Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và kinh doanh nước sạch

LỜI NÓI ĐẦU Kế toán là một công cụ phục vụ quản lý kinh tế với chức năng cơ bản là cung cấp những thông tin không chỉ cho bản thân doanh nghiệp mà cho tất cả các bên quan tâm như nhà đầu tư ngân hàng, nhà nước… Đối với các nhà kinh tế, các nhà quản lý doanh nghiệo thì kế toán được coi như một nghệ thuật ghi chép để phân tích, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp.N Trong điều kiện nền kinh tế nước đang phát triển theo cơ chế thị trường cá doanh nghi

doc83 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1262 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và kinh doanh nước sạch, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ệp dù là doanh nghiệp nhà nước hay doanh nghiệp thành lập theo luật doanh nghiệp đều phải tự hạch toán lấy thu nhập để bù chi phí. Hiệu quả sản xuất kinh doanh là vấn đề sông còn của tất cả các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây dựng cơ bản nói riêng. Song trên thực tế tỷ lệ thất thoát vốn đầu tư cơ bản còn tương đồi cao do chưa quản lý tốt chi phí. Chi phí sản xuất là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh. Do đó công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải luôn được coi trọng đúng mức. Mặt khác trong cá doanh nghiệp xây dựng cơ bản giá thành sản xuất xây lắp là một chỉ tiêu chất lượng trong quá trình kinh doanh, qua chỉ tiêu này có thể đánh giá được trình độ quản lý kinh doanh, tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp. Quản lý tốt chi phí sản xuất nhằm hạ giá thành sản phẩm xây lắp là một trong những nhiệm cụ hàng đầu của doanh nghiệp xây dựng cơ bản. Hơn nữa, muốn đứng vững trong cơ chế thị trường đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần phải biết tự đánh giá, phân tích các hoạt động sản xuất. Sản xuất kinh doanh tìm ra các mặt mạnh, mặt yếu để có phương hướng, biện pháp nhằm phát huy những điểm mạnh và hạn chế khắc phục những điểm yếu. Công tác kế toán nói chung và công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng là một công cụ hữu hiệu để nhà quản lý thực hiện mục tiêu này. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, trong thời gian thực tập tại Công ty xây dựng số 7 được sự giúp đỡ tận tình của các cô chú trong phòng Tài chính – Kế toán và dưới sự hướng dẫn trực tiếp của cô giáo ……, em đã hoàn thành bản chuyên đề thực tập với đề tài: “Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và kinh doanh nước sạch" Ngoài phần mở đầu và kết luận đề tài gồm 3 phần chính: Phần I: Sự cần thiết nghiên cứu công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp xây lắp. Phần II: Tình hình tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và kinh doanh nước sạch PhầnIII: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tá kế toán, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và kinh doanh nước sạch. PHẦN I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP I. HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP 1.Bản chất chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp a. Khái niệm Quá trình sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là quá trình chuyển biến của vật liệu xây dựng thành sản phẩm dưới tác động của máy móc thiết bị cùng sức lao động của công nhân. Nói cách khác, các yếu tố về tư liệu lao động, đối tượng lao động dưới sự tác động có mục đích của sức lao động qua quá trình thi công sẽ trở thành sản phẩm xây dựng. Tất cả những hao phí này được thể hiện dưới hình thái giá trị thì đó là chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại khác nhau, công dụng và mục đích khác nhau song chung quy gồm có chi phí về lao động giống như chi phí về tiền lương và các khoản trích theo lương, chi phí về lao động vật hoá như nguyên vật liệu, khấu hao về TSCĐ… Đứng trên góc độ quản lý các thông tin về chi phí là hết sức quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận, do đó việc quản lý và giám sát chặt chẽ chi phí là hết sức cần thiết. Để có thể giám sát và quản lý tốt chi phí cần phải phân loại chi phí theo các tiêu thức thích hợp. b. Phân loại chi phí sản xuất xây lắp. Việc quản lý sản xuất, chi phí sản xuất không chỉ dựa vào các số liệu tổng hợp về chi phí sản xuất mà còn căn cứ vào số liệu cụ thể của từng loại chi phí theo từng công trình, từng mục công trình theo từng thời điểm nhất định. Do vậy tuỳ theo yêu cầu quản lý, giác độ xem xét chi phí…mà các loại chi phí được sắp xếp, phân loại theo các tiêu thức khác nhau. * Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung của chi phí. Theo cách phân loại này, các yếu tố có cùng nội dung kinh tế được sắp xếp chung vào một yếu tố không phân biệt chi phí sản xuất được phát sinh ở đâu hay dùng vào mục đích gì trong sản xuất nhằm tổng hợp và cân đối mọi chi tiêu kinh tế và kế hoạch của doanh nghiệp. Toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ đối với doanh nghiệp xây lắp được chia thành các yếu tố như sau: - Chi phí nguyên vật liệu: là những chi phí nguyên vật liệu không phân biệt trực tiếp hay gián tiếp như xi măng, sắt thép, vật liệu phụ, nhiên liệu,… - Chi phí sử dụng nhân công: là những chi phí về tiền lương và các khoản trích theo lương. - Chi phí khấu hao TSCĐ: bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh của doanh nghịêp. - Chi phí dịch vụ mua ngoài: là số tiền phải trả về các dịch vụ mua ngoài sủa dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp như tiền điện, tiền nước, tiền tư vấn, sửa chữa lớn, thuê ngoài… - Chi phí nguyên liệu, động lực - Trích BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn - Chi phí khác bằng tiền: bao gồm các chi phí dùng chi hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài bốn yếu tố chi phí đã nêu trên. Việc phân loại chi phí theo yếu tố có ý nghĩa lớn trong quản lý. Nó cho biết cơ cấu chi phí theo nội dung kinh tế để phân tích đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất. Nó là cơ sở để lập dự toán chi phí sản xuất, lập kế hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch quỹ tiền lương, tính toán nhu cầu sử dụng vốn lưu động định mức. Đối với công tác kế toán nó là cơ sở để lập các báo cáo tài chính, giám đốc tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, giúp sử dụng tài khoản cấp 2 khi phân loại chi phí mang nội dung tổng hợp, ngoài ra nó còn là cơ sở dể tính thu nhập quốc dân ( V+m ) đánh giá khái quát tình hình tăng NSLĐ. *Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm. Cách phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng , trong xây lắp cơ bản giá thành sản phẩm đựoc chia thành các khoan mục chi phí sau: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chính , phụ, nhiên liệu…tham gia trực tiếp vào việc tạo nên thực thể của công trình ( khoản mục này không bao gồm chi phí về nhiên liệu cho máy thi công ) Chi phí nhân công trực tiếp : là toàn bộ tiền lương chính , phụ , phụ cấp của công nhân trực tiếp xây lắp công trình ,công nhân vận chuyển bốc dỡ vật tư trong phạm vi mặt bằng thi công ( tính cả lao động trong biên chế và ngoài biên chế ). Khoản mục này không bao gồm các khoản phụ cấp và tiền lương có tính chất lương của công nhân điều khiển máy thi công , công nhân vận chuyển vật liệu ngoài phạm vi công trình và các khoản trích theo lương của công nhân trưc tiếp sản xuất ra , công nhân điều khiển máy thi công . Chi phí sử dụng máy thi công : là các chi phí có liên quan tới việc sử dụng máy thi công sản phẩm xây lắp , bao gồm chi phí nhiên liệu động lực cho máy thi công, tiền khấu hao máy, tiền lương công nhân điều khiển máy thi công Do hoạt động của máy thi công trong xây dựng cơ bản mà chi phí sử dụng máy thi công chia làm hai loại : + Chi phí tạm thời :là những chi phí liên quan đến việc lắp ráp ,chạy thử, vận chuyển máy sử dụng máy thi công trong từng thời kỳ ( phân bổ theo tiêu thức thời gian sử dụng ) + Chi phí thường xuyên : là những chi phí hàng ngày cần thiết cho việc sử dụng máy thi công bao gồm tiền khấu hao máy móc thiết bị , tiền thuê máy , tiền lương công nhân điều khiển máy , nhiên liệu động lực ,vật liệu dùng cho máy ,chi phí sửa chữa thường xuyên và các chi phí khác . + Chi phí sản xuất chung : bao gồm các khoản 0chi phí trực tiếp phục vụ cho sản xuất đội ,công trình xây dựng nhưng không tính cho từng đối tượng cụ thể nào được . Chi phí này gồm : tiền lương và các khoản trích theo lương của bộ phận quản lý đội ,công nhân trực tiếp sản xuất , công nhân điều khiển máy thi công , khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý đội ,chi phí công cụ , dụng cụ và các chi phí khác phát sinh trong kỳ liên quan đến hoạt động của đội . Cách phân loại này giúp nhà quản lý xác định được cơ cấu chi phí nằm trong giá thành sản phẩm từ đó thấy được mức độ ảnh hưởng của từng khoản mục chi phí tới giá thành công trình xây dựng từ đó có thể đưa ra dự toán về giá thành sản phẩm . Chính vì vậy phương pháp phân loại chi phí này được sử dụng phổ biến trong doanh nghiệp kinh doanh xây lắp . *Phân loại theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh Theo cách phân loại này chi phí xây lắp được phân thành các loại chi phí sau : Chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh : Là những chi phí dùng cho hoạt động SXKD chính và phụ phát sinh trực tiếp trong quá trình thi công và bàn giao công trình cùng các khoản chi quản lý . Chi phí hoạt động tài chính : Là các chi phí về vốn và tài sản đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp như chi phí cho thuê tài sản góp vốn liên doanh nhưng không tính vào giá trị vốn góp Chi phí về hoạt động bất thường : Là những khoản chi phí phát sinh không thường xuyên tại doanh nghiệp và ngoài dự kiến của doanh nghiệp như chi phí bồi thường hợp đồng, hao hụt nguyên vật liệu ngoài định mức được phép ghi tăng chi phí bồi thường . Cách phân loại này giúp các nhà quản lý biết được cơ cấu chi phí theo các hoạt động của doanh nghiệp để đánh giá hiệu quả của các hoạt động . Ngoài ra nó còn giúp kế toán sử dụng các TK kế toán phù hợp và hạch toán chi phí theo từng hoạt động . *Phân loại theo chức năng của chi phí Cách phân loại này dựa vào chức năng của chi phí tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh như thế nào . - Chi phí tham gia vào quá trình sản xuất: Chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tíêp, chi phí máy thi công ,chi phí sản xuất chung (các chi phí này tính vào chi phí sản xuất ) - Chi phí tham gia vào chức năng bán hàng: Chi phí quản lý doanh nghiệp . Cách phân loại này giúp ta biết chức năng của chi phí tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, xác định chi phí tính vào giá thành hoặc trừ vào kết quả của doanh nghiệp . Trên đây là một số cách phân loại chi phí chủ yếu trong kế toán tài chính của doanh nghiệp.Trong các doanh nghiệp xây lắp thì cách phân loại chi phí theo nội dung của chi phí và phân theo khoản mục tính giá thành được áp dụng nhiều nhất. 2. Nhiệm vụ hạch toán chi phí sản xuất Trong công tác quản lý của doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn được các nhà quản trị doanh nghiệp quan tâm. Thông qua những thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm do bộ phận kế toán cung cấp, những nhà quản trị doanh nghiệp nắm được chi phí và giá thành trực tiếp của từng hoạt động, từng công trình, hạng mục công trình cũng như kết quả của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để phân tích, đánh giá tình hình thực hiên các định mức chi phí và dự toán chi phi tình hình sử dụng tài sản, vật tư lao động, tiền vốn, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm để có quyết định quản lý hợp lý. Để đáp ứng đầy đủ, trung thực và kịp thời yêu cầu quản lý chi phí sản xuât và giá thành của doanh nghiệp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cần thực hiện các nhiệm vụ sau : - Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp để xác đinh đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành thích hợp - Tổ chức hạch toán và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tượng bằng phương pháp thích hợp đã chọn cung cấp kịp thời, chính xác những số liệu thông tin tổng hợp về các khoản mục chi phí và yếu tố chi phí quy định, xác định đúng đắn chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ. - Vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp để tính giá thành của từng công trình, hạng mục công trình theo đúng các khoản mục quy định và đúng kỳ tính giá thành đã xác định. 3. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất xây lắp (đối tượng tập hợp chi phí sản xuất) Để hạch toán chi phí sản xuất xây lắp được chính xác, kịp thời đòi hỏi công việc đầu tiên mà nhà quản lý phải làm là xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. Việc xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất chính là việc xác định giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí. Để xác định chính xác đối tượng hạch toán chi phí cần căn cứ vào: - Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất, sản xuất giản đơn hay sản xuất phức tạp. - Loại hình sản xuất: Đơn chiếc, sản xuất hàng loạt nhỏ hay sản xuất hàng loạt với khối lượng lớn. - Yêu cầu về trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh: với trình độ cao có thể chi tiết đối tượng hạch toán chi phí sản xuất ở các góc độ khác nhau, ngược lại với trình độ thấp thì đối tượng đó có thể bị thu hẹp lại. 4. Phương pháp hạch toán chi tiết chi phí sản xuất. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phương pháp hay hệ thống các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân bổ các chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí. Trong các doanh nghiệp xây lắp phương pháp hạch toán chi phí sản xuất bao gồm các phương pháp hạch toán theo từng công trình, hạnh mục công trình, theo đơn đặt hàng, theo từng bộ phận sản xuất xây lắp… Nội dung chủ yếu của các phương pháp này là kế toán mở thẻ(hoặc sổ) chi tiết hoạch toán chi phí sản suất theo từng đối tượng đă xác định, phản ánh các chi phí phát sinh cho đối tượng theo từng khoản mục : - Phương pháp trực tiếp: các chi phí sản suất phát sinh liên quan đến đối tượng nào (công trình, hạng mục công trình…) thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng (công trình, hang mục công trình…) đó. Phương pháp này chỉ áp dụng được khi chi phí có thể tập hợp trực tiếp cho đối tượng chịu phí. Việc sử dụng phương pháp này có ưu điểm lớn vì đây là cách tập hợp chi phí chính xác nhất, đồng thời lại theo dõi một cách trực tiếp các chi phí có liên quan đến đối tượng cần theo dõi. Tuy nhiên sử dụng phương pháp này tốn nhiều thời gian và công sức do có rất nhiều chi phí liên quan đến đối tượng và rất khó để theo dõi riêng các chi phí này. Trong thực tế phương pháp này được sử dụng phổ biến ở các doanh nghiệp xây dựng cơ bản do nó tạo điều kiện thuận lợi cho kế toán tính giá thành và người quản lý đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. - Phương pháp hạch toán theo đơn đặt hàng: Toàn bộ các chi phí phát sinh đến đơn đặt hàng nào thì được hạch toán tập hợp riêng cho đơn đặt hàng đó. Khi đơn đặt hàng hoàn thành thì tổng số chi phí phát sinh từ khi khởi công đến khi hoàn thành được hạch toán riêng cho đơn đặt hàng đó là giá thành thực tế của đơn đặt hàng. - Phương pháp hạch toán theo từng bộ phận xây lắp: Các bộ phận sản xuất xây lắp như công trường của các đội thi công, các tổ sản xuất thường trực hiện theo phương pháp này. Theo phương pháp này các đội có thể nhận khoán một khối lượng xây lắp nhất định theo hợp đồng khoán gọn. Do đó việc hạch toán chi phí phát sinh theo từng bộ phận sản xuất phù hợp với giá khoán khối lượng xây lắp đã thực hiện trong kỳ. 5. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất a. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Khái niệm Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính (như gạch, xi măng, sắt…) nguyên vật liệu phụ ( sơn, đinh, silicat,…) nhiên liệu (xăng, dầu, chất đốt…) bảo hộ lao động và các phụ tùng khác. Trong giá thành sản phẩm xây dựng, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường chiếm một tỷ trọng lớn. Chi phí này được hạch toán riêng cho từng công trình. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp không bao gồm những chi phí nguyên vật liệu đã tính vào chi phí sử dụng máy thi công hoặc đã tính vào chi phí sản xuất chung, giá trị thiết bị nhận lắp đặt. Đối với doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì giá thực tế vật liệu sử dụng cho công trình không bao gồm thuế GTGT. Còn đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì giá thực tế sử dụng cho công trình bao gồm cả thuế GTGT. Vật liệu sử dụng cho xây dựng công trình, hạng mục công trình nào thì phải tính trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó trên cơ sở chứng từ gốc, theo giá thực tế vật liệu và theo số lượng thực tế vật liệu đã sử dụng. Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình hoàn thành tiến hành kiểm kê vật liệu còn lại nơi sản xuất (nếu có) để ghi giảm trừ chi phí nguyên vật liệu sử dụng cho công trình, hạng mục công trình. Trong trường hợp vật liệu xuất dùng cho nhiều công trình không thể hạch toán riêng cho từng công trình thì kế toán áp dụng phương pháp phân bổ theo tiêu thức thích hợp. Ta sử dụng phương pháp sau: Ci = C x ti T Trong đó: - C: Tổng chi phí nguyên vật liệu cần phân bổ - T: Tổng tiêu thức phân bổ cho tất cả các đối tượng - Ci: Chi phí NVL phân bổ cho đối tượng i - ti: Tổng tiêu thức phân bổ cho đối tượng i Từ đó xác định được chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế sử dụng trong kỳ theo công thức sau: Chi phí thực tế NVL trực tiếp trong kỳ = Trị giá NVL xuất đưa vào sử dụng - Trị giá NVL còn lại cuối kỳ chưa sử dụng - Trị giá phế liệu thu hồi - Tài khoản sử dụng: - TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Tài khoản này dùng phản ánh các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế cho hoạt động xây lắp. Tài khoản này được mở chi tiết theo đối tượng hạch toán chi phí: Từng công trình, hạng mục công trình đội xây dựng… - Kết cấu: + Bên nợ: Trị giá nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ, lao vụ trong kỳ hạch toán. + Bên có: § Trị giá nguyên vật liệu sử dụng không hết được nhập lại kho. § Kết chuyển hoặc tính phân bổ trị giá nguyên vật liệu thực sự sử dụng cho sản xuất, kinh doanh trong kỳ vào các tài khoản liên quan. + TK 621 không có số dư cuối kỳ - Phương pháp hạch toán TK 111,112,331 TK 621 TK154(1) NVL mua ngoài xuất thẳng K/c chi phí trực tiếp cho xây lắp TK 133 Thuế VAT được khấu trừ TK 152 Xuất NVL cho sản xuất VL dùng không hết nhập kho b. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp - Khái niệm Chi phí phân công trực tiếp là toàn bộ số tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất ổn định của công nhân trực tiếp xây lắp thuộc doanh nghiệp và số tiền lao động thuê ngoài trực tiếp xây lắp để hoàn thành sản phẩm xây lắp. Chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm tiền lương công nhân điều khiển và phục vụ máy thi công, tiền lương công nhân xây lắp và vận chuyển ngoài phạm vi công trường, các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) tính trên quỹ lương công nhân trực tiếp sản xuất. Chi phí nhân công trực tiếp được hạch toán vào chi phí sản xuất theo đối tượng tập hợp chi phí (công trình, hạng mục công trình, đơn đặt hàng…) trong trường hợp chi phí nhân công trực tiếp liên quan đến nhiều đối tượng thì sẽ được phân bổ cho các đối tượng theo phương pháp thích hợp (theo định mức tiền lương của từng công trình, theo tỷ lệ so với khối lượng xây lắp hoàn thành …) - Tài khoản sử dụng - TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp: Tài khoản này phản ánh tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất trực tiếp xây lắp bao gồm cả công nhân do doanh nghiệp quản lý và cả công nhân thuê ngoài. Tài khoản này cũng được mở chi tiết theo đối tượng hạch toán chi phí: từng công trình, hạng mục công trình, đơn đặt hàng… - Kết cấu: + Bên nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia sản xuất, thực hiện lao vụ, dịch vụ. + Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp và tài khoản tính giá thành. + TK 622: Không có số dư cuối kỳ. - Phương pháp hạch toán (Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp) TK 334 TK 622 TK 154 Tính lương phải trả cho nhân công trực tiếp K/c chi phí nhân TK 335 công trực tiếp Trích trước tiền lương nghỉ phép theo kế hoạch c.Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công - Khái niệm - Chi phí sử dụng máy thi công là chi phí cho các máy thi công nhằm thực hiện khối lượng công tác xây lắp bằng máy. Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời. - Chi phí tạm thời: Là những chi phí liên quan đến việc lắp ráp, chạy thử, vận chuyển máy, phục vụ sử dụng máy thi công trong từng thời kỳ (phân bổ theo tiêu thức sử dụng). - Chi phí thường xuyên: Là những chi phí hàng ngày cần thiết cho việc sử dụng máy thi công bao gồm tiền khấu hao máy móc thiết bị, tiền thuê máy, tiền lương công nhân điều khiển máy, nhiên liệu, động lực, vật liệu dùng cho máy, chi phí sửa chữa thường xuyên và các chi phí khác. - Tài khoản sử dụng - TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công: TK này sử dụng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe máy, máy thi công sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp. TK này chỉ sử dụng để hạch toán chi phí sử dụng xe, máy thi công đối với trường hợp doanh nghiệp xây lắp thực hiện xây lắp công trình theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy. Trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình hoàn toàn bằng máy thì không sử dụng TK 623, các chi phí xây lắp được hạch toán trực tiếp vào TK 621,622,627. Không hạch toán vào TK 623 khoản trích về BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên tiền lương phải trả cho công nhân sử dụng máy thi công. - Kết cấu: + Bên nợ: Tập hợp chi phí máy thi công phát sinh + Bên có: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào TK tính giá thành + TK 623: Không có số dư cuối kỳ - TK 623 có 6 TK cấp 2. + TK 623.1- chi phí nhân công: phản ánh lương chính, lương phụ, phụ cấp lương phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển xe, máy thi công. TK không phản ánh khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên tiền lương phải trả của công nhân lái xe, máy thi công, khoản này được hạch toán vào TK 627- chi phi sản xuất chung. + TK 623.2- chi phí vật liệu: phản ánh chi phí nhiên liệu, vật liệu khác phục vụ xe, máy thi công. + TK 623.3- chi phí dụng cụ sản xuất: phản ánh công cụ, dụng cụ lao động liên quan đến hoạt động xe, máy thi công. + TK 623.4- chi phí khấu hao máy thi công: phản ánh khấu hao máy móc thi công sử dụng và hoạt động xây lắp công trình. + TK 623.7- chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài như thuê sửa chữa xe, máy thi công, bảo hiểm xe, chi phí điện nước, tiền thuê TSCĐ chi phí phải trả cho nhà thầu phụ… + TK 623.8- chi phí khác bằng tiền: phản ánh các chi phí khác bằng tiền phục vụ cho hoạt động của xe, máy thi công. - Phương pháp hạch toán - Trường hợp doanh nghiệp tổ chức đội máy thi công riêng biệt và có phân cấp quản lý để theo dõi riêng chi phí như một bộ phận sản xuất độc lập. Sơ đồ kế toán thể hiện như sau: TK liên quan TK 621,622,627 TK 154 TK 623 Tập hợp chi phí thực K/c chi phí để tính P/b CPSD máy tế phát sinh giá thành thi công cho các đối tượng xây lắp - Trường hợp cung cấp lao vụ máy lẫn nhau giữa các bộ phận. - Trường hợp doanh nghiệp bán lao vụ máy lẫn nhau giữa các bộ phận. TK liên quan TK 621.622.627 TK 154 TK 623 Giá thực tế ca máy đã bán cho các bộ phận TK 512 TK 623 Giá bán Tính vào c/p sử dụng máy TK 333.1 TK 133(1331) Thuế GTGT Thuế GTGT đầu ra đầu vào Trường hợp doanh nghiệp không tồ chức đội máy thi công riêng biệt hoăc có tổ chức đội máy thi công riêng biệt nhưng không phân cấp thành một bộ phận độc lập để theo dõi riêng chi phí. TK 334 TK 335 TK 623 TK 154 Tiền lương Tiền lưong nghỉ phép K/c chi phí sử phải trả dụng máy thi công cuối kỳ TK 214 Trích khấu hao máy móc thi công TK 153,142(1421) Chi phí công cụ, dụng cụ cho máy thi công TK 152,111,112,331 Theo giá chưa có thuế Chi phí vật, nhiên liệu cho máy thi công TK 133(1331) TK111,112,331 Thuế GTGT được khấu trừ Các chi phí khác cho máy thi công Theo giá chưa có thuế TK 142(1) Chi phí tạm thời thực tế Phân bổ c/p tạm thời phát sinh trong kỳ TK335 Chi phí thực tế Trích trước chi phí tạm thời d. Hạch toán chi phí sản xuất chung Khái niệm và cách thức phân bổ Chi phí sản xuất chung là những chi phí phục vụ sản xuất cuả đội xây dựng nhưng không tính trực tiếp cho từng đối tượng cụ thể được. Chi phí này bao gồm: lương nhân viên quản lý đội, các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý đội, công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân điều khiển máy thi công, chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động ủa đội, chi phí vật liệu, chi phí công cụ, dụng cụ và các chi phí khác phát sinh trong kỳ liên quan đến hoạt động của đội..... Các khoản chi phí sản xuất chung thưòng được hạch toán riêng theo từng địa diểm phát sinh chi phí nên kế toán phải tiến hành phân bổ cho các đối tượng theo tiêu thức phù hợp như: tiền lương công nhân sản xuất trực tiếp, giờ sử dụng máy thi công… Công thức phân bổ: Mức c/p sản xuất chung phân bổ cho tùng đối tượng = Tổng c/p sản xuất chung cần phân bổ x Tiêu thức phân bổ cho từng đối tượng Tổng tiêu thức phân bổ -Tài khoản sử dụng - TK627 - Chi phí sản xuất chung: Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí sản xuất chung của đội, các khoản trích theo lưong theo tỷ lệ nhất định(19%) của nhân viên quản lý đội và công nhân trực tiếp tham gia xây lắp, chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội, chi phí vật liệu, chi phí công cụ dụng cụ và các chi phí khác phát sinh trong kỳ liên quan đến hoạt động của đội… -Kết cấu: +Bên có : Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ +Bên nợ : * Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung * Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung để tính giá thành sản phẩm +TK627 không có số dư cuối kỳ - TK 627 có 6 TK cấp 2: +TK627.1- Chi phí nhân viên phân xưởng +TK627.2- Chi phí vật liệu +TK627.3- Chi phí dụng cụ sản xuấtư +TK627.4- Chi phí khấu hao TSCĐ +TK627.5- Chi phí dịch vụ mua ngoài +TK627.8- Chi phí khác bằng tiền Phương pháp hạch toán Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung TK 334 TK 627 TK 154 Tiền lương cho nhân viên quản lý đội TK 338 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ K/c chi phí SX chung cho công nhân SX, công nhân lái máy, nhân viên quản lý đội TK 152,153 Xuất vật liệu,CCDC cho quản lý đội TK 335,142 Trích trước hoặc phân bổ chi phí TK111,152 TK 214 Khấu hao TSCĐ Dùng quản lý đội TK 111,112,331 Các khoản ghi giảm chi phí SX chung Chi phí bằng tiền dịch vụ mua ngoài TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ II. TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP. 1. Bản chất giá thành sản phẩm xây lắp. Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng sản phẩm xây lắp nhất định. Sản phẩm xây lắp có thể là kết cấu công việc hoặc giai đoạn công việc có thiết kế và dự toán riêng, có thể là hạng mục công trình hoặc là công trình hoàn thành toàn bộ. Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, tiêu thụ mà không phải bao gồm những chi phí phát sinh trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Có thể phản ánh mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm qua sơ đồ dưới đây: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ Qua sơ đồ ta thấy: Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành = Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ + Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ - Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ 2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp - Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp * Giá thành dự toán: Là tổng số chi phí dự toán để hoàn thành khối lưỡng xây lắp công trình. Giá thành dự toán được xác định theo định mức và khung giá quy định áp dụng cho từng vùng lãnh thổ. Giá thành dự toán nhỏ hơn giá trị dự toán công trình ở phần thu nhập chịu thuế tính trước (thu nhập chịu thuế tính trước được tính theo định mức quy định.) Giá thành kế hoạch: là giá thành xác định xuất phát từ những điều kiện cụ thể ở mỗi đơn vị xây lắp trên cơ sở biện pháp thi công, các định mức,đơn giá áp dụng trong đơn vị. Mối liên hệ giữa giá thành kế hoạch và giá thành dự toán: Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán -- Mức hạ giá thành dự toán - Giá thành thực tế: Là toàn bộ các chi phí thực tế để hoàn thành để bàn giao khối lượng xây lắp mà đơn vị đã nhận thầu, giá thành thực tế được xác định theo số liệu kế toán. * Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp: Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên của toàn bộ công tác tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp và có ý nghĩa quan trọng trong việc tính chính xác giá thành sản phẩm xây lắp. Yêu cầu đặt ra là xác định khối lượng tính giá thành càng gần đối tượng tập hợp chi phí thì càng tốt và việc tập hợp chi phí sản xuất phải tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính giá thành. Với đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản là sản phẩm mang tính đơn chiếc và có dự toán thiết kế riêng nên đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp là từng công trình, hạng mục công trình hoặc khối lượng công việc hoàn thành bàn giao( sổ dự toán riêng) - Phương pháp tính giá thành Để tính giá thành công tác xây lắp hoàn thành có thể áp dụng nhiều phương thức như: Phương pháp tính giá thành trực tiếp ( giản đơn) , phương pháp theo đơn dặt hàng, phương pháp theo định mức tuỳ theo đối tượng định mức chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm. Trong sản xuất xây lắp,sản phẩm cuối cùng là công trình, hạng mục công trình xong và đưa vào sử dụng, do đó hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp là tính được giá thành sản phẩm đó . Giá thành các hạng mục công trình xây lắp đã hoàn thành được xác định trên cơ sở tổng cộng chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến khi hoàn thành, những chi phí này được hạch toán trên các sổ( thẻ ) chi tiết chi phí sản xuất. Tuy nhiên, do đặc điểm của sản xuất xây lắp và phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành, trong kỳ báo cáo có thể có một bộ phận công trình hoặc khối lượng ( xác định được giá dự toán )… hoàn thành được thanh toán với chủ đầu tư. Vì vậy, trong từng thời kỳ báo cáo ngoài việc tính giá thành các hạng mục công trình và bàn giao trong kỳ. Giá thành công tác xây lắp trong kỳ báo cáo được tính theo công thức : Giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành = C/P SXKD dở dang đầu kỳ + C/P SXKD phát sinh trong kỳ - C/P SXKD dở dang cuối kỳ Để phục vụ cho mục đích so sánh phân tích chi phí sản xuất và giá thành với dự toán giá thành xây lắp có thể chi tiết theo khoản ._.mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung. THẺ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP Tháng…… năm…. Tên công trình, hạng mục công trình…. Chỉ tiêu Tổng số Theo khoản mục chi phí Vật liệu trực tiếp Nhân công trục tiếp Máy thi công Chi phí sản xuất chung 1.C/P SXKD dở dang đầu kỳ 2. C/P SXKD phát sinh trong kỳ 3. .C/P SXKD dở dang cuối kỳ 4. Giá thành sản phẩm hoàn thành Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm TK621 TK154 TK111,152 C/P NVL trực tiếp Các khoản ghi giảm C/P TK622 C/P nhân công trực tiếp - TK623 TK632 C/P máy thi công Giá thành thực tế TK627 C/P sản xuất chung 3.Phương pháp xác định giá phí dở dang Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc ở giai đoạn chế biến, còn đang nằm trong quá trình sản xuất. Trong sản xuất xây lắp sản phẩm dở dang được xác định bằng phương pháp kiểm kê hàng tháng. Việc tính giá sản phẩm trong sản xuất xây lắp phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành giữa bên nhận thầu và chủ đầu tư. Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp sau khi hoàn thành toàn bộ thì giá trị sản phẩm dở dang là tổng chi phí phát sinh từ khi khởi công đến cuối tháng đó. Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý thì giá trị sản phẩm dở dang là khối lượng xây lắp chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định à đựoc tính chi phí thực tế trên cơ sở phân bổ chi phí của hạng mục công trình đó cho các giai đoạn, tổ hợp các công việc đã hoàn thành và giai đoạn còn dở dang theo giá trị dự toán của chúng Trị giá của khối lượng xây lắp dở dang được xác định theo công thức Giá trị của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ = C/P SXKD dở dang đầu kỳ Giá trị của khối lượng xây lắp hoàn thành theo dự toán + + C/P SXKD phát sinh trong kỳ Giá trị của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo dự toán x Giá trị của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo dự toán PHẦN 2 THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ KINH DOANH NƯỚC SẠCH- VINACONEX I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ KINH DOANH NƯỚC SẠCH- VINACONEX 1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty. Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và kinh doanh nước sạch trước đây là Công ty xây dựng số 9 trực thuộc Tổng Công Ty Xuất Nhập Khẩu Xây Dựng Việt Nam – Bộ Xây Dựng (tên giao dịch quốc tế là vinanico) được thành lập theo quyết định số170A- BXD – TCLĐ ngày 5 tháng 5 năm 1993 với các ngành nghề kinh doanh chủ yếu là: Xây dựng công trình công nghiệp, công nghệ, nhà ở và công cộng khác. Sản xuất vật liệu xây dựng(gạch, ngói, tấm lợp, đá ốp lát) Sản xuất cầu kiện bê tông. Kinh doanh vật liệu xây dựng. Ngày 19 tháng 7 năm 1995 theo quyết định số 703 – BXD = TCLĐ của Bộ Trưởng Bộ Xây Dựng đổi tên Công Ty xây dựng số 9(VINANICO) thuộc Tổng Công Ty Xuất Nhập Khẩu Xây Dựng Việt Nam thành Công Ty Xây Dựng số 9- 1. Tên giao dịch là VINANICO . Ngày 02/ 01/ 1996 theo quyết định số 02- BXD- TCLĐ của Bộ Trưởng Bộ Xây Dựng đổi tên Công Ty Xây Dựng số 9-1 thuộc Tổng Công Ty Xuất Nhập Khẩu Xây Dựng Việt Nam thành Công Ty Xây Dựng số 7 tên giao dịch là VINANICONCO 7. Ngày 19/ 02/ 2002 theo quyết định số 2065 / QĐ- BXD của Bộ Xây Dựng Công Ty chuyển đổi hình thức từ sở hữu nhà nước sang hình thức cổ phần với tên giao dịch là Công Ty Cổ Phần Xây Dựng số 7 – vinaconex – N0 7. Hiện nay được đổi tên thành Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng và Kinh Doanh Nước Sạch có tên giao dịch là VIWACO. Tóm lại, các ngành kinh doanh của Công Ty hiện nay là: - Xây dựng các công trình dân dụng,công nghiệp, giao thông đường bộ các cấp, cầu cống, thuỷ lợi, bưu điện, nền móng, các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp, các công trình đường dây, trạm biến thế điện đến 110 KV; thi công san dắp nền móng, xử lý nền đất yếu; các công trình xây dựng cấp thoát nước; lắp đặt đường ống công nghệ và áp lực, điện lạnh. - Xây dựng và phát triển nhà, kinh doanh bất động sản. - Sửa chữa thay thế, lắp đặt các loại máy móc thiết bị, các loại kết cấu bê tông, kết cấu thép, các hệ thống kỹ thuật công trình( thang máy, điều hoà, thông gió , phòng cháy, cấp thoát nước…..) - Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng( sản xuất kính dán cao cấp, cầu kiện bê tông, bê tông thương phẩm) - Nghiên cứu đầu tư, thực hiện các dự án đầu tư phát triển công nghệ thông tin, sản xuất vật liệu xây dựng, máy móc, thiết bị xây dựng. - Các dịch vụ cho thuê xe máy, thiết bị, các dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng xe máy, kinh doanh thiết bị xây dựng. - Kinh doanh các nghành nghề khác trong phạm vi đăng ký và phù hợp với quy định của pháp luật. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công Ty trong 2 năm gần đây Tổng Công Ty VINACONEX KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Chỉ tiêu Mã số Năm 2004 Năm 2005 -Tổng doanh thu 01 55.802.716.525 63.303.243.137 Trong đó doanh thu hàng XK 02 - Các khoản giảm trừ (04+05+06) 03 300.184.173 + Giảm giá 04 300.184.173 + Trị giá hàng bán bị trả lại 05 + Thuế TTĐB, thuế XNK phải nộp 06 1. Doanh thu thuần (01-03) 10 55.802.716.525 63.003.058.964 2. Giá vốn hàng bán 11 50.947.745.739 58.747.087.842 3. Lợi nhuận gộp (10-11) 20 4.854.970.786 4.556.160.295 4. Chi phí bán hàng 21 47.782.350 5. Chi phí quản lý doanh nghiệp 22 3.597.790.293 3.504.509.689 6. Lợi nhuận từ hoạt động KD (20-21+22) 30 1.257.180.493 1.003.868.256 - Thu nhập hoạt động tài chính 31 10.000.000 27.892.297 - Chi phí hoạt động tài chính 32 578.275.786 704.436.274 7. LN hoạt động tài chính (31-32) 40 -568.275.786 676.543.977 - Các khoản thu nhập bất thường 41 243.774.864 524.091.313 - Chi phí hoạt động bất thường 42 259.034.678 8. LN bất thường (41-42) 50 -15.259.814 524.091.313 9. Tổng LN trước thuế (30+40+50) 60 673.644.893 851.415.592 10. Thuế TN phải nộp 70 168.411.224 212.853.898 11. LN sau thuế 80 505.233.671 638.561.694 12. Vốn kinh doanh 7.758.000.000 8.853.000.000 13. Số lao động (người) 793 822 14. Thu nhập bình quân (đồng/tháng) 756.560 829.150 * Thống kê nhân sự năm 2005 STT Nghề nghiệp Tổng số (người) 1 Kỹ sư 95 2 Kỹ thuật viên 56 3 Công nhân kỹ thuật - Bậc <= 4 - Bậc >4<=7 622 260 362 4 Kinh tế và các nghành khác 49 2. Đặc điểm quy trình công nghệ - Khi tiếp nhận thông báo mời thầu Công ty chuẩn bị hồ sơ dự thầu. Lưu đồ đấu thầu: Tiếp nhận thông báo Trúng thầu Không trúng thầu Lưu hồ sơ Đàm phán Ký kết HĐKT Tổ chức thực hiện Mua hồ sơ Chuẩn bị hồ sơ Nộp hồ sơ Nếu trúng thầu Công Ty sẽ tổ chức thực hiện theo quy trình công nghệ sau: Khảo sát và thăm dò Thiết kế Thi công phần móng công trình Thi công phần khung BTCT Xây thô công trình Bàn giao & quyết toán công ttình Kiểm tra và nghiệm thu Hoàn thiện công trình Lắp đặt hệ thống điện nước và các TB khác Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất 3. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh. Nếu trúng thầu, sau khi ký kết HĐKT giữa chủ đầu tư và nhà thầu Công Ty sẽ tổ chức và điều hành sản xuất theo sơ dồ : “Sơ dồ tổ chức hiện trường ” + Giám đốc Công Ty là người đại diện đơn vị thầu, ký kết HĐKT với chủ đầu tư, có trách nhiệm chỉ dạo theo đúng những điều đã cam kết trong HĐ, chịu trách nhiệm trước chủ công trình, thủ trưởng cấp trên và pháp luật nhà nước. + Chủ công trình: là chỉ huy công trường, được giám đốc giao nhiệm vụ và dưới sự chỉ đạo của ban giám đốc Công Ty, Chủ nhiệm công trình có trách nhiệm tổ chức và quản lý công trường,thực hiện nhiệm vụ kế hoạch sản xuất, các biện pháp cần thiết bảo đảm yêu cầu về chất lượng. kỹ thuật và tiến độ thi công. Giúp việc cho chủ nhiệm công trình có các cán bộ, nhân viên nghiệp vụ: *Bộ phận kế hoạch, kỹ thuật, quản lý chất lương, an toàn lao động: Gồm các kỹ sư xây dựng, kỹ sư điện, kỹ sư cấp thoát nước có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thi công công trình. - Chuẩn bị các tài liệu hoàn công để nghiệm thu kỹ thuật các hạng mục công trình các công việc giai đoạn……. cùng với các cán bộ kinh tế làm tài liệu thanh quyết toán các giai đoạn và toàn công trình. Các nhân viên trắc đạt cũng ở trong tổ kỹ thuật để thực hiện các công việc phục vụ kỹ thuật thi công. - Cán bộ KCS (kiểm tra chất lượng sản phẩm) thường xuyên ở công trường, theo dõi chất lượng và tham gia trong ban nghiệm thu kỹ thuật, giúp lãnh đạo Công Ty giám sát chất lượng thi công. - Cán bộ an toàn: là thường trực của ban an toàn công trường,thường xuyên cùng với cán bộ kỹ thuật và các an toàn viên, vệ sinh viên thực hiện nội quy, hướng dẫn kiểm tra ra mọi người thực hiện nội quy an toàn của công trường, đồng thời xử lý các vi phạm nội quy an toàn lao động và phòng cháy nổ. *Bộ phận hành chính kế toán - Kế toán giúp chủ nhiệm làm các tài liệu kinh tế của công trình (tính toán khối lượng thanh quyết toán các phần việc, công đoạn và toàn bộ,tổ) - Tổ hành chính, y tế chăm lo đời sống ăn ở, sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên của toàn công trường. Cán bộ hành chính lo mua sắm các trang thiết bị phục vụ ăn ở công trường như: lán trại,nhà ăn, nhà bếp, nước sinh hoạt, các hoạt động văn hoá……. - Cán bộ y tế: công ttường bố trí một y tế chăm lo sức khoẻ, phát thuốc thông thường, sơ cứu khi có tai nạn xảy ra, hướng dẫn kiểm tra vệ sinh môi trường. Tổ chức hợp đồng với các cơ quan y tế, bệnh viện để khám sức khoẻ định kỳ cho cán bộ công nhân công trường. * Bộ phận vật tư, kho tàng. bảo vệ: - Mua và chuyên chở về công trường vật tư, thiết bị theo kế hoach sản xuất, bảo quản và cấp phát vật tư theo kế hoạch và phiếu xuất được chủ nhiệm công trình duyệt - Các nhân viên bảo vệ: có tinh thần bảo vệ tài sản, vật tư, thiết bị, tuần tra chống phá hoại và gây mất trật tự xã hội trong công trường. * Các đơn vị sản xuất: - Tổ thi công cơ giới 1: Thực hiện thi công phần ép cọc, cẩu cốp pha, cốt thép bằng cầu KATO, bơm bê tông bằng máy bơm MITSHUBISHI . - Tổ thi công cơ giới 2: Vận hành máy thăng, máy bơm, máy trộn bê tông, hệ thống điện thi công và sinh hoạt. Thực hiện các công việc sửa chữa nhỏ tại công trường. - Tổ cốt thép thực hiện công việc gia công lắp dựng các cấu kiện kim loại, các cấu kiện cốp thép. - Tổ cốp pha: Gia công lắp đặt cốt pha tại hiện trường. Bảo quản sửa chữa và lắp dựng cốp pha tại hiện trường. - Các tổ nề bê tông, các tổ thợ hỗn hợp gồm thợ nề, thợ bê tông…. thực hiện các công việc bê tông, xây trát ốp, lát, granito, công tác đất - Tổ hoàn thiện sơn bả: Thực hiện các công việc sơn trang trí, hoàn thiện - Tổ mộc: gia công lắp dựng cửa gỗ và các phần việc về mộc hoàn thiện. - Tổ thi công điện nước: Thi công và lắp đặt điện trong và ngoài nhà, cấp thoát nước trong và ngoài nhà, điện nước phục vụ thi công. - Ngoài lực lượng biên chế thường xuyên của công trường: Công Ty còn điều động các loại thợ cơ khí khác đến phục tại công truờng như: + Thợ lái cần cẩu KATO trực thuộc đội thi công cơ giới của Công Ty . + Lái xe ô tô cuả Công Ty và một số điều động của Công Ty. + Thợ lái máy ủi, máy xúc trực thuộc đội thi công cơ giới của Công Ty. Sơ đồ tổ chức hiện trường Ban quản lý dự án Giám đốc CTXD số 7 Giám sát thi công Các phòng, ban nghiệp vụ: KHKT, KTTC, TCHC Các kỹ sư XD Kỹ sư điện Kỹ sư cấp thoát nước CB vật tư kho tàng, bảo vệ CB ATLĐ, HC, y tế Kế toán CT Tổ thi công cơ giới Tổ cốp pha Tổ cốt thép Tổ bê tông 1 Tổ bê tông 2 Tổ nề 1 Tổ nề 2 Tổ mộc Tổ hoàn thiện Tổ thi công điện nước Chủ nhiệm công trình (P.Chủ nhiệm CT) 4. Đặc điểm tổ chức quản lý Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và sản phẩm xây dựng nên việc tổ chức bộ máy quản lý cũng có những đặc điểm riêng. Công ty đã khảo sát, thăm dò, tìm hiểu và bố trí tương đối hợp lý mô hình tổ chức quản lý theo kiểu trực tuyến đứng đầu là giám đốc, giúp việc cho giám đốc có hai phó giám đốc phụ trách kỹ thuật, phụ trách điện nước và kế toán trưởng. Dưới có các phòng ban chuyên trách: phòng tổ chức hành chính, phòng tài chính kế toán và phòng kỹ thuật – kế hoạch. Dưới các phòng có các đội xây dựng, xây lắp, điện nước… Kế toán trưởng (phụ trách phòng TCKT) PGĐ Công ty (kỹ thuật thi công) PGĐ Công ty (kỹ thuật điện nước) Các đội xây dựng 1 Đội thi công cơ giới Xưởng mộc nội thất Các đội lắp máy điện, nước 1, 2 Phòng Kỹ thuật kế hoạch Phòng Tài chính kế toán Phòng Tổ chức hành chính Giám đốc Công ty - Giám đốc Công ty: là người có thẩm quyền cao nhất, điều hành chung mọi hoạt động SXKD của Công ty, là người đại diện cho toàn bộ công nhân viên, đại diện pháp nhân của Công ty trước pháp luật, đồng thời cùng kế toán trưởng chịu trách nhiệm về hoạt động SXKD của đơn vị. - Phó Giám đốc Công ty: phụ trách kỹ thuật thi công và kỹ thuật điện nước cùng với Giám đốc Công ty bổ nhiệm các chức danh ban chỉ huy công trường, chỉ dạo, chỉ huy công trường. Tổ chức triển khai công trường, chất lượng, mỹ thuật công trình, tiến độ thi công và chế độ lao động công trường. Đồng thời chịu trách nhiệm trước giám đốc về lĩnh vực mà mình phụ trách. - Phòng Kế hoạch- Kỹ thuật: Phòng kế hoạch – kỹ thuật có nhiệm vụ giúp giám đốc Công Ty thực hiện nhiệm vụ quản lý kế hoạch, kế hoạch thi công, định mức, đơn giá, dự toán….. vật tư thiết bị và an toàn lao động. - Phòng Tài Chính – Kế Toán: Phòng tài chính – kế toán có nhiệm vụ giúp giám đốc quản lý toàn bộ công tác tài chính – kế toán của công ty: tổ chức công tác hạch toán kế toán của công ty một cách đầy đủ,kịp thời, chính xác, đúng với chế độ chính sách hiện hành của nhà nước. Hướng dẫn,kiểm tra nghiệp vụ công tác kế toán cho các đội công trình từ khâu mở sổ sách theo dõi thu chi, hach toán, luân chuyển và bảo quản chứng từ đến khâu cuối. Thực hiện báo cáo tài chính năm, quý, tháng một cách chính xác,đầy đủ, kịp thời. - Phòng tổ chức – hành chính Phòng tổ chức – hành chính giúp giám đốc công ty thực hiện việc quản lý tổ chức(tham mưu cho giám đốc sắp xếp bố trí lực lượng cán bộ công nhân, đảm bảo cho bộ máy quản lý gọn nhẹ có hiệu lưc, bộ máy chỉ huy điều hành sản xuất có hiệu quả), quản lý nhân sự(soan thảo các hợp đồng lao động,thực hiên việc bố trí lao động, tiếp nhận thuyên chuyển, nâng lương, nâng bậc, hưu trí và các chế độ khác đối với người lao động đúng với chế độ chính sách nhà nước, quản lý hồ sơ tổ chức nhân sự ) và công tác văn phòng ( quản lý con dấu và thực hiện các nhiệm vụ văn thư, đánh máy, phiên dịch…..) - Các đội thi công: các đội có trách nhiệm triển khai và hoàn thành khối lượng nhiệm vụ công việc ( do ban chỉ huy công trường chỉ đạo ), thi công bảo đảm chế độ an toàn quy trình, quy phạm chịu sự kiểm tra giám sát cuả ban ngành quản lý nội bộ công ty. 5.Tình hình chung về công tác kế toán Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tập trung như sau: Kế toán trưởng Kế toán thu chi Thủ quỹ Kế toán ngân hàng Kế toán TSCĐ Kế toán công trình Các nhân viên kế toán đội Kế toán tổng hợp Quan hệ chỉ đạo Quan hệ chuyên môn - Chức năng nhiệm vụ của cán bộ nhân viên. + Kế toán trưởng: chức năng, nhiệm vụ: kiểm tra, đôn đốc công tác tài chính kế toán tại Công Ty và các đội sản xuất. Báo cáo: Giám đốc + Kế toán tổng hợp: chức năng, nhiệm vụ: tổng hợp số liệu, hạch toán chi tiết các TK ,lập báo cáo tài chính và phân tích hoạt động kinh doanh của Công Ty. Báo cáo: Trưởng phòng. + Kế toán thu chi: chức năng, nhiệm vụ: theo dõi các nghiệp vụ có liên quan đến tính lương và trả thưởng cho người lao động. theo dõi nghiệp vụ thu chi tiền mặt qua các phiếu thu, chi, tổng hợp vào sổ cái, sổ chi tiết các TK có liên quan. Báo cáo: Trưởng phòng. + Thủ quỹ: chức năng. nhiệm vụ: làm nhiệm vụ thu, chi, quản lý tiền mặt trong quỹ thông qua sổ quỹ. Báo cáo: Trưởng phòng. + Kế toán TSCĐ: chức năng, nhiệm vụ: ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về tình hình tăng giảm, trích khấu hao TSCĐ. Căn cứ vào chi mua các tài sản, kế toán ghi sổ cái, sổ chi tiết các TK có liên quan. Báo cáo: Trưởng phòng. + Kế toán Ngân hàng: chức năng, nhiệm vụ:có trách nhiệm theo dõi với Ngân hàng về tiền gửi, tiền vay, ký quĩ. Căn cứ vào uỷ nhiệm chi, séc. khế ước vay tiền, kế toán ghi sổ cái, sổ chi tiết các TK có liên quan. Báo cáo: Trưởng phòng. + Kế toán công trình: chức năng, nhiệm vụ: có chức năng tập hợp chứng từ chi phí các công trình. Căn cứ vào quyết toán A- B và các công trình phân chia cho hợp lý. Căn cứ vào chứng từ chi phí và quyết toán A – B kế toán định khoản ghi sổ cái, sổ chi tiết các TK có liên quan. Báo cáo: Trưởng phòng. * Hình thức kế toán áp dụng tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và kinh doanh nước sạch Do sự tiến bộ của KHCN, máy vi tính ra đời làm giảm đi rất nhiều công việc của một kế toán. Để phù hợp với việc sử dụng máy vi tính, Công Ty đã áp dụng hình thức Nhật ký chung Với hình thức này Công ty đã có các loại sổ sau: + Các thẻ, sổ chi tiết. + Sổ nhật ký chung. + Sổ cái TK, Trình tự ghi sổ và hạch toán theo hình thức Nhật ký chung được thể hiện qua sơ đồ sau. CHỨNG TỪ NHẬT KÝ CHUNG NHẬT KÝ ĐẶC BIỆT SỔ CÁI TK 621, 622 (623), 627, 154 SỔ CHI TIẾT CHO TK 621, 622. (623), 627, 154 BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM BẢNG CÂN ĐỐI SỐ PHÁT SINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: ghi hàng ngày ghi cuối tháng hoặc định kỳ quan hệ đối chiếu II. THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ KINH DOANH NƯỚC SẠCH Sản phẩm Công Ty sản xuất ra là công trình xây dựng. Đối tượng được Công Ty sử dụng để ký kết HĐ là các công trình. Do vậy Công Ty tập hợp chi phí thi công theo công trình. Trong trường hợp công trình lớn và Công Ty có khả năng hoặc bên chủ đầu tư yêu cầu thì Công Ty tổ chức hạch toán chi phí theo hạng mục công trình. Nguyên tắc chung là chi phí phát sinh tại công trình( hạng mục công trình) nào thì tập hợp cho công trình ( hạng mục công trình ) đó. Đối với chi phí phát sinh dùng cho nhiều công trình thì Công Ty tiến hành phân bổ theo tiêu thức thích hợp. Để tiện cho việc tính giá thành, đối tượng tính giá thành tại Công Ty là công trình, hạng mục công trình. Tuy nhiên việc xây dựng công trình thường kéo dài 2.3 năm nên hết 3 tháng Công Ty lại tính giá thành cho phần việc đã hoàn thành để thanh toán với chủ đầu tư. 1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là loại chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành( thường từ 65%- 70%) do vậy việc hạch toán chính xác đầy đủ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có tầm quan trọng đặc biệt trong việc xác định việc tiêu hao vật chất trong thi công, đồng thời tính chính xác giá thành công trình xây dựng, từ đó tìm ra biện pháp tiết kiệm chi phí làm giảm giá thành sản phẩm. Tại Công Ty, khi có công trình phòng Kế hoạch- Kỹ thuật căn cứ vào bản vẽ thiết kế thi công từng công trình, hạng mục công trình, tính khối lượng xây lắp theo từng loại công việc để tính định mức dự toán xây dựng cơ bản và định mức nội bộ. Bộ phận thi công căn cứ vào bản vẽ thi công và khối lượng công việc thực hiện theo tiến độ để yêu cầu cấp vật tu cho thi công công trình. Công Ty không áp dụng chế độ khoán gọn vật tư cho đội thi công. Đối với những loại vật tư chính( sắt thép, xi măng…..) đều do công ty trực tiếp ký kết hợp đồng với người bán. Sau đó đến kỳ lĩnh vật tư theo hợp đồng, nhân viên của đội sẽ đi lĩnh. Đối với những loại vật tư phụ( như ve, sơn , đinh, thép ly…..) thì do đội tự mua bằng tiền tạm ứng. Xét về tổng thể thì lượng vật tư do đội mua chiếm không quá 10% tổng chi phí mỗi công trình - Khi đội sản xuất trực tiếp mua vật tư Đội sản xuất căn cứ vào kế hoạch mua vật tư lập giấy đề nghị tạm ứng kèm theo phiếu báo giá gửi lên giám đốc theo mẫu sau: Công Ty cổ phần đầu tư xây dựng và kinh doanh nước sạch Mẫu số 03- T Địa chỉ H10- Thanh Xuân Nam Ban hành theo QĐ số 1141-TC/ QĐ/ CĐKT Ngày 1 tháng 11 năm 1995 của Bộ tài chính GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG Hà nội ngày 02 tháng 12 năm 2004 Số151 Kính gửi: Giám Đốc Công Ty cổ phần đầu tư xây dựng và kinh doanh nước sạch Tên tôi là: Nguyễn Văn Sơn Địa chỉ: Tổ sắt Đề nghị tạm ứng số tiền là: 260.000 đồng (Hai trăm sáu mươi ngàn đồng chẵn) Lý do xin tạm ứng: Mua dây thép đen 1ly cho công trình Nhà thư viện trường ĐH Xây Dựng Thời hạn thanh toán: Ngày 10 tháng 12 năm 2004 Người đề nghị Kế toán trưởng Phụ trách bộ phận Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Kế toán tiền mặt căn cứ vào giấy tạm ứng lập phiếu chi. Phiếu chi được lập thành 3 liên: liên 1: lưu, liên 2: người xin tạm ứng giữ, liên 3: chuyển cho thủ quỹ để thủ quỹ chi tiền và ghi sổ quỹ sau đó chuyển cho kế toán tiền mặt. Giấy tạm ứng và phiếu chi là cơ sở để kế toán tiền mặt vào sổ Nhật ký chung, Sổ cái và Sổ chi tiết TK 111, 141. Ví dụ: Kế toán lập phiếu chi: PHIẾU CHI Ngày 2 tháng 12 năm 2004 Họ và tên người nhận tiền: Nguyễn Văn Sơn Địa chỉ: Tổ sắt Lý do chi: Vật tư ( thép một ly đen) Số tiền: 260000đ ( Hai trăm sáu mươi ngàn đồng chẵn) Kèm theo………… chứng từ gốc Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Khi giao tiền tạm ứng kế toán Công Ty ghi: Nợ TK141- Chi tiết anh Sơn tổ sắt: 260000đ Có TK 111 260000đ Tại đội sản xuất, khi mua vật tư đến công trình: Thủ kho công trình, đội trưởng cùng nhân viên phụ trách thu mua tiến hành kiểm tra vật tư về số lượng, chất lương, chủng loai và nhận hàng. Kế toán đội căn cứ vào hoá đơn này ghi vào bảng theo dõi chi tiết vật tư. Bảng này được lập cho từng công trình có mẫu sau: BẢNG THEO DÕI CHI TIẾT VẬT TƯ Công trình nhà thư viện trường ĐHXD Tháng 12 năm 2005 STT Chứng từ Tên vật tư Đơn vị Số lượng Đơn vị bán Đơn giá Thành tiền Ký nhận SH NT ….. ….. ….. ………… …… …….. ……… ……… ………. ………. 6 505 10/12 Mua thép 1 ly đen kg 45 Cty TN Phạm Ngọc Minh 5.850 260.000 7 31G 17/12 Đinh bê tông Hộp 05 20 Hàng Cháo 20.000 100.000 ….. …… …… ………….. …… …….. …….. …….. ……. ……. Tổng cộng 57.047.000 Phụ trách công trình Thủ kho Kế toán (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) HOÁ ĐƠN (GTGT) Ngày 10/12/2004 Đơn vị bán hàng: Công Ty TN Phạm Ngọc Minh Địa chỉ, điện thoại…………………… Họ tên người mua hàng: Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và kinh doanh nước sạch, VINACONEX Địa chỉ: Thư viện trường ĐHXD Hình thức thanh toán: Tiền mặt Tên hàng hoá dịch vụ: Thép đen 1 ly Đơn giá:5.850 Số lượng: 45 T Thành tiền:260.000 Thuế GTGT: 10% Sau đó kế toán đội cầm hoá đơn lên Công Ty thanh toán. Kế toán Công Ty sau khi xem xét hoá đơn và đối chiếu với giấy xin tạm ứng ghi sổ: Nợ TK 621 - Nhà thư viện trường ĐHXD: 236.364đ Nợ TK133 - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ : 23.636đ Có TK 141 - Chi tiết anh Sơn tổ sắt: 260.000đ - Trường hợp vật tư do Công Ty chịu trách nhiệm mua Sau khi ký hợp đồng mua vật tư Công Ty thông báo cho đội sản xuất. Đến thời hạn các đội cử người đi lĩnh vật tư về công trường. Khi vật liệu về đến chân công trình, người bán và nhân vên đội căn cứ vào HĐ mua bán đã ký kết cùng lập bản giao nhận hàng. đồng thời nhân viên kế toán đội ghi vào bảng theo dõi chi tiết vật tư và mang biên bản giao nhận hàng hoá lên phòng kế toán của Công Ty. Công Ty căn cứ vào biên bản giao nhận hàng hoá thanh toán với người bán. Nếu thanh toán bằng chuyển khoản, kế toán Ngân Hàng lập giấy uỷ nhiệm chi và chuyển tiền. Nếu thanh toán bằng vay Ngân Hàng, kế toán Ngân Hàng lập khế ước vay ngắn hạn, bảng kê rút vốn vay và uỷ nhiệm chi. Nếu thanh toán bằng tiền mặt, kế toán tiền mặt lập phiếu chi. Nợ TK 621 - Nhà thư viện trường ĐHXD 32.472.715đ Nợ TK 133 - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ 3.247.285đ Có TK112(112.1) - Thanh toán bằng TGNH 7.600.000đ Có TK 311 - Thanh toán bằng vay ngắn hạn 6.872.000đ Có TK 111 - Thanh toán bằng tiền mặt 7.600.000đ Trên cơ sở chứng từ gốc( giấy uỷ nhiệm chi, khế ước vay ngắn hạn hay phiếu chi ) kế toán ghi sổ Nhật ký chung, Sổ chi tiết TK tương ứng. Cụ thể như sau: Trong quý IV năm 2004, phòng TC- KT Công Ty Cổ phần và kinh doanh nước sạch nhận được các chứng từ liên quan đến chi phí vật liệu của công trình nhà thư viện trường ĐHXD: 1. Chứng từ số 505 ngày 10/12, nội dung thanh toán tiền anh Sơn mua thép 1 ly đen bằng tiền tạm ứng: 236.364đ 2. Chứng từ số 31 G ngày 17/12 nội dung: thanh toán tiền mua đinh, bê tông bằng tiền tạm ứng: 90.909đ 3. Chứng từ số 56 G ngày 21/12 nội dung: thanh toán tiền mua xi măng bằng TGNH là: 7.600.000đ, bằng vay ngắn hạn: 16.872.000đ, bằng tiền mặt: 7.600.000đ. Tổng cộng là: 32.472.715đ trong đó thuế VAT đầu vào được khấu trừ: 3.247.285đ SỔ CHI TIẾT TK 621 Công trình nhà thư viện trường ĐHXD Quý IV năm 2004 Đơn vị: VNĐ Chứng từ Trích yếu TK đối ứng Số tiền phát sinh Số luỹ kế SH NT Nợ Có Nợ Có ……….. 659.276.336 659.276.336 Quý IV 505 10/12 Mua thép 1 ly đen 141 236.364 659.512.700 31G 17/12 Đinh bê tông 141 90.909 659.603.609 56G 21/12 Mua xi măng 111 6.909.090 666.512.699 ….. ….. …… ….. …. …. …. …. 31/12 Kết chuyển chi phí NVLTT 154.1 295.450.230 954.726.566 954.726.566 Tổng cộng quý IV 295.450.230 295.450.230 Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) NHẬT KÝ CHUNG Công trình nhà thư viện trường ĐHXD Tháng 12/2004 Chứng từ Nội dung Số hiệu TK Số tiền SH NT Nợ Có Nợ Có 505 10/12 Mua thép 1 ly đen 621 141 236.364 260.000 31G 17/12 133 23.636 Mua đinh bê tông 621 141 90.909 100.000 133 9091 56G 21/12 Mua xi măng 621 111 6.909.090 7.600.000 133 690.910 … … … … … … … Sau khi được ghi vào sổ Nhật ký chung số liệu này sẽ được ghi vào Sổ cái TK có liên quan. SỔ CÁI TK 621 Công trình nhà thư viện trường ĐHXD Quý IV / 2004 Chứng từ Trích yếu TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có … … … … … … Quý IV 32C 02/10 Mua xi măng Bút Sơn cho CT nhà C16 ĐHBK HN 331 47.250.560 … … … … … 31/12 K/c CP NVL trực tiếp nhà thư viện trườngĐHXD 154.1 295.450.230 31/12 K/C CP NVL trực tiếp nhà C16 ĐHBK 154.1 342.150.950 … … … … … …. Tổng cộng 5.620.678.250 5.620.678.250 Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký,họ tên) (Ký, họ tên) Hết năm tài chính kế toán đội lập bảng kê chi phí vật tư năm cho tùng công trình, bảng này đối chiếu với số luỹ kế của Sổ chi tiết của kế toán Công Ty. BẢNG KÊ CHI PHÍ VẬT TƯ NĂM 2004 Công trình nhà thư viện trường ĐHXD Quý IV/ 2004 Đơn vị tính:VNĐ Chứng từ Tên đơn vị, ngưòi bán Thuế vat đầu vào Giá trị HH trước thuế Giá trị HH sau thuế Ghi chú SH NT 1 2 3 4 5 6 7 01C 05/ 01 Cty CN Vinh Quang - thép 645.908 129.181.786 135.640.875 … … … … … … … 31G 17/12 20 Hàng Cháo - đinh bê tông 9.091 90.909 100.000 56G 21 /12 Cty vtkt – xi măng 1.533.825 15.338.175 16.872.000 Cty vtkt – xi măng 690.910 6.909.090 7.600.000 … … … … … … … Tổng cộng 95.472.657 954.726.566 1.050.199.223 2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và kinh doanh nước sạch bao gồm lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp trích theo lưong cho công nhân trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất( công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân vận chuyển, khuân vác, công nhân chuẩn bị thi công, công nhân thu dọn hiện trường) đối với yếu tố chi phí nhân công trực tiếp tại công tu cổ phần đầu tư xây dựng và kinh doanh nước sạch thực hiện theo phương thức khoán gọn cho đội xây dựng trong nội bộ Công ty. Do vây công nhân tham gia vào quá trình xây dựng tại Công ty không phải là công nhân thuộc danh sách của Công ty mà là công nhân thuê ngoài theo hợp đồng nên chi phí nhân công trực tiếp được hạch toán vào TK 141, còn bộ phận quản lý đội mới thuộc danh sách công nhân viên cuả Công ty nên mới được hạch toán vào TK 334. Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và kinh doanh nước sạch áp dụng 2 hình thức trả lương: Trả lương theo thời gian và trả lương theo khoán sản phẩm. Hình thức trả lương theo sản phẩm được áp dụng cho công nhân trực tiếp tham gia sản xuất và được giao khoán theo hợp đồng làm khoán. Hình thức trả lưong theo thời gian được áp dụng cho số cán vộ gián tiếp trên công ty và bộ phận quản lý gián tiếp các đội và các nhân tạp vụ trên công truờng. - Hạch toán tại đội xây dựng Sau khi nhận khoán với Công ty đội trưởng lập hợp đồng làm khoán mẫu( mẫu phía dưới) với công nhân thuê ngoài, nếu không lập hợp đồng làm khoán thì tính kwng theo bảng chấm công. Sau khi ký hợp đồng làm khoán tổ tiến hành thi công. Hàng ngày tổ trưởng theo dõi tình hình lao động của công nhân và chấm công vào bảng chấm công. Đến cuối tháng đội trưởng tập hợp các hợp đồng làm khoán và các bảng chấm công để tính xem 1 công nhân được hưởng tổng cộng bao nhiêu vì 1 công nhân có thể thực hiện 1 hay nhiều hợp đồng. Trong trưòng hợp đến cuối tháng vẫn chưa hết hợp đồng (đối với lao động nhận khoán) thì đội trưởng cùng với cán bộ kỹ thuật xác định giai đoạn công trình đã hoàn thành để tính lương cho công nhân.Sau khi tính lương xong cho tổng số lao động trong đội, đội trưởng ( hoăc kế toán đoọi ) lập bảng tổng hợp lương cho từng công hân. Sau đs đội trưởng hoặc nhân viên kế toán đội gửi lên phòng kế toán Công ty các hợp dồng làm khoán. bảng chấm công và bảng tổng hợp tiền lương chứng từ ban đầu cho việc tính tiền lương là bảng chấm công và hợp đồng làm khoán. HỢP DỒNG LÀM KHOÁN SỐ 235 Công trình: Nhà thư viện trường Đại học xây dựng Tổ : cốp pha, tổ trường: Nguyễn Văn Hùng Số hiệu định mức Nội dung công việc Đơn vị tính Giao khoán Thực hiện KT xác nhận công việc PKT xác nhận Khối lượng Đơn giá Thành tiền Thời gian Khối lượng Thành tiền Công thực tế TG kết thúc Bắt đầu Kết thúc Ngày ……tháng ….. năm 2005 Người nhận khoán Người giao khoán (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Đến cuối kỳ, kế toán đội lập bảng tổng hợp lương cho từng công trình làm căn cứ xác định khối lượng sản phẩm hoàn thành bàn giao trong kỳ và đối chiếu với kế toán tổng hợp tại Công ty. BẢNG TỔNG HỢP LƯƠNG QUÝ IV NĂM 2005 Công trình nhà thư viện trường ĐH xây dựng Đơn vị tính: VNĐ Stt Bộ phận Tháng 10 Tháng 11 Tháng12 Tổng cộng 1 Tổ cốp pha 1 (Nguyễn VănTiến) 9.155.680 10.035.470 9.062.500 28.253.650 2 Tổ sắt (Nguyễn Văn Sơn) 1._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3241.doc
Tài liệu liên quan