Lời mở đầu
Thực hiện chủ trương của Đảng và nhà nước, trong những năm qua, nền kinh tế nước ta đã từng bước chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý vĩ mô của nhà nước theo định hướng Xă hội chủ nghĩa.
Trong nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh giữa những doanh nghiệp là rất khốc liệt. Một doanh nghiệp, muốn có chỗ đứng vững chấc trên thị trường thì mục tiêu hàng đầu của họ là hoạt động sản xuất kinh doanh phải mang lại hiệu quả, có lợi n
81 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1181 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Tổ chức hạch toán chi phí sản Xuất và tính giá thành sản phẩm với việc tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Công ty bánh kẹo Hải Hà (81tr), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
huận và tích lũy.
Hiện nay, xu hướng chung của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh là phải không ngừng phấn đấu tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm nhưng chất lượng sản phẩm vẫn đảm bảo. Để quản lý có hiệu quả và tốt nhất các hoạt động sản xuất kinh doanh thì các doanh nghiệp đều phải sử dụng đồng thời hàng loạt các công cụ quản lý khác nhau, trong đó kế toán được coi là một công cụ hữu hiệu. Là một trong các phần hành quan trọng của kế toán, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với chức năng giám sát và phản ánh trung thực kịp thời các thông tin về chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ, tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất vào giá thành sẽ giúp cho các nhà quản trị đưa ra được phương án, biện pháp sử dụng tiết kiệm hiệu quả chi phí sản xuất nhằm hạ giá thành sản phẩm. Chính vì vậy mà hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn luôn là mối quan tâm hàng đấu của các doanh nghiệp, đồng thời nó cũng là mối quan tâm của các cơ quan chức năng của Nhà nước thực hiện công tác quản lý các doanh nghiệp.
Xuất phát từ nhận thức đó, trong thời gian thực tập tại Công ty bánh kẹo Hải Hà, em đã lựa chọn đề tài: “Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với việc tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Công ty bánh kẹo Hải Hà”.
Nội dung của chuyên đề ngoài lời mở đầu và kết luận gồm 2 phần chính:
Phần I: Thực trạng công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty bánh kẹo Hải Hà với việc tăng cường quản trị doanh nghiệp.
Phần II: Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành với việc tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Công ty bánh kẹo Hải Hà.
phần i
thực trạng công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty bánh kẹo hải hà với việc tăng cường quản trị doanh nghiệp.
I. Giới thiệu chung về Công ty bánh kẹo Hải Hà:
1. Quá trình hình thành và phát triển công ty
Công ty bánh kẹo Hải Hà là một doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ Công nghiệp, chuyên sản xuất kinh doanh các sản phẩm bánh kẹo, chế biến thực phẩm do nhà nước đầu tư và quản lý với tư cách là chủ sở hữu.
Trụ sở công ty đặt tại: 25 đường Trương Định - Quận Hai Bà Trưng Hà Nội.
Tên giao dịch: Haiha Confectionary Company.
Viết tắt HAIHACO.
Trong ngành sản xuất bánh kẹo nước ta, công ty bánh kẹo Hải Hà là doanh nghiệp đứng đầu với ưu thế về công nghệ và thiết bị hiện đại. Đội ngũ cán bộ nhiệt tình sáng tạo tay nghề cao. Công ty đã tiến hành sản xuất hơn 100 loại bánh kẹo các loại, mẫu mã đa dạng phong phú và được sự tín nhiệm ở cả thị trường trong nước và nước ngoài. Sản lượng năm 2002 14685 tấn, giá trị tổng sản lượng 192 tỷ đồng, doanh thu 279 tỷ đồng. Để có được thành tích như trên công ty đã trải qua hơn 40 năm phấn đầu và trưởng thành:
* Thời kỳ 1959 -1961.
Tháng 1/1959, Tổng Công ty Nông thổ sản miền Bắc đã cho xây dựng một cơ sở thí nghiệm để nghiên cứu hạt chân châu. Sau đó từ giữa năm 1959 đến tháng 4/1960 thực hiện chủ trương của tổng Công ty Nông thổ sản sản miền Bắc, cơ sở đã bắt tay vào nghiên cứu, thử nghiệm và sản xuất mặt hàng miến từ nguyên liệu đậu xanh và đến cuối tháng 4/1960 công trình đã thành công. Trên cơ sở đó ngày 25/12/1960 xưởng miến Hoàng Mai ra đời - đây là cơ sở tiền thân của Công ty bánh kẹo Hải Hà sau này.
* Thời kỳ 1962- 1970
Bắt đầu từ năm 1962 xí nghiệp miến Hoàng Mai trực thuộc Bộ công nghiệp nhẹ quản lý. Thời kỳ này xí nghiệp đã thử nghiệm và thành công và đưa vào sản xuất các mặt hàng: xì dầu, tinh bột (ngô) cung cấp cho nhà máy in Văn Điển. Năm 1966, Viện thực phẩm đã lấy xưởng miến Hoàng Mai làm cơ sở vừa sản xuất vừa thực nghiệm các đề tài nghiên cứu thực phẩm để từ đó phổ biến cho các địa phương sản xuất nhằm giải quyết hậu cần tại chỗ. Cũng từ đây xưởng đổi tên thành nhà máy Thực nghiệm - Thực phẩm Hải Hà. Ngoài sản xuất tinh bột ngô nhà máy còn sản xuất viên đạm, nước chấm lên men, dầu đậu tương, bột dinh dưỡng trẻ em và bước đầu nghiên cứu sản xuất mạch nha.
* Thời kỳ 1970 - 1981.
Tháng 6/1970 thực hiện chỉ thị của Bộ lương thực, thực phẩm nhà máy đã tiếp nhận phân xưởng kẹo của Hải Châu bàn giao sang với công suất 900 tấn/năm nhiệm vụ lúc này thì sản xuất thêm một số các loại kẹo, đường nha và giấy tinh bột. Để phù hợp với nhiệm vụ mới một lần nữa nhà máy lại mang tên mới là nhà máy thực phẩm Hải Hà.
* Thời kỳ 1981 - 1991.
Năm 1981 nhà máy được chuyển giao sang cho Bộ công nghiệp thực phẩm quản lý với tên gọi là nhà máy Thực phẩm Hải Hà. Năm 1982 nhà máy sản xuất thêm kẹo mè xửng xuất khẩu. Năm 1983 sản xuất thêm các loại kẹo chuối, lạc vừng, cà phê và lần đầu tên sản xuất kẹo cứng có nhân Để phù hợp với tình hình và nhiệm vụ sản xuất từ năm 1987 nhà máy thực phẩm Hải Hà một lần nữa lại đổi tên thành nhà máy kẹo Xuất khẩu Hải Hà và trực thuộc Bộ nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm. Nhìn cung tốc độ tăng trưởng sản lượng hàng năm tăng 10% đ 15% sản xuất từ chỗ thủ công đã dần dần tiến lên cơ giới hoá 70% đ 80%.
* Từ 1992 đến nay.
Ngày 10/7/1992 nhà máy kẹo xuất khẩu Hải Hà chính thức đổi tên thành Công ty bánh kẹo Hải Hà. Năm 1993 công ty đã liên doanh sản xuất bánh kẹo với hãng KOTOBUKI của Nhật Bản. Năm1994 xí nghiệp thực phẩm Việt Trì là xí nghiệp thành viên của công ty. Công ty đã liên doanh với MiWon của Hàn Quốc để sản xuất mì chính. Năm 1996 xí nghiệp bột dinh dưỡng Nam Định trở thành xí nghiệp thành viên của công ty.
Công ty bánh kẹo Hải Hà trong quá trình hình thành và phát triển đã không ngừng đổi mới nâng cao máy móc trang thiết bị, đầu tư mới dây chuyền sản xuất bánh kẹo. Gần đây nhất là vào tháng 12/2002 công ty đã đầu tư nhập một dây truyền sản xuất kẹo Chew của Đức với số vốn 25 tỷ. Ngoài ra công ty còn nhập thêm một số máy như máy gói cho kẹo cứng...
Đến nay, công ty đã có 7 xí nghiệp thành viên trong đó có 5 xí nghiệp đóng tại cơ sở chính (25 Trương Định - Hà Nội) là: Xí nghiệp kẹo cứng, xí nghiệp kẹo mềm, xí nghiệp bánh, xí nghiệp kẹo Chew, xí nghiệp Phụ trợ. Hai xí nghiệp còn lại là xí nghiệp thực phẩm Việt Trì và nhà máy bột dinh dưỡng Nam Định.
2. Đặc điểm về công nghệ sản xuất
2.1. Các chủng loại thiết bị, máy móc trong công ty
Qua 40 năm sản xuất kinh doanh, trang thiết bị cũ kỹ, lạc hậu dần được thay thế bằng những thiết bị mới hiện đại hơn.
Vào những năm mới thành lập, thiết bị chủ yếu còn ở dạng thô sơ sản xuất thủ công như: chảo nấu kẹo, máy cán, máy cắt và sản xuất kẹo bi, kẹo cứng nhập từ Cộng hoà dân chủ Đức và Trung Quốc.
Những năm 1970 - 1987 do sản xuất phát triển công ty đã đầu thêm thiết bị mới như hệ thống máy sản xuất tinh bột Trung Quốc để sản xuất giấy bao cho kẹo đồng thời trang bị một dây truyền sản xuất nha làm nguyên liệu cho sản xuất kẹo với thiết bị nhập từ Hà Lan.
Cho đến nay công ty đã có thêm hai dây chuyền sản xuất kẹo cứng Ba Lan, hai nồi nấu kẹo tự động của Đức, dây chuyền sản xuất bánh và nhiều máy móc thiết bị của Đức, Italia, Nhật Bản, Đan Mạch... Gần đây nhất công ty mới trang bị một dây chuyền sản xuất kẹo chew của Đức với tổng nguồn vốn lên tới 25 tỷ.
Nhìn chung thiết bị sản xuất chủ yếu nhập từ nước ngoài đồng thời mua cả công nghệ.
Bảng 1: Bảng thiết bị công nghệ sản xuất bánh kẹo:
I.Tên thiết bị
Nước sản xuất.
Năm sản xuất
Công suất(kg/h)
Thiết bị sản xuất kẹo.
Nồi nấu kẹo chân không.
Đài loan
1990
300
Máy gói kẹo cứng.
Italia
1995
500
Máy gói kẹo kiểu gấp.
Đức
1993
600
Máy gói kẹo mềm kiểu gói gối.
Hà Lan
1996
1000
Dây chuyền kẹo Jelly đổ khuôn.
Australia
1996
2000
Dây chuyền kẹo Caramen béo.
Đức
1998
2000
Dây chuyền kẹo Chew.
Đức
2002
600
II. Thiết bị sản xuất bánh.
Dây chuyền sản xuất bánh quy ngọt.
Đan mạch
1992
300
Dây chuyền sản xuất bánh Craker.
Italia
1995
400
Dây chuyền phủ Sôcôla.
Đan mạch
1995
200
Dây chuyền sản xuất máy đóng gói bánh.
Nhật bản
1997
100 – 200
Dây chuyền sản xuất bánh kem xốp.
Malaisia
2000
600
2.2. Quy trình công nghệ sản xuất
Quy trình sản xuất kẹo cứng
Hoà đường
Nấu
Làm nguội
Máy lăn côn
Vuốt kẹo
Tạo nhân
Bơm nhân
Dập hình
Sàng làm lạnh
Gói tay
Đóng túi
Máy túi
Quy trình sản xuất kẹo mềm
Hoà đường
Nấu
Làm nguồi
Quật kẹo
Máy lăn côn
Máy vuốt
Máy
gói
Đóng túi to
Cán kẹo
Cắt miếng
Sàng rung
Gói tay
Quy trình sản xuất bánh cracker
Đường, glucô, nước, muối
Đảo trộn giai đoạn 1
Đảo trộn giai đoạn 2
Bột mì
Chất tạo xốp chất béo, sữa bột
Bột nhào
Qua các trục lô cán và gập lớp
Qua máy dập hình
Nướng bánh
Phun dầu
Làm nguội
Xếp khay
Đóng túi
Quy trình sản xuất bánh kem xốp
Nguyên liệu
Nhào trộn
Dập hình
Làm nguội
Phủ kem
Máy cắt thanh
Tạo kem
Đóng túi
Bao gói
Quy trình sản xuất kẹo chew
Đường, Malto, nước
Khuấy trộn
Nồi chứa trong gian
Bơm chuyển sản phẩm
Xô chứa kẹo
Làm lạnh
Quật xốp
Phẩm mầu, tinh dầu, axit lactic
Làm lạnh
Dập hình
Vuốt kẹo
Đùn
Làm lạnh sơ bộ
ủ nóng 600C
Chọn kẹo
Máy gói
Đóng sản phẩm
Nhập kho
3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh công ty bánh kẹo Hải Hà
3.1. Nhiệm vụ chính của công ty.
Sản xuất kinh doanh các loại bánh kẹo để cung cấp cho thị trường.
Xuất khẩu các sản phẩm của công ty và công ty liên doanh, nhập khẩu các thiết bị máy móc dây truyền công nghệ, nguyên vật liệu phục vụ cho nhu cầu sản xuất của công ty và thị trường.
Ngoài ra công ty còn kinh doanh các mặt hàng thực phẩm chế biến theo đúng ngành nghề đăng ký và mục đích thành lập công ty để không ngừng nâng cao đời sống của công nhân viên và thúc đẩy sự phát triển ngày một lớn mạnh của công ty.
Công ty bánh kẹo Hải Hà là một trong những công ty có vốn Nhà nước giao nên việc bảo toàn và phát triển nguồn vốn được giao là mối quan tâm hàng đầu.
Công ty bánh kẹo Hải Hà thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước.
Công ty thực hiện phân phối lao động, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ công nhân viên, nâng cao trình độ chuyên môn tay nghề.
3.2. Đặc điểm về sản phẩm và thị trường tiêu thụ của Công ty.
Sau hơn 40 năm công ty bánh kẹo Hải Hà thành lập và phát triển, cùng với sự chuyển biến chung của đất nước thì công ty đã trở thành công ty sản xuất bánh kẹo lớn nhất trong nước với nhiều loại bánh kẹo, mẫu mã đa dạng phong phú và chất lượng không ngừng được nâng cao. Về sản phẩm của công ty được chia làm bốn nhóm chính: Kẹo cứng, kẹo mềm, kẹo Chew và bánh.
Kẹo cứng: Đây là mặt hàng phổ biến và cũng là mặt hàng truyền thống của công ty như kẹo cứng socôla nhân dứa, nhân cam, nhân dâu, sữa chua...
Kẹo mềm: Bao gồm xốp cam, xốp chuối, xốp chanh, xốp dâu, xốp xoài, xốp cốm, cà phê...
Kẹo Chew: Đây là kẹo mới đưa vào sản xuất vào cuối năm 2002 bao gồm: kẹo Chew dâu, Chew cam, Chew nho...
Đối với sản xuất bánh thì công ty thường dùng tên các loại hoa để đặt tên cho các sản phẩm của mình như: Cẩm chướng, hải đường, thuỷ tiên...
Do bánh kẹo được chế biến từ nguyên liệu dễ bị huỷ như bơ, sữa đường, trứng... nên thời gian bảo quản ngắn thông thường là 90 ngày riêng với kẹo cà phê thì thời gian dài 180 ngày, tỷ lệ hao hụt tương đối lớn, yêu cầu vệ sinh công nghiệp cao. Khác với các sản phẩm thông thường quá trình để hoàn thành sản phẩm bánh kẹo chỉ khoảng từ 3 đến 4 giờ vì vậy không có sản phẩm dở dang.
Sản phẩm bánh kẹo mang tính chất thời vụ. Hàng tiêu thụ chủ yếu vào những tháng cuối năm và đầu năm do có nhiều ngày lễ tết. Vào những tháng mùa hè việc tiêu thụ sản phẩm rất chậm.
Sản phẩm bánh kẹo của Công ty được tiêu thụ chủ yếu ở trong nước và đặc biệt là ở khu vực miền Bắc. Sản phẩm xuất khẩu chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ, xuất khẩu tiểu ngạch sang một số nước như Trung Quốc, Mông Cổ, Campuchia, Lào và một phần sang Nga... Hiện nay, Công ty đang cố gắng tăng số lượng sản phẩm xuất khẩu để mở rộng thêm một số thị trường tiêu thụ.
3.3. Tình hình sử dụng lao động tại công ty.
Trong quá trình phát triển công ty đã không ngừng chú trọng phát triển nguồn nhân lực cả về số lượng và chất lượng lao động. Số lao động toàn công ty tính đến cuối năm 2002 là 2055 người và được chia thành 3 loại: Lao động dài hạn, lao động hợp đồng (từ 1 đến 3 năm) và lao động thời vụ. Vì tính chất sản xuất của công ty mang tính thời vụ nên công ty mở rộng chính sách lao động hợp lý đó là chế độ tuyển dụng hợp đồng lao động theo thời vụ. Hết thời hạn hợp ồng, người lao động tạm nghỉ cho tới mùa vụ sau.
Cơ cấu lao động toàn công ty được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2: Cơ cấu lao động.
Đơn vị: Người
Loại lao động
Hành chính
XN bánh
XN kẹo mềm
XN kẹo cứng
XN kẹo chew
XN phụ trợ
XN` Việt Trì
NM Nam Định
Tổng cộng
Lao động dài hạn
94
59
254
81
10
42
363
51
954
Lao động hợp đồng
90
192
137
95
20
11
24
27
596
Lao động thời vụ
0
106
24
10
93
1
260
11
505
Tổng
184
357
415
186
123
54
647
89
2055
Trong tổng số lao động của toàn công ty thì nữ giới chiếm khoảng 80%. Vì vậy mà công ty rất chú trọng đến các chế độ đãi ngộ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để cho họ yên tâm làm việc. Cụ thể như giải quyết hợp lý các vấn đề nghỉ thai sản, con ốm, bệnh tật...
3.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty bánh kẹo Hải Hà.
Mặc dù công ty còn nhiều gian nan trong cơ chế thị trường, phải cạnh tranh chất lượng uy tín với các công ty bạn song công ty bạn song công ty bánh kẹo Hải Hà với ưu thế về công nghệ và thiết bị, với đội ngũ cán bộ năng động sáng tạo nhiệt tình, với đội ngũ công nhân lành nghề thì công ty đã liên tục trưởng thành và phát triển, đã phát huy mọi khả năng sản xuất kinh doanh của mình để đứng vững trên thị trường, nâng cao uy tín của công ty. Kết quả hoạt đng sản xuất kinh doanh của công ty được thể hiện qua một số chỉ tiêu ở dưới bảng sau:
Bảng 3: Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty
Chỉ tiêu
Đơn vị
2000
2001
2002
Sản lượng
Tấn
11,133
12,726
14,685
Doanh thu
Tỷ đồng
214,63
245,49
279
Nộp ngân sách
Tỷ đồng
29,751
33,627
36,43
Lợi nhuận
Tỷ đồng
2,8
3,21
3,85
Thu nhập bình quân
1000đ/người
975
1050
1150
( Nguồn số liệu: Phòng tài vụ)
Nhìn chung tình hình kết quả kinh doanh của công ty trong những năm gần đây tương đối ổn định. Tốc độ tăng sản lượng hàng năm tăng từ 10% đ 15%.Tổng các khoản nộp ngân sách hàng năm cũng tăng. Thu nhập bình quân của người lao động đến năm 2002 đạt 1150000 đồng là tương đối cao, đời sống của cán bộ công nhân viên ngày càng được cải thiện.
Để hiểu rõ hơn về tình hình kinh doanh của Công ty xem bảng phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn của Công ty trong 2 năm 2001, 2002 (Bảng 4)
Nhận xét: Qua bảng cho thấy cơ cấu tài sản của công ty năm 2002 so với năm 2001 là tốt hơn thể hiện ở tỷ trọng đầu tư TSLĐ giảm còn tỷ trọng đầu tư TSCĐ tăng. Đây là một thuận lợi nếu công ty sử dụng hợp lý và hiệu quả TSCD, tuy nhiên hiệu quả sử dụng vốn sẽ giảm do TSCĐ lưu chuyển chậm. Số liệu về giá trị hàng tồn kho trong hai năm là tương đối cao điều này là do tính chất sản xuất mang tính thời vụ, tiêu thụ mạnh vào cuối tháng 12 và đầu tháng 1 năm sau. Tỷ trọng các khoản phải thu giảm chứng tỏ một trong những nguyên nhân là doanh nghiệp đã áp dụng niều biện pháp để khuyến khích khách hàng mua hàng thanh toán ngay điều này là rất tốt. Mặc dù nguồn vốn chủ sở hữu năm 2002 tăng so với năm2001 cả về số lượng đối là 4,374 tỷ (79,977 -75,603) và số lượng đối là 105,78% nhưng tỷ trọng trong tổng số nguồn vốn lại giảm xuống (từ 63,84% năm 2001 xuống còn 62,71% năm 2002) trong khi nợ phải trả năm 2002 lại tăng thêm 4,716 tỷ (47,543 tỷ - 42,824 tỷ) hay tăng 111%. So với năm 2001 chứng tỏ công ty đã tăng cường đi chiếm dụng vốn. Tuy nhiên tỷ suất tự tài trợ vốn khá cao.
Bảng 4: Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
2001
2002
Tiền
%
Tiền
%
I. Tổng tài sản
118,43
10,0%
127,52
100%
A. TSLĐ
36,948
31,19%
35.573
27,89
1. Tiền
16,413
13,85%
16,254
12,75%
2. Các khoản phải thu
9,239
7,8%
8,947
7,02%
3. Hàng tồn kho
11,296
9,54%
10,372
8,12%
B. TSCĐ
81,482
68,81%
91,947
72,11%
II. Tổng nguồn vốn
118,43
100%
127,52
100%
A. Nợ phải trả
42,827
36,16%
47,543
37,28%
1. Nợ gắn hạn
27,718
23,4%
25,04
19,62%
2. Nợ dài hạn
15,109
12,76%
19,522
15,31%
B. Nguồn vốn CSH
75,603
63,84%
79,977
62,71%
1. Vốn kinh doanh
50,471
42,62%
52,632
41,27%
2. Vốn, quỹ khác
25,132
21,22%
30,345
23,8%
(Nguồn số liệu: Phòng tài vụ).
Tỷ suất tự tài trợ =
Tỷ suất tự tài trợ năm 2001 = = 0,638
Năm 2002 = = 0,627
Điều này cho thấy khả năng tài chính của công ty vẫn đảm bảo, phần lớn tài sản của công ty mua sắm đầu tư bằng số vốn của mình.
4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Tổng giám đốc
Phó TGĐ tài chính
Phó TGĐ kinh doanh
XN
kẹo Chew
XN
kẹo mềm
XN
kẹo cứng
XN
Bánh
XN
phụ trợ
XN
thực phẩm Việt Trì
NM
Bột DD Nam Định
Phòng Tài vụ
Phòng kinh doanh
Văn phòng
Phòng Bảo vệ
Phòng KCS
Phòng Kỹ thuật
Chi nhánh TP HCM
Chi nhánh Đà Nẵng
Cửa hàng giới thiệu sản phẩm
Nghiên cứu thị trường tiếp thị
Đội xe
Kho
4.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
4.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban, xí nghiệp:
Bộ máy của công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng:
Đứng đầu công ty là Tổng giám đốc do cấp trên bổ nhiệm sau khi đã tham khảo ý kiến của Đảng bộ, phiếu tín nhiệm của toàn thể cán bộ công nhân viên trong toàn công ty. Tổng giám đốc quản trị theo chế độ một thủ trưởng có quyền quyết định, điều hành mọi hoạt động của công ty theo đúng kế hoạch và chính sách pháp luật của Nhà nước, Nghị quyết đại hội công nhân viên chức đồng thời chịu trách nhiệm trước nhà nước và tập thể người lao động về kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Tổng giám đốc là người đại diện toàn quyền của Công ty trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Tổng giám đốc điều hành trực tiếp các xí nghiệp thành viên, văn phòng, phòng bảo vệ, phòng KCS, phòng kỹ thuật. Và điều hành gián tiếp phòng Tài vụ và phòng kinh doanh thông qua hai phó tổng giám đốc.
Dưới tổng giám đốc là hai phó tổng giám đốc phụ trách lĩnh vực chuyên môn. Phó tổng giám đốc tài chính trực tiếp điều hành phòng tài vụ, chịu trách nhiệm về việc huy động vốn xem xét việc tính giá thành, lãi, lỗ. Phó Tổng giám đốc kinh doanh trực tiếp điều hành phòng kinh doanh chịu trách nhiệm về quản lý vật tư và tiêu thụ sản phẩm cho quá trình sản xuất kinh doanh của công ty.
Hệ thống các phòng ban:
Phòng tài vụ có chức năng huy động vốn sản xuất, tính giá thành, lỗ, lãi, thanh toán trong nội bộ công ty và với bên ngoài.
Phòng kinh doanh có chức năng lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, cân đối kế hoạch, điều độ sản xuất và thực hiện kế hoạch cung ứng vật tư, ký hợp đồng thu mua vật tư thiết bị, theo dõi việc thực hiện hợp đồng, tiêu thụ sản phẩm, tổ chức hoạt động marketing từ quá trình tiêu thụ, thăm dò thị trường, quảng cáo… lập dự án phát triển cho những năm tiếp theo.
Văn phòng có chức năng lập định mức thời gian cho các loại sản phẩm tính lương tính thưởng cho cán bộ công nhân viên, tuyển dụng lao động, phụ trách những vấn đề bảo hiểm, an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp, phục vụ tiếp khách.
Phòng bảo vệ có chức năng bảo vệ kiểm tra cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty.
Phòng KCS có chức năng kiểm tra chất lượng nguyên liệu đầu vào nếu đạt tiêu chuẩn tiến hành nhập kho đưa vào sản xuất và kiểm tra chất lượng của thành phẩm đầu vào.
Phòng kỹ thuật có chức năng nghiên cứu công nghệ sản xuất bánh hoặc kẹo phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng và khí hậu Việt Nam. Sau đó phòng kỹ thuật chuyển công nghệ cho các xí nghiệp thành viên. Trong quá trình sản xuất phòng kỹ thuật có trách nhiệm theo dõi sản phẩm trên dây truyền.
Hệ thống xí nghiệp thành viên: Công ty có 7 xí nghiệp thành viên:
Xí nghiệp kẹo Chew: Tiến hành sản xuất các loại kẹo như kẹo Chew dâu, Chew cam, Chew chuối, Chew nho, Chew sôcôla...
Xí nghiệp kẹo mềm: Tiến hành sản xuất các loại kẹo mềm như xốp cam, xốp chanh, xốp chuối, xốp xoài, xốp cốm, xốp me...
Xí nghiệp kẹo cứng: Tiến hành sản xuất các loại kẹo cứng như kẹo cứng nhân sôcôla, nhân dứa, nhân cam, nhân dâu...
Xí nghiệp bánh: Tiến hành sản xuất các loại bánh như bánh Craker, bánh kem xốp, bánh buiscuit...
Xí nghiệp Việt Trì: Tiến hành sản xuất các loại kẹo như kẹo Jelly, kẹo mềm, kẹo dẻo, kẹo gôm, glucô, giấy tinh bột...
Xí nghiệp Nam Định: Chuyên sản xuất bánh kem xốp...
Các xí nghiệp đóng tại trụ sở chính của Công ty đều hạch toán phụ thuộc,Tổng giám đốc trực tiếp điều hành hoạt động của các xí nghiệp, đối với xí nghiệp ở Việt Trì và Nam Định hạch toán độc lập tương đối, cụ thể: Công ty bán nguyên vật liệu cho các xí nghiệp và mua lại thành phẩm của các xí nghiệp theo giá ấn định.
Tại các xí nghiệp thành viên đều có các kế toán viên. Hàng quý các kế toán tại các xí nghiệp tiến hành gửi báo cáo lên để công ty tổng hợp. Hệ thóng báo cáo nội bộ của công ty bao gồm 2 loại là báo cáo của xí nghiệp đóng tại trụ sở chính của công ty và báo cáo của các xí nghiệp Việt Trì, Nam Định. Trên cơ sở báo cáo của các xí nghiệp gửi lên công ty sẽ tiến hành kiểm tra và tổng hợp lại thành báo cáo các chính thức của công ty.
5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán.
5.1. Bộ máy kế toán.
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo phương thiết kế toán tập trung. Nghĩa là việc xác định kết quả kết quả kinh doanh của các xí nghiệp thành viên đều được thực hiện tại Công ty Bánh kẹo Hải Hà. Tại phòng kế toán của công ty gồm 9 nhân viên đều tốt nghiệp đại học khối kinh tế, mỗi nhân viên phụ trách một khâu kế toán với các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
Kế toán trưởng (kiêm phó tổng giám đốc tài chính) chịu trách nhiệm chỉ đạo hướng dẫn toàn bộ công tác kế toán, thống kê thông tin kinh tế trong toàn bộ công ty. Đưa ra các ý kiến về việc tuyển dụng, thuyên chuyển, nâng cấp bậc khen thưởng, thi hành kỷ luật các nhân viên kế toán, thủ quỹ, thủ kho.
Ngoài ra kế toán trưởng giúp đỡ tổng giám đốc tổ chức phân tích hoạt động kinh tế trong công ty một cách thường xuyên nhằm đánh giá đúng đắn tình hình kết quả và hiệu quả kế hoạch sản xuất của công ty, phát hiện những lãng phí và thiệt hại xảy ra, những sự trì trệ trong sản xuất và kinh doanh để có biện pháp khắc phục. Thông qua công tác tổ chức kế toán kế toán trưởng còn tham gia nghiên cứu cải tiến tổ chức sản xuất, xây dựng phương án sản phẩm cải tiến quản lý kinh doanh của công ty nhằm khai thác khả năng tiềm tàng và nâng cao không ngừng hiệu quả của đồng vốn. Tổ chức thi hành củng cố và hoàn thiện chế độ hạch toán kế toán của các xí nghiệp thành viên.
Dưới kế toán trưởng có hai phó phòng.
Phó phòng 1: Kiêm kế toán tổng hợp: giúp kế toán trưởng công tác chỉ đạo làm công tác tổng hợp ghi sổ cái, lập báo cáo kế toán, phân tích kinh tế, bảo quản và lưu trữ hồ sơ.
Phó phòng 2: Kiêm kế toán tài sản cố định và xây dựng cơ bản: Giúp kế toán trưởng công tác chỉ đạo, hạch toán tài sản cố định theo dõi ghi sổ quá trình tăng giảm tài sản cố định và tính khấu hao tài sản cố định trong kỳ. Tiến hành hạch toán các khoản chi phí sửa chữa lớn và sửa chữa thường xuyên của tài sản.
Kế toán tiền mặt: hạch toán chi tiết và tổng hợp tình hình thu chi tồn quỹ tiền mặt của công ty. Tổng hợp tình hình thành toán nội bộ bên ngoài, hạch toán chi tiết và tổng hợp tình hình thanh toán nội bộ và bên ngoài, hạch toán chi tiết và tổng hợp tình hình vay vốn, huy động vốn có kỳ hạn (dưới 1 năm) và quá trình thanh toán tiền vay.
Kế toán tiền gửi ngân hàng: Hạch toán chi tiết và tổng hợp các nghiệp vụ thu chi liên quan đến tiền gửi ngân hàng như thu tiền bán hàng bằng tiền gửi ngân hàng, vay ngắn hạn, vay dài hạn bằng tiền gửi ngân hàng. Ngoài ra kế toán ngân hàng còn tiến hành lập các bảng kê thuế và tiến hành thanh toán khi nhận được các hoá đơn mua các yếu tố đầu vào của công ty.
Kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ: có nhiệm vụ theo dõi chi tiết, tổng hợp tình hình nhập xuất tồn từng loại vật tư vật liệu chính, vật liệu phụ. Do đặc điểm sản phẩm sản xuất của công ty đòi hỏi nhiều chủng loại vật tư liên công tác kế toán vật tư có khối lượng công việc khá phổ biến.
Kế toán giá thành và tiền lương: Hạch toán chi tiết và tổng hợp chi phí phát sinh cho các đối tượng chịu phân bổ. Tổng hợp chi phí theo từng đối tượng và tiến hành tính giá nhập kho, mở sổ hạch toán chi tiết và tổng hợp cho các chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm. Đồng thời tiến hành hạch toán tiền lương, các khoản trích theo lương và theo dõi tình hình lập và sử dụng các quỹ như khen thưởng, phúc lợi…
Kế toán doanh thu (tiêu thụ): Hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến tiêu thụ sản phẩm như các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ, các khoản doanh thu… và xác định kết quả kinh doanh.
Thủ quỹ: Nhiệm vụ thu chi tiền mặt, kiểm tra tính thật giả của tiền ghi sổ quỹ và nộp tiền vào ngân hàng đúng thời hạn.
Bộ máy kế toán ở các xí nghiệp thành viên: Các xí nghiệp thành viên không tổ chức bộ máy kế toán đầy đủ như ở công ty. Tổ chức kế toán ở xí nghiệp thành viên gồm 2-3 người dưới sự điều hành của giám đốc xí nghiệp và sự chỉ đạo chuyên môn của kế toán trưởng công ty. Kế toán xí nghiệp thành viên có trách nhiệm cung cấp đầy đủ số liệu kinh tế theo định kỳ và đột xuất cho công ty.
Bộ máy kế toán của công ty được mô tả theo sơ đồ sau:
Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty bánh kẹo Hải Hà
Kế toán trưởng
(Kiêm phó TGĐ tài chính)
Phó phòng Kế toán
(Kiêm kế toán TSCĐ & XDCB)
Phó phòng Kế toán
(Kiêm kế toán tổng hợp)
Kế toán doanh thu (tiêu thụ)
Kế toán giá thành và tiền lương
Kế toán tiền gửi ngân hàng
Thủ quỹ
Kế toán tiền mặt
Kế toán vật liệu và CCDC
Kế toán XN thành viên
5.2. Hệ thống chứng từ.
Trong quá trình hoạt động doanh nghiệp đã sử dụng một số những chứng từ tiêu biểu cho những nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Chứng từ lao động tiền lương:
Bảng đơn giá lương khoán cho một sản phẩm
Bảng chấm công
Sổ theo dõi lao động
Phiếu báo cáo lao động hàng ngày
Bảng kê khối lượng sản phẩm hoàn thành
Bảng quyết toán chi phí lương khoán (từng xí nghiệp)
Hợp đồng thuê khoán lao động
Phiếu làm thêm giờ
Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội …
Chứng từ hàng tồn kho:
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Phiếu xuất kho theo định mức
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
Biên bản kiểm nghiệm vật tư hàng hoá
Thẻ kho
Biên bản kiểm kê vật tư sản phẩm hàng hoá…
Chứng từ bán hàng:
Hoá đơn GTGT
Hoá đơn cước vận chuyển (trong trường hợp công ty vận chuyển tới khách hàng)
Thẻ quầy hàng
Thẻ kho hàng hoá …
Chứng từ về tiền tệ:
Phiếu thu
Phiếu chi
Giấy đề nghị tạm ứng
Giấy thanh toán tiền tạm ứng
Bảng kiểm kê quỹ…
Chứng từ tài sản cố định:
Quyết định (tăng giảm tài sản cố định)
Hợp đồng mua bán
Hoá đơn giá trị gia tăng (trong trường hợp bán thanh lý tài sản)
Quyết định về việc thanh lý thiết bị
Thông báo (về việc bán đấu giá tài sản cố định)
Biên bản bán đấu giá
Danh mục thiết bị bán
Phiếu thu (người mua nộp tiền đối với tài sản cố định thanh lý)
Biên bản giao nhận TSCĐ
Thẻ TSCĐ
Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành
Biên bản đánh giá lại TSCĐ….
5.3. Hệ thống tài khoản kế toán.
Công ty áp dụng chế độ tài khoản theo quyết định 1141 TC/QĐ/CĐKT ngày 1 - 11 - 1995 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Những tài khoản tổng hợp Công ty đang sử dụng bao gồm: TK111, 112, 131, 133, 136, 138, 141, 142, 152, 153, 154, 155, 156, 157, 211, 213, 214, 222, 241, 311, 315, 331, 333, 334, 335, 336, 338, 341, 411, 412, 413, 414, 415, 416, 421, 431, 511, 512, 531, 621, 622, 627, 632, 641, 642, 711, 721, 811, 821, 911, 466, 532, 228, 161, 461.
Phương pháp hạch toán thuế GTGT của Công ty là theo phương pháp khấu trừ .
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên.
5.4. Hệ thống sổ kế toán.
Hình thức sổ kế toán công ty áp dụng là "Nhật ký chứng từ" với niên độ kế toán bắt đầu tư 1/1 kết thúc 31/12 hàng năm. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là đồng Việt Nam. Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác theo tỷ giá thực tế của ngân hàng ngoại thương tại thời điểm phát sinh các nghiệp vụ kế toán, và Công ty áp dụng kế toán máy.
Như vậy với hình thức sổ "Nhật ký chứng từ" việc hạch toán ở công ty thực hiện dựa trên nguyên tắc kết hợp chặt chẽ giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, giữa việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế (theo tài khoản). Nhờ đó tạo điều kiện thúc đẩy các phần hành kế toán tiến hành kịp thời đảm bảo số liệu chính xác, đáp ứng yêu cầu quản lý.
Việc áp dụng kế toán máy đã đáp ứng nhu cầu cung cấp thông tin một cách đầy đủ và kịp thời. Hầu hết các thông tin được cung cấp theo định kỳ. Tuy nhiên cũng có thông tin được cung cấp theo yêu cầu quản lý. Khi cần xem những thông tin gì chỉ cần mở máy và tra tìm.
Các sổ sách sử dụng:
* Sổ kế toán tổng hợp.
Nhật ký chứng từ số 1, 2, 4, 5, 7, 8, 9, 10.
Các bảng kê số 1, 2, 4, 5, 6, 9, 10.
Các Sổ Cái tài khoản liên quan.
* Sổ kế toán chi tiết
Sổ chi tiết xuất vật tư, sổ chi tiết công nợ, sổ chi tiết tài khoản 311, sổ chi tiết chi phí... Ngoài ra Công ty còn sử dụng các bảng tổng hợp phát sinh tài khoản, bảng cân đối phát sinh công nợ...
Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chứng từ:
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Nhật ký chứng từ
Bảng kê
Thẻ và sổ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
5.5. Hệ thống báo cáo kế toán
Hiện nay công ty đang sử dụng các báo cáo kế toán theo chế độ nhà nước quy định bao gồm 3 loại báo cáo đó là:
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả kinh doanh
- Thuyết minh báo cáo tài chính
Ngoài ra công ty còn sử dụng một số báo cáo phục vụ cho mục đích quản trị đó là báo cáo chi tiết xuất tái chế, báo cáo chi tiết chi phí quản lý, báo cáo chi tiết doanh thu bán hàng...
Các báo cáo tài chính đều được lập vào cuối quý, còn đối với báo cáo quản trị thì có thể lập theo tháng như báo cáo chi tiết xuất tái chế hoặc có thể lập theo ngày như báo cáo doanh thu bán hàng.
II. Thực tế hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty bánh kẹo Hải Hà với việc tăng cường quản trị doanh nghiệp.
Do việc sản xuất của Công ty mang tính thời vụ, vào thời điểm giữa năm sản phẩm tiêu thụ chậm. Trong thời gian này chi phí sản xuất phát sinh không nhiều. Nhưng vào những tháng cuối năm và đầu năm khối lượng sản phẩm ti._.êu thụ mạnh cho nên chi phí sản xuất phát sinh ở thời điểm này rất lớn do Công ty phải huy động tối đa công suất máy móc thiết bị, tăng giờ tăng ca làm việc, thuê thêm công nhân... để sản xuất đáp ứng nhu cầu thị truờng. Hơn nữa, chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng rất cao trong giá thành. Vì vậy, nếu không có những biện pháp quản lý phù hợp sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến giá thành và kết quả hoạt động của Công ty.
1. Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất.
1.1 Phân loại chi phí sản xuất.
Để phục vụ công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, Công ty bánh kẹo Hải Hà phân loại chi phí sản xuất theo hai tiêu thức:
* Phân loại theo yếu tố chi phí:
Theo cách phân loại này căn cứ vào nội dung kinh tế của chi phí phát sinh Công ty chia chi phí thành các yếu tố chi phí sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu:
+ Chi phí nguyên vật liệu bao gồm toàn bộ nguyên vật liệu chính như đường, glucô, bột mì, sữa, chất tạo béo..., vật liệu phụ như băng dính trắng,băng dính vàng, hộp in..., phụ tùng thay thế mà Công ty đã sử dụng trong kỳ.
+ Chi phí nhiên liệu đông lực bao gồm toàn bộ chi phí về than, điện... phục vụ quá trình sản xuất.
- Chi phí nhân công bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT,KPCĐ).
- Chi phí khấu hao tài sản cố định bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao tài sản cố định sử dụng của Công ty.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài bao gồm toàn bộ số tiền mà Công ty đã trả, phải trả cho các nhà cung cấp để phục vụ cho hoạt động sản xuất của Công ty.
- Chi phí khác bằng tiền bao gồm toàn bộ các chi phí khác bằng tiền ngoài các chi phí đã nêu trên. Việc theo dõi các yếu tố chi phí được thực hiện trên phần II của Nhật ký chứng từ số 7 (Biểu số 17). Phần này có tác dụng để lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố trong bảng thuyết minh Báo cáo tài chính, đồng thời cung cấp cho bộ phận kế hoạch, phòng kinh doanh và phòng kỹ thuật làm tài liệu tham khảo để lập dự toán chi phí sản xuất cũng như kế hoạch cung cấp vật tư.
* Phân loại theo khoản mục chi phí:
Theo tiêu thức này chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được chia thành năm khoản mục chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung.
- Chi phí bán hàng.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.2. Đối thương và phương pháp hoạch toán chi phí sản xuất.
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất ở công ty bánh kẹo Hải Hà được xác định trên cơ sở đặc điểm tổ chức sản xuất và trình độ yêu cầu của công tác quản lý. Tại Công ty bánh kẹo Hải Hà, trên cùng một dây chuyền công nghệ có thể sản xuất ra nhiều sản phảm khác nhau nhưng tại những thời gian nhất định chỉ sản xuất ra một loại sản phẩm tuỳ theo yêu cầu của sản xuất. Quy trình sản xuất các loại bánh kẹo là một quy trình ngắn, liên tục, khép kín, kết thúc một ca máy cũng là khi sản phẩm hoàn thành và không có sản phẩm dở dang. Trước đặc điểm của việc tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ như trên và địa điểm phát sinh chi phí là tại các xí nghiệp nên kế toán Công ty xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là theo từng sản phẩm.
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất: Do đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là sản phẩm nên phương pháp hạch toán chi phí sản xuất cũng là theo từng sản phẩm.
1.3. Hệ thống sổ sách và trình tự ghi sổ kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty.
Để phục vụ cho quá trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, Công ty đã sử dụng những loại sổ sau:
- Sổ chi phí nguyên vật liệu.
- Sổ chi tiết xuất vật liệu.
- Sổ chi tiết Nợ TK627.
- Sổ tổng hợp Nợ TK627.
- Bảng phân bổ số 1: Bảng phân bổ tiền lương và BHXH.
- Bảng tổng hợp phát sinh TK152, 153.
- Bảng kê số 4, 5, 6.
- Nhật ký chứng từ số 7:
Phần I: Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn Công ty.
Phần II: Chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố.
- Sổ Cái các TK621, 622, 627, 154.
- Bảng tính giá thành sản phẩm.
- Các Nhật ký chứng từ liên quan khác.
Trình tự ghi sổ kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty bánh kẹo Hải Hà:
Trình tự ghi sổ
Chứng từ về chi phí sản xuất
Sổ chi tiết xuất VL
Bảng tổng hợp PS TK 153
Bảng phân bổ số 1
Sổ chi tiết Nợ TK627
Sổ tổng hợp Nợ TK627
Bảng tổng hợp PS TK 152
Bảng kê 6
Bảng kê 5
Bảng kê 4
NKCT
số 7
Bảng tính
giá thành
Sổ cái TK 621, 622,627,154
Báo cáo kế toán
2. Nội dung hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm.
Để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, Công ty sử dụng các tài khoản: TK621, 622, 627, 154.
TK621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này được chi tiết thành TK6211- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của sản phẩm chính và TK6212- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của sản phẩm phụ. Sau đó đối với sản phẩm chính lại được chi tiết thành TK6211B - Chi phí NVLTT của sản phẩm chính xí nghiệp bánh, TK6211C - Chi phí NVLTT của sản phẩm chính xí nghiệp kẹo cứng... và các TK6211B, TK6211C... lại được chi tiết cho từng sản phẩm bánh, kẹo. Đối với sản phẩm phụ, TK6212 được chi tiết cho từng bộ phận sản xuất phụ như TK6212 - Tổ rang xay cà phê, TK6212 - Tổ in hộp...
TK622 được chi tiết cho sản phẩm chính TK6221, và sản phẩm phụ TK6222, sau đó cũng được chi tiết cho từng xí nghiệp và chi tiết cho từng sản phẩm cụ thể tương tự TK621.
TK627 được mở chi tiết cho từng xí nghiệp như TK627B - Chi phí sản xuất chung của xí nghiệp bánh, TK627C - Chi phí sản xuất chung của xí nghiệp kẹo cứng...
Tập hợp chi phí sản xuất để tính giá thành, kế toán sử dụng TK154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
2.1. Hạch toán chi phí sản xuất sản xuất sản phẩm chính.
2.1.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Tại Công ty bánh kẹo Hải Hà, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là tất cả giá trị của các loại nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm: đường, sữa, bột mì, tinh dầu, chất tạo béo, muối tinh, phẩm màu, băng dính...
Vì có rất nhiều loại vật tư nên để có sự kiểm soát chặt chẽ Công ty cử nhân viên thống kê xuống các xí nghiệp theo dõi việc xuất dùng, sử dụng vật tư tại các xí nghiệp. Nhân viên thống kê có nhiệm vụ thống kê số lượng nguyên vật liệu trực tiếp hàng ngày.Cuối tháng sau khi tập hợp số lượng từng loại vật tư tiêu hao cho từng loại sản phẩm, nhân viên thống kê sẽ lập báo cáo vật tư (Biểu số 5) chi tiết cho từng loại sản phẩm gửi lên phòng kế toán của Công ty.
Ví dụ: Cuối tháng 3/2003 nhân viên thống kê của xí nghiệp kẹo gửi Báo cáo vật tư trong đó có Báo cáo vật tư của sản phẩm kẹo Tây du ký như sau:
Báo cáo vật tư tháng 3/2003
Kẹo Tây du ký
Sản lượng thực tế: 1977,5 kg
STT
Vật tư
ĐƠN VI
VTSD
ĐM
TH
CL
1
Đường
Kg
1242
625,93
628,07
2,14
2
Glucô
Kg
823
401,98
416,18
14,2
3
Sữa bột
Kg
9
4,81
4,55
- 0,26
4
Axít chanh
Kg
11
5,01
5,56
0,55
5
Shortning
Kg
15
7,22
7,59
0,37
........
.....
...
...
...
...
9
Valinin
Kg
0,09
0,06
0,05
- 0,01
10
Phẩm đỏ
Kg
0
0,03
0
- 0,03
11
Phẩm vàng chanh
Kg
0
0,03
0
- 0,03
.......
.....
...
...
...
...
...
15
Tinh dầu dâu
Kg
0,76
0,54
0,38
- 0,16
16
Tinh dầu Socôla
Kg
1,32
0,58
0,67
0,09
17
Nhãn Tây du ký
Cuộn
31,2
16,57
15,78
- 0,79
18
Băng dính
Cuộn
5,7
3,8
2,88
- 0,92
.......
.....
....
....
....
...
...
Trong đó Cột VTSD: là số vật tư tiêu hao thực tế để sản xuất được 1977,5 kg kẹo Tây du ký.
Cột ĐM: là định mức về số lượng vật tư tính cho một tấn sản phẩm.
Cột TH: Thực hiện = Vật tư sử dụng / Sản lượng thực tế (Tính bằng tấn)
Cột CL = Cột TH – Cột ĐM. Nếu thực hiên nhỏ hơn định mức (tiết kiệm) thì mang dấu (-), ngược lại mang dấu (+).
Toàn bộ chứng từ liên quan đến việc nhập xuất vật tư thủ kho sẽ chuyển lên phòng kế toán của Công ty. Trên cơ sở chứng từ nhận được, kế toán nguyên vật liệu tiến hành phân loại chứng từ theo từng loại, từng nhóm vật liệu và từng đối tượng sử dụng. Kế toán phải theo dõi cả về mặt số lượng và giá trị vật tư tiêu hao. Các thông tin về nhập xuất vật tư trên các phiếu nhập, phiếu xuất sẽ được kế toán nguyên vật liệu cập nhật vào máy tính để lập Báo cáo nhập - xuất - tồn chi tiết cho từng loại nguyên vật liệu. Các phiếu nhập vật tư được cập nhật cả về số lượng và giá trị, còn các phiếu xuất vật tư chỉ cập nhật về số lượng. Các phiếu xuất kho được đối chiếu với Báo cáo vật tư của từng xí nghiệp. Tổng lượng nguyên vật liệu xuất của từng loại trong các phiếu xuất phải bằng tổng lượng nguyên vật liệu tiêu hao thực tế trong Báo cáo vật tư của từng xí nghiệp.
Sau khi đã đối chiếu tính đúng đắn của Báo cáo vật tư, trên cơ sở các báo cáo vật tư này, kế toán nguyên vật liệu sẽ tiến hành lập Sổ chi phí vật liệu (Biểu số 6) cho từng loại sản phẩm.
Trong biểu số 6: Cột Số lượng = ĐM * Sản lượng thực tế
Cột Thành tiền = Số lượng * Đơn giá
Chi phí nguyên vật liệu này được hạch toán theo định mức do phòng kỹ thuật lập dựa theo tiêu chuẩn định mức kinh tế kỹ thuật sản xuất sản phẩm của ngành.
Chi phí NVL sản xuất loại sản phẩm (i)
=
Sản lượng thực tế loại sản phẩm (i)
x
ĐM NVL loại (j) cho một tấn sản phẩm (i)
x
Đơn giá NVL loại (j)
Đơn giá vật tư xuất dùng được tính theo phương pháp bình quân gia quyền. Đơn giá này do máy tính tính và tự đông áp giá cho từng loại nguyên vật liệu thực tế sử dụng.
Biểu số 6 Sổ chi phí nguyên vật liệu
Tháng 3/2003
Sản phẩm: Kẹo tây du ký
Sản lượng thực tế: 1977,5 kg.
STT
Mã VT
Tên VT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
2
Đường kính
1.237,78
3.800
4.703.564
2
G1
Glucô 1
974,92
2.950
2.345.014
3
5
Sữa bột
9,51
28.500
271.035
4
24
A xít chanh
9,91
26.870
266.281,7
5
36
Shortning
14,28
6.970
99.531,6
...
...
...
...
...
...
9
25
Valinin
0,12
141.396,1
17.033,174
10
26
Phẩm đỏ
0,06
816.131,2
48.967,876
11
29
Phẩm vàng chanh
0,06
786.382,1
47.182,927
...
...
...
...
...
...
15
16
Tinh dầu dâu
1,08
247.138,2
266.909,26
16
15
Tinh dầu Socôla
1,15
235.788,5
271.156,79
17
F280
Nhãn TDK
32,78
148.589,2
4.870.755,2
18
F303
Băng dính
7,51
9.000
67.590
...
...
...
...
...
...
Tổng cộng
29.692.730
Về thực chất Sổ chi phí nguyên vật liệu cho từng sản phẩm là cơ sở để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho sản phẩm đó.
Tổng cộng chi phí nguyên vật liệu trong Sổ chi phí này sẽ được hạch toán vào Bảng tính giá thành sản phẩm (Biểu số 24) như sau:
Nợ TK621 (chi tiết theo từng loại sản phẩm)
Có TK152
Cụ thể trong ví dụ trên tổng chi phí NVLTT của sản phẩm kẹo cứng Tây du ký là 29692730 đồng, kế toán sẽ ghi vào Bảng tính giá thành (biểu số24) tại cột Nợ TK621 đối ứng với bên Có TK152 dòng kẹo cứng Tây du ký số tiền 29692730 đồng.
Qua báo cáo vật tư do các xí nghiệp gửi lên cho biết số vật tư được sử dụng tiết kiêm hay lãng phí (so với định mức). Nếu tiết kiệm thì phần tiết kiệm này các xí nghiệp sẽ được hưởng và Công ty sẽ mua lại của từng xí nghiệp, do đó sẽ được hạch toán:
Nơ TK152 - phần tiết kiệm
Có TK336 - chi tiết theo xí nghiệp
Nếu sử dụng lãng phí thì các xí nghiệp coi như đang nợ Công ty và hạch toán như sau:
Nợ TK136 - chi tiết theo xí nghiệp
Có TK152 - phần lãng phí
Bên cạnh việc lập Sổ chi phí vật liệu cho từng sản phẩm, kế toán nguyên vật liệu căn cứ vào các Phiếu xuất kho cho các mục đích khác nhau, riêng xuất cho sản xuất trực tiếp thì sẽ căn cứ vào định mức để vào Sổ chi tiết xuất vật liệu (biểu số 7) cho tất cả các mục đích đó. Sổ chi tiết xuất vật liệu mở chi tiết cho từng loại nguyên vật liệu (mỗi loại nguyên vật liệu được ghi vào một dòng trên sổ). Số liệu tổng cộng trên sổ này được sử dụng để ghi vào bên Có của Bảng tổng hợp phát sinh tài khoản 152 (biểu số 8). Như vậy, nguyên vật liệu xuất dùng sẽ được theo dõi trên Sổ chi tiết xuất vật tư. Tổng hợp chi tiết của Sổ chi tiết xuất vật liệu sẽ được thể hiện ở bên Có của Bảng tổng hợp phát sinh TK!52 (biểu số 8), dùng để vào Bảng kê số 4 (biểu số 15), Nhật ký chứng từ số 7 (biểu số 16) và Bảng tính giá thành (biểu số 22).
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của Công ty được hạch toán theo định mức, phần tiết kiệm hay lãng phí so với định mức liên quan đến các TK136, 336 chỉ xác định được khi hoàn thành Sổ chi phí vật liệu cho từng sản phẩm do đó khi hoàn thành sổ này thì kế toán mới hoàn thành Bảng tổng hợp phát sinh tài khoản 152.
Biểu số 8: Bảng tổng hợp phát sinh tài khoản 152
Tháng 3-2003
Tài khoản 152 - nguyên liệu, vật liệu
Tài khoản đối ứng
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
111 - Tiền mặt
8.516.100
112 - Tiền gửi ngân hàng
462.810.292
136- Phải thu nội bộ
105.165.000
138 - Phải thu khác
69.576.070
141 - Tạm ứng
14.735.260
142 - Chi phí trả trước
246.715.000
152 - Nguyên liệu, vật liệu
80.732.516
80.732.516
331- Phải trả người bán
9.016.200.700
333 - Thuế
151.610.312
336 - Phải trả nội bộ
1.538.200.000
338- Phải trả phải nộp khác
1.301.315.185
717.850.247
621 - Chi phí NVLTT
10.803.162.350
627 - Chi phí sản xuất chung
229.485.37
641 - Chi phí bán hàng
165.500.370
642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
62.658.500
821 - Chi phí bất thường
557.408.780
Tổng
12.394.170.365
13.038.254.170
Trong bảng này Nợ TK 152 đối ứng với Có TK152 xảy ra khi xuất kho bao bì đựng vật liệu, sau đó lại được nhập kho vật liệu (công ty coi bao bì là một loại vật liệu).
Các thông tin liên quan đến khoản mục chi phí NVLTT sẽ được theo dõi trên sổ Cái TK621 (biểu số 18). Sổ này được mở vào cuối tháng căn cứ vào bên Có TK621 trên NKCT số 7 và chi tiết số phát sinh bên Nợ đối ứng với các TK khác.
2.1.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp của công ty bao gồm:
- Tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất
- Các khoản trích theo lương.
Công tác theo dõi về tiền lương và các khoản trích theo lương được thể hiện trên bảng phân bổ số 1 - Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội (biểu số 11).
* Tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất: Bao gồm 3 khoản: lương, phụ cấp và khoản khác.
+ Khoản lương: Công ty bánh kẹo Hải Hà đã xây dựng định mức khoán về lương cho từng loại sản phẩm. Lương khoán theo sản phẩm được tính cả cho một nhóm người thực hiện các khâu công việc trong dây chuyền sản xuất, bao gồm: Công nhân sản xuất chính, công nhân sản xuất phụ, lao động gián tiếp, công nhân vệ sinh, công nhân trực sớm, công nhân dự phòng.
Do cách tính lương cho một nhóm người như vậy nên việc tính tiền lương phải trả cho công nhân ở xí nghiệp sẽ do nhân viên thống kê theo dõi lao động tiền lương tự tính toán dựa trên bảng chấm công, sổ theo dõi lao động, bảng kê khối lượng sản phẩm hoàn thành, cuối tháng, các xí nghiệp sẽ phải gửi lên cho kế toán công ty bảng quyết toán định mức lương (biểu số 9).
Biểu số 9: Bảng quyết toán định mức lương
Xí nghiệp kẹo
Tháng 3/2003
Số TT
Chủng loại sản phẩm
Sản lượng
Đơn giá lương (đ/kg)
ĐGL
Lương
CN sản xuất chính
CN phục vụ
Gián tiếp
Vệ sinh cuối tuần
Trực sớm
Dự phòng
…
18
Kẹo Jelly
4.500
1.201,4
61,46
27,63
12,75
13,7
10,6
1.327,54
5.973.930
19
Kẹo cứng nhân dâu
8.790
864,93
54,19
25,36
10,9
11,5
9,4
976,29
858.154,2
20
Kẹo Tây du ký
1.977,5
690,62
49,32
24,79
8,67
14,1
6,3
793,80
1.569.739,5
…
Tổng cộng
418.354
226.173.700
Trong đó: ĐG lương sản phẩm i = S Đơn giá lương (i) theo nhóm j
Lương = Sản lượng x ĐG L
Căn cứ vào bảng quyết toán định mức lương, kế toán lập bảng thanh toán tiền lương khoán cho từng xí nghiệp (biểu số 6).
Biểu số 10: Bảng thanh toán tiền lương khoán
Xí nghiệp kẹo
Tháng 3/2003
STT
Chủng loại sản phẩm
Sản lượng (kg)
Đơn giá lương (đ/kg)
Lương
…
18
Kẹo Jelly
4.500
1.327,54
5.973.930
19
Kẹo cứng nhân dâu
8.790
976,28
8.581.501,2
20
Kẹo Tây du ký
1977,5
793,80
1.569.739,5
…
Tổng cộng
418.354
226.173.720
Trong đó: Đơn giá tiền lương định mức cho sản phẩm
Lương = Sản lượng x Đơn giá lương
Sau đó kế toán tiến hành lập bảng tiền lương và BHXH.
Ví dụ đối với kẹo Tây du ký thì khoản "lương" Công ty phải trả cho công nhân sản xuất loại kẹo này là 1.569.739,5 đồng, kế toán sẽ ghi vào cột "lương" dòng kẹo Tây du ký trong bảng phân tiền lương và BHXH theo bút toán:
Nợ TK 622 - Kẹo Tây du ký 1.569.739,5
Có TK 334 1.569.739,5
+ Khoản phụ cấp:
Văn phòng sẽ theo dõi, tính toán tổng mức phụ cấp của từng xí nghiệp, sau đó gửi lên cho phòng kế toán công ty. Kế toán chi phí sẽ tiến hành phân bổ tổng mức phụ cấp này cho từng loại sản phẩm theo tiêu thức lương khoán sản phẩm để ghi vào cột phụ cấp trong bảng phân bổ tiền lương và BHXH.
= x
Ví dụ trong tháng 03/2003, tổng mức phụ cấp do văn phòng gửi lên phòng kế toán của xí nghiệp kẹo là 19.764.357 đồng.
Mà tổng chi phí lương khoán của xí nghiệp kẹo là 226.173.720.
Chi phí lương khoán của sản phẩm kẹo Tây du ký là 1.569.739,5 đồng. Căn cứ vào công thức trên chương trình phần mềm máy tính sẽ tự động tính toán (công ty hiện nay đang sử dụng phần mềm VC 2001) và cho ra kết quả mức phụ cấp phân bổ cho kẹo Tây du ký là 137.172,8 đồng. Kết quả này được ghi vào cột "phụ cấp" dòng "kẹo Tây du ký" trong bảng phân bổ tiền lương và BHXH. (biểu 11) theo bút toán sau.
Nợ TK 622 - kẹo Tây du ký 137.172,8
Có TK 334 137.172,8
+ Khoản "khác"
Tại công ty bánh kẹo Hải Hà các khoản "khác" chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng chi phí tiền lương. Đó là những khoản chi phí phải trả cho công nhân ngoài hai khoản lương và phụ cấp, bao gồm tiền thưởng năng suất, tiền thưởng sáng kiến, tiền tết… Các khoản này thường tập trung vào cuối năm dựa trên những báo cáo tập hợp các khoản khác của từng xí nghiệp hoặc quyết định của ban giám đốc… Kế toán sẽ tổng hợp các khoản này theo từng xí nghiệp. Sau đó phân bổ cho từng loại sản phẩm theo chi phí lương khoán của các sản phẩm đó và ghi vào cột "khác" trên bảng phân bổ số
= x
Ví dụ trong tháng 3 /2003, kế toán tính tổng các khoản "khác" phải trả cho xí nghiệp kẹo là 97.154.634 đồng, trên cơ sở công thức trên máy tính sẽ tính và phân bổ cho kẹo Tây du ký là 674.293,5 đồng, kế toán chi phí sẽ ghi khoản này vào dòng "kẹo Tây du ký cột "khác" trong bảng phân bổ tiền lương và BHXH số tiền 674.293,5.
Như vậy trong ví dụ về sản phẩm kẹo Tây du ký thì tổng chi phí về tiền lương là 2.381.205.8 đồng. Kế toán sẽ ghi số tiền này vào dòng "kẹo Tây du ký" cột "tổng cộng 334" của bảng phân bổ tiền lương vào BHXH (biểu số 11) theo bút toán sau.
Nợ TK 622 - kẹo Tây du ký 2.381.205,8
Có TK 334 2.381.205,8
* Các khoản trích theo lương.
Ngoài tiền lương, để đảm bảo tái tạo sức lao động, theo chế độ tài chính hiện hành, Công ty còn tính vào chi phí các khoản BHXH, BHYT và KPCĐ.
Việc tính và trích được tiến hành như sau.
BHXH được trích 15% tổng tiền lương cơ bản của công nhân sản xuất.
BHYT được trích 2% tổng tiền lương cơ bản của công nhân sản xuất.
KPCĐ được trích 2% tổng tiền lương thực tế của công nhân sản xuất.
Trong đó tiền lương cơ bản do phòng tổ chức lao động và tiền lương tính toán cho từng xí nghiệp dựa trên căn cứ mức lương tối thiểu do nhà nước quy định và hệ số lương cấp bậc của công nhân sản xuất trong xí nghiệp.
Sau đó, kế toán chi phí sẽ phân bổ các khoản trích theo lương này cho từng loại sản phẩm theo chi phí lương khoản trích theo lương này cho từng loại sản phẩm theo chi phí lương khoán của công nhân trực tiếp sản xuất theo công thức.
= x
KPCĐ tính cho sản phẩm (i) = Tiền lương thực tế sản phẩm (i0 x 2%.
Ví dụ: Vẫn xí nghiệp kẹo trong ví dụ trên, lương cơ bản của xí nghiệp kẹo trong tháng 3/2003 do phòng tổ chức lao động và tiền lương tính toán là 129.968.314 đồng. Căn cứ bảng thanh toán lương khoán thì tổng chi phí lương khoán của xí nghiệp kẹo là 226.173.720 đồng trong đó chi phí lương khoán của kẹo Tây du ký là 1.569.739,5 đồng, kế toán sẽ tính được.
BHXH trích vào CPNCTT của xí nghiệp kẹo là:
129.968.314 x 15% = 19.495.247,1 đồng.
= x 1569.739,5 = 135.305,1 đồng
Khoản này sẽ được ghi vào cột "BHXH " dòng kẹo "Tây du ký trong bảng phân bổ tiền lương và BHXH (biểu số 1) theo bút toán.
Nợ TK 622 - kẹo Tây du ký 135305,1
Có TK 338 (3383) 135305,1
BHYT trích vào CPNCTT của xí nghiệp kẹo là
129.968.314 x 2% = 2.599.366,28 đồng.
= x 1.569.739,5 = 18.040,68 đồng.
Khoản này sẽ được ghi vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH (biểu 11) cột" BHYT" dòng kẹo "Tây du ký" bút toán sau.
Nợ TK 622 - kẹo Tây du ký 18040,68
Có TK 338 (3384) 18040,68
Đối với KPCĐ được tính dựa vào tiền lương thực tế. Theo tính toán trên tiền lương thực tế của kẹo Tây du ký là 2.381.205,8 đồng.
Do đó KPCĐ tính cho kẹo Tây du ký là 2.381205, 8 x2% = 47.624,12
Khoản này được ghi vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH tại cột "KPCĐ" dòng kẹo Tây du ký theo bút toán sau.
Nợ TK 622 kẹo Tây du ký 47.624,12
Có Tk 338 (3382) 47.624,12
Từ bảng phân bổ tiền lương và BHXH (biểu số 11) kế toán vào bảng kê số 4, bảng tính giá thành, nhật ký chứng từ số 7.
Chi phí NCTT của toàn Công ty được theo dõi chung trên sổ cái TK 622 (biểu số 19).
2.1.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm sau chi phí NVLTT và chi phí NCTT. Những khoản chi phí này phát sinh trong phạm vi phân xưởng sản xuất. Chi phí sản xuất chung của các xí nghiệp được hạch toán vào TK 627 (chi tiết theo xí nghiệp) và các khoản chi phí này bao gồm chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ... Còn chi phí khoán về tiền lương và các khoản trích lương của các xí nghiệp bánh, kẹo được hạch toán vào TK 622. Đối với xí nghiệp Phụ trợ không trực tiếp sản xuất ra sản phẩm chính mà nhiệm vụ chủ yếu là phục vụ công tác sản xuất chính cho xí nghiệp bánh, kẹo. Vì vậy mọi chi phí phát sinh liên quan đến xí nghiệp này (bao gồm cả chi phí nhân công xí nghiệp) đều được hạch toán vào TK 627- Xí nghiệp Phụ trợ . Sau đó phân bổ cho các xí nghiệp bánh, kẹo theo tiêu thức sản lượng sản phẩm sản xuất của từng xí nghiệp. Việc tính lương và các khoản trích theo lương cho nhân viên xí nghiệp Phụ trợ cũng tương tự đối với công nhân trực tiếp sản xuất.
Kế toán theo dõi và hạch toán khoản chi phí này trong bảng phân bổ số 1(biểu số 11) theo bút toán:
Nợ TK627 - Xí nghiệp Phụ trợ
Có TK 334
Nợ TK627 - Xí nghiệp Phụ trợ
Có TK338
Ví dụ trong tháng 3/2003 tiền lương nhân viên xí nghiệp Phụ trợ là 55.720.528 đồng và các khoản trích theo lương là 4.702.722,16 đồng. Kế toán sẽ ghi vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH (biểu số 11) số tiền 55.720.528 đồng vào cột "tổng cộng 334" dòng TK 627 và số tiền 4.072.722 đồng vào cột "tổng cộng 338", dòng TK 627.
* Hạch toán chi phí vật liệu, công cụ dụng xuất dùng.
Chi phí về vật liệu (băng dính, curoa…) công cụ dụng cụ (quần áo, giầy dép, khăn mặt, ủng cao su, găng tay, chổi… phục vụ cho sản xuất chung được tập hợp theo từng xí nghiệp.
Chú ý tiền điện và tiền nước ở các xí nghiệp bánh kẹo và Phụ trợ được kiểm soát chặt chẽ, và Công ty trực tiếp chi trả nhưng vẫn được coi như một loại nhiên liệu phục vụ sản xuất chung. Và kế toán hạch toán qua tài khoản 152. Căn cứ vào phiếu xuất kho nguyên liệu và công cụ dụng cụ, kế toán tiến hành ghi sổ chi tiết Nợ TK 627 (biểu số 13) theo các bút toán sau:
Nợ TK 627
Có TK 152.
Nợ TK 627
Có TK 153
Tập hợp các phiếu xuất công cụ, số liệu tổng cộng của các phiếu này được phản ánh bên Có bảng tổng hợp phát sinh tài khoản 153 - công cụ dụng cụ (biểu số 12).
Ví dụ : Trong tháng 3 /2003 giá trị nguyên vật liệu xuất sử dụng cho sản xuất chung của xí nghiệp kẹo là 106.192.765 đồng, kế toán ghi vào sổ chi tiết Nợ TK 627 (biểu số 13) cột "số tiền" dòng TK ĐƯ TK152 của xí nghiệp kẹo số tiền là 106.192.765 đồng. Và giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng cho sản xuất chung xí nghiệp kẹo tính được là 161.225 đồng, kế toán sẽ ghi sổ khoản chi phí này tương tự đối với chi phí nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất chung.
Biểu số 12: Bảng tổng hợp phát sinh tài khoản
TK 153 - công cụ dụng cụ
Tháng 3/2003
Tài khoản đối ứng
Phát sinh Nợ
Phá sinh Có
331 - Phải trả người bán
21.183.500
142 - Chi phí trả trước
2.094.799
621- Chi phí NVLTT
4.154.495
627 - Chi phí SXC
5.292.174
641 - Chi phí bán hàng
8.656.472
642 - Chi phí QLDN
2.476.218
Tổng cộng
21.183.500
22.674.158
Bảng tổng hợp phát sinh tài khoản 153 sẽ được sử dụng để vào bảng kê số 4 (biểu số 15) và nhật ký chứng từ số 7 (biểu số 16).
* Hạch toán chi phí khấu hao TSCĐ
Công ty bánh kẹo Hải Hà có rất nhiều loại TSCĐ khác nhau. Để theo dõi sự biến động của toàn bộ TSCĐ, kế toán TSCĐ mở sổ chi tiết theo dõi từng nhóm TSCĐ và số TSCĐ toàn Công ty để tính toán mức khấu hao phải trích hàng năm.
Tài sản cố định ở Công ty được phân loại theo từng nguồn (ngân sách cấp, tự có, đi vay), từng nhóm (là cửa vật kiến trúc, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, thiết bị dụng cụ quản lý…), từng xí nghiệp chia làm 2 nhóm (xí nghiệp Phụ trợ và các xí nghiệp còn lại). Lý do của việc phân loại TSCĐ của các xí nghiệp như trên là do TSCĐ của xí nghiệp Phụ trợ ít, dễ theo dõi, còn TSCĐ của các xí nghiệp còn lại rất lớn (cả việc số lượng và giá trị) và chủ yếu phục vụ sản xuất chính.
Phương pháp khấu hao Công ty đang áp dụng theo QĐ166/1999/QĐ - BTC ngày 30/12/1999. Công ty trích khấu hao theo phương pháp đường thẳng. Theo phương pháp này mức khấu hao trích hàng năm của từng TSCĐ trong Công ty được tính như sau:
=
Trên cơ sở mức khấu hao trích hàng năm đã được tính, kế toán xác định mức khấu hao trích hàng tháng của từng TSCĐ.
=
Để phục vụ cho việc tập hợp chi phí sản xuất (chi phí khấu hao TSCĐ) mà TSCĐ được phân loại theo 2 nhóm TSCĐ xí nghiệp phụ trợ và TSCĐ các xí nghiệp còn lại. Kế toán sẽ tính riêng khấu hao của TSCĐ ở xí nghiệp phụ trợ và tổng khấu hao ở các xí nghiệp còn lại. Tổng mức khấu hao ở xí nghiệp phụ trợ sẽ được hạch toán vào TK627- Xí nghiệp phụ trợ. Tổng mức khấu hao của các xí nghiệp còn lại sẽ được phân bổ cho từng xí nghiệp theo tiêu thức sản lượng thực tế sản xuất theo công thức:
= x
Ví dụ: Tổng sản lượng thực tế của xí nghiệp kẹo trong tháng 03/2003 là 418.354 kg.
Tổng mức khấu hao TSCĐ dùng cho sản xuất tại các xí nghiệp (trừ xí nghiệp phụ trợ) theo tính toán của kế toán là 531.720.136 đồng.
Tổng sản lượng thực tế của các xí nghiệp (trừ xí nghiệp phụ trợ) là 817.640 kg.
Khi đó, máy tính sẽ tính theo công thức trên và tính ra mức khấu hao TSCĐ phân bổ cho xí nghiệp kẹo là 272.060.131 đồng và khoản này sẽ được hạch toán vào sổ chi tiết nợ TK627 (biểu số 13) tại cột "số tiền" dòng TKĐƯ 214 của Xí nghiệp kẹo.
* Hạch toán chi phí trả trước
Những khoản chi phí trả trước ở Công ty bao gồm những khoản chi phí như chi phí sửa chữa lớn phát sinh được phân bổ dần vào các bộ phận sử dụng. Chi phí về vật tư dùng để sửa chữa, chi phí trùng tu… hay những khoản chi phí sửa chữa nhỏ như trục in… Công việc sửa chữa này hầu hết là thuê ngoài theo 2 hình thức thuê ngoài hoàn toàn hoặc trả tiền công sửa chữa và công ty cung cấp nguyên vật liệu. Công ty không có kế hoạch trích trước vào chi phí sản xuất vì vậy mà toàn bộ chi phí sửa chữa sẽ tập hợp vào TK142 - chi phí trả trước. Sau đó phân bổ dần vào chi phí sản xuất chung.
Kế toán sẽ căn cứ vào các chứng từ có liên quan đến các chi phí cho công việc sửa chữa, tiến hành ghi vào bảng kê số 6. Việc phân bổ chi phí này căn cứ vào lợi nhuận ước tính trong tháng trên cơ sở sản lượng sản xuất và chỉ tháng nào sản lượng sản xuất nhiều việc phân bổ chi phí không làm giá thành tăng cao quá so với định mức thì mới tiến hành phân bổ, ngược lại thì phải chờ sang tháng khác. Chi phí sửa chữa cũng được tập hợp chung cho tất cả các xí nghiệp và sau đó mới phân bổ cho từng xí nghiệp theo tiêu thức sản lượng (tấn sản phẩm) kế hoạch của Công ty. Khoản chi phí này được thể hiện trên sổ chi tiết Nợ TK627 (biểu số 13 ) theo bút toán:
Nợ TK 627
Có TK 142
Trong tháng 3/2003 hầu như không sửa chữa cho nên sẽ không phân bổ vào chi phí sản xuất chung.
* Hạch toán các khoản chi phí khác
Những khoản chi phí phục vụ sản xuất chung mà công ty khoán cho các xí nghiệp thì kế toán sẽ hạch toán thông qua TK336 - chi tiết theo xí nghiệp. Dựa vào các chứng từ có liên quan, kế toán sẽ theo dõi hạch toán trên sổ chi tiết Nợ TK 627 (biểu số 13) theo bút toán:
Nợ TK 627 - chi tiết theo từng xí nghiệp
Có TK 336 - chi tiết theo từng xí nghiệp
Ví dụ trong tháng 3/2003 Công ty đã khoán cho xí nghiệp kẹo với tổng chi phí là 48.764.943 đ. Khoản này sẽ được ghi vào sổ chi tiết Nợ TK 627 (biểu số 13), ở cột "số tiền", và dòng TKĐƯ 336 của xí nghiệp kẹo.
Đối với những khoản chi phí mua ngoài phục vụ sản xuất chung cũng được tập hợp theo từng xí nghiệp, kế toán cũng theo dõi hạch toán trên sổ chi tiết nợ TK 627 theo bút toán.
Nợ TK 627
Có TK 111, 112 (nếu thanh toán ngay)
Có TK 331(chưa thanh toán)
Ví dụ: trong tháng 03/2003 tổng chi phí dịch vụ mua ngoài chưa thanh toán của xí nghiệp kẹo là 41.146.378 đ. Khoản này sẽ được ghi vào sổ chi tiết Nợ TK 627 (biểu số 13) , cột "số tiền" dòng TKĐƯ 331 của xí nghiệp kẹo.
Biểu số 13: Sổ chi tiết nợ TK 627
Tháng 01/2003
Mã đơn vị
Tên đơn vị
TKĐƯ
Số tiền
NB4
Xí nghiệp phụ trợ
152
47.163.436
Xí nghiệp phụ trợ
153
4.618.625
Xí nghiệp phụ trợ
214
12.139.567
Xí nghiệp phụ trợ
334
55.720.528
Xí nghiệp phụ trợ
338
4.702.722
Xí nghiệp phụ trợ
331
7.562.989
Cộng
131.907.867
NB2
Xí nghiệp kẹo
152
106.192.765
Xí nghiệp kẹo
153
161.225
Xí nghiệp kẹo
214
272.060.131
Xí nghiệp kẹo
336
48.764.943
Xí nghiệp kẹo
331
41.146.378
Cộng
468.325.442
NB9
Xí nghiệp bánh
152
76.129.136
Xí nghiệp bánh
153
512.324
Xí nghiệp bánh
214
660.005
Xí nghiệp bánh
336
33.186.294
Xí nghiệp bánh
331
50.286.412
Cộng
419.774.171
Tổng cộng
1.020.007.480
Sổ chi tiết Nợ TK 627 dùng để theo dõi về toàn bộ chi phí sản xuất chung của Công ty.
* Phân bổ chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung sau khi đã được tập hợp theo từng xí nghiệp sẽ tiến hành phân bổ theo tiêu thức phù hợp.
Đối với chi phí sản xuất chung ở xí nghiệp phụ trợ, thì sẽ được phân bổ cho các xí nghiệp bánh kẹo theo tiêu thức sản lượng thực tế:
= x
Sau đó, tiến hành phân bổ toàn bộ chi phí sản xuất chung cho các sản phẩm chính theo tiêu thức sản lượng thực tế sản xuất.
= x
Ví dụ: Trong tháng 3/2003:
Tổng chi phí sản xuất chung của XN phụ trợ là 131.907.867 đồng.
Tổng chi phí sản xuất chung của XN kẹo (khi chưa phân bổ CPSXC) của xí nghiệp phụ trợ là 468.325.442đồng.
Tổn._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT883.doc