Lời nói đầu
TSCĐ là bộ phận cơ bản tạo nên cơ sở vật chất của nền kế toán quốc dân, đồng thời TSCĐ cũng là yếu tố cơ bản nhất của vốn kinh doanh và giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình sản xuất.
Với doanh nghiệp, TSCĐ là điều kiện cần thiết không thể thiếu được để tiết kiệm sức lao động. Nó thể hiện cơ sở vật chất, trình độ công nghệ, năng lực và thế mạnh của doanh nghiệp trong phát triển sản xuất
Trong điều kiện kinh tế thị trường như hiện nay, giữa các doanh nghiệp luôn có sự cạn
71 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1290 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Tổ chức công tác tài sản cố định & phân tích tình hình quản lý, trang bị & sử dụng tài sản cố định ở Công ty sản xuất - Xuất nhập khẩu xe đạp, xe máy Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h tranh gay gắt nhằm phát triển cũng như nâng cao uy tín và vị thế của doanh nghiệp trên thị trường. Để sản phẩm sản xuất ra đến được với người tiêu dùng, một trong những biện pháp có ý nghĩa quan trọng đó là cải tiến kỹ thuật và nâng cao chất lượng sản phẩm. Để làm được điều đó, mỗi doanh nghiệp cần phải biết khai thác, tận dụng và phát huy những tiềm năng TSCĐ sẵn có, mặt khác không ngừng đổi mới hoàn thiện cơ cấu TSCĐ cũng như hạch toán chính xác đầy đủ kịp thời những hao phí TSCĐ ở đơn vị mình… Có thể nói TSCĐ là một trong những yếu tố quan trọng, nó quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp vì vậy TSCĐ không chỉ được Công ty S X-XNK xe đạp xe máy Hà Nội quan tâm mà tất cả các doanh nghiệp các công ty khác rất quan tâm
Nhận thức được tầm quan trọng đó, trong thời gian thực tập tại công ty S X-XNK xe đạp xe máy Hà Nội cùng với sự hướng dẫn giúp đỡ tận tình của thầy giáo và các cô chú trong phòng kinh tế tài chính của công ty em đã nghiên cứu và hoành thành chuyên đề tốt nghiệp với đề tài “ Tổ chức công tác TSCĐ và phân tích tình hình quản lý, trang bị và sử dụng TSCĐ ở Công ty S X -XNK xe đạp, xe máy Hà Nội”
Nội dung chuyên đề gồm 3 chương:
Chương I : Những vấn đề lí luận chung về tổ chức kế toán TSCĐ và phân tích tình hình trang bị và sử dụng TSCĐ ở DN
Chương II : Thực trạng tổ chức công tác kế toán TSCĐ ở Công ty SX-XNK xe đạp xe máy Hà Nội
Chương III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán TSCĐ ở Công ty S X-XNK xe đạp xe máy Hà Nội
Do trình độ lý luận và thực tiễn còn hạn chế nên bài viết của em không tránh khỏi thiếu sót, khuyết điểm. Em rất mong nhận được sự đóng góp giúp đỡ của các thầy cô giáo để bài viết của em được hoàn thiện hơn
Chương một
Những vấn đề lí luận chung về tổ chức kế toán TSCĐ và phân tích tình hình trang bị và sử dụng TSCĐ ở doanh nghiệp
1.1 Vị trí vai trò của TSCĐ trong sản xuất kinh doanh
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm TSCĐ
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp phải có các yếu tố: sức lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Khác với đối tượng lao động tư liệu lao động là những phương tiện vật chất mà con người sử dụng để tác động vào đối tượng lao động, biến đổi nó theo mục đích của mình. Bộ phận quan trọng nhất trong các tư liệu lao động là các TSCĐ, đó là những tư liệu lao động chủ yếu được sử dụng một cách trực tiếp hay gián tiếp trong quá trình sản xuất kinh doanh như máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, nhà xưởng các công trình kiến trúc, các khoản chi phí đầu tư mua sắm TSCĐ vô hình …. Thông thường một tư liệu lao động được coi là một TSCĐ phải đồng thời thoả mãn hai tiêu chuẩn cơ bản:
- Một là phải có thời gian sử dụng tối thiểu, thường là một năm trở lên
- Hai là phải đạt tiêu chuẩn giá trị tối thiểu ở một mức quy định (hiện nay là từ trên 5.000.000 đồng trở lên)
Những tư liệu lao động không đủ các tiêu chuẩn quy định trên được coi là công cụ lao động. Tuy nhiên trong thực tế việc xem xét tiêu chuẩn và nhận biết TSCĐ của doanh ngiệp là phức tạp hơn, chúng ta sẽ xem xét vấn đề này ở phần sau. Tiêu chuẩn về giá trị của TSCĐ được quy định riêng đối với từng nước và có thể điều chỉnh cho phù hợp với mức giá cả của từng thời kỳ nhưng định mức thời gian có thể không thay đổi. Ngoài ra tuỳ theo quy mô, , ngành nghề hoạt động của từng doanh ngiệp cũng như tuỳ theo từng khu vực kinh tế, khái niệm về giá trị TSCĐ có thể thay đổi cho phù hợp với đặc điểm, mục đích hạch toán nội bộ của doanh ngiệp. Để thực hiện vấn đề này, người lãnh đạo có thẩm quyền ở các cơ quan, đơn vị sẽ thông qua các cơ quan có chủ quản cấp trên, cơ quan tài chính, cơ quan thuế để đề ra những quy định dặc biệt nhằm xếp các tư liệu lao động vào các loại TSCĐ
Bên cạnh các loại TSCĐ hữu hình các doanh ngiệp còn có các loại TSCĐ khác như: TSCĐ vô hình, TSCĐ thuê tài chính, TSCĐ thuê hoạt động…
Khi tham gia vào quá trình SXKD TSCĐ có những đặc điểm cơ bản sau:
- Tham gia vào nhiều chu kỳ SXKD nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến khi hư hỏng phải thanh lý hoặc loại bỏ
- Giá trị của TSCĐ bị hao mòn dần và giá trị của nó được dịch chuyển từng phần vào chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm sản xuất ra. Đó chính là khoản trích khấu hao TSCĐ và nguồn hình thành nguồn vốn khấu hao của doanh nghiệp
1.1.2 Phân loại TSCĐ
Phân loại TSCĐ là việc phân chia toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp theo những tiêu thức nhất định nhằm phục vụ yêu cầu quản lý và hạch toán của doanh nghiệp. Thông thường có những cách phân loại chủ yếu sau đây.
1.1.2.1 Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện kết hợp với tính chất và mục đích sử dụng
Theo cách phân loại này TSCĐ được chia làm 2 loại
TSCĐ hữu hình : TSCĐ hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình, có 4 tiêu chuẩn:
+ Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó
+ Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy.
+ Thời gian sử dụng ước tính trên một năm.
+ Có đầy đủ tiêu chuẩn giá trị theo qui định hiện hành
Kế toán TSCĐ hữu hình được phân loại theo nhóm tài sản có cùng tính chất và mục đích sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gồm:
Nhà cửa, vật kiến trúc
Máy móc thiết bị
Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn
Thiết bị dụng cụ quản lý
Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
TSCĐ hữu hình khác
TSCĐ vô hình: Là những tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn nghi nhận TSCĐ vô hình, có 4 tiêu chuẩn:
+ Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai do tài sản đó mang lại
+ Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy
+ Thời gian sử dụng ước tính trên một năm
+ Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo qui định hiện hành
TSCĐ vô hình gồm :
Quyền sử dụng đất
Quyền phát hành
Bản quyền, bằng sáng chế
Nhãn hiệu hàng hoá
Phần mềm máy vi tính
Giấy phép và giấy phép nhượng quyền
TSCĐ vô hình khác
ý nghĩa: Theo cách phân loại này giúp cho nhà quản lý có thể quản lý chi tiết cụ thể theo từng nhóm loại TSCĐ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính toán khấu hao TSCĐ chính xác.
1.1.2.2 Phân loại theo quyền sở hữu
Theo cách phân loại này TSCĐ trong doanh nghiệp được chia làm 2 loại
TSCĐ tự có
TSCĐ tự có là những TSCĐ được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau: ngân sách cấp, cấp trên cấp, nguồn đi vay, nguồn vốn liên doanh, nguồn vốn tự bổ xung, được biếu tặng. Đây là những TSCĐ mà doanh nghiệp có quyền sở hữu chính thức hoặc được nhà nước uỷ quyền quản lý và sử dụng tài sản đó. Những tài sản này được phản ánh trên BCĐKT của đơn vị.
TSCĐ đi thuê
TSCĐ đi thuê là những tài sản mà doanh nghiệp đi thuê của doanh nghiệp khác trong một thời gian nhất định theo hợp đồng thuê tài sản đã được ký kết. Trong thời gian có hiệu lực của hợp đồng doanh nghiệp có quyền sử dụng tài sản đó phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh tuỳ theo yêu cầu của đơn vị mình. Tùy theo điều khoản của hợp đồng thuê mà TSCĐ thuê ngoài được chia thành TSCĐ thuê tài chính hay thuê hoạt động.
TSCĐ thuê tài chính: là những TSCĐ đi thuê về sử dụng trong một thời gian dài mà doanh nghiệp có quyền kiểm soát, sử dụng theo các điều khoản của hợp đồng thuê dài hạn. Theo quy định của chế độ tài chính hiện hành TSCĐ thuê tài chính phải thỏa mãn 1 trong 4 điều kiện sau:
Khi hết hạn hợp đồng thuê thì bên đi thuê được chuyển quyền sở hữu
Hợp đồng cho phép bên đi thuê được lựa chọn mua TSCĐ thuê với gía thấp hơn giá trị thực tế của TSCĐ thuê tại thời điểm mua lại
Thời hạn cho thuê theo hợp đồng ít nhất phải bằng 60% thời gian sử dụng ước tính của TSCĐ thuê
Giá trị hiện tại của các khoản chi theo hợp đồng thuê ít nhất phải bằng 90% giá trị của TSCĐ thuê
TSCĐ thuê nếu không thoả mãn bất cứ điều khoản nào trong các điều kiện trên là TSCĐ thuê hoạt động, bên đi thuê có quyền sử dụng, không có quyền sở hữu.
ý nghĩa: Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp tổ chức quản lý TSCĐ chặt chẽ, chính xác, thúc đẩy việc sử dụng chúng một cách hiệu quả. Đối với TSCĐ tự có doanh nghiệp cần phải tăng cường quản lý, đối với TSCĐ thuê ngoài doanh nghiệp phải có trách nhiệm quản lý, giữ gìn đồng thời phải tổ chức kế toán riêng biệt với tài sản thuộc sở hữu của doanh nghiệp, phân biệt loại TSCĐ nào phải tính khấu hao hay trách nhiệm thanh toán tiền thuê và hoàn trả đầy đủ khi hết hạn hợp đồng.
1.1.2.3 Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng kết hợp với các cách phân loại khác
Theo cách phân này TSCĐ được chia thành 3 loại
TSCĐ đang dùng trong sản xuất kinh doanh: Bao gồm tất cả TSCĐ đang sử dụng thực tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh và phục vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tùy theo yêu cầu quản lý có thể chia thành TSCĐ dùng trong bộ phận sản xuất kinh doanh chính, dùng ở bộ phận bán hàng, bộ phận quản lý doanh nghiệp.
TSCĐ đang dùng cho hoạt động phúc lợi, hoạt động dự án, hoạt động hành chính sự nghiệp.
TSCĐ chờ xử lý bao gồm:
+ TSCĐ chưa cần dùng
+ TSCĐ không cần dùng và chờ giải quyết
+ TSCĐ hư hỏng và chờ xử lý
ý nghĩa: Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy được cơ cấu TSCĐ của mình theo mục đích sử dụng của từng loại, từ đó có biện pháp quản lý sao cho có hiệu quả nhất.
1.1.3 Đánh giá TSCĐ
Muốn đánh giá đúng đắn năng lực sản xuất kinh doanh của TSCĐ doanh nghiệp cần phải đánh giá TSCĐ để xác định quy mô, cơ cấu tài sản trong doanh nghiệp. Để tạo điều kiện cho công tác quản lý và sử dụng chúng có hiệu quả, việc đánh giá TSCĐ được tiến hành trên hai mặt là nguyên giá và giá trị còn lại
1.1.3.1 Đánh giá TSCĐ theo nguyên giá
Nguyên giá TSCĐ: Là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được TSCĐ tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng
Nguyên giá của tài sản cố định được hình thành từ nhiều nguồn khác. Vì vậy nguyên giá trong từng trường hợp cụ thể được xác định như sau:
+ Nguyên giá TSCĐ mua sắm: Bao gồm giá mua (trừ đi các khoản triết khấu thương mại hoặc giảm giá ), các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) và các khoản chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào sử dụng theo dự tính.
+ TSCĐ tự xây dựng chế tạo: Nguyên giá là toàn bộ chi phí liên quan đến sản xuất, chế tạo TSCĐ đó. Trường hợp có bộ phận riêng thì nguyên giá là giá quyết toán cộng chi phí lắp đặt chạy thử.
+ Trường hợp nhận của đơn vị khác góp vốn liên doanh: Nguyên giá là giá thỏa thuận do hội động liên doanh xác định và các chi phí lắp đặt chạy thử. Việc ghi sổ theo nguyên giá cho phép đánh giá đúng năng lực sản xuất, trình độ trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật và quy mô của đơn vị, là cơ sở tính khấu hao, theo dõi tình hình thu hồi vốn đầu tư ban đầu và xác định tình hình TSCĐ tại doanh nghiệp.
+ Trường hợp TSCĐ được cấp: Nguyên giá là giá ghi trên biên bản giao nhận TSCĐ và các chi phí chạy thử
+ TSCĐ được biếu tặng không hoàn lại: Nguyên giá là giá của TSCĐ tương tự trên thị trường.
Việc đánh giá TSCĐ theo nguyên giá có tác dụng trong việc đánh giá đúng năng lực, trình độ trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, quy mô vốn đầu tư ban đầu của doanh nghiệp, đồng thời làm cơ sở cho việc tính khấu hao theo dõi thu hồi vốn đầu tư. Nguyên giá của TSCĐ không thay đổi trong suốt quá trình sử dụng và thời gian tồn tại của chúng trừ các trường hợp sau:
+ Đánh giá lại TSCĐ
+ Xây dựng trang bị thêm cho TSCĐ
+ Cải tạo, nâng cấp làm tăng năng lực hoạt động và kéo dài tuổi thọ của TSCĐ
+ Tháo dỡ một số bộ phận.
1.1.3.2 Đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại
Giá trị còn lại của TSCĐ là phần giá trị chưa thu hồi của TSCĐ được tính toán trên cơ sở lấy nguyên giá trừ đi số khấu hao lũy kế. Trường hợp nguyên giá TSCĐ được đánh giá lại thì giá trị còn lại của TSCĐ có thể tính theo giá trị thực tế còn lại hoặc tính theo giá điều chỉnh theo công thức sau:
Giá trị còn lại
của TSCĐ sau
khi đánh giá lại
=
Giá trị còn lại của
TSCĐ trước khi
đánh giá
*
Giá đánh giá lại của TSCĐ
Nguyên giá cũ của TSCĐ
1.1.4 Nhiệm vụ của kế toán TSCĐ
Kế toán TSCĐ phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời về số lượng, hiện trạng về giá trị hiện có, tình hình tăng giảm, di chuyển TSCĐ trong nội bộ doanh nghiệp. Việc hình thành và thu hồi các khoản đầu tư, bảo quản sử dụng TSCĐ ở doanh nghiệp.
- Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ, phản ánh chính xác chi phí thực tế phát sinh và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch.
- Tham gia kiểm kê, kiểm tra định kỳ hay bất kỳ TSCĐ, tham gia đánh giá lại TSCĐ khi cần thiết, tổ chức phân tích tình hình sử dụng và bảo quản TSCĐ trong doanh nghiệp.
1.2 Kế toán chi tiết TSCĐ
Để đảm bảo yêu cầu quản lý TSCĐ trong doanh nghiệp đòi hỏi phải hạch toán chi tiết TSCĐ. Kế toán chi tiết TSCĐ phải phản ánh và kiểm tra tình hình tăng giảm, hao mòn TSCĐ của doanh nghiệp và của từng nơi bảo quản, sử dụng theo từng đối tượng ghi TSCĐ. Ngoài các chỉ tiêu phản ánh nguồn gốc, thời gian hình thành TSCĐ, công suất thiết kế, số lượng TSCĐ, kế toán phải phản ánh giá trị hao mòn, giá trị còn lại của từng đối tượng TSCĐ tại nơi bảo quản sử dụng.
Tổ chức kế toán chi tiết TSCĐ trong doanh nghiệp bao gồm các công việc về đánh số hiệu TSCĐ và thực hiện kế toán chi tiết TSCĐ ở bộ phận kế toán và các địa điểm sử dụng.
1.2.1 Đánh số hiệu TSCĐ
Để thuận tiện cho việc theo dõi quản lý và sử dụng TSCĐ, tiện cho việc tra cứu đối chiếu khi cần thiết phải đánh số TSCĐ.
Đánh số hiệu TSCĐ là quy định cho mỗi TSCĐ có một số hiệu tương ứng theo nguyên tắc nhất định. Việc đánh số này được tiến hành theo từng đối tượng ghi TSCĐ. Đối tượng ghi TSCĐ là từng vật thể kết cấu hoàn chỉnh và tất cả các vật gá lắp, phương tiện kèm theo và từng vật thể riêng biệt về mặt kết cấu. Số hiệu TSCĐ khi thanh lý, chuyển nhượng không được dùng cho TSCĐ mới
Cách đánh số có hai cách:
+ Dùng chữ số la mã kết hợp với bảng chữ cái
+Dùng chữ số tự nhiên
1.2.2 Kế toán chi tiết TSCĐ ở bộ phận kế toán doanh nghiệp và ở các nơi bảo quản, sử dụng TSCĐ.
1.2.2.1 Kế toán chi tiết TSCĐ ở bộ phận kế toán doanh nghiệp
Chứng từ kế toán
Tại các bộ phận kế toán doanh nghiệp, kế toán chi tiết TSCĐ sử dụng các chứng từ sau đây:
- Biên bản giao nhận TSCĐ ( mẫu số 01 – TSCĐ)
- Biên bản thanh lý TSCĐ ( mẫu số 02 – TSCĐ)
- Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành ( mẫu số 04 – TSCĐ)
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ ( mẫu số 05 – TSCĐ)
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
- Các tài liệu kỹ thuật có liên quan ( hồ sơ TSCĐ)
Sổ sách kế toán
Để theo dõi tình hình tăng, giảm, hao mòn TSCĐ kế toán chi tiết TSCĐ sử dụng các loại sổ sách sau đây:
Thẻ TSCĐ: Do kế toán TSCĐ lập cho từng đối tượng ghi TSCĐ của doanh nghiệp . Thẻ được lưu tại phòng kế toán trong suốt thời gian sử dụng TSCĐ,vì vậy phải có hòm thẻ để bảo quản. Trong hòm thẻ, các thẻ TSCĐ được sắp xếp một cách khoa học theo từng nhóm, loại TSCĐ và theo từng nơi sử dụng tạo điều kiện thuận lợi cho việc tìm kiếm khi dùng thẻ.
Sổ đăng ký thẻ TSCĐ: Ngoài việc bảo quản thẻ TSCĐ, sau khi lập thẻ, kế toán cần đăng ký thẻ vào sổ đăng ký thẻ TSCĐ nhằm dễ phát hiện thẻ trong trường hợp thẻ bị thất lạc.
Sổ TSCĐ toàn doanh nghiệp: Mỗi loại TSCĐ được dùng riêng một sổ hoặc một sổ trong sổ kế toán để theo dõi tình hình tăng giảm, hao mòn của các TSCĐ trong từng loại. Nếu mỗi loại TSCĐ có nhiều nhóm thì số được chia thành các thành phần để phản ánh các đối tượng ghi TSCĐ thuộc từng nhóm giúp cho việc sử dụng số liệu lập báo cáo định kỳ về TSCĐ được thuận tiện.
Phương pháp hạch toán chi tiết TSCĐ
Khi có nghiệp vụ tăng TSCĐ, kế toán căn cứ vào các chứng từ ( Biên bản giao nhận TSCĐ, Hoá đơn bán hàng…) để lập thẻ TSCĐ theo từng đối tượng ghi TSCĐ, sau đó ghi vào sổ đăng ký thẻ TSCĐ rồi bảo quản thẻ. Đồng thời kế toán ghi vào sổ TSCĐ (phần ghi tăng TSCĐ).
Khi phát sinh nghiệp vụ giảm TSCĐ, kế toán căn cứ vào các chứng từ giảm TSCĐ (Biên bản thanh lý TSCĐ, Phiếu thu… ) để ghi vào phần giảm TSCĐ trên thẻ TSCĐ liên quan. Đồng thời ghi giảm ở số đăng ký thẻ TSCĐ và lưu thẻ. Mặt khác, căn cứ vào các chứng từ liên quan để ghi vào phần giảm TSCĐ và xác định số khấu hao luỹ kế của TSCĐ giảm để ghi vào các cột liên quan trên sổ TSCĐ.
Căn cứ vào số liệu ghi trên bảng tính và phân bố khấu hao, nhân viên kế toán tổng hợp số khấu hao hàng năm của từng đối tượng ghi TSCĐ và xác định giá trị hao mòn cộng dồn để ghi vào phần liên quan trong thẻ TSCĐ và sổ TSCĐ toàn doanh nghiệp.
1.2.2.2 Kế toán chi tiết TSCĐ ở các nơi sử dụng, bảo quản TSCĐ.
Việc theo dõi TSCĐ theo nơi sử dụng nhằm gắn trách nhiệm bảo quản, sử dụng tài sản đối với từng bộ phận, từ đó nâng cao trách nhiệm và hiệu quả trong việc bảo quản, sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp.
Tại các nơi sử dụng TSCĐ ( phòng, ban, đội sản xuất, phân xưởng sản xuất…) sử dụng “Sổ TSCĐ theo đơn vị sử dụng” để theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ do từng đơn vị quản lý sử dụng. Mỗi đơn vị sử dụng phải mở một sổ riêng, trong đó ghi TSCĐ tăng giảm của đơn vị mình theo chứng từ tăng giảm TSCĐ, theo thứ tự thời gian phát sinh nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ.
1.3 Kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ
1.3.1 Kế toán tăng giảm TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình
Tài khoản (TK) sử dụng
Kế toán tổng hợp tăng giảm TSCĐ hữu hình và vô hình sử dụng các tài khoản chủ yếu sau:
TK 211”TSCĐ hữu hình” TK này được sử dụng đẻ phản ánh số hiện có và tình hình biến động của những TSCĐ hữu hình trong doanh nghiệp
TK này gồm 6 tài khoản cấp 2 được mở để theo dõi TSCĐ theo kết cấu
TK 2111 : Nhà cửa, vất kiến trúc
TK 2112: Máy móc thiết bị
TK 2113: Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn
TK2114: Thiết bị, dụng cụ quản lý
TK 2115: Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
Tk2118: TSCĐ hữu hình khác
TK 213 “TSCĐ vô hình” TK này được dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động của TSCĐ vô hình trong doanh nghiệp
TK213 có 6 TK cấp 2 được mở chi tiết cho từng loại TSCĐ vô hình
TK 2131:Quyền sử dụng đất
TK 2132: Quyền phát hành
TK2133: Bản quyền, bằng sáng chế
TK 2134: Nhãn hiệu hàng hoá
TK2135: Phần mền máy vi tính
TK 2136: Giấy phép và giấy phép nhượng quyền
TK 2138: TSCĐ vô hình khác
Phương pháp kế toán( Sơ đồ số 01)
Sơ đồ số 01
Trình tự kế toán tăng giảm TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình
TK 214
TK 811
TK111,112
(1a) (Sơ đồ số 01)
TK211,213
TK 111,112
333(3)
TK512
TK 711
TK128,222
TK 228,212
TK 412
TK 153,154
TK 338
TK133(2)
TK241(2)
TK 111,131
TK333(1)
TK711
TK412
TK128,222
TK138
TK153
TK627,641…
TK214
TK136
Trong trường hợp ảnh hưởng đến nguồn vốn thì kế toán đồng thời phải điều chỉnh nguồn vốn
TK414,441
TK411
TSCĐ hthành từ NV xdcb, quỹ ktpl
TK 431(2)
TK431(3)
Mua bằng quỹ KTPL dùng vào mđkd
Mua bằng quỹ KTPL dùng vào mđpl
Trong đó
1a: Mua mới theo phương pháp trực tiếp
2a: Mua theo phương pháp khấu trừ thuế
3a: Tập hợp chi phí
4a: TSCĐ sản xuất, hoàn thành bàn
5a: TSCĐ nhập khẩu
6a: TSCĐ hữu hình tự chế
7a: Nhận góp vốn liên doanh, đựơc cấp, biếu tặng
8a: Nhận lại TSCĐ đem góp vốn liên doanh ngắn và dài hạn
9a: Nhận lại TSCĐ cho thuê dài hạn, chuyển
TSCĐ thuê tài chính thành TSCĐ tự có
10a: Đánh giá lại TSCĐ tăng
11a: Chuyển CCDC, súc vật nuôi lớn nuôi béo thành TSCĐ
12a: Phát hiện thừa khi kiểm kê
1b: Thanh lý nhượng bán TSCĐ
2b: Chi phí thanh lý, nhượng bán
3b: Thu nhập từ thanh lý, nbán
4b: Đánh giá TSCĐ giảm
5b Góp vốn liên doanh bằng TSCĐ
6b:TSCĐ thiếu khi kiểm kê
7b: Chuyển TSCĐ thành CCDC (còn mới nguyên)
8b: Phân bổ 1 lần
9b: Phân bổ nhiều lần
10b: Cấp TSCĐ cho đơn vị phụ thuộc
Nếu sử dụng nguồn vốn khấu hao cơ bản để mua sắm thì ghi đơn vào bên có của TK 009
1.3.2 Kế toán tổng hợp TSCĐ thuê tài chính
1.3.2.1Kế toán TSCĐ thuê tài chính tại bên thuê
Tài khoản sử dụng: TK 212 “ TSCĐ thuê tài chính” TK này được sử dụng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động TSCĐ của doanh nghiệp đi thuê về sử dụng. Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số TK liên quan khác: TK 342,142,214….
Phương pháp kế toán ( Sơ đồ số 02)
( Sơ đồ số 02)
Trình tự kế toán TSCĐ thuê tài chính tại bên thuê
214(2
212
1
342
627,641
211
133
4a
3
315
111,112
2a
2
4b
635
2b
(5)
Trong đó :
(1): Khi nhận TSCĐ thuê tài chính
(2a): Số nợ gốc phải trả
(2b): Số lãi thuê phải trả
(3): Cuối kỳ trích khấu hao theo quy điịnh
(4a): chuyển giao quyền sở hữu TSCĐ
(4b): Xác định hao mòn TSCĐ
(5) Trả lại TSCĐ
1.3.3 Kế toán tổng hợp TSCĐ thuê hoạt động
Tài khoản sử dụng
Kế toán tăng giảm TSCĐ thuê hoạt động được phản ánh trên TK 001” Tài sản thuê ngoài”. TK này được dùng để phản ánh tất cả các tài sản mà đơn vị thuê của đơn vị khác( trừ TSCĐ thuê tài chính)
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số TK liên quan khác: TK 627, 641, 642 …
Phương pháp kế toán ( Sơ đồ số 03)
( Sơ đồ số 03)
TK627,641,642
TK 342, 338
TK 111,112
1(a)
(2)
TK 142(1421)
(1c)
(1b)
(3)
Đồng thời, kế toán ghi: Nợ TK 001” Tài sản thuê ngoài”( Khi thuê )
Có TK 001” Tài sản thuê ngoài” ( Khi trả)
Trong đó :
(1a): Tiền thuê TSCĐ phải trả theo hợp đồng( Chi phí ít)
(1b): Tiền thuê TSCĐ phải trả chờ phân bổ( Chi phí nhiều)
(1c): Định kỳ phân bổ dần
(2): Trả tiền thuê TSCĐ
(3): Tiền thuê TSCĐ ít trả ngay, tính thẳng cho các đối tượng
1.4 Kế toán khấu hao TSCĐ
Để bù đắp giá trị TSCĐ bị hao mòn trong quá trình sản xuất kinh doanh doanh nghiệp phải chuyển dịch dần phần giá trị hao mòn đó vào giá trị sản phẩm sản xuất trong kỳ gọi là khấu hao TSCĐ. Vậy khấu hao TSCĐ là việc chuyển dịch phần giá trị hao mòn của TSCĐ trong quá trình sử dụng vào giá trị sản phẩm sản xuất ra theo các phương pháp tính toán thích hợp. Giá trị hao mòn của TSCĐ có 2 hình thái :
Hao mòn hữu hình: Là sự hao mòn về vật chất trong quá trình sử dụng bị mài mòn hư hỏng từng bộ phận và mất dần giá trị sử dụng ban đầu.
Hao mòn vô hình: Là sự giảm giá TSCĐ do phát triển khoa học kỹ thuất đã cho ra đời những TSCĐ thay thế có tính năng công dụng tốt hơn, giá thành rẻ hơn những TSCĐ mà doanh nghiệp đang sử dụng
1.4.1 Trích khấu hao TSCĐ
Trong công tác khấu hao TSCĐ phải tuân thủ nguyên tắc nhất quán. Việc tính toán khấu hao TSCĐ phải phù hợp với mức độ hao mòn của TSCĐ và đảm bảo thu hồi để đủ giá trị vốn ban đầu, đối với một TSCĐ chỉ được áp dụng một phương pháp tính khấu hao cho đến hết thời hạn sử dụng. Trường hợp muốn thay đổi phương pháp tính khấu hao thì đơn vị phải tiến hành kiểm kê, đánh giá lại TSCĐ .
Bắt đầu từ ngày 01/01/2001 việc tính khấu hao trong các doanh nghiệp Nhà nước được thực hiện theo quyết định số 166/ 1999/ QĐ-BTC ngày 30/12/1999 của BTC quy định “Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ “. Theo điều 18 của quyết định: TSCĐ trong doanh nghiệp được trích khấu hao theo phương pháp đường thẳng. Nội dung như sau:
+Căn cứ để tính khấu hao:nguyên giá, thời gian sử dụng và giá trị còn lại của TSCĐ
+Xác định mức khấu hao trung bình hàng năm cho TSCĐ theo công thức sau đây:
Mức trích KH
trung bình =
hàng năm
Nguyên giá của TSCĐ
Thời gian sử dụng
Số KH giảm trong tháng này
Số KH
tăng trong -
tháng này
Số KH
đã trích +
tháng trước
Số KH
phải trích =
tháng này
Đối với các TSCĐ tăng giảm trong kỳ được tính theo công thức:
1.4.2 Kế toán khấu hao TSCĐ
Khấu hao TSCĐ là quá trình bù đắp phần giá trị của TSCĐ với mức độ hao mòn của nó vào giá trị sản phẩm mới tạo ra. Khấu hao TSCĐ là một yếu tố chi phí được biểu hiện bằng giá trị tiền tệ và sẽ thu hồi sau khi sản phẩm hàng hoá được tiêu thụ. Đây là một nguồn tài chính quan trọng được tích luỹ để dùng vào xây dung cơ bản hoặc mua sắm TSCĐ mới.
Tài khoản sử dụng
Kế toán khấu hao TSCĐ được phản ánh trên TK 214 “Hao mòn TSCĐ “
TK này được sử dụng để phản ánh giá trị hao mòn cũng là số khấu hao của các loại TSCĐ của đơn vị mà đơn vị có quyền quản lý và sử dụng
TK 214 “ Hao mòn TSCĐ “ có ba TK cấp hai
TK 2141 “ Hao mòn TSCĐ hữu hình”
TK 2142 “ Hao mòn TSCĐ thuê tài chính”
TK 2143 ‘Hao mòn TSCĐ vô hình”
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác: 211,213,212,627,641…và TK 009 “ Nguồn vốn khấu hao cơ bản”
Phương pháp kế toán ( Sơ đồ số 04)
( Sơ đồ số 04)
TRình tự kế toán khấu hao và hao mòn TSCĐ
TK 214
TK 211,213
TK 627,641,642
Giảm TSCĐ đã khấu hao
TK138
KH TSCĐ
(c)
(b)
(a)
KH cơ bản nộp cấp trên
(TK 009)
TK111,112
TK411
TK211
TK222,228
TK214
TK 142,335
Trong đó:
(a): Nhận TSCĐ nội bộ đã khấu hao
(b): Nguồn vốn khấu hao cơ bản tăng do trích khấu hao TSCĐ
(c): Nguồn vốn khấu hao cơ bản giảm
1.5 Kế toán sửa chữa tài sản cố định
Trong quá trình sử dụng TSCĐ bị hao mòn và hư hỏng từng bộ phận. Để đảm bảo cho TSCĐ hoạt động bình thường trong suốt thời gian sử dụng, các doanh ngiệp phải tiến hành bảo dưỡng và sửa chữa TSCĐ
Nhiệm vụ kế toán sửa chữa TSCĐ là phản ánh chính xác chi phí sửa chữa và tính giá thành các công việc sưả chữa lớn hoàn thành, phân bổ đúng đắn chi phí sửa chữa TSCĐ vào các đối tượng liên quan trong doanh nghiệp
Công việc sửa chữa TSCĐ có thể tiến hành theo hai phương thức: tự làm và thuê ngoài
Căn cứ vào quy mô và tính chất công viếcửa chữa người ta chia sửa chữa TSCĐ thành ba loại: Sửa chữa nhỏ( Sửa chữa thường xuyên)
Sửa chữa lớn
Sửa chữa nâng cấp
Tài khoản sử dụng: TK 241” Xây dựng cơ bản dở dang”
TK 142”Chi phí sửa chữa”
TK 335” Chi phí phỉ trả”
Phương pháp kế toán ( Sơ đồ số 05)
( Sơ đồ số 05)
Trình tự kế toán sửa chữa TSCĐ
TK 111,112,152,153,334
TK 627,641,642
(1)
TK 142(1)
TK 241(2413)
(2)
(6)
(5)
(4a)
(4b)
(3b)
(3a)
TK133
TK 331
TK 211
TK 335
Trong đó:
(1) Chi phí sửa chữa thường xuyên tự làm
(2) Chi phí sửa chữa lớn( SCL) tự làm
(3a) Giá thành thực tế công trình SCL
(3b) Phân bổ dần vào chi phí SXKD
(4a) Trích trước chi phí SCL TSCĐ
(4b) Giá thành thực tế công trình SSCL hoàn thành
(5) Sửa chữa nâng cấp TSCĐ
(6) Chi phí SCL thuê ngoài
chương hai
thực trạng công tác kế toán TSCĐ ở Công ty S X-XNK xe đạp xe máy Hà Nội
2.1 Đặc điểm tình hình chung của công ty
Tên gọi: Công ty S X-XNK xe đạp,xe máy Hà Nội
Tên giao dịch:LIXEHA
Trụ sở: 231 Tôn Đức Thắng-Đống Đa- Hà Nội
Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất –xuất nhập khẩu xe đạp, xe máy
Giấy phép xuất nhập khẩu số: 051074
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty S X-XNK xe đạp,xe máy Hà Nội là doanh nghiệp Nhà nước hạch toán độc lập, trực thuộc liên hiệp xí nghiệp xe đạp xe máy Hà Nội( tên gọi tắt là LIXEHA). Công ty có trụ sở chính tại 231 Tôn Đức Thắng- Đống Đa- Hà Nội
LIXEHA gồm có 8 đơn vị thành viên hạch toán độc lập và có đầy đủ tư cách pháp nhân, được thành lập dựa trên nguyên tắc tự nguyện và tham gia hoạt động theo điều lệ của liên hiệp:
Công ty xe đạp xe máy Thống Nhất
2. Công ty xích líp
Công ty Xuân hoà
Công ty ViHa
Xí nghiệp phụ tùng Đông Anh
Xí nghiệp Bi Hà Nội
Công ty xe đạp xe máy Đống Đa
8 . Công ty S X-XNK xe đạp,xe máy Hà Nội
Tiền thân của Công ty S X-XNK xe đạp,xe máy Hà Nội là một phòng thực hiện chức năng kinh doanh của văn phòng liên hiệp . Theo chỉ thị số 388/CT của TTCP về việc xắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nước thì bộ phận này đã được UBNDTP Hà Nội cho phép thành lập lại theo quyết định số 521/ QĐUB ngày 14/3/1995 và giấy phép đăng ký kinh doanh số 100647, giấy phép nhập khẩu số 2051047
Đến nay mô hình tổ chức liên hiệp không còn hoạt động nữa, UBNDTP Hà Nội có QĐ số 77/2002/QĐ-UB ngày 17/5/2002 về việc kết thúc hợp đồng liên hiệp xí nghiệp xe đạp-xe máy Hà Nội từ ngày 15/6/2002 , chuyển giao nguyên tháng 8 doanh nghiệp Nhà nước về sở công nghiệp Hà Nội quản lý
Qua 5 năm hoạt động trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, Công ty S X-XNK xe đạp xe máy Hà Nội là một trong những doanh nghiệp Nhà nước có sự trưởng thành đáng mừng
Đến nay công ty có 3 cơ sở hoạt động sản xuất kinh doanh:
Cơ sở 1:231 Tôn đức Thắng-Đống Đa- Hà Nội(trụ sở chính)
Cơ sở 2: Số 181 Nguyễn Lương Bằng - Đống Đa- Hà Nội
Cơ sở 3: Pháp Vân- Thanh Trì -Hà Nội
Để thấy được sự phát triển của công ty trong những năm gần đây ta xem xét một số chỉ tiêu sau: (Bảng số 01)
(Bảng số 01)
STT
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
1999
2000
2001
1
Giá trị sản xuất
Triệu đồng
10.894
6.311
6.091
2
Doanh thu thực hiện
Triệu đông
85.881
115.306
60.241
3
Thu nhập bình quân
Nghìn đồng
2.214
980
770
4
Phải nộp ngân sách
Triệu đồng
2.085
11.412
8.451
5
Thuế nhập khẩu
Triệu đồng
13.289
4.771
6.661
6
Số lượng xe maý tiêu thụ
Chiếc
6.793
7.347
4.751
7
Số lượng xe đạp tiêu thụ
Chiếc
22.759
12.466
10.376
8
Lãi (lỗ)
Triệu đồng
250
14,3
3,7
2.1.2 Chức năng , nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động SXKD của công ty
Công ty S X-XNK xe đạp,xe máy Hà Nội có chức năng và nhiệm vụ sau:
-Lắp ráp và kinh doanh xe đạp xe máy các loại
-Sản xuất khung và một số chi tiết xe máy
-Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm nội thất
-Xuất nhập khẩu xe đạp xe máy, phụ tùng nội thất văn phòng và nhập khẩu ô tô, vật tư
-Cho thuê văn phòng đại diện, nhà khách và dịch vụ du lịch
- Liên doanh liên kết hợp tác đầu tư với các tổ chức trong và ngoài nước để mở rộng sản xuất kinh doanh, làm đại lý, mở chi nhánh cửa hàng giới thiệu và bán sản phẩm của công ty và các sản phẩm liên doanh
Công ty S X-XNK xe đạp xe máy Hà Nội có 4 đơn vị hạch toán nội bộ, đây là hình thức tổ chức nhằm phát huy quyền làm chủ của từng bộ phận trong công ty.
Các đơn vị trực thuộc tự hạch toán kế toán theo chế độ kế toán thống nhất của công ty, nhưng tư cách pháp nhân chưa đầy đủ. Tức là các các đơn vị chủ động tiến hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và giao dịch theo sự uỷ quyền của giám đốc công ty theo quy định tài chính nội bộ của công ty, nhưng không được giao dịch với ngân hàng khi phát sinh quan hệ tín dụng.
Các đơn vị cấp dưới này được công ty giao vốn và hoạt động sản xuất kinh doanh theo sự phân công của công ty. Đứng đầu các đơn vị cấp dưới là các trưởng phòng, cửa hàng trưởng chịu trách nhiệm trước công ty về bảo toàn và phát triển số vốn được giao. Bảo đảm nộp các khoản thuế và nghĩa vụ cũng như các khoản chi ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0266.doc