Tổ chức công tác Kế toán xác định chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cổ phần Đầu tư - Xây lắp - Thương mại & Dịch vụ

Lời nói đầu Trong bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng đòi hỏi phải có quản lý, trong đó hạch toán kế toán là một trong những công cụ hữu hiệu nhất, không thể thiếu được trong hệ thống quản lý kinh tế tài chính ở các đơn vị, cũng như trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Nguyên tắc cơ bản của hạch toán kinh tế là sự tự trang trải chi phí và tìm cách thu lợi nhuận. Vậy làm thế nào để tính được chi phí và xác định kết quả kinh doanh? Điều này chỉ có thể thực hiện được khi hạch to

doc90 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1374 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Tổ chức công tác Kế toán xác định chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cổ phần Đầu tư - Xây lắp - Thương mại & Dịch vụ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
án chính xác chi phí và tính được giá thành sản phẩm. Do đó vấn đề hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trở nên một vấn đề hết sức quan trọng đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào. Nhận thức được tầm quan trọng đó, trong thời gian thực tập ở công ty Cổ phần Đầu tư - Xây lắp - Thương mại và Dịch vụ em đã đi sâu nghiên cứu đề tài: "Tổ chức công tác kế toán xác định chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm" Luận văn của em bao gồm những mục chính sau: Chương 1: Một số vấn đề lý luận về công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp. Chương 2: Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây lắp - Thương mại và Dịch vụ. Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây lắp - Thương mại và Dịch vụ. Mặc dù trong quá trình tìm hiểu lý luận và thực tế, để hoàn thành đề tài của mình em đã nhận được sự giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn Nguyễn Đào Tùng và các cô chú trong phòng Kế toán cũng như các phòng khác của Công ty, nhưng do trình độ còn hạn chế nên chắc chắn trong luận văn còn nhiều thiếu sót. Em rất mong muốn được chỉ bảo để nâng cao kiến thức của mình phục vụ tốt hơn cho công tác thực tế sau này. Em xin chân thành cảm ơn! chương 1 Vấn đề chung về quản lý hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng 1.1. Sự cần thiết của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành trong doanh nghiệp xây dựng 1.1.1. Vị trí, vai trò và đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản: Xây dựng cơ bản (XDCB) là một ngành sản xuất độc lập có chức năng tái sản xuất tài sản cố định (TSCĐ) cho nền kinh tế quốc dân. Nó tạo nên cơ sở vật chất cho xã hội, tăng tiềm lực kinh tế và quốc phòng cho đất nước. Vì vậy một bộ phận lớn của thu nhập kinh tế quốc dân nói chung và tích luỹ nói riêng cùng với vốn đầu tư tài trợ của nước ngoài được sử dụng trong lĩnh vực XDCB. Trong một nền kinh tế quốc dân, ngành XDCB đóng một vai trò hết sức quan trọng, trên góc độ kinh tế, không một ngành kinh tế nào có thể phát triển được nếu không cói XDCB tạo cơ sở vật chất cho nó. Mặt khác, trong sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, XDCB là ngành đi tiên phong, mở đường cho nền kinh tế quốc gia bước vào công cuộc đổi mới này. Trên góc độ an ninh quốc phòng đất nước. Một quốc gia vững mạnh không chỉ là một đất nước phát triển về ngành kinh tế mà còn là một đất nước có đủ khả năng bảo vệ những thành quả đã đạt được trước mọi sự phá hoại của mọi thế lực thù địch. Nói rộng ra, XDCB đong vai trò chủ chốt trong việc tạo ra cơ sở hạ tầng cho đất nước, mà đối với mỗi quốc gia, cơ sở hạ tầng có vững chắc thì kiến trúc thượng tầng mới vững mạnh được. So với các ngành khác, XDCB có những đặc điểm kinh tế, kỹ thuật rất đặc trưng, thể hiện rõ ở sản phẩm xây dựng và quá trình sáng tạo ra sản phẩm của ngành. Sản phẩm xây dựng là những công trình sản xuất dân dụng có điều kiện để đưa vào sản xuất, sử dụng phát huy và được gắn liền với một địa điểm nhất định, sản phẩm xây dựng có những đặc điểm sau: - Thứ nhất: Sản phẩm xây dựng có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian sử dụng lâu dài, giá trị lớn. Nó mang tính ổn định, nơi sản xuất ra sản phẩm đồng thời là nơi sau này khi sản phẩm hoàn thành được đưa vào sử dụng và phát huy tác dụng. - Thứ hai: Sản phẩm xây dựng mang tính chất tổng hợp về nhiều mặt kinh tế, chính trị, kỹ thuật, nghệ thuật. Nó rất đa dạng và phong phú nhưng lại mang tính độc lập, mỗi công trình được xây dựng theo một thiết kế, kỹ thuật riêng, có giá trị dự toán riêng và ở một địa điểm nhất định. Những đặc điểm này có tác dụng rất lớn tới quá trình sản xuất của ngành xây dựng. Từ đặc điểm của ngành xây dựng ta có thể rút ra một đặc thù của ngành XDCB. Quá trình từ khởi công công trình xây dựng cho đến khi công trình hoàn thành bàn giao và đưa vào sử dụng thường là trong thời gian dài, phụ thuộc vào quy mô và tính chất phức tạp về kỹ thuật của công trình. Quá trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn như (chuẩn bị điều kiện thi công, thi công móng, trần, hoàn thiện,...). - Mỗi giai đoạn thi công bao gồm nhiều công việc khác nhau chủ yếu ở ngoài trời nên nó phải chịu ảnh hưởng rất lớn các yếu tố thiên nhiên khách quan như thời tiết, khí hậu bất thường,... Do đó quá trình thi công không ổn định, nó luôn biến động theo địa điểm xây dựng và theo từng giai đoạn thi công của công trình. - Các công trình đều được tiến hành thi công theo đơn đặt hàng cụ thể có thiết kế kỹ mỹ thuật, kỹ thuật riêng theo yêu cầu của khách hàng, khi thực hiện hợp đồng theo đơn đặt hàng của khách hàng thì đơn vị xây dựng phải thi công và bàn giao đúng tiến độ, đúng thiết kế đảm bảo chất lượng mỹ thuật cũng như kỹ thuật. 1.1.2. Yêu cầu của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng. Do đặc thù riêng của ngành XDCB và của sản phẩm xây dựng như trên nên việc quản lý về đầu tư và xây dựng là hết sức khó khăn. Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, để quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư của Nhà nước đã ban hành các quy chế quản lý phù hợp trong điều kiện quản lý đầu tư xây dựng. Chính phủ đã nêu rõ: - Công tác đầu tư và xây dựng đảm bảo phải tạo ra những sản phẩm và dịch vụ được xã hội chấp nhận về giá cả, chất lượng và đáp ứng được mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ. - Huy động vốn và sử dụng có hiệu quả nâng cao các nguồn vốn đầu tư trong nước cũng như nước ngoài đầu tư vốn tại Việt Nam, khai thác tài nguyên thiên nhiên, tiềm năng lao động, đất đai và mọi tiềm năng khác đồng thời bảo vệ môi trường sinh thái. Xây dựng phải theo quy hoạch được duyệt, thiết kế hợp lý tiên tiến, xây dựng đúng tiến độ, chất lượng cao với chi phí hợp lý và thực hiện bảo hành công trình. Từ trước đến nay XDCB vẫn là một "lỗ hổng lớn" làm thất thoát nguồn vốn đầu tư của Nhà nước. Nhằm hạn chế sự thất thoát này, Nhà nước đã quản lý giá xây dựng thông qua ban hành một số chính sách về giá cả, các nguyên tắc phương pháp lập dự toán, các căn cứ (định mức kinh tế kỹ thuật, đơn giá XDCB,...). Để xác định tổng mức vốn đầu tư tổng dự toán công trình hoặc dự án và dự toán hạng mục cho từng công trình. Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành xây dựng là một khâu quan trọng trong quá trình quản lý về đầu tư xây dựng của mỗi doanh nghiệp xây dựng nói riêng và của cả ngành xây dựng của quốc gia nói chung. Vì vậy những yêu cầu của việc quản lý vốn đầu tư và xây dựng trên đây cũng chính là yêu cầu của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng. 1.1.3. Vai trò, ý nghĩa của công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp. Mục tiêu xây dựng lớn nhất của mỗi doanh nghiệp là thực hiện tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm, đối với doanh nghiệp xây dựng cũng như vậy. Do đó công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng là một bộ phận quan trọng trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng. Mà kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm lại là công cụ sắc bén không thể thiếu được của công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng, vì vậy chúng ta có thể nói rằng công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm giữ một vai trò hết sức quan trọng trong công tác quản lý và tổ chức sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp xây dựng. Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu luôn được các nhà quản lý quan tâm, không chỉ vì chúng gắn liền với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà chúng còn có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với công tác quản lý và tổ chức trong doanh nghiệp, thông qua số liệu do bộ phận kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành cung cấp, các nhà lãnh đạo và quản lý doanh nghiệp biết được chi phí và giá thành thực tế của từng công trình, hạng mục công trình cũng như toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn doanh nghiệp, để phân tích đánh giá tình hình thực hiện các định mức, dự toán chi phí tình hình sử dụng lao động, vật tư tiền vốn có hiệu quả hay lãng phí, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm để từ đó đề ra các biện pháp hữu hiệu kịp thời nhằm hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, đề ra các quy định phù hợp cho sự phát triển sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản trị doanh nghiệp. Việc phân tích đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ có thể dựa trên giá thành sản phẩm chính xác. Về phần mình tính chính xác của giá thành của sản phẩm lại chịu ảnh hưởng từ kết quả tập hợp chi phí sản xuất. Do đó để tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm để đảm bảo xác định đúng nội dung, phạm vi cấu thành trong giá thành sản phẩm, lượng giá trị các yếu tố chi phí đã được chuyển dịch vào giá trị sản phẩm (Công trình và các hạng mục công trình) đã hoàn thành có ý nghĩa rất quan trọng đối với một doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện nay. 1.1.4. Nhiệm vụ của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng. Để đáp ứng yêu cầu quản lý và phát huy vai trò của kế toán, đòi hỏi công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong doanh nghiệp xây dựng phải thực hiện các nhiệm vụ sau: - Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp, vận dụng các phương pháp tập hợp chi phí và phương pháp tính giá thành một cách hợp lý, tập hợp đầy đủ, chính xác kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh. Kiểm tra tình hình các định mức chi phí vật tư, chi phí nhân công và các dự toán chi phí sử dụng máy thi công và chi phí khác. Phát hiện kịp thời các khoản chi phí ngoài dự toán, các khoản thiệt hại, mất mát hư hỏng,... trong doanh nghiệp sản xuất để đề xuất các biện pháp ngăn chặn kịp thời. - Tính toán chính xác, kịp thời giá thành công tác xây lắp và các sản phẩm, lao vụ hoàn thành của công ty. - Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giá thành của công ty theo từng công trình, hạng mục công trình và từng loại sản phẩm, lao vụ,... Để từ đó tìm ra các khả năng còn tiềm tàng và đề ra các biện pháp hạ giá thành một cách hợp lý có hiệu quả. 1.2. Vấn đề lý luận chung về chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng. 1.2.1. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng Cũng như các doanh nghiệp sản xuất khác, để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp xây dựng thường xuyên phải bỏ ra một khoản chi phí về các đối tượng lao động, tư liệu lao động, lao động của con người, các chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác. Sự phát sinh của các chi phí này đều bắt nguồn từ ba yếu tố cơ bản của sản xuất, đó là: Tư liệu lao động, đối tượng lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Hoạt động sản xuất của doanh nghiệp là quá trình người lao động sử dụng tư liệu lao động tác động lên đối tượng lao động để sản xuất ra sản phẩm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội, từ đó dẫn tới sự hình thành những chi phí về hao phí nguyên vật liệu, chi phí tiền công trả cho người lao động và một bộ phận chi phí sản xuất khác. Đây chính là ba bộ phận cơ bản cấu thành nên giá thành sản phẩm. Mác đã khái quát giá trị sản phẩm mới tạo thành thông qua công thức: C + V + M Trong đó: C: Là toàn bộ giá trị tư liệu sản xuất đã tiêu hao trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm, công tác xây dựng như nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ,... Được gọi là hao phí lao động vật hoá. V: Là chi phí về tiền lương, tiền công phải trả cho người lao động tham gia vào quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm dịch vụ được gọi là lao động sống cần thiết. M: Là giá trị mới do lao động sống tạo ra trong quá trình hoạt động sản xuất tạo ra giá trị sản phẩm. Trong điều kiện còn tồn tại nền kinh tế Tiền - Hàng thì mọi chi phí đều được biểu hiện dưới một góc thước đo giá trị chung là tiền tệ. Vậy chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình thi công một công trình. 1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây dựng Trong một doanh nghiệp xây dựng (DNXD) bên cạnh những chi phí sản xuất cũng còn phát sinh những chi phí không tham gia vào quá trình sản xuất, vì thế việc làm rõ khái niệm chi phí sản xuất giúp doanh nghiệp tính đúng tính đủ chi phí sản xuất vào giá thành, từ đó phát huy được tác dụng của chi tiêu của giá thành trong công tác kiểm tra và giám đốc quá trình thi công của doanh nghiệp. Việc quản lý chi phí không thể dựa vào số liệu phản ánh tổng hợp chi phí sản xuất mà còn phải căn cứ vào từng loại chi phí riêng biệt để phục vụ và phân tích toàn bộ các chi phí sản xuất kinh doanh một cách khoa học có ý nghĩa rất lớn đối với công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành công tác xây dựng. Căn cứ vào nội dung chi phí phát sinh, kế toán tiến hành tập hợp chi phí sản xuất cho các đối tượng có liên quan, bên cạnh đó việc phân loại chi phí sản xuất, kiểm tra phân loại chi phí sản xuất thúc đẩy doanh nghiệp không ngừng tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành công tác xây lắp. Tuỳ theo yêu cầu quản lý, đối tượng cung cấp thông tin, giác độ xem chi phí mà chi phí sản xuất kinh doanh được phân loại theo các cách sau: 1.2.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí. Theo cách phân loại này, căn cứ vào nội dung tính chất kinh tế của các chi phí giống nhau xếp vào một yếu tố, không phân biệt chi phí về các loại đối tượng lao động nào, ở đâu. Toàn bộ chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây dựng được chia thành các yếu tố sau: - Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ chi phí về các loại đối tượng lao động là: nguyên vật liệu, nhiên liệu (chất phụ gia, xăng, dầu,...), phụ tùng thay thế, công cụ lao động thuộc tài sản lưu động, thiết bị xây dựng cơ bản. - Chi phí nhân công: là toàn bộ số tiền công và các khoản phụ cấp, trợ cấp có tính chất lương phải trả cho người lao động trong doanh nghiệp. - Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là toàn bộ chi phí khấu hao TSCĐ đã trích trong kỳ của doanh nghiệp dùng sản xuất kinh doanh. - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền trả về các dịch vụ mua ngoài thuê ngoài (trừ tiền lương của công nhân sản xuất) phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Chi phí bằng tiền: Bao gồm toàn bộ các chi phí sản xuất kinh doanh khác đã chi bằng tiền ngoài bốn yếu tố chi phí nói trên. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo cách này cho biết trong kỳ doanh nghiệp đã chi ra những loại chi phí gì, bao nhiêu và tỷ trọng từng loại chi phí trong tổng chi phí, từ đó làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch và là cơ sở cho việc lập bản thuyết minh báo cáo tài chính phục vụ cho việc lập dự toán chi phí sản xuất cho kỳ sau: 1.2.2.2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mục đích, công dụng kinh tế của chi phí. Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng cơ bản trong kỳ được chia thành: * Chi phí sản xuất, chế tạo sản phẩm công tác xây lắp: là toàn bộ chi phí liên quan đến quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm cũng như các chi phí liên quan đến hoạt động quản lý và phục vụ sản xuất trong phạm vi các tổ đội sản xuất. Chi phí sản xuất chế tạo sản phẩm được chia thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. - Chi phí trực tiếp: Là chi phí có liên quan trực tiếp đến việc sản xuất chế tạo sản phẩm, chi phí liên quan trực tiếp đến cấu thành thực thể công trình, hạng mục công trình, đó là: - Chi phí NVL trực tiếp: Là chi phí (đã tính đến hiện trường) của các vật liệu chính, vật liệu phụ, vật kết cấu vật liệu luân chuyển (ván khuôn, giàn dáo,...), bán thành phẩm,... cần thiết để tạo dựng nên sản phẩm xây dựng. Chi phí vật liệu xây dựng không bao gồm chi phí vật liệu đã tính vào chi phí sản xuất chung. + Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lương cơ bản, các khoản phụ cấp lương, phụ cấp có tính chất tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây dựng (bao gồm cả công nhân điều khiển máy thi công). + Chi phí sử dụng máy thi công: Là các chi phí liên quan đến việc sử dụng máy móc thi công để hoàn thành khối lượng công tác xây lắp của công trình bao gồm: Chi phí khấu hao cơ bản, khấu hao sửa chữa lớn, chi phí sửa chữa nhỏ, chi phí nhiên liệu, động lực và các chi phí khác của máy. - Chi phí gián tiếp: (còn gọi là chi phí sản xuất chung), là những chi phí nhằm tổ chức quản lý sản xuất phục vụ thi công không cấu thành thực thể công trình, không tham gia trực tiếp thực hiện các khối lượng công trình như chi phí quản lý, lương và các khoản tính chất tiền lương phải trả cho bộ máy quản lý chỉ đạo công tác thi công công trường, chi phí khấu hao thiết bị máy móc và các chi phí khác phục vụ cho bộ máy quản lý thi công trực tiếp ấy. Ngoài ra, chi phí sản xuất chung còn bao gồm các chi phí thiệt hại trong sản xuất mà ta không lượng trước được như chi phí thiệt hại phá đi, làm lại, chi phí ngừng sản xuất,.... + Chi phí bán hàng: (áp dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài công tác xây dựng). + Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là toàn bộ chi phí phục vụ quản lý chung các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng như các chi phí về quản lý kinh doanh, quản lý tài chính và các chi phí khác. + Chi phí hoạt động khác: Là toàn bộ các chi phí phát sinh trong quá trình tiến hành các hoạt động khác, ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản của tổ chức xây dựng, gồm các chi phí hoạt động tài chính và chi phí bất thường khác. + Chi phí hoạt động khác: Là toàn bộ các chi phí phát sinh trong quá trình tiến hành các hoạt động khác, ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản của tổ chức xây dựng, gồm các chi phí hoạt động tài chính và chi phí bất thường khác. Ngoài hai cách phân loại chi phí sản xuất kinh doanh trên, còn có các phương pháp phân loại khác nhau: * Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và quy mô sản xuất. Theo cách phân loại này thì chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành chi phí cố định và chi phí biến đổi. * Phân loại chi phí thành chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất. * Phân loại chi phí theo chi phí thời kỳ và chi phí sản phẩm. Mỗi cách phân loại chi phí sản xuất kinh doanh đều có ý nghĩa riêng phụ cho từng yêu cầu quản lý và đối tượng cung cấp thông tin cụ thể nhưng chúng luôn bổ sung cho nhau nhằm quản lý có hiệu quả nhất về toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh trong phạm vi toàn doanh nghiệp trong từng thời kỳ nhất định. 1.2.3. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và căn cứ xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Trong công tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng có thể nói rằng việc xác định đúng đắn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất vừa là công việc đầu tiên vừa là công việc có tính chất định lượng cho toàn bộ khâu kế toán này. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà các chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp theo phạm vi giới hạn đó. Để xác định được đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở từng doanh nghiệp cần căn cứ vào các yếu tố sau: - Thứ nhất: Tính chất sản xuất, loại hình sản xuất và đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, đặc điểm tổ chức sản xuất. + Nếu loại hình sản xuất là đơn chiếc: Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là từng công trình, hạng mục công trình. + Nếu loại hình tổ chức hàng loạt: Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng. - Thứ hai: Căn cứ vào địa điểm phát sinh chi phí, mục đích công dụng của chi phí. - Thứ ba: Căn cứ vào yêu cầu tính giá thành, yêu cầu quản lý khả năng, trình độ quản lý doanh nghiệp, trình độ càng cang thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất các bước cụ thể và chi tiết. Đối với một doanh nghiệp xây dựng, do đặc điểm của sản phẩm xây dựng, của tổ chức sản xuất thường được xác định là những công trình, hạng mục công trình hay theo từng đơn đặt hàng. Việc xác định đúng đối tượng tập hợp cho chi phí sản xuất sao cho phù hợp với địa điểm hoạt động và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn trong việc tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất, từ việc tổ chức hạch toán ban đầu đến tổ chức tổng hợp số liệu ghi chép trên các tài khoản, sổ chi tiết. 1.2.4. Hệ thống sổ kế toán và tài khoản sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất ở doanh nghiệp xây dựng. 1.2.4.1 Hệ thống sổ kế toán Trong một doanh nghiệp xây dựng nói riêng và một doanh nghiệp sản xuất nói chung sổ kế toán áp dụng để ghi chép chi phí sản xuất gồm hai hệ thống sổ: - Thứ nhất: Sổ kế toán phục vụ kế toán tài chính (sổ kế toán tổng hợp). Tuỳ theo từng hình thức kế toán mà doanh nghiệp xây dựng áp dụng để có sổ kế toán khác nhau, nhưng hình thức kế toán nào cũng chúng ở sổ kế toán tổng hợp, mỗi tài khoản kế toán tài chính (kế toán tổng hợp) được mở rộng một sổ cái và dĩ nhiên mỗi tài khoản đó (TK 621, TK 622, TK 154, TK 631,...) đều phản ánh một số chỉ tiêu về chi phí sản xuất, sản phẩm xây dựng nó sẽ cung cấp các chỉ tiêu, thông tin để lập báo cáo tài chính về chi phí sản xuất giá thành. - Thứ hai: Sổ kế toán phục vụ cho kế toán quản trị (kế toán phân tích, kế toán chi tiết). Do doanh nghiệp xây dựng có đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thường là từng công trình, hạng mục công trình hay từng đơn đặt hàng mà kế toán chi phí mở sổ chi tiết để tập hợp chi phí cho từng đối tượng của từng tài khoản chi phí như: Sổ chi tiết TK 621 - Công trình A, Sổ chi tiết. TK 621 - Công trình B, Sổ chi tiết TK 622 - Công trình A, Sổ chi tiết TK 154 - Công trình B,... Mẫu sổ chi tiết tuỳ từng doanh nghiệp thiết kế nhưng nó vẫn phải đáp ứng được yêu cầu vừa theo dõi chi tiết cho từng khoản mục chi phí vừa theo dõi đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Sổ kế toán liên quan (vật tư tiền lương) Sổ kế toán tổng hợp (TK 621, 622, 627) Sổ tổng hợp chi phí (TK 154, 601) Báo cáo CPSX theo yêu cầu của chủ DN Chứng từ gốc phát sinh Bảng Tổng hợp chi phí trong kỳ theo đối tượng tập hợp chi phí Sổ chi tiết CPSX theo đối tượng tập hợp CP Sổ chi tiết chi phí sản xuất chung Tài liệu liên quan (Bảng tính lương, tính khấu hao) Kiểm tra, đối chiếu Ghi hàng ngày Ghi cuối kỳ hoặc định kỳ Sơ đồ hệ thống sổ kế toán 1.2.4.2. Hệ thống tài khoản sử dụng: Nhìn chung doanh nghiệp xây dựng sử dụng các tài khoản chi phí để tập hợp chi phí sản xuất song còn tuỳ thuộc vào phương pháp hàng tồn kho của doanh nghiệp mà lựa chọn những tài khoản chi phí để sử dụng cho hợp lý, cụ thể là: 1.2.4.2.1. Theo phương pháp kế toán hàng tồn kho kê khai thường xuyên: * TK 621 - "Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp". Tài khoản này dùng để tập hợp toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho thi công công trình phát sinh trong kỳ, cuối kỳ, cuối quý kết chuyển sang tài khoản tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành. * TK 622 - "Chi phí nhân công trực tiếp". Tài khoản này dùng để tập hợp và kết chuyển số chi phí tiền công của công nhân trực tiếp tham gia xây dựng công trình, hạng mục công trình vào tài khoản tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành (bao gồm cả tiền lương, tiền công, tiền thưởng, các khoản phụ cấp và các khoản phải trả có tính chất tiền lương cho công nhân trực tiếp sản xuất). * TK 623 - "Chi phí sử dụng máy thi công". Tài khoản 623 dùng để tập hợp chi phí và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình. Tài khoản sử dụng để hạch toán chi phí sử dụng xe, máy thi công đối với doanh nghiệp xây lắp thực hiện xây lắp công trình theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy. Trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình theo phương thức thi công hoàn toàn bằng máy thì không sử dụng tài khoản 623 mà doanh nghiệp hạch toán các chi phí xây lắp trực tiếp vào tài khoản 621, 622, 627. Không hạch toán vào TK 623 khoản trích về BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên lương phải trả công nhân sử dụng máy thi công. * TK 627 - Chi phí sản xuất chung. Tài khoản này dùng để tập hợp toàn bộ chi phí liên quan đến việc phục vụ, quản lý, giám sát thi công công trình trong các tổ, đội thi công. * TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Tài khoản 154 được sử dụng để tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ liên quan tới việc thi công, xây dựng phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. Tài khoản 154 được hạch toán chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất (theo địa điểm chi phí phát sinh, theo từng công trình, hạng mục công trình, đơn đặt hàng,...). Ngoài ra, kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan khác như: TK 142 - Chi phí trả trước, TK 335 - Chi phí trả trước, TK 152 - Nguyên vật liệu. 1.2.4.2.2. Theo phương pháp kế toán hàng tồn kho kiểm kê định kỳ: Theo phương pháp này kế toán sử dụng những tài khoản cơ bản ở phương pháp kê khai thường xuyên. TK 621 - Chi phí NVL trực tiếp. TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp. TK 627 - Chi phí sản xuất chung. Cuối kỳ toàn bộ các chi phí ở các tài khoản được kết chuyển vào TK 631 - Giá thành sản xuất còn TK 154 chỉ dùng để phản ánh khối lượng xây dựng cơ bản còn dở dang mà thôi. * TK 631 - Giá thành sản xuất. Tài khoản này dùng để phản ánh tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. TK 631 cuối kỳ không có số dư, vật tư giá trị sản phẩm làm dở cuối kỳ được kết chuyển vào TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ vào cuối kỳ. Ngoài ra, để tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ: kế toán còn sử dụng các tài khoản khác như: TK 611 - Mua hàng. TK 142 - Chi phí trả trước, TK 335 - Chi phí phải trả. 1.2.5. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất được sử dụng trong hạch toán trong chi phí để tập hợp và phân bổ chi phí trong giới hạn tập hợp chi phí đã định. Trong XDCB, kế toán thường sử dụng phương pháp trực tiếp để tập hợp chi phí sản xuất cho các đối tượng tính giá thành có liên quan. Phương pháp này đòi hỏi ngay từ khâu hạch toán ban đầu, các chứng từ kế toán đã phản ánh ghi chép riêng rẽ chi phí sản xuất cho từng đối tượng tính giá thành liên quan. Phương pháp trực tiếp áp dụng cho những chi phí sản xuất cơ bản hoặc cho những doanh nghiệp chỉ có một đối tượng tính giá thành là công trình hoặc hạng mục công trình. Ngoài ra còn có các phương pháp phân bổ gián tiếp chi phí sản xuất. Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất liên quan đến nhiều đối tượng chi phí khác nhau. Để phân bổ chi phí nhiều đối tượng cần phải xác định được tiêu thức phân bổ hợp lý. Tiêu thức phân bổ là tiêu thức phải đảm bảo được mối quan hệ tỷ lệ giữa tổng chi phí cần phân bổ với tiêu thức phân bổ của các đối tượng. Theo phương pháp phân bổ gián tiếp, trước hết ta phải tổng hợp toàn bộ các chi phí, sau đó tiến hành phân bổ cho từng đối tượng cụ thể. Trình tự phân bổ như sau: Xác định hệ số phân bổ: Trong đó: C là tổng chi phí cần phân bổ; ti là tiêu thức phân bổ thuộc đối tượng i. Tính số phân bổ cho từng đối tượng: Ci = ti x H. Trong đó: Ci là chi phí phân bổ cho từng đối tượng i. 1.2.5.1. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. 1.2.5.1.1. Phương pháp tập hợp chi phí NVL trực tiếp Chi phí NVL trực tiếp bao gồm chi phí về các loại NVL chính trực tiếp cấu thành nên công trình như: gạch đá, cát, sỏi, xi măng,... Ngoài ra các thành phẩm, nửa thành phẩm như Panel, vật kiến trúc, thiết bị gắn liền với vật kiến trúc, vật liệu phụ tùng thay thế, công cụ lao động thuộc tài sản lưu động, nhiên liệu, vật liệu phục vụ cho máy thi công cũng được coi là NVL trực tiếp. - NVL chính: là những loại NVL, VL khi tham gia vào quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. - Vật liệu phụ là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất không cấu thành thực thể chính của sản phẩm mà nó có thể kết hợp với NVL chính là thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài của sản phẩm. - Nhiên liệu: Là một loại vật liệu phụ dùng để cung cấp nhiệt lượng cho quá trình sản xuất, kinh doanh tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm có thể diễn ra bình thường. Nhiên liệu có thể là chất rắn, thể lỏng và thể khí. - Phụ tùng thay thế: là những loại vật tư dùng để sửa chữa, thay thế máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ, dụng cụ sản xuất. - Vật liệu và thiết bị XDCB: là những loại vật liệu, thiết bị được sử dụng cho công việc XDCB bao gồm cả thiết bị cần lắp, không cần lắp. Công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt các công trình XDCB. Kế toán căn cứ những chứng từ xuất kho để tính giá thực tế vật liệu xuất dùng. Nhưng cũng có một số NVL được xuất theo giá hạch toán (như sắt, thép). Giá thực tế của vật liệu xuất kho trong kỳ được xác định theo công thức: = x H H: hệ số chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán vật liệu. H = * Khi mua hoặc xuất NVL phục vụ cho hoạt động xây lắp, sản xuất công nghiệp, hoạt động dịch vụ trong kỳ: - Xuất nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho hoạt động xây lắp, sản xuất công nghiệp hoạt động dịch vụ trong kỳ, ghi: Nợ TK 621 - CPNL, VL trực tiếp (giá chưa có thuế VAT) Có TK 152, 153 - Trường hợp mua nguyên vật liệu sử dụng ngay (không qua kho) cho hoạt động xây lắp sản xuất công nghiệp, hoạt động dịch vụ trong kỳ thuộc đối tượng chịu thuế VAT, ghi: Nợ TK 621 - Chi phí NL, VL (giá chưa có thuế VAT) Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (thuế GTGT đầu vào). Có TK 331, 111, 112 - Trường hợp mua NL, VL sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh trong kỳ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, ghi: Nợ TK 621 (giá có thuế GTGT) Có TK 331, 111, 112 * Tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ (trường hợp đơn vị không tổ chức hạch toán kế toán riêng) khi bản quyết toán tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành đã bàn giao được duyệt, ghi: Nợ TK 621 - Chi phí NL, VL trực tiếp. Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có 141 - Tạm ứng (1413) * Trường hợp số nguyên vật liệu xuất ra không sử dụng hết vào hoạt động xây lắp, cuối kỳ nhập lại._. kho, ghi: Nợ TK 152, 153 Có TK 621 - Chi phí NL, VL trực tiếp. * Cuối kỳ hạch toán, căn cứ vào kết quả bảng phân bổ NL, VL tính cho từng đối tượng sử dụng NVL (công trình, hạng mục công trình của hoạt động xây lắp, phân xưởng sản xuất sản phẩm, loại dịch vụ) theo phương pháp trực tiếp hoặc phân bổ, ghi: Nợ TK 154 - Chi phí SXKD dở dang (1541 - xây lắp). Có TK 621 - Chi phí NL, VL trực tiếp. 1.2.5.1.2. Phương pháp tập hợp kế toán chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí nhân công trực tiếp trong chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng bao gồm: - Tiền lương chính của công nhân trực tiếp tham gia xây dựng công trình và lắp đặt máy móc thiết bị. - Tiền lương chính của công nhân vận chuyển NVL trong thi công, của công nhân làm nhiệm vụ bảo dưỡng, công nhân dọn dẹp vật liệu công trường, công nhân khuân vác máy từ kho đến chỗ lắp. - Tiền lương phụ và các khoản phải trả khác cho công nhân sản xuất. - Tiền thưởng ngoài quỹ tiền lương của công nhân xây lắp trực tiếp. * Căn cứ vào bảng tính lương trực tiếp phải trả cho công nhân trực tiếp cho hoạt động xây lắp sản xuất sản phẩm công nghiệp cung cấp lao vụ, dịch vụ (lương chính, lương phụ, phụ cấp lương) kể cả khoản phải trả về tiền công cho công nhân thuê ngoài, ghi: Nợ TK 622 - CPNC trực tiếp. Có TK 334 - Phải trả CNV (V của DNXL thuê ngoài) Có TK 111, 112 * Tạm ứng chi phí nhân công để thực hiện giá khoán xây lắp nội bộ (trường hợp đơn vị khoán không tổ chức hạch toán, kế toán riêng). Khi bản quyết toán tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành đã bàn giao được duyệt, ghi: Nợ TK 622 - Chi phí NCTT Có TK 141 - Tạm ứng (1413) * Tính, trích BHXH, KPCĐ, BHYT của công nhân trực tiếp sản xuất (chỉ đối với đơn vị sản xuất sản phẩm công nghiệp hoặc hoạt động cung cấp dịch vụ), ghi: Nợ TK 622 - Chi phí NCTT. Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3382, 3383, 3384). * Cuối kỳ kế toán tính phân bổ và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp và các khoản theo lương theo đối tượng tập hợp CPSX, KD, ghi: Nợ TK 154 - CPSXKD dở dang. Có TK - Chi phí nhân công trực tiếp. 1.2.5.1.3. Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công - Lương chính, lương phụ phải trả cho công nhân điều khiển máy. Nợ TK 623 (6231) - CPNX điều khiển máy thi công. Có TK 334 Có TK 111 - Xuất kho NVL, nhiên liệu sử dụng cho xe, máy thi công. Nợ TK 623 (6232) - Chi phí vật liệu phục vụ máy thi công. Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ. Có TK 152, 153, 111, 112, 331 - Khấu hao máy thi công: Nợ TK 623 (6234) - Chi phí khấu hao máy thi công. Có TK 214 - Chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho máy thi công. Nợ TK 623 (6237) - Chi phí dịch vụ mua ngoài. Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ. Có TK 111, 112, 331... - Chi phí bằng tiền phát sinh: Nợ TK 623 (6238) - Chi phí bằng tiền khác. Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ. Có TK 111, 112 - Căn cứ vào bảng phân bổ chi phí sử dụng máy thi công tính cho từng công trình, hạng mục công trình, ghi: Nợ TK 154 (Khoản mục chi phí sử dụng máy thi công) Có TK 623 1.2.5.1.4. Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung là chi phí liên quan đến phục vụ, quản lý công trình, hạng mục công trình trong phạm vi các tổ sản xuất, chi phí về tiền công và các khoản chi phí khấu hao tài sản cố định, trích trước sửa chữa lớn TSCĐ (trừ chi phí khấu hao, sửa chữa lớn máy thi công) và các chi phí khác bằng tiền. Chi phí sản xuất chung thường được hạch toán riêng theo từng địa điểm phát sinh chi phí như tổ, đội công trình, công trường,... sau đó kế toán tiến hành phân bổ cho từng đối tượng chịu chi phí liên quan. Trong kỳ thường xảy ra các nghiệp vụ kế toán liên quan tới chi phí sản xuất chung như sau: * Khi tính tiền lương, tiền thưởng, BHXH, BHYT, KPCĐ và các khoản có tính chất tiền lương của công nhân viên phục vụ, quản lý tổ, đội thi công, công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân sử dụng máy thi công: Nợ TK 627 (6271 : Chi tiết theo đối tượng) Có TK 334, 338 * Khi xuất NVL, CCDC cho hoạt động của phân xưởng, tổ, đội như: sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ, căn cứ phiếu xuất kho, kế toán ghi: Nợ TK 627 (6272, 6273 - Chi tiết theo đối tượng) Có TK 152, 153 (Chi tiết liên quan) * Nếu giá trị NVL, CCDC xuất dùng phục vụ việc quản lý, hoạt động của phân xưởng, tổ, đội thi công có thể kéo dài trong nhiều kỳ kế hoạch thì kế toán phải tiến hành phân bổ giá trị NVL, CCDC đó. Nợ TK 627 (Chi tiết theo đối tượng) Có TK 142 * Trích khấu hao máy móc, thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải, nhà cửa, vật kiến trúc,... do tổ, đội thi công quản lý sử dụng. Nợ TK 6274 (Chi tiết theo đối tượng) Có TK 214 * Chi phí điện, nước, điện thoại, thuê nhà xưởng,... do tổ, đội thi công sử dụng: Nợ TK 627 (Chi tiết theo đối tượng) Có TK 331 (Chi tiết liên quan) Có TK 335 (Chi tiết liên quan) Có TK 111, 112... * Nếu phát sinh các khoản giảm chi phí sản xuất chung: Nợ TK 111, 112, 138, 152, 153... Có TK 627 * Cuối kỳ tính phân bổ chi phí sản xuất chung và kết chuyển vào tài khoản tập hợp chi phí sản xuất cho từng công trình, hạng mục công trình,... theo tiêu thức phù hợp: Nợ TK 154 (Chi tiết theo đối tượng) Có TK 111, 112... * Định kỳ tiến hành tính chi phí trả trước vào chi phí sản xuất, kinh doanh, ghi: Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công. Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung. Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng. Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp. Có TK 142 - Chi phí trả trước (1421) Đối với công cụ, dụng cụ xuất dùng một lần có giá trị lớn phải phân bổ dần vào chi phí sản xuất kinh doanh thì có hai phương pháp phân bổ. - Phân bổ hai lần. - Phân bổ nhiều lần. a. Phân bổ hai lần: Khi xuất CCDC căn cứ vào phiếu xuất kho ghi: Nợ TK 142 - Chi phí trả trước (1421) Có TK 153 Đồng thời tiến hành phân bổ lần đầu (bằng 50% giá trị CCDC xuất dùng), ghi: Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp. Có TK 142 - Chi phí trả trước (1421) Khi báo hỏng, báo mất hoặc hết thời gian sử dụng theo quy định, kế toán tiến hành phân bổ giá trị còn lại vào chi phí sản xuất kinh doanh theo công thức: = - - Kế toán ghi: Nợ TK 152 - NL, VL (giá trị phế liệu thu hồi nếu có) Nợ TK 138 - Phải thu khác (số tiền bồi thường vật chất phải thu đối với người làm hỏng, mất). Nợ TK 627, 623, 641, 642 (Số phân bổ lần hai) Có TK 142 - Chi phí trả trước (Số phải phân bổ lần hai). b. Trường hợp phân bổ nhiều lần: Khi xuất công cụ, dụng cụ, hoặc bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê phải căn cứ vào giá trị, thời gian và mức độ tham gia của chúng trong quá trình sản xuất, kinh doanh để xác định số lần phải phân bổ và mức chi phí phân bổ mỗi lần cho từng loại công cụ, dụng cụ. Căn cứ để xác định mức chi phí phải phân bổ cho mỗi lần có thể là thời gian sử dụng hoặc khối lượng sản phẩm lao vụ, dịch vụ và công cụ tham gia sản xuất kinh doanh trong từng kỳ hạch toán. Phương pháp hạch toán giống như điểm thứ nhất mục (a). * Đối với khoản tiền lãi phải trả cho TSCĐ thuê tài chính khi nhận nợ với bên cho thuê, ghi: Nợ TK 142 - Chi phí trả trước (1421) (Tổng số tiền thuê trừ giá hiện tại của TSCĐ) Nợ TK 212 - TSCĐ thuê tài chính (giá hiện tại của TSCĐ) Có TK 342 - Nợ dài hạn (số nợ phải trả cho bên thuê nợ TSCĐ). - Định kỳ tính phân bổ số lãi phải trả cho TSCĐ thuê tài chính và chi phí hoạt động sản xuất, kinh doanh của bộ phận sử dụng TSCĐ, ghi: Nợ các TK 623, 627, 641, 642, 811... Có TK 142 - Chi phí trả trước (1421) * Cuối kỳ kế toán một phần chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp ở các hoạt động có chu kỳ kinh doanh dài trong kỳ không có hoặc có ít doanh thu, được chuyển vào TK 142 - Chi phí trả trước như một khoản chi phí phải trả trước chờ kết chuyển, ghi: Nợ TK 142 - Chi phí trả trước (1422) Có TK 641 - Chi phí bán hàng Có TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp. - ở kỳ kế toán sau, căn cứ vào khối lượng doanh thu thực hiện, kế toán tính toán và kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, ghi: Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh. Có TK 142 - Chi phí trả trước (1422) - Trường hợp chi phí sửa chữa TSCĐ, phải phân bổ chi phí vào nhiều kỳ sản xuất, kinh doanh, khi công việc sửa chữa hoàn thành ghi: Nợ TK 142 - Chi phí trả trước. Có TK 241 - XDCB dở dang (2413) - Tính và phân bổ chi phí sửa chữa lớn TSCĐ vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, kế toán ghi: Nợ các TK 623, 627, 641, 642, 811... Có TK 142 - Chi phí trả trước. 1.2.5.1.6. Kế toán tập hợp chi phí phải trả Thuộc loại chi phí phải trả bao gồm các khoản sau: - Chi phí tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất trong thời gian nghỉ phép. - Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, trong trường hợp có thể dự trù trước công việc và chi phí sửa chữa cho năm kế hoạch hoặc một niên độ kế toán. - Chi phí trong thời gian doanh nghiệp ngừng sản xuất theo mùa, vụ có thể được xác định vào kế hoạch ngừng sản xuất. Kế toán tiến hành tính trước và hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ những chi phí sẽ phải trả trong thời gian ngừng sản xuất, kinh doanh. - Chi phí bảo hành sản phẩm (sản phẩm xây lắp, sản phẩm công nghiệp), hàng hoá có thể dự toán trước. - Các khoản lãi tiền vay đến kỳ tính lãi phải ghi vào chi phí trong kỳ, tiền mua bảo hiểm,... Tài khoản 335 - Chi phí trả trước, có 2 TK cấp 2: TK 3351 - Trích trước chi phí bảo hành. TK 3352 - Chi phí phải trả. Phương pháp hạch toán: * Tính trước vào tiền lương nghỉ phép phải trả trong năm cho công nhân sản xuất, ghi: Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp. Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công. Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung. Có TK 335 - Chi phí phải trả (3352) * Khi xác định tiền lương trực tiếp phải trả cho công nhân sản xuất, ghi: Nợ TK 335 - Chi phí phải trả (3352) Có TK 334 - Phải trả cho công nhân viên (3341) * Tính trước vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh số chi sửa chữa lớn TSCĐ dự toán sẽ phát sinh, ghi: Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công. Nợ TK 627 - Chi phí chung. Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng. Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp. * Tính trước và hạch toán vào chi phí hoạt động sản xuất, kinh doanh về những chi phí dự tính phải chi trong thời gian ngừng việc theo thời vụ hoặc ngừng việc theo kế hoạch, ghi: Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công. Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung. Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp. Có TK 335 - Chi phí phải trả (3352). * Chi phí thực tế ngừng sản xuất theo thời vụ, ghi: Nợ TK 335 - Chi phí phải trả. Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) nếu có. Có TK 111 - Tiền mặt. Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng. Có TK 152 - Nguyên liệu vật liệu. Có TK 153 - Công cụ, dụng cụ. Có TK 331 - Phải trả cho người bán. Có TK 334 - Phải trả cho công nhân viên. 1.2.5.2. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây dựng thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Sự khác biệt cơ bản giữa kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên và kiểm kê định kỳ thể hiện ở: - Tài khoản dùng để tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ là TK 631 còn TK 154 chỉ dùng để phản ánh giá trị sản phẩm làm dở vào cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê đánh giá sản phẩm làm dở. - Việc xác định chi phí NVL xuất dùng trên tài khoản tổng hợp theo phương pháp kiểm kê định kỳ không phải căn cứ vào các số liệu tổng hợp từ các chứng từ xuất kho mà lại căn cứ vào giá trị NVL tồn đầu kỳ, giá trị thực tế của vật liệu nhập trong kỳ và kết quả kiểm tra cuối kỳ để tính toán như sau: = + - - Theo phương pháp kiểm kê định kỳ để xác định được giá trị thực tế của nguyên vật liệu xuất dùng, giá trị thực tế của nguyên vật liệu cho các yêu cầu sản xuất chế tạo sản phẩm, phục vụ cho quản lý sản xuất, phục vụ bán hàng hay quản lý doanh nghiệp,... lại phải căn cứ vào số liệu hạch toán chi tiết mới có thể bóc tách riêng cho từng đối tượng được. Đây là nhược điểm lớn của phương pháp này trong công tác quản lý khi mà trong kỳ nhìn vào các tài khoản kế toán không biết được cụ thể về tình hình sử dụng nguyên vật liệu như thế nào. Việc tập hợp chi phí sản xuất vào TK 631 theo các khoản mục chi phí quy định để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm được kế toán tiến hành như sau: Kết chuyển trị giá làm dở đầu kỳ: Nợ TK 631 Có TK 154 Cuối kỳ căn cứ vào sổ kế toán chi phí sản xuất đã tập hợp được trên các tài khoản chi phí vào TK 631. * Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Nợ TK 631 Có TK 621 * Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp: Nợ TK 631 Có TK 622 * Kết chuyển chi phí sản xuất chung: Nợ TK 631 Có TK 627 Cuối kỳ kiểm kê đánh giá sản phẩm làm dở: Nợ TK 154 Có TK 631 1.3. Đánh giá sản phẩm làm dở trong doanh nghiệp xây dựng Sản phẩm làm dở trong doanh nghiệp xây dựng có thể là công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành hay khối lượng công tác xây dựng dở dang trong kỳ chưa được nêu bên chủ đầu tư nghiệm thu, chấp nhận thanh toán. Đánh giá sản phẩm làm dở và việc tính toán xác nhận phần chi phí sản xuất trong kỳ cho khối lượng làm dở cuối kỳ theo những nguyên tắc nhất định. Muốn đánh giá sản phẩm làm dở một cách chính xác thì trước hết phải kiểm kê chính xác khối lượng xây dựng hoàn thành trong kỳ đồng thời phải xác định đúng đắn mức độ hoàn thành của khối lượng sản phẩm so với khối lượng xây dựng hoàn thành theo quy tắc ở từng giai đoạn thi công để xác định khối lượng XDCB dở dang, phát hiện những tổn thất trong quá trình thi công. 1.3.1. Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí dự toán: Theo phương pháp đánh giá này, chi phí thực tế của khối lượng xây dựng dở dang cuối kỳ được xác định theo công thức sau: = x 1.3.2. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo tỷ lệ hoàn thành tương đương: Phương pháp này chủ yếu áp dụng đối với việc đánh giá sản phẩm làm dở của công tác lắp đặt máy móc thiết bị. Theo phương pháp này, chi phí thực tế của khối lượng xây dựng dở dang cuối kỳ được xác định theo công thức sau: = x 1.3.3. Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo giá trị dự toán Được xác định theo công thức: = x Ngoài ra, đối với một số công việc như: nâng cấp, sửa chữa hoàn thiện hoặc xây dựng các công trình có giá trị nhỏ, thời gian thi công ngắn theo hợp đồng được bên chủ đầu tư thanh toán sau khi hoàn thành toàn bộ giá trị sản phẩm làm dở cuối kỳ chính là toàn bộ chi phí phát sinh từ khi thi công đến thời điểm kiểm kê đánh giá. 1.4. Về tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng 1.4.1. Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng Để xây dựng một công trình hay hoàn thành một khối lượng công việc nhất định thì doanh nghiệp xây dựng phải bỏ vào quá trình sản xuất thi công một lượng chi phí nhất định gọi là chi phí sản xuất. Chính những chi phí này cấu thành nên giá thành công tác xây dựng hoàn thành của công trình đó. Như vậy, giá thành sản phẩm xây dựng là toàn bộ chi phí sản xuất bao gồm chi phí vật liệu, chi phí nhân công, sử dụng máy thi công, các chi phí khác tính cho từng công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây dựng hoàn thành đến giai đoạn quy ước đã hoàn thành, nghiệm thu và được chấp nhận thanh toán. ở doanh nghiệp xây dựng, giá thành sản phẩm mang tính chất cá biệt, mỗi công trình, mỗi hạng mục công trình hay khối lượng xây dựng sau khi hoàn thành đều có một giá thành riêng. Giá thành công tác xây dựng là một trong những chỉ tiêu chất lượng quan trọng của XDCB trong hoạt động thực tiễn của mỗi doanh nghiệp xây dựng vì nó có ảnh hưởng trực tiếp đến lãi, lỗ, thu nhập của doanh nghiệp xây dựng do thi công công trình đó. Không như các doanh nghiệp sản xuất khác, có thể tính toán giá thành cho sản phẩm sản xuất trong kỳ và giá thành bán sản phẩm sẽ được xác định trên cở sở giá thành sản phẩm, còn trong xây dựng khi doanh nghiệp xây dựng được nhận thầu một công trình xây dựng nào đó thì rõ ràng là giá bán có trước khi xác định được giá thành thực tế của công trình. Như vậy giá thành công trình là một phần nhân tố rất quan trọng có tính quyết định lớn đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng. Tuy nhiên, trong điều kiện hiện nay, để đa dạng hoá hoạt động sản xuất kinh doanh, được sự cho phép của Nhà nước, một số doanh nghiệp xây dựng đã linh hoạt, chủ động xây dựng một số công trình (chủ yếu là công trình dân dụng như: nhà ở, văn phòng, cửa hàng,...) sau đó bán lại cho các đối tượng có nhu cầu sử dụng với giá cả hợp lý thì giá thành sản phẩm xây dựng cũng là một nhân tố quan trọng để xác định giá bán. 1.4.2. Các loại giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng 1.4.2.1. Giá thành dự toán của công tác xây dựng: Là giá thành công tác xây dựng được xác định trên cơ sở khối lượng công tác xây dựng theo thiết kế được duyệt, các định mức dự toán và đơn giá xây dựng cơ bản do cấp có thẩm quyền ban hành và dựa theo mặt bằng giá cả thị trường. Căn cứ vào giá trị dự toán của từng công trình, hạng mục công trình, chúng ta có thể xác định được giá thành dự toán của chúng. = - Lãi định mức Lãi định mức là số % trên giá thành xây dựng do Nhà nước quy định đối với từng loại hình xây dựng khác nhau, từng sản phẩm xây dựng cụ thể. Thông qua tổng dự toán công tác xây dựng, người ta có thể đánh giá được thành tích của đơn vị. Giá thành dự toán là hạn mức chi phí cao nhất mà đơn vị có thể chi ra để đảm bảo có lãi, nó là tiêu chuẩn đơn vị xây dựng phấn đấu hạ thấp mức thực tế và đây là căn cứ để chủ đầu tư thanh toán cho doanh nghiệp khối lượng hoàn thành đã được nghiệm thu. Mặt khác, giá trị dự toán của công trình, hạng mục công trình được xác định theo các định mức (về vật liệu, nhân công, máy,...). Đơn giá do các cơ quan có thẩm quyền ban hành và dựa trên mặt bằng giá cả thị trường, chính vì vậy mà giá trị dự toán không theo sát được sự biến động thực tế, không phản ánh được thực chất giá trị của công trình. Do vậy doanh nghiệp phải lập giá thành kế hoạch để dự kiến chỉ tiêu hạ giá thành. 1.4.2.2. Giá thành kế hoạch công tác xây dựng: Là một loại giá thành dự toán của công tác xây dựng được xác định từ những điều kiện cụ thể xuất hiện ở tổ chức xây dựng hoặc của một công trình nhất định. Giá thành kế hoạch được lập dựa trên các định mức tiên tiến của nội bộ doanh nghiệp phù hợp với tình hình thực tế. Nó là cơ sở để phấn đấu hạ giá thành công tác xây dựng trong giai đoạn kế hoạch, nó phản ánh trình độ quản lý giá thành của doanh nghiệp. Giá thành kế hoạch được xác định theo công thức (tính cho từng công trình, hạng mục công trình). = - 1.4.2.3. Giá thành đấu thầu trong công tác xây dựng Do cơ chế quản lý bằng cách đấu thầu trong xây dựng nên đã hình thành giá thành đấu thầu xây dựng. Đây là một loại giá thành dự toán công tác xây dựng do chủ đầu tư đưa ra để các tổ chức, đơn vị xây dựng căn cứ vào đó tính toán giá thành dự thầu công tác xây dựng của mình. Nếu giá thành dự thầu của công tác xây dựng thấp hơn giá đấu thầu do chủ thầu đưa ra thì sẽ tham gia vào đấu thầu thi công xây dựng công trình. Giá thành đấu thầu công tác xây dựng do chủ đầu tư đưa ra về nguyên tắc tối đa chỉ được bằng giá thành dự toán công tác xây dựng. Có như vậy chủ đầu tư mới có thể tiết kiệm được vốn đầu tư và hạ thấp các chi phí lao động xã hội, góp phần tăng năng suất lao động xã hội. 1.4.2.4. Giá thành hợp đồng công tác xây dựng: Là một loại giá thành dự toán công tác xây dựng được ghi trong hợp đồng được ký kết giữa chủ đầu tư và tổ chức xây dựng sau khi đã thoả thuận giao nhận thầu, đó cũng là giá thành của tổ chức xây dựng thắng thầu trong khi đấu thầu và được chủ đầu tư thoả thuận ký kết hợp đồng giao thầu. Về nguyên tắc, giá thành hợp đồng công tác xây dựng chỉ được bằng hoặc nhỏ hơn giá thành đấu thầu công tác xây dựng. 1.4.2.5. Giá thành thực tế công tác xây dựng: Là biểu hiện bằng tiền của tất cả các chi phí sản xuất thực tế mà các doanh nghiệp xây dựng đã bỏ ra để hoàn thành một khối lượng xây dựng nhất định, được xác định theo số liệu kế toán cung cấp. Giá thành thực tế không chỉ bao gồm những chi phí trong định mức mà có thể bao gồm những chi phí thực tế phát sinh như mất mát, hao hụt vật tư, thiệt hại phá đi, làm lại,... Muốn đánh giá chính xác chất lượng hoạt động sản xuất thi công của tổ chức công tác xây dựng đòi hỏi chúng ta phải so sánh các loại giá thành trên với nhau nhưng với điều kiện đảm bảo tính thống nhất về thời điểm và cách tính toán trong quá trình so sánh và sự so sánh này phải được thực hiện trên cùng một đối tượng xây dựng. Các loại giá thành trên thường có mối quan hệ về mặt lượng như sau: ³ ³ ³ ³ 1.4.2.6. Giá thành của khối lượng hoàn chỉnh và giá thành của khối lượng hoàn thành quy ước: Xuất phát từ đặc điểm của sản phẩm XDCB đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý về CPSX và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng, giá thành của công tác xây dựng công trình được theo dõi trên hai chỉ tiêu: Giá thành của khối lượng hoàn chỉnh và giá thành của khối lượng hoàn thành quy ước. Giá thành khôi slượng xây dựng hoàn chỉnh là giá thành của những công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành, đảm bảo chất lượng và kỹ, mỹ thuật đúng thiết kế, đúng hợp đồng bàn giao, được bên chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận thanh toán. Chỉ tiêu này cho phép chúng ta đánh giá một cách chính xác và toàn diện hiệu quả của sản xuất thi công trọn vẹn một công trình, hạng mục công trình. Do đó, để đáp ứng yêu cầu quản lý và đảm bảo chi đạo sản xuất kịp thời đòi hỏi phải xác định giá thành khối lượng xây dựng hoàn chỉnh. KLXD hoàn thành quy ước là khối lượng xây dựng hoàn thành đến một giai đoạn nhất định phải thoả mãn các điều kiện sau: - Phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lượng kỹ thuật. - Khối lượng này phải xác định được một cái cụ thể và được bên chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận thanh toán. - Phải đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý. Giá thành khối lượng xây dựng hoàn thành quy ước phản ánh kịp thời chi phí sản xuất cho đối tượng xây dựng trong quá trình thi công xây dựng từ đó giúp doanh nghiệp phân tích, đánh giá kịp thời các chi phí đã chi ra cho từng đối tượng để có biện pháp quản lý thích hợp, cụ thể. Nhưng chỉ tiêu này lại không phản ánh một cách toàn diện chính xác giá thành toàn bộ công trình, hạng mục công trình. 1.4.3. Đối tượng tính giá thành. Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp sản xuất ra đòi hỏi tính giá thành và giá thành đơn vị. Khác với hạch toán CPSX, còn việc tính giá thành sản phẩm là nhằm xác định được giá thành thực tế từng loại sản phẩm và toàn bộ sản phẩm đã được hoàn thành. Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên của công tác tính giá thành sản phẩm. Bộ phận kế toán giá thành phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp các loại sản phẩm và lao vụ mà doanh nghiệp sản xuất, tính chất sản xuất và cung cấp giá trị sử dụng của chúng để xác định đối tượng tính giá thành phù hợp. Trong đó DNSX, đối tượng tính giá thành thường trùng với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đó là công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao. Như vậy, việc xác định khối lượng tính giá thành đúng và phù hợp với điều kiện, đặc điểm của từng doanh nghiệp giúp kế toán mở sổ kế toán, các bảng tính giá thành theo từng đối tượng, cần quản lý và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu quản lý nội bộ doanh nghiệp. 1.4.4. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây dựng Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp sử dụng số liệu về chi phí sản xuất để tính toán ra tổng giá thành và giá thành đơn vị của sản phẩm hoặc lao vụ đã hoàn thành theo các yếu tố chi phí hoặc khoản mục giá thành trong kỳ tính giá thành đã được xác định. Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần phải tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành. Tuỳ theo đặc điểm của đối tượng tính giá thành và mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành mà kế toán phải lựa chọn sử dụng một hoặc kết hợp nhiều phương pháp thích hợp để tính giá thành cho từng đối tượng. Trong doanh nghiệp thường áp dụng các phương pháp tính giá thành sau: 1.4.4.1. Phương pháp tính giá thành đơn giản. (Còn gọi là phương pháp tính giá thành trực tiếp). Đây là phương pháp tính giá thành được sử dụng phổ biến trong các doanh nghiệp xây dựng hiện nay vì sản xuất thi công mang tính chất đơn chiếc, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đối tượng tính giá thành. Hơn nữa, áp dụng phương pháp này cho phép cung cấp kịp thời số liệu giá thành trong mỗi kỳ báo cáo và cách tính đơn giản, dễ thực hiện. Theo phương pháp này, tập hợp tất cả các chi phí sản xuất phát sinh trực tiếp cho một công trình hoặc hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành chính là giá thành thực tế của công trình hạng mục công trình đó. Nếu các hạng mục công trình có thiết kế khác nhau, dự toán khác nhau nhưng cùng thi công tại một thời điểm do một đội thi công đảm nhận nhưng không có điều kiện quản lý theo dõi việc sử dụng các loại chi phí khác nhau cho từng hạng mục công trình thì từng loại chi phí đã được tập hợp trên toàn công trình phải tiến hành phân bổ cho từng hạng mục công trình. Khi đó giá thành thực tế của hạng mục công trình sẽ là: Gdti x H Trong đó: H: Tỷ lệ phân bổ giá thành thực tế. H = x 100% ồC : Tổng dự toán chi phí thực tế của các công trình. ồGdti : Giá trị dự toán của hạng mục công trình thứ i. 1.4.4.2. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng. Phương pháp này áp dụng trong trường hợp nhận thầu xây dựng theo đơn đặt hàng. Khi đó đối tượng tập hợp chi phí là từng đơn đặt hàng, đối tượng tính giá thành là đơn đặt hàng đã hoàn thành. Kỳ tính giá thành không cần phù hợp với kỳ báo cáo mà là khi đơn đặt hàng hoàn thành. Theo phương pháp này, hàng tháng CPSX thực tế phát sinh được tập hợp theo đơn đặt hàng và khi nào hoàn thành công trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành thì CPSX tập hợp được cũng chính là giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó. 1.4.4.3. Phương pháp tính giá thành định mức: Được áp dụng với các doanh nghiệp thoả mãn các điều kiện sau: - Phải tính được giá thành định mức trên cơ sở các định mức và đơn giá đặt hàng tại thời điểm tính giá thành. Tuỳ từng trường hợp cụ thể mà giá thành định mức bao gồm cả giá thành định mức của từng hạng mục công trình cấu thành nên công trình. - Vạch ra được mộc cách chính xác thay đổi về định mức trong quá trình thực hiện thi công công trình. Việc thay đổi định mức được tiến hành vào đầu tháng nên việc tính toán số chênh lệch do thay đổi định mức chỉ cần thực hiện đối với một số sản phẩm làm dở đầu kỳ về chi phí tính cho sản phẩm làm dở đầu kỳ là theo định mức. Số chênh lệch do thay đổi định mức cũ trừ đi định mức mới. * Xác định chênh lệch do thoát ly định mức: Chênh lệch do thoát ly định mức là số chênh lệch do tiết kiệm hay vượt chi. Việc xác định số chênh lệch do thoát ly định mức được tiến hành theo những phương pháp khác nhau tuỳ thuộc vào khoản mục chi phí. Cụ thể nó được xác định như sau: = - Sau khi tính toán xác định được giá thành định mức, chênh lệch do thay đổi và thoát ly định mức giá thành thực tế sản phẩm xây dựng được tính như sau: = ± ± - Nói tóm lại, phương pháp này thích hợp với doanh nghiệp xây dựng có quy trình công nghệ ổn định, có hệ thống các định mức kinh tế kỹ thuật, định mức chi phí, dự toán chi phí hợp lý. Nó có tác dụng lớn trong việc kiểm tra tình hình thực hiện định mức, dự toán CPSX, tình hình sử dụng hợp lý, tiết kiệm hiệu quả hay lãng phí CPSX, giảm bớt được khối lượng ghi chép, tính toán của kế toán, nâng cao hiệu quả của công tác kế toán. 1.4.4.4. Phương pháp tổng hợp cộng chi phí: - Thông thường, phương pháp này áp dụng với những công trình, hạng mục công trình phải trải qua nhiều giai đoạn thi công. Giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình được tính theo công thức: Z = C1 + C2 + ... + Cn + Dđk - Dck Trong đó: Z : Giá thành thực tế của toàn bộ công trình. C1 , C2 , ... , Cn : Chi phí xây dựng ở các giai đoạn. Dđk , Dck : là chi phí thực tế sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ. 1.4.5. Tổ chức sổ sách tài liệu tính giá thành sản phẩm xây dựng Khi xác định đối tượng tính giá thành phù hợp cho từng công trình, hạng mục công trình hay từng đơn đặt hàng cũng giống như phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ, phương pháp tính giá thành công tác xây dựng trên cơ sở số liệu CPSX đã tập hợp được và các tài liệu liên quan để tính giá thành sản phẩm xây dựng theo phương pháp tính giá thành đã lựa chọn. Tuỳ thuộc vào từng phương pháp tính giá thành, có các tài liệu cụ thể riêng, còn sau đây là những tài liệu cần thiết cho mọi cơ sở tính giá thành: - CPSX đã tập hợp được trong kỳ (dựa vào sổ chi tiết của từng công trình, hạng mục công trình, đơn đặt hàng). - CPSX cuối kỳ (nếu có): Căn cứ vào kết quả kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. - Khối lượng sản phẩm công tác xây dựng đã hoàn thành. Ngoài ra, tuỳ theo các phương pháp tính giá thành mà có tài liệu bổ sung khác nhau: Sản lượng thực tế từng công trình, hạng mục công trình, giá thành định mức từng công trình, hạng mục công rình. Để phục vụ kế toán quản trị doanh nghiệp kế toán phải mở sổ (bảng) tính giá thành. Tùy vào phương pháp tính giá thành sản phẩm sử dụng mà kế toán trưởng thiết kế mẫu sổ (bảng) tính giá thành phù hợp. Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành theo phương pháp kê khai thường xuyên. TK 152, 153 TK 621 TK 154 Chi phí NVL K/C CP NVL TT TK 334, 338... TK 622 Chi phí NCTT K/C CP NC TT TK 623 K/C CP SD máy CP NV quản lý tổ đội... TK 627 TK 214 KH TSCĐ TK 111,112,141 Chi phí khác K/C CP SXC Z sản phẩm TK 632 Chương 2 Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần đầu tư - xây lắp - thương mại và dịch vụ 2.1. Đặc điểm chung của công ty 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển. Công ty cổ phần đầu tư xây lắp thương mại và dịchvụ được thành lập căn cứ vào giáy phép số 5830/QDUB của UBND thành phố Hà Nội cấp ngày30/12/1999, đồng thời căn cứ vào giáy chứng nhận đăng k._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0247.doc
Tài liệu liên quan