Lời nói đầu
Đất nước ta đang chuyển mình bước vào thời kỳ đổi mới, nền kinh tế thị trường đang trên đà phát triển. Đổi mới cơ chế làm ăn, cơ chế KDSX là tất yếu đối với các doanh nghiệp. Từ một nền kinh tế lạc hậu quan liêu bao cấp, đất nước ta đã và đang chuyển sang cơ chế thị trường với sự quản lý diều tiết vĩ mô của Nhà nước và các chính sách khuyến khích phát triển sản xuất chính sách mở của nền kinh tế thuộc mọi thành phần hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh sản xuất đều phải thực hiện chế
42 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1477 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Tổ chức công tác vốn bằng tiền tại Công ty TNHH Nước khoáng & Bia công đoàn Hà Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
độ hạch toán kinh tế. Do đó kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc phản ánh cung cấp các thông tin khinh tế phục vụ quản lý yêu cầu tài chính của doanh nghiệp.
Trong thời gian học tập tại trường được sự giúp đỡ của thầy cô và sự nỗ lực học hỏi của bản thân em đã được đón nhận những kiến thức chuyên môn cơ bản và ý nghĩa của công tác hạch toán kế toán song thực tế nhưng ý kiến đó chưa được kiểm nghiệm qua thực tế .Vì vậy mỗi sinh viên chúng em được trải qua một thời gian thực tế tại cơ sở. Đây là giai đoạn rất quan trọng vì qua thời gian này chúng em sẽ đựoc tiếp xúc trực tiếp với công tác hạch toán tại một doanh nghiệp cụ thể. Từ đó trở lại củng cố cho lý thuyết được học nhằm đảm bảo yêu câu lý luận đi đôi với thực hành đồng thời cũng để tránh tình trạng bỡ ngỡ khi ra trường.
Được sự giúp đỡ của các cô chú cán bộ công nhân viên trong công ty nói chung và phòng kế toán nói riêng và cô giáo hướng đẫn: cô Mỹ Dung, em đã hoàn thành thời gian thực tế tại cơ sở . Với thời gian đó em đã đi sâu vào nghiên cứu chuyên đề : Vốn bằng Tiền.
Chuyên đề gồm 3 phần:
Phần I: Những vấn đề chung và công tác kế toán của Công ty TNHH Nước khoáng & Bia công đoàn Hà Tây
Phần II: Tổ chức công tác vốn bằng tiền tại Công ty TNHH Nước khoáng & Bia
công đoàn Hà Tây.
Phần III: Nhận xét đánh giá và Kết luận
Vì thời gian có hạn, trình độ chuyên môn còn hạn chế, nên chuyên đề của em không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vây, em mong sự chỉ bảo của các thầy cô và các cô chú trong công ty hướng dẫn để em có điều kiện để nâng cao bổ sung kiến thức của mình và để bài báo cáo được hàon chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm chỉ bảo của các thầy cô và các cô chú trong công ty đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong thời gian thực tập và hoàn thành báo cáo.
Em xin chân thành cảm ơn
Phần I
Một số đặc điểm của
công ty TNHH nước khoáng - bia công đoàn Hà Tây
I. Một số đặc điểm của Công ty TNHH Nước khoáng - Bia Công đoàn Hà Tây
Quá trình hình thành & phát triển -Vị trí địa lý & điều kiện kinh tế của Công ty
Vị trí địa lý:
Công ty có trụ sở sản xuất tại Ba La Hà Đông Hà Tây, có mỏ nước khoáng tại xã Tản Lĩnh Ba Vì Hà Tây. Có thể nói trụ sở công ty nằm trên địa bàn thuận lợi về thương mại, giao thông, trao đổi kinh tế nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng.
Cơ sở pháp lý để thành lập Công ty:
Căn cứ vào nghị định 63/2001/NĐ-CP của Chính phủ về việc chuyển đổi của doanh nghiẹp .Trên cơ sở công ty nước khoáng Hà Tây đã chuyển đổi thành công ty TNHH nước khoáng bia công đoàn Hà Tây một thành viên, chủ sở hữu là liên đoàn tỉnh Hà Tây.
Quá trình phát triển:
Công ty nước khoáng bia được thành lập từ năm 1984. Trong suốt 20 năm, công ty đã không ít thu được những thành quả kinh doanh. Năm 2001 chuyển đổi thành công ty TNHH một thành viên, công ty đã gặp không ít khó khăn trong tổ chức và cơ sở sản xuất. Song dược sự quan tâm của LĐLĐ tỉnh, công ty đă từng bước vươn lên khắc phục mọi khó khăn, sản phẩm sản xuất đưa ra thị trường được tiêu thụ và chấp nhận. Năm 2001, sản phẩm chính của công ty là nước khoáng Tản Viên, được Tặng Huy chương vàng tại Hội chợ hàng Việt Nam chất lượng cao. Một số chỉ tiêu mà doanh nghiệp đã đạt được từ năm 2002 - 2003 như sau:
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm
2002
2003
Chỉ tiêu
Vốn cố định
4’212
4’310
Vốn lưu động
2’310
2’450
Tổng quỹ lương
680
710
Lương bình quân
6,8
7,1
Lợi nhuận
76
82
Doanh thu
3’600
3’850
* Nhận xét : Qua số liệu trên, nhìn chung ta thấy các chỉ tiêu trên tương đối ổn định và có chiều hướng tăng trưởng.
Vốn cố định: Năm 2002 là: 4’212’000’000 đồng
Năm 2003 là: 4’310’000’000 đồng
Tăng: 98’000’000 đồng, tỷ lệ tăng là: 2,27%
Vốn lưu động: Năm 2002 là: 2’310’000’000 đồng
Năm 2003 là: 2’450’000’000 đồng
Tăng: 140’000’000 đồng, tỷ lệ tăng là: 5,71%
Nguyên nhân tăng lên là do sự mở rộng về quy mô sản xuất và sự nỗ lực cố gắng của doanh nghiệp trong việc chiếm lĩnh thị phần trên thị trường. Doanh thu qua hai năm cũng tăng lên được 250’000’000 đồng, tỷ lệ tăng 6,49%. Thành tích này có được là do công ty luôn chú trọng trong công tác tổ chức đầu tư trên cơ sở tiết kiệm chi phí, tìm kiếm nguồn nguyên liệu vừa rẻ nhưng đạt chất lượng từ đó làm giảm giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm. Lợi nhuận qua hai năm tăng từ 76’000’000 đồng, tỷ lệ tăng 73%.
Tiền lương bình quân và tổng quỹ lương ngày càng được nâng cao, điều này cho ta thấy sự quan tâm chăm lo đến đời sống cán bộ công nhân viên trong công ty. Từ việc tận dụng hiệu quả sử dụng vốn, sự quan tâm theo chế độ, đã đem lại những hiệu quả tốt cho doanh nghiệp. Có thể nói công ty đã, đang và sẽ khai thác những tiềm năng kinh tế và nội lực của chính mình để không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh khắc phục khó khăn thiếu sót còn tồn tại.
Mô hình tổ chức hoạt động Doanh nghiệp.
Công ty là một doanh nghiệp vừa và nhỏ, tổ chức theo hình thức TNHH một thành viên. Sản xuất và kinh doanh 02 sản phẩm chính:
+ Nước khoáng đóng chai
+ Bia hơi
*Về lao động :
- Tổng số lao động trong công ty: 100 người
- Trong đó: Lao động nữ: 44 người Chiếm 44%
- Lao động nam: 56 người Chiếm 56%
Tuổi trung bình: 38 tuổi
* Trình độ lao động : Cử nhân: 07 người
Kỹ sư: 02 người
* Nghiệp vụ: Trực tiếp sản xuất : 76 người
Gián tiếp sản xuất: 24 người
* Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và sản xuất:
Để tổ chức sản xuất và kinh doanh hiệu quả, công ty đã tổ chức bộ máy quản lý hợp lý, gọn nhẹ, phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hình thức tổ chức bộ máy theo chế độ một thủ trưởng. Ban Giám đốc gồm 3 người lãnh đạo và chỉ đạo trực tiếp tới từng phân xưởng sản xuất. Giúp việc cho Ban Giám đốc là các phòng ban. Mỗi phòng ban có chức năng, nhiệm vụ và vai trò khác nhau trong công tác sản xuất kinh doanh của công ty.
+ Giám đốc : Là người đứng đầu công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động SXKD quản lý lao động, tài sản, là chủ khoản của công ty và thực hiện nhiệm vụ đối với nhà nước.
+ Phó giám đốc kinh doanh: Là người giúp việc cho Giám đốc các công việc điều hành, đôn đốc các bộ phận liên quan như: tiêu thụ, tài vụ, tổ chức sản xuất đạt hiệu quả theo kế hoạch và mục tiêu đặt ra.
+ Phó giám đốc kỹ thuật: Phụ giúp Giám dốc trong việc điều hành quản lý các bộ phận kỹ thuật công nghệ , quản lý máy móc thiết bị nhằm ổn định phục vụ sản xuất, đảm bảo tiến độ sản xuất và yêu cầu về chất lượng cho sản xuất.
+ Phòng Tổ chức Hành chính: Là bộ phận tham mưu giúp việc về tổ chức lao động theo quy mô sản xuất.Tuyển chọn cán bộ công nhân viên theo yêu cầu sản xuất và quản lý. Bảo quản con dấu, công văn đi, công văn đến của công ty.
+ Phòng Kinh doanh (Tiêu thụ bán hàng): Đây là bộ phận rất quan trọng của công ty, chịu trách nhiệm về lĩnh vực bán hàng mà công ty sản xuất ra. Nắm bắt nhu cầu thị hiếu người tiêu dùng để làm cơ sở hoạt động là nhiệm vụ của phòng kinh doanh
+ Phòng Kỹ thuật Công nghệ : Là bộ phận nghiên cứu và thực hành công nghệ quản lý chất lượng sản phẩm . Hướng dẫn phân xưởng làm đúng quy trình công nghệ chế biến, kiểm tra chất lượng từng khâu vật tư đưa vào sản xuất. Kiểm định chất lượng sản phẩm đưa ra lưu thông đạt tiêu chuẩn kỹ thuật của ngành công nghệ thực phẩm.
+ Phòng Cơ điện vận hành máy: Phòng có nhiệm vụ quản lý, sử dụng máy móc thiết bị dây chuyền sản xuất đảm bảo an toàn ổn định. Thường xuyên kiểm tra và sửa chữa kịp thời khi có sự cố máy móc.
+ Phòng Tài vụ Kế toán: Là bộ phận quan trọng, thực hiện các chức năng sau:
- Quản lý tài chính, tài sản của công ty.
- Thực hiện các chế độ chính sách hiện hành
- Lên phương án cho kế hoạch vật tư, sản xuất
+ Mỏ nước khoáng Ba Vì: Quản lý chặt chẽ về nguồn nước cung ứng nước, nguyên vật liệu để chuyển về công ty cho sản xuất
+ Phân xưởng sản xuất nước khoáng & bia: Hai phân xưởng này có nhiệm vụ sản xuất theo kế hoạch đặt ra hàng ngày. Tiến hành chuyển nhập kho sản phẩm và chuẩn bị kế hoạch sản xuất ngày hôm sau.
Doanh nghiệp có 2 bộ phận SXKD :
- Bộ phận Quảng cáo Tiếp thị Khai thác thị trường
- Bộ phận Phân phối & Giao hàng, mở đại lý
Bộ phận quản lý SXKD của công ty được thể hiện như sau (Xem Sơ đồ 1 - Trang 7)
Quy trình SXKD của Công ty
Theo đặc điểm sản xuất kinh doanh, loại hình sản xuất sản phẩm và qui trình công nghệ sản xuất mà công ty TNHH Nước khoáng - Bia Hà Tây có qui trình sản xuất:
Với 2 sản phẩm chính là: Nước khoáng đóng chai và Bia hơi, Công ty có 2 sơ đồ qui trình sản xuất như sau: (Xem Sơ đồ 2 - Trang 7)
Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy tổ chức sản xuất kinh doanh
(Mô hình điều hành trực tuyến)
Giám đốc
Phó Giám đốc
Kinh doanh
Phó Giám đốc
Kỹ thuật
Phòng
KD Tiêu thụ SP
Phòng KH
Cung ứng Vật tư
Phòng Tổ chức
Hành chính
Phòng
Kỹ thuật KCS
Phòng
Cơ Điện Máy
Phân xưởng
SX nước khoáng
Phân xưởng
Sản xuất bia
Sơ đồ 2: Sơ đồ sản xuất sản phẩm Nước khoáng đóng chai
Nước khoáng
Thiên nhiên
Khử trùng
Làm sạch
Đường kính, tinh dầu & Các ng.liệu khác
xi-rô
Nạp khí CO2
Rửa chai +
khử trùng chai
Nước khoáng thành phẩm đã được pha chế
Nhập kho
tiêu thụ sản phẩm
Chiết suất đóng chai thành sản phẩm
(1) Sản phẩm nước khoáng đóng chai của doanh nghiệp đảm bảo đầy đủ các vi lượng, khoáng hóa có lợi cho sức khỏe. Là sản phẩm được nhiều người ưa dùng.
(2) Bia là sản phẩm của ngành chế biến thực phẩm, thời gian sử dụng ngắn, chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhiều công đoạn khác nhau. Do vậy việc sản xuất đúng quy định, quy trình công nghệ, bảo quản là bắt buộc phải tuân thủ. (Xem Sơ đồ 3 - Trang 9)
Sơ đồ 3: Sơ đồ Quy trình Công nghệ sản xuất bia
Tạp phẩm
Làm sạch
Malt gạo
Nghiền
Nước ngưng
Nấu
Hơi nước
Bã
Lọc bã
Nước
Dịch đường
Đun hoa
Đường hoa hơi
Bã hoa
Lọc hoa
Nước vừa
Làm nguội lắng trong
Xác men
Lên men
Giống men
Cặn bã, xác men
Lọc trong
Bia hơi
Giống men
Kiểm tra
Khí CO2
Đóng chai
Kho thành phẩm
Thanh trùng
Nước nóng 100oC
II. Đặc điểm công tác tổ chức kế toán tại Công ty Nước khoáng Bia Công đoàn Hà Tây
Đặc điểm và Sơ dồ
Hình thức tổ chức bộ máy kế toán là hình thức tập trung theo hình thức này thì toàn bộ công việc kế toán được thực hiện tập trung tại phòng tài vụ kế toán. ở các đơn vị trực thuộc không tổ chức bộ phận kế toán riêng mà phải bố trí các nhân viên kế toán làm nhiệm vụ hướng dẫn thực hiện hạch toán. Ban đầu thu thập kiểm tra chứng từ và định kỳ gửi chứng từ về phòng kế toán tại doanh nghiệp.
Sơ đồ 4: Sơ đồ Cơ cấu Tổ chức Bộ máy Kế toán
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp kiêm tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm
Kế toán TSCĐ,
công cụ dụng cụ, nvl
lao động
Kế toán thành phẩm, tiêu thụ SP, thu nhập & phân phối thu nhập
Kế toán vốn bằng tiền, các nghiệp vụ tính toán nguồn và quỹ
Thủ kho
Kế toán lao động tiền lương và thống kê
Thủ kho
Bộ máy kế toán của công ty như sau:
- Nhân sự gồm 06 người : Nam: 02 người Nữ: 02 người
- Độ tuổi trung bình : 35 tuổi
- Trình độ : Đại học: 04 người Trung cấp: 02 người
Mối quan hệ công việc giữa các kế toán viên trong Phòng Kế toán được thể hiện qua sơ đồ (Xem Sơ đồ 4 - Trang 10)
Để công tác kế toán có hiệu quả đáp ứng yêu cầu SXKD và yêu cầu quản lý thì mỗi cán bộ kế toán phải được sắp xếp, bố trí theo đúng vai trò chức năng nhiệm vụ.
Sơ đồ 5: mối quan hệ công việc kế toán trong phòng kế toán
Kế toán trưởng
Kế toán
tổng hợp
Tính giá thành
Kế toán
TSCĐ, NVL,
CCDC
Kế toán
thanh toán, nguồn vốn
Kế toán
tổng hợp
Tính giá thành
Kế toán
TSCĐ, NVL,
CCDC
Kế toán
thanh toán, nguồn vốn
Kế toán
tổng hợp
Tính giá thành
+ Kế toán trưởng: Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo điều lệ kế toán trưởng và theo luật kế toán thống kê đã được ban hành. Thực hiện chức năng giúp việc cho giám đốc. Thực hiện nhiệm vụ trong công ty cũng như đối với nhà nước.
+ Kế toán tổng hợp, kiêm tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm: Được kế toán trưởng uỷ quyền khi vắng, thực hiện điều hành bộ phận và ký ủy quyền tổng hợp số liệu theo bảng biểu, kê khai nhật ký chứng từ, cuối tháng đối chiếu kiểm tra số liệu cho khớp đúng. Tập hợp chi phí theo số liệu phát sinh và cuối tháng tiến hành tính giá thành sản phẩm.
+ Kế toán TSCĐ - NVL – CCDC: Ghi chép phản ánh tổng hợp chính xác kịp thời lượng, giá trị TSCĐ, vật liệu, tình hình tăng giảm TSCĐ trong công ty ở từng phân xưởng, phản ánh kịp thời tình hình sử dụng nguyên liệu, CCDC cho sản xuất.
+ Kế toán vốn bằng tiền: Có nhiệm vụ thanh toán nguồn vốn quỹ doanh nghiệp, phản ánh kịp thời, đầy đủ chính xác sự vận động của vốn bằng tiền mặt và tiền gửi. Phản ánh các nghiệp vụ thanh toán, hình thức thanh toán đảm bảo thanh toán kịp thời, đúng hạn và chiếm dụng vốn.
+ Kế toán thành phẩm tiêu thụ sản phẩm & phân phối thu nhập: Phản ánh đủ, chínhh xác tình hình nhập – xuất – tồn thành phẩm cả về số lượng và giá trị. Hạch toán chính xác tình hình thu nhập, phản ánh đúng giá vốn thực tế của sản phẩm.
+ Kế toán lao động tiền lương và thống kê: Phản ánh đúng số lượng, chất lượng lao động, thời gian lao động. Thanh toán kịp thời, đúng chế độ tài khoản tiền lương cho người lao động. Thực hiện chính sách về tiền thưởng, phụ cấp, trợ cấp cho người lao động. Thực hiện chính sách, chế độ về BHXH. Tính toán phân bổ đúng các khoản chi bảo hiểm, cho đúng các đối tượng. Hàng tháng lập báo cáo thống kê theo đúng qui định.
+ Thủ quỹ: Có nhiệm vụ phản ánh tình hình thu – chi các loại tiền (tiền mặt) trong công ty.
Chế độ kế toán – Hình thức kế toán áp dụng tại công ty:
- Công ty TNHH Nước khoáng – Bia Công đoàn Hà Tây áp dụng chế độ kế toán Doanh nghiệp vừa và nhỏ. Quyết định được phê duyệt bởi Chủ tịch công ty ngày 01/05/2002.
- Niên độ kế toán và đơn vị tiền tệ sử dụng:
+ Do đặc điểm sản xuất kinh doanh, do qui mô của doanh nghiệp nên niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12.
+ Đơn vị tiền tệ sử dụng trong việc ghi sổ kế toán: Công ty sử dụng phương thức thanh toán và ghi sổ là tiền Việt Nam đồng.
- Hình thức kế toán Công ty áp dụng: Tuỳ vào đặc điểm, qui mô doanh nghiệp cũng như trình độ mà mỗi doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán khác nhau. Công ty TNHH Nước khoáng – Bia Công đoàn Hà Tây áp dụng hình thức hạch toán là “Nhật ký chứng từ” (NKCT). Trình tự của hình thức này gồm các bước:
+ Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc ghi vào các NKCT liên quan hoặc bảng kê.
+ Ghi chi tiết vào sổ chi tiết liên quan nếu chứng từ đó đòi hỏi ghi chi tiết.
+ Cuối tháng lấy số liệu ở bảng kê thu và sổ kế toán chi tiết ghi vào NKCT
+ Căn cứ số thẻ kế toán chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết.
+ Căn cứ vào NKCT để ghi sổ cái vào cuối tháng.
+ Đối chiếu số liệu sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết.
+ Căn cứ vào NKCT lập Báo cáo Tài chính.
Sơ đồ Trình tự hạch toán theo hình thức NKCT (Xem Sơ đồ 6 – Trang 13)
Sơ đồ 6: Sơ đồ trình tự hạch toán theo hình thức nhật ký chứng từ
Nhật ký chứng từ
Thẻ và sổ kế toán chi tiết
Các
bảng kê
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
- Phương pháp hạch toán thuế GTGT và phương pháp kế toán áp dụng tại công ty:
+ Sử dụng phương pháp kế toán cơ khai thường xuyên:
+ Đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ với Tài khoản 133 để hạch toán thuế đầu vào và tài khoản 333 để hạch toán thuế đầu ra.
- Phương pháp khấu hao TSCĐ:
Có nhiều phương pháp khấu hao, mỗi phương pháp đều có ưu nhược điểm riêng, do đó mỗi doanh nghiệp phải lựa chọn một phương pháp khấu hao phù hợp. Công ty sử dụng phương pháp khấu hao theo thời gian.
Đây là phương pháp khấu hao đơn giản dễ sử dụng tính khấu hao đối với cả những TSCĐ có và không có hình thái vật chất. Với phương pháp này thì khấu hao và tỷ lệ khấu hao không đổi ở hàng năm.
Mức khấu hao năm =
Nguyên giá TSCĐ
Thời gian sử dụng
Mức khấu hao tháng =
Mức khấu hao năm
12 tháng
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên
Giá trị VL, CCDC
Tồn cuối kỳ
=
Giá trị VL, CCDC
Tồn đầu kỳ
+
Giá trị VL, CCDC
Nhập trong kỳ
- Chế độ chứng từ kế toán dược áp dụng:
Công ty áp dụng các chứng từ kế toán do Bộ Tài chính quy định như: phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất, phiếu nhập, hoá đơn...
- Chế độ tài khoản sử dụng: Công ty sử dụng hệ thống tài khoản theo quyết định số 1141 TC/QĐ ngày 01/11/2000 và các quyết định sửa đổi. Gồm có 51 tài khoản cấp I và 10 tài khoản cấp II.
Các Tài khoản cấp I:
TK 111: Tiền mặt
TK 112: Tiền gửi Ngân hàng (TGGH)
TK 113: Tiền đang chuyển
TK 131: Phải thu của khách hàng
TK 138: Phải thu khác
TK 141: Tạm ứng
TK 142: Chi phí trả trước
TK 151: Hàng mua đi đường
TK 152: Nguyên liệu vật liệu
TK 153: Công cụ dụng cụ
TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
TK 155: Thành phẩm
TK 156: Hàng hóa
TK 211: TSCĐ hữu hình
TK 214: Hao mòn TSCĐ hữu hình
TK 241: Xây dựng cơ bản (XDCB)
TK 331: Phải trả người bán
TK 333: Thuế và các khoản phải nộp
TK 334: Phải trả CNV
TK 335: Chi phí trả trước
TK 336: Phải trả nội bộ
TK 338: Phải trả khác
TK 411: Nguồn vốn kinh doanh
TK 415: Quỹ dự phòng tài chính
TK 421: Lãi chưa phân phối
TK 431: Quỹ khen thương phúc lợi
TK 441: Nguồn vốn đầu tư XDCB
TK 511: Doanh thu bán hàng
TK 515: Thu tài chính
TK 521: Chiết khấu hàng bán
TK 531: Hàng bị trả lại
TK 532: Giảm giá hàng bán
TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 622: CP NCTT
TK 627: CPSXC
TK 632: Giá vốn hàng bán
TK 635: Chi phí tài chính
TK 641: Chi phí bán hàng
TK 642: Chi phí quản lý DN
TK 811: Chi khác
TK 911: Xác định kết quả Kinh doanh
Các Tài khoản cấp II:
TK 333.1: Thuế GTGT phải nộp
TK 333.2: Thuế tiêu thụ đặc biệt
TK 338.1: Tài sản thừa chờ giải quyết
TK 338.2: KPCĐ
TK 338.3: Bảo hiểm xã hội (BHXH)
TK 338.4: Bảo hiểm y tế (BHYT)
TK 338.7: Doanh thu nhận trước
TK 338.8: Phải trả, phải nộp khác
TK 641.1: Chi phí nhân viên bán hàng
TK 641.7: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 642.1: Chi phí nhân viên quản lý
Các loại sổ sách kế toán mà công ty sử dụng:
+ Sổ chi tiết vật liệu, CCDC
+ Sổ TSCĐ
+ Sổ kho
+ Sổ CPSXKD
+ Sổ chi tiết tiêu thụ sản phẩm
+ Sổ quỹ
+ Sổ tiền gửi
+ Sổ theo dõi hạch toán
+ Bảng thống kê
+ Bảng phân bổ
+ Sổ cái
+ NKCT
+ Các báo cáo phải lập
+ Bảng CĐTK,CĐPS
+ Báo cáo KQKD
Một số nhân tố ảnh hưởng đến công tác tổ chức bộ máy kế toán và công tác tổ chức SXKD
Đối với công tác kế toán thì một nhân viên kế toán phải đảm nhiệ nhiều công việc nên không tránh khỏi tình trạng đôi khi chưa hợp lý trong khi làm.
Tiền thân của công ty hiện nay là Công ty Nước khoáng - Bia được thành lập đã lâu, do đó cơ sở vật chất kỹ thuật đã có xuống cấp khi chuyển đổi sang hình thức Doanh nghiệp mới là công ty TNHH một thành viên nên còn nhiều khó khăn bất cập. Song tình hình chung có thể cho ta nhận xét rằng: Công ty đã, đang và sẽ phát huy hết nội lực kinh tế của mình để khẳng định vị trí của mình trong nền kinh tế đất nước nói chung và ngành chế biến công nghệ thực phẩm nói riêng.
Phần II
Tổ chức Công tác vốn bằng tiền
tại Công ty TNHH Nước khoáng – Bia Công đoàn Hà Tây
Vốn bằng tiền và nhiệm vụ vốn bằng tiền ở Công ty TNHH Nước khoáng – Bia Công đoàn Hà Tây
Vốn bằng tiền và nội dung vốn bằng tiền ở Công ty TNHH Nước khoáng - Bia Công đoàn Hà Tây
Vốn bằng tiền và nội dung vốn bằng tiền ở Công ty TNHH Nước khoáng – Bia Công đoàn Hà Tây
Vốn bằng tiền ở Công ty TNHH Nước khoáng – Bia Công đoàn Hà Tây:
Vốn bằng tiền là một bộ phận của vốn lưu động, nó là một bộ phận hết sức quan trọng có tính lưu động cao và rất nhạy cảm trong quá trình sản xuất kinh doanh, nhất là trong cơ chế thị trường hiện nay. Khi đầu tư vào sản xuất kinh doanh theo quy trình sản xuất hàng hóa. Tiền thu vào lại phải lớn hơn số vốn bỏ ra ban đầu đáp ứng với quy luật tiền tệ mà Các-Mác đã chỉ ra trong sản xuất hàng hóa.
Đó là quy trình khép kín của hàng hóa mà các doanh nghiệp phấn đấu T’ càng lớn càng tốt (T – H – T’)
Nội dung vốn bằng tiền ở Công ty TNHH Nước khoáng – Bia Công đoàn Hà Tây:
Đó là quy trình khép kín của hàng hóa mà các doanh nghiệp phấn đấu T’ càng lớn càng tốt.
Vốn bằng tiền ở công ty đang nghiên cứu hiện có 02 loại:
+ Tiền mặt (nằm trong quỹ)
+ Tiền gửi ngân hàng (gửi tại Ngân hàng Công thương Hà Tây)
Vai trò của vốn bằng tiền đối với hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty TNHH Nước khoáng – Bia Công đoàn Hà Tây
Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty TNHH Nước khoáng – Bia Công đoàn Hà Tây thì vốn bằng tiền có vị trí rất quan trọng, cần thiết và không thể thiếu được đặc biệt trong cơ chế thị trường, doanh nghiệp phải biết tự chủ về tài chính thì vốn bằng tiền lại càng có vị trí quan trọng thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển và đạt hiệu quả kinh tế cao.
Nhờ có vốn bằng tiền mà những yêu cầu của sản xuất kinh doanh được đáp ứng khả năng tiết kiệm về vốn lưu động có thể đạt được, doanh nghiệp có điều kiện tăng thu nhập về tài chính và rút ngắn vòng quay của vốn lưu động.
Nhiệm vụ kế toán Vốn bằng tiền ở Công ty TNHH Nước khoáng – Bia Công đoàn Hà Tây
Kế toán vốn bằng tiền ở công ty phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
Kế toán phải phản ánh kịp thời, đầy đủ chính xác số hiện có và tình hình biến động của các loại tiền mà doanh nghiệp đang theo dõi và quản lý bao gồm: tiền mặt và tiền gửi ngân hàng.
Kiểm tra, giám sát và đôn đốc chặt chẽ việc chấp hành chế độ thu, chi và quản lý quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và các quy định trong chế độ quản lý lưu thông tiền mà chế độ ngân hàng quy định.
Vốn bằng tiền và nhiệm vụ vốn bằng tiền ở Công ty TNHH Nước khoáng – Bia Công đoàn Hà Tây
Công tác quản lý tiền mặt và vai trò của tiền mặt trong hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty TNHH Nước khoáng - Bia Công đoàn Hà Tây.
Công tác quản lý tiền mặt tại Công ty TNHH Nước khoáng – Bia Công đoàn Hà Tây
- Tiền mặt tại Công ty TNHH Nước khoáng – Bia Công đoàn Hà Tây gồm 2 loại hình:
+ Tiền mặt
+ Tiền gửi ngân hàng
- Công tác quản lý tiền mặt tại Công ty TNHH Nước khoáng – Bia Công đoàn Hà Tây:
Việc quản lý tiền mặt tại quỹ của công ty phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
+ Tiền mặt tại quỹ của công ty phải được bảo quản trong két sắt, hòm sắt đủ điều kiện an toàn chống mất cắp, mất trộm, chống cháy, chống mối xông.
+ Các quản lý tiền mặt, vàng bạc, đá quý do đơn vị khác, cá nhân ký cược, gửi tại công ty được hạch toán như tài sản bằng tiền của công ty. Riêng đối với vàng, bạc, đá quý, kim khí quý trước khi nhập quỹ phải làm đầy đủ các thủ tục về cân, đo, đong, đếm số lượng, trọng lượng, giám định chất lượng, sau đó niêm phong có xác định của người ký cược, ký quỹ trên dấu niêm phong.
+ Mọi nghiệp vụ liên quan đến thu, chi giữ bảo quản tiền mặt do thủ quỹ chịu trách nhiệm thực hiện. Thủ quỹ do giám đốc công ty chỉ định và chịu trách nhiệm giữ quỹ. Thủ quỹ không được nhờ người khác làm thay mình. Khi cần thiết phải ủy quyền cho ai làm thay thì phải có quyết định của giám đốc công ty bằng văn bản.
+ Căn cứ vào chứng từ thu, chi và chứng từ gốc hợp lệ, thủ quỹ tiến hành chi tiền mặt. Thủ quỹ phải thường xuyên kiểm tra quỹ, đảm bảo tiền mặt tồn quỹ phải phù hợp với số dư trên sổ.
Vai trò của tiền mặt trong hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty TNHH Nước khoáng – Bia Công đoàn Hà Tây. Công tác quản lý tiền mặt tại Công ty TNHH Nước khoáng – Bia Công đoàn Hà Tây
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tiền mặt có một vị trí vô cùng quan trọng và rất cần thiết không thể thiếu được. Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải có tiền mặt, vì tiền mặt là công cụ để thúc đẩy nhanh chu kỳ sản xuất của công ty.
Nếu không có tiền mặt sẽ làm gián đoạn chu kỳ sản xuất, không đáp ứng kịp thời quy trình sản xuất của công ty.
- Tiền mặt thúc đẩy sản xuất kinh doanh của công ty phát triển và đạt hiệu quả kinh tế cao.
- Tiền mặt phản ánh khả năng thanh toán tức thời của công ty.
Công tác kế toán tiền mặt ở Công ty TNHH Nước khoáng - Bia Công đoàn Hà Tây.
Sơ đồ ghi chép kế toán tiền mặt ở Công ty TNHH Nước khoáng – Bia Công đoàn Hà Tây
Do công ty áp dụng hình thức kế toán là hình thức nhật ký chứng từ nên ta có trình tự ghi sổ kế toán tiền mặt như sau:
Sơ đồ 7: Sơ đồ ghi chép kế toán tiền mặt
Phiếu thu
Phiếu chi
Sổ quỹ
NKCT khác liên quan đến nợ tk 111
Bảng kê số 1
Sổ cái TK 111
Nhật ký ct số 1
Kế toán tiền mặt
2.1 Chứng từ tăng tiền mặt
Để hạch toán tiền mặt ta phải có phiếu thu. Phiếu thu là chứng từ kế toán tập hợp khi các nghiệp vụ thu tiền mặt nhập vào quỹ. Phiếu thu tiền mặt là căn cứ để ghi sổ quỹ và ghi vào các sổ kế toán tập hợp có liên quan đến Nợ TK111.
Mỗi phiếu thu lập 03 liên (1 liên lưu ở cuống, 1 liên giao cho thủ quỹ, 1 liên giao cho người nộp)
Cụ thể phiếu thu được thể hiện tại Công ty TNHH Nước khoáng – Bia Công đoàn Hà Tây như sau:
Công ty TNHH
Nước khoáng – Bia
Công đoàn Hà Tây
Phiếu thu
Số 436 Mộu số 01-TT
(QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1 tháng 11 năm 1996
của Bộ Tài Chính
Ngày 25 tháng 3 năm 2004
Nợ TK111
Có TK 511, 333
Họ và tên người nộp tiền: Nguyễn Thị Huệ
Địa chỉ: Thị xã Cao Bằng
Lý do nộp: Tiền mua sản phẩm HDNo 007451 Ngày 25/05/2004
Số tiền: 7’500’000 đồng (Viết bằng chữ: Bảy triệu năm trăm ngàn đồng chẵn ./.)
Kèm theo 01 chứng từ gốc.
Ngày 15 tháng 3 năm 2004
Thủ trưởng đơn vị
Kế toán trưởng
Người lập phiếu
Thủ quỹ
Người nộp
(Ký, đóng dấu)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
2.2 Các nghiệp vụ tăng tiền mặt.
Trong tháng 3 năm 2004, tại Công ty TNHH Nước khoáng – Bia Công đoàn Hà Tây có một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh sau:
NV1: Phiếu thu số 37 ngày 01 tháng 03 năm 2004, thu tiền bán nước khoáng do anh Chiến trả. Số tiền là 55’000’000 đồng. Trong đó thuế GTGT là 5’000’000 đồng. Kế toán định khoản:
Nợ TK111: 55’000’000
Có TK 511: 50’000’000
Có TK 333: 5’000’000
NV2: Phiếu thu số 38 ngày 02 tháng 03 năm 2004, khách hàng ứng trứơc cho công ty bằng tiền mặt. Số tiền là 20’000’000.
Nợ TK111: 20’000’000
Có TK 141: 20’000’000
NV3: Phiếu thu số 39, ngày 04 tháng 03 năm 2004, nhận ký cược dài hạn của công ty Hải Minh. Số tiền là: 10’000’000 đồng.
Nợ TK111: 10’000’000
Có TK334: 10’000’000
NV4: Phiếu thu số 40, ngày 05 tháng 03 năm 2004, rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt. Số tiền là 15’000’000 đồng.
Nợ TK111: 15’000’000
Có TK112: 15’000’000
NV5: Phiếu thu số 44, ngày 10 tháng 03 năm 2004, doanh thu tài chính bằng tiền mặt. Số tiền là 7’000’000 đồng.
Nợ TK111: 7’000’000
Có TK515: 7’000’000
NV6: Phiếu thu số 45, ngày 20 tháng 03 năm 2004, do anh Vinh - ứng Hòa, Hà Tây nộp 6’000’000 đồng tiền thanh toán trả chậm theo Hợp đồng Kinh tế.
Nợ TK111: 6’000’000
Có TK131: 6’000’000
NV7: Phiếu thu số 73, ngày 31 tháng 03 năm 2004, các khoản thừa quỹ tiền mặt phát hiện khi kiểm kê. Số tiền là 2’000’000.
Nợ TK111: 2’000’000
Có TK711: 2’000’000
Kế toán giảm tiền mặt
3.1 Chứng từ kế toán giảm tiền mặt.
Để hạch toán giảm tiền mặt ta phải có phiếu chi. Phiếu chi là căn cứ để thủ quỹ xuất quỹ, ghi sổ quỹ, kế toán ghi sổ kế toán.
Phiếu chi được lập thành 02 liên, kê giấy than viết 01 lần. Một liên lưu tại cuống, một liên thủ quỹ dùng để chi tiền ghi sổ quỹ và định kỳ chuyển lại cho kế toán có liên quan.
Cụ thể phiếu chi được lập ở Công ty TNHH Nước khoáng – Bia Công đoàn Hà Tây:
(Xem trang 22)
Công ty TNHH
Nước khoáng – Bia
Công đoàn Hà Tây
Phiếu chi Số 1256
Số 436 Mộu số 01-TT
(QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1 tháng 11 năm 1996
của Bộ Tài Chính
Ngày 29 tháng 3 năm 2004
Nợ TK152
Có TK 111
Họ và tên người nộp tiền: Tào Văn Chiến
Địa chỉ: Cán bộ Cung ứng vật tư
Lý do chi: Mua đường kính loại 1 – Nhập kho theo hóa đơn HĐNo 005431 ngày 29/03/2004
Số tiền: 7’200’000 đồng (Viết bằng chữ: Bảy triệu hai trăm ngàn đồng chẵn ./.)
Kèm theo 01 chứng từ gốc.
Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ): Bảy triệu hai trăm ngàn đồng chẵn./.
Thủ trưởng đơn vị
Kế toán trưởng
Người lập phiếu
Thủ quỹ
Người nộp
(Ký, đóng dấu)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
3.2 Các nghiệp vụ giảm tiền mặt
Qua nghiên cứu ở Công ty TNHH Nước khoáng – Bia Công đoàn Hà Tây, trong tháng 3 năm 2004 có các nghiệp vụ giảm tiền mặt phát sinh sau:
NV1: Phiếu chi số 15, ngày 01 tháng 03 năm 2004, xuất quỹ tiền mặt gửi vào ngân hàng. Số tiền là: 50’000’000 đồng.
Nợ TK112: 50’000’000
Có TK111: 50’000’000
NV2: Phiếu chi số 16, ngày 02 tháng 03 năm 2004, xuất quỹ tiền mặt chi lương và BHXH trả thay lương. Số tiền là: 75’000’000 đồng.
Nợ TK334: 75’000’000
Có TK111: 75’000’000
NV3: Phiếu chi số 17, ngày 03 tháng 03 năm 2004, mua nút chai. Số tiền là: 5’000’000 đồng.
Nợ TK152: 5’000’000
Nợ TK133: 500’000
Có TK111: 5’500’000
NV4: Phiếu chi số 60, ngày 10 tháng 03 năm 2004, xuất quỹ tiền mặt chi trả nợ người bán. Số tiền là: 10’000’000 đồng.
Nợ TK331: 10’000’000
Có TK111: 10’000’000
NV5: Phiếu chi số 61, ngày 15 tháng 03 năm 2004, xuất quỹ tiền mặt mua đường kính loại 1, nhập kho. Số tiền là: 7’200’000 đồng.
Nợ TK152: 7’200’000
Nợ TK133: 720’000
Có TK111: 7’920’000
NV6: Phiếu chi số 62, ngày 20 tháng 03 năm 2004, xuất quỹ tiền mặt mua ôtô tải. Số tiền là: 70’468’000 đồng. Thuế GTGT 10% là: 7’046’800 đồng.
Nợ TK211: 70’468’000
Nợ TK133: 7’046’800
Có TK111: 77’514’800
NV7: Phiếu chi số 80, ngày 31 tháng 03 năm 2004, xuất quỹ tiền mặt mua 01 dây chuyền sản xuất nước khoáng ngọt của Công ty Điện TP HCM. Số tiền là: 80’000’000 đồng. Thuế GTGT 10% là: 8’000’000 đồng.
Nợ TK211: 80’000’000
Nợ TK133: 8’000’000
Có TK111: 88’000’000
Sổ kế toán tiền mặt
4.1 Sổ quỹ tiền mặt
Căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi tiền mặt tháng 3 năm 2004, kế toán chuyển số dư cuối năm 2003 sang và tiếp tục vào sổ quỹ theo thứ tự ngày, tháng, năm và phiếu thu, phiếu chi nhật ký hàng ngày để theo dõi và quản lý.
Cụ thể trong năm 2004 như sau (Xem bảng trang 24):
Sổ quỹ tiền mặt
Tiền Việt Nam
Năm 2004
ĐVT: (1.000 đồng)
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Số tiền
Thu
Chi
Thu
Chi
Tồn
Dư đầu tháng 3 năm 2004
150’090
01/03
37
Thu tiền bán hàng
55’000
-
15
Xuất quỹ tiền mặt gửi vào NH
50’000
02/03
38
Khách hàng ứng trước
20’000
-
16
Xuất quỹ tiền mặt chi lương, BHXH
75’000
03/03
17
Chi tiền mua nút chai
5’500
04/03
39
Nhận ký cược, ký quỹ dài hạn
10’000
05/03
40
Rút tiền gửi ngân hàng nhập quỹ
15’000
10/03
44
Doanh thu tài chính
7’000
-
60
Chi trả nợ người bán
10’000
15/03
61
Mua đường kính loại 1
7’920
20/03
45
Chi tiền anh Vinh - Ưng Hòa
6’000
-
62
Mu._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3108.doc