Tài liệu Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cơ khí - Điện Thuỷ Lợi: ... Ebook Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cơ khí - Điện Thuỷ Lợi
79 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1437 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cơ khí - Điện Thuỷ Lợi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trêng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n
khoa kÕ to¸n
&
Chuyªn ®Ò
THùC TËP tèt nghiÖp
Đề tài:
TỔ CHỨC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CƠ KHÍ - ĐIỆN THUỶ LỢI
Họ tên sinh viên :Cao Thuỳ Dương
Lớp :Kế toán tổng hợp 46B
Khoá :46
Giáo viên hướng dẫn :PGS.TS Nguyễn Năng Phúc
Hµ Néi, 2008
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 1
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU 2
LỜI MỞ ĐẦU 4
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CƠ KHÍ - ĐIỆN THUỶ LỢI 6
1.1. Khái quát về Công ty Cơ khí - Điện Thủy lợi 6
1.1.1. Lịch sử hình thành của Công ty Cơ khí - Điện Thuỷ lợi 6
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Cơ khí - Điện Thuỷ lợi 6
1.1.3. Một số chỉ tiêu chủ yếu phản ánh quá trình phát triển của Công ty Cơ khí - Điện Thuỷ lợi 7
1.1.4. Đặc điểm quy trình sản xuất của Công ty Cơ khí - Điện Thuỷ lợi 9
1.1.4.1. Đặc điểm sản phẩm của Công ty 9
1.1.4.2. Đặc điểm quy trình sản xuất của Công ty 10
1.1.5. Cơ cấu bộ máy tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty Cơ khí - Điện Thuỷ lợi 11
1.1.6. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty Cơ khí- Điện Thuỷ lợi13
1.2. Thực trạng công tác kế toán tại Công ty Cơ khí - Điện Thủy lợi
1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cơ khí - Điện Thủy lợi 15
1.2.2. Đặc điểm vận dụng chế độ chính sách kế toán tại Công ty Cơ khí - Điện Thuỷ lợi 18
1.2.2.1. Hệ thống chứng từ 18
1.2.2.2. Các sổ, thẻ kế toán chi tiết 19
1.2.2.3. Các sổ kế toán tổng hợp 19
1.2.2.4. Quy trình ghi sổ 19
1.2.2.5. Hệ thống báo cáo tài chính 21
PHẦN 2: THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CƠ KHÍ - ĐIỆN THỦY LỢI 22
2.1. Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty Cơ khí - Điện Thuỷ lợi 22
2.1.1. Đặc điểm chi phí sản xuất của Công ty 22
2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất 22
2.1.3. Đối tượng và phương pháp hạch toán kế toán chi phí sản xuất của Công ty 23
2.1.4. Hạch toán chi phí sản xuất 24
2.1.4.1. Hạch toán chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 24
2.1.4.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 33
2.1.4.3. Hạch toán chi tiết chi phí sản xuất chung 45
2.1.4.4. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất Công ty 51
2.1.5. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ của Công ty 52
2.2. Thực trạng hạch toán kế toán tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cơ khí - Điện Thủy lợi 52
2.2.1. Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành 52
2.2.2. Phương pháp tính giá thành 53
2.2.3. Trình tự tính giá 54
PHẦN 3: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CƠ KHÍ - ĐIỆN THỦY LỢI 58
3.1. Đánh giá thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cơ khí - Điện Thủy lợi 58
3.2. Một số đề xuất nhằm và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cơ khí - Điện Thủy lợi 61
3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cơ khí - Điện Thủy lợi 61
3.2.2. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cơ khí - Điện Thủy lợi 63
3.2.2.1. Về hệ thống sổ Công ty sử dụng 63
3.2.2.2. Về công tác ghi chép ban đầu 64
3.2.2.3. Về hệ thống tài khoản sử dụng 65
3.2.2.4. Về quá trình tập hợp chi phí và phân bổ chi phí sản xuất 65
3.2.2.5. Về hạch toán phế liệu thu hồi 68
3.2.2.6. Về áp dụng máy vi tính vào công tác kế toán tại Công ty Cơ khí - Điện Thủy lợi 68
KẾT LUẬN 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO 73
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
1. KCS: Kiểm tra chất lượng sản phẩm
2. CIC: Customer Information Control - Là sản phẩm xử lý giao dịch khách/chủ làm cho một tổ chức có thể khai thác các ứng dụng và dữ liệu trên nhiều nền phần cứng và phần mềm khác nhau. Nó là một nền mở dùng để xây dựng một hệ thống doanh nghiệp.
3. CTGS: Chứng từ ghi sổ
4. TK: Tài khoản
5. BHXH: Bảo hiểm xã hội
6. BHYT: Bảo hiểm y tế
7. KPCĐ: Kinh phí công đoàn
8. CCDC: Công cụ dụng cụ
9. NVL: Nguyên vật liệu
10. TSCĐ: Tài sản cố định
11. GTGT: Giá trị gia tăng
12. ĐVT: Đơn vị tính
13. KHCB: Khấu hao cơ bản
14. PS: Phát sinh
15. CNC: Computerized Numerical Control – Là máy gia công cơ khí điều khiển dưới sự trợ giúp của máy tính có thể là máy tiện, phay, bào hay hỗn hợp
16. TS: Tài sản
17. WTO: World Trade Organization - Tổ chức thương mại thế giới
18. CPGT: Chi phí giá thành
19. TKĐƯ: Tài khoản đối ứng
20. CPNCTT: Chi phí nhân công trực tiếp.
21. CPSXC: Chi phí sản xuất chung
22. NG: Nguyên gía
23. KH: Khấu hao
24. XNGCN: Xí nghiệp gia công nóng
25. XNCK: Xí nghiệp cơ khí
26. XNLM: Xí nghiệp lắp máy
27. XNCĐ: Xí nghiệp cơ điện
28. PSX: Phiếu sản xuất
29. SL: Số lượng
30. TT: Thành tiền.
31. SH: Số hiệu
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Danh mục sơ đồ
Sơ đồ 1: Sơ đồ quy trình tổ chức sản xuất của công ty
Sơ đồ 2: Sơ đồ bộ máy tổ chức sản xuất của Công ty Cơ khí - Điên Thuỷ lợi
Sơ đồ 3: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Cty Cơ khí - Điện Thuỷ lợi
Sơ đồ 4: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cơ khí - Điện Thuỷ lợi
Sơ đồ 5: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ tại Công ty Cơ khí- Điện Thuỷ lợi
Danh mục bảng biểu
Biểu số 01: Bảng kê chi tiết vật tư xuất dùng
Biểu số 02: Sổ chi tiết vật liệu
Biểu số 03: Bảng kê chi tiết vật tư xuất dùng
Biểu số 04: Bảng kê Tổng hợp vật tư xuất dùng
Biểu số 05: Chứng từ ghi sổ Số: 293A
Biểu số 06: Chứng từ ghi sổ Số: 293B
Biểu số 07: Sổ chi tiết TK 621
Biểu số 08: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Biểu số 09: Sổ cái TK 621
Biểu số 10: Bảng chấm công Tổ: Anh Vũ
Biểu số 11: Bảng thanh toán lương
Biểu số 12: Bảng thanh toán lương bộ phận sản xuất
Biểu số 13: Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trách theo lương
Biểu số 14: Chứng từ ghi sổ Số: 303A
Biểu số 15: Chứng từ ghi sổ Số: 303B
Biểu số 16: Sổ chi tiết TK 622
Biểu số 17: Sổ cái
Biểu số 18: Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Biểu số 19: Chứng từ ghi sổ Số: 312A
Biểu số 20: Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung
Biểu số 21: Chứng từ ghi sổ Số: 364A
Biểu số 22: Sổ giá thành sản phẩm cánh cửa cống
Biểu số 23: Chứng từ ghi sổ Số: 364B
Biểu số 24: Sổ Cái
Biểu số 25: Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu công cụ, dụng cụ
Biểu số 26: Sổ chi tiết
LỜI MỞ ĐẦU
Hòa vào xu thế mở cửa, hội nhập của nền kinh tế quốc tế của thế giới trong thế kỷ 21, các doanh nghiệp Việt Nam đã không ngừng cố gắng nâng cao trình độ quản lý, hiện đại hóa dây chuyền sản xuất, cải tiến mẫu mã, giảm giá thành sản phẩm để nâng cao tính cạnh tranh và tạo cho mình một chỗ đứng và thế tiến vững chắc trên thị trường.
Hạch toán kế toán là một công cụ quan trọng trong hệ thống quản lý kinh tế tài chính, giữ vai trò tích cực trong việc điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh doanh. Là một khâu của hạch toán kế toán, công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp giữ vai trò hết sức quan trọng. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh trình độ quản lý, sử dụng tài sản, vật tư, lao động, cũng như trình độ tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của các doanh nghiệp, là thước đo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc kế toán chi phí sản xuất kinh doanh không chỉ dừng lại ở chỗ tính đúng, tính đủ mà còn phải tính đến việc cung cấp thông tin cho công tác quản trị doanh nghiệp. Mặt khác, việc quản lý chi phí và giá thành một cách hợp lý còn có tác dụng tiết kiệm các nguồn lực cho doanh nghiệp tích lũy, góp phần cải thiện đời sống công nhân viên. Chính vì vậy, để phát huy tốt chức năng của mình, việc tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cần phải được cải tiến và hoàn thiện nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý ngày càng cao của doanh nghiệp.
Với những kiến thức đã tiếp thu được ở nhà trường và qua quá trình thực tập tại Công ty Cơ khí - Điện Thủy Lợi, em đã nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán, đặc biệt là hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Được sự hướng dẫn của thầy giáo PGS.TS Nguyễn Năng Phúc em đã chọn đề tài: "Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cơ khí - Điện Thủy Lợi " làm chuyên đề nghiên cứu chuyên đề thực tập chuyên ngành của mình.
Ngoài phần danh mục các chữ viết tắt, danh mục sơ đồ bảng biểu, lời mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, bố cục bài viết của em gồm 3 phần sau:
Phần 1: Tổng quan về Công ty Cơ khí – Điện Thuỷ lợi
Phần 2: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cơ khí - Điện Thủy Lợi.
Phần 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cơ khí - Điện Thủy lợi.
Em xin cam đoan Chuyên đề thực tập chuyên ngành này không có sự sao chép, photocopy. Bài viết là kết quả từ việc em học tập và nghiên cứu trong thời gian thực tập nghiêm túc của em tại Công ty Cơ khí - Điện Thuỷ lợi cùng với sự hướng dẫn về cách trình bày và bố cục bài viết của thầy giáo Nguyễn Năng Phúc.
Do trình độ còn hạn chế, thời gian tiếp cận thực tế chưa nhiều nên bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, của cán bộ phòng kế toán Công ty để em có thêm kiến thức cho mình, phục vụ tốt cho quá trình công tác sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Cao Thuỳ Dương
PHẦN 1: TỔNG QUAN
VỀ CÔNG TY CƠ KHÍ - ĐIỆN THUỶ LỢI
1.1. Khái quát về Công ty Cơ khí - Điện Thủy lợi
1.1.1. Lịch sử hình thành của Công ty Cơ khí - Điện Thuỷ lợi
Tên doanh nghiệp : Công ty Cơ khí - Điện Thuỷ lợi.
Địa chỉ : Km 10 - Quốc lộ 1A - Thanh Trì - Hà Nội.
Công ty Cơ khí - Điện Thuỷ lợi là nhà máy chuyên ngành của Bộ Thuỷ lợi (nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn). Tiền thân của Công ty là tập đoàn thương binh 19 - 8 thuộc Tổng đội công trình trực thuộc Bộ Thuỷ lợi, đặt trụ sở tại Kim Mã từ năm 1958.
Năm 1964, xưởng Kim Mã chuyển địa điểm về xã Tứ Hiệp, huyện Thanh Trì, Hà Nội lấy tên là Nhà máy Cơ khí Thuỷ lợi. Để phù hợp với xu thế phát triển theo cơ chế mới ngày 6/9/1995 Bộ trưởng Nguyễn Cảnh Dinh đã ký quyết định số 78 - QĐ/TCCB đổi tên nhà máy Cơ khí Thuỷ lợi thành Công ty Cơ khí - Điện Thuỷ lợi trực thuộc Bộ Thuỷ lợi nay là Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Năm nay là năm Công ty tròn 50 năm, suốt 50 năm qua hầu như năm nào Công ty cũng hoàn thành vượt mức kế hoạch được Nhà nước giao cho, đời sống của cán bộ công nhân viên không ngừng được cải thiện và luôn làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà nước.
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Cơ khí - Điện Thuỷ lợi
- Thiết kế, chế tạo, lắp đặt, sửa chữa thiết bị cơ khí và điện cho các công trình thuỷ lợi, thuỷ điện, nông nghiệp và chế biến nông lâm hải sản, lặn
khảo sát, thi công, sửa chữa các công trình xây dựng dưới nước.
- Xử lý và tráng phủ chống ăn mòn kim loại, kiểm tra thông số kỹ thuật máy bơm nước, thiết bị điện, kiểm tra mối hàn bằng siêu âm.
- Kinh doanh thiết bị phụ tùng máy nông nghiệp, thuỷ lợi, thuỷ điện.
- Gia công, xây lắp nền móng, khung nhà và bao che công trình công nghiệp, gia công lắp đặt thiết bị công nghệ.
Công ty Cơ khí - Điện Thuỷ lợi là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập hoạt động trong cơ chế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp khác trong lĩnh vực cơ khí chế tạo. Với sự nỗ lực của Ban lãnh đạo cùng toàn bộ cán bộ công nhân viên trong Công ty, sản xuất kinh doanh của công ty đã không ngừng phát triển, không những bảo toàn được số vốn được giao mà còn có sự tăng trưởng mạnh mẽ.
1.1.3. Một số chỉ tiêu chủ yếu phản ánh quá trình phát triển của Công ty Cơ khí - Điện Thuỷ lợi
Bảng 1: Một số chỉ tiêu chủ yếu phản ánh quá trình
phát triển của Công ty Cơ khí - Điện Thuỷ lợi 3 năm qua.
Đơn vị tính: đồng
STT
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
1
Doanh thu bán hàng
44,285,588,000
55,947,695,500
70,494,096,000
2
Lợi nhuận trước thuế từ hoạt động kinh doanh
949,866,000
989,994,500
1,247,393,000
3
Các khoản nộp ngân sách
1,690,291,500
3,065,557,000
3,862,602,000
4
Thu nhập bình quân/tháng
1,249,500
1,537,000
1,937,000
5
Nguồn vốn kinh doanh
6,812,301,000
7,244,180,000
9,127,667,000
- Vốn lưu động
2,371,944,000
2,371,944,000
2,988,649,000
- Vốn cố định
4,440,357,000
4,872,236,000
6,139,017,000
6
Số lượng lao động
370
400
450
- Công nhân sản xuất trực tiếp
280
290
330
- Cán bộ nhân viên gián tiếp
75
90
100
- Nhân viên phục vụ
15
20
20
7
Tổng tài sản
98,177,905,000
103,067,831,500
117,360,380,000
- TS ngắn hạn
90,064,221,500
86,404,157,000
90,235,164,000
- TS dài hạn
8,113,683,500
16,663,674,500
27,125,216,000
nhận xét khái quát
Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng tài sản của Công ty năm 2006 tăng so với năm 2005 là 4,889,926,500 đồng, tăng 5%; tổng tài sản năm 2007 tăng so với năm 2006 là 14,292,548,500 đồng, tăng 14%. Như vậy quy mô về tài sản của Công ty đã được tăng lên thể hiện quy mô sản xuất đã được mở rộng, xu hướng phát triển doanh nghiệp đang có chiều hướng tốt. Ta thấy tài sản ngắn hạn chiếm tỷ lệ cao trong bảng trên ta thấy năm 2005 chiếm tới 91%, năm 2006 chiếm tới 84%, năm 2007 chiếm tới 77%. Như vậy, có thể thấy là doanh nghiệp không quá tập trung vào đầu tư chiều sâu, lượng tài sản ngắn hạn này cũng chủ yếu là hàng tồn kho và phải thu đây là đặc thù của của Công ty với chuyên môn cung cấp sản phẩm cho ngành cơ khí, thuỷ lợi.
Doanh thu bán hàng của Công ty cũng tăng lên đáng kể, năm 2006 tăng so với năm 2005 là 11,662,107,500 đồng, tăng 26%; năm 2007 tăng so với năm 2006 là 14,546,400,500 đồng, tăng 26%. Điều này chứng tỏ sản phẩm của doanh nghiệp đảm bảo chất lượng và ngày càng có chỗ đứng trên thị trường.
Nguồn vốn kinh doanh của Công ty được bổ sung hàng năm, năm 20 tăng so với năm 2005 tăng lên 431,879,000 đồng; năm 2007 so với năm 2006 tăng 1,883,487,000 đồng. Đây là điều đáng mừng của doanh nghiệp vì nguồn vốn được tăng cường sẽ giúp cho doanh nghiệp đảm bảo được việc sản xuất kinh doanh tốt hơn.
Số lượng lao động của Công ty cũng tăng lên hàng năm, đây cũng là biểu hiện của việc tăng qui mô sản xuất đòi hỏi sức lao động cũng tăng đồng thời cũng giải quyết được công ăn việc làm cho một số người lao động. Thu nhập bình quân đầu người của Công ty khá cao, đảm bảo được đời sống chung cho cán bộ công nhân viên và công nhân trực tiếp sản xuất. Năm 2007 thu nhập bình quan đầu người là 1,937,000 đồng là khá cao trong ngành.
1.1.4. Đặc điểm quy trình sản xuất của Công ty Cơ khí - Điện Thuỷ lợi.
1.1.4.1. Đặc điểm sản phẩm của Công ty
- Tính đa dạng về chủng loại sản phẩm: Công ty Cơ khí - Điện thuỷ lợi là doanh nghiệp chuyên cung cấp các thiết bị phục vụ cho công tác tưới tiêu nước, nên để hoàn thiện được công trình Công ty tiến hành sản xuất rất nhiều sản phẩm: động cơ điện, máy biến áp, van, palăng, cân điện tử... Ngoài các sản phẩm cơ khí Công ty còn thi công cả các công trình xây dựng như: kè, cống, hồ, hệ thống cấp tiêu nước... Như vậy, không những có chủng loại sản phẩm phong phú, Công ty còn phải hoạt động trong nhiều ngành nghề khác nhau từ đó dẫn đến xuất hiện sự khó khăn trong công tác quản lý vốn lưu động. Trong bộ phận sản xuất các thiết bị phục vụ cho lắp đặt các công trình, vốn lưu động luân chuyển nhanh hơn so với vốn lưu động trong bộ phận xây dựng và lắp đặt. Ngoài ra còn có nhiều sự khác nhau khác như tỷ trọng giữa các loại tài sản lưu động, chủng loại tài sản lưu động... trong việc sản xuất mỗi loại sản phẩm.
- Tính đơn chiếc của sản phẩm: Công ty Cơ khí - Điện Thuỷ lợi chủ yếu sản xuất và lắp đặt theo đơn đặt hàng, mỗi công trình thuỷ lợi lại có công dụng khác nhau do vậy yêu cầu về thiết kế cũng như các loại vật tư phục vụ cho việc sản xuất các sản phẩm đó cũng rất khác nhau. Sự khác nhau còn thể hiện ở vị trí thi công các công trình: có những công trình ở gần nguồn nguyên liệu nhưng cũng có công trình được thi công ở những vùng sâu vùng xa, những sự khác nhau trên tạo ra rất nhiều khó khăn trong công tác xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết cũng như công tác quản lý vốn lưu động.
Sản phẩm có giá trị lớn, thi công trong thời gian dài: đặc điểm này cũng là đặc điểm của các sản phẩm của ngành xây dựng nói chung. Các công trình Công ty thi công thường có giá trị nhiều tỷ đồng và thường được thi công trong thời gian dài có khi đến vài năm, từ đó yêu cầu công ty phải có lượng vốn lưu động lớn để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được liên tục.
1.1.4.2. Đặc điểm quy trình sản xuất của Công ty
Sơ đồ 1: Sơ đồ quy trình tổ chức sản xuất của Công ty Thiết kế bản vẽ
Định mức vật tư,
nhân công
Lập kế hoạch
thực hiện sản xuất
Tổ chức sản xuất
Nghiệm thu
Nhập kho
Bán hàng
Lập quy trình công nghệ
Do tính đơn chiếc của sản phẩm sản xuất do đó Công ty không thể tổ chức sản xuất theo dây chuyền và áp dụng tự động hoá vào sản xuất mà phải tổ chức sản xuất theo từng công đoạn riêng biệt, mỗi sản phẩm được gia công qua từng phân xưởng theo các trình tự khác nhau. Riêng đối với các công trình xây dựng, Công ty phải tổ chức quản lý riêng tại từng công trình, thuê công nhân theo các hợp đồng vụ việc để đảm bảo tiết kiệm chi phí.
1.1.5. Cơ cấu bộ máy tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty Cơ khí - Điện Thuỷ lợi
Công ty Cơ khí - Điện Thuỷ lợi là một doanh nghiệp sản xuất có quy mô vừa, chuyên thiết kế, chế tạo, lắp đặt và sửa chữa các loại máy móc thiết bị thuỷ lợi, các trạm thuỷ điện nhỏ, trạm bơm điện, sản xuất cấu kiện kim loại và lắp đặt trang bị điện dân dụng và công nghiệp điện dân dụng phục vụ không chỉ riêng ngành thuỷ lợi mà còn đáp ứng nhu cầu của nhiều ngành kinh tế quốc dân. Tính chất sản xuất của công ty là sản xuất sản phẩm đơn chiếc, chu kỳ sản xuất dài, quy mô sản xuất lớn. Vì vậy, mô hình sản xuất của công ty bao gồm 4 xí nghiệp nhỏ có nhiệm vụ trực tiếp sản xuất theo kế hoạch được giao từ phòng kế hoạch. Cụ thể, khi công ty nhận được các công trình, phòng kế hoạch sẽ lên kế hoạch sản xuất và giao nhiệm vụ cụ thể cho các xí nghiệp đảm nhiệm từng phần công việc cụ thể. Như vậy mô hình sản xuất của công ty được tổ chức theo từng xí nghiệp (sơ đồ 2). Đứng đầu xí nghiệp là các Giám đốc điều hành chung xí nghiệp mình và chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Ban giám đốc công ty. Mỗi xí nghiệp đều có chức năng, nhiệm vụ sản xuất riêng, cụ thể là:
- Xí nghiệp Gia công nóng: Có nhiệm vụ đúc, rèn, dập, tán, uốn các chi tiết cấu thành nên sản phẩm.
- Xí nghiệp Cơ khí: Có nhiệm vụ là chuyên gia công, cắt gọt các chi tiết kim loại phục vụ cho công trình như: các bu lông, êcu, các chi tiết công trình thuỷ điện…
- Xí nghiệp Lắp máy: có nhiệm vụ là chuyên gia công và lắp ráp các
thiết bị cơ khí và các kết cấu kim loại của các công trình theo đồ án thiết kế được duyệt theo yêu cầu của khách hàng. Quá trình gia công và lắp ráp của xí nghiệp này thường tạo nên thực thể (phần chính) của sản phẩm.
- Xí nghiệp Cơ điện: Có nhiệm vụ quản lý mạng điện, gia công và lắp ráp các thiết bị điện, tủ bảng điện cao thế và hạ thế, sửa chữa máy móc công cụ điện.
Sơ đồ 2: Sơ đồ bộ máy tổ chức sản xuất của Công ty Cơ khí - Điên Thuỷ lợi
Xí nghiệp cơ khí
Xí nghiệp lắp máy
Xí nghiệp cơ điện
Xí nghiệp gia công nóng
CÔNG TY
1.1.6. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty Cơ khí - Điện Thuỷ lợi
Để đảm bảo cho việc sản xuất được thực hiện một cách hiệu quả, Công ty Cơ khí - Điện Thuỷ lợi tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ và tổ chức theo kiểu trực tuyến: đứng đầu là Giám đốc công ty, giúp việc cho giám đốc là hai phó giám đốc, một phó giám đốc phụ trách kỹ thuật, một phó giám đốc phụ trách kinh doanh và hệ thống các phòng ban chức năng như Phòng tổ chức hành chính, phòng kinh tế - kế hoạch, phòng kỹ thuật và phòng kế toán - thống kê (xem sơ đồ 3)
Sơ đồ 3: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
GIÁM ĐỐC
Phó giám đốc kỹ thuật
Phó giám đốc kinh doanh
Phòng kế toán thống kê
Phòng kỹ thuật
Phòng kinh tế kế hoạch
Phòng tổ chức - hành chính
Chức năng của các phòng ban được cụ thể như sau:
* Ban Giám đốc bao gồm một Giám đốc và hai Phó Giám đốc
- Một Giám đốc là người đứng đầu công ty, chịu trách nhiệm chung trước công ty trong công tác điều hành kinh doanh. Giám đốc là người đại diện theo pháp luật của Công ty. Trợ giúp cho giám đốc là hai phó giám đốc: Phó giám đốc kinh doanh và Phó giám đốc kỹ thuật.
- Một phó giám đốc kinh doanh và một phó giám đốc kỹ thuật: chịu trách nhiệm trước ban giám đốc về những công việc chính của công ty như: xây dựng kế hoạch, chương trình với giám đốc để thực hiện việc chỉ đạo, phụ trách công tác sản xuất. Cụ thể:
Phó giám đốc kinh doanh là người trực tiếp chịu trách nhiệm kinh doanh, tổ chức lập kế hoạch tiếp nhận các dự án và chịu trách nhiệm về tổ
chức sản xuất
Phó giám đốc kỹ thuật là người trực tiếp phê duyệt các bản vẽ, trức tiếp chịu trách nhiệm về chất lượng thi công của các công trình.
* Phòng tổ chức hành chính:
Thực hiện chức năng làm tốt công tác quản lý nhân sự, thực hiện chế độ thanh toán tiền lương … cho cán bộ công nhân viên, làm tốt công tác khác như bảo mật, văn thư, tiếp tân, y tế, vệ sinh …
* Phòng kinh tế kế hoạch:
Chuyên theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch, chuẩn bị để giám đốc công ty ký các hợp đồng kinh tế, theo dõi việc thực hiện các hợp đồng sản xuất, quản lý kế hoạch, vật tư, phương tiện của công ty …
* Phòng kỹ thuật:
Với chức năng quản lý toàn bộ công tác kỹ thuật sản xuất của toàn công ty như ban hành các định mức vật tư nguyên liệu, lập các quy trình công nghệ sản xuất, sản xuất thử các mẫu chào hàng, quản lý công tác an toàn thiết bị.
* Phòng kế toán thống kê ( Phòng tài vụ):
Với chức năng chính là quản lý tất cả mọi hoạt động tài chính của công ty đồng thời quản lý dòng tài chính ra vào công ty nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
1.2. Thực trạng công tác kế toán tại Công ty Cơ khí - Điện Thủy lợi
1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cơ khí - Điện Thủy lợi
Là một doanh nghiệp có quy mô vừa, tổ chức hoạt động tập trung trên cùng một địa bàn đồng thời để đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất của kế toán trưởng, đảm bảo kiểm tra, xử lý và cung cấp thông tin kế toán giúp cho lãnh đạo công ty nắm được kịp thời tình hình hoạt động của công ty thông qua thông tin kế toán cung cấp, Công ty Cơ khí -Điện Thuỷ lợi đã áp dụng hình thức kế toán tập trung. Theo hình thức này, toàn bộ công việc kế toán được thực hiện tại phòng kế toán của công ty và ở các xí nghiệp trực thuộc không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên kế toán làm nhiệm vụ tổ chức ghi chép ban đầu, thu nhận chứng từ và gửi về phòng kế toán công ty. (Xem sơ đồ 4).
Xuất phát từ tình hình thực tế và yêu cầu quản lý của công ty, biên chế nhân sự của phòng kế toán - thống kê hiện nay gồm 5 người dưới sự lãnh đạo trực tiếp của kế toán trưởng. Nhiệm vụ cụ thể của từng nhân viên kế toán như sau:
- Kế toán trưởng: Là người chỉ đạo, giám sát toàn bộ mạng lưới kế
toán của Công ty. Kế toán trưởng có nhiệm vụ giám sát việc chấp hành các chế độ bảo vệ tài sản, vật tư, tiền vốn... Kế toán trưởng điều hành và kiểm tra việc chấp hành chính sách kế toán - tài chính đồng thời phải báo cáo một cách kịp thời, chính xác, đúng đắn đối với giám đốc tình hình và kết quả hoạt động tài chính trong doanh nghiệp để tìm ra những mặt mạnh cần phát huy, những tồn tại cần khắc phục và đưa ra những kiến nghị với giám đốc nhằm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Kế toán vật tư kiêm tiêu thụ: Có nhiệm vụ hạch toán, theo dõi tình
hình biến động của vật liệu, công cụ dụng cụ cả về số lượng và giá trị. Đồng thời, kế toán còn căn cứ vào hoá đơn giá trị gia tăng, hoá đơn bán hàng, các chứng từ thanh toán, chứng từ chấp nhận thanh toán và các chứng từ liên quan khác để hạch toán doanh thu tiêu thụ sản phẩm.
- Kế toán tiền lương: Có nhiệm vụ hạch toán và kiểm tra tình hình thực hiện quỹ lương, phân tích việc sử dụng lao động và định mức lao động, lập bảng thanh toán tiền lương, thanh toán bảo hiểm xã hội, thanh toán tiền thưởng, lập bảng phân bổ tiền lương.
- Kế toán thanh toán: Căn cứ vào các chứng từ hợp lệ như hoá đơn bán hàng, các chứng từ nhập - xuất kho để lập các phiếu thu, phiếu chi, viết séc, uỷ nhiệm chi, lập bảng kê chứng từ thu, chi tiền mặt, lập bảng kê chứng từ ngân hàng, làm các thủ tục vay và trả nợ ngân hàng, vào sổ kế toán tài khoản tiền gửi, tiền vay, theo dõi tình hình tồn quỹ tiền mặt, đôn đốc tình hình thanh, quyết toán các công trình, theo dõi chi tiết các tài khoản công nợ.
- Thủ quỹ: Có nhiệm vụ gửi tiền mặt và rút tiền gửi ngân hàng về quỹ. Căn cứ vào các phiếu thu, phiếu chi hợp lệ để thu và phát tiền mặt.
- Kế toán tổng hợp: Căn cứ vào các chứng từ ghi sổ kèm theo các
bảng kê, các chứng từ gốc để vào Sổ cái, hàng quý tiến hành tập hợp chi phí, tính giá thành, xác định kết quả kinh doanh, lập bảng cân đối kế toán và các báo cáo tài chính khác. Giám sát và hạch toán tình hình biến động tài sản cố định cả về số lượng và giá trị, hàng năm tiến hành kiểm kê tài sản, tính và trích khấu hao tài sản, phân tích phản ánh kết quả của công ty hàng quý và cả năm. Kế toán tổng hợp là người giúp việc chính cho kế toán trưởng.
- Bộ phận kế toán ở các xí nghiệp: Có nhiệm vụ thu thập, kiểm tra và báo cáo về phòng kế toán thống kê của công ty theo đúng định kỳ.
Sơ đồ 4: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cơ khí - Điện Thuỷ lợi.
Kế toán vật tư và tiêu thụ
Kế toán tiền lương và BHXH
Thủ quỹ
Kế toán tổng hợp
Kế toán trưởng
Kế toán thanh toán
Các nhân viên kế toán ở các xí nghiệp
Công ty có trang bị máy vi tính nhằm giảm bớt khối lượng công việc cho các nhân viên kế toán, tuy nhiên, công việc kế toán không hoàn toàn được thực hiện bằng máy mà đó chỉ là một phần trợ giúp. Từ các chứng từ ghi sổ kế toán tiến hành nhập vào máy. Từ tháng 5 năm 2007 Công ty chính thức sử dụng phần mềm kế toán CIC để xử lý các số liệu đã nhập vào máy nhằm lên các sổ chi tiết, sổ cái và các sổ tổng hợp liên quan… Như vậy, các chứng từ đều được thống nhất làm theo một mẫu chuẩn giữa các nhân viên kế toán tạo điều kiện dễ dàng quản lý và kiểm tra sổ sách. Phần lớn các sổ chi tiết và sổ tổng hợp được lập trên máy nhưng vẫn song song theo dõi bằng tay. Kết quả trên máy và sổ được đối chiếu với nhau. Các báo cáo được in ra từ máy nên công việc hạch toán được làm rất thuận tiện đơn giản mà vẫn đảm bảo độ chính xác.
1.2.2. Đặc điểm vận dụng chế độ chính sách kế toán tại Công ty Cơ khí - Điện Thuỷ lợi
1.2.2.1. Hệ thống chứng từ
Trong công tác hạch toán kế toán, Công ty Cơ khí - Điện Thuỷ lợi đã sử dụng hầu hết các chứng từ trong hệ thống chứng từ do Nhà nước ban hành, cụ thể:
- Bảng chấm công. bảng thanh toán tiền lương, phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội, bảng thanh toán bảo hiểm xã hội, bảng thanh toán lương, phiếu baơ làm thêm giờ, phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành,…
- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, thẻ kho, biên bản kiểm nghiệm vật tư, phiếu lĩnh xin vật tư, hoá đơn GTGT
- Biên bản giao nhận TSCĐ chứng từ này được sử dụng trong trường hợp giao nhận TSCĐ, tăng do mua ngoài, giao nhận vốn góp, do xây dựng cơ bản hoàn thành bàn giao, do nhận lại vốn góp liên doanh.
- Thẻ TSCĐ
- Biên bản thanh lý TSCĐ .Biên bản này dùng để ghi chép các trường hợp thanh lý nhượng bán TSCĐ.
- Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa hoàn thành. Biên bản này dùng để theo dõi đối tượng công việc sửa chữa lớn đã hoàn thành.
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ. Là biên bản dùng để theo dõi việc đánh giá lại TSCĐ.
- Bảng tính và phân bổ khấu hao…
1.2.2.2. Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Ở Công ty Cơ khí - Điện Thuỷ lợi, bộ phận kế toán sử dụng các loại sổ, thẻ chi tiết sau:
- Sổ tài sản cố định
- Sổ chi tiết vật tư, sản phẩm; thẻ kho
- Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh; thẻ tính giá thành sản phẩm
- Sổ chi tiết chi phí trả trước, chi phí phải trả
- Sổ chi tiết tiền gửi, tiền vay
- Sổ chi tiết thanh toán với người bán, người mua, ngân sách …
- Sổ chi tiết bán hàng
- Các bảng phân bổ: Bảng phân bổ tiền lương và BHXH, bảng phân bổ nguyên vật liệu và CCDC, bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định.
1.2.2.3. Các sổ kế toán tổng hợp.
Bao gồm Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, các sổ cái như sổ cái TK 111, 112, 152, 153, 211, 331,…
1.2.2.4. Quy trình ghi sổ.
Cuối tháng, căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc kế toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó CTGS được dùng để nhập vào máy và xử lý dữ liệu đầu vào bằng cách sử dụng các công thức và hàm trong Excel. Để lên được các Sổ cái và bảng cân đối số phát sinh, kế toán phải sử dụng rất nhiều lệnh trong Excel. Công tác kế toán máy thực hiện qua các lệnh Excel rất tốn thời gian. Trường hợp kế toán có sai sót trong sử dụng lệnh thì việc tìm kiếm ra sai sót là rất khó và mất nhiều thời gian. Các chứng từ gốc sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết. Cuối tháng, kế toán phải khoá sổ, đối chiếu số liệu giữa sổ đăng ký CTGS với bảng cân đối số phát sinh, đối chiếu số liệu ghi trên Sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ kế toán chi tiết). Cuối năm, căn cứ vào số liệu trên bảng cân đối số phát sinh, Sổ cái và các tài khoản chi tiết có liên quan, kế toán tổng hợp tiến hành lập các báo cáo năm của công ty.
Sơ đồ 5: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ tại Công ty Cơ khí - Điện Thuỷ lợi
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Chứng từ gốc
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Máy xử lý thông tin kết xuất thông tin
: Đối chiếu kiểm tra
1.2.2.5. Hệ thống báo cáo tài chính
- Theo quy định của Nhà nước, Hệ thống báo cáo tài chính gồm:
1. Bảng cân đối kế toán
2. Báo cáo kết quả kinh doanh
3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
4. Thuyết minh báo cáo tài chính
- Theo quy định của công ty:
Nhằm phục vụ cho công việc kế toán và cung cấp thông tin cho việc quản trị, ngoài những báo cáo tài chính trên công ty còn lập thêm một số báo cáo khác như: Báo cáo công nợ, báo cáo chi phí sản xuất và giá thành, báo cáo nhập, xuất và tồn kho của hàng tồn kho …
PHẦN 2: THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TẠI CÔNG TY CƠ KHÍ - ĐIỆN THỦY LỢI
2.1. Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty Cơ khí - Điện Thuỷ lợi
2.1.1. Đặc điểm chi phí sản xuất của Công ty
Mỗi doanh nghiệp sản xuất ở các ngành nghề khác nhau thì đặc điểm sản xuất, đặc điểm sản phẩm cũng khác nhau. Theo đó, chi phí sản xuất phát sinh ở mỗi ngành cũng có những đặ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33008.doc