Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì cần phải biết kinh doanh và kinh doanh có hiệu qủa. Vấn đề hiệu quả trong kinh doanh đó là vấn đề sống còn đối với các doanh nghiệp. Mục tiêu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh thúc đẩy các doanh nghiệp không ngừng chấn chỉnh công tác quản lí mà trọng tâm là công tác hạch toán kế toán tại doanh nghiệp.
Thực tế cho thấy, để tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải bỏ ra các khoả
44 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1256 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Tổ chức hạch toán cổ phầnSX với vấn đề nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Công ty khoá Minh Khai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n chi phí trong đó chi phí sản xuất kinh doanh chiếm tỷ trọng lớn nhất. Việc quản lí, sử dụng các khoản chi phí này sẽ quyết định không nhỏ đến kết quả sản xuất kinh doanh- chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh . Vì vậy, cần thiết phải xây dựng quy trình tập hợp chi phí sản xuất một cách khoa học, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Chính vì lí do đó cùng với thực tế thực tập tại công ty khoá Minh Khai, em đã quyết định đi sâu nghiên cứu đề tài: “ Tổ chức hạch toán CPSX với vấn đề nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở công ty khoá Minh Khai”.
Nội dung đề tài gồm 3 phần:
Phần I. Đặc điểm tổ chức quản lí, sản xuất và tổ chức công tác kế toán tại công ty khoá Minh Khai.
Phần II. Tổ chức kế toán CPSX góp phần nâng cao hiệu quả SXKD tại công ty khoá Minh Khai.
Phân III. Hoàn thiện tổ chức kế toán CPSX đáp ứng nhu cầu nâng cao hiệu quả SXKD tại công ty khoá Minh Khai.
Do kinh nghiệm cũng như thời lượng thực tập có hạn nên báo cáo thực tập của em không tránh khỏi những hạn chế. Em mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các thầy cô để báo cáo thực tập của em được hoàn thiện hơn.
Hà nội, ngày 20/6/2001.
Phần I
Đặc điểm tổ chức quản lí, sản xuất và tổ chức công tác
kế toán tại công ty khoá Minh Khai.
Chương 1. Đặc điểm tổ chức quản lí và sản xuất tại công ty
khoá Minh Khai
I. Qúa trình hình thành và phát triển của công ty khoá Minh Khai.
Công ty khoá Minh Khai( trước đây là nhà máy khoá Minh Khai) là một doanh nghiệp nhà nước( DNNN) hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về mặt tài chính, có đầy đủ tư cách pháp nhân, trực thuộc Tổng công ty cơ khí xây dựng- Bộ xây dựng( BXD).
Tên giao dịch: Công ty khoá Minh Khai.
Trụ sở giao dịch: 125D- Minh Khai- Hai Bà Trưng- Hà nội.
Tổng giám đốc: Trần Đình Cơ.
Số điện thoại: 8632128- 8633035.
Fax: 8632128.
Nhà máy khoá Minh Khai được thành lập theo quyết định 562/BKT ngày 5/5/1972 của Bộ trưởng Bộ Kiến Trúc( nay là BXD) với toàn bộ dây chuyền sản xuất và máy móc thiết bị do Ba Lan giúp. Do chiến tranh tàn phá nên mãi đến năm 1973 nhà máy mới đi vào sản xuất thử, đầu năm 1974 mới đi vào sản xuất hàng loạt. Do quy trình nhập ngoại nên sản phẩm sản xuất ra không phù hợp với điều kiện Việt Nam. Vì thế giai đoạn đầu việc tiêu thụ rất khó khăn. Từ năm 1975 nhà máy đã tiến hành nghiên cứu thiết kế lại mẫu mã sản phẩm và đã thành công bước đầu. Năm 1989, nhà máy đã bố trí, cải tiến, hoàn thiện cơ cấu bộ máy quản lí và tổ chức sản xuất theo hướng gọn nhẹ, hợp lí hơn theo Quyết định 217/HĐBT ngày 14/11/1987. Ngày 5/5/1993 Bộ trưởng BXD kí quyết định 163A/ BXD- TCLĐ chuyển nhà máy khoá Minh Khai sang trực thuộc Liên hiệp các xí nghiệp cơ khí xây dựng- BXD. Để phù hợp với sự thay đổi cơ chế quản lí trong nội bộ các ngành, căn cứ vào Nghị định 15/CP ngày 4/3/1994 của Chính Phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của BXD, ngày 20/11/1995 BXD ra quyết định số 993/ BXD- TCLĐ về việc thành lập Tổng công ty cơ khí xây dựng và ngày 2/1/1996 BXD ra quyết định số 6/ BXD- TCCB đổi tên các đơn vị trực thuộc Tổng công ty cơ khí xây dựng( trước đây là Liên hiệp các xí nghiệp xây dựng) trong đó nhà máy khoá Minh Khai được đổi tên là công ty khoá Minh Khai.
Trải qua quá trình gần 30 năm xây dựng, phấn đấu, trưởng thành, công ty khoá Minh Khai đã không ngừng lớn mạnh về mọi mặt, liên tục phát triển cả về quy mô sản xuất, chất lượng, chủng loại sản phẩm, quy trình công nghệ. Sản phẩm công ty sản xuất ra rất đa dạng nhưng sản phẩm chính vẫn là khoá các loại. Cụ thể: công ty đang bán ra thị trường khoảng 48 loại khoá, 9 loại ke, 8 loại bản lề, 4 loại chốt, 7 cụm Crêmon...Ngoài ra, công ty còn sản xuất theo đơn đặt hàng của các đơn vị khác. Năm 1994, công ty đã đạt 4 huy chương vàng tại các hội chợ quốc tế hàng công nghiệp VN, đó là các sản phẩm: khoá MK10N, khóa treo MK10, bản lề 100, Crêmon23A. Một số các chỉ tiêu quan trọng khác công ty đạt được trong 3 năm trở lại đây:
Biểu số 1:
STT
Chỉ tiêu
Năm 1998
Năm 1999
Năm 2000
1
Tổng vốn kinh doanh
4.001.579.440
4.039.079.440
4.039.079.440
2
Tài sản cố định
4.700.243.123
4.870.036.026
4.365.175.357
_ Nguyên giá
8.294.417.339
9.083.025.385
9.187.830.068
_ Giá trị hao mòn luỹ kế
3.594.174.216
4.212.989.359
4.822.654.711
3
Tổng doanh thu thuần
15.298.736.878
14.044.882.888
16.038.752.355
4
Tổng thuế phải nộp NS
141.917.477
175.162.938
161.074.759
5
Tổng lợi nhuận sau thuế TNDN
191.930.152
63.842.869
60.011.680
6
Số cán bộ, công nhân viên BQ
340
340
347
7
Tiền lương BQ
622.665
618.345
622.259
Mục tiêu của công ty là không ngừng phát triển, nâng cao mức sống người lao động, thực hiện tốt nghĩa vụ thuế đối với ngân sách NN. Tuy nhiên, khi xem xét một số chỉ tiêu trên của công ty thấy rằng công ty vẫn chưa thực hiện tốt được các mục tiêu của mình. Cụ thể là, tổng lợi nhuận sau thuế TNDN còn thấp và giảm nhiều, tiền lương BQ của người lao động không cao và hầu như không thay đổi gì qua 3 năm. Vì vậy, công ty cần phải lưu ý đến những vấn đề này.
II. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và thị trường tiêu thụ sản phẩm
của công ty khoáMinhKhai.
Theo đăng kí kinh doanh số 108903, công ty đã đăng kí sản xuất kinh doanh những lĩnh vực sau:
. Sản xuất thiết bị, máy móc phục vụ ngành xây dựng.
. Sản xuất phụ tùng, phụ kiện bằng kim loại.
. Kinh doanh các sản phẩm cơ khí xây dựng.
Hiện nay, sản phẩm của công ty bán chủ yếu ở thị trường trong nước với 2 phương thức tiêu thụ là xuất bán trực tiếp( cho người tiêu dùng hoặc đại lí mua đứt bán đoạn) và xuất gửi bán( cho đại lí kí gửi, cửa hàng giới thiệu sản phẩm). Quy mô thị trường nhỏ hẹp, mạng lưới đại lí mới chỉ tập trung chủ yếu ở HN, sản phẩm tiêu thụ lại chủ yếu thông qua các đại lí. Vì vậy, công ty khá khó khăn trong nắm bắt kịp thời những thay đổi về nhu cầu thị trường, thị hiếu khách hàng cũng như khả năng mở rộng thị trường.
Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lí và tổ chức sản xuất ở
công ty khoá minh Khai.
1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lí ở công ty khoá Minh Khai.
Bộ máy quản lí của công ty khoá Minh Khai sau nhiều lần tinh giảm đến nay đã tương đối gọn nhẹ và hiệu quả( 70/347 = 20,3%) với chế độ quản lí một thủ trưởng. Đứng đầu công ty là giám đốc- người có quyền cao nhất, có nhiệm vụ điều hành và chịu trách nhiệm chung mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh trong công ty trước NN, cán bộ công nhân viên. Giúp việc cho giám đốc có 1 phó giám đốc kĩ thuật, 1 phó giám đốc kinh doanh, 1trợ lí giám đốc. Phó giám đốc kĩ thuật có nhiệm vụ giúp giám đốc về mặt kĩ thuật như thiết kế, xây dựng các định mức kinh tế, kĩ thuật. Phó giám đốc kinh doanh có trách nhiệm giúp giám đốc trong công việc kinh doanh trên thị trường. Trợ lí giám đốc giúp giám đốc điều hành mọi hoạt động sản xuất trong công ty. Bên dưới có các phòng ban, có chức năng cụ thể theo sự phân công lao động. Ngoài ra, ở các phân xưởng còn có các quản đốc phân xưởng, tổ trưởng tổ đội sản xuất, trực tiếp quản lí công nhân ở phân xưởng sản xuất của mình.Các phòng ban có chức năng cụ thể, thống nhất chặt chẽ, các phân xưởng được bố trí liên hoàn, hợp lí đảm bảo nhanh gọn từ khâu đưa vật liệu vào sản xuất đến khâu cuối cùng đưa ra sản phẩm.
Nhiệm vụ và chức năng cụ thể của các phòng ban như sau:
* Phòng tài vụ: có nhiệm vụ thu thập, xử lí, đưa ra các thông tin tài chính, kế toán giúp cho việc quản lí, giám sát mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty một cách thường xuyên, liên tục, có hệ thống như tình hình tài sản,nguồn vốn, các khoản phải thu, phải trả...
* Phòng tổ chức lao động tiền lương: có nhiệm vụ sắp xếp nhân sự về số lượng, trình độ nghề vụ chuyên môn kĩ thuật phù hợp với sản xuất kinh doanh trong từng thời kì và lâu dài. Tập hợp các định mức lao động, kế hoạch quỹ lương, các quy chế quản lí, sử dụng lao động, tổ chức kí kết các hợp đồng lao động, giải quyết các chế độ, chính sách về lao động, tiền lương, BHXH theo quy định của NN.
* Phòng kĩ thuật: có nhiệm vụ thiết kế các hệ thống khuân mẫu, xây dựng và quản lí các định mức kinh tế kĩ thuật, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, quy cách các mặt hàng. Tổ chức quản lí, đánh giá các sáng kiến cải tiến kĩ thuật, đào tạo chuyên môn kĩ thuật cho công nhân và kĩ thuật cao. Kiểm tra xác định trình độ tay nghề của công nhân trong công ty. Lập kế hoạch đầu tư trang thiết bị sản xuất, kế hoạch sửa chữa lớn máy móc thiết bị của công ty.
* Phòng KCS: có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm từng công đoạn trong suốt quá trình sản xuất cho đến khi nhập kho thành phẩm.
* Phòng thiết kế sản phẩm: có nhiệm vụ nghiên cứu, thiết kế các sản phẩm mới, cải tiến các sản phẩm cũ cho phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng, nghiên cứu ứng dụng tiến bộ KHKT vào sản xuất.
* Phòng hành chính quản trị: có nhiệm vụ tham mưu cho ban giám đốc về việc lập các dự toán về xây dựng mới, sửa chữa văn phòng, phân xưởng đảm bảo điều kiện làm việc thuận lợi cho cán bộ công nhân viên. Phụ trách việc đảm bảo vệ sinh, cảnh quan môi trường trong công ty được sạch, đẹp, phụ trách công tác văn thư lưu trữ, đảm bảo công tác giấy tờ thông tin được nhanh chóng, chính xác, kịp thời phục vụ quả lí và kinh doanh.
Biểu số 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lí ở công ty khoá Minh Khai.
Giám đốc
Phó giám đốc kĩ thuật
Phó giám đốc kinh doanh
Phòng
hành
chính
quản
trị
Phòng
thiết
kế
sản
phẩm
Phòng
KCS
Phòng
kĩ
thuật
Phòng
tổ
chức
lao
động
tiền
lương
Phòng
tài
vụ
Ban
bảo
vệ
Trạm
y
tế
Phòng
kế
hoạch
Phòng
Market-
ting
Phòng
cung
ứng
Trợ lí
giám đốc
Phòng quản
lí sản xuất
Chú thích:
: Quan hệ hướng dẫn chức năng.
* Phòng marketting: có nhiệm vụ tham mưu cho Ban giám đốc về tình hình thị trường, giá cả vật tư, sản phẩm. Phản ánh nhu cầu thị trường về các sản phẩm mà công ty có khả năng sản xuất, đề xuất các phương án tiêu thụ sản phẩm.
* Phòng cung ứng: có nhiệm vụ đảm bảo cung cấp đầy đủ,kịp thời vật tư đúng số lượng, chất lượng, chủng loại phục vụ sản xuất. Chịu trách nhiệm tổ chức nghiên cứu, đề xuất các phương án quản lí vật tư từ khâu mua vào, bảo quản, cấp phát... nhằm tiết kiệm, sử dụng hiệu quả vật tư trong sản xuất. Khai thác tìm kiếm các nguồn vật tư chất lượng cao, giá cả hợp lí.
* Phòng kế hoạch: có nhiệm vụ giúp Ban giám đốc xây dựng kế hoạch sản xuất ngắn, dài hạn, điều độ sản xuất, thu thập thông tin trong và ngoài công ty để kịp thời kiểm tra, điều chỉnh kế hoạch sản xuất.
* Trạm y tế: có nhiệm vụ chăm lo sức khoẻ cho người lao động.
* Ban bảo vệ: có nhiệm vụ bảo vệ an ninh cho sản xuất, theo dõi kỉ luật lao động, tổ chức công tác dân quân tự vệ, quân sự và phòng cháy chữa cháy trong công ty.
Nhìn vào sơ đồ tổ chức bộ máy quản lí của công ty khoá Minh Khai, ta thấy có một số điểm bất hợp lí trong việc bố trí các phòng ban trực thuộc và tên gọi các chức danh. Cụ thể là: Phòng hành chính quản trị lại trực thuộc phó giám đốc kĩ thuật, trạm y tế và ban bảo vệ lại trực thuộc phó giám đốc kinh doanh và chức danh trợ lí giám đốc lại quản lí việc sản xuất các phân xưởng. Công ty nên xem xét lại vấn đề này.
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất ở công ty khoá Minh Khai.
Biểu số 3: Sơ đồ tổ chức sản xuất ở công ty khoá Minh Khai.
Phòng quản
lí sản xuất
Chú thích: : Quan hệ quản lí trực tiếp.
: Quan hệ sản xuất.
Phân xưởng
bóng mạ sơn
Tổ Tổ Tổ bóng mạ sơn
Phân xưởng
lắp ráp
Tổ Tổ Tổ
lắp gia khoá
1-4 công 10
1-2
Phân xưởng
cơ khí
Tổ Tổ ...
rèn khuôn
Phân xưởng
cơ điện
Tổ Tổ ..
điện gia
công
cơ
Xí nghiệp
cơ khí 1
...
* Phân xưởng cơ khí: có nhiệm vụ tạo phôi ban đầu như dập, định hình các khuân mẫu như phôi, ke, khoá tay đúc nắm nhôm... Một số sản phẩm đơn giản thì phân xưởng có thể tự hoàn chỉnh như bản lề, then cài chốt cửa...Hiện nay, công ty đang thực hiện mô hình thử nghiệm nâng một phần phân xưởng cơ khí trước đây lên thành xí nghiệp cơ khí 1 tiến hành hạch toán kinh tế độc lập.
* Phân xưởng cơ điện: có nhiệm vụ sửa chữa thường xuyên, trung đại tu máy móc, thiết bị về phần cơ và phần điện. Phân xưởng này đảm bảo cho các phân xưởng khác được hoạt động liên tục, không bị gián đoạn vì các sự cố về điện. Ngoài ra, phân xưởng còn tạo các khuân mẫu như đúc ke, bản lề khoá...
* Phân xưởng lắp ráp: có nhiệm vụ lắp ráp các chi tiết,...thành sản phẩm hoàn chỉnh.
* Phân xưởng bóng mạ sơn: có nhiệm vụ mạ quai khoá, bản lề...Đây là giai đoạn cuối cùng của quy trình sản xuất, chế tạo ra các sản phẩm hoàn chỉnh nên quyết định rất nhiều đến chất lượng sản phẩm.
IV. Tính chất quy trình sản xuất ở công ty khoá Minh Khai.
Công ty khoá Minh Khai sản xuất rất đa dạng mặt hàng trong đó khoá là sản phẩm chính. Đặc điểm sản phẩm của công ty là có kĩ thuật phức tạp và đòi hỏi kĩ thuật cao, sản phẩm sản xuất ra phải trải qua nhiều phân xưởng, nhiều công đoạn sản xuất, thành phẩm được tạo ra từ việc lắp ráp cơ học các chi tiết nhỏ, đòi hỏi sự khéo léo cao. Quy trình công nghệ sản xuất chung cho các loại sản phẩm của công ty là từ chế tạo phôi đến gia công , bóng mạ sơn rồi lắp ráp hoàn chỉnh. Quy trình như sau:
Nguyên vật liệu
Phân xưởng
cơ khí
Phân xưởng
cơ điện
Phân xưởng bóng mạ sơn
Phân xưởng
lắp ráp
Thành phẩm
nhập kho
Chương 2: Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty
khoá Minh Khai.
I. Tổ chức bộ máy kế toán ở công ty khoá Minh Khai.
Biểu số 4: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán ở công ty khoá Minh Khai.
Kế toán trưởng
Kĩ thuật viên
máy tính
Thủ quỹ kiêm kế toán tài sản cố định.
Kế toán thanh toán.
Kế toán vật tư kiêm theo dõi công nợ với khách hàng, người bán, quản đốc xí nghiệp cơ khí 1.
Kế toán tiền lương kiêm theo dõi bán thànhphẩm,
SPDD.
Kế toán tập
hợp CP, tính giá thành, theo dõi kho thành phẩm,
công nợ với khách hàng, lập các báo cáo kế toán.
Chú thích:
: Quan hệ trực tuyến.
: Quan hệ tham mưu.
Bộ máy kế toán của công ty khoá Minh Khai được tổ chức theo mô hình tập trung, quản lí theo kiểu vừa tham mưu vừa trực tuyến. Với 7 người, bộ máy kế toán của công ty có nhiệm vụ thu thập, xử lí, cung cấp thông tin trong và ngoài đơn vị đồng thời lên các báo cáo tài chính và báo cáo quản trị hỗ trợ cho việc ra các quyết định của Ban giám đốc. Chức năng và nhiệm vụ của các kế toán viên như sau:
* Kế toán trưởng: là người chịu trách nhiệm chung toàn bộ công tác kế toán của công ty trước Ban giám đốc, đồng thời là người theo dõi và quản lí trực tiếp phòng tài vụ của công ty.
* Kế toán vật tư: là người chịu trách nhiệm theo dõi chi tiết, tổng hợp tình hình nhập, xuất, tồn từng loại vật tư, công nợ với khách hàng, nhà cung cấp đồng thời kiêm nhiệm tạm thời quản đốc xí nghiệp cơ khí 1.
* Kế toán tiền lương kiêm theo dõi bán thành phẩm: là người chịu trách nhiệm tính lương, các khoản trích theo lương cho cán bộ, công nhân viên trong công ty. Hàng tháng có nhiệm vụ tạm ứng, thanh toán tiền lương cho họ...Đồng thời còn theo dõi kho bán thành phẩm về tình hình nhập, xuất, tồn.
* Kế toán tập hợp chi phí, tính giá thành kiêm theo dõi thành phẩm: là người có nhiệm vụ tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong tháng, tính giá thành cho từng loại thành phẩm, tình hình nhập, xuất, tồn thành phẩm, tình hình tiêu thụ và thanh toán công nợ với khách hàng đồng thời lập các báo cáo kế toán định kì hoặc theo yêu cầu của lãnh đạo.
* Kế toán thanh toán: là người có nhiệm vụ lập phiếu thu, phiếu chi trên cơ sở đó mở sổ theo dõi thu, chi bằng tiền phát sinh hằng ngày.
* Thủ quỹ kiêm kế toán TSCĐ: là người có nhiệm vụ thu, chi quỹ đồng thời theo dõi tình hình tăng, giảm TSCĐ, trích lập khấu hao tháng, quý, năm.
* Kĩ thuật viên máy tính: là người có nhiệm vụ hỗ trợ các kế toán viên khác trong việc sử dụng máy tính để thu thập, xử lí, lên báo cáo, lưu trữ thông tin kế toán tài chính của doanh nghiệp.
II. Hình thức sổ kế toán áp dụng.
Kể từ quý I năm 1996, công ty bắt đầu áp dụng hình thức kế toán Nhật Kí Chung theo đăng kí với Bộ Tài Chính. Song do vẫn quen với cách hạch toán của hình thức kế toán cũ( Nhật kí- Chứng từ) nên các phần hành kế toán đã áp dụng đan xen cả 2 hình thức kế toán đó.Ví dụ: Kế toán vật tư sử dụng bảng kê số 3, sổ chi tiết TK 131, 331, NKC, SC tài khoản 152, 153,...
Như vậy hiện nay, công ty không áp dụng thống nhất một hình thức sổ kế toán nào mà đan xen giữa hình thức sổ NKC và NK-CT. Tuy nhiên, công ty áp dụng kế toán máy để xử lí và lên báo cáo theo hình thức sổ NKC đồng thời có đối chiếu với kế toán thủ công theo hình thức NK-CT.
Chứng từ gốc
Biểu số 5: Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức NKC.
Máy tính
Nhật kí
chung.
Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Các sổ NK đặc biệt.
Sổ cái.
Sổ tổng
hợp chi
tiết.
Bảng cân đối số phát
sinh.
Ghi chú:
: Ghi hằng ngày.
Báo cáo
: Ghi cuối tháng.
: Quan hệ đối chiếu.
III. Những yếu tố thuận lợi và khó khăn trong công tác kế toán của
công ty khoá Minh Khai.
* Những yếu tố thuận lợi:
Công ty khoá Minh Khai có đội ngũ cán bộ kế toán có trình độ nghiệp vụ vững vàng, có bề dầy kinh nghiệm, có tinh thần trách nhiệm cao, nhiệt tình với công việc. Bên cạnh đó, hệ thống quản lí sản xuất dưới sự chỉ đạo của trợ lí giám đốc được bố trí một cách tương đối khoa học và hợp lí với quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm đã ổn định. Tất cả những nhân tố trên kết hợp với nhau cộng với đặc điểm sản phẩm của công ty gồm những chủng loại mặt hàng đều đã là những sản phẩm truyền thống đã giúp cho công ty có những điều kiện thuận lợi để thực hiện tốt công tác hạch toán kế toán của mình.
* Những yếu tố khó khăn:
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm rất phức tạp, qua nhiều công đoạn, liên quan đến nhiều phân xưởng, có nhiều loại sản phẩm được tạo ra trên các công đoạn khác nhau của dây chuyền nên việc phân bổ chi phí cũng như tính giá thành sản phẩm hoàn thành của từng loại sản phẩm gặp rất nhiều khó khăn. Mặt khác, sản phẩm hỏng và sản phẩm kém chất lượng chiếm tỷ trọng không phải là nhỏ đòi hỏi đội ngũ cán bộ kĩ thuật và công nhân phải có trình độ tay nghề cao. Thực tế tại công ty khoá Minh Khai cho thấy: công ty cũng đã đáp ứng được một phần việc hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm tuy nhiên hiệu quả đạt được chưa cao do việc hạch toán của doanh nghiệp chủ yếu dựa vào các định mức kinh tế kĩ thuật nhưng các định mức này được xây dựng còn chưa sát với thực tế. Trong phạm vi hạn hẹp của bài viết này, em chỉ xin được trình bày những nguyên tắc chung nhất trong việc tập hợp, phân bổ chi phí sản xuất của một số sản phẩm điển hình của công ty khoá Minh Khai.
Phần II
Tổ chức kế toán CPSX góp phần nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh tại công ty khoá Minh Khai.
I. Đặc điểm tổ chức kế toán CPSX ở công ty khoá Minh Khai.
CPSX ở công ty khoá Minh Khai phát sinh thường xuyên trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh nhưng để thuận lợi cho công tác quản lí và hạch toán, CPSX được tính toán, tập hợp theo từng tháng. Chỉ những CP mà công ty thực sự bỏ ra phục vụ cho quá trình sản xuất mới tính vào CPSX trong kì. Sau đó, tuỳ thuộc vào các tiêu thức phân bổ khác nhau công ty tiến hành phân bổ các CPSX cho các đối tượng tập hợp chi phí( các loại sản phẩm).
II . Phân loại CPSX.
* Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp( CPNVLTT) bao gồm:
- Nguyên vật liệu chính: Là đối tượng lao động chủ yếu của công ty, chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu sản phẩm và được chia thành nhiều loại khác nhau.
Ví dụ: Gang, đồng nhôm, các loại thép( thép lá, thép tấm, ống thép,...)
Các bán thành phẩm mua ngoài: thân khoá, lõi khoá, phôi chìa để
gia công lắp ráp.
- Vật liệu phụ: gồm nhiều loại, tuy không cấu thành nên sản phẩm nhưng có tác dụng nhất định và cần thiết cho quá trình sản xuất như: dầu mỡ các loại( dầu AC, dầu pha sơn...), giẻ lau, sơn...
- Nhiên liệu: như xăng, dầu ma dút...
* Chi phí nhân công trực tiếp( CPNCTT) bao gồm:
- tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất.
- các khoản trích theo lương( KPCĐ, BHYT, BHXH) của họ.
* Chi phí sản xuất chung( CPSXC):
Là chi phí phục vu và quản lí sản xuất trong phạm vi phân xưởng bao gồm: chi phí nhân viên phân xưởng, chí phí vật liệu, chi phí công cụ, dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
III. Phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất.
Là một đơn vị sản xuất kinh doanh, công ty khoá Minh Khai trong quá trình sản xuất đã phải bỏ ra một lượng chi phí khá lớn mà lúc đâù được biểu hiện dưới dạng yếu tố chi phí sau đó được kế toán phân thành các khoản mục và tiến hành tập hợp, phân bổ cho từng loại sản phẩm. Cụ thể: đối với CPNVLTT kế toán tập hợp ngay cho từng loại sản phẩm. Đối với CPNCTT thì tập hợp cho từng phân xưởng, bộ phận sản xuất rồi phân bổ gián tiếp cho từng loại sản phẩm. Còn đối với CPSXC thì tập hợp cho toàn bộ các phân xưởng rồi sau đó mới phân bổ gián tiếp cho từng loại sản phẩm theo tiêu thức phân bổ là CPNVLTT. Việc tiến hành tập hợp và phân bổ CP được tiến hành như sau:
1. Kế toán tập hợp và phân bổ CPNVLTT.
Ở công ty khoá Minh Khai, CPNVLTT chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí( 70- 75%) với đối tượng tập hợp chi phí là từng loại sản phẩm dựa trên định mức tiêu hao NVL định trước. Phương pháp tập hợp CPNVLTT được tiến hành như sau:
Trước hết căn cứ vào kế hoạch sản xuất của từng tháng, quý, năm, phòng kế hoạch lên kế hoạch cung ứng vật tư. Nghiệp vụ xuất kho phát sinh khi tổ trưởng tổ đội sản xuất viết phiếu yêu cầu về từng loại vật liệu gửi lên phòng cung ứng để làm căn cứ viết phiếu xuất vật tư theo yêu cầu. Tổ trưởng hoặc công nhân sản xuất của tổ đội sản xuất mang phiếu xuất xuống kho lĩnh vật tư. Thủ kho ghi số thực xuất vào phiếu xuất kho.
Ở công ty, khi xuất vật tư cho sản xuất thì loại vật tư nào, số lượng bao nhiêu được theo dõi trên thẻ kho. Cuối tháng, căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán tiến hành phân loại, tổng hợp theo từng loại NVL, từng đối tượng tập hợp CPSX( loại sản phẩm) vào bảng kê xuất vật tư( chi tiết cho các TK 1521, 1522, 1523, 1524, 1528, 153 và cho các loại sản phẩm). Số liệu tổng cộng ở cuối mỗi bảng là tổng trị giá của từng loại NVL xuất dùng cho từng loại sản phẩm trong tháng.
Toàn bộ trị giá NVL xuất kho trong phiếu xuất kho, bảng kê xuất vật tư là giá hạch toán do phòng kế hoạch xây dựng và được giám đốc xét duyệt. Cơ sở xây dựng giá hạch toán cho từng loại NVL là dựa vào một trong những giá thực tế của các loại vật tư mua vào trong tháng trước.
Giá hạch toán của NVL được kế toán vật tư sử dụng để hạch toán chi tiết hàng ngày nhằm theo dõi thường xuyên, kịp thời và dễ dàng tình hình N-X-T kho NVL. Cuối tháng, sau khi đã phản ánh toàn bộ giá trị của NVL tồn kho đầu kì và nhập kho trong kì theo 2 loại giá thực tế và hạch toán cũng như trị giá của NVL xuất kho theo giá hạch toán, kế toán xác định được trị giá NVL xuất kho thực tế trong kì cũng như giá trị tồn kho thực tế cuối kì đồng thời tiến hành điều chỉnh trị giá NVL xuất kho trong tháng từ giá hạch toán về giá thực tế. Giá thực tế của NVL xuất kho trong kì được tính như sau:
Giá TTNVL xuất kho trong tháng = Hệ số giá * Giá HTNVL xuất kho trong tháng
Trong đó:
Giá TTNVL tồn đầu tháng + Giá TTNVL nhập kho trong tháng
Hệ số giá =
Gía HTNVL tồn đầu tháng + Giá HTNVL nhập kho trong tháng
Toàn bộ công tác tính giá thực tế NVL xuất dùng trong tháng tại công ty được thực hiện trên bảng kê số 3- Bảng tính giá thực tế NVL và công cụ, dụng cụ nhỏ. Kết cấu của bảng như sau:
I. Dư đầu tháng: Lấy số liệu từ dòng tồn kho cuối tháng trước của bảng kê số 3
II. Số phát sinh trong tháng: lấy số liệu tổng cộng của bảng kê nhập vật tư chi tiết cho các đối tượng.
III. Cộng số dư đầu tháng và số phát sinh trong tháng( I + II).
IV. Hệ số giá: Lâý số liệu trên cột giá thực tế chia cho cột giá hạch toán ở mục III
V. NVL xuất dùng trong tháng.
+ Phần giá hạch toán: lấy số liệu tổng cộng của mỗi nhóm vật liệu(1521, 1522, 1523, 1524, 1528, 153) của bảng phân bổ số 2.
+ Phần giá thực tế = Giá hạch toán * Hệ số giá.
VI. Tồn kho cuối tháng = Mục III - Mục V.
Để tính toán, phân bổ CPNVLTT cho các đối tượng tập hợp chi phí, công ty đã dùng bảng phân bổ số 2- Bảng phân bổ NVL, công cụ, dụng cụ với cơ sở và phương pháp lập như sau:
Cơ sở lập: các chứng từ xuất kho vật liệu( theo giá hạch toán) và hệ số giá lấy từ bảng kê số 3
Phương pháp lập:
+ Các cột phản ánh các loại NVL xuất dùng trong tháng theo 2 loại giá hạch toán và thực tế.
+ Các dòng phản ánh các đối tượng tập hợp chi phí.
Ví dụ: về tập hợp và phân bổ CPNVLTT tại công ty vào tháng 5 năm 2001.
Biểu số 6:
Đơn vị: Công ty khoá Minh Khai. Mẫu số: 02- VT.
Địa chỉ: 125D- Minh Khai. Ban hành theo QĐ số 1141- TC/ QĐ/ CĐKT
ngày 1 tháng 11 năm 1995.
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 6 tháng 5 năm 2001 Số : 185
Nợ: 621
Có: 1521
Họ tên người nhận hàng: Hoa .Bộ phận: Lắp 1.
Lí do xuất kho: Lắp khoá.
Xuất tại kho: Kho công ty.
Số Tên, nhãn hiệu Mã số Đơn Số lượng Đơn Thành tiền
thứ quy cách, phẩm vị giá
tự chất vật tư( sản tính Yêu Thực
phẩm, hàng hoá) cầu xuất
A B C D 1 2 3 4
1 Lò so MK10 kg 0.0284 0.0284 82.000 2329
2 Lõi đồng MK10 cái 142 142 780 110.760
Cộng 113.089
Xuất, ngày ...tháng... năm...
Phụ trách bộ phận sử dụng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho
Biểu số 7:
Bảng kê xuât vật tư
Tháng 5 năm 2001
Ghi nợ các TK: 621, 6272, 154, 1388
Ghi có TK : 1521
TK 621
TK 6272
TK 154
TK 1388
Tổng
MK10
MK10S
MK10N
MK10NS
...
PX
Tiền
PX
Tiền
PX
Tiền
PX
TIền
...
PX
Tiền
PX
Tiền
PX
Tiền
185
113 089
313
300 000
168
600 000
313
1 200 000
...
167
180 000
193
390 000
11877
1 492 200
196
54 368
353
15 230
202
39 000
325
1 350 000
...
173
150 000
211
1 440 000
11893
1 791 900
197
34 567
357
25 613
204
23 495 000
349
1 200 000
...
198
22 500
217
27 869 000
...
...
243
52 096
358
21 492
207
20 793 000
356
7 250 000
...
236
37 500
289
4 125 800
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
Cộng
670 071
Cộng
2 179 400
Cộng
75 934 000
Cộng
25 643 000
...
Cộng
10 194 410
Cộng
92 161 200
Cộng
3 221 120
551 594 446
Biểu số 8: Tính giá thành thực tế vật liệu và công cụ lao động nhỏ
( Bảng kê số 3) Tháng 5 năm 2001
Nội dung
TK 152- NVL
TK 153
1521
1522
1523
1524
1528
Công cụ, dụng cụ
HT
TT
HT
TT
HT
TT
HT
TT
HT
TT
HT
TT
A
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
I. Số dư ĐT
927 786 111
937 332 314
112 026 955
119 352 946
2 169 900
2 357 180
30 319 190
29 876 512
155 801 101
154 286 525
67 636 200
70 212 313
II. Số PS
846 960 450
798 435 333
50 338 144
58 281 756
1791 780
1 908 640
20 826 800
20 385 457
10 562 250
10 261 750
8 385 000
8 516 014
Có 331
69 907 880
63 864 708
39 868 000
48 940 480
794 990
912 459
156 000
264 000
10 562 250
10 261 750
1 775 000
2 472 000
Có 111
16 622 170
16 344 917
10 470 144
9 341 276
996 190
996 190
20 670 800
20 120 457
65 600
5 994 014
...
...
...
...
...
III. Cộng I+II
1 774 746 561
1 735 767 647
162 365 099
177 634 702
3 961 080
4 265 757
51 145 990
50 261 969
166 383 351
164 548 257
76 021 200
78 728 321
IV. Hệ số giá
0.978
1.09
1.077
0.982
0.988
1.035
V. Xuất TT
551 594 446
539 459 368
54 294 957
59 181 503
3 497 800
3 767 130
21 686 800
21 296 437
10 456 160
10 330 686
5 755 400
5 956 839
VI. Tồn kho CT
1 223 152 115
1 196 308 279
108 070 142
118 453 199
463 280
498 627
29 459 190
28 965 532
155 927 191
154 217 571
70 265 800
72 771 488
Biểu số 9:
Công ty khoá Minh Khai
Bộ phận: Tài vụ Bảng phân bổ nguyên vật liệu và công cụ lao động nhỏ
( Bảng phân bổ số 2) Tháng 5 năm 2001
Có
TK 1521- VLC
TK 1522- VLP
TK1523- Nhiên liệu
TK 1524- PTTT
TK 1528- Bao bì
TK 153- CCDC
Tổng
Nợ
HT
TT
HT
TT
HT
TT
HT
TT
HT
TT
HT
TT
I.SXKDC
1.Khoá MK10
670 071
655 330
27 356
29 820
33 057
32 660
717 810
2.Khoá MK10S
2 179 400
2 131 453
678 325
739 374
156 250
168 281
159 600
156 727
125 000
129 375
3 325 210
3.Khoá MK10N
75 934 000
74 263 452
112 500
122 625
1 288 900
1 273 433
28 000
28 980
75 688 490
4.Khoá MK10NS
25 643 000
25 078 854
2 549 763
2 779 242
1 345 600
1 450 288
150 500
155 767
29 464 151
...
Tổng TK 621
446 017 716
434 106 916
18 486 407
20 150 184
394 400
424 769
9 972 620
9 852 949
1 262 000
1 306 170
465 840 988
II.TK 6272- SXC
1 0 194 410
9 970 132
35 793 550
39 036 319
3 103 400
3 342 361
21 686 800
21 296 437
483 540
477 737
4 493 400
4 650 669
78 753 655
III. TK 154
92 161 200
92 161 200
92 161 200
IV. TK 1388
3 221 120
3 221 120
15 000
15 000
3 236 120
V. Tổng
551 594 446
539 459 368
54 294 957
59 181 503
3 497 800
3 767 130
21 686 800
21 296 437
10 456 160
10 330 686
5 755 400
5 956 839
639 991 963
Tháng 5/ 2001, CPNVLTT xuất dùng được vào TK 621.
Nợ TK 621( Chi tiết) : 465 840 988
Có TK 153 : 1 306 170
Có TK 152 : 464 534 818
( Chi tiết: TK 1521: 434 106 916
TK 1522: 20 150 184
TK 1523: 424 769
TK 1528: 9 852 949 )
Từng chi tiết lại được tập hợp cho từng loại sản phẩm. Do bài viết có hạn nên em chỉ trích một phần tương ứng với sản phẩm khoá MK10 như sau:
Nợ TK 621( MK10): 717 810
Có TK 153 : 0
Có TK 152 : 717 810
( Chi tiết: TK 1521: 665 330
TK 1522: 29 820
TK 1528: 32 660)
Việc phân bổ CPNVLTT cho các loại sản phẩm khác tương tự.
Cuối tháng, CPNVLTT được kết chuyển về TK 154 như sau:
Nợ TK 154 : 465 840 980
Có TK 621 : 465 840 980
2. Kế toán tập hợp và phân bổ CPNCTT.
Tiền lương là phần thù lao lao động để tái sản xuất sức lao động, bù đắp hao phí lao động của người công nhân đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Ở công ty khoá Minh Khai, tiền lương theo thời gian và theo sản phẩm gắn liền với thời gian và kết quả lao động mà công nhân viên đã tham gia thực hiện trong quá trình sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp. Ngoài tiền lương theo chế độ hiện hành, doanh nghiệp còn phải tính vào ch._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 8427.doc