Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty lắp máy điện nước và xây dựng - Tổng Công ty xây dựng Hà Nội - Bộ Xây dựng

mở đầu Những năm gần đây, cùng với sự đổi mới cơ chế quản lý kinh tế cũng như chuyển sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, hoạt động sản xuất kinh doanh của các ngành sản xuất vật chất được vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước. Trong đó không thể không kể đến những đóng góp của ngành xây dựng, một ngành mũi nhọn trong chiến lược xây dựng và phát triển đất nước. Thành công của ngành này đã tạo tiền đề không nhỏ thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá c

doc91 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1250 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty lắp máy điện nước và xây dựng - Tổng Công ty xây dựng Hà Nội - Bộ Xây dựng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ủa đất nước ta. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, ngành xây dựng còn bộc lộ nhiều tồn tại. Nổi lên hàng đầu là hiện tượng tham nhũng, gây thất thoát và lãng phí nguồn vốn đầu tư. Yêu cầu đặt ra đối với các cấp quản lý là phải kiểm soát chặt chẽ tình hình cấp phát và sử dụng vốn tại các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này. Một trong những công cụ quản lý tỏ ra rất hữu hiệu trong việc đáp ứng yêu cầu này là hạch toán kế toán với nội dung chủ yếu là tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Công tác này nếu được thực hiện một cách quán triệt sẽ làm lành mạnh hoá các quan hệ tài chính trong doanh nghiệp, góp phần tích cực vào việc nâng cao sử dụng các nguồn vốn đầu tư. Bên cạnh đó, trong nền kinh tế thị trường hiện nay, lợi nhuận và uy tín là mục tiêu số một của các doanh nghiệp. Để thực hiện được điều này, các doanh nghiệp luôn tìm mọi biện pháp để giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm và mở rộng thị trường. Đó cũng chính là nhân tố quyết định đối với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Bởi vậy, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là công việc thiết yếu trong việc cung cấp thông tin cho quản lý, phục vụ mục tiêu phát triển và tăng trưởng của doanh nghiệp. Xuất phát từ vai trò và ý nghĩa thực tiễn nêu trên, trong thời gian thực tập, em đã dần tiếp cận với thực tiễn và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận mà em đã được trang bị trong suốt quá trình học tập. Em đã cố gắng đi sâu tìm hiểu thực tế và nghiên cứu về Công ty lắp máy điện nước và xây dựng. Với mong muốn được đóng góp một phần nhỏ bé của mình vào quá trình hoàn thiện hệ thống kế toán của Công ty, em đã chọn đề tài "Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty lắp máy điện nước và xây dựng- Tổng công ty xây dựng Hà Nội - Bộ xây dựng" làm luận văn tốt nghiệp của mình. Nội dung của luận văn ngoài mở đầu và kết luận, bao gồm: Chương I: Lý luận chung về tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp Chương II: Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Lắp máy điện nước và Xây dựng Chương III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Lắp máy điện nước và Xây dựng. Mặc dù đã hết sức cố gắng, song do thời gian tiếp xúc và tìm hiểu thực tế chưa được nhiều, trình độ nhận thức của bản thân còn nhiều hạn chế nên trong luận văn không tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định. Em rất mong nhận được ý kiến góp ý của các thầy cô giáo và các cô chú Phòng kế toán công ty để lụn văn này được hoàn thiện hơn. Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2003 Sinh viên Vũ Thị Hồng Hạnh chương I: lý luận chung về tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp I. Bản chất chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm và sự cần thiết phải tổ chức hạch toán trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh xây lắp. 1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp ảnh hưởng đến công tác tổ chức hạch toán kế toán. XDCB là ngành sản xuất vật chất quan trọng, có vai trò không thể thiếu trong hệ thống các ngành sản xuất của nền kinh tế quốc dân. Hoạt động của nó nhằm mục đích tạo ra những sản phẩm vật chất phục vụ cho hệ thống cơ sở hạ tầng xã hội và góp phần trong công cuộc Công nghiệp hóa - Hiện đại hoá đất nước. Ngành XDCB có những đặc điểm riêng biệt khác với những ngành sản xuất khác như chu kỳ sản xuất dài, sản phẩm có tính đơn chiếc, đó là những công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian xây dựng và lắp đặt dài. Ngoài ra, sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận với chủ đầu tư từ trước, do đó tính chất hàng hoá của sản phẩm thể hiện không rõ. Sản phẩm xây lắp được cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện sản xuất khác như máy móc, thiết bị, người lao động... phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Chính sự khác nhau đó đã ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản lý và hạch toán trong XDCB. Để phát huy đầy đủ vai trò là công cụ phục vụ quản lý kinh tế, công tác kế toán trong doanh nghiệp xây lắp phải được tổ chức phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm trong XDCB. Đồng thời phải thực hiện nghiêm túc những chế độ, thể lệ kế toán do Nhà nước ban hành. 1.2. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất trong kinh doanh xây lắp 1.2.1. Khái niệm Cũng như trong các ngành sản xuất vật chất khác, quá trình sản xuất của ngành xây dựng là quá trình kết hợp của ba yếu tố: Tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Khi tham gia vào quá trình thi công, ba yếu tố này tạo nên ba loại chi phí tương ứng: chi phí về thù lao lao động, về tư liệu lao động và về đối tượng lao động. Trong điều kiện sản xuất hàng hóa, các chi phí này được biểu hiện dưới dạng giá trị được gọi là chi phí sản xuất. Vậy, chi phí sản xuất trong đơn vị xây lắp là biểu hiện bằng tiền của các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp thực tế bỏ ra trong một thời gian nhất định để thực hiện quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm xây lắp. Thực chất chi phí là sự dịch chuyển vốn- chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản xuất vào các đối tượng tính giá. 1.2.2. Phân loại Chi phí sản xuất kinh doanh có rất nhiều loại, nhiều khoản khác nhau cả về nội dung, tính chất, công dụng, vai trò, vị trí... trong quá trình xây lắp. Để thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán, chi phí sản xuất cũng được phân loại theo những tiêu thức khác nhau. Mỗi cách phân loại đều đáp ứng ít nhiều cho mục đích quản lý, hạch toán, kiểm tra, kiểm soát chi phí phát sinh ở các góc độ khác nhau. Sau đây là một số cách phân loại chủ yếu được sử dụng phổ biến: * Phân theo yếu tố chi phí: Toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh xây lắp được chia thành 7 yếu tố sau: Nguyên liệu, vật liệu; Nhiên liệu, động lực; Tiền lương và các khoản phụ cấp lương; Các khoản trích theo lương như: BHXH, BHYT, KPCĐ; Khấu hao TSCĐ toàn doanh nghiệp; Chi phí dịch vụ mua ngoài; Chi phí khác bằng tiền. Việc phân loại như trên có tác dụng rất lớn, nó cho biết kết cấu, tỷ trọng của từng yếu tố chi phí sản xuất để phân tích, đánh giá tình hình chung doanh nghiệp. * Phân theo mối quan hệ của chi phí với khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành: Theo cách này, chi phí sản xuất được chia thành biến phí và định phí. Cách phân loại này có ý nghĩa thực tiễn cao với việc xác định phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất cho các đối tượng chính xác và hợp lý. * Phân theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm: Phân loại chi phí theo khoản mục là căn cứ vào mục đích sử dụng và đặc điểm phát sinh của từng khoản trong giá thành XDCB. Theo quy định hiện nay, giá thành sản xuất bao gồm ba khoản mục sau: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chính, phụ, nhiên liệu... tham gia trực tiếp vào quá trình thi công công trình. - Chi phí nhân công trực tiếp: gồm tiền lương, tiền công lao động của công nhân trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động xây lắp. - Chi phí sử dụng máy thi công: là các chi phí liên quan đến việc vận hành máy phục vụ cho sản xuất xây lắp bao gồm: trích khấu hao máy, thuê máy, tiền lương công nhân điều khiển máy và chi phí nhiên liệu, động lực chạy máy... - Chi phí sản xuất chung: là khoản chi phí phát sinh phục vụ cho sản xuất của đội và công trình nhưng không trực tiếp tạo nên HMCT. Khoản mục này bao gồm: tiền lương bộ phận quản lý đội, các khoản BHYT, BHXH, KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định, khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý đội, chi phí hội họp, tiếp khách, dịch vụ mua ngoài khác dùng cho công tác quản lý như: điện, nước, điện thoại... Cách phân loại trên được sử dụng rộng rãi trong doanh nghiệp xây lắp có tác dụng phục vụ cho quản lý chi phí sản xuất theo định mức, cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, là cơ sở để lập định mức chi phí và kế hoạch giá thành cho kỳ sau. 1.3. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm trong kinh doanh xây lắp 1.3.1. Khái niệm Giá thành sản phẩm xây lắp là một bộ phận của giá trị sản phẩm xây lắp, là một trong những chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý kinh tế của doanh nghiệp. Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền về lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất có liên quan đến khối lượng xây lắp đã hoàn thành. Giá thành sản phẩm xây lắp cao hay thấp còn phản ánh mọi mặt của doanh nghiệp xây lắp: trình độ kỹ thuật thi công, trình độ tổ chức sản xuất thi công, tình hình sử dụng thiết bị, vật tư lao động... Như vậy, tất cả các mặt hoạt động, các biện pháp quản lý xây lắp đem lại hiệu quả cao hay thấp đều thể hiện ở chỉ tiêu giá thành sản phẩm xây lắp. 1.3.2. Phân loại Để đáp ứng yêu cầu của quản lý trong quá trình sản xuất cũng như tiêu thụ sản phẩm tại những thời điểm và phạm vi khác nhau, việc phân loại sẽ là cơ sở để kế toán xác định giá thành sản phẩm. Căn cứ vào cơ sở số liệu để tính giá thành thì giá thành sản phẩm xây lắp được chia làm ba loại sau: - Giá thành dự toán: là tổng số chi phí dự toán để hoàn thành một khối lượng sản phẩm xây lắp nhất định. Nó được xác định trên cơ sở các định mức chi phí theo thiết kế được duyệt và khung giá quy định áp dụng cho từng vùng, lãnh thổ do các cấp có thẩm quyền ban hành. Giá thành dự toán = Giá trị dự toán của công trình - Lợi nhuận định mức - Giá thành kế hoạch: được xây dựng từ những điều kiện cụ thể của doanh nghiệp trên cơ sở phấn đấu hạ giá thành dự toán bằng các biện pháp quản lý kỹ thuật và tổ chức thi công, các định mức và đơn giá áp dụng trong các doanh nghiệp kinh doanh xây lắp. Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán - Mức hạ giá thành dự toán Giá thành kế hoạch được xác định trước khi bước vào kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch. - Giá thành thực tế: là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm. Giá thành thực tế sản phẩm xây lắp phản ánh toàn bộ chi phí thực tế để hoàn thành, bàn giao khối lượng công tác xây lắp mà doanh nghiệp đã nhận thầu. Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác định được các nguyên nhân vượt (hụt) định mức chi phí trong kỳ hạch toán. Từ đó, điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp. Ngoài ra, sản phẩm xây lắp còn có các loại giá thành như: Giá đấu thầu xây lắp, Giá hợp đồng xây lắp... 1.4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong kinh doanh xây lắp Hoạt động sản xuất kinh doanh xây lắp là sự thống nhất hai mặt của một quá trình. Trong đó, chi phí thể hiện mặt hao phí sản xuất và giá thành thể hiện mặt kết quả của sản xuất. Như vậy, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có sự giống nhau về bản chất. Chúng đều bao gồm những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp phải bỏ ra trong quá trình thi công xây lắp. Tuy nhiên, do có sự khác nhau trong việc xác định giới hạn phạm vi tính toán nên chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có sự khác nhau về lượng. Cụ thể là: Tổng giá thành sản phẩm xây lắp = Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ + Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ - Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ Khi giá trị sản phẩm dở dang (chi phí sản xuất dở dang) đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc quá trình sản xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành sản phẩm xây lắp bằng tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. Như vậy, nếu cho chi phí sản xuất là tổng hợp những khoản chi phí phát sinh trong một thời kỳ nhất định thì giá thành sản phẩm là tổng hợp những khoản chi phí gắn liền với một khối lượng sản phẩm hoàn thành được nghiệm thu và bàn giao. Giá thành sản phẩm không bao gồm những khoản chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, những khoản chi phí đã chi ra nhưng chờ phân bổ ở kỳ sau. Nhưng nó lại bao gồm chi phí sản xuất dở dang kỳ trước chuyển sang, những chi phí trích trước nhưng thực tế chưa phát sinh và những chi phí kỳ trước chuyển sang phân bổ cho kỳ này. 1.5. ý nghĩa và nhiệm vụ tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm kinh doanh xây lắp 1.5.1. ý nghĩa và sự cần thiết tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Trong sự cạnh tranh khốc liệt giữa các thành phần kinh tế trong cơ chế thị trường, trên cơ sở các tiềm lực có hạn, các doanh nghiệp muốn tồn tại không còn con đường nào khác là phải tổ chức thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh với hiệu quả cao nhất. Tuy nhiên, để quá trình sản xuất diễn ra một cách thuận lợi từ khâu lập dự toán đến việc tổ chức thực hiện, quản trị doanh nghiệp cần phải thu thập được những thông tin về tình hình chi phí đi đôi với kết quả thu được. Từ đó, đề ra những biện pháp cắt giảm chi phí không cần thiết, khai thác tiềm năng về nguyên vật liệu, lao động của doanh nghiệp. Những thông tin kinh tế đó không chỉ được xác định bằng phương pháp trực quan mà còn bằng phương pháp ghi chép, tính toán dựa trên sự phản ánh tình hình chi phí thực tế trên sổ sách. Trên góc độ này, hạch toán kế toán với chức năng cơ bản là cung cấp thông tin cho quản lý, đã khẳng định vai trò không thể thiếu được trong quản trị doanh nghiệp. Như vậy, có thể thấy rằng chất lượng của thông tin kế toán có ảnh hưởng không nhỏ tới những quyết sách của doanh nghiệp. Hoàn thiện hệ thống kế toán nói chung và phân hệ kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm nói riêng, nhằm cung cấp thông tin kịp thời và chính xác cho quản lý, luôn là nhiệm vụ có ý nghĩa chiến lược trong sự phát triển của mỗi doanh nghiệp. Bất kỳ một doanh nghiệp kinh doanh xây lắp nào cũng luôn mong muốn với khoản chi phí bỏ ra ít nhất, họ có thể sản xuất ra khối lượng sản phẩm nhiều nhất với chất lượng cao nhất. Như vậy, doanh nghiệp cần phải thấy được những khoản chi phí mà họ bỏ ra đã được sử dụng như thế nào? Chỉ tiêu giá thành sản phẩm mà họ xây dựng có xuất phát từ những chi phí thực tế bỏ ra hay không? Đáp ứng yêu cầu này, cung cấp thông tin cho quản lý là nhiệm vụ của kế toán cho chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Tập hợp chi phí một cách chính xác, phân bổ chi phí một cách khoa học, tính đúng và đủ giá thành sản phẩm sẽ làm lành mạnh hoá các mối quan hệ kinh tế tài chính, phản ánh chính xác tình hình sản xuất kinh doanh, là cơ sở để quản trị doanh nghiệp đưa ra những quyết định tối ưu. Để thực hiện mục tiêu trên, kế toán chi phí và giá thành sản phẩm cần hoàn thành tốt các nhiệm vụ sau đây. 1.5.2. Nhiệm vụ hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm - Xác định đúng đối tượng hạch toán chi phí, lựa chọn phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất một cách khoa học, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp. - Tổ chức hạch toán chi phí một cách trung thực và kịp thời thông qua hệ thống chứng từ gốc và sổ kế toán chi phí sản xuất. - Xác định chính xác đối tượng tính giá thành, kỳ tính giá thành và loại giá thành cần tính. Từ đó, lựa chọn phương pháp tính giá một cách thích hợp. - Đánh giá chính xác giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ, các khoản phát sinh giảm chi phí sản xuất. - Tính giá thành và lập thẻ tính giá thành, so sánh giá thành thực tế với kế hoạch và dự toán, từ đó rút ra các ý kiến đóng góp cho quản lý. II. Đối tượng và phương pháp hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong kinh doanh xây lắp. 2.1. Đối tượng và phương pháp hạch toán kế toán chi phí sản xuất 2.1.1. Đối tượng hạch toán kế toán chi phí sản xuất Việc xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là khâu đầu tiên, cần thiết và quan trọng của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Có xác định đúng đối tượng, tập hợp chính xác các khoản chi phí phát sinh phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp mới giúp việc tổ chức công tác kế toán chi phí được tốt, phục vụ tốt cho việc tăng cường quản lý sản xuất và chi phí sản xuất, hạch toán kế toán nội bộ và trên toàn công ty, đảm bảo cho công tác tính giá thành được kịp thời và chính xác. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí. Xuất phát từ quy định về lập dự toán công trình XDCB là phải lập theo từng HMCT hay giai đoạn của HMCT nên đối tượng hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp có thể là HMCT, đơn đặt hàng, giai đoạn công việc hoàn thành hay bộ phận thi công... Do đó, các doanh nghiệp cần lựa chọn phương pháp hạch toán sao cho phù hợp. 2.1.2. Phương pháp hạch toán kế toán chi phí sản xuất: Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là một phương pháp hay một hệ thống các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất theo yếu tố hoặc khoản mục trong phạm vi giới hạn đối tượng tập hợp chi phí. Trong xây dựng, có những phương pháp tập hợp chi phí sản xuất sau: - Tập hợp chi phí sản xuất theo công trình hay HMCT: hàng tháng, chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến công trình nào, hạng mục nào, kế toán tập hợp chi phí phát sinh cho công trình, hạng mục đó theo phương pháp trực tiếp hoặc gián tiếp. - Tập hợp chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng: khi đó, chi phí phát sinh liên quan đến đơn đặt hàng nào sẽ được tập hợp và phân bổ cho đơn đặt hàng đó. Khi hoàn thành, tổng số chi phí phát sinh kể từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành chính là giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó. - Tập hợp chi phí theo khối lượng xây lắp hoàn thành: toàn bộ chi phí phát sinh trong một thời kỳ nhất định được tập hợp cho đối tượng chịu phí. Giá thành thực tế của khối lượng công tác xây lắp hoàn thành là toàn bộ chi phí bỏ ra trong giai đoạn thi công khối lượng công tác xây lắp. - Tập hợp chi phí theo các đơn vị hoặc khu vực thi công: theo phương pháp này, các chi phí phát sinh trong phạm vi các bộ phận, khu vực thi công được tập hợp cho các đối tượng chịu phí như công trình, HMCT... Cuối tháng, tổng số chi phí phát sinh ở từng đơn vị chỉ được so sánh với dự toán để xác định kết quả kinh doanh nội bộ. Khi hoàn thành, kế toán tiến hành tính giá bằng các phương pháp thích hợp. Dù các doanh nghiệp xây lắp có áp dụng phương pháp hạch toán chi phí nào, trên thực tế, có một số yếu tố chi phí phát sinh có liên quan đến nhiều đối tượng. Do vậy, nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất không chỉ là tập hợp chi phí liên quan đến một hay nhiều đối tượng mà phải phân bổ các khoản chi phí này một cách chính xác và hợp lý. Có thể sử dụng các phương pháp phân bổ sau: - Phân bổ trực tiếp: chi phí được phân bổ trực tiếp là chi phí có quan hệ trực tiếp với từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt. Do phương pháp này có độ chính xác cao nên kế toán cần sử dụng tối đa phương pháp này để hạch toán chi phí sản xuất trong điều kiện cho phép. - Phân bổ gián tiếp: phương pháp này được áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên quan đến nhiều đối tượng mà không thể tổ chức hạch toán ban đầu một cách riêng lẻ. Để thực hiện phương pháp này, kế toán cần phải lựa chọn tiêu thức để phân bổ cho các đối tượng chịu phí. Tiêu thức phân bổ phải xác định được mức độ ảnh hưởng tới các đối tượng một cách rõ rệt. Các tiêu thức thường được sử dụng là: chi phí nhân công trực tiếp, số giờ lao động, định mức chi phí... 2.2. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm 2.2.1. Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành sản phẩm * Đối tượng: Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên trong toàn bộ công tác tính giá thành sản phẩm của kế toán. Thực chất, xác định đối tượng tính giá thành chính là việc xác định sản phẩm, bán thành phẩm, công việc nhất định đòi hỏi phải tính giá thành một đơn vị. Đối tượng đó có thể là sản phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất hay đang trên dây chuyền sản xuất tuỳ theo yêu cầu của công tác hạch toán kế toán nội bộ và tiêu thụ sản phẩm. Trong kinh doanh xây lắp, do tính chất sản xuất là đơn chiếc, mỗi sản phẩm đều phải có một dự toán thiết kế riêng nên đối tượng tính giá thành thông thường là các HMCT, khối lượng công tác xây lắp hoặc toàn bộ công trình đã hoàn thành. Cùng với việc xác định đối tượng tính giá thành một cách chính xác, kế toán còn phải xác định kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp. * Kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp: Đó là thời gian tính giá thành thực tế cho từng đối tượng tính giá thành nhất định. Đây còn là mốc thời gian mà bộ phận kế toán tính giá thành phải tổng hợp số liệu thực tế cho từng đối tượng. Việc xác định này tùy thuộc rất nhiều vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, chu kỳ sản xuất và hình thức nghiệm thu bàn giao khối lượng sản phẩm xây lắp hoàn thành của từng doanh nghiệp. Với các công trình nhỏ, thời gian thi công dưới 1 năm thì kỳ tính giá thành được tính từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công trình. Với những công trình vừa, thời gian thi công trên 1 năm thì chỉ khi có một bộ phận, hạng mục được hoàn thành, có giá trị sử dụng và được nghiệm thu, kế toán tiến hành tính giá bộ phận và hạng mục đó. Còn đối với những công trình lớn, có thời gian kéo dài nhiều năm, những bộ phận nhỏ không thể tách ra để đưa vào sử dụng được, khi từng phần việc xây lắp đạt đến điểm dừng kỹ thuật theo thiết kế, kế toán sẽ tính giá thành cho khối lượng công tác được bàn giao. Kỳ tính giá thành lúc này là từ khi bắt đầu thi công cho đến khi đạt điểm dừng kỹ thuật. Xác định đúng đối tượng tính giá thành là công việc quan trọng, nhưng để tính giá thành sản phẩm được đầy đủ và chính xác, cần phải lựa chọn phương pháp tính giá thích hợp. 2.2.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm Phương pháp tính giá thành sản phẩm là một hay một hệ thống phương pháp được sử dụng để tính giá thành sản phẩm, khối lượng công tác xây lắp hoàn thành. Thực chất, nó bao gồm nhiều phương pháp mà mỗi doanh nghiệp cụ thể tuỳ thuộc vào đối tượng hạch toán chi phí và tính giá thành có thể áp dụng một trong các phương pháp sau đây để tính giá thành: * Phương pháp tính giá thành trực tiếp (phương pháp giản đơn): Phương pháp này phù hợp với doanh nghiệp xây lắp vì sản phẩm xây lắp mang tính đơn chiếc. Khi áp dụng phương pháp này cần chú ý các điểm sau: - Trường hợp đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đều là HMCT và không có sản phẩm dở dang hoặc có quá ít, không đáng kể thì tổng chi phí sản xuất từ khi khởi công đến khi hoàn thành đã tập hợp riêng cho từng HMCT chính là giá thành thực tế của HMCT đó. - Trường hợp chi phí sản xuất được tập hợp cho cả nhóm công trình, để tính giá thành cho một HMCT nếu các HMCT đó có dự toán khác nhau nhưng cùng thi công trên cùng một địa điểm do một công trường đảm nhiệm và không có điều kiện hạch toán theo dõi riêng thì việc tính chi phí về vật liệu, nhân công, máy thi công cho từng công trình sẽ là chi phí chung cho toàn công trường và phải tiến hành phân bổ theo những tiêu chuẩn thích hợp với hệ số kinh tế kỹ thuật quy định cho từng HMCT. - Trường hợp tồn tại sản phẩm dở dang, kế toán phải tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp thích hợp và giá thành thực tế là: ZTT = DĐK + CTK - DCK Trong đó: ZTT: Giá thành thực tế sản phẩm xây lắp. DĐK , DCK: Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ. CTK: Tổng chi phí thực tế phát sinh trong kỳ. * Phương pháp tổng cộng chi phí: Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp xây lắp thi công những công trình lớn và phức tạp, quá trình xây lắp được chia ra nhiều bộ phận xây dựng khác nhau. Đối tượng tập hợp chi phí là từng đội sản xuất còn đối tượng tính giá thành là toàn bộ công trình hoàn thành. Theo đó, giá thành công trình được xác định bằng cách tổng cộng chi phí phát sinh tại từng đội, cộng với giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và trừ đi giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ: Z = Dđk + C1 + C2 + ... + Cn - Dck Với C1, C2,... Cn là chi phí sản xuất phát sinh tại từng đội sản xuất hoặc từng HMCT. * Phương pháp tính giá thành theo định mức: Phương pháp này có mục đích kịp thời phát hiện ra mọi chi phí sản xuất phát sinh vượt quá mức quy định, từ đó tăng cường phân tích và kiểm tra kế hoạch giá thành. Nội dung cụ thể như sau: - Căn cứ vào định mức chi phí hiện hành, kết hợp với dự toán chi phí được duyệt, kế toán tiến hành tính giá thành sản phẩm theo định mức. - So sánh chi phí thực tế phát sinh với định mức để xác định số chênh lệch. Tập hợp thường xuyên và phân tích những chênh lệch đó để kịp thời đề ra biện pháp khắc phục nhằm hạ giá thành sản phẩm. - Trên cơ sở tính giá thành định mức, số chênh lệch do thay đổi định mức, kết hợp với việc theo dõi chính xác số chênh lệch so với định mức, kế toán tiến hành xác định giá thực tế của sản phẩm xây lắp theo công thức: Giá thành thực tế của sản phẩm = Giá thành định mức sản phẩm + Chênh lệch do thay đổi định mức + Chênh lệch so với định mức Phương pháp này rất phù hợp với đặc điểm của ngành xây lắp. Tuy nhiên, để thực sự phát huy tác dụng, kế toán cần tổ chức được hệ thống định mức tương đối chính xác và cụ thể, công tác hạch toán ban đầu cần phải chặt chẽ và chính xác. Ngoài ra, trong thực tế, các doanh nghiệp xây lắp có thể sử dụng một số phương pháp khác như: Phương pháp hệ số, phương pháp tỷ lệ...Tuy nhiên, việc kết hợp các phương pháp trên là xu hướng chung của các doanh nghiệp. Tuỳ thuộc vào đối tượng tính giá cụ thể, điều kiện tổ chức quản lý và sản xuất của từng doanh nghiệp, kế toán có thể kết hợp phương pháp trực tiếp và tổng cộng chi phí, phương pháp tổng cộng chi phí và định mức. III. tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh xây lắp 3.1. Hạch toán kế toán chi phí sản xuất xây lắp Theo chế độ kế toán xây lắp hiện hành, phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là phương pháp kê khai thường xuyên, không áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ. Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp này cho phép kiểm soát hàng ngày và tại bất kỳ thời điểm nào các hoạt động từ xuất kho tới nhập kho và tồn kho vật tư, hàng hoá, thành phẩm. 3.1.1. Hạch toán kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp * Tài khoản sử dụng và nội dung phản ánh: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm cả giá trị nguyên liệu, vật liệu chính (gạch, xi măng, sắt, thép, cát, sỏi...) , vật liệu phụ, nhiên liệu, vật kết cấu và các thiết bị đi kèm vật kiến trúc như thiết bị vệ sinh, thông gió, điều hoà nhiệt độ... được sử dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm xây lắp. Chi phí nguyên liệu, vật liệu phải tính theo giá thực tế khi xuất sử dụng và không bao gồm trị giá thiết bị lắp đặt do chủ đầu tư cung cấp. Đối với những vật liệu xuất dùng, chúng liên quan đến công trình, HMCT nào thì kế toán hạch toán trực tiếp cho hạng mục,công trình đó. Trường hợp vật liệu xuất dùng liên quan đến nhiều đối tượng và không thể hạch toán riêng được, kế toán phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp phân bổ chi phí cho các đối tượng theo những tiêu thức thích hợp như theo định mức tiêu hao, theo hệ số... Để theo dõi khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí (bộ phận sản xuất, sản phẩm, nhóm sản phẩm...). * Phương pháp hạch toán Phương pháp hạch toán kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có thể được khái quát thông qua sơ đồ 1.1: Sơ đồ 1.1 - Sơ đồ hạch toán kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 3.1.2. Hạch toán kế toán chi phí nhân công trực tiếp: * Tài khoản sử dụng và nội dung phản ánh Chi phí nhân công trực tiếp là khoản tiền lương, tiền công trả cho số ngày lao động của công nhân trực tiếp thực hiện khối lượng xây lắp và công nhân phục vụ xây lắp (kể cả công nhân vận chuyển, bốc dỡ vật tư trong phạm vi mặt bằng xây lắp, công nhân chuẩn bị thi công và thu dọn hiện trường). Chi phí này không bao gồm tiền lương công nhân vận hành máy thi công, tiền lương công nhân vận chuyển ngoài công trường, tiền ăn ca và các khoản trích trên lương về BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp thi công xây lắp. Chi phí này được tính vào giá thành công trình, hạng mục chủ yếu theo phương pháp trực tiếp. Trong trường hợp khoản chi phí này liên quan đến nhiều đối tượng chịu phí, kế toán có thể phân bổ cho các đối tượng theo các tiêu thức như định mức hao phí nhân công, tỷ lệ với khối lượng công tác hoàn thành... Để theo dõi khoản mục này, kế toán sử dụng tài khoản 622- Chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản này cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết theo từng công trình, HMCT, giai đoạn công việc... * Phương pháp hạch toán Có thể khái quát quy trình hạch toán khoản mục chi phí nhân công trực tiếp thông qua sơ đồ 1.2: Sơ đồ 1.2 - Sơ đồ hạch toán kế toán chi phí nhân công trực tiếp 3.1.3. Hạch toán kế toán chi phí sử dụng máy thi công: * Tài khoản sử dụng và nội dung phản ánh. Máy móc thi công là những loại máy móc trực tiếp phục vụ xây lắp công trình, đó là những máy móc như máy trộn bê tông, cần cẩu, máy vận thăng, máy đầm bê tông, máy cắt sắt, máy bơm nước... Chi phí sử dụng máy thi công là loại chi phí đặc thù của sản xuất kinh doanh xây lắp. Nó bao gồm toàn bộ chi phí về nguyên liệu, máy móc, lao động và chi phí bằng tiền khác phục vụ trực tiếp cho quá trình sử dụng máy thi công của doanh nghiệp. Do đặc điểm của máy thi công trong công tác xây lắp mà nó được chia làm hai loại: - Chi phí tạm thời: là những chi phí có liên quan đến việc tháo dỡ, lắp đặt, chạy thử, di chuyển... máy thi công. Các khoản chi này được phân bổ dần theo thời gian sử dụng máy ở đơn vị thi công. - Chi phí thường xuyên: là những chi phí phát sinh thường xuyên, phục vụ cho hoạt động của máy thi công như: khấu hao máy, tiền lương công nhân điều khiển máy, nhiên liệu, động lực chạy máy, chi phí sửa chữa thường xuyên và chi phí khác. Tài khoản 623- "Chi phí sử dụng máy thi công" dùng để tập hợp và phân bổ xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp. Nó được sử dụng trong các doanh nghiệp xây lắp thực hiện theo phương thức thi công hỗn hợp (thủ công kết hợp máy móc). Tài khoản này không phản ánh những khoản trích về BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên tiền lương phải trả._. công nhân sử dụng máy thi công. Tài khoản 623 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2: - TK 6231: Chi phí nhân công - TK 6232: Chi phí vật liệu - TK 6233: Chi phí dụng cụ sản xuất - TK 6234: Chi phí khấu hao máy thi công - TK 6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài - TK 6238: Chi phí bằng tiền khác * Phương pháp hạch toán Để hạch toán khoản mục chi phí sử dụng máy thi công được chính xác, phù hợp với thực tế phát sinh cần xuất phát từ đặc điểm riêng biệt về hình thức tổ chức sử dụng máy thi công. Trong doanh nghiệp xây lắp thường có các hình thức sử dụng máy thi công như sau: - Trường hợp máy thi công thuê ngoài: Sơ đồ 1.3 - Sơ đồ hạch toán kế toán chi phí sử dụng máy thi công thuê ngoài - Trường hợp từng đội xây lắp có máy thi công riêng Sơ đồ 1.4 - Sơ đồ hạch toán kế toán chi phí sử dụng máy thi công - Trường hợp công ty có tổ chức đội máy thi công riêng. Trong trường hợp này, máy thi công thuộc tài sản của bản thân doanh nghiệp. Toàn bộ chi phí liên quan trực tiếp đến đội máy thi công được tập hợp riêng trên các tài khoản 621, 622, 627 - chi tiết đội máy thi công. Cuối kỳ, tổng hợp chi phí vào tài khoản 154 (TK1543- Chi tiết đội máy thi công) để tính giá thành ca máy hoặc giờ máy và khối lượng dịch vụ (số ca máy, giờ máy) phục vụ cho từng đối tượng. 3.1.4. Hạch toán kế toán chi phí sản xuất chung: * Tài khoản sử dụng và nội dung phản ánh Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí trực tiếp phục vụ cho sản xuất của đội công trình xây dựng nằm ngoài những chi phí đã nêu ở 3 mục trên. Để hạch toán chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng tài khoản 627- Chi phí sản xuất chung. Tài khoản này không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2 cho từng hạng mục, công trình gồm: - TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng - TK 6272: Chi phí vật liệu - TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất - TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ - TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài - TK 6278: Chi phí bằng tiền khác Ngoài ra, tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp, tài khoản 627 có thể mở thêm một số tài khoản cấp 2 khác để phản ánh một số nội dung hoặc yếu tố chi phí. * Phương pháp hạch toán Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất chung được thể hiện qua sơ đồ 1.5: Sơ đồ 1.5 - Sơ đồ hạch toán kế toán chi phí sản xuất chung 3.2. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. 3.2.1. Tổng hợp chi phí sản xuất: Tổng hợp chi phí sản xuất là công tác quan trọng phục vụ cho việc tính giá thành của sản phẩm. Như vậy, quá trình tổng hợp sản xuất phải được tiến hành theo từng đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất. Để tính toán, kế toán sử dụng tài khoản 154- "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang". Nó được mở theo địa điểm phát sinh chi phí (đội sản xuất, công trường, phân xưởng...) cho từng công trình, HMCT và chi tiết thành 3 tài khoản cấp 2: TK 1541: Xây lắp; TK 1542: Sản phẩm khác; TK 1543: Dịch vụ, chi phí bảo hành. Có thể khái quát quy trình hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất thông qua sơ đồ 1.6: Sơ đồ 1.6 - Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất 3.2.2. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ (SPDDCK): Để phục vụ việc tính giá thành sản xuất của sản phẩm xây dựng, định kỳ (tháng, quý), doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê khối lượng công việc đã hoàn thành hay đang dở dang. Việc đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành giữa bên giao thầu và bên nhận thầu. Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp sau khi hoàn thành toàn bộ thì giá trị SPDDCK là tổng chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến cuối tháng đó. Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý thì giá trị SPDDCK là các khối lượng xây lắp chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định và được tính giá theo chi phí thực tế trên cơ sở phân bổ chi phí thực tế của HMCT đó cho các giai đoạn, tổ hợp công việc đã hoàn thành và giai đoạn còn dở dang theo giá trị dự toán của chúng. 3.3. Tính giá thành sản phẩm xây lắp trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh xây lắp Để tính giá thành công tác xây lắp có thể áp dụng nhiều phương pháp tính giá thành khác nhau phụ thuộc vào đối tượng hạch toán chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm. Trong sản xuất xây lắp, sản phẩm cuối cùng là các hạng mục, công trình xây dựng xong và đưa vào sử dụng. Do vậy, qua việc hạch toán chi phí sản xuất doanh nghiệp xác định được giá thành sản phẩm đó. Giá thành các HMCT xây lắp đã hoàn thành được xác định trên cơ sở tổng cộng chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến khi hoàn thành được tập hợp trên các sổ chi tiết chi phí sản xuất. Tuy nhiên, do đặc điểm của sản xuất xây lắp và phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành nên trong kỳ báo cáo có thể có một bộ phận công trình, một khối lượng công việc hay một giai đoạn hoàn thành được thanh toán với người giao thầu. Vì vậy, ngoài việc tính giá thành các công trình, HMCT xây lắp đã hoàn thành, kế toán còn phải xác định giá thành khối lượng công tác xây lắp hoàn thành và bàn giao trong kỳ. Giá thành công tác xây lắp trong kỳ báo cáo được tính theo công thức: Giá thành công trình xây lắp = Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ + Tổng chi phí phát sinh trong kỳ - Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ Sau khi có sản phẩm hoàn thành và xác định được giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ, kế toán kết chuyển giá thành công trình, HMCT hay khối lượng công việc hoàn thành bàn giao theo giai đoạn quy ước sang tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán” theo định khoản sau: Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán Có TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 3.4. Hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong điều kiện thực hiện khoán sản phẩm xây lắp. Khoán gọn là một hình thức quản lý mới xuất hiện trong các doanh nghiệp ở nước ta. Các đơn vị nhận khoán có thể nhận khoán gọn khối lượng công việc hoặc HMCT. Giá nhận khoán gọn bao gồm cả chi phí tiền lương, vật liệu, công cụ dụng cụ thi công, chi phí chung. Khi nhận khoán, bên giao khoán và bên nhận khoán phải lập Hợp đồng giao khoán trong đó ghi rõ nội dung công việc, trách nhiệm và quyền lợi của mỗi bên cũng như thời gian thực hiện hợp đồng. Khi hoàn thành công trình nhận khoán, bàn giao, hai bên lập biên bản thanh lý hợp đồng. 3.4.1. Kế toán tại đơn vị giao khoán * Trường hợp đơn vị nhận khoán nội bộ không tổ chức bộ máy kế toán riêng. Kế toán Công ty xây lắp (đơn vị giao khoán) tiến hành như sau: Tại đơn vị giao khoán, tài khoản 141 (1413- Tạm ứng thi công công trình) phải mở chi tiết cho từng đơn vị nhận khoán. Đồng thời phải mở sổ theo dõi khối lượng xây lắp giao khoán gọn theo từng công trình, HMCT, trong đó phản ánh cả giá nhận thầu và giao khoán, chi tiết cho từng khoản mục chi phí. Còn tại đơn vị nhận khoán cần mở sổ theo dõi khối lượng xây lắp nhận khoán cả về giá trị nhận khoán và chi phí thực tế theo từng khoản mục chi phí. Trong đó, chi phí nhân công thực tế cần chi tiết theo bộ phận thuê ngoài và bộ phận chi phí phải trả cho công nhân viên của đơn vị. Số chênh lệch giữa chi phí thực tế với giao khoán là mức tiết kiệm hoặc vượt chi của đơn vị nhận khoán Sơ đồ 1.7- Sơ đồ hạch toán tại đơn vị giao khoán (Trường hợp đơn vị nhận khoán nội bộ không tổ chức bộ máy kế toán riêng) * Trường hợp đơn vị nhận khoán có tổ chức bộ máy kế toán riêng và được phân cấp quản lý tài chính. Sơ đồ 1.8: Sơ đồ hạch toán tại đơn vị giao khoán (Trường hợp đơn vị nhận khoán có tổ chức bộ máy kế toán riêng) Kế toán tại đơn vị cấp trên (đơn vị giao khoán) sử dụng tài khoản 136 (1362- Phải thu về khối lượng xây lắp giao khoán nội bộ để phản ánh toàn bộ giá trị mà đơn vị ứng về vật tư, tiền, khấu hao TSCĐ... cho các đơn vị nhận khoán nội bộ, chi tiếit theo từng đơn vị. Đồng thời, tài khoản này cũng dùng để phản ánh giá trị xây lắp hoàn thành nhận bàn giao từ các đơn vị nhận khoán nội bộ có phân cấp quản lý riêng. 3.4.2. Tại đơn vị nhận khoán Đơn vị nhận khoán nội bộ nếu không tổ chức bộ máy kế toán riêng và không được phân cấp quản lý tài chính thì cần phải mở sổ theo dõi khối lượng xây lắp nhận khoán cả về giá trị nhận khoán và chi phí thực tế theo từng khoản mục chi phí. Trường hợp đơn vị nhận khoán có tổ chức bộ máy kế toán riêng và được phân cấp quản lý tài chính, kế toán đơn vị cấp dưới (đơn vị nhận khoán) sử dụng TK 336 (3362- Phải trả về khối lượng xây lắp nội bộ) để phản ánh tình hình nhận tạm ứng và quyết toán giá trị khối lượng xây lắp nhận khoán nội bộ với đơn vị giao quyết toán (đơn vị cấp trên). - Khi nhận tạm ứng về tiền, vật tư, khấu hao TSCĐ và các khoản được cấp trên chi hộ, kế toán đơn vị nhận khoán ghi: Nợ TK liên quan (152, 153, 627, 111, 112...) Có TK 336 (3362): Các khoản được đơn vị giao khoán ứng trước. Đơn vị nhận khoán tiến hành tập hợp chi phí xây lắp qua các TK 621, 622, 623, 627, 154. Khi công trình hoàn thành bàn giao, kế toán đơn vị cấp dưới ghi: + Nếu đơn vị cấp dưới không hạch toán kết quả riêng: Nợ TK 336 (3362): Giá trị xây lắp nhận khoán nội bộ bàn giao. Có TK 154 (1541): Giá thành công trình nhận khoán bàn giao đơn vị giao khoán + Nếu đơn vị cấp dưới hạch toán kết quả riêng: BT1: Phản ánh giá thành công trình nhận khoán bàn giao: Nợ TK 632 Có TK154 (1541) BT2: Ghi nhận giá thanh toán nội bộ: Nợ TK 336 (3362): Tổng số phải thu ở đơn vị cấp trên về khối lượng giao khoán nội bộ bàn giao. Có TK 512: Doanh thu tiêu thụ nội bộ Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT đầu ra phải nộp (nếu có) Khoản chênh lệch giữa số đã tạm ứng với giá trị công trình nhận khoán nội bộ bàn giao sẽ được thanh toán bổ sung hoặc nộp lại. IV. Tổ chức hệ thống sổ chi tiết và sổ tổng hợp trong công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 4.1. Tổ chức sổ chi tiết hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Để hạch toán các khoản mục chi phí sản xuất, kế toán tiến hành mở sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh cho từng đối tượng tập hợp chi phí. Sổ này theo dõi toàn bộ các khoản chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ hạch toán. Căn cứ để ghi sổ là các chứng từ gốc như: Phiếu xuất kho, Hoá đơn mua hàng, Phiếu báo giá, Phiếu xin lĩnh vật tư, Bảng chấm công, Hợp đồng giao khoán, Nhật trình sử dụng máy thi công... và các loại bảng biểu như Bảng phân bổ tiền lương, Bảng thanh toán lương, Bảng phân bổ vật liệu-công cụ dụng cụ, Bảng khấu hao TSCĐ, Bảng kê vật tư xuất thẳng, Bảng tổng hợp chi phí thi công, Bảng tính khối lượng công việc hoàn thành... Trong sản xuất kinh doanh xây lắp, sổ chi tiết chi phí sản xuất được mở cho các tài khoản sau: 621, 622, 623, 627, 154, 142, 335, 641, 642. Sổ được mở từ đầu kỳ để theo dõi các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ theo trình tự thời gian và có kết cấu như sau: Sổ chi tiết chi phí sản xuất Tài khoản: .............. Đối tượng: ............. Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Ghi Nợ các TK Số hiệu Ngày tháng Tổng số Chia ra TK... TK... TK... - Số dư đầu kỳ: - Phát sinh trong kỳ: - Ghi Có tài khoản: - Số dư cuối kỳ: #### #### #### ### ### ### ### ### ### ### ### ### Bảng 1.1 - Sổ chi tiết chi phí sản xuất Số liệu trên sổ chi tiết là căn cứ để kế toán ghi sổ tổng hợp, đối chiếu với sổ tổng hợp và lập thẻ tính giá thành sản phẩm. Thẻ tính giá thành sản phẩm xây lắp Đối tượng:............. Từ ngày......... đến ngày........ Chỉ tiêu Tổng số Chia ra các loại chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp (621) Nhân công trực tiếp (622) Máy thi công (623) Sản xuất chung (627) 1.CPSX dở dang đầu kỳ 2.CPSX phát sinh trong kỳ 3. CPSX dở dang cuối kỳ 4. Giá thành thực tế Bảng 1.2 - Thẻ tính giá thành sản phẩm xây lắp 4.2. Tổ chức sổ tổng hợp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo các hình thức tổ chức sổ kế toán. 4.2.1. Hình thức Nhật ký- Sổ cái Theo hình thức này, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh vào một quyển sổ gọi là Nhật ký- Sổ cái. Sổ này là sổ hạch toán tổng hợp duy nhất, trong đó kết hợp phản ánh theo thời gian và theo hệ thống. Tất cả các tài khoản mà doanh nghiệp sử dụng được phản ánh cả hai bên Nợ - Có trên cùng một vài trang sổ. Căn cứ ghi sổ là các chứng từ gốc, mỗi chứng từ ghi một dòng vào Nhật ký - Sổ cái. Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức này được khái quát thông qua sơ đồ 1.9: Sơ đồ 1.9 - Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký - Sổ cái 4.2.2. Hình thức Nhật ký chung Đặc trưng cơ bản của hình thức này là tất cả các nghiệp vụ kinh té tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán của nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi vào Sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. Hình thức này có thể vận dụng cho các loại hình doanh nghiệp, ghi chép đơn giản không trùng lắp, rất thuận tiện cho việc cơ giới hoá tính toán và diễn ra theo quy trình sau: Sơ đồ 1.10 - Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung 4.2.3. Hình thức Chứng từ ghi sổ Hình thức này thích hợp với mọi loại hình đơn vị, thuận tiện cho việc áp dụng máy tính. Tuy nhiên, việc ghi chép bị trùng lặp nhiều nên việc lập báo cáo dễ bị chậm chễ, nhất là trong điều kiện làm kế toán thủ công. Sơ đồ 1.11 - Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ 4.2.4. Hình thức Nhật ký - Chứng từ Hình thức này thích hợp với doanh nghiệp lớn, số lượng nghiệp vụ nhiều và làm kế toán thủ công, dễ chuyên môn hoá cán bộ kế toán. Tuy nhiên, hình thức này không phù hợp với việc làm kế toán bằng máy. Sơ đồ 1.12 - Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký- Chứng từ v. đặc điểm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ngành xây lắp trong tiến trình hội nhập quốc tế. 5.1. Quản lý nhà nước về giá thành xây lắp Nhà nước thực hiện việc quản lý giá thành xây dựng thông qua việc ban hành các chính sách chế độ về giá, các nguyên tắc lập dự toán, các căn cứ (định mức kinh tế kỹ thuật, giá chuẩn, đơn giá xây dựng, suất vốn đầu tư...) để xác định tổng mức vốn đầu tư của dự án, tổng dự toán công trình, dự toán HMCT. Tất cả các chương trình sử dụng vốn nhà nước đều phải lập đủ các tài liệu dự toán, xác định chi phí cần thiết của công trình. Các chủ đầu tư, các tổ chức tư vấn phải căn cứ vào những quy định quản lý giá xây dựng của Nhà nước để lập và các cấp có thẩm quyền phê duyệt tổng dự toán, dự toán hạng mục làm căn cứ để xét thầu. Các doanh nghiệp nhà thầu xây dựng căn cứ vào các quy định quản lý giá xây dựng của Nhà nước để tham khảo khi xác định giá dự thầu của doanh nghiệp. Giá thanh toán công trình là giá trúng thầu và các điều kiện để ghi trong hợp đồng giữa chủ đầu tư và các doanh nghiệp xây dựng. Bộ xây dựng chủ trì cùng các cơ quan quản lý nhà nước liên quan có trách nhiệm quản lý thống nhất về giá xây dựng (Các định mức kinh Từ - kỹ thuật, đơn giá tổng hợp, giá chuẩn, giá tư vấn khảo sát thiết kế, quy hoạch, thiết kế xây dựng) và thực hiện thẩm định dự toán công trình. 5.2. Kế toán chi phí sản xuất và giá thành xây lắp trong tiến trình hội nhập Chế độ kế toán doanh nghiệp xây lắp nước ta đã được ban hành đồng bộ từ chứng từ, tài khoản đến sổ kế toán và báo cáo tài chính theo Quyết định số 1864/1998/QĐ-BTC. Chế độ này một mặt tôn trọng các quy định hiện hành của nhà nước về tài chính, kế toán; đảm bảo thống nhất về kết cấu và nguyên tắc hạch toán của chế độ kế toán doanh nghiệp, mặt khác được bổ sung, hoàn thiện cho phù hợp với các quy định hiện hành của cơ chế tài chính, thuế và phù hợp với đặc điểm của sản xuất và sản phẩm xây lắp, phù hợp với các nguyên tắc kế toán chung được thừa nhận như nguyên tắc giá phí, khách quan, trọng yếu, thận trọng, nhất quán, phù hợp, doanh thu thực hiện, phù hợp với các chuẩn mực kế toán quốc tế và các thông lệ kế toán phổ biến của các nước trên thế giới, thoả mãn yêu cầu quản lý đầu tư và xây dựng nói chung và quản lý chi phí, giá thành nói riêng. Ví dụ như doanh nghiệp xây lắp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán nguyên vật liệu. Bởi vậy tại bất kỳ thời điểm nào cũng có thể biết được giá trị vật liệu nhập xuất tăng giảm và hiện có. Đây là một ưu điểm của chế độ kế toán doanh nghiệp xây lắp rút ra từ hai phương pháp hạch toán hàng tồn kho trong QĐ 1141/TC-QĐ-CĐKT ngày 01/11/1995 là phương pháp kê khai thường xuyên và kiểm kê định kỳ. Đây cũng là một ưu điểm khi so sánh với phương pháp hạch toán hàng tồn kho của Chế độ kế toán Pháp (sử dụng phương pháp kiểm kê định kỳ) vì phương pháp kiểm kê định kỳ chỉ theo dõi số tồn trên các tài khoản tồn kho, không theo dõi thường xuyên liên tục tình hình nhập xuất tồn kho trên sổ kế toán nên có nhiều hạn chế trong theo dõi tình hình biến động và quản lý chung đối với nguyên vật liệu nhập, xuất, tồn kho. Thông tư số 89/2002/TT-BTC được ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 nhằm hướng dẫn kế toán thực hiện 4 chuẩn mực kế toán Việt Nam đầu tiên áp dụng cho các doanh nghiệp trong cả nước trừ các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã phần nào hoàn thiện thêm một bước công tác kế toán trong doanh nghiệp nói chung và trong doanh nghiệp xây lắp nói riêng, hoà nhập với chuẩn mực và thông lệ kế toán quốc tế, khắc phục những bất cập còn tồn tại trong chế độ doanh nghiệp xây lắp. Ví dụ như: Đổi tên và số hiệu TK721 “Các khoản thu nhập bất thường” thành TK711 “Thu nhập khác” và TK821 “Chi phí bất thường” thành TK811 “Chi phí khác”. Sự thay đổi này nhằm xoá đi khái niệm “bất thường” trong kinh doanh, chỉ có những nghiệp vụ ít xảy ra chứ không có gì là bất thường cả.... Mặc dù chúng ta thừa nhận sự hoàn thiện hơn của hệ thống kế toán Việt Nam và hệ thống kế toán doanh nghiệp xây lắp sau mỗi giai đoạn phát triển và vai trò ngày càng lớn, rõ nét của Nhà nước trong quá trình quốc gia hoá, kỷ cương hoá lĩnh vực kế toán nói riêng và quản lý kinh tế nói chung nhưng vẫn còn nhiều hạn chế trong tầm nhìn chiến lược của sự hoàn thiện, phát triển và quốc tế hoá, trong công tác quản lý và công tác hạch toán kế toán như chế độ kế toán doanh nghiệp xây lắp được ban hành từ năm 1998 nên nhiều điểm đã lạc hậu, không phù hợp với điều kiện mới, xuất hiện nhiều hạn chế, thiếu linh hoạt và đồng bộ, gây trở ngại trong công tác kế toán của doanh nghiệp và trong tiến trình quốc tế hoá, hoà hợp kế toán chung theo ISA (Chuẩn mực kế toán quốc tế). Thông tư 89/2002/TT-BTC ra đời đã sửa đổi, bổ sung phần nào những hạn chế, tuy nhiên, mới chỉ giới hạn ở thực hiện 4 chuẩn mực kế toán Việt Nam (6 chuẩn mực tiếp theo cũng chỉ mới ra đời, chưa được áp dụng vào thực tiễn). Để hội nhập với nền kinh tế thế giới, không còn cách nào khác là phải xây dựng một chế độ kế toán phù hợp với Chuẩn mực kế toán quốc tế nhưng vẫn giữ được những nét đặc thù riêng có của chế độ kế toán Việt Nam. chương ii: Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty lắp máy điện nước và xây dựng i. Khái quát chung về công ty lắp máy điện nước và xây dựng 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Công ty LMĐN và XD là doanh nghiệp xây lắp hạng I trực thuộc Tổng Công ty xây dựng Hà Nội - Bộ xây dựng. Công ty có tư cách pháp nhân, thực hiện hạch toán kinh tế độc lập và đang tiến hành cổ phần hoá. Trụ sở chính của Công ty đặt tại: 61E - Đê La Thành - Láng Thượng - Đống Đa - Hà Nội. Chức năng kinh doanh chính của công ty là xây dựng, tư vấn thiết kế điện nước, kinh doanh nhà, sản xuất mua bán vật liệu xây dựng; thực hiện các công việc xây dựng gồm: xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp nhóm A, xây dựng các công trình kĩ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp, xây dựng các công trình giao thông, xây dựng các công trình thuỷ lợi vừa và nhỏ, xây dựng đường dây và trạm biến áp đến 110kW, lập dự án đầu tư và quản lý dự án đầu tư, thực hiện các dịch vụ tư vấn xây dựng khác. Tiền thân của Công ty LMĐN và XD là Xí nghiệp Lắp máy điện nước trực thuộc Công ty xây dựng số I- Tổng Công ty xây dựng Hà Nội. Xí nghiệp Lắp máy điện nước được thành lập vào năm 1978 theo sự đòi hỏi của quá trình chuyên môn hoá sản xuất, có nhiệm vụ thực hiện khâu thiết kế thi công và lắp đặt các hạng mục công trình điện nước Để phát huy hơn nữa tính hiệu quả trong hoạt động cũng như mở rộng quy mô sản xuất của Xí nghiệp, ngày 26/3/1993 Bộ trưởng Bộ Xây dựng đã ký quyết định số 151A/ BXD- TCLĐ chuyển Xí nghiệp Lắp máy điện nước thành Công ty LMĐN và XD, trực thuộc Tổng Công ty xây dựng Hà Nội. Với chức năng kinh doanh đa dạng trong lĩnh vực xây dựng: lắp máy điện nước và kinh doanh vật tư, Công ty đã ngày càng khẳng định được vị thế của mình, tham gia thi công nhiều công trình như các nhà máy xi măng lò quay, hệ thống thuỷ lợi, các khu đô thị, hạ tầng kỹ thuật khu đô thị... Tuy nhiên, trong giai đoạn này, Công ty phải đối mặt với không ít khó khăn do hoạt động còn mang lối tư duy cũ, không năng động trong cơ chế thị trường. Để tăng cường hiệu quả hoạt động của các Doanh nghiệp Nhà nước, biện pháp thích hợp là chuyển đổi từ mô hình quản lý sở hữu nhà nước sang mô hình đa sở hữu. Vì thế ngày 1/7/2000, theo Quyết định số 1595/QĐ-BXD của Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Công ty LMĐN và XD đã chính thức được cổ phần hoá, mở ra một giai đoạn mới trong sự phát triển của Công ty. Sự phát triển không ngừng của Công ty được thể hiện rõ qua kết quả kinh doanh (Bảng 2.1). Số TT Chỉ tiêu Đơn vị Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 KH 2003 1 GT tổng sản lượng tỉ đồng 98.564 78.862 180.000 280.000 320.000 2 Doanh thu - 80.800 62.844 108.802 170.000 200.000 3 Lợi nhuận - 0.040 0.272 0.990 1.080 1.257 4 Nộp ngân sách - 3.724 3.600 5.349 8.500 10.000 5 Lao động sử dụng Người 1450 1540 1610 1610 6 Thu nhập bình quân người LĐ 1000đ / ng 842 850 1058 1350 1450 Bảng 2.1- Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty LMĐN và XD qua các năm. Như vậy, qua 25 năm hình thành và phát triển, bằng kết quả thu được từ thực tiễn hoạt động, Công ty LMĐN và XD đã chứng tỏ bản lĩnh vững vàng trong sự khắc nghiệt của cơ chế thị trường, khẳng định chỗ đứng của mình trên thương trường. Năm 2003 mở ra nhiều cơ hội mới, đòi hỏi ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên phải tiếp tục ra sức phấn đấu xây dựng và phát triển Công ty cho tương xứng với tầm vóc của mình. 1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh Công ty LMĐN và XD là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp. Do vậy, về cơ bản, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty có sự khác biệt khá lớn so với những ngành sản xuất vật chất khác. Có thể khái quát quy trình sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ sản xuất của Công ty qua Sơ đồ 2.1 và Sơ đồ 2.2: Sơ đồ 2.1: Sơ đồ quy trình sản xuất kinh doanh của Công ty Trong cùng một thời gian, Công ty thường phải triển khai thực hiện nhiều hợp đồng xây dựng khác nhau, trên các địa điểm xây dựng khác nhau nhằm hoàn thành yêu cầu của các chủ đầu tư theo hợp đồng xây dựng đã ký kết. Để có thể thực hiện được nhiều hợp đồng xây dựng khác nhau, Công ty đã tổ chức lực lượng lao động thành nhiều xí nghiệp và đội xây dựng được thể hiện qua Sơ đồ 2.3 Giải phóng Mặt bằng 1- Phá dỡ công trình cũ 2- San nền, lấp nền Thi công phần thô Làm móng 1- Đào móng, đóng cọc 2- Đổ bê tông móng 3- Xây dựng công trình ngầm Làm thân và máI Công trình 1- Lắp đặt kết cấu thép 2- Ghép cốp pha 3- Đổ bê tông 4- Xây tường Hoàn thiện Công trình 1- Lắp đặt thiết bị điện nước, hệ thống thông gió, cấp nhiệt... 2- Trát tường: Trát trong và trát ngoài 3- Chống thấm, chống nóng, cách âm 4- Sơn, quét vôi ve, ốp lát Sơ đồ 2.2- Quy trình công nghệ sản xuất xây lắp của Công ty LMĐN và XD Sơ đồ 2.3: Sơ đồ tổ chức quản lý sản xuất của Công ty LMĐN và XD Bên cạnh đó, đặc điểm của sản phẩm xây dựng cũng như đặc điểm của quy trình sản xuất kinh doanh nêu trên có ảnh hưởng lớn đến tổ chức sản xuất và quản lý trong Công ty, tạo nên những đặc điểm khác với các ngành sản xuất khác. Điều này được thể hiện rõ nét qua cơ chế giao khoán ở đơn vị. Cơ chế này được cụ thể hoá trong bản quy chế tạm thời với những điểm chính như sau: - Mức giao khoán với tỉ lệ từ 95% đến 98% giá trị quyết toán được duyệt. Số còn lại Công ty chi cho các khoản sau: Nộp thuế GTGT, thuế Thu nhập doanh nghiệp, tiền sử dụng vốn ngân sách nhà nước, phụ phí nộp cấp trên và chi phí quản lý Công ty, tiền lãi vay ngân hàng ... - Những khối lượng công việc và công trình đặc thù riêng sẽ có tỷ lệ giao khoán riêng thể hiện thông qua hợp đồng giao khoán. - Các đơn vị nhận khoán phải tổ chức thi công, chủ động cung ứng vật tư, nhân lực thi công, đảm bảo tiến độ, chất lượng kỹ thuật, an toàn lao động và phải tính đến các chi phí cần thiết cho việc bảo hành công trình. Đơn vị nhận khoán nếu là các xí nghiệp phải tổ chức tốt công tác hạch toán, còn nếu là các đội trực thuộc phải tổ chức tốt công tác ghi chép ban đầu và luân chuyển chứng từ nhằm phản ánh đầy đủ, chính xác, khách quan, kịp thời mọi hoạt động kinh tế phát sinh. Cuối quý phải kiểm kê khối lượng sản phẩm dở dang. Đơn vị phải lập kế hoạch tháng, quý, năm về nhu cầu vật tư, nhân công, phương tiện thi công và báo cáo về Công ty. - Trong tỷ lệ khoán, nếu đơn vị có lãi sẽ được phân phối như sau: + Nộp cho Công ty 25% để nộp Thuế thu nhập doanh nghiệp. + Đơn vị được sử dụng 75% để lập các quỹ: quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi ... - Ngược lại, nếu bị lỗ, đơn vị phải tự bù đắp. Thủ trưởng đơn vị và phụ trách kế toán phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty. Việc tổ chức hoạt động sản xuất ở Công ty LMĐN và XD đã giúp cho công tác quản lý điều hành sản xuất được thuận tiện, đồng thời gắn được trách nhiệm của từng xí nghiệp, đội trực thuộc với công việc mà đơn vị đó thực hiện từ đó góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của toàn Công ty. 1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh ở Công ty Để đảm bảo công tác tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty được tốt, bộ máy quản lý điều hành của Công ty Lắp máy điện nước và Xây dựng được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng, được thể hiện ở Sơ đồ 2.4: Từ Sơ đồ 2.5, ta có thể thấy bộ máy quản lý điều hành của Công ty bao gồm: - Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty. - Hội đồng quản trị: do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Ban giám đốc: gồm có 4 người, có nhiệm vụ quản lý và điều hành mọi hoạt động của Công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về quá trình quản lý của mình. Sơ đồ 2.4: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Công ty LMĐN và XD - Các phòng ban chức năng: Các phòng ban có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc thực hiện nhiệm vụ, chỉ đạo chung mọi hoạt động của Công ty, bao gồm: Phòng hành chính, Phòng tổ chức lao động, Phòng kế hoạch tổng hợp, Phòng kỹ thuật thi công - an toàn lao động, KCS, Phòng tài chính- kế toán, Ban quản lý dự án, Trung tâm tư vấn. - Các đơn vị thành viên: bao gồm chi nhánh, các xí nghiệp và đội xây dựng trực thuộc. Đứng đầu là các giám đốc xí nghiệp, đội trưởng các đội chịu trách nhiệm quản lý, điều hành đơn vị mình thực hiện sản xuất kinh doanh theo chỉ tiêu Công ty giao, thực hiện sự chỉ đạo của Giám đốc Công ty theo lĩnh vực, công việc được giao. Nhiệm vụ chủ yếu của Xí nghiệp, Đội trực thuộc là trực tiếp thi công các công trình xây dựng trên cơ sở hợp đồng đã ký kết với chủ đầu tư. Nhìn chung việc tổ chức bộ máy quản lý điều hành của Công ty Lắp máy điện nước và Xây dựng phù hợp với tình hình thực tế, đảm bảo tính thống nhất trong công tác quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. 1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty 1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán Căn cứ vào quy định quản lý kinh tế của Nhà nước và Bộ chủ quản, căn cứ vào điều kiện cụ thể của Công ty, bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo mô hình kết hợp: vừa tập trung vừa phân tán. Việc phân cấp hạch toán kế toán trong nội bộ Công ty được áp dụng theo mô hình sau: Sơ đồ 2.5: Sơ đồ phân cấp hạch toán kế toán tại Công ty LMĐN và XD Đối với các đội, do có quy mô nhỏ, không có đủ điều kiện để tổ chức hạch toán nội bộ, kế toán tại các đội trực thuộc chỉ có nhiệm vụ lập các sổ phụ và chứng từ gốc có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Định kỳ, giao nộp chứng từ về Công ty để kiểm tra, định khoản và nạp vào máy vi tính. Các xí nghiệp là đơn vị hoạt động dựa vào tư cách pháp nhân của Công ty. Phòng kế toán tại các xí nghiệp có trách nhiệm hạch toán đầy đủ các chỉ tiêu để lập báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và lập bảng cân đối kế toán theo sự điều hành trực tiếp của kế toán trưởng Công ty. Công ty là đơn vị thực hiện đầy đủ chế độ phân phối thu nhập doanh nghiệp. Trên cơ sở các báo cáo do xí nghiệp gửi lên và chứng từ của các đội, Phòng kế toán công ty tổng hợp số liệu lập báo cáo chung toàn Công ty. Để thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ kế toán, đảm bảo sự lãnh đạo và chỉ đạo tập trung thống nhất của kế toán trưởng, bộ máy kế toán của Công ty Lắp máy điện nước và Xây dựng được tổ chức như ở Sơ đồ 2.6 Sơ đồ 2.6: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty LMĐN và XD Nhìn chung, bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức một cách khá chặt chẽ, có sự phân công nhiệm vụ rõ ràng. Việc Công ty cho phép các xí nghiệp tổ chức hạch toán kế toán nội bộ là hoàn toàn hợp lý, tăng cường được trách nhiệm, năng lực của các đơn vị đến kết quả kinh doanh và đơn giản hoá công tác kế toán tại Phòng kế toán Công ty. 2.3.2. Hình thức sổ áp dụng. Hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức Nhật ký chung. Việc áp dụng hình thức này đã mang lại cho Công ty những kết quả khả quan, biểu hiện những ưu điểm trong công tác kế toán áp dụng trên máy vi tính. Sơ đồ 2.7: Quy trình ghi số kế toán tại Công ty LMĐN và XD iI. thực trạng hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty lắp máy điện nước và xây dựng. 2.1. Đặc điểm tổ chức quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm tại Công ty Lắp máy điện nước và Xây dựng. 2.1.1. Công tác lập định mức dự toán chi phí sản xuất kinh doanh và kế hoạch giá thành sản phẩm. Định mức dự toán trong công tác xây lắp là định mức kinh tế- kỹ thuật xác định mức hao phí cần thiết về vật liệu, lao động và máy thi công để hoàn thành một đơn vị khối lượn._. đủ và kịp thời. Những thông tin mà kế toán đưa ra, không những đáp ứng được sự quan tâm của những đối tượng bên ngoài Công ty, mà còn phục vụ đắc lực cho các quyết định của giám đốc. Tuy nhiên, có một số vấn đề cần kiện toàn và củng cố, phát huy hơn nữa vai trò giám đốc và kiểm tra của hạch toán kế toán. 2.2.1. Về việc vận dụng chế độ Công ty cần nghiên cứu và áp dụng chế độ mới vào công tác kế toán của doanh nghiệp mình để phù hợp với chế độ và hoà nhập vào sự phát triển chung của đất nước và thế giới. 2.2.2. Về việc xác định đối tượng hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm Công ty nên tiến hành tập hợp chi phí theo từng HMCT. Như vậy, đối tượng tập hợp chi phí của Công ty có thể là toàn bộ từng công trình, nhóm HMCT và từng HMCT. Và khi đó, việc tính giá thành của một hạng mục trong công trình sẽ trở nên dễ dàng hơn. 2.2.3. Về kế toán chi phí nguyên vật liệu Công ty cần khai thác triệt để nguồn vật liệu mua ngoài giao thẳng công trình. Theo hình thức này, các khoản chi phí vận chuyển, lưu giữ, bảo quản sẽ được hạn chế. Đối với nguồn vật liệu mua ngoài giao thẳng, để xác định bộ chứng từ gốc làm căn cứ để ghi Nợ tài khoản 621, chỉ cần sử dụng Hoá đơn mua hàng (Liên 2- giao cho khách hàng) và Biên bản giao nhận vật tư giữa bộ phận cung ứng và bộ phận sản xuất. Biên bản được lập như sau: Công ty LMĐN và XD Biên bản giao nhận vật tư Ngày.... tháng.... năm.... Chúng tôi gồm: Ông (bà)................................................; Địa chỉ: Bộ phận cung ứng. Ông (bà)................................................; Địa chỉ: Bộ phận sản xuất. Đã tiến hành bàn giao số lượng vật tư sau đây: STT Quy cách, chủng loại vật tư Đơn vị tính Số lượng Đại diện bên cung ứng Đại diện bên nhận (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Bảng 3.1. Biên bản giao nhận vật tư Như vậy, cán bộ cung ứng vật tư sau khi mua hàng có thể đưa vật tư về thẳng chân công trình. Biên bản được lập tại chỗ. Sau đó, chuyển hoá đơn và biên bản lên phòng kế toán làm căn cứ pháp lý để ghi sổ kế toán. 2.2.4. Về việc trích trước tiền lương phép của công nhân sản xuất Thiết nghĩ, để đảm bảo lợi ích của người lao động cũng như sự phát triển của Công ty, hàng tháng kế toán phải tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân vào chi phí sản xuất chung như sau: Nợ TK 627 Có TK 335 Khi công nhân thực tế xin nghỉ phép, kế toán tiến hành tính lương phép phải trả cho công nhân và định khoản như sau: Nợ TK 335 Có TK 334 2.2.5. Về kế toán khoản mục chi phí sử dụng máy thi công Liên Bộ Tài chính và Bộ xây dựng đã phối hợp nghiên cứu soạn thảo chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp xây lắp trong đó có bổ sung thêm một số tài khoản kế toán nhằm áp dụng phù hợp với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý sản xuất kinh doanh của hoạt động nhận thầu xây lắp. Một trong số đó là TK623- chi phí sử dụng máy thi công. Vì vậy, Công ty nên sử dụng TK623 để hạch toán khoản mục chi phí sử dụng máy thi công thay cho việc sử dụng TK6275. Sự thay đổi này là hoàn toàn hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho việc ghi chép, hạch toán, phân tích chi phí sử dụng máy. 2.2.6. Về kế toán các khoản thiệt hại trong sản xuất - Đối với những khoản thiệt hại về ngừng sản xuất hoặc sản phẩm hỏng có nguyên nhân khách quan như: điều kiện thiên nhiên, nguyên vật liệu không cung ứng kịp thời..., những chi phí về vật liệu và nhân công cần thiết phải bỏ ra để khắc phục thiệt hại này cần tính vào giá thành của công trình như sau: Nợ TK 621, 622. Có TK 152, 334. - Đối với thiệt hại về sản phẩm hỏng nhất là sản phẩm hỏng phải làm lại, kế toán cần xác định rõ nguyên nhân để xử lý thích hợp. Nếu sản phẩm hỏng do công nhân gây ra cần phải yêu cầu bồi thường để nâng cao trách nhiệm của người lao động trong sản xuất. 2.2.7. Về phương pháp tính giá thành sản phẩm Công ty đã sử dụng phương pháp hệ thống định mức. Tuy nhiên, kế toán đã không theo dõi khoản chênh lệch giữa chi phí thực tế phát sinh và chi phí dự toán. Khi tổng cộng các khoản chi phí tập hợp được nhỏ hơn tổng chi phí dự toán, kế toán tiến hành định khoản như sau: Nợ TK 621 Có TK 335 Định khoản này nhằm mục đích cân bằng giữa chi phí thực tế và chi phí dự toán, tuy nhiên cách thức hạch toán này lại không phản ánh được chi phí thực tế bỏ ra. Do đó, trên cơ sở tập hợp chi phí chênh lệch so với định mức, chênh lệch do thay đổi định mức, kế toán nên xác định giá thành theo công thức: Giá thành thực tế sản phẩm = Giá thành định mức sản phẩm + (-) Chênh lệch do thay đổi định mức + (-) Chênh lệch so với định mức Để đáp ứng được yêu cầu tính giá thành sản phẩm xây lắp theo các khoản mục chi phí, Công ty nên lập Thẻ tính giá thành sản phẩm xây lắp theo khoản mục. Thẻ tính giá thành cần được lập riêng cho từng cho từng công trình và theo các khoản mục chi phí sản xuất xây lắp theo mẫu sau: thẻ tính giá thành Công trình: ..... Ngày .... tháng... năm.... Khoản mục chi phí Chi phí xây lắp dở dang đầu kỳ Chi phí xây lắp phát sinh trong kỳ Chi phí xây lắp dở dang cuối kỳ Tổng giá thành -CP nguyên vật liệu trực tiếp -CP nhân công trực tiếp -CP sử dụng máy thi công -CP sản xuất chung Tổng cộng Bảng 3.2. Thẻ tính giá thành Trên cơ sở thẻ tính giá thành, kế toán tổng hợp lập Báo cáo giá thành chung cho các công trình và theo các khoản mục chi phí theo mẫu như Bảng 3.3 Căn cứ vào báo cáo giá thành, kế toán có thể tiến hành phân tích giá thành và các yếu tố chi phí, tìm ra nguyên nhân để đưa ra biện pháp tốt nhất nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Báo cáo giá thành Ngày... tháng... năm STT Tên công trình Chi phí xây lắp dở dang đầu kỳ Chi phí xây lắp phát sinh trong kỳ Chi phí xây lắp dở dang cuối kỳ Tổng giá thành 1 2 Chung cư BĐ Linh Đàm (NO06AB) -CP nguyên vật liệu trực tiếp -CP nhân công trực tiếp -CP sử dụng máy thi công -CP sản xuất chung T1- Nội Bài ....... Cộng Bảng 3.3. Báo cáo giá thành 2.2.8. Về hệ thống tài khoản Kế toán hiện đang sử dụng sai mục đích của tài khoản 3311, thiết nghĩ kế toán nên sử dụng tài khoản 141- Tạm ứng để theo dõi các khoản tạm ứng trong Công ty và được mở chi tiết cho từng HMCT. 2.2.9. Về tình hình luân chuyển chứng từ Để giải quyết tình trạng quá tải chứng từ vào cuối tháng, Công ty nên có hình thức khen thưởng hoặc kỷ luật đối với kế toán Đội hoàn thành tốt cũng như chưa hoàn thành nhiệm vụ. Mặt khác, trong đơn xin tạm ứng mua vật liệu, cần xác định rõ thời hạn thanh toán tạm ứng. Đó cũng là biện pháp hữu hiệu để thu thập chứng từ phục vụ cho công tác ghi sổ kế toán. Ngoài ra, để giảm bớt khối lượng công việc của kế toán tổng hợp vào cuối tháng cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân bổ chi phí, các kế toán Đội và Xí nghiệp nên lập bảng kê chi phí đã phát sinh trong tháng theo từng bộ phận và từng đối tượng. Kế toán tổng hợp lúc đó chỉ việc đối chiếu với chứng từ gốc. Bảng kê chi phí phát sinh Tháng....năm..... Bộ phận:........... Đối tượng:........ Khoản mục Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1. Chi phí NVLTT: - 2. Chi phí NCTT: - 3.Chi phí máy thi công: - 4. Chi phí SX chung: - Cộng Bảng 3.4. Bảng kê chi phí phát sinh 2.2.10. Nâng cao hiệu quả sử dụng máy vi tính Hiện nay, hình thức tổ chức sổ kế toán của Công ty là Nhật ký chung. Hình thức sổ này rất thuận tiện cho việc ứng dụng máy vi tính. Thực tế, máy vi tính đã giúp ích rất nhiều cho công tác kế toán, từ khâu tính toán, lưu trữ và truy tìm số liệu đến khâu in ấn. Tuy nhiên, số lượng nhân viên có khả năng khai thác máy tính còn ít. Vì vậy, một số công việc nếu được đưa vào máy tính thì hiệu quả làm việc sẽ cao hơn. Do vậy, Công ty cần tổ chức những khoá đào tạo về sử dụng máy tính cho cán bộ kế toán để nâng cao chất lượng thông tin kế toán. 2.2.11. Nâng cao nghiệp vụ Đội ngũ nhân viên kế toán Đội ngũ nhân viên kế toán của Công ty là những người có trình độ chuyên môn cao và kinh nghiệm công tác. Tuy nhiên, trong điều kiện Bộ tài chính đang ban hành các chuẩn mực kế toán Việt Nam và Công ty đang tiến hành cổ phần hoá, việc nâng cao nghiệp vụ kế toán là vấn đề cần thiết. Mỗi một thông tin kế toán đưa ra có ảnh hưởng rất lớn đến tình hình tài chính cũng như triển vọng làm ăn của Công ty Cổ phần. Nhìn chung, cán bộ kế toán Việt nam đều chưa thích ứng với loại hình công tác mới này. Vì vậy, Công ty nên phối hợp với Bộ Tài chính tổ chức các khoá đào tạo về chế độ mới và về nghiệp vụ cổ phần hoá Công ty. III. giải pháp trong quản lý để tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm Quản lý chi phí là một vần đề rất quan trọng đối với các doanh nghiệp xây lắp nói chung và Công ty LMĐN và XD nói riêng, bởi nếu công tác quản lý chi phí sản xuất được thực hiện tốt sẽ tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. - Để quản lý các chi phí phát sinh trong quá trình thi công các công trình, HMCT, khi tiến hành lắp máy và xây dựng nhất thiết phải có dự toán chi phí. Để xác định giá dự toán được chính xác, thực hiện vai trò tổ chức cung ứng các yếu tố đầu vào cho sản xuất, Công ty cần xây dựng hệ thống định mức trên cơ sở điều kiện tổ chức sản xuất, khả năng công nghệ hiện có của mình. Đồng thời, đơn giá dự toán phải được xác định trên cơ sở giá cả thị trường tại thời điểm lập dự toán. Sau đó, khi quyết toán với chủ đầu tư, đơn giá này phải được điều chỉnh theo tỷ giá hiện thời do nhà nước công bố. - Trên cơ sở khối lượng chi phí dự toán, phải xây dựng kế hoạch cung ứng vật liệu, huy động nhân lực cũng như máy móc và vốn lưu động để quá trình sản xuất được diễn ra thuận lợi theo dự toán thiết kế và thi công, phải quản lý đối với những khoản chi phí thực tế phát sinh đó một cách tối ưu để sử dụng có hiệu quả vật tư, lao động, tiết kiệm được chi phí, hạ giá thành sản phẩm, và chi phí thực tế không vượt quá chi phí dự toán ban đầu... - Công ty cần chú trọng đến công tác phân tích giá thành. Bởi nó có ý nghĩa to lớn trong công tác giá thành tại Công ty, cho phép Công ty đánh giá chính xác và toàn diện tình hình thực hiện chế độ, chính sách về lao động tiền lương, về thuế nộp ngân sách. Đó là cơ sở để Công ty đề ra các biện pháp hữu hiệu nhằm hạ thấp chi phí sản xuất, giảm giá thành công trình xây dựng. Do vậy, Công ty cần tiến hành phân tích chỉ tiêu giá thành sản phẩm để từ đó tìm ra những ưu điểm cần phát huy cũng như những nhược điểm cần khắc phục trong công tác quản lý giá thành nhằm đề ra các biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành, tăng lợi nhuận. Dưới đây là một số biện pháp cụ thể để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm: * Tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu: + Công ty nên tích cực mở rộng mạng lưới nhà cung cấp nguyên vật liệu để có được nhiều nhà cung cấp nguyên vật liệu mới, gần các công trình thi công chất lượng tốt, giá rẻ, thực hiện quá trình cung cấp một cách ổn định, thường xuyên. + Công ty cần quan tâm đến các biện pháp để giảm hao phí đến mức thấp nhất trong công tác thu mua, vận chuyển, bảo quản và sử dụng vật tư cũng như không để vật tư bị hao hụt, mất mát hoặc xuống cấp như: triệt để khai thác nguồn vật liệu mua ngoài giao thẳng cho công trình để giảm bớt được các khoản chi phí vận chuyển, lưu giữ, bảo quản; tìm nhà cung cấp gần; lựa chọn phương tiện vận chuyển thích hợp; theo dõi, giám sát việc vận chuyển một cách sát sao, tránh lãng phí nhiên liệu xe, máy, phương tiện vận chuyển. + Trên cơ sở khối lượng công việc đặt ra, Công ty tiến hành giao vật liệu cho từng tổ sản xuất. Yêu cầu họ phải chấp hành về định mức nguyên vật liệu nhưng phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và chất lượng công trình. + Có chế độ khen thưởng, xử phạt thích đáng đối với những cá nhân, tập thể tiết kiệm được hay sử dụng lãng phí nguyên vật liệu. Bên cạnh đó, nâng cao ý thức tiết kiệm vật tư của mỗi công nhân. * Sử dụng lao động có hiệu quả và tăng năng suất lao động: + Công ty cần nghiên cứu, tổ chức các biện pháp thi công một cách khoa học. Các khối lượng công việc cần được sắp xếp theo một trình tự hợp lý, không để sản xuất bị ngắt quãng. Điều đó cũng đồng nghĩa với việc vật tư phải được vận chuyển đến công trình một cách kịp thời và đầy đủ về số lượng. + Đối với các công trình ở xa, Công ty cần khai thác nguồn lao động tại địa phương mà Công ty đang tiến hành thi công để giảm bớt chi phí di chuyển lao động, hạn chế khó khăn trong sinh hoạt do ở xa gia đình của công nhân. Tuy nhiên, do chất lượng của lao động địa phương thường không đảm bảo, do đó, ngoài việc tuyển chọn lao động một cách kỹ lưỡng, Công ty phải xây dựng quy chế sử dụng lao động một cách cụ thể, đảm bảo lợi ích của người lao động và của Công ty. + Ngoài ra, Công ty nên nắm bắt những kỹ thuật mới để ứng dụng vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất lao động. Công ty nên tăng cường sử dụng các biện pháp thưởng phạt hợp lý và kịp thời đối với những cá nhân và tập thể. * Giảm thiểu các khoản chi phí chung: Các khoản chi phí chung thường bao gồm nhiều loại và đôi khi không có chứng từ gốc để xác minh. Vì vậy, Công ty cần có quy chế cụ thể nhằm hạn chế các khoản chi phí này. Tuy nhiên vẫn phải đảm bảo những khoản chi hợp lý để đảm bảo thuận lợi cho sản xuất. Kết luận Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, mọi doanh nghiệp xây lắp phải luôn tự hoàn thiện mình để thích nghi nhanh chóng với tình hình mới, nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tạo ra nhiều lợi nhuận góp phần xây dựng thành công sự nghiệp đổi mới của toàn Đảng và nhân dân ta. Không nằm ngoài guồng quay kể trên, Công ty lắp máy điện nước và Xây dựng đã luôn tìm mọi biện pháp đổi mới máy móc thiết bị, mở rộng quy mô địa bàn hoạt động và nâng cao chất lượng công trình nhằm tạo một chỗ đứng vững mạnh trên thị trường. Trong đó không thể không kể đến vấn đề được quan tâm hàng đầu là chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Làm tốt công tác này đã góp phần tạo điều kiện để ban lãnh đạo Công ty đề ra những quyết sách đúng đắn trong chiến lược phát triển cũng như đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý tình hình cấp phát và sử dụng vốn- được coi là nan giải đối với mỗi doanh nghiệp trong tình hình hiện nay. Qua thời gian thực tập tại Công ty lắp máy điện nước và xây dựng, nhận thức được tầm quan trọng và cấp thiết của đề tài này, em đã cố gắng tìm hiểu thực trạng công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty. Kết hợp với những kiến thức lý luận đã được học ở nhà trường, em đã mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán của Công ty thông qua luận văn tốt nghiệp này. Em xin chân thành cám ơn cô giáo Nguyễn Thị Đông, người đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này cũng như các cô chú phòng Tài chính kế toán Công ty Lắp máy điện nước và Xây dựng đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại Công ty. tài liệu tham khảo 1. Giáo trình Lý thuyết và thực hành Kế toán tài chính , NXB Tài chính 7/2002 - Chủ biên: TS. Nguyễn Văn Công - Khoa Kế toán trường Đại học Kinh tế quốc dân. 2. Hệ thống kế toán doanh nghiệp xây lắp; NXB Tài chính - 1999 3. Tạp chí Kế toán, Tài chính, Kinh tế và phát triển - các số năm 1999, 2000, 2002. 5. Các luận văn chuyên ngành kế toán. 6. Các tài liệu kế toán của Công ty lắp máy điện nước và xây dựng. Mục lục Mở đầu 1 chương i: Lý luận chung về tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp. I. Bản chất chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm và sự cần thiết phải tổ chức hạch toán kế toán trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh xây lắp. 3 1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp ảnh hưởng đến công tác tổ chức hạch toán kế toán. 3 1.2. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất trong kinh doanh xây lắp. 3 1.2.1. Khái niệm 3 1.2.2. Phân loại 4 1.3. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm trong kinh doanh xây lắp 5 1.3.1. Khái niệm 5 1.3.2. Phân loại 5 1.4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong kinh doanh xây lắp. 6 1.5. ý nghĩa và nhiệm vụ tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm kinh doanh xây láp. 1.5.1. ý nghĩa và sự cần thiết tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 6 6 1.5.2. Nhiệm vụ hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 7 II. Đối tượng và phương pháp hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong kinh doanh xây lắp. 8 2.1. Đối tượng và phương pháp hạch toán kế toán chi phí sản xuất 8 2.1.1. Đối tượng hạch toán kế toán chi phí sản xuất. 8 2.1.2. Phương pháp hạch toán kế toán chi phí sản xuất 8 2.2. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm. 9 2.2.1. Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành sản phẩm. 9 2.2.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm. 10 III. Tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh xây lắp. 11 3.1. Hạch toán chi phí sản xuất xây lắp 11 3.1.1 Hạch toán kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 12 3.1.2. Hạch toán kế toán chi phí nhân công trực tiếp 12 3.1.3. Hạch toán kế toán chi phí sử dụng máy thi công. 13 3.1.4. Hạch toán kế toán chi phí sản xuất chung. 15 3.2. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 16 3.2.1. Tổng hợp chi phí sản xuất 16 3.2.2. Kiểm kê và tính giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. 17 3.3. Tính giá thành sản phẩm xây lắp trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh xây lắp 18 3.4. Hạch toán kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong điều kiện thực hiện khoán sản phẩm xây lắp 18 3.4.1. Tại đơn vị giao khoán 18 3.4.2. Tại đơn vị nhận khoán 20 IV. Tổ chức hệ thống sổ chi tiết và sổ tổng hợp trong công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 20 4.1. Tổ chức sổ chi tiết hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 21 4.2. Tổ chức sổ tổng hợp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo các hình thức sổ kế toán. 22 4.2.1. Hình thức Nhật ký chung. 22 4.2.2.Hình thức Nhật ký- Sổ Cái 22 4.2.3. Hình thức Chứng từ- Ghi sổ 23 4.2.4. Hình thức Nhật ký- Chứng từ 24 V. Đặc điểm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ngành xây lắp trong tiến trình hội nhập Quốc tế. 25 5.1. Quản lý nhà nước về giá thành xây lắp 25 5.2. Kế toán chi phí sản xuất và giá thành xây lắp trong tiến trình hội nhập 25 chương 2: thực trạNG Tổ CHứC HạCH TOáN kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty lắp máy điện nước và xây dựng I. Khái quát chung về Công ty lắp máy điện nước và Xây dựng. 28 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty 28 1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh. 29 1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh ở Công ty 32 1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty 32 II. Thực trạng hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty lắp máy điện nước và xây dựng 34 2.1. Đặc điểm tổ chức quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm tại Công ty lắp máy điện nước và xây dựng 34 2.1.1. Công tác lập định mức dự toán chi phí sản xuất kinh doanh và kế hoạch giá thành sản phẩm 34 2.1.2. Tổ chức công tác quản lý chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm trong hệ thống quản lý và chính sách quản lý 35 2.2. Chi phí sản xuất và nội dung tổ chức hạch toán các loại chi phí sản xuất tại Công ty lắp máy điện nước và xây dựng 36 2.2.1. Đặc điểm chi phí sản xuất sản phẩm và yêu cầu quản lý 36 2.2.2. Đối tượng và phương pháp hạch toán kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Lắp máy điện nước và Xây dựng 37 2.2.3. Nội dung hạch toán kế toán chi phí sản xuất 2.2.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 2.2.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 2.2.3.3. Kế toán chi phí sản xuất chung 38 39 43 48 2.3. Tập hợp chi phí sản xuất và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 53 2.3.1. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất xây lắp 53 2.3.2. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ (SPDDCK) 54 2.4. Tính giá thành sản phẩm tại Công ty Lắp máy điện nước và Xây dựng 54 2.4.1. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm 54 2.4.2. Công tác tính giá thành sản phẩm tại Công ty Lắp máy điện nước và Xây dựng. 54 2.5. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo hình thức ghi sổ 56 III. Phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty Lắp máy điện nước và Xây dựng. 56 chương iii: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Lắp máy điện nước và xây dựng I. Đánh giá thực trạng công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Lắp máy điện nước và xây dựng 56 1.1. Những ưu điểm cơ bản 59 1.2. Một số tồn tại chủ yếu 60 II. Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty lắp máy điện nước và xây dựng 63 2.1. Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty 63 2.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Lắp máy điện nước và Xây dựng 64 III. Giải pháp trong quản lý để tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm 69 Kết luận 72 Nhận xét của giáo viên hướng dẫn Sinh viên : Vũ Thị Hồng Hạnh Giáo viên hướng dẫn : PGS. TS. Nguyễn Thị Đông Đề tài: "Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty lắp máy điện nước và xây dựng- Tổng công ty xây dựng Hà Nội - Bộ xây dựng" Nội dung nhận xét Điểm : Loại : Hà Nội, ngày tháng năm 2003 Giáo viên hướng dẫn PGS. TS. Nguyễn Thị Đông Sổ nhật ký chung Từ ngày 01/01/2002 đến 31/12/2002 Đơn vị tính: đồng Số CT Ngày CT Nội dung Tài khoản Số tiền nợ Số tiền có … … … … … … … 126 31/10/02 Đội 10 nhập vật tư công trình NO06A, NO06B tháng 10/02 Vật liệu xuất thẳng Thuế GTGT được khấu trừ Tạm ứng thi công công trình 1522 133 3311 1.315.755.649 65.787.782 1.381.543.431 127 31/10/02 Đội 10 xuất vật tư công trình NO06A, NO06B tháng 10/02 Chi phí NVL trực tiếp Vật liệu xuất thẳng 621 1522 1.315.755.649 1.315.755.649 … … … … … … 141 31/10/02 Đội 10 phân bổ lương tháng 10/02 Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí sản xuất chung Phải trả cho công nhân viên 622 6271 334 11.728.000 12.000.000 23.728.000 141 31/10/02 Đội 10 phân bổ lương tháng 10/02 (CN thuê ngoài) Chi phí nhân công trực tiếp Tạm ứng thi công công trình 622 3311 169.070.655 169.070.655 ... ... ... ... ... ... ... 152 31/10/02 Đội 10 phân bổ khấu hao TSCĐ T10/02 CT NO06AB Chi phí sản xuất chung Khấu hao tài sản cố định 6274 2141 2.649.225 2.649.225 ... ... ... ... ... ... ... 163 31/10/02 XNCG báo nợ tiền thuê MTC Đội 10 T10/02 CT NO06AB Chi phí sản xuất chung Phải thu nội bộ 6277 136 21.205.378 21.205.378 ... ... ... ... ... ... ... 4228 31/12/02 Kết chuyển chi phí NVL để Týnh giá thành quý IV/02 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Chi phí NVL trực tiếp 154 621 23.431.449.701 23.431.449.701 4229 31/12/02 Kết chuyển chi phí nhân công để tính giá thành quý IV/02 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Chi phí NVL trực tiếp 154 622 3.409.393.421 3.409.393.421 4230 31/12/02 Kết chuyển chi phí khác để tính giá thành quý IV/02 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Chi phí NVL trực tiếp 154 6277 1.520.681.536 1.520.681.536 … … … … … … Cộng 485.168.978.597 485.168.978.597 Bảng 2.7. Sổ nhật ký chung Sổ cái TK621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Từ ngày 01/01/2002 đến 31/12/2002 Đơn vị tính: đồng Số CT Ngày CT Nội dung TK đ/ứng Phát sinh trong kỳ Số dư Số tiền nợ Số tiền có Số tiền nợ Số tiền có … 127 129 130 … 4228 … 31/10/02 31/10/02 31/10/02 … 31/12/02 Dư đầu kỳ … Đội 10 xuất vật tư CT NO06AB tháng 10/02 Đội CGVT xuất vật tư CT Viện Nhi tháng 10/02 Đội XLHT xuất vật tư CT T1- Nội Bài tháng 10/02 … Kết chuyển chi phí NVLTT quý IV/02 … 1522 1522 1522 … 154 … 1.315.755.649 896.560.750 1.832.408.981 … … … 23.431.449.701 … … … … Cộng 70.294.347.315 70.294.347.315 Bảng 2.8- Sổ cái Tài khoản 621 Sổ chi tiết Tài khoản 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Công trình: Nhà chung cư NO06A, NO06B- Bán đảo Linh Đàm Từ ngày 01/01/2002 đến ngày 31/12/2002 Đơn vị tính: đồng Số CT Ngày CT Nội dung Phát sinh trong kỳ Số dư Số tiền nợ Số tiền có Số tiền nợ Số tiền có … 127 … 4228 … 31/10/2002 … 31/12/2002 Dư đầu kỳ … Đội 10 xuất vật tư công trình NO06AB tháng 10/02 … Kết chuyển chi phí NVLTT quý IV/02 CT NO06AB … 1.315.755.649 … … … 3.798.789.767 … … … … Cộng 10.519.855.356 10.519.855.356 Bảng 2.9. Số chi tiết Tài khoản 621 Đơn vị: Công ty LMĐN và XD Mẫu số 7/ CT – XD QĐ số 215/ QĐ ngày 23/09/76 của TCTK Hợp đồng làm khoán Số 2 Công trình: Nhà chung cư bán đảo Linh Đàm – NO06A, NO06B HMCT: Điện chiếu sáng nhà NO06A Tổ: Điện Họ và tên tổ trưởng: Phạm Văn Bách Số hiệu định mức Nội dung công việc, điều kiện sản xuất, kỹ thuật Đơn vị Giao khoán Thực hiện Kỹ thuật xác nhận chất lượng và số lượng Kỹ thuật ký (Họ và tên) Khối lượng Định mức Đơn giá Thời gian Khối lượng Số tiền Só công theo đ/mức Số công thực tế Thời gian kết thúc Bắt đầu Kết thúc 1 2 … Lắp tủ điện tổng Lắp chuông điện … cái cái … 02 100 … … 50.000 4.500 … 01/10/02 01/10/02 … 27/10/02 27/10/02 … 02 100 … 100.000 450.000 … … … 29/10/02 29/10/02 … Cộng 9.750.000 Ngày 01 thâng 10 năm 2002 Người nhận khoán (Ký, họ và tên) Người giao khoán (Ký, họ và tên) Bảng 2.10 - Hợp đồng làm khoán Sổ Cái TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp Từ ngày 01/01/2002 đến ngày 31/12/2002 Đơn vị tính: đồng Số CT Ngày CT Nội dung TK đ/ứng Phát sinh trong kỳ Số dư Số tiền nợ Số tiền có Số tiền nợ Số tiền có … 141 141 142 ... 4229 … 31/10/02 31/10/02 31/10/02 ... 31/12/02 Dư đầu kỳ … Đội 10 phân bổ lương T10/02 CT NO06AB Đội 10 phân bổ lương T10/02(khoán) CT.NO06AB Đội CGVT phân bổ lương tháng 10/ 02 ... Kết chuyển chi phí NC TT quý IV/02 ... 334 3311 334 ... 154 … 11.728.000 169.070.655 9.025.000 ... … ... 3.409.975.842 … ... … ... Cộng 11.932.877.650 11.932.877.650 Bảng 2.15 - Sổ cái Tài khoản 622 Sổ chi tiết TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp Công trình: NO06A, NO06B Từ ngày 01/01/2002 đến ngày 31/12/2002 Đơn vị tính: đồng Số CT Ngày CT Nội dung Phát sinh trong kỳ Số dư Số tiền nợ Số tiền có Số tiền nợ Số tiền có … 134 134 ... 4229 … 31/10/02 31/10/02 ... 31/12/02 Dư đầu kỳ … Đội 10 phân bổ lương tháng 10/02 Đội 10 phân bổ lương tháng 10/02 (khoán) ... Kết chuyển chi phí NC TT quý IV/02 … 11.728.000 169.070.655 ... … ... 540.395.967 … ... … ... Cộng 2.216.930.431 2.216.930.431 Bảng 2.16 - Sổ chi tiết Tài khoản 622 Sổ Cái TK 627 - Chi phí sản xuất chung Từ ngày 01/01/2002 đến ngày 31/12/2002 Đơn vị tính: đồng Số CT Ngày CT Nội dung TK đ/ứng Phát sinh trong kỳ Số dư Số tiền nợ Số tiền có Số tiền nợ Số tiền có … 152 154 163 … 4230 … 31/10/02 31/10/02 31/10/02 … 31/12/02 Dư đầu kỳ … Đội 10 phân bổ khấu hao TSCĐ T10/02 CT NO06AB Đội GCCK CTrình T1 Nội Bài thanh toán tiền ăn T10/02 XNCG báo nợ tiền thuê MTC Đội 10 T10/02 CT NO06AB … Kết chuyển chi phí SXC quý IV/02 ... 2141 3311 136 … 154 … 2.649.225 3.000.000 21.205.378 … … … 1.520.681.536 … … Cộng 5.943.115.907 5.943.115.907 Bảng 2.19 - Sổ cái Tài khoản 627 Sổ chi tiết TK 627 - Chi phí sản xuất chung Công trình: NO06A, NO06B Từ ngày 01/01/2002 đến ngày 31/12/2002 Đơn vị tính: đồng Số CT Ngày CT Nội dung Phát sinh trong kỳ Số dư Số tiền nợ Số tiền có Số tiền nợ Số tiền có … 152 … 163 172 … 4230 … 31/10/02 … 31/10/02 31/10/02 Dư đầu kỳ … Đội 10 phân bổ khấu hao TSCĐ T10/02 CT NO06AB … XNCG báo nợ tiền thuê MTC Đội 10 T10/02 CT NO06AB Đội 10 thanh toán CT mua thẻ điện thoại di động … Kết chuyển chi phí SXC để tính giá thành quý IV/02 … 2.649.225 … 21.205.378 272.727 … … … … 238.839.840 … … … … … … Cộng 848.540.382 848.540.382 Bảng 2.20 - Sổ chi tiết Tài khoản 627 Sổ Cái TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Từ ngày 01/01/2002 đến ngày 31/12/2002 Đơn vị tính: đồng Số CT Ngày CT Nội dung TK đối ứng Phát sinh trong kỳ Số dư Số tiền nợ Số tiền có Số tiền nợ Số tiền có … 4228 4229 4230 ... … 31/12/02 31/12/02 31/12/02 ... Dư đầu kỳ … Kết chuyển chi phí NVLTT để tính Z quý 4/02 Kết chuyển chi phí NCTT để tính Z quý 4/02 Kết chuyển chi phí SXC để tính Z quý 4/02 ... ... 621 622 627 ... … 23.431.449.701 3.409.975.842 1.520.681.536 ... … ... 20.150.789.698 … ... … ... Cộng 88.170.340.872 82.888.452.050 25.432.678.520 Bảng 2.22 - Sổ cái Tài khoản 154 Sổ Chi tiết TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Công trình: NO06A, NO06B Từ ngày 01/01/2002 đến ngày 31/12/2002 Đơn vị tính: đồng Số CT Ngày CT Nội dung TK đối ứng Phát sinh trong kỳ Số dư Số tiền nợ Số tiền có Số tiền nợ Số tiền có 4228 4229 4230 … … 31/12/02 31/12/02 31/12/02 ... Dư đầu kỳ … Kết chuyển chi phí NVLTT để tính Z quý IV/02 Kết chuyển chi phí NCTT để tính Z quý IV/02 Kết chuyển chi phí khác để tính Z quý IV/02 ... ... 621 622 627 ... … 3.798.789.767 540.395.967 238.839.840 … … … 413.613.540 … ... … ... Cộng 13.585.326.169 13.998.939.709 0 Bảng 2.23 - Sổ chi tiết Tài khoản 154 Bảng tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp các công trình Năm 2002 Đơn vị tính: Đồng Tên công trình Dở dang đầu kỳ Chi phí NVL trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí sản xuất chung Tổng chi phí Dở dang cuối kỳ Giá thành công trình hoàn thành T1- Nội Bài NO06AB ... 676.457.984 413.613.540 ... 4.538.354.976 10.519.855.356 ... 1.304.974.000 2.216.930.431 ... 283.573.373 848.540.382 ... 6.126.902.349 13.585.326.169 ... 0 0 ... 6.803.360.333 13.998.939.709 ... Cộng 20.150.789.698 70.294.347.315 11.932.877.650 5.943.115.907 88.170.340.872 25.432.678.520 82.888.452.050 Bảng 2.24. Bảng tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp các công trình ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc37001.doc
Tài liệu liên quan