Lời nói đầu
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của toàn nhân loại, đất nước ta dưới sự lãnh đạo của ĐCSVN đang từng ngày, từng giờ khắc phục mọi khó khăn quyết tâm hoàn thành đổi mới nền kinh tế đất nước nhằm nhanh chóng phát triển nền kinh tế Việt Nam sớm hoà nhập cùng nền kinh tế các quốc gia cùng khu vực.
Thực tế sau nhiều năm thực hiện sự chuyển dịch từ nền kinh tế kế hoạch tập chung sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước đến nay đã có sự đổi mới sâu sắc và toàn
87 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1348 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Tổ chức công tác Kế toán Tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Rượu Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
diện tạo ra những chuyển biến tích cực cho sự tăng trưởng của nền kinh tế.
Mục tiêu phát triển của đất nước ta đã có sự điều chỉnh cho phù hợp với yêu cầu, khả năng của từng thời kỳ từng giai đoạn, nhiều chính sách kinh tế, nhiều chế độ quản lý đã, đang và tiếp tục đổi mới và ngày càng làm hoàn thiện với chiến lược lâu dài là thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước để đưa đất nước ta từ một nước nông nghiệp lạc hậu thành một nước có nền kinh tế công nghiệp hiện đại.
Hoạt động sản xuất kinh doanh đã trở thành mối quan tâm lớn của doanh nghiệp trong nước và ngoài nước ... Các doanh nghiệp này đang chịu sự chi phối của quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Do đó hoạt động bán hàng tiêu thụ được sản phẩm có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp đó.
Để đạt hiệu quả cao trong hoạt động bán hàng thì đòi hỏi doanh nghịêp phải có một hệ thống quản lý đồng bộ kết hợp với một cơ chế hạch toán phù hợp. Đây chính là công cụ điều hành và quản lý một cách có hiệu quả các hoạt động kinh tế phát sinh trong doanh nghiệp.
Để quản lý được tốt nghiệp vụ bán hàng thì kế toán với tư cách là một công cụ quản lý kinh tế cũng phải được thay đổi và hoàn thiện cho phù hợp với tình hình mới một cách khoa học, hợp lý. Vì đây chính là điểm mấu chốt để giải quyết vấn đề doanh nghịêp hoạt động có hiệu quả hay không chính là nhờ vào sự chính xác, đầy đủ kịp thời của công tác bán hàng.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn đặt ra cho công tác tiêu thụ sản phẩm, qua thời gian thực tập tại Công ty rượu Hà Nội, nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán tiêu thụ sản phẩm đồng thời thấy được thực trạng của công tác này ở công ty, được sự giúp đỡ của các cô ,chú, tổ chức công tác kế toán tiêu thụ sản phẩm, cùng các anh ,chị phòng kế toán công ty và sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo Lê Ngọc Giản và với những kiến thức đã được trang bị trong quá trình học tập tại trường , em đã chọn đề tài chuyên đề của mình “tổ chức công tác kế toán tiêu thụ sản phẩm ở công ty rượu hà nội” chuyên đề được trình bày theo ba phần:
Phần I: Lý luận chung về tổ chức tiêu thụ sản phẩm và kế toán tiêu thụ sản phẩm ở doanh nghiệp.
Phần II: Phân tích thực trạng công tác kế toán tiêu thụ sản phẩm tại Công Ty Rượu Hà Nội.
Phần III: Một số ý kiến đóng góp và nhận xét nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ sản phẩm tại Công Ty Rượu Hà Nội.
Phần I
Một số vấn đề lý luận về tổ chức công tác kế toán tiêu thụ sản phẩm tại các doanh nghiệp .
I- Vai trò (vị trí ) của tiêu thụ sản phẩm trong quá trình sản xuất sản phẩm xã hội nói chung và trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng
* Khái niệm tiêu thụ sản phẩm
Tiêu thụ sản phẩm là quá trình đơn vị xuất giao hàng hoá, sản phẩm cho đơn vị mua thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán tiền hàng theo giá thoả thuận giữa đơn vị bán và đơn vị mua. Chỉ qua tiêu thụ, tính chất hữu ích của sản phẩm sản xuất ra mới được thực hiện hay nói cách khác sản phẩm tiêu thụ xong mới được xem là có giá trị sử dụng hoàn toàn. Thực chất của hoạt động tiêu thụ sản phẩm là quá trình sản xuất kinh doanh.
- Tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, thông qua tiêu thụ sản phẩm thực hiện được giá trị và vốn hàng hoá được chuyển thành vốn tiền tệ.
- Tiêu thụ sản phẩm là quá trình chuyển hoá vốn từ hình thái vật chất sang hình thái tiền tệ, làm cho vốn trở lại trạng thái ban đầu khi nó bước vào mỗi giai đoạn sản xuất mới.
- Tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng, kết thúc một quá trinh sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Thực hiện tốt khâu tiêu thụ sản phẩm tức là doanh nghiệp đã hoàn thành một quá trình sản xuất kinh doanh của mình.Khi sản phẩm được sản xuất xong đem bán ra thị trường là khi đó sản phẩm được thực hiện hai chức năng của mình là giá trị và giá trị sử dụng.
- Nếu thực hiên tốt khâu tiêu thụ sản phẩm thì sẽ mang lại cho doanh nghiệp một lượng doanh thu khá lớn không những nhằm đáp ứng đủ vốn đầu tư bỏ ra mà còn mang lại khoản lợi nhuận cao cho doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh, giành thế chủ động trên thị trường, mơ ra một tương lai lâu dài cho doanh nghịêp. Chính vì vậy một quy trình sản xuất kinh doanh chỉ được đánh giá là hoàn thành khi sản phẩm sản xuất ra được thị trường chấp nhận và sẵn sàng mua.
- Trong doanh nghiệp kế toán được sử dụng như một công cụ sắc bén và có hiệu lực để phản ánh khách quan và giám đốc toàn diện mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của một đơn vị.
Qua đó ta có thể thấy được tầm quan trọng của tiêu thụ sản phẩm có một vị trí lớn, quyết định tới doanh thu, và sự sống còn của doanh nghiệp.Bất kỳ một doanh nghiệp nào kinh doanh có hiệu quả khi toàn bộ chi phí bỏ ra trong quá trình kinh doanh đều bù đắp bằng doanh thu tiêu thụ và có lãi...
II- Đặc điểm và yêu cầu quản lý của việc tiêu thụ hàng hoá.
- Tiêu thụ hàng hoá là quá trình thực hiện quan hệ trao đổi thông qua các phương tiện thanh toán để thực hiện giá trị sản phẩm của hàng hoá, tức là quá trình chuyển hoá vốn từ hình thái vật chất sang hình thái tiền tệ.
- Khi sản phẩm đã được tiêu thụ , khi đó doanh nghiệp sẽ có một khoản thu nhập, còn gọi là doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Doanh thu tiêu thụ sản phẩm không đồng nhất với tiền bán hàng. Tiền bán hàng chỉ được xác nhận khi tiêu thụ sản phẩm đã thu được tiền về, còn danh thu tiêu thụ được xác định được ngay cả khi bán hàng chưa thu được tiền nhưng khách hàng đã chấp nhận thanh toán số hàng đó.
- Trong trường hợp các khoản giảm trừ thì doanh thu và tiền bán hàng còn khác nhau cả về mặt lượng, khi đó tiền bán hàng chỉ là một phần của doanh thu tiêu thụ sản phẩm tương ứng với số tiền khách hàng thanh toán cho doanh nghiệp.
- Thời điểm kết thút tiêu thụ sản phẩm là khi doanh nghiệp thu được tiền bán hàng hoặc nhận được giấy báo chấp nhận thanh toán tiền hàng theo giá đã thoả thuận. Điều kiện để hàng được coi là tiêu thụ là:
+ Hàng đã được chuyển cho người mua.
+ Người mua đã trả tiền hay chấp nhận trả tiền.
Tức là nghiệp vụ bán hàng chỉ xẩy ra khi giao hàng xong nhận được tiền hay chấp nhận thanh toán của người mua. Hai công việc này diễn ra đồng thời cùng một lúc với việc giao hàng trực tiếp, phần lớn việc giao tiền và nhận hàng tách rời nhau: hàng có thể giao trước tiền nhận sau hoặc tiền nhận trước hàng giao sau.
Việc xác định đúng thời điểm tiêu thụ sẽ giúp doanh nghiệp nhìn nhận đúng thực trạng tình hình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp mình để từ đó tìm cách hạn chế yếu tố tiêu cực, phát huy nhân tố tích cực trong quản lý hoạt động tiêu thụ..
Qua phân tích trên, ta thấy thực hiện tốt công tác bán hàng thu doanh thu về cho doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng, do vậy trong công tác quản lý nghiệp vụ bán hàng cần phải nắm bắt theo dõi chặt chẽ từng phương thức bán hàng, từng thể thức thanh toán, từng khách hàng và từng loại hàng hoá bán ra. Đôn đốc thanh toán, thu hồi đầy đủ kịp thời tiền vốn của doanh nghiệp.
- Để làm tốt nghiệp vụ này kế toán tiêu thụ sản phẩm cần thực hiện tốt các yêu cầu sau:
+ Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác đầy đủ và kịp thời, giám sát chặt chẽ về tình hình hiện có và sự biến động của từng loại sản phẩm trên cả hai mặt: hiện vật và giá trị.
+ Theo dõi, phản ánh, giám đốc chặt chẽ qúa trình tiêu thụ, ghi chép kịp thời đầy đủ các khoản chi phí – thu nhập bán hàng và các khoản thu nhập khác.
+ Xác định chính xác kết quả của từng loại hoạt động trong doanh nghiệp, phản ánh và giám đốc tình hình phân phối kết quả, đôn đốc thực hiện nghĩa vụ nhà nước.
+ Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan đồng thời định kỳ có tiến hành phân tích kinh tế đối với hoạt động bán hàng.
1. Các phương thức bán hàng.
Nói đến nền kinh tế thị trường là nói đến sự phong phú đa dạng cho nên quá trình tiêu thụ sản phẩm cũng rất đa dạng. Nó tuỳ thuộc vào hình thái thực hiện giá trị của hàng hoá cũng như đặc điểm vận động của hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng.
Để tạo điều kiện thuận lợi cho các mối quan hệ mua bán, các doanh nghiệp cùng tổ chức nhiều phương thức bán hàng khác nhau để đáp ứng yêu cầu của khách hàng.
1.1 Phương thức bán hàng trực tiếp:
Theo phương thức nàybên khách hàng uỷ quyền cho cán bộ nghiệp vụ đến nhận hàng tại kho của doanh nghiệp bán hoặc giao hàng tay ba. Người nhận hàng sau khi ký vào chứng từ bán hàng của doanh nghiệp thì hàng hoá được xác nhận là đã bán (hàng đã chuyển, quyền sở hữu). Để phản ánh tình hình bán hàng theo phương thức giao hàng trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 632 – giá vốn hàng bán
a. Bán buôn hàng hoá.
Là bán hàng cho mạng lưỡi bán lẻ, cho sản xuất, cho tiêu dùng và cho xuất khẩu. Đặc điểm của bán buân hàng hoá là:
- Đối tượng bán hàng hoá là các doanh nghiệp thương mại, doanh nghiệp sản xuất và các tổ chức kinh tế khác.
- Hàng hoá có thể là vật phẩm tiêu dùng hay tư liệu sản xuất.
- Khối lượng sản phẩm bán ra mỗi lần thường lớn.
- Thanh toán tiền hàng chủ yếu không dùng tiền mặt mà thông qua ngân hàng bằng các phương thức thanh toán khác.
- Hàng hoá bán buôn vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông.
* Các hình thức bán buôn hàng hoá
- Bán buôn qua kho: là phương thức bán hàng mà hàng bán được xuất ra từ kho bảo quản của doanh nghiệp và được thực hiện theo hai cách:
+ Bán buôn qua kho theo phương thức chuyển hàng theo hợp đồng : theo phương thức này bên mua và bên bán ký hợp đồng với nhau. Bên bán căn cứ vào hợp đồng đã ký phải vận chuyển hàng đến điạ điểm theo yêu cầu của bên mua( như đã ký trong hợp đồng) bằng phương tiện vận tải tự có hay thuê ngoài.
Chứng từ bán hàng là các hoá đơn kiêm phiếu xuất kho trong đó ghi rõ số lượng và giá trị thanh toán của hàng đã gửi đi. Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho gồm 3 liên: một liên lưu lại, một liên giao cho bên mua hàng và một liên dùng để thanh toán. Hàng hoá gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, chỉ khi nào thu được tiền bán hàng hoặc bên mua xác nhận đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán mới được coi là tiêu thụ. Chi phí vận chuyển do doanh nghiệp chịu hay bên mua chịu là do sự thoả thuận từ trước giữa hai bên. Nếu doanh nghiệp chịu chi phí vận chuyển thì sẽ thu tiền bên mua.
+ Bán buôn qua kho theo phương thức bên mua lấy hàng trực tiếp tại kho: theo phương thức này, hai bên ký hợp đồng vơí nhau trong đó nghi rõ bên mua sẽ cử đại diện đến kho của doanh nghiệp để nhận hàng. Khi người nhận hàng đã nhận đủ số lượng hàng và ký xác nhận trên chứng từ bán hàng thì số hàng đó không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nữa mà được coi là hàng tiêu thụ, doanh nghiệp được hạch toán vào doanh thu. Việc thanh toán tiền hàng phụ thuộc vào hợp đồng đã ký, chứng từ kế toán sử dụng trong trường hợp này là hoá đơn hoặc hoá đơn kiêm phiếu xuất kho có chữ ký của người nhận hàng.
- Bán buôn không qua kho (mua hàng giao tay ba): các doanh nghiệp khi mua hàng nhận hàng không đưa về nhập kho mà chuyển thẳng cho bên mua. Phương thức này là ưu điểm của doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí lưu thông và tăng nhanh sự vận động của hàng hoá. Tuy nhiên, phương thức này chỉ thực hiện trong điều kiện cung ứng hàng hoá có kế hoạch, hàng hoá không cần có sự phân loại, chọn lọc hay bao gói của đơn vị bán:
+ Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: theo hình thức này bên bán buôn căn cứ vào hợp đồng mua hàng để nhận hàng của người cung cấp bán thẳng cho khách hàng theo hợp đồng bán hàng không qua kho của doanh nghiệp. Như vậy việc mua bán xảy ra đồng thời. Doanh nghịêp bán buôn vừa tiến hành thanh toán với bên cung cấp vừa tiến hành thanh toán với bên mua hàng. Chứng từ sử dụng trong trường hợp này là hoá đơn bán hàng. Sau khi giao, nhận đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá được xác nhận là tiêu thụ.
+ Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: thực chất đây là hình thức môi giới trong quan hệ mua bán. Công ty bán buôn là đơn vị trung gian giữa bên bán và bên mua. Doanh nghiệp uỷ quyền cho bên mua trực tiếp đến nhận hàng và thanh toán tiền hàng cho bên cung cấp đồng thời doanh nghiệp sẽ được hưởng hoa hồng do bên mua hoặc bên bán tră tiền. Sau đó bên bán gửi cho doanh nghiệp bán buôn chứng từ bán hàng để theo dõi thực hiện hợp đồng đã ký. Theo phương thức này, doanh nghiệp không được nhận nghiệp vụ mua cũng như nghiệp vụ bán.
b- Bán lẻ hàng hoá
Là việc bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc cho các cơ quan tổ chức để tiêu dùng tập thể không mang tính chất sản xuất. Bán lẻ là giai đoạn cuối cùng của quá trình vận động hàng hoá từ nơi sản xuẩt đến nơi tiêu dùng. Với phương thức bán lẻ lượng hàng hoá bán ra nhỏ thanh toán ngay và thưòng bằng tiền mặt, thừơng không lập chứng từ cho mỗi lần bán.
* Các hình thức bán lẻ
- Bán lẻ thu tiền trực tíêp: theo phương thức này nhân viên bán hàng trực tiếp chịu trách nhiệm vật chất về số lượng sản phẩm hàng hoá nhận bán tại quầy, trực tiếp thu tiền và giao hàng cho khách đồng thời ghi chép vào thẻ quầy hàng. Thẻ hàng có thể mở cho từng mặt hàng, phản ánh cả số lượng và giá trị. Cuối ca, cuối ngày nhân viên bán hàng kiểm tiền bán hàng và kiểm kê hàng tại quầy để xác định lượng hàng bán ra trong ngày sau đó lập báo cáo bán hàng. Tiền bán hàng được nhân viên bán hàng kê vào giấy nộp tiền cho thủ quỹ của doanh nghiệp hoặc nộp cho ngân hàng. Báo cáo bán hàng là căn cứ xác định doanh thu và đối chiếu với số tiền đã nộp theo giấy nộp tiền.
- Thu tiền tập trung: mỗi quầy hàng hay cửa hàng có một nhân viên thu ngân riêng trực tiếp thu tiền của khách và chịu trách nhiệm về số tiền bán hàng. Nhân viên thu ngân có nhiệm vụ viết hoá đơn hoặc tích kê thu tiền và giao hàng cho khách để khách tới nhận hàng tại quầy của nhân viên bán hàng. Nhân viên bán hàng có nhiệm vụ căn cứ vào hoá đơn hay tích kê để giao hàng do nhân viên bán hàng lập, còn giấy nộp tiền do nhân viên thu ngân lập rồi nộp lên phòng kế toán. Báo cáo bán hàng được lập căn cứ vào hoá đơn hoặc tích kê để giao hàng hay kiểm kê hàng còn cuối ca, cuối ngày để xác định lượng hàng bán ra. Báo cáo bán hàng được coi là căn cứ để hạch toán doanh thu và tối thiểu với số tiền đã nộp để định lượng hàng thừa thiếu.
- Bán hàng tự phục vụ : khách hàng tự chọn lấy hàng hoá trước khi ra cửa hàng mang đến bộ phận thu tiền để thanh toán tiền hàng.Nhân viên thu tiền nhập hoá đơn bán hàng và thu tiền của khách. Hình thức này được áp dụng phổ biến ở các siêu thị, các cửa hàng tự chọn.
1.2- Bán hàng theo phương thức gửi bán.
Theo phương thức này định kỳ doanh nghiệp gửi hàng cho khách trên cơ sở thoả thuận mua bán hàng giữa hai bên và giao hàng tại địa điểm quy ước trong hợp đồng. Khi xuất kho gửi bán, hàng vẫn thuộc quỳên sở hữu của doanh nghiệp chỉ khi nào khách đã trả tiền hay chấp nhận thanh toán thì khi ấy hàng mới chuyển quỳên sở hữu và được ghi nhận doanh thu bán hàng. Chứng từ sử dụng trong trường hợp này là hoá đơn kiêm phiếu xuất kho được lập thành 4 liên: 1 liên lưu cuống, 1 liên giao mgười mua, giữ 1 liên dùng để thanh toán, 1liên dùng để thủ kho gĩư.
1.3- Theo phương thức gửi đại lý
Bên chủ hàng( bên giao đại lý) xuất hàng giao cho bên nhận nhận đại lý ký gửi. Bên đại lý sẽ được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng hay chênh lệch giá. Số hàng gửi đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Số hàng được xác định là tiêu thụ khi doanh nghiệp nhận được tiền do bên đại lý thanh toán hay chấp nhận thanh toán. Theo luật thuế GTGT nếu bên đại lý bán hàng theo đúng giá do bên giao đại lý quyết định thì toàn bộ thuế GTGT sẽ do cửa hàng chịu, bên đại lý sẽ phải chịu thúê GTGT tính trên phần gia tăng này. Bên chủ hàng chỉ chịu thuế GTGT trong phạm vi doanh thu của mình.
1.4- Bán hàng theo phương thức trả góp.
Là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần người mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua, số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông thường số tiền trả ở lần tiếp theo bằng nhau trong đó bao gồm một phần doanh thu gốc và một phần lãi trả chậm. Theo phương thức trả góp về mặt hạch toán khi giao hàng cho người mua thì lượng hàng chuyển giao được coi là bán hàng chỉ khi nào người mua thanh toán hết tiền hàng thì doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu.
2- Giá bán hàng hoá của doanh nghiệp.
Là giá thoả thuận giữa người mua và người bán được ghi trên hoá đơn hoặc hợp đồng.
3- Các phương pháp định giá vốn hàng tiêu thụ
Là việc xác định giá trị của chúng theo những nguyên tắc và phương pháp nhất định đảm bảo tính trung thực thống nhất.
3.1- Định giá theo giá thực tế.
Phương pháp tính trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho có ảnh hưởng quan trọng đến báo cáo kết quả kinh doanh và bảng cân đối kế toán vì việc áp dụng phương pháp tính trị giá vốn hàng xuất kho sẽ liên quan đến giá vốn của hàng xuất kho tính vào giá thành sản phẩm hoặc liên quan đến giá vốn của hàng đã bán ra làm cơ sở cho xác định kết quả bán hàng.
Mặt khác xác định giá vốn hàng xuất kho đồng thời cũng là xác định giá vốn của hàng lưu kho hiện hành ngoài ra trong kế toán quản trị còn cần xác định được giá vốn của hàng thay thế cho hàng đã xuất dùng.
Để tính được trị giá vốn của hàng xuất kho hoặc lưu kho trước hết phải xác định trị giá mua thực tế của chúng sau đó tính toán phân bổ chi phí mua hàng cho chúng và tổng cộng lại sẽ được trị giá vốn thực tế.
Gv=Gm +Cmp Gv: trị giá vốn của hàng xuất kho (lưu kho)
Cmp = * kx(L)) Gm: trị giá mua thực tế của hàng xuất kho (lưu kho)
Cmp: Chi phí mua hàng phân bổ cho hàng xuất kho (lưu kho)
k: Tổng lượng tiêu thức phân bổ của hàng xuất kho (lưu kho
kx(l): số đơn vị tiêu thức phân bổ của hàng xuất kho (lưu kho)
Cm: tổng chi phí mua hàng cần phân bổ
Đối với sản phẩm hàng hoá xuất kho tuỳ theo đặc điểm riêng của từng doanh nghiệp mà áp dụng một trong các phương pháp sau:
a - Giá thực tế bình quân gia quyền
=
Từ đó trị giá vốn của hàng hoá xuất kho trong kỳ là:
= *
Theo phương pháp này trong tháng giá thực tế của hàng hoá xuất kho chưa đựoc ghi sổ mà cuối tháng khi kế toán tính theo công thức mới tiến hành ghi sổ.
b- Phương pháp đích danh
Theo phương pháp này hàng xuất kho thuộc đúng lô hàng mua vào đợt nào thì lấy đúng đơn giá mua của nó để tính . Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp kinh doanh ít mặt hàng, các mặt hàng giá trị lớn như đồ trang sức,ôtô, tàu thuyền... Nó thể hiện được sự tưong xứng phù hợp giữa doanh thu và chi phí của hàng bán ra. Tuy nhiên nó không mang lại các thông tin bổ ích trong việc ra quyết định quản trị doanh nghiệp.
c - Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)
Theo phưong pháp này khi tính giá hàng xuất kho người ta dựa trên giả thiết hàng nào nhập kho trước thì xuất trước và lấy đơn giá mua của hàng nhập đó để tính đơn gía xuất kho. Vì vậy hàng nào cũ nhất trong kho sẽ được tính là xuất trước hàng tồn kho sẽ là hàng nhập kho mới nhất nhờ đó giá trị hàng tồn kho rất sát với giá cả hiện hành.
d- Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO)
Phương pháp này dựa trên giả thuyết hàng nào nhập sau thì sẽ xuất trước để tính trị giá hàng xuất kho. Khi xuất đến lô hàng nào thì lấy đơn giá mua của lô hàng đó để tính. Do đó hàng nào mới nhập trong kho sẽ được xuất trước, hàng tồn kho sẽ là hàng cũ nhất trong kho. Tính theo cách này thì trị giá hàng xuất kho ( chi phí hiện hành) tương xứng với thu nhập.
3.2- Đánh giá theo giá hạch toán
Doanh nghiệp có thể sử dụng giá hạch toán để ghi chép kịp thời tình hình biến động hàng ngày của hàng hoá một cách ổn định . Giá có thể chọn hoặc làm cơ sở xây dựng giá hạch toán là giá kế hoạch hay là giá nhập kho , hệ số giữa giá thực tế với giá hạch toán làm cơ sở tính giá thực tế hàng hoá xuất trong kỳ
= *
Hệ số giá =
Hệ số giá được tính cho từng loại hàng, từng nhóm, từng thứ hàng hoá tuỳ thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
4- Thời điểm ghi chép nghiệp vụ tiêu thụ sản phẩm.
a - Thời điểm ghi chép chung.
Là thời điểm mà bên bán mắt quyền sở hữu về sản phẩm hàng hoá nhưng lại có quyền sở hữu về tiền tệ.
b- Thời điểm cụ thể
Đối với phương thức bán lẻ: thời điểm ghi chép nghiệp vụ bán hàng là thời điểm sau khi nhận và kiểm tra xong tiền và hoá đơn bán hàng của mậu dịch viên.
Bán buôn thanh toán qua ngân hàng theo phương thức giao hàng tại kho bên bán thì lấy thời điểm sau khi đã giao xong hàng bên mua ký nhận vào hoá đơn để ghi chép. Theo phương thức giao hàng tại kho bên mua thì lấy thời điểm nhận được giấy báo của bên mua là đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán.
Theo phương thức bán buôn vận chuyển thẳng thì lấy thời điểm nhận được giấy báo có của ngân hàng xác định là bên mua đã trả tiền để ghi chép nghiệp bán hàng.
Bán hàng qua các cơ sở đại lý ký gửi: thời điểm ghi chép được xách định từ khi nhận được thông báo của cơ sở đại lý là bán xong và thanh toán tiền hàng.
Bán hàng theo phương thức trả góp: thời điểm giao xong hàng cho người mua và người mua trả tiền lần đầu cho doanh nghiệp.
5- Các phương thức thanh toán.
Công tác tiêu thụ sản phẩm trong doanh nghiệp có thể tiến hành theo nhiều phương thức khác nhau, chẳng hạn tiêu thụ trực tiếp, chuyển hàng theo hợp đồng, giao hàng cho đại lý, bán hàng trả góp ... mặc dù vậy việc tiêu thụ sản phẩm nhất thiết phải được gắn với việc thanh toán với người mua, bởi vì chỉ khi nào doạh nghiệp thu nhận được đầy đủ tiền hàng bán việc tiêu thụ mới được ghi chép trên sổ sách của kế toán, việc thanh toán với người mua về sản phẩm bán ra được thực hiện bằng nhiều phương thức:
- Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt
- Thanh toán bằng phương thức chuyển khoản qua ngân hàng với điều kiện người mua có quyền từ chối không thanh toán một phần hoặc toàn bộ giá trị hàng mua, do khối lượng hàng gưỉ đến cho người mua không phù hợp với hợp đồng về số lượng hoặc chất lượng và quy cách.
Trong trường hợp thứ nhất, việc giao hàng và thanh toán tiền hàng được thực hiện ở cùng một thời điểm và ngay tại doanh nghiệp. Do vậy việc tiêu thụ sản phẩm được hoàn tất ngay khi giao hàng và nhận tiền.
Trong trường hợp thứ hai, việc tiêu thụ sản phẩm xem như đã được thực hiện, chỉ cần theo dõi công việc thanh toán với người mua
Trong trường hợp thứ ba, sản phẩm đã được chuyển đến cho người mua nhưng chưa thể xem là đã được tiêu thụ. Kế toán cần theo dõi tình hình chấp nhận hay không chấp nhận để xử lý trong thời hạn quy định bảo đảm lợi ích của doanh nghiệp .
Vì vậy, việc quản lý các nghiệp vụ thanh toán tiền hàng rất quan trọng trong công tác kế toán. Nếu quản lý chặt chẽ các nghiệp vụ thanh toán sẽ tránh được tổn thất tiền hàng, giúp doanh nghiệp không bị chiếm dụng vốn, tạo điều kiện tăng cường vòng quay của vốn giữ uy tín với khách hàng.
III- nguyên tắc chung về hạch toán kế toán tiêu thụ sản phẩm.
Đối với sản phẩm hàng hoá dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa có thuế.
Đối với sản phẩm hàng hoá dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thành thanh toán.
Đối với sản phẩm hàng hoá dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán( bao gồm cả thuế TTĐB hoặc thuế xuất khẩu)
Những doanh nghiệp nhận gia công vật tư hàng hoá thì chỉ phản ánh vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công thực tế được hưởng không bao gồm giá trị vật tư, hàng hoá nhận gia công.
- Đối với hàng hoá nhận bán đại lý ký gửi theo công thức bán hàng đúng giá hưởng hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phần hoa hồng bán hàng của doanh nghiệp được hưởng.
- Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả tiền ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính về phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác nhận.
- Những........ xác nhận là tiêu thụ nhưng vì lý do về chất lượng, quy cách kỹ thuật ... Người mua từ chối thanh toán gửi trả lại người bán hay yêu cầu giảm giá và được doanh nghiệp chấp nhận; hoặc người mua mua hàng với khối lượng lớn được chiết khấu thương mại thì các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng này được theo dõi riêng biệt trên tài khoản 531 “hàng bán bị trả lại” TK 532 “giảm giá hàng bán” TK 521 “chiết khấu thương mại”.
- Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hoá đơn bán hàng và đã thu tiền bán hàng nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua hàng thì trị số hàng này không được coi là tiêu thụ và không được ghi vào TK 511 “doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” mà chỉ hạch toán vào tài khoản 131 “phải thu của khách hàng” về khoản tiền đã thu của khách hàng, khi được giao hàng cho người mua sẽ hạch toán vào TK 511 “doanh thu bán hàng” về giá trị hàng đã giao đã thu trước tiền bán hàng phù hợp với các điều kiện ghi nhận doanh thu.
Đối với trường hợp cho thuê tài sản có nhận trước tiền cho thuê của nhiều năm thì doanh thu cung cấp dịch vụ ghi nhận của năm tài chính là số tiền cho thuê được xác định trên cơ sở lấy toàn bộ số tiền thu được chia cho số năm cho thuê tài sản.
Đối với doanh thu thực hiện nhiệm vụ cung cấp hàng hoá, sản phẩm dịch vụ theo yêu cầu của nhà nước, được nhà nước trợ cấp trợ giá theo qui định thì doanh thu trợ cấp trợ giá là số tiền được nhà nước chính thức thông báo hoặc thực tế trợ cấp trợ giá. Doanh thu trợ cấp trợ gía được phản ánh vào TK 5114 “doanh thu trợ cấp trợ giá”
Không hạch toán vào TK này các trường hợp sau:
+ Trị giá hàng hoá vật tư bán thành phẩm xuất giao cho bên người gia công chế biến .
+ Trị giá sản phẩm, bán thành phẩm, dịch vụ cung cấp giữa các đơn vị thành viên trong một công ty.
+ Số tiền thu được về nhượng bán, thanh ly TSCĐ.
+ Trị giá sản phẩm, hàng hoá đang gửi bán, dịch vụ hoàn thành đã cung cấp cho khách nhưng chưa được người mua chấp nhận thanh toán.
+ Trị giá hàng gửi bán theo phương thức gửi bán đại lý ký gửi (chưa được xác định là tiêu thụ).
+ Các khoản thu nhập khác không được coi là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
IV- nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ sản phẩm và nội dung tổ chức kế toán tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp
1- Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ sản phẩm
Để tạo điều kiện cung cấp thông tin kịp thời chính xác cho người quản lý ra cấc quyết định hữu hiệu và đánh giá được chất lượng toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Kế toán tiêu thụ sản phẩm cần thực hiện tốt các yêu cầu sau:
- Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác đầy đủ và kịp thời, giám sát chặt chẽ về tình hình hiện có và sự biến động của từng loại sản phẩm trên cả hai mặt hiện vật và giá trị.
- Theo dõi, phản ánh, giám đốc chặt chẽ quá trình tiêu thụ, ghi chép kịp thời đầy đủ các khoản chi phí – thu nhập bán hàng và các khoản thu nhập khác.
- Lựa chọn phương pháp và xác định đúng giá vốn kỳ xuất bán để đảm bảo độ chính xác của chỉ tiêu lãi gộp hàng hoá.
- Xác định chính xác kết quả của từng loại hoạt động trong doanh nghịêp , phản ánh và giám đốc tình hình phân phối kết quả, đôn đốc thực hiện nghĩa vụ Nhà Nước.
2- Nội dung công tác tổ chức kế toán tiêu thụ sản phẩm
Tiêu thụ sản phẩm là một hoạt động đòi hỏi phải được tổ chức một cách chặt chẽ, hợp lý, có hiệu quả vì nó là một giai đoạn cuối cùng kết thúc một quá trình sản xuất. Tổ chức tốt khâu tiêu thụ là đã quyết định sự thành công hay thất bại của cả một dây chuyền sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Công việc này là tổng hợp tất cả các công việc từ nghiên cứu thi trường, phân phối hàng hoá, tổ chức bán hàng, hình thức thanh toán....
Nghiên cứu dự báo thị trường
Mục đích của nghiên cứu thị trường là xác định khả năng tiêu thụ hay bán sản phẩm của một nhóm sản phẩm nào đó mà doanh nghiệp nào cũng cần phải làm. Trên cơ sở nghiên cứu thị trường doanh nghiệp có cơ hội nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường. Thực tế đã chứng minh những doanh nghiệp nào tổ chức công tác dự báo chính xác nhất thì khả năng ra quyết định chính xác, hợp lý, kịp thời cao, kết quả sản xuất kinh doanh càng có lợi.
Chiến lược sản phẩm của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp luôn phải có chiến lược cạnh tranh với nhau để tồn tại và chiến thắng. Tức doanh nghiệp phải biết “ sản xuất cái gì mà thị trường cần “ khác với nền kinh tế thời bao cấp doanh nghiệp chỉ sản xuất “ cái mà doanh nghiệp có “, xác định chiến lược sản phẩm, doanh nghiệp tiến hành đi sâu phân tích sản phẩm cả về mặt chất lượng lẫn số lượng, phân tích khả năng tiêu thụ sản phẩm, ở thị trường nào, mẫu mã ... Doanh nghiệp nào có chiến lược sản phẩm tốt sẽ tạo ra một chỗ đứng vững chắc trên thị trường.
* Lựa chọn và quyết định mạng lưỡi tiêu thụ, thiết lập lệnh phân phối sản phẩm:
Việc xây dựng và lựa chọn mạng lưỡi tiêu thụ hợp lý sẽ thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm nhanh, tiết kiệm được chi phí và tạo ra uy tín cho doanh nghiệp, thu được lợi nhuận cao nhất, mạng lưỡi tiêu thụ của doanh nghiệp phải gắn kết giữa người sản suất, đại lý bán buôn, bán lẻ với người tiêu dùng, giữa họ phải luôn có quan hệ mật thiết, tác động qua lại lẫn nhau.
Tổ chức bán hàng.
Tổ chức tốt công tác bán hàng từ khi giao hàng đến tay người tiêu dùng đến khi thu tiền về cũng là một khâu rất quan trọng trong tiêu thụ sản phẩm. Trong quá trình bán hàng là doanh nghiệp phải luân có sự tổ chức bố trí hợp lý từ khâu:
Hoạt động giao dịch.
Nhập kho thành phẩm bảo quản và xuất kho.
Tổ chức vận chuyển hàng hoá theo phương thức vận chuyển thích hợp và hiệu qủa.
Khi tiêu thụ cần có thủ tục giao nhận hàng hoá đơn giản hợp lý, tạo điều kiện cho khách hàng.
V- Phương pháp kế toán tiêu thụ hàng hoá theo chế độ hiện hành.
1- Chứng từ sử dụng.
Để thuận tiện cho việc quản lý và thực hiện đúng chế độ kế toán doanh nghiệp sử dụng hệ thống chứng từ trên cơ sở lấy biểu mẫu do vụ tài chính quy định, phục vụ quá trình doanh nghiệp thường sử dụng các loại chứng từ sau:
* Chứng từ bán hàng: nhằm theo dõi chắt chẽ bán hàng cung cấp dịch vụ của đơn vị và làm cơ sở ghi sổ doanh thu và các sổ kế toán liên quan đối với đơn vị bán là cơ số để lập phiếu nhập kho, thanh toán tiền và ghi sổ kế toán đối với đơn vị mua. Các chứng từ thuộc loại này._. bao gồm: Hoá đơn bán hàng, hoá đơn thuế GTGT, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, bảng thanh toán tiền hàng đại lý ký gửi, quầy hàng.
* Chứng từ kế toán về hàng tồn kho: theo dõi tình hình nhập, xuất tồn kho hàng hoá, làm căn cứ kiểm tra tình hình tên dùng, dự trữ hàng hoá cung cấp thông tin cần thiết cho việc quản lý hàng tồn kho. Chứng từ hàng tồn kho thường được sử dụng trong quá trình tiêu thụ : phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, thẻ kho, bảng kê hàng hoá sản phẩm vật tư.
* Chứng từ kế toán về tiền tệ: theo dõi tình hình thu, chi, tồn quỹ của các loại tiền tệ, các khoản tạm ứng nhằm cung cấp những thông tin cần thiết cho kế toán và quản lý đơn vị trong lĩnh vực tìên tệ. Chứng từ tiền tệ hay sử dụng là: phiếu thu, phiếu chi, biên lai thu tiền, bảng kiểm kê quỹ.
2 - Kế toán quá trình tiêu thụ sản phẩm
2.1-Tài khoản sử dụng
A1- Tài khoản 157 “ hàng gửi đi bán”
* Công dụng: tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hàng hoá, sản phẩm đã gửi đi hoặc chuyển đến cho khách, hàng hoá sản phẩm nhờ bán đại lý ký gửi, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành bàn giao theo hợp đồng kinh tế nhưng chưa được chấp nhận thanh toán
Nội dung và kết cấu
- Bên nợ: phản ánh hàng hoá, nguyên vật liệu, thành phẩm gửi hay chuyển cho người mua; hàng mua được gửi đi bán thẳng trị giá lao vụ dịch vụ hoàn thành bàn giao bên mua chưa thanh toán.
- Bên có: phản ánh hàng gửi đi bán đã được chấp nhận thanh toán( bán xong) hàng gửi bán không được chấp nhận nhập lại kho.
- Số dư bên nợ: phản ánh hàng gửi đi bán chưa được chấp nhận đến cuối kỳ
A2 - Tài khoản 511 “ doanh thu bán hàng”
* Công dụng: phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp được thực hiện trong kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh.
* Doanh thu bán hàng thực tế là giá trị của sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ, mà doanh nghiệp đã cung cấp cho khách giá trị của hàng hoá lao vụ dịch vụ đã bán được tính trên cơ sở giá bán không bao gồm thuế GTGT đầu ra theo thoả thụân giữa hai bên.
* Doanh thu thuần: là chỉ tiêu dùng để xác định kết quả kinh doanh cuối cùng trong kỳ hoạt động sản xuất của doanh nghiệp nó thể hiện giá trị thuần tuý mà doanh nghiệp đạt được trong một kỳ nhất định (tháng, quý, năm)
=-----
* Nội dung và kết cấu
- Bên nợ phản ánh : trị giá hàng hoá bán ra bị trả lại( không VAT) trị giá chấp nhận giảm giá hàng bán( không VAT), thuế xuât khẩu hay thuế TTĐB doanh thu thuần được kết chuyển vào tài khoản 911- xác định kết quả kinh doanh
- Bên có : phản ánh trị giá hàng bán theo giá bán( không VAT), kết chuyển doanh thu nhận trước của cuối niên độ kế toán này.
- Số dư cuối kỳ không có.
* Tài khoản 511 “ doanh thu bán hàng” bao gồm 4 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 5111” doanh thu bán hàng hoá”
Tài khoản 5112” doanh thu bán thành phẩm”
Tài khoản 5113” doanh thu cung cấp dịch vụ”
Tài khoản 5114” doanh thu trợ cấp trợ giá”
A3- Tài khoản 512” doanh thu bán hàng nội bộ”
* Công dụng: phản ánh doanh thu của số sản phẩm hàng hoá lao vụ dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ.
* Nội dung và kết cấu: tương tự như tài khoản 511” Doanh thu bán hàng”
* Tài khoản 512” Doanh thu bán hàng nội bộ” có 3 tài khoản cấp 2
* Tài khoản 5121” Doanh thu bán hàng hoá”
* Tài khoản5122” Doanh thu bán thành phẩm”
* Tài khoản 5123” Doanh thu cung cấp dịch vụ”
A4- Tài khoản 521” Chiết khấu thương mại”
* Công dụng: phản ánh phần doanh thu bị giảm do chiết khấu cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
* Nội dung và kết cấu
- Bên nợ phản ánh phần tiền doanh nghiệp bớt cho người mua
* Số dư bên có không có
A5- Tài khoản 515” Doanh thu hoạt động tài chính”
* Công dụng: phản ánh thu nhập từ việc bán trả góp trả chậm
* Nội dung và kết cấu giống tài khoản 511
* Số dư cuối kỳ không có
A6- Tài khoản 513” Hàng bán bị trả lại”
* Công dụng: phản ánh trị giá sản phẩm hàng hoá , lao vụ dịch vụ đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân như vi phạm hợp đồng kinh tế, vi phạm cam kết, hàng mất kém phẩm chất, hàng không đúng quy cách chủng loại.
* Nội dung và kết cấu
- Bên nợ: phản ánh trị giá hàng bán bị trả lại( không gồm VAT đầu ra)
- Bên có : kết chuyển hàng bán bị trả lại vào tài khoản 511” Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”; tài khoản 512” Doanh thu nội bộ”
- Không có số dư cuối kỳ
A7- Tài khoản 532 “Giảm giá hàng bán”
* Công dụng: phản ánh các khoản giảm giá, bớt giá, hồi khấu mà doanh nghiệp đã thực hiện trong một kỳ hạch toán
* Giảm giá: là khoản tiền giảm trừ được người bán chấp nhận một cách đặc biệt cho người mua trên giá đã thoả thuận. Vì lý do hàng bán kém phẩm chất, hàng không đúng quy cách, chủng loại như trong hợp đồng kinh tế đã ký kết.
- Bớt giá là khoản tiền giảm trừ trên giá bán thông thường vì lý do người mua mua với số lượng lớn, còn người bán sẽ thực hiện việc bớt giá ngay khi số lượng hàng hoá bán xong.
- Hồi khấu là khoản tiền giảm trừ trên tổng triết khấu các nghiệp vụ đã thực hiện với một khách hàng trên một đơn vị thời gian nhất định. Hồi khấu được thực hiện ngay hoặc sau khi đã bán hàng cho một khách hàng.
Nội dung và kết cấu
- Bên nợ: phản ánh trị giá giảm giá, bớt giá, hồi khấu( khôngVAT) được thực hiện với khách hàng.
- Bên có: kết chuyển khoản giảm giá, bớt giá , hồi khấu vào tài khoản 511” Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”, tài khoản 512” Doanh thu bán hàng nội bộ”
- Không có số dư cuối kỳ
A8- Tài khoản 632 “ Giá vốn hàng bán”
* Công dụng: phản ánh trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ
Nội dung và kết cấu
- Bên nợ: phản ánh trị gia xuất kho của thành phẩm hàng hoá đã tiêu thụ, trị giá mua của hàng hoá được tiêu thụ thẳng, phân bổ chi phí mua hàng cho hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ .
- Bên có: phản ánh trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho, kết chuyển giá vốn vào tài khoản 911 “ Xác định kết quả kinh doanh”
- Không có số dư cuối kỳ
A9- Tài khoản 156 “ Hàng hoá”
* Công dụng: phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động tăng( giảm) các loại hàng hoá của doanh nghiệp bao gồm hàng hoá tại kho, tại quầy.
* Nội dung và kết cấu
- Bên nợ: phản ánh trị giá mua vào của hàng hoá theo hoá đơn mua vào; trị giá thuê ngoài gia công chế biến nhập kho, chi phí thu mua hàng hoá, trị giá hàng hoá phát hiện thừa kiểm kê, kết chuyển giá trị hàng hoá tồn kho cuối kỳ (phương pháp kiểm kê định kỳ)
- Bên có: phản ánh giá trị thực tế của hàng hoá xuất kho để bán, giao đại lý, giao các đơn vị trực thuộc, thuê ngoài gia công chế biến hay sử dụng cho sản xuất kinh doanh, chi phí thu mua phân bổ cho hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ, các khoản giảm giá, bớt giá hàng mua được hưởng. Giá trị hàng hoá phát hiện thiếu khi kiểm kê, kết chuyển giá trị hàng tồn kho định kỳ (phương pháp kiểm kê định kỳ)
- Số dư bên nợ : phản ánh giá trị mua vào của hàng hoá tồn kho, chi phí thu mua hàng hoá tồn kho.
Tài khoản 156 gồm 2 tài khoản cấp 2
- Tài khoản 1561” Giá mua hàng hoá” phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động cuả hàng hoá mua vào và đã nhập kho ( tính theo giá trị mua)
- Tài khoản 1562” Chi phí mua hàng” phản ánh tình hình và phân bổ chi phí thu mua của khối lượng hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ và tồn kho thực tế cuối kỳ.
A10- Tài khoản 3387 “ Doanh thu nhận trước”
* Công dụng: phản ánh số hiện có và tình hình tăng (giảm) doanh thu nhận trước của doanh nghiệp.
* Nội dung và kết cấu
- Bên nợ: kết chuyển doanh thu nhận trước vào tài khoản 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” kỳ này; trả lại khách hàng phần doanh thu nhận trước khi hợp đồng không được thực hiện.
- Bên có: phản ánh doanh thu nhận trước cho nhiều niên độ kế toán.
- Số dư bên có phản ánh doanh thu nhận trước chưa được kết chuyển còn lại đến cuối kỳ.
A11- Tài khoản 131” Phải thu của khách hàng’
* Công dụng: phản ánh tình hình công nợ và thanh toán công nợ phải thu của khách hàng, người cho thầu về giá trị hàng hoá và công tác xây dựng cơ bản đã hoàn thành.
* Tài khoản 131” Phải thu của khách hàng” có thể có số dư bên có, số dư này phản ánh số tiền nhận trước hay số tiền đã thu nhiều hơn số tiền phải thu của khách theo chi tiết từng đối tượng cụ thể.
Ngoài các tài khoản trên kế toán tiêu thụ sử dụng các tài khoản khác có liên quan như tài khoản 111” Tiền mặt” , tài khoản 112” Tiền gửi ngân hàng”, tài khoản 333” thuế nộp ngân sách”....
2.3- Phương pháp hạch toán
2.31- Sơ đồ trình tự kế toán theo phương pháp bán hàng trực tiếp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
TK156 TK632 TK333 1 TK111 112 131
( 1 ) ( 2 )
TK511
TK 911
( 7 ) ( 6 )
TK 111 112 131 TK 521 531 532
( 5 ) ( 4 )
trong đó:
Trị giá vốn thực tế của hàng xuất bán
Thuế VAT phải nộp
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Kết chuyển các khoản chiết khấu, giảm giá, hàng bán bị trả lại làm giảm doanh thu
Giảm trừ doanh thu
Kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả
2.3.2- Bán hàng đại lý, ký gửi
a- Kế toán bên giao đại lý căn cứ vào hoạt động kinh tế đã ký kết bên giao đại lý sau khi nhận đại lý xong hàng phải thanh toán tiền hàng và phải giao cho bên đại lý hưởng một tỷ lệ hoa hồng nhất định
SƠ Đồ TRìNH Tự HOạCH toán bên giao đại lý
tính thuế gtgt theo phương pháp khấu trừ
TK 156 TK 157 TK 632 TK 333 1 TK 111 112 131 TK 641
( 3 )
( 1 ) ( 2 ) ( 5 )
TK 511
( 4 )
Trong đó:
Xuất hàng cho bên nhận đại lý
Kết chuyển trị giá vốn hàng bán
Thuế VAT phải nộp
Tiền bán hàng
Tiền hoa hồng trả cho các đại lý
b- Kế toán nhận đại lý ( 2 trường hợp)
SƠ Đồ bên NHậN đại lý BáN BằNG GIá BÊN GIAO
TK 511 TK 111 112
Hoa Hồng đại lý được thưởng
TK 331 Toàn bộ
Tiền hàng
Phải trả cho chủ hàng
Thanh toán tiền hàng
SƠ Đồ bán bên NHậN đại lý BáN cao hơn GIá BÊN GIAO
TK 511 TK 111 112
Hoa Hồng cộng với phần chênh
lệch cao hơn giá bên giao
TK 331
Thuế VAT tính trên số chênh Toàn bộ
lêch cao hơn giá bên giao Tiền hàng
TK 331
Phải trả cho chủ hàng
2.3.3 Bán hàng theo hình thức trả góp
Theo phương thức này khi người mua nhận được hàng thì sẽ trả cho người bán một số tiền lần đầu, số còn lại sẽ được trả dần sau một thời gian theo thoả thuận. Số tiền do trả chậm bên mua phải chịu lãi suất chậm trả.
Thuế gtgt theo phương pháp khấu trừ
TK 511 TK 111 112
Doanh thu bán hàng trả góp Trả tiền
Chưa có thuế VAT lần đầu
TK 515 TK 3387 TK 131
Chêch lệch giữa
Từng kỳ kết chuyển doanh tổng giá bán trả Số tiền còn
Tiền lãi theo cam kết trả chậm chậm với giá bán nợ trả dần
trả tiền ngay chưa
có VAT
TK 3331
Thuế VAT đầu ra
( Nếu có )
3- Tổ chức sổ sách kế toán tiêu thụ sản phẩm
a - Hình thức kế toán nhật ký chứng từ
Là hình thức được cải tiến và phát triển trên cơ sở nội dung, nguyên tắc cuả bảng kê tổng hợp chứng từ ghi sổ. Trong hình thức này mọi nghiệp vụ kinh tế đều được căn cứ vào chứng từ gốc hợp lệ để phản ánh vào nhật ký chứng từ. Hình thức này vừa mang tính chất của một nhật ký vừa mang tính chất của một chứng từ ghi sổ. Được áp dụng phổ biến ở nước ta năm 1975 đến nay.
trình tự hoạch toán
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng phân bổ
Tờ khai chi tiết
Nhật ký chứng từ
Tổng hợp các
sổ chi tiết
Bảng kê
Sổ cái
Bảng CĐKT và báo cáo kế toán
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
b - Hình thức nhật ký chung
Đặc điểm được xây dựng và phát triển trên cơ sở của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ, Được dùng cho tất cả các tài khoản ghi vào một trang sổ khác nhau hình thức này được áp dụng phổ biến ở các đơn vị phía Nam t rước đây . Hiện nay nó đã được áp dụng trong tất cả các nghành kinh tế nước ta .
Sơ đồ hạch toán
Chứng từ gốc
Sổ chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Sổ quỹ
Sổ nhật ký chung
Bảng tổng
hợp chi tiết
Số cái
Bảng CĐKT và báo cáo kế toán
Hàng ngày
Cuối tháng
Đối chiếu
c - Hình thức chứng từ ghi sổ
Có sử dụng sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái các tài khoản, sổ nhật ký quỹ và các sổ chi tiết, hình thức này được xây dựng và phát triển trên cơ sở hình thức sổ cái được áp dụng cho các xí nghiệp có quy mô sản xuất vừa, nghiệp vụ kinh tế phát sinh tương đối nhiều.
Sơ đồ hạch toán
Chứng từ gốc
Sổ chi tiết
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký
Chứng từ ghi sổ
Bảng chi tiết số phát sinh
Số cái
Bảng đối
chiếu phát sinh
Báo cáo kế toán
Hàng ngày
Cuối tháng
Đối chiếu
d - Hình thức nhật ký sổ cái
Đặc điểm: Dùng nhật ký sổ cái là sổ tổng hợp duy nhất để kết hợp ghi chép các nghiệp vụ kế toán theo thứ tự thời gian rồi ghi theo hệ thống.
Trình tự hạch toán.
Chứng từ gốc
Sổ chi tiết
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
Bảng tổng
hợp chi tiết
Nhật ký số cái
Báo cáo kế toán
Hàng ngày
Cuối tháng
Đối chiếu
VI- Hệ thống chỉ tiêu kế toán tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
Tiêu thụ hàng hoá là quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của các sản phẩm hàng hoá và dịch vụ qua tiêu thụ sản phẩm hàng hoá dịch vụ chuyển từ khái niệm hiện vật sang hình thái tiền tệ và vòng chu chuyển vốn của doanh nghiệp được hoàn thành. Thông qua kết quả tiêu thụ thì tính hữu ích của sản phẩm hàng hoá ở doanh nghiệp mới được thị trường thừa nhận về khối lượng, chất lượng mặt hàng và thị hiếu người tiêu dùng. Doanh nghiệp mới thu hồi được toàn bộ được chi phí có liên quan đến việc chế tạo sản phẩm hay giá vốn của doanh nghiệp được thực hiện thông qua kết quả tiêu thụ, đây là nguồn quan trọng nhằm tích luỹ vào ngân sách, vào các quỹ doanh nghiệp để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh và nâng cao đời sống của người lao động.
Sản phẩm của doanh nghiệp chỉ được xem là tiêu thụ khi doanh nghiệp xuất kho sảm phẩm tiêu thụ và đã thu được tiền hay khách hàng chấp nhận thanh toán. Để quản lý lượng hàng xuất – nhập – tồn doanh nghiệp sử dụng công thức:
B = D1 + N - D2
Trong đó:
B: Khối lượng hàng hoá tiêu thụ trong kỳ
N: Khối lượng hàng hoá nhập vào trong kỳ
D1, D2: Khối lượng hàng hoá dự trữ đầu và cuối kỳ
Mục tiêu chính của doanh nghiệp khi thực hiện việc tiêu thụ hàng hoá là lợi nhuận. Bởi vậy lợi nhuận của doanh nghiệp biểu hiện bằng tiền của toàn bộ sản phẩm thặng dư do kết quả lao động của người lao động mang lại, là chỉ tiêu chất lượng tổng biểu hiện kết quả quá trình sản xuất kinh doanh, là nguồn vốn quan trọng để tái sản xuất mở rộng toàn bộ nền kinh tế quốc dân và doanh nghiệp, là một đòn bẩy kinh tế quan trọng có tác dụng khuyế khích người lao động và các đơn vị ra sức phát triển sản xuất nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ sở của chính sách phân phối đúng đắn. Để xách định lãi suất chung cúa doanh nghiệp các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất chung nhằm tìm ra các biện pháp nâng cao lãi suất chung của doanh nghiệp. Doanh nghiệp sử dụng tỷ suất lợi nhuận tính trên doanh số bán ra.
=
Chỉ tiêu này phản ánh khi thu về một đồng doanh thu thì trong đó có bao nhiêu đồng là lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận và giá trị tài sản thực có của doanh nghiệp.
=
Chỉ tiêu này phản ánh cứ bỏ ra một đồng vốn đầu tư vào sản xuất kinh doanh thì sau một năm thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này còn được sử dụng để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp khác nhau về quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh...
Phần II
thực trạng về công tác kế toán tiêu thụ ở công ty rượu hà nội
I. đặc điểm tình hình chung của công ty rượu hà nội
1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty rượu Hà Nội là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc tổng công ty Rượu bia nước giải khát Việt nam thuộc bộ công nghiệp.
Tên doanh nghiệp: công ty rượu hà nội
Tên giao dịch : halico( ha noi liquor company)
Địa chỉ : 94 lò đúc hai bà trưng hà nội
Số đăng ký kinh doanh: 108213 cấp ngày 24/05/1993
Tổng giám đốc: nguyễn thị loan
Điện thoại : 9713249- 9719163- 8213147
Fax: 8448212662
Công ty rượu Hà Nội là một đơn vị sản xuất của Nhà Nước, có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh doanh độc lập, có con dấu riêng để giao dịch mang tên Công Ty Rượu Hà Nội.
Công Ty Rượu Hà Nội đã có một quá trình phát triển tương đối dài được thành lập từ 1898, sau 105 năm thành lập và phát triển, công ty đã trải qua nhiều bước thăng trầm
Công Ty Rượu Hà Nội có tiền thân là nhà máy Rượu nằm trong hãng PHONGTEN ĐÔNG DƯƠNG của Pháp. Thời kỳ đầu mới thành lập, nhà máy có nhiệm vụ chủ yếu sản xuất Rượu phục vụ cho chủ nghĩa thực dân phong kiến.
Từ năm 1945 đến 1954 nhà máy ngừng hoạt động do có chiến tranh xảy ra
Năm 1954 với sự kiện lịch sử giải phóng thủ đô, nhà máy thuộc về tay nhân dân nhưng phải sau 2 năm đến năm 1956 nhà máy mới được khôi phục hoạt động trở lại, ở thời kỳ này đất nứơc còn nghèo việc sản xuất rượu được thực hiện theo phương pháp AMYLO: Một phương pháp sử dụng chủ yếu là gạo, điều này ảnh hưởng lớn tới đời sống nhân dân. Vì gạo là lương thực chủ yếu nền nông nghiệp lại quá nghèo nàn lạc hậu.
Năm 1975 nhân chuyến đi thăm hỏi động viên cán bộ công nhân viên nhà máy, Bác Hồ đã chỉ thị việc sản xuất rượu phải được tíêp tục phát triển nhưng thay nguyên liệu bằng sắn. Chấp hành chỉ thị của Bác, tập thể cán bộ công nhân viên đã tích cực nghiên cứu và cải tiến quy trình công nghệ. Kết quả là một phương pháp mới ra đời (phương pháp MYCOMLTE) phương pháp nấm mốc thay cho phương pháp AMYLO ban đầu, đặc biệt là dùng nguyên liệu từ ngô, khoai, sắn thay cho gạo.
Đến năm 1990 do sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và công nghệ tiên tiến trên thế giới, nhà máy đã áp dụng phương pháp lên men trực tiếp thay thế các phương pháp nấm mốc (MYCOMLTE). Với phương pháp này nhà máy đã giảm được lao động nặng nhọc cho người lao động tiết kiệm chi phí, tạo cho người lao động một đời sống ổn định hơn.
Để phát huy tính năng động sáng tạo của nhà máy, ngày 7- 5- 1993 theo quyết định của bộ công nghiệp nhẹ.
Số 443/chức năng – TCLĐ đổi tên nhà máy rượu Hà Nội thành công ty rượu Hà Nội trực thuộc tổng công ty rượu bia nước giải khát Việt Nam.
Công ty có chi nhánh ở thành phố Hồ Chí Minh và hơn 30 đại lý ở 3 miền Bắc – Trung – Nam.
Chuyển sang nền kinh tế thị trường công ty rượu luôn có nhiều cố gắng nỗ lực trong việc sản xuất ra các sản phẩm rượu, cồn các loại giá cả phù hợp, mùi vị có nhiều thay đổi phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Là một doanh nghiệp có bề dày kinh doanh lâu đời đã tạo được uy tín cho sản phẩm với người tiêu dùng hiện nay, thị phần của công ty chiếm khoảng gần 10% sản lượng trên cả nước.
2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty.
Hiện nay công ty rượu Hà Nội thuộc bộ công nghiệp, sản phẩm chủ yếu của công ty là cồn thực phẩm, cồn công nghiệp và các sản phẩm từ cồn như rượu trắng, rượu mùi. Ngoài ra công ty còn sản xuất một số loại sản phẩm khác như rượu vang, rượu Hồng Cẩm, Linh Khê, Hồng Mận, Vang Ga, hợp carton (bao bì), với sự đa dạng về chủng loại, sản phẩm mỗi loại đều có tính năng, công dụng và đặc biệt chất lượng đã được bộ Y Tế Hà Nội kiểm định về chất lượng trước khi đưa ra thị trường sản phẩm chủ yếu của công ty hiện nay đang chiếm được ưu thế trên thị trường nhất là: cồn tinh chế và rượu mùi với sản lượng hàng năm là 5.000.000 lít cồn tinh chế, 10.000.000 lít rượu mùi và 800.000 hợp corton.
3. Quy trình công nghệ của công ty.
Quy trình công nghệ sản xuất ở công ty rượu Hà Nội là quy trình công nghệ chế biến phức tạp kiểu liên tục bao gồm nhiều giai đoạn công khác nhau, với nhiều loại sản phẩm. Mỗi loại có một quy trình công nghệ sản xuất riêng. Trong đó sản phẩm rượu mùi là sản phẩm truyền thống ngày càng có uy tín trong và ngoài nước.
Hiện nay công ty rượu Hà Nội có 2 sản phẩm chính là cồn tinh chế và rượu mùi.
3.1 – Quy trình công nghệ sản xuất cồn.
Sử dụng nguyên liệu nhiều tinh bột, chủ yếu là các loại ngũ cốc: Ngô, Khoai, Sắn, Gạo ... (hiện nay xí nghiệp dùng sắn là chủ yếu vì giá rẻ lại có hàm lượng tinh bột cao) được xay nghiền nhỏ thành bột và được đưa vào nấu thành cháo loãng trong thời gian 2giờ với nhiệt độ là 900C . Sau đó đưa chao sang thiết bị đường hoá trong thời gian là 1 giờ với nhiệt độ là 550 - 560C. Sau đó chuyển sang thiết bị lên men, thời gian lên men từ 76 giờ trở lên, cho men vào, tiếp đó bộ phận kiểm soát, kiểm tra, chuyển sang chưng cất và tinh chế thành cồn 960C và thu hồi khí CO2.
Sơ đồ 1: tóm tắt quy trình công nghệ cồn như sau:.
Ngũ cốc khô xay mịn
( ngô, sắn, khoai, gạo )
EN ZIN
Hoà bột
H20
Nấu
Hơi nước
A Xít H2 SO4, H20
Đường hoá
NH4 NO3 , H20EN ZIN
NH4 NO3 , H20Lên men
EN ZIN
, men sống
Chưng cất
CO2
CO2
Cồn 960
3.2- Quy trình công nghệ sản xuất rượu mùi
Rượu mùi là sản phẩm rượu đòi hỏi có độ tinh khiết cao, do vậy quy trình công nghệ để sản xuất ra rượu này khá phức tạp, phải bố trí theo dây chuyền sản xuất hoàn thiện khép kín.
Với các nguyên liêụ là cồn, đường, nước axít, hương liệu quả, phẩm nấu được sử dụng cho công đoạn pha chế. Đây là giai đoạn quyết định của quy trình công nghệ sản xuất rượu mùi. Nó tạo cho rượu có được nồng độ cồn và mùi vị của rượu. Sau khi đã hoàn thành được tàng trữ để tách cặn và chiết chai đậy nút. Rượu khi đã được kiểm tra chất lượng được dán nhãn, đóng đai két và vận chuyển đến kho.
Sơ đồ 2: quy trình công nghệ sản xuất rượu mùi.
Hương liệu hoa
Tách cặn lọc
Tàng trữ
Pha chế
A Xít
Nước
Nấu đường
Đường
Cồn
Xử lý
Rửa nút chai
Chiết trai, đậy
Kiểm tra
Rượu
Dán nhãn
Bao bì
Nhập kho
Vận chuyển
Đai két
4- Tình hình lao động và tổ chức bộ máy lao động ở công ty
4.1- Cơ cấu tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
* Tình hình lao động
Công ty Rượu Hà Nội là một đơn vị hạch toán độc lập, có đầy đủ tư cách pháp nhân, công ty đã trải qua một thời gian dài để tồn tại và phát triển, ngày nay công ty đã có một chổ đứng vững chắc trên thị trường Việt Nam. Là một công ty lớn được nhiều người biết đến công ty đã không ngừng hoạt động sản xuất nhằm mở rộng thị trường tạo uy tín cho mình ngày càng cao. Song song với lịch sử phát triển lâu đời là tồn tại một cơ cấu hoạt động sản xuất kinh doanh tương đối hợp lý trong công ty, tổng số cán bộ công nhân viên của công ty hiên nay là 620 người trong đó nữ là 322 người (chiếm 52%); nam 298 người ( chiếm 48%).
Nhà máy được xây dựng ở trung tâm thành phố ( 94 Lò Đúc) tổng diện tích là 33000m2: trong đó diện tích nhà xưởng khoảng 18000m2, nằm tại vị trí thuận lợi như thế ; công ty rất có ưu thế cho việc cung cấp vật tư, nguyên vật liệu, tiêu thụ sản phẩm cũng như việc lắm bắt kịp thời, nhanh chóng các diễn biến về các thông tin kinh tế thị trường.
Về tổ chức hoạt động sản xuất được thực hiện theo mô hình công ty gồm các xí nghệp thành viên: 3 xí nghiệp sản xuất chính và 1 xí nghiệp phụ trợ. Mỗi xí nghiệp sản xuất chính đảm bảo một quy trình nhất định.
a - Xí nghiệp cồn
Là xí nghiệp sản xuất chính có nhiệm vụ sản xuất cồn 960. Xí nghiệp được chia thành các tổ chức sản xuất, tổ nấu tổ vận chuyển, tổ trưng cất, tổ CO2, tổ lò hoà...
Bộ máy quản lý gồm 6 người: Giám đốc, một nhân viên kế toán xí nghiệp và 4 đốc công. Bộ máy quản lý tổ chức tại xí nghiệp tương đối phù hợp với quy trình sản xuất cồn.
b - Xí nghiệp rượu mùi
Đây cũng là xí nghiệp sản xuất chính, có nhiệm vụ sản xuất các loại rượu mừi như: rượu chanh, rượu cam, rượu nếp cẩm. Xí nghiệp chia thành các tổ pha chế, tổ đóng chai, tổ chọn rượu , tổ bao bì, tổ vận chuyển...
Cơ cấu tổ chức quản lý bao gồm 1 giám đốc, 1 nhân viên kế toán phụ thuộc, một nhân viên.
c - Xí nghiệp rượu vang
Xí nghiệp này là xí nghiệp sản xuất chính , có nhiệm vụ sản xuất rượu vang......
4.2- Tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Tháng 7/1993 do sự tác động của nền kinh tế thị trường, nhà máy Rượu Hà Nội đã chủ động cải tiến bộ máy quản lý, nâng cấp từ nhà máy với các phân xưởng thành công ty Rượu với các thành viên, là một đơn vị sản xuất kinh doanh bao gồm cả sản xuất, kinh doanh thương mại, xuất nhập khẩu trực tiếp.
Hiện nay, bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến dưới sự quản lý chung của giám đốc, các phòng ban, các xí nghiệp có quan hệ ngang nhau thông qua sự chỉ đạo trực tiếp của phó giám đốc.
Đảng, công đoàn, đoàn thanh niên được tổ chức theo cấp cơ sở ( từ Đảng bộ, công đoàn, thanh niên công ty đến các chi bộ, chi đoàn, thanh niên bộ phận)...
Việc nâng cấp quản lý đã mang lại hiệu quả kinh tế to lớn cho công ty nhất là trong khâu tiêu thụ sản phẩm . Công ty có thể xuất khẩu trực tiếp bỏ qua nhiều khâu trung gian, ra nhiều hướng kinh doanh phong phú trong cả lĩnh vực sản xuất và lĩnh vực thương mại.
* Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận trong công ty
- Ban lãnh đạo
Giám đốc : là người chịu trách nhiệm phụ trách chung chỉ đạo toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và là người đại diện hợp pháp của công ty.
Phó giám đốc: cả 2 phó giám đốc là ngưòi giúp việc, tham mưu cho giám đốc trong mọi lĩnh vực sản xuất kinh doanh của công ty.
- Các phòng ban chức năng: công ty gồm có 7 phòng ban chức năng các phòng ban này có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc trong hoạt động sản xuất kinh doanh về từng mặt , được sự điều hành trực tiếp của giám đốc, cụ thể:
- Phòng tổ chức hành chính: tham mưu cho giám đốc về tình hình tổ chức nhân sự, điều hoà, tuyển chọn và đào tạo lao động đáp ứng nhu cầu và điều kiện lao động sản xuất kinh doanh của công ty trong từng thời kỳ,quản lý các khâu liên quan đến công tác hành chính như: Quản lý hồ sơ công nhân viên, quản lý con dấu của công ty.
- Phòng kế toán: Tổ chức hạch toán toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh, lập báo cáo tài chính, theo dõi sự biến động của toàn bộ tài sản và nguồn vốn hình thành tài sản thực hiện chức năng giám sát mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Phòng thị trường: làm công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm, tổ chức mạng lưới Marketting, phụ trách các hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức các hợp đồng mua bán, vận chuyển, tìm thị trường tiêu thụ, tổ chức các cửa hàng đại lý, các điểm giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm. Có chức năng tham mưu cho lãnh đạo công ty về tình hình thị trường, tiếp thị bán hàng, để từ đó có những quyết định sáng suốt trong sản xuất sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường.
- Phòng kỹ thuật công nghệ: có tráh nhiệm kiểm tra công nghệ sản xuất rượu, kiểm tra chất lượng sản xuất sản phẩm, kiểm tra cấp bậc công nhân, cải tiến bao bì mẫu mã, nghiên cứu phát minh những công nghệ sản xuất đem lại hiệu quả cao, chỉ đạo kỹ thuật sản xuất rượu.
- Phòng kỹ thuật điện cơ: Lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch trong đại tu thiết bị, xây dựng và sửa chữa nhà xưởng, quản lý thiết bị, tài sản cố định theo đúng quy định của Nhà Nước.
- Phòng kế hoạch vật tư: có nhiệm vụ nghiên cứu thị trường, lập kế hoạch sản xuất theo nhu cầu thị trường, lập kế hoạch mua sắm, dự trữ vật tư, điều động sản xuất đảm bảo cung ứng đủ vật tư phục vụ sản xuất. Với chức năng: Thay mặt giám đốc theo dõi, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch toàn công ty và các đơn vị trực thuộc, tham mưu cho lãnh đạo về công tác kế hoạch, để có kế hoạch đúng đắn.
- Các xí nghiệp thành viên:
Công ty gồm 4 xí nghiệp thành viên: xí nghiệp cồn, xí nghịêp rượu mùi, xí nghiệp rượu vang, xí nghiệp cơ điện.
Các xí nghiệp phải tự mình đảm nhận kế hoạch vật tư đặt ra, thực hiện sản xuất kinh doanh với hiệu quả cao nhất, chi phí thấp nhất, chịu sự quản lý trực tiếp của giám đốc, đồng thời đảm nhận chức năng cung cấp thông tin cần thiết cho các phòng ban liên quan khi có yêu cầu. Nhân viên thống kê kế toán xí nghiệp tự tính lương cho cán bộ công nhân viên của xí nghiệp mình , lập báo cáo sản lượng, tình hình tiêu hao nguyên vật liệu... chuyển lên phòng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm và lập báo cáo tổng hợp.
Sơ đồ 3: mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty rượu hà nội
Giám đốc
Phó giám đốc
Phụ trách kỹ thuật
Phó giám đốc
Phụ trách kinh doanh
Phòng
Kế toán
Phòng
Thị trường
Phòng KT
Công nghệ
Phòng KT
Cơ điện
Phòng HT
Vật tư
Phòng
Tổ chức
Xí nghiệp cồn
Xí nghiệp
Rượu mùi
Xí nghiệp
Rượu vang
Xí nghiệp
Cơ điện
5- Tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình tập trung đảm bảo thực hiện đầy đủ chức năng nhiệm vụ của giám đốc giao cho. Có thể khái quát bộ máy kế tóan của công ty qua sơ đồ sau
Sơ đồ 4: sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của
công ty rượu hà nội
Trưởng phòng kế toán
Kiêm kế toán tổng hợp
Phòng KT kiêm KT tiêu thụ
Bộ phận KT nguyên
Vật liệu
Bộ phận KT tài sản cố định và tiêu thụ
Bộ phận KT thanh toán
Bộ phận KT giá thành
Thủ quỹ
Các nhân viên kế toán ở các xí nghiệp thành viên
Trưởng phòng kế toán kiêm kế toán tổng hợp: là người trực tiếp tham mưu giúp việc cho giám đốc về tài chính, kế toán chịu trách nhiệm với giám đốc công ty và cấp trên về quyết định của mình. Là người kiểm tra tình hình hạch toán trong đơn vị cung cấp các thông tin tài chính một cách chính xác, kịp thời toàn diện để ban giám đốc dựa vào đó và đưa ra các quyết định sản xuất kinh doanh, ngoài trách nhiệm chung trưởng phòng kế toán còn là người vào sổ các tài khoản đơn vị sử dụng. Cuối năm, căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị trên sổ sách để lập báo cáo tài chính phục vụ cho giám đốc và những người có liên quan.Dưới sự lãnh đạo của trưởng phòng kế toán, phòng kế toán gồm có 6 nhân viên kế toán, mỗi nhân viên kiêm một phần do trưởng phòng kế toán giao và chịu trách nhiệm về phần việc của mình trước trưởng phòng kế toán.
Phó phòng kế toán kiêm kế toán tiêu thụ: làm nhiệm vụ mở sổ theo dõi tổng hợp các khoản chi phí dựa trên phiếu ghi giấy thanh toán. Từ các hoá đơn bán hàng ghi vào bảng kê 10 để theo dõi hàng nhập xuất tồn, kê khai phục vụ tính thuế, phục vụ cho việc xác định lãi, lỗ kinh doanh của doanh nghiệp.
Kế toán thanh toán: có nhiệm vụ kiểm tra chứng từ, thủ tục thu chi tiền mặt, thanh toán các chứng từ tạm ứng, các khoản công nợ ... rồi lập định khoản và ghi vào sổ chi tiết, các nhật ký, bảng kê liên quan( nhật ký chứng từ số 1, số 2, số 5, số10, bảng kê 1, bảng kê 2, bảng kê 11)
Kế toán nguyên vật liệu: theo dõi tình hình nhập xuất tồn kho vật tư. Hàng ngày căn cứ vào phiếu nhập vật tư để tiến hành kiểm tra tín hợp lệ rồi phân loại để ghi vào sổ chi tiết nhập xuất vật tư, cuối niên độ, kế toán tiến hành phân bổ các khoản chi phí nguyên vật liệu cho sản xuất trong kỳ làm cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm( doanh nghiệp sử dụng đơn giản giá bình quân để tính hàng xuất)
Kế toán tài sản cố định: có nhiệm vụ theo dõi tài sản cố định tình hình khấu hao và xác định giá trị còn lại của tài sản cố định và tính lương.
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm: với nhiệ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0550.doc