Lời nói đầu
Bất cứ doanh nghiệp nào nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng muốn tồn tại và phát triển phải quan tâm đến chất lượng sản phảm, đây là chỉ tiêu quan trọng căn cứ vào đó người ta xác định được hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
Trong những năm vừa qua cơ chế quản lý kinh tế của nước ta đã có sự đổi mới sâu sắc, chính sự đổi mới đó đã tác động to lớn đến nền kinh tế của nước ta ngày càng vững chắc. Đất nước ta ngày càng bước vào thời kỳ mới thời kỳ
69 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1086 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp 29 - Công ty Xây dựng 319 - Bộ quốc phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa thì trước hết phải xây dựng một cơ sở hạ tầng có thể đáp ứng yêu cầu phát triển của nền kinh tế hiện nay.
Kinh doanh có lãi vừa là mục đích vừa là phương tiện để các nhà doanh nghiệp đạt được những ước muốn của mình nó quyết định tới sự sống còn, tồn tại và tới sự phát triển của mỗi doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra làm thế nào để xác định được mức chi phí mà doanh nghiệp cần trang trải, xác định được kết quả sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có lãi hay lỗ, những việc đó chỉ có thể thực hiện trên cơ sở hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách chính xác vì chi phí sản xuất gắn liền với việc sử dụng tài sản vật tư, lao động trong sản xuất, quản lý chi phí sản xuất thực chất là quản lý việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm có hiệu quả các loại tài sản, vật tư lao động, tiền vốn trong quá trình hoạt động sản xuất. Mặt khác chi phí sản xuất là cơ sở cấu tạo nên giá thành sản phẩm, tiết kiệm chi phí sản xuất là cơ sở hạ giá thành sản phẩm. Yêu cầu của công tác quản lý kinh tế nói chung, của công tác quản lý sản xuất và chi phí sản xuất nói riêng đòi hỏi xí nghiệp phải tổ chúc công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất một cách chính xác. Kế toán chính xác chi phí sản xuất phát sinh không chỉ là việc tổ chức ghi chép , phản ánh một cách đầy đủ trung thực từng loại chi phí.
Vì vậy không thể hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách chủ quan, tuỳ tiện mà phải tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm. Tuy nhiên trong thực tế hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm còn bộc lộ những tồn tại và chưa nhận thức đúng. để góp phần thực hiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, tạo điều kiện thúc đẩy và tăng cường quản trị doanh nghiệp.
Qua thời gian thực tập và nghiên cứu tại Xí nghiệp 29 – Công ty xây dựng 319 tôi càng nhận thức rõ về tầm quan trọng của công tác kế toán nói chung, đặc biệt là tầm quan trọng của công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng, cũng như sự nhận biết của tầm quan trọng đó, qua thời gian nghiên cứu lý luận ở trường và thực tế thực tập tại Xí nghiệp 29 - Công ty xây dựng 319 tôi đã nghiên cứu và chọn viết đề tài: Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp 29 - Công ty xây dựng 319 - Bộ quốc phòng.
Chuyên đề ngoài phần mở đầu và phần kết luận, phần nội dung chính bao gồm những nội dung sau.
Phần I: lý luận về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Phần II: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp công trình ở Xí nghiệp 29 - Công ty xây dựng 319.
Phần III: Một số phương hướng đóng góp nhằm hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Xí nghiệp 29 - Công ty xây dựng 319.
Phần I
Những vấn đề lý luận về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
I- Đặc điểm chung của ngành kinh doanh xây dựng cơ bản và ảnh hưởng của nó tới công tác tổ chức hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
1- Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây dựng cơ bản có ảnh hưởng đến công tác hạch toán kế toán.
Kinh doanh xây dựng là ngành xây dựng vật chất quan trọng mang tính chất công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế quốc dân. Trong những năm gần đây ngành xây dựng có những phát triển mạnh mẽ. Là một ngàng đặc thù có vai trò trong việc chuẩn bị cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, ngành xây dựng có những điểm riêng biệt khác với những ngành sản xuất khác.
1.1- Đặc điểm xây lắp:
- Sản phẩm trong xây lắp là những công trình xây dựng có quy mô lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc thời gian sản xuất sản phẩm xây lắp lâu dài. Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp nhất thiết phải lập dự toán. Quá trình sản xuất xây lắp phải so sánh với dự toán, lấy dự toán làm thước đo.
- Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận với chủ đầu tư “giá đấu thâù” do đó tính chất hàng hoá của sản phẩm xây lắp không thể hiện rõ.
- Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện để sản xuất (xe máy, thiết bị, thi công, người lao động...) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Đặc điểm này làm cho công tác quản lý sử dụng, hạch toán tài sản, vật tư rất phức tạp do ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên.
- Sản phẩm xây lắp từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công trình bàn giao đưa vào sử dụng, thường kéo dài. Nó phụ thuộc vào quy mô, tính phức tạp về kỹ thuật của từng công trình. Quá trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại chia thành nhiều công việc khác nhau, các công việc thường diễn ra ngoài trời chịu tác động rất lớn các nhân tố môi trường. Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý giám sát chặt chẽ sao cho bảo đảm chất lượng công trình đúng như thiết kế, dự toán các nhà thầu phải có trách nhiệm bảo hành công trình, khi hết thời hạn bảo hành công trình mới trả lại cho đơn vị xây lắp.
1.2- Đặc điểm tổ chức sản xuất xây lắp:
- Hoạt động xây lắp được diễn ra dưới điều kiện sản xuất thiếu tính ổn định, luôn biến đổi theo địa điểm và giai đoạn thi công.
- Chu kỳ sản xuất xây lắp kéo dài, làm cho nguồn đầu tư bị ứ đọng.
- Sản phẩm xây lắp thường được tiến hành theo đơn vị đặt hàng cho từng trường hợp cụ thể.
- Quá trình sản xuất diễn ra trên một phạm vi hẹp với số lượng công nhân vật liệu lớn.
2- Chi phí sản xuất:
2.1- Khái niệm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
Trong quá trình hoạt động thì các doanh nghiệp nói chung phải huy động, sử dụng các nguồn lực vật tư, lao động, tiền vốn... để thực hiện việc sản xuất, chế tạo sản phẩm, thực hiện các công việc lao vụ, dịch vụ, thu mua, dự trữ hàng hoá, luân chuyển, lưu thông sản phẩm, hàng hoá thực hiện hoạt động đầu tư, kể cả chi cho công tác quản lý chung của doanh nghiệp. Điều đó có nghĩa là doanh nghiệp phải bỏ ra các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cho quá trình hoạt động của mình. Hay nói cách khác chi phí hoạt động của doanh nghiệp là toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra trong một thời kỳ nhất định, biểu hiện bằng tiền.
Trong hoạt động của doanh nghiệp thông thường bao gồm nhiều khâu, nhiều lĩnh vực khác nhau như hoạt động sản xuất, chế tạo sản phẩm, thực hiện công việc, lao vụ. Để tiến hành hoạt động, ở môĩ khâu doanh nghiệp phải bỏ ra một lượng chi phí nhất định. Tổng hợp toàn bộ chi phí phát sinh ở tất cả các khâu trong một doanh nghiệp gọi là chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp có khâu sản xuất thì chi phí bỏ ra cho khâu này gọi là chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Như vậy, chi phí sản xuất là toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra trong quá trình sản xuất trong một thời kỳ nhất định, biểu hiện bằng tiền.
2.2- Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất:
- Chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại với nội dung kinh tế, công dụng khác nhau, phát sinh ở những địa điểm khác nhau.
- Việc xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất cần phải dựa trên những cơ bản sau.
+ Đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.
+ Quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm.
+ Địa điểm phát sinh, mục đích công dụng của chi phí.
+ Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Dựa vào những căn cứ trên đối tượng hạch toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất có thể là:
* Từng phân xưởng, bộ phận, tổ đội sản xuất hoặc toàn doanh nghiệp.
* Từng giai đoạn công nghệ hoặc toàn bộ quy trình công nghệ.
* Từng sản phẩm, từng đơn đặt hàng, hạng mục công trình …
* Từng nhóm sản phẩm.
* Từng bộ phận sản phẩm.
* Từng bộ phận chi tiết sản phẩm …
2.3- Phân loại chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất ở các doanh nghiệp bao gồm nhiều loại có nội dung kinh tế khác nhau, mục đích và công dụng của chúng trong quá trình sản xuất cũng khác nhau, để phục vụ cho công tác quản lý chi phí sản xuất và kế toán tập hợp chi phí sản xuất, có thể tiến hành phân loại chi phí sản xuất theo các tiêu thức khác nhau.
Cũng như trong các doanh nghiệp nói chung chi phí trong doanh nghiệp xây lắp có thể được phân loại dựa trên nhiều tiêu thức khác nhau như, phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí với khối lượng sản phẩm, công việc, lao vụ. Phân loại chi phí dựa theo phương pháp tập hợp chi phí cho đối tượng chịu phí. Mỗi cách phân loại đêù phục vụ cho những yêu cầu quản lý nhất định. Nhưng chỉ có cách phân loại chi phí theo mục đích, công dụng của chi phí là thể hiện rõ nhất đặc điểm của chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp. Theo tiêu thức phân loại này chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp được chia thành các khoản mục sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Bao gồm chi phí về các loại nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu... sử dụng trực tiếp vào việc sản xuất , chế tạo sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp:
Bao gồm các chi phí về lương, phụ cấp phải trả.
- Chi phí sử dụng máy:
Là chi phí cho các máy thi công nhằm thực hiện khối lượng công tác xây lắp bằng máy. Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời.
- Chi phí chung:
Là chi phí dùng vào việc quản lý và phục vụ sản xuất chung tại bộ phận sản xuất và các chi phí trực tiếp khác chi phí cho bộ máy quản lý tổ đội, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ.
3- Giá thành sản phẩm và các loại giá thành sản phẩm xây lắp
3.1- Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp:
Quá trình sản xuất kinh doanh trong các ngành kinh doanh nói chung và ngành xây lắp nói riêng đều nhất thiết phải có sự kết hợp của 3 yếu tố cơ bản đó là; đối tượng lao động, tư liệu lao động, sức lao động. Từ đó hình thành các khoản chi phí tương ứng, như chi phí tiêu hao nguyên vất liệu, chi phí khấu hao, chi phí về tiền lương. Đây cũng là 3 yêu tố chi phí cơ bản cấu thành nên giá trị của sản phẩm sáng tạo ra, từ đó đã hình thành nên chỉ tiêu “Giá thành sản phẩm”.
*- Giá thành sản phẩm xây lắp:
Là sự vận động của quá trình sản xuất trong doanh nghiệp bao gồm hai mặt đối lập nhau nhưng có liên quan mật thiết hữu cơ với nhau; một là các chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra, mặt khác là kết quả sản xuất thu được, những sản phâm thu được, công việc, lao vụ nhất điịnh đã hoàn thành, phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của xã hội cần tính được giá thành. Vậy giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản xuất tính cho một khối lượng sản phẩm nhất định đã hoàn thành.
3.2- Đối tượng tính giá thành sản phẩm:
Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên trong công tác tính giá thành sản phẩm. Trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đối tượng tính giá thành là kết quả sản xuất thu được, những sản phẩm, công việc, lao vụ nhất định đã hoàn thành. Việc xác định đối tượng tính giá thành cũng phải căn cứ vào đặc điểm, cơ cấu tố chức sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ, kỹ thuật sản xuất sản phẩm. Như vậy việc xác định đối tượng tính giá thành đúng và phù hợp với điều kiện đặc điểm, doanh nghiệp giúp cho kế toán mở sổ kế toán, các băng tính giá và giá thành sản phẩm theo đối tường yêu cầu quản lý và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm có hiệu quả đáp ứng yêu cầu quản lý nội bộ của doanh nghiệp.
3.3- Các loại giá thành:
*- Giá thành dự toán:
Do tính đặc thù của sản phẩm xây lắp là có giá trị lớn, thời gian thi công lâu dài sản phẩm mang tính đơn chiếc nên mỗi công trình hạng mục công trình đều có dự toán riêng. Giá thành dự toán là tổng số chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng xây lắp công trình.
*- Giá thành kế hoạch:
Giá thành kế hoạch công tác xây lắp là mục tiêu cơ bản trong việc phấn đấu hạ giá thành công tác xây lắp của doanh nghiệp.
*- Giá thành thực tế:
Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việu tổ chức và sử dụng giải pháp kinh tế – kỹ thuật để thực hiện sản xuất sản phẩm là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
4- Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
Qua những phân tích về mối quan hệ giữ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cho thấy yêu cầu đặt ra của công tác quản lý là quản lý chi phí một cách khoa học, chính xác là tiền đề cho việc tính giá thành sản phẩm một cách đúng đắn.
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có phạm vi, giới hạn và nội dung khác nhau. Nói đến chi phí sản xuất là nói tới chi phí trong một thời kỳ nhất định, không cần xét tới chi phí đó dùng để sản xuất sản phẩm gì, đã hoàn thành hay chưa. Còn khi nói tới giá thành sản phẩm là nói tới lượng chi phí bỏ ra để hoàn thành sản phẩm đó.
Đối với các doanh nghiệp xây lắp chi phí sản xuất được tập hợp theo từng thời kỳ, còn giá thành sản phẩm xây lắp là chi phí sản xuất được tính cho từng công trình, hạng mục công trình. Giá thành sản phẩm được tính toán dựa trên cơ sở tập hợp chi phí sản xuất và khối lượng sản phẩm hoàn thành. Vì vậy kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là hai mặt có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và là hai công việc liên tiếp nhau. Xét về bản chất thì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều là các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải bỏ ra trong quá trình sản xuất.
Qua phân tích mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cho thấy. Một yêu cầu đặt ra cho công tác quản lý đó và việc quản lý chi phí một cách khoa học, chính xác là tiền đề cho việc tính giá thành sản phẩm một cách đúng đắn. Có như vậy mới có thể phân tích, đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự toán chi phí, tình hình sử dụng vật tư, lao động, tiền vốn, tình hình thực tế kế hoạch giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp để giúp các nhà quản trị doanh nghiệp có những quyết định quản lý phù hợp.
5- Nhiệm vụ của hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Để tổ chức tốt kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành ở doanh nghiệp, kế toán cần thực hiện các bước sau.
- Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm.
- Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí.
- Tổ chức tập hợp đầy đủ kịp thời, chính xác toàn bộ chi phí phát sinh.
- Lập báo cáo chi phí sản xuất.
- Tổ chức kiểm kê đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang.
II- Phương pháp hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp:
1- Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
*- Khái niệm.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí của các vật liệu chính, vật liệu phụ vật kiến trúc, giá trị thiết bị kèm theo…cần thiết để tham gia cấu thành sản phẩm xây lắp.
*- Tài khoản sử dụng:
TK 621 “Chi phí NVL
Nội dung TK 621:
Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí nguyên vật liệu phát sinh thực tế để sản xuất sản phẩm ở doanh nghiệp. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình xây dựng.
Công thức phân bổ như sau:
Chi phí vật liệu phân bổ Tiêu thức phân bổ Tỷ lệ ( hệ số )
Cho từng đối tượng của từng đối tượng phân bổ
Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ
Hệ số phân bố
Tổng tiêu thức phân bổ
Kết cấu TK 621:
Bên Nợ:
Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm.
Bên Có:
+ Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào TK 154
+ Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng không hết nhập lại kho
Tài khoản 621 cuối kỳ không có số dư.
Tài khoản 621 được mở chi tiết cho từng đối tựơng tập hợp chi phí sản xuất để phục vụ cho việc tính giá thành.
1.1- Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp theo phương pháp kê khai thường xuyên.
sơ đồ hạch toán tổng hợp
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 151,152,331,111,… TK 621 TK 154
(1) (2)
TK 152
(3)
Phương pháp này có ưu điểm là tại bất cứ thời điểm nào kế toán cũng có thể xác định số nguyên vật liệu còn tồn. Nhưng có nhược điểm là khi xuất nguyên vật liệu phải lập chứng từ và theo dõi ghi sổ thường xuyên vào mỗi lần xuất làm cho khối lượng ghi chép tăng lên.
2- Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
*- Khái niệm:
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm, như tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp. Ngoài ra chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản phải đóng trích theo tiền lương; như Kinh phí công đoàn, Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế của công nhân trực tiếp sản xuất.
*- Tài khoản sử dụng:
- Để theo dõi chi phí nhân công trục tiếp kế toán sử dụng
TK 622 “chi phí nhân công trục tiếp”.
- Tài khoản này dùng để tập hợp và kết chuyển số chi phí tiền công của công nhân sản xuât trực tiếp vào tài khoản tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Bao gồm cả tiền lương, tiền công, tiền thưởng, các khoản phụ cấp và các khoản phải trả khác của công nhân sản xuất. Tài khoàn này được mở chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình. Không hạch toán vào tài khoản này khoản trích KPCĐ, BHXH, BHYT tính trên quỹ lương công nhân trực tiếp sản xuất.
- Kết cấu tài khoản 622:
Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Số kết chuyển (hoặc phân bổ) chi phí nhân công trực tiếp vào TK 154 chi phí SXKD dở dang hoặc vào bên nợ TK 631 giá thành sản xuất.
TK 622 cuối kỳ không có số dư.
3- Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công:
*- Khái niệm:
Chi phí sử dụng máy thi công là chi phí cho các máy thi công nhằm thực hiện khối lượng công việc xây lắp bằng máy. Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời.
*- Tài khoản sử dụng.
- Để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công, kế toán sử dụng tài khoản 623 “chi phí sử dụng máy thi công”. Tài khoản 623 dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây dựng công trình.
- Không hạch toán vào tài khoản 623 các khoản trích về KPCĐ, BHXH, BHYT, tính trên lương phải trả công nhân sử dụng máy.
- Tài khoản 623 này có 6 tài khoản cấp 2.
+ TK 6231: chi phí nhân công
+ TK 6232: chi phí vật liệu
+ TK 6233: chi phí dụng cụ sản xuất.
+ TK 6234: chi phí khấu hao máy thi công
+ TK 6237: chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6238: chi phí khác bằng tiền
- Kết cấu tài khoản 623:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí sử dụng máy phát sinh.
Bên Có: Kết chuyển phân bổ chi phí sử dụng máy
Tài khoản 623 không có số dư cuối kỳ.
4- Hạch toán chi phí sản xuất chung:
*- Khái niệm:
Chi phí sản xuất chung là chi phí gián tiếp cho từng phân xưởng, tổ đội sản xuất kinh doanh thuộc doanh nghiệp.
*- Nội dung chi phí: Gồm nhiều loại chi phí nhân công sản xuất chung, chi phí vật liệu, công cụ, dụng cụ dùng cho phân xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ của phân xưởng, tổ đội, chi phí dịch vụ như điện, nước…và chi phí bằng tiền khác.
*- Tài khoản sử dụng: TK 627
Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng TK 627 “Chi phí sản xuất chung” tài khoản này dùng đẻ phản ánh chi phí sản xuất của đội, công trường xây dựng gồm; lương nhân viên quản lý đội, tổ xây dựng, các khoản trích KPCĐ, BHXH, BHYT tính theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả công nhân trực tiếp và nhân viên quản lý, khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội và những chi phí khác có liên quan đến hoạt động sản xuất.
- Kết cấu tài khoản 627:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh tronh kỳ.
Bên Có: - Các khoản giảm chi phí sản xuất chung.
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung hoặc phân bổ chi phí cho các đối tượng chịu chi phí.
Tài khoản 627 cuối kỳ không có số dư.
Tài khoản 627 có 6 tài khoản cấp 2.
TK 6271- Chi phí nhân viên phân xưởng.
TK 6272 - Chi phí vật liệu
TK 6273 - Chi phí dụng cụ sản xuất.
TK 6274 - Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK6278 - Chi phí khác bằng tiền
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung
TK 334, 338 TK 627 TK 154
(1)
TK 152,153
(1)
TK 142,335
(1)
TK 214 (2)
(1)
TK 111,112
(1)
Chú thích:
(1) Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, tiền lương, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí bằng tiền khác dùng cho quản lý phân xưởng, chi phí trả trước, phải trả tính vào chi phí sản xuất chung.
(2) Cuối kỳ phân bổ và kết chuyển chi phí vào TK 154
- Chi phí sản xuất chung được hạch toán trực tiếp cho giá thành sản phẩm, không phân bổ nếu trong đơn vị sản xuất chỉ làm một loại sản phẩm, một loại dịch vụ. Nhưng trong một đơn vị sản xuất cùng một lúc tạo ra nhiều loại sản phẩm thực hiện nhiều loại dịch vụ thì ghi bút toán kết chuyển phải phân bổ chi phí bằng phương pháp gián tiếp theo tiêu thức lưạ chọn.
- Chi phí sản xuất chung khi phát sinh sẽ tập hợp theo từng khoản chi phí, đến cuối kỳ hoặc khi cần báo cáo thì tiến hành phân bổ chi phí cho các đối tượng liên quan theo tiêu thức đã lựa chọn phù hợp.
5- Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành dở dang.
5.1- Tổng hợp chi phí sản xuất
*- Căn cứ vào đối tượng hạch toàn chi phí và phương pháp hạch toán chi phí để xác định kết quả tuơng ứng, cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp , chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung cho công trình.
Tài khoản 154 được dùng để hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp, áp dụng theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Tài khoản 154 có 4 tài khoản cấp 2.
TK1541 xây lắp
TK1542 sản phẩm khác
TK1543 dịch vụ
TK1544 chi phí bảo hành xây lắp
Kết cấu:
Bên Nợ: Kết chuyển chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Giá trị vật liệu thuê ngoài chế biến và các chi phí thuê.
Bên Có: Giá thành thực tế sản phẩm sản xuất hoàn thành trong kỳ
Giá trị phế liệu thuê ngoài thu hồi nếu có.
Các khoản giảm trừ.
Giá trị vật liệu thuê ngoài chế biến hoàn thành.
Số dư Nợ: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Chi phí thuê ngoài chế biến chưa hoàn thành.
* Trình tự hạch toán
Nợ TK 154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Có TK 621 chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Có TK 622 chi phí nhân công trực tiếp.
Có TK 623 chi phí sử dụng máy thi công.
Có TK 627 chi phí sản xuất chung.
Nếu có thiệt hại trong sản xuất thì ghi giảm chi phí.
Nợ TK 138 phải thu khác.
Nợ TK 334 phải trả công nhân viên.
Nợ TK 821 chi phí bất thường.
Nợ TK 131 phải thu khách hàng.
Có TK 154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Hạch toán chi phí và giá thành sản phẩm hoàn thành theo phương pháp kê khai thường xuyên được thực hiện trên tài khoản 154 “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”.
5.2- Tính giá sản phẩm dở dang:
Muốn xác định được sản phẩm dở dang trong xây lắp, ta phải thực hiện bằng phương pháp kiểm kê (hàng tháng), nó phụ thuộc vào khối lượng xây lắp hoàn thành và phương thức thanh toán giữa bên chử đầu tư và bên nhận thầu (nếu thanh toán sản phẩm dở dang theo tổng chi phí phát sinh từ lúc khởi công cho đến cuối tháng). Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp theo điểm dừng hợp lý, xác định được giá dự thầu, thì sản phẩm dở dang là các khối lượng xây lắp chưa hợp lý đã quy định và được tính theo chi phí trên cơ sở phân bổ chi phí của hạng mục công trình cho các giai đoạn đã hoàn thành và các giai đoạn còn dở dang.
Giá trị của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
=
Chi phí SXKD dở dang đầu kỳ
Giá trị của khối lượng xây lắp hoàn thành theo dự toán
+
+
Chi phí SXKD phát sinh trong kỳ
Giá trị của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo dự toán
x
Giá trị của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo dự toán
5.3- Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp đã hoàn thành.
Phương pháp tính giá thành xây lắp hoàn thành là phương pháp kỹ thuật sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp được của kế toán và các tài liệu có liên quan để tính tổng giá thành sản xuất và giá thành đơn vị của sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành theo đối tượng tính giá sản phẩm đã xác định. Trong sản xuất xây lắp sản phẩm cuối cùng là công trình, hạng mục công trình đã xây dựng xong và đưa vào sử dụng. Giá thành công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành được xá định trên cơ sở tổng chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến khi hoàn thành.
Giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành
=
Chi phí SXKD dở dang đầu kỳ
+
Chi phí SXKD phát sinh trong kỳ
-
Chi phí SXKD dở dang cuối kỳ
Thẻ tính giá thành sản phẩm xây lắp
Tháng...năm............
Tên công trình:............................
Giá thành SP hoàn thành
Chỉ tiêu
Tổng số
Theo khoản mục chi phí
Vật liệu trực tiếp
Nhân công trực tiếp
Máy thi công
SX chung
1. CFSX-KDDD đầu kỳ
2. CPSX-KDFS trong kỳ
3. CFSX-KDDD cuối kỳ
4. Giá thành SP hoàn thành
III- tổ chức hệ thống sổ kế toán:
Trong các doanh nghiệp kế toán dựa vào hệ thống tài khoản kế toán thể lệ kế toán của nhà nước và đặc điểm của doanh nghiệp mình để vận dụng vào đó mở sổ kế toán cho phù phợp.
Trong các doanh nghiệp việt nam hiện nay thường sủ dụng hình thước kế toán sau.
- Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ.
- Hình thức kế toán nhật ký chung.
- Hình thức kế toán nhật ký sổ cái.
- Hình thức kế toán nhật ký chứng từ
Trong các hình thức kế toán, mỗi hình thức đều có hệ thồng sổ sách và cách ghi chép phản ánh cũng như trình tự luân chuyển chứng từ khác nhau.
Tại xí nghiệp 29 – công ty xây dựng 319 nơi tôi đang thực tập hiện đang sử dụng phương pháp ghi sổ kế toán theo hình thức “Chứng từ ghi số”. Để thuận tiện cho việc theo dõi tôi xin được đề cập tới hình thức ghi sổ kế toán theo hình thức “chứng từ ghi sổ”.
*- Đặc điểm chủ yếu:
- Hình thức chứng từ ghi sổ là nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phân loại theo các chứng từ có cùng nội dung tính chất, nghiệp vụ để lập chứng từ ghi sổ trước khi ghi vào sổ kế toán tổng hợp. Theo hình thức này việc ghi sổ kế toán tách rời việc ghi chép theo thứ tự thời gian ghi nhật ký và ghi theo hệ thống.
- Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục theo số thứ tự trong sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và có chứng từ gốc đi kèm.
*- Hệ thống sổ kế toán. Hệ thống sổ kế toán tổng hợp bao gồm sổ kế toán chứng từ ghi sổ và sổ cái tài khoản, sổ chi tiết, tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp để mở sổ kế toán chi tiết.
Sơ đồ khái quát trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức
chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Sổ kế toán chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo TC
Sổ đăng ký CTGS
Bảng tổng hợp
số liệu chi tiết
Ghi chú
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Kiểm tra, đối chiếu
Phần II
Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Xí nghiệp 29 - Công ty xây dựng 319.
I- Những đặc trương cơ bản của Xí nghiệp 29 - Công ty xây dựng 319:
1- Lịch sử hình thành và phát triển của đơn vị:
Xuất phát từ yêu cầu nhiệm vụ cách mạng và sự nghiệp của Đảng Công ty xây dựng 319 tiến thân là một Sư đoàn 319 – Quân khu 3 được thành lập theo quyết định số 231/QĐ-QP ngày 07/ 03/1979 của Bộ trưởng Bộ quốc phòng, với nhiệm vụ chủ yếu là huấn luyện quân dự bị, sau một năm được thành lập Sư đoàn đã huấn luyện những người lính dự bị trở thành những người lính tinh nhuệ. Sau đó do yêu cầu nhiệm vụ của quân đội nhận thấy rằng tình hình nền kinh tế đã có sự biến đổi. Đến năm 1980 Bộ trưởng Bộ quốc phòng đã ký quyết định chuyển Sư đoàn 319 sang làm kinh tế theo quyết định số 579/QĐ-QP ngày 27/9/1980. Sư đoàn trục tiếp được tham gia xây dựng các công trình, điển hình như công trình nhà máy điện Phả Lại.
Tại quyết định số 531/QĐ-QP ngày 27/7/1993 Công ty xây dựng 319 đã ra đời được thành lập theo nghị định 338/HĐBT ngày 20 tháng 11 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng nay là Chính phủ.
Kinh tế nước ta ngày càng đổi mới phát triển theo xu hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá có sự quản lý của nhà nước, Chính từ đó các công ty các doanh nghiệp ngày mọc lên càng nhiều, để sắp xết lại các đơn vị trong quân đội làm kinh tế. Thực hiện nghị quyết số 06/NQĐUTW ngày 10/1/1996 của Đảng uỷ quân sự Trung ưng về việc sắp xết lại các đơn vị trong quân đội làm kinh tế. Theo quyết định số 564/QĐ-QP ngày 22/4/1996 Công ty xây dựng 319 đã chính thức được thành lập, và sát nhập cùng 5 xí nghiệp khác vẫn giữ nguyên tên là Công ty xây dựng 319 – Bộ quốc phòng.
Xí nghiệp 29 là một xí nghiệp trực thuộc Công ty xây dựng 319 – Bộ quốc phòng. Trước kia xí nghiệp 29 còn gọi là trung đoàn 29 thuộc sư đoàn 327 – Quân khu 3 được thành lập vào ngày 28/10/1976 có trụ sở tại 73 Nguyễn Trãi Thanh Xuân Hạ nội.
Trước năm 1993 Xí nghiệp vẫn còn phụ thuộc vào Công ty về mọi mặt và hoạt động theo chỉ tiêu của Bộ quốc phòng và nhiệm vụ của nhà nước giao.
Theo thông báo số 212 TB ngày 28/7/1993. Đồng thời thực hiện quyết định số 525/QĐ-QP ngày 04/8/1993 của Bộ trưởng Bộ quốc phòng.
Theo quyết định giấy phép kinh doanh số 108788 ngày 19/8/1993 của trọng tài kinh tế Hà nội cấp.
Xí nghiệp 29 được thành lập với 2 nhiệm vụ chính là sản xuất kinh doanh độc lập chuyên xây dựng các công trình quốc phòng, dân dụng công nghiệp giao thông vận tải. Chức năng vận dụng hạch toán kinh doanh độc lập được quân khu 3 và Bộ quốc phòng giao vốn, tự lo tìm việc làm kinh doanh đảm bảo có lãi, bảo tồn vốn và phát triển, thực hiện nghĩa vụ giao nộp đầy đủ ngân sách. Nhưng vẫn đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng uỷ Công ty 319.
Trải qua gần 9 năm Xí nghiệp tự hạch toán độc lập, đã trải qua biết bao thăng trầm và đã trưởng thành, Xí nghiệp đã xây dựng được nhiều công trình lớn nhỏ khác nhau và năm nào cũng đạt được chỉ tiêu cấp trên giao, đã được lãnh đạo cếp trên tặng bằng khen, có nhiều công trình được thưởng huân huy chương.
Căn cứ nhiệm vụ sản xuất và yêu cầu thị trường ngành xây dựng, trong những năm 1999 - 2001 Xí nghiệp đã đóng góp cho nền kinh tế nước ta những công trình có tính quy mô lớn.
Từ khi thành lập đến nay Xí nghiệp đã có những bước phát triển lớn về mọi mặt. Tính đến thời điểm hiện nay biên chế của Xí nghiệp là; cán bộ công nhân viên biên chế và hợp đồng trong toàn xi nghiệp đã lên tới 48 người, trong đó kỹ sư chiếm 29 người, quân số hợp đồng thời vụ khoảng 250 người. Xí nghiệp luôn thực hiện vượt mức các chỉ tiêu kinh doanh, thực hiện tốt nghĩa vụ đối với nhà nước, bảo toàn và phát triển vốn đảm bảo lương tăng dần đều cho người lao động. Để theo dõi quá trình tăng trưởn._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0589.doc