK 131- Thu nhập thanh lý chưa thu Có TK 721 - Các khoản thu nhập bất thường + Các chi phí về thanh lý TSCĐ (Nếu có) Nợ TK 821 - Chi phí bất thường Có TK 111, 112, 141 - Chi bằng tiền Có TK 152, 153 - Chi bằng vật liệu, công cụ, dụng cụ Có TK 334, 338 –Phải trả CNV Nếu TSCĐ thanh lý bằng vốn vay ngân hàng, kết quả thanh lý phải được dùng để trả nợ vốn vay tương tự như đối với trường hợp nhượng bán. 3.1.3 Kế toán góp vốn tham gia liên doanh với đơn vị khác bằng TSCĐ hữu hình. TSCĐ của doanh nghiệp mang đi góp vốn liên doanh với đơn vị khác được coi là một hoạt động đầu tư tài chính dể kiếm lời. Các tài sản này được đánh giá theo giá trị vốn góp do các bên liên doanh thoả thuận, chênh lệch giữa giá trị góp được chấp nhận và giá trị còn lại của TSCĐ được phản ánh vào tài khoản 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản. + Trường hợp giá trị vốn góp được đánh giá cao hơn giá trị còn lại của TSCĐ Nợ TK 128 - Đầu tư ngắn hạn Nợ TK 222 - Góp vốn liên doanh (theo giá trị vốn góp) Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (phần giá trị hao mòn) Có TK 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá) + Trường hợp giá trị vốn góp được đánh giá và xác định thấp hơn giá trị còn lại của TSCĐ Nợ TK 128 - Đầu tư nhắn hạn khác Nợ TK 222 - Góp vốn liên doanh (giá trị góp được xác định) Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (phần giá trị hao mòn) Nợ TK 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản (nguyên giá) Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá) - Kế toán TSCĐ bị mất và phát hiện thiếu khi kiểm kê: Mọi trường hợp TSCĐ bị mất, phát hiện thiếu khi kiểm kê đều phải lập biên bản, xác định nguyên nhân và người chịu trách nhiệm bồi thường và sử lý đúng theo chế độ quản lý tài chính của Nhà nước. + Trường hợp có ngay quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền căn cứ “ Biên bản xử lý TSCĐ thiếu “ đã được duyệt vào hồ sơ TSCĐ, kế toán xác định phần giá trị thiệt hại (nguyên giá - số đã khấu hao) để ghi vào các tài khoản phù hợp, đồng thời ghi giảm nguyên giá và giá trị hao mòn của TSCĐ: Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (phần giá trị hao mòn) Nợ TK 138 - Phải thu khác (1388) (phần bồi thường vật chất) Nợ TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh (nếu được ghi giảm ng. vốn) Nợ TK 821 - Chi phí bất thường (nếu DN ch._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc34033.doc