Tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần Sông Đà 11

Lời mở đầu Việt nam đã và đang trên đà phát triển, đổi mới sâu sắc và toàn diện về mọi mặt của đời sống kinh tế, xã hội. Những năm qua cùng với sự đổi mới của đất nước, ngành xây dựng cơ bản đã được đầu tư đúng mức đáp ứng đòi hỏi nóng bỏng "quốc tế dân sinh" xây dựng nền tảng cơ sở hạ tầng vững chắc đảm bảo cho xã hội phát triển nhanh, ổn định và bền vững. Với chủ trương nâng cấp hiện đại hoá khu vực đô thị, cải tiến "điện, đường, trường, trạm" ở khu vực nông thôn thì nhiệm vụ của ngành xây d

doc65 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1350 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần Sông Đà 11, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ựng là rất lớn. Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp xây dựng cũng phải học, kỹ thuật, trình độ điều hành quản lý…Đi liền với đó công tác hạch toán kế toán cũng được chuẩn hoá, đáp ứng được yêu cầu chuyên môn trong dòng chảy cường độ công việc cao. Công ty cổ phần Sông Đà 11 là một đơn vị có bề dày truyền thống, có tiềm lực và đã khẳng định được vị thế của mình trong "ngôi nhà" kinh doanh xây lắp điện nước. Đây là một doanh nghiệp xây dựng có chỗ đứng vững chắc hội tụ nhiều yếu tố mạnh về tổ chức sản xuất kinh doanh, về quản lý lao động và điều hành sản xuất…Trong đó phải kể đến vai trò nổi bật của công tác kế toán mà kế toán tiền lương là một phần then chốt. Công tác kế toán tiền lương tại Công ty cổ phần Sông Đà 11 được thực hiện hợp lý ở nhiều mặt, có nhiều ưu điểm gắn chặt với tổ chức và hiệu quả hoạt động của công ty, thể hiện cơ bản về nội dung và phương thức kho học phù hợp với quy định của pháp luật trong việc giải quyết quan hệ tiền lương giữa doanh nghiệp và người lao động. Bên cạnh những ưu điểm nổi bật thì công tác này ở công ty cổ phần Sông Đà 11 cũng có những tồn tại, hạn chế nhất định cần phải nghiên cứu chỉ ra dưới góc độ khoa học để có phươn ghướng điều chỉnh phù hợp. Xuất phát từ lý do trên, em chọn nghiên cứu đề tài "Tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần Sông Đà 11” cho chuyên đề tốt nghiệp của mình. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài là đưa ra được những đánh giá cơ bản về một số ưu điểm, hạn chế các cơ sở thực tiễn. Từ đó đưa ra một số đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lượng tại Công ty. Ngoài phần mở đầu, kết luận và các danh mục đề tài gồm có 3 phần: Phần 1: Đặc điểm chung của Công ty ảnh hưởng đến công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần Sông Đà 11/ Phần 2: Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần Sông Đà 11. Phần 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần Sông Đà 11. Phần 1 Đặc điểm chung của Công ty ảnh hưởng đến công tác tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần Sông Đà 11 1.1. Đặc điểm ảnh hưởng đến công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. 1.1.1. Đặc điểm về chức năng và nhiệm vụ Công ty cổ phần Sông Đà 11 là một doanh nghiệp với ngành kinh doanh chủ yếu về xât lắp điện, nước, có trụ sở chính hiện nay tại km10 đường Nguyễn Trãi, phường Văn Mỗ, thị xã Hà Đông, tỉnh Hà Tây, là một đơn vị trực thuộc tổng Công ty Xây dựng Sông Đà được thành lập trên cơ sở chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành công cổ phần theo quyết định số 1332/QĐ - BXD ngày 17 tháng 8 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ xây dựng. Tiền thân là đội điện, nước Công ty xây dựng thuỷ điện Thác Bà từ năm 1961, năm 1973 được nâng cấp thành công trường cơ điện. Năm 1976 khi tham gia xây dựng công trình thuỷ điện Hoà Bình đổi tên thành xí nghiệp lắp máy điện nước. Năm 1989, với sự trưởng thành về quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh đơn vị được nâng cấp thành Công ty. Năm 1993 được thành lập lại theo Nghị định 388/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng có tên là Công ty xây lắp năng lượng, năm 2002 với việc phát triển đa dạng hoá ngành nghề, Công ty đổi tên thành Công ty Sông Đà 11, đến nay chuyển đổi thành Công ty cổ phần Sông Đà 11. Hiện nay, đội ngũ cán bộ công nhân viên của Công ty là gần 1950 người (bao gồm cả biên chế và hợp đồng), trong đó có nhiều chuyên viên bậc cao đã từng học tập, lao động ở nước ngoài, trên 250 cán bộ kỹ sư, kỹ thuật các loại có trình độ đại học và trên đại học (chiếm tỷ lệ 11,8%), đội ngũ công nhân có tay nghề chiếm tỷ lệ cao đủ khả năng về trình độ và kinh nghiệm để đưa vào vận hành sử dụng hệ thống máy móc chuyên dùng hiện đại. Cùng ưu thế đó, với bề dày kinh nghiệm tích luỹ được trong quá trình phát triển, Công ty cổ phần Sông Đà 11 hiện nay có đầy đủ khả năng để thi công, liên doanh, liên kết xây lắp các công trình theo đúng lĩnh vực kinh doanh của mình trong địa bàn trong nước và ngoài nước. Xuất phát từ yêu cầu và sự thích ứng với nền kinh tế thị trường, thực hiện mục tiêu đa dạng hoá sản phẩm, so với thời điểm chưa chuyển đổi sang Công ty cổ phần , Công ty đã thêm một số lĩnh vực hoạt động kinh doanh mới. Hiện nay, theo đăng ký kinh doanh, Công ty có những chức năng nhiệm vụ sau: - Xây lắp đường dây tải điện, trạm biến áp đến cấp điện áp 500KV, xây dựng các công trình thuỷ điện, thuỷ lợi, giao thông, bưu điện; quản lý, vận hành, phân phối điện năng các dự án do tổng công ty Sông Đà làm tổng thầu xây lắp hoặc chủ đầu tư. - Sản xuất kinh doanh các sản phẩm về cơ khí, quản lý và vận hành kinh doanh bán điện. - Mua bán phương tiện vận tải cơ giới, chuyên chở hàng hoá đường bộ, vật tư thiết bị phục vụ thi công xây dựng, xuất nhập khẩu, thiết bị, phụ tùng cơ giới và công nghệ xây dựng, các công trình giao thông, thuỷ lợi và bưu điện. - Xây lắp, thí nghiệm hiệu chỉnh, bảo dưỡng, lắp ráp tủ bảng điện công nghiệp cho đường dây, nhà máy điện, trạm biến áp và các dây chuyền công nghệ có cấp điện áp đến 500KV. - Bảo trì, bảo dưỡng định kỳ các nhà máy điện, trạm biến áp, xử lý sự cố bất thường cho các công trình điện, tư vấn chuyên ngành thiết kế hệ thống điện - điện tử và tự động hoá. - Kinh doanh xây dựng các khu đô thị, nhà cao tầng và chung cư, kinh doanh xây dựng khu công nghiệp. - Kinh doanh các nghề khác được pháp luật cho phép phù hợp với mục tiêu và định hướng phát triển của Công ty. Với chức năng nhiệm vụ hoạt động của mình, Công ty cổ phần Sông Đà 11 đã hướng mở cho mình nhiều cơ hội mới trong hoạt động kinh doanh cũng như thách thức trước sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp khác chuyên biệt một chức năng nhiệm vụ. Hoạt động của Công ty trải dài khắp cả nước, mở rộng cho nhiều lĩnh vực vừa xây lắp, vừa quản lý vận hành nhà máy thuỷ điện, trạm biến áp và kinh doanh sản phẩm của công trình…Sự đa dạng trong hoạt động đó, đã ảnh hưởng không nhỏ đến công tác kế toán tiền lương bởi lực lượng than gia, không chỉ là lao động trực tiếp, lao động quản lý mà òcn cả lực lượng lao động thuê ngoài không thuộc trong danh sách của Công ty, gây ra sự khó khăn trong việc kiểm tra lao động và tính lương. Công tác hạch toán tiền lương đòi hỏi vừa phải theo sát xuyên suốt tất cả các khâu vừa phải hạch toán theo từng công trình độc lập do đội ngũ lao động và phương thức tính công của lao động là không ổn định. 1.1.2. Sản phẩm dịch vụ chính 1.1.2.1. Lĩnh vực xây lắp và trạm biến áp Lĩnh vực xây lắp đường dây và trạm biến áp là một trong những lĩnh vực hoạt động kinh doanh truyền thống của Công ty. Công ty có đội ngũ nhân lực giàu kinh nghiệm, đã trải qua nhiều công trình lớn và phương tiện, thiết bị thi công hiện đại và có khả năng đáp ứng các hạng mục thi công khó khăn. Cho đến nay, Công ty đã thi công và đưa vào vận hành nhiều công trình quan trọng và luôn được đánh giá cao của các nhà đầu tư về chất lượng, uy tín: Công ty đã xây dựng: - Hàng trăm trạm biến áp có cấp điện áp từ 35KV đến 500KV - Hàng ngàn km đường dây tải điện từ 35KV đến 500KV 1.1.2.2. Lĩnh vực xây lắp hệ thống cấp thoát nước. Trải qua hơn 40 năm xây dựng và phát triển cùng Tổng Công ty Sông Đà với ngành nghề ban đầu là cấp điện, nước thi công cho các nhà máy thuỷ điện Thác Bà, Hòa Bình, Yaly…Đến nay, Công ty đã phát triển mạnh cả về chiều rộng lẫn chiều sâu trong lĩnh vực xây lắp hệ thống cấp thoát nước, đã thi công các công trình cấp thoát nước đô thị, khu công nghiệp, khách sạn, nhà ở, văn phòng…Trong những năm gần đây, Công ty đã liên tiếp được các chủ đầu tư tín nhiệm giao cho thi công các hạng mục về hệ thống cấp thoát nước trọng điểm trên quốc gia và được đánh giá cao. Năm 2002 Công ty cổ phần Sông Đà 11 gia nhập Hiệp hội cấp thoát nước Việt nam. Một số công trình điển hình Công ty đã và đang thi công: - Hệ thống cấp nước thành phố Hạ Long - Dự án cấp nước bốn tỉnh miền Trung – SP5 - Hệ thống cấp thoát nước khu công nghiệp Nội Bài - Hệ thống cấp thoát nước khách sạn Deawoo - Hệ thống cấp thoát nước khách sạn Tây Hồ - Hệ thống cấp thoát nước Đại sứ quán Nhật Bản - Dự án cấp nước khu công nghiệp Hoá An – Tân Thạnh - Đồng Nai - Dự án cấp nước khu công nghiệp Tiên Sơn – Bắc Ninh 1.1.2.3. Lĩnh vực thí nghiệm – hiệu chỉnh điện Song song với những ngành nghề truyền thống, lĩnh vực thí nghiệm – hiệu chỉnh điện của Công ty cũng phát huy được hiệu quả cao. Xuất phát điểm từ đội thí nghiệm nhỏ, ngày nay Công ty đã có một Trung tâm thí nghiệm điện hiện đại với thiết bị máy móc hiện đại nhất của hãng nổi tiếng thế giới như Vanguard, Programma, SMG. Chauvin… Bên cạnh đó, Công ty có đội ngũ kỹ sư, công nhân thí nghiệm chuyên nghiệp, đủ khả năng thí nghiệm hiệu chỉnh, lắp đặt thiết bị điện đến 500KV. Đặc biệt, cuối năm 2004 Trung tâm được công nhận có phòng thí nghiệm hợp chuẩn ISO/IEC 17025, số hiệu Villas 162 và được Tổng cục đo lường và tiêu chuẩn quốc gia cấp giấy uỷ quyền kiểm định, máy biến dòng điện đo lường, máy biến điện áp đo lường với số hiệu N146. Một số công trình tiêu biểu mà Công ty đã và đang thực hiện việc thí nghiệm – hiệu chỉnh toàn bộ đưa vào vận hành là: - Nhà máy thuỷ điện RyNinh II 8,1MW - Nhà máy thuỷ điện Nà Lợi 9,1MW - Nhà máy thuỷ điện Cần Đơn 72 MW - Nhà máy thuỷ điện Nậm Nu 12 MW - Nhà máy thuỷ điện Tuyên quang 320 MW - Nhà máy thuỷ điện Sêsan 3A 180MW 1.1.2.4. Lĩnh vực gia công cơ khí và lắp đặt thiết bị. Bên cạnh ngành nghề truyền thống là xây lắp các công trình điện, nước lĩnh vực gia công cơ khí và lắp đặt thiết bị cũng là thế mạnh của Công ty cổ phần Sông Đà 11. Ban đầu, Công ty chỉ gia công lắp máy một số hạng mục nhỏ phục vụ thi công các công trình lớn. Tuy nhiên, đến nay phần gia công cơ khí, lắp máy của Công ty đã có nhiều tiến bộ vượt bậc, với trang thiết bị tiên tiến, đội ngũ kỹ sư và công nhân lành nghề có khả năng. - Gia công cơ khí phức tạp phục vụ công tác lắp đặt các công trình thuỷ điện, công nghiệp như khung nhà xưởng… - Lắp đặt các thiết bị điện, điều khiển và dây chuyền công nghiệp có yêu cầu độ chính xác cao cho nhà máy thuỷ điện đến 40MW và các thiết bị khác như điện, nước thông tin liên lạc cho các công trình, công nghiệp, nhà cao tầng. Một số công trình tiêu biểu mà Công ty đã thi công. - Công trình thuỷ điện: + Nhà máy thuỷ điện RyninhII 8,1 MW + Nhà máy thuỷ điện Nà Lợi 9,1 MW + Nhà máy thuỷ điện Nậm Mu 12 MW + Nhà máy thuỷ điện Cần Đơn 72 MW - Công trình công nghiệp + Trạm biến áp 220 KV Nghi Sơn + Trạm biến áp 220 Sóc Sơn – Hà nội + Trạm biến áp 110 Lạc Sơn – Hoà Bình + Trạm biến áp 500 Hoà Bình 1.1.2.5. Lĩnh vực đầu tư: Với bề dày kinh nghiệm tham gia thi công các công trình lớn, Công ty đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý dự án, đầu tư. Trong những năm gần đây Công ty có chú trọng đầu tư một số dự ánlớn như đầu tư thiết bị phục vụ thi công với giá trị hàng chục tỷ đồng/năm, đầu tư thành lập Trung tâm thí nghiệm điện với giá trị gần mười tỷ đồng. Tất cả những dự án này đều đã và đang hoạt động hiệu quả. Ngoài ra, Công ty tích cực đầu tư vào các nhà máy thủy điện để kinh doanh bán điện thương phẩm cho Tổng Công ty điện lực Việt nam, Công ty đang là chủ đầu tư nhà máy thuỷ điện Thác Trắng công suất 6MW tại tỉnh Điện Biên. Công ty đã ký hợp đồng bán điện thương phẩm với tổng Công ty Điện lực Việt nam trong thời hạn 25 năm, dự kiến giá trị thực hiện khoảng 350 tỷ đồng, Công ty cũng đang triển khai thực hiện đầu tư một số dự án: + Một số dự án thuỷ điện tại tỉnh Lào Cai, Yên Bái, Lâm Đồng + Dự án cung cấp nước sạch tại Đồng Nai + Dự án đầu tư xưởng chế tạo cơ khí tại Hà Tây + Dự án đầu tư sản xuất đá xây dựng Hoà Bình + Dự án đầu tư liên doanh lắp ráp và sản xuất thiết bị điện + Một số dự án đầu tư khu đô thị tại các tỉnh và thành phố lớn. 1.1.3. Kế hoạch phát triển kinh doanh Để thực hiện mục tiêu xây dựng và phát triển Công ty trở thành một đơn vị mạnh, lấy hiệu quả kinh tế – xã hội làm thước đo chủ yếu cho sự phát triển bền vững, Công ty đã tích cực đổi mới, thực hiện đa dạng hoá ngành nghề, đa dạng hoá sản phẩm. Công ty xây dựng mô hình phát triển theo xu hướng: Tăng trưởng nhanh giá trị sản xuất công nghiệp và đầu tư các nhà máy thuỷ điện, nhà máy cung cấp nước sạch, kinh doanh nhà ở đô thị, lấy việc đầu tư và kinh doanh đô thị, thí nghiệm hiệu chỉnh nhà máy điện và nhà máy sản xuất công nghiệp làm sản phẩm chính để đầu tư phát triển. Đồng thời, Công ty chủ trương xây dựng đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao. Tất cả những nhiệm vụ, kế hoạch trên nhằm đáp ứng mục tiêu phấn đấu vì sự phát triển bền vững của Công ty cổ phần Sông Đà 11 và Tổng Công ty Sông Đà, không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động, đảm bảo mức cổ tức ngày càng cao. 1.1.3.1. Các công trình thi công giai đoạn 2006 – 2010 Trong giai đoạn 2006 – 2010 Công ty sẽ thực hiện với giá trị sản xuất kinh doanh như sau: Giá trị sản lượng thực hiện giai đoạn (2006 – 2010): Đơn vị: Triệu đồng STT Các chỉ tiêu Kế hoạch 2006 2007 2008 2009 2010 Tổng giá trị sản xuất kinh doanh 260.000 285.000 310.000 340.000 360.000 A Giá trị kinh doanh xây lắp 226.300 238.700 251.500 224.700 217.300 I Các công trình thuỷ điện 57.000 54.500 63.700 45.000 32.800 II Công trình đường dây và trạm 136.800 145.200 147.300 136.700 136.500 III Các công trình khác 32.500 39.000 40.500 43.000 48.000 B Giá trị kinh doanh nhà và hạ tầng - 5.000 10.000 15.000 25.000 C Giá trị kinh doanh sản xuất công nghiệp 5.200 21.700 28.400 74.000 80.000 D Giá trị kinh doanh sản phẩm, bán sản phẩm phục vụ xây lắp 28.500 19.600 20.100 26.300 37.700 1.1.3.2. Các dự án đầu tư giai đoạn 2006 – 2010 Các dự án đầu tư giai đoạn 2006 – 2010 STT Tên dự án Tổng cộng Kế hoạch 2006 2007 2008 2009 2010 Tổng cộng 479.603 45.403 112.200 159.100 159.300 43.600 A Đầu tư lĩnh vực sản xuất công ghiệp 362.952 28.052 86.200 126.700 122.000 - B Đầu tư khu đô thị và nhà cao tầng 65.000 - 9.000 14.000 18.000 24.000 C Đầu tư NCNL điều hành sản xuất 47.451 13.151 7.000 8.400 9.300 9.600 D Đầu tư trong lĩnh vực tài chính 39.200 4.200 5.000 10.000 10.000 10.000 Trong quá trình phát triển tuỳ theo giai đoạn và việc nghiên cứu thị trường, Công ty sẽ đưa ra quyết định đầu tư đối với từng phương án để đảm bảo đạt hiệu quả kinh tế tối ưu. Ngoài ra, nhằm mục tiêu tăng trưởng sản xuất công nghiệp năm 2010, dự kiến trong tương lai mỗi đơn vị trực thuộc của Công ty sẽ quản lý một dự án sản xuất công nghiệp. Mục tiêu của Ban lãnh đạo Công ty là xây dựng Sông Đà 11 thành đơn vị có chức năng kinh doanh tổng hợp, đa dạng hoá ngành nghề, đa dạng hoá sản phẩm và xây dựng đơn vị trực thuộc thành những đơn vị có chức năng chuyên sâu, vững mạnh. 1.2. Đặc điểm về tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất kinh doanh 1.2.1. Đặc điểm tổ chức quản lý Mô hình tổ chức quản lý sản xuất của Công ty cổ phần Sông Đà 11 được kiện toàn và hoàn thiện theo hướng gọn nhẹ, đảm bảo mức độ sản xuất chuyên môn hoá cao, các phòng ban có nhiệm vụ đảm đương công việc một cách năng động trên cơ sở đa dạng hoá ngành nghề, đa dạng hoá sản phẩm của Công ty. Công ty tổ chức bộ máy quản lý như sơ đồ sau: Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Công ty cổ phần Sông Đà 11: Đại hội đồng cổ đông Ban kiểm soát Hội đồng quản trị Tổng giám đốc Công ty Phó TGĐ thi công Phó TGĐ kỹ thuật Phó TGĐ Kinh tế Phòng TC - HC Phòng KT – cơ giới Phòng TCKT Phòng KTKH Phòng dự án BQL DA thác trắng Thí nghiệm SĐ 11 Xí nghiệp SĐ 11.5 Xí nghiệp SĐ 11.4 Xí nghiệp SĐ 11.3 Xí nghiệp SĐ 11.2 Xí nghiệp SĐ 11.1 - Hội đồng quản trị (HĐQT): Là cơ quan quản lý cao nhất của Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty (trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của HĐQT). HĐQT có nhiệm vụ quyết định chiến lược phát triển của Công ty, giải pháp phát triển thị trường, triệu tập họp ĐHĐCĐ, chuẩn bị nội dung tài liệu phục vụ họp Đại hội đồng cổ đông, triệu tập họp ĐHĐCĐ, thực hiện hợp đồng kinh tế, cơ cấu tổ chức, cơ cấu quản lý nội bộ Công ty, mua bán cổ phiếu. HĐQT thông qua quyết định bằng biểu quyết tại cuộc họp, lấy ý kiến bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác. - Ban kiểm soát (BKS): Do ĐHĐCĐ bầu ra, ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính trung thực hợp lý, hợp pháp trong quản lý điều hành hoạt động kinh doanh, trong ghi chép, lưu giữ chứng từ sổ sách kế toán và báo cáo tài chính của Công ty, thường kỳ thông báo với HĐQT về kết quả hoạt động của Công ty, tham khảo ý kiến HĐQT trước khi trình báo cáo, kết luận và kiến nghị lên ĐHĐCĐ. - Tổng giám đốc (TGĐ): Do HĐQT bổ nhiệm, TGĐ có nhiệm vụ điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của Công ty, là người đại diện theo pháp luật của Công ty, có nhiệm vụ tổ chức thực hiện các quyết định của HĐQT, tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh và phương án đầu tư của Công ty. TGĐ thường kỳ báo cáo HĐQT tình hình kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty. - Các phó giám đốc (PGĐ): Là người giúp việc cho TGĐ, các PGĐ do TGĐ đề nghị và HĐQT bổ nhiệm. - Các phòng ban chức năng, các đơn vị sản xuất: các phòng ban chức năng, các đơn vị sản xuất có nhiệm vụ thực hiện công việc do TGĐ giao theo chức năng nhiệm vụ của từng phòng, từng đơn vị, cụ thể. + Phòng tổ chức – hành chính: Quản lý công tác tổ chức đào tạo, sắp xếp nhân lực, công tác tiền lương, chế độ chính sách, BHXH, BHYT, cho người lao động, công tác quản trị, hành chính, đời sống, văn hoá. + Phòng dự án: Quản lý công tác lập dự án đầu tư – chuẩn bị đầu tư, công tác tiếp thị đấu thầu giúp TGĐ trong công tác nghiên cứu các dự án đầu tư, công tác tiếp thị đấu thầu. + Phòng kỹ thuật – cơ giới: quản lý công tác quản lý kỹ thuật công nghệ, quản lý bảo hộ lao động, công tác an toàn vệ sinh. Giúp TGĐ trong việc xây dựng mục tiêu tiến bộ, biện pháp thi công, quản lý chất lượng, quản lý trang thiết bị, tổ chức nghiên cứu cải tiến kỹ thuật và ứng dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật và thực tế sản xuất. + Phòng kinh tế – kế hoạch: Quản lý công tác kế toán, kế hoạch, các hợp đồng kinh tế, quản lý việc thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý vật tư xây dựng và tham mưu cho TGĐ về quyết định phân cấp quản lý, các quy chế quản lý kinh tế trong công ty. + Phòng tài chính – kế toán: Quản lý công tác tài chính, kinh tế, tín dụng, hạch toán kinh tế, hạch toán kế toán theo đúng điều lệ tổ chức kế toán và pháp lệnh kế toán thống kê của nn được cụ thể hoá trong điều lệ hoạt động của Công ty và luật doanh nghiệp. Giúp TGĐ kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh tế tài chính đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. 1.2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh. Tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty tập trung vào 2 lĩnh vực: Tổ chức sản xuất tại các đơn vị trực thuộc và Marketing bán hàng. + Đối với lĩnh vực sản xuất: chú trọng đổi mới về phương thức quản lý điều hành sản xuất của các đơn vị trực thuộc đảm bảo đem lại lợi nhuận cao. Các đơn vị trực thuộc tập trung chuyên sâu sản xuất, tăng cường quản lý chất lượng chương trình, tăng năng suất lao động, giảm giá thành sản phẩm, không ngừng nâng cao uy tính, sức cạnh tranh tạo vị thế của đơn vị của đơn vị trên thị trường. + Đối với lĩnh vực sản xuất: Chú trọng đổi mới về phương thức quản lý điều hành sản xuất của các đơn vị trực thuộc đảm bảo đem lại lợi nhuận cao. Các đơn vị trực thuộc tập trung chuyên sâu sản xuất, tăng cường quản lý chất lượng chương trình, tăng năng suất lao động, giảm giá thành sản phẩm, không ngừng nâng cao uy tín, sức cạnh tranh tạo vị thế của đơn vị trên thị trường. + Đối với lĩnh vực Marketing bán hàng: không ngừng mở rộng công tác tiếp thị marketing, quảng bá thương hiệu của Công ty trên thị trường. Đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm công nghiệp, xây lắp và dịch vụ. Việc tổ chức như vậy phần nào giúp cho công tác kế toán nói chung và kế toán tiền lương nói riêng thuận tiện trong công tác quản lý và tính lương theo đối tượng một cách cụ thể, rõ ràng, chính xác và nghiên cứu đưa vào sử dụng phần mềm vi tính. 1.3. Đặc điểm về tổ chức công tác kế toán 1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán Do đặc điểm tổ chức quản lý và quy mô sản xuất kinh doanh được chia thành các chi nhánh, các xí nghiệp có trụ sở hoạt động kinh doanh không tập trung tại cùng một địa điểm mà trải dài trên phạm vi rộng lớn nên bộ máy kế toán của công ty được tổ chức mang tính “vừa tập trng vừa phân tán”. Đối với các chi nhánh, xí nghiệp thì mọi hoạt động đều được tiến hành độc lập, công việc kế toán và các hoạt động sản xuất kinh doanh do ban kế toán ở các chi nhánh, các xí nghiệp đó thực hiện, định kỳ hàng tháng tiến hành tổng hợp số liệu tập trung về phòng tài chính kế toán của Công ty để lập báo cáo định kỳ. Sơ đồ 2: Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo sơ đồ sau: Kế toán trưởng Phó kế toán trưởng Phó kế toán trưởng Kế toán thanh toán Kế toán vật tư Kế toán BHXH, BHYT Kế toán đội công trình Kế toán tổng hợp Các ban kế toán đơn vị trực thuộc Kế toán ngân hàng Ghi chú: Chỉ đạo trực tiếp Chỉ đạo chức năng Như vậy, phòng kế toán Công ty gồm: 01 kế toán trưởng, 02 phó kế toán trưởng và 09 kế toán viên phụ trách từng mảng cụ thể là: kế toán tổng hợp, kế toán ngân hàng, kế toán tạm ứng và thanh toán, kế toán tiền lương và bảo hiểm, kế toán các đội công trình. - Kế toán trưởng: Phụ trách chung công tác tài chính, kế toán toàn Công ty, đồng thời trực tiếp phụ trách các công việc sau: + Tổ chức bộ máy kế toán Công ty, tổ chức bồi dưỡng, đào tạo nâng cao trình độ cho cán bộ làm công tác kế toán. + Hướng dẫn, phổ biến chính sách chế độ của Nhà nước và quy định của tổng Công ty, tham mưu cho Tổng giám đốc và Hội đồng quản trị Công ty ban hành các quy định quản lý kinh tế tài chính, tín dụng và tổ chức kiểm tra việc thực hiện. + Tổ chức huy động vốn, quản lý sử dụng vốn, tài sản, quỹ đất, quyền sử dụng đất và giá trị thương hiệu thuộc quyền quản lý, sử dụng của Công ty. + Tham gia đánh giá lựa chọn các dự án đầu tư của Công ty. + Công tác sắp xếp đổi mới doanh nghiệp, giao dịch cổ phiếu trên thị trường chứng khoán + Tổ chức kiểm tra công tác tài chính kế toán toàn Công ty thường xuyên và định kỳ + Tổ chức lập báo cáo quyết toán định kỳ phân tích hoạt động tài chính đơn vị hàng quý, năm. + Tổ chức công tác thu vốn trong toàn Công ty. + Phối hợp với các phòng , ban giải quyết các vấn đề kinh tế với bên A nội bộ Công ty và tổng Công ty. + Tổ chức xây dựng hệ thống kế hoạch, chiến lược tài chính, đầu tư tài chính, kế hoạch vốn đầu tư. + Chỉ đạo toàn bộ công tác nghiệp vụ hạch toán kế toán của toàn Công ty. - Phó kế toán trưởng: * Công tác kế toán cơ quan Công ty + Thực hiện hạch toán kế toán tại cơ quan Công ty + Thực hiện ký thu chi tại cơ quan Công ty * Công tác kế toán, báo cáo quyết toán - Đôn đốc và hướng dẫn công tác lập báo cáo quyết toán định kỳ hàng tháng, quý, năm của toàn Công ty quyết định số 86 TCT/HĐQT ngày 30/3/2000. + Báo cáo định kỳ và đột xuất phục vụ quản lý và điều hành + Tổng hợp báo cáo quản trị của cơ quan Công ty và toàn Công ty * Công tác sắp xếp đổi mới doanh nghiệp và thị trường chứng khoán + Công tác giao dịch chứng khoán của Công ty cổ phần Sông Đà 11 + Tham gia công tác sắp xếp đổi mới doanh nghiệp + Chỉ đạo thực hiện hệ thống ISO 9001 – 2000 của phòng * Công tác đầu tư + Tham gia thẩm định các dự án đầu tư + Đôn đốc báo cáo thực hiện đầu tư của các dự án trong toàn Công ty + Đôn đốc, kiểm tra tình hình thực hiện các dự án đầu tư + Kiểm tra, đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản sau đầu tư + Thực hiện quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành + Thực hiện công tác ưu đãi đầu tư cho các dự án - Kế toán tiền lương và bảo hiểm + Xác định BHXH, BHYT của người lao động, theo dõi tình hình thanh quyết toán các khoản thu chi BHXH, BHYT và KPCĐ. + Theo dõi việc chấm công, tính lương và các khoản được hưởng theo chế độ cho người lao động. Kiểm soát việc hoàn ứng các khoản tạm ứng, vay lương BHXH, BHYT và các khoản công nợ khác. + Tính các khoảng BHXH, BHYT, KPCĐ và các quỹ tự nguyện phải nộp + Quyết toán tiền lương, chi phí nhân công theo quy định 1047 của Tổng Công ty và của Công ty, quy định về quyết toán lương gián tiếp. + Theo dõi, quản lý các nguồn quỹ tự nguyện của đơn vị - Kế toán tổng hợp toàn Công ty + Đôn đóc các đơn vị lập báo cáo quyết toán định kỳ hàng tháng, quý, năm của toàn Công ty quyết định số 86 TCT/HĐQT ngày 30/3/2000. + Lập báo cáo phân tích hoạt động tài chính đơn vị định kỳ quý, năm + Kiểm tra toàn bộ các báo cáo từ cơ quan Công ty đến các đơn vị trực thuộc trước khi tổng hợp. + Đôn đốc các đơn vị, các bộ phận thu thập và xử lý chứng từ theo quy định về trình tự lập, luân chuyển chứng từ và theo thời gian lập, nộp báo cáo. + Đề xuất phương án xử lý các vướng mắc trong công tác hạch toán từ Công ty đến các đơn vị trực thuộc. - Kế toán theo dõi các đội, chủ công trình: + Theo dõi chi tiết các công trình các hợp đồng giao khoán xây lắp tại cơ quan Công ty cho các đơn vị trực thuộc. + Theo dõi tình hình giao khoán cho các đội chủ công trình + Theo dõi việc ứng của các đội, việc hoàn chứng từ chi phí của các đội công trình. + Theo dõi việc thanh toán, quyết toán của các đội với các chủ đầu tư và với Công ty. + Chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng Công ty về công tác thanh toán, quyết toán các công trình giao khoán. - Kế toán ngân hàng + Kiểm tra, kiểm soát chứng từ chặt chẽ lập hồ sơ thanh toán và theo dõi thanh toán qua ngân hàng + Theo dõi thường xuyên và định kỳ báo cáo kế toán trưởng về nhu cầu vốn lưu động, số dư TK tiền vay, tiền gửi tại cơ quan Công ty và các đơn vị. + Theo dõi các khế ước vay (ngắn hạn, trung hạn) ngân hàng, báo kế toán trưởng các khế ước khi đến hạn thanh toán. + Lập kế hoạch tín dụng vốn lưu động và giao hạn mức vốn lưu động cho các đơn vị, theo dõi các hợp đồng vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn và kế hoạch trả nợ các khoản vay. + Lập hồ sơ phục vụ cho công tác đấu thầu bao gồm (bảo lãnh dự thầu, thực hiện hợp đồng, hứa cung cấp tín dụng, năng lực tài chính đơn vị). + Lập hồ sơ phục vụ cho công tác đấu thầu (bảo lãnh dự thầu, thực hiện hợp đồng, cam kết cung cấp tín dụng, năng lực tài chính của Công ty). - Kế toán tiền mặt, kế toán thanh toán: + Nhận và kiểm tra các chứng từ gốc lập các thủ tục thu chi quỹ các khoản thanh toán. Viết phiếu thu, phiếu chi và trình ký duyệt cùng thủ quỹ kiểm kê quỹ hàng ngày và vào sổ kiểm quỹ. + Đôn đốc thanh toán dứt điểm các khoản nợ tạm ứng, nợ phải thu khác, phải trả khác. Các khoản nợ tạm ứng quá hạn, dây dưa, kéo dài, cuối tháng tính lãi, báo nợ cho từng cá nhân và trừ vào lương hàng tháng. + Tham gia kiểm tra công tác tài chính kế toán các đơn vị trực thuộc Qua sơ đồ tổ chức và chức năng nhiệm vụ của mỗi kế toán viên, cho thấy mối quan hệ thống nhất trong công tác kế toán giữa các phần hành kế toán. Số lượng cán bộ và cơ cấu tổ chức trong bộ máy kế toán của Công ty là hợp lý, đủ để đảm bảo đáp ứng nhu cầu thông tin tài chính một cách kịp thời, hoạt động có hiệu quả. Kế toán tiền lương đã được phân giao chuyên trách vì vậy đảm bảo giải quyết về thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương chính xác, đúng định kỳ. 1.3.2. Chế độ kế toán áp dụng Kế toán là công cụ không thể thiếu được trong hệ thống các công cụ quản lý kinh tế. Nó thực hiện nhiệm vụ thu thập, xử lý cung cấp toàn bộ thông tin về tài sản và sự vận động của tài sản, các hoạt động tài chính trong đơn vị đồng thời giám sát kiểm tra toàn bộ kinh tế tài chính của đơn vị. Chính vì vậy, chính sách kế toán của Công ty cũng áp dụng theo quy định chung của chuẩn mực kế toán và luật kế toán của Việt nam. Công ty đã quyết định về việc ban hành quy chế quản lý tài chính căn cứ vào: - Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty cổ phần cổ phần Sông Đà 11 được Đại hội đồng cổ đông thông qua ngày 31/8/2004. - Tờ trình số 243 CT/TCKT ngày 25/07/2005 của Tổng giám đốc Công ty về việc ban hành quy chế quản lý tài chính. - Nghị quyết số 26/2005 NQ/HĐQT ngày 01/8/2005 của Hội đồng quản trị của Công ty về việc phê duyệt quy chế quản lý tài chính. Quyết định về quy chế tài chính của Công ty cổ phần Sông Đà 11. Ban hành kèm theo quyết định số 57CT/HĐQT ngày 25/8/2005 của HĐQT Công ty cổ phần Sông Đà 11 để làm cơ sở chung cho công tác hạch toán kế toán đảm bảo tính nhất quán giữa toàn Công ty nói chung và giữa các bộ phận nói riêng. Để phù hợp với cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán trong Công ty và phù hợp với quy mô hoạt động và đặc điểm ngành nghề của đơn vị, Công ty đã áp dụng chế độ kế toán với hình thức sổ kế toán là “Nhật ký chung” có hệ thống sổ sách đầy đủ và chi tiết: Sổ tổng hợp, sổ chi tiết…đồng thời đơn vị cũng đã áp dụng phần mềm tin học vào công tác kế toán như phần mềm kế toán chuyên biệt AccoutingSustem của Công ty phần mềm Unesco. Sự áp dụng này đã mang lại nhiều thuận lợi cho Công ty trong việc thu thập thông tin nhanh chóng, kịp thời đảm bảo sự tập trung thống nhất trong việc chỉ đạo và ra quyết định trong những trường hợp cần thiết. Đồng thời cũng mang lại sự tiện ích trong việc tính toán và ghi chép, giảm bớt khối lượng công việc cho công nhân viên, hỗ trợ rất lớn cho cán bộ thực hiện công việc khoa học và có chiều sâu. Với việc áp dụng và vận dụng kế toán máy vào hoạt động thì trình tự hạch toán được tiến hành theo một quy trình cụ thể như sau: Hàng ngày, các cán bộ kế toán kiểm tra và thu thập chứng từ phân loại chứng từ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng lĩnh vực sau đó chuyển cho bộ phận kế toán tổng hợp tiến hành nhập số liệu vào máy. Với chương trình kế toán đã được cài sẵn, sau khi nhập số liệu vào máy. Và kết chuyển vào Sổ nhật ký chung, Sổ cái, Sổ chi tiết liên quan và cho phép kết xuất số liệu, thông tin để in ra các sổ và báo cáo liên quan. Quy trình luân chuyển chứng từ ghi sổ được thể hiện theo sơ đồ sau: Sơ đồ 3: Sơ đồ quy trình luân chuyển chứng từ Chứng từ kế toán Sổ Nhật ký chung Sổ, thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Sổ Cái Bảng cân đối tài khoản Báo cáo tài chính Sổ quỹ Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ Quan h._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32067.doc
Tài liệu liên quan