lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp đều hoạt động sản xuất, kinh doanh với mục tiêu cao nhất, quan trọng nhất của mình đó là lợi nhuận. Cùng với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trường, càng chứng tỏ việc tiêu thụ sản phẩm hiện nay là bài toán khó đối với các doanh nghiệp. Mặt khác có tiêu thụ được thành phẩm, doanh nghiệp mới có điều kiện bù đắp được những chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất và tiêu thụ, đảm bảo quá trình tái sản xuất đồng thời thu đư
80 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1408 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Tổ chức công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả sản xuất kinh doanh ở Công ty bánh kẹo Hải Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ợc lợi nhuận. Vì vậy, đòi hỏi các doanh nghiệp không những phải tổ chức tốt sản xuất mà còn phải làm tốt công tác tiêu thụ sản phẩm.
Từ mục tiêu đó, đòi hỏi các doanh nghiệp phải áp dụng nhiều biện pháp khác nhau và sử dụng các công cụ khác nhau để tổ chức và quản lý tốt quá trình sản xuất kinh doanh trong đó có tiêu thụ sản phẩm. Mà trong quản lý kinh tế, kế toán là một công cụ có hiệu quả và hiệu lực nhất để phản ánh một cách khách quan và giám đốc một cách toàn diện mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra là phải không ngừng đổi mới và hoàn thiện tổ chức công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả sản xuất kinh doanh đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi mới trong công tác quản trị doanh nghiệp
Cũng như nhiều doanh nghiệp, Công ty bánh kẹo Hải Hà đang nỗ lực hết mình trong việc tiêu thụ thành phẩm. Đây là doanh nghiệp chuyên sản xuất các chủng loại về bánh , kẹo, nước uống cung cấp cho thị trường hiện nay. Do đó sản phẩm sản xuất ra phải thoả mãn nhu cầu thị trường và được thị trường chấp nhận. Chính vì vậy, việc tiêu thụ sản phẩm là một mắt xích quan trọng không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Điều này đặt ra những thách thức cho các nhà quản lý.
Nhận thức được tầm quan trọng này, sau một thời gian học tập tại trường và thời gian thực tập tại Công ty bánh kẹo Hải Hà, em đã đi sâu nghiên cứu đề tài "Tổ chức công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả sản xuất kinh doanh ở Công ty bánh kẹo Hải Hà".
Chuyên đề được trình bày gồm ba phần chính:
Phần1:Đặc điểm chung về Công ty bánh kẹo Hải Hà.
Phần2: Thực tế tổ chức công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả sản xuất kinh doanh tại Công ty bánh kẹo Hải Hà.
Phần3: Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả sản xuất kinh doanh ở Công ty bánh kẹo Hải Hà.
Trong quá trình thực tập và nghiên cứu đề tài em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo, sự tạo điều kiện của Công ty bánh kẹo Hải Hà đã giúp em hoàn thành chuyên đề thực tập này. Tuy nhiên, do phạm vi nghiên cứu của đề tài rộng và do hạn chế về trình độ và thời gian nên khó tránh khỏi những sai sót.
Em rất mong nhận được sự chỉ bảo giúp đỡ của các thày cô giáo và các cán bộ nhân viên trong phòng tài vụ của công ty để chuyên đề được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Phần I
đặc điểm chung về Công ty bánh kẹo Hải Hà.
1. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty bánh kẹo Hải Hà - với tên giao dịch là Hai Ha confectionery company.
( Hai Ha Co) là một doanh nghiêp Nhà nước, trực thuộc Bộ công nghiệp, có quy mô lớn, có tư cách pháp nhân, chuyên sản xuất kinh doanh các loại bánh kẹo phục vụ nhu cầu tiêu dùng hàng ngày của mọi tầng lớp nhân dân. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty trải qua các giai đoạn phát triển sau:
- Thời kỳ từ 1959-1961: Tổng công ty nông thổ sản miền Bắc đã xây dựng một cơ sở thực nghiệm nghiên cứu hạt trân châu( Tapiaca) vào tháng 11 năm 1959 với chín cán bộ của Tổng công ty gửi sang. Năm 1960 cơ sở đã đi vào phát triển và sản xuất miến từ đậu xanh. Ngày 25 tháng 12 năm 1960, xưởng miến Hoàng Mai ra đời đánh dấu sự ra đời của Công ty.
- Thời kỳ từ 1962-1967: Đến năm 1962, xưởng miến Hoàng Mai trực thuộc Bộ công nghiệp nhẹ quản lý, đã thử nghiệm thành công và đưa vào sản xuất nhiều loại sản phẩm mới như dầu đậu tương, tinh bột ngô. Vào năm 1966, Viện thực nghiệm lấy nơi đây làm cơ sở vừa sản xuất, vừa thử nghiệm các đề tài thực phẩm để từ đó phổ biến cho các địa phương sản xuất nhằm giải quyết hậu cần tại chỗ, tránh được ảnh hưởng của cuộc chiến tranh gây ra, xưởng miến được đổi tên thành Nhà máy thực nghiệm thực phẩm Hải Hà. Ngoài sản xuất tinh bột ngô và dầu từ đậu tương, Nhà máy còn sản xuất viên đạm, nước chấm lên men, nước chấm hoa quả, bánh mỳ, bột dinh dưỡng trẻ em.
- Thời kì từ 1968 -1991: Năm 1968, Nhà máy trực thuộc Bộ lương thực thực phẩm quản lý. Tháng 6 năm 1970, thực hiện chỉ thị của Bộ lương thực thực phẩm, nhà máy tiếp nhận một phân xưởng kẹo của Nhà máy bánh kẹo Hải Châu bàn giao với công suất 90 tấn/năm, với nhiệm vụ chính là sản xuất kẹo, mạch nha, bánh, tinh bột và được gọi là Nhà máy thực phẩm Hải Hà, với số cán bộ công nhân viên là 555 người. Đến tháng 12 năm 1976, Nhà nước phê chuẩn phương án thiết kế mở rộng nhà máy với công suất bánh kẹo là 6000 tấn/năm. Đến năm 1980, Nhà máy chính thức có hai tầng nhà với tổng diện tích sử dụng 2500m2 được đưa vào sản xuất với 900 cán bộ công nhân viên. Năm 1987, Nhà máy trực thuộc Bộ nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm quản lý. Thời kỳ này Nhà máy mở rộng và phát triển thêm nhiều dây truyền sản xuất, dần dần hoàn chỉnh luận chứng kinh tế. Sản phẩm của Nhà máy được tiêu thụ khắp cả nước và xuất khẩu sang các nước Đông Âu. Một lần nữa Nhà máy đổi tên thành Nhà máy kẹo xuất khẩu Hải Hà. Tốc độ tăng sản lượng hàng năm từ 10 - 15%. Sản xuất từ chỗ thủ công đã tiến dần tới cơ giới hoá 70 - 80% với số vốn Nhà nước giao từ ngày 01 tháng 01 năm 1991 là 5.454 triệu đồng.
- Thời kỳ từ 1992 đến nay: Tháng1 năm 1992, Nhà máy trực thuộc Bộ công nghiệp nhẹ quản lý. Để phù hợp với quy mô và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trong thời kỳ mới - nền kinh tế thị trường, tháng 7 năm 1992, Nhà máy được đổi tên thành Công ty bánh kẹo Hải Hà - với tên giao dịch quốc tế là Hai Ha Confectionery Company( Hai Ha Co ) và được chính thức thành lập theo quyết định số 216 CNn/TCLĐ ngày 24 tháng 03 năm 1993 của Bộ trưởng Bộ công nghiệp nhẹ( nay là Bộ công nghiệp ), có trụ sở giao dịch chính tại số 25 phố Trương Định - Quận Hai Bà Trưng - Hà Nội.
- Tháng 5 năm 1993, Công ty đã liên doanh với Công ty Kotobuki( Nhật Bản ) thành lập Công ty liên doanh Hải Hà - Kotobuki, và liên doanh với Công ty Miwon ( Hàn Quốc ) thành lập Công ty liên doanh Miwon - Việt Nam (1995). Vào năm 1996, Công ty liên doanh với Công ty Kameda ( Hàn Quốc ) thành lập Công ty liên doanh Hải Hà - Kameda ( Liên doanh này đã giải thể tháng 11 năm 1998 ). Việc liên doanh với nước ngoài đã nâng cao uy tín của Công ty về chất lượng cũng như về chủng loại, đáp ứng mọi nhu cầu của thị trường. Ngoài mặt hàng sản xuất chính là bánh và kẹo các loại, Công ty còn sản xuất và kinh doanh mì ăn liền, bột canh, đường gluco, giấy, tinh bột,..
Hiện nay, Công ty trực thuộc Bộ công nghiệp, bao gồm năm xí nghiệp thành viên: xí nghiệp kẹo, xí nghiệp bánh, xí nghiệp phụ trợ (cùng nằm tại số 25 Trương Định ), xí nghiệp thực phẩm Việt Trì, xí nghiệp bột dinh dưỡng Nam Định. Các xí nghiệp này hoạt động sản xuất kinh doanh dưới sự giám sát, quản lý trực tiếp của Công ty, hạch toán phụ thuộc vào Công ty, với tổng số công nhân viên của công ty khoảng gần 2000 người, công nhân kỹ thuật chiếm 30 - 40%. Thu nhập bình quân đầu người là 900.000đ/ tháng. Mặc dù có sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp cùng ngành sản xuất kinh doanh bánh kẹo, đã có không ít các xí nghiệp phải giải thể hoặc sát nhập với các Công ty khác do không trụ được, nhưng Công ty đã tìm được con đường đi đúng đắn, phù hợp với nền kinh tế thị trường, vượt qua những khó khăn về vốn , vật tư, thị trường và sự cạnh tranh gay gắt bằng các biện pháp hữu hiệu, đã đứng vững trong nền kinh tế thị trường và không ngừng phát triển trên con đường kinh doanh của mình.
Để phát triển sản xuất, mở rộng thị trường, tạo thế đứng vững trên thương trường, Công ty đã liên tục thay đổi mẫu mã, nâng cao chất lượng sản phẩm với hơn 50 loại bánh kẹo khác nhau, đáp ứng được nhu cầu thị trường, thường đi đầu trong việc tạo ra các loại sản phẩm mới có chất lượng cao thay thế hàng nhập ngoại như bánh Cracker, kẹo Karamel, kẹo cao su ... Và được bình chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao. Nhờ đó, Công ty đã có một thị trường tương đối ổn định trong và ngoài nước. Công ty hiện nay là một trong số những doanh nghiệp Nhà nước có quy mô lớn, làm ăn có lãi và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với Nhà nước. Sau đây là một số chỉ tiêu phản ánh tình hình hoạt động của Công ty trong những năm gần đây:
ĐVT: đồng
stt
chỉ tiêu
ĐVT
2000
2001
1
2
3
4
5
6
7
vốn cố định
vốn lưu động
giá trị tổng sản lượng
doanh thu
nộp ngân sách
lợi nhuận
thu nhập bình quân cnv
Trđ
Trđ
Trđ
Trđ
Trđ
Trđ
1000đ
43.526
24.193
134.213
163.221
16.897
1495
830
50.125
30.526
137.652
170.543
18.246
1.523
900
Đối với Công ty, chữ " tín " luôn được đặt lên hàng đầu và là vấn đề sống còn. Trong điều kiện hiện nay, mục tiêu đặt ra của Công ty là phấn đấu đến năm 2005, Công ty bánh kẹo Hải Hà phải thực sự trở thành Công ty bánh kẹo lớn hàng đầu của Việt Nam với quy mô sản xuất lớn, trang bị kỹ thuật và công nghệ mới, hiện đại, tạo ra những sản phẩm có chất lượng tốt, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, giá cả phù hợp với mọi đối tượng khách hàng, có đủ khả năng cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại trên thị trường, đồng thời sản phẩm sản xuất ra xuất khẩu khoảng 50% đem lại lợi nhuận cao đóng góp một phần đáng kể cho ngân sách Nhà nước.
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ của Công ty:
2.1.Đặc điểm tổ chức sản xuất:
Công ty bánh kẹo Hải Hà thuộc loại hình doanh nghiệp sản xuất, chế biến thực phẩm. Sản phẩm chính của Công ty là các loại bánh và kẹo. Mỗi loại có đặc trưng riêng do thành phần cấu thành nên chúng không hoàn toàn giống nhau. Song chúng cũng có những đặc thù chung nên được phân thành các nhóm sản phẩm như sản phẩm kẹo cứng, kẹo mềm, bánh bích quy, bánh kem xốp ...
Mỗi loại sản phẩm có quy trình công nghệ sản xuất riêng, nhưng nhìn chung chúng đều áp dụng quy trình công nghệ sản xuất chế biến khép kín, liên tục từ khi đưa nguyên liệu vào sản xuất cho đến thành phẩm nhập kho, sản xuất với mẻ lớn và công tác sản xuất được tiến hành theo hướng cơ giới hoá kết hợp với một phần thủ công. Nguyên liệu chủ yếu là nông sản như bột, đường, bơ, sữa, tinh dầu ...và đối tượng sản xuất là các loại bánh kẹo nên thời gian hoàn thành một chu kì sản xuất ngắn ( chỉ khoảng 3 - 4 giờ ). Mỗi sản phẩm được hoàn thành ngay khi kết thúc dây truyền sản xuất, không có bán thành phẩm, thành phẩm hỏng tái chế ngay trong ca làm việc. Sản phẩm sản xuất ra chỉ cho phép tiêu dùng trong một thời gian nhất định và chủ yếu vào cuối năm. Vì vậy, quá trình sản xuất của Công ty mang tính thời vụ.
Để tiến hành sản xuất, Công ty có 5 xí nghiệp thành viên là:
- Xí nghiệp bánh: chuyên sản xuất các loại bánh quy và bánh kem xốp. Nó được chia thành 2 tổ là tổ máy và tổ bao gói.
- Xí nghiệp kẹo: chuyên sản xuất các loại kẹo là kẹo mềm, kẹo cứng, trên hai dây truyền sản xuất tương ứng. ở xí nghiệp kẹo cứng được chia thành các tổ sản xuất là tổ nấu, nướng, máy, bao gói, đóng túi. ở xí nghiệp kẹo mềm có tổ nấu, máy, bao gói.
- Xí nghiệp phụ trợ ( xí nghiệp cơ khí ): chuyên thực hiện sửa chữa, trung đại tu các máy móc thiết bị của Công ty, cung cấp điện, nước, hơi cho 3 xí nghiệp trên. Xí nghiệp này còn có thêm bộ phận sản xuất phụ với nhiệm vụ cắt giấy, nhãn gói kẹo, cắt bìa, in hộp, lót kẹo, ...
- Nhà máy thực phẩm Việt Trì: chuyên sản xuất kẹo, glucoza, bao bì và một số bột dinh dưỡng và các loại bánh khác.
- Nhà máy bột dinh dưỡng trẻ em Nam Định: chuyên sản xuất bánh kem xốp bột dinh dưỡng và các loại bánh khác.
Năm xí nghiệp này không có tư cách pháp nhân và chịu sự lãnh đạo trực tiếp từ Công ty. Công ty cấp vốn dưới dạng vật tư, tiền lương để các xí nghiệp có thể tổ chức được các hoạt động sản xuất kinh doanh. Sản phảm hoàn thành sẽ nhập ngay vào kho của Công ty.
2.2. Đặc điểm về quy trình công nghệ:
Hiện nay, Công ty có 4 dây truyền công nghệ. Trong đó, xí nghiệp bánh có dây truyền sản xuất mới, hiện đại là dây truyền sản xuất kem xốp ( nhập của Italia ) và dây truyền sản xuất kẹo mềm. Có thể khái quát quy trình công nghệ sản xuất của Công ty qua sơ đồ:
Sơ đồ 1: Dây truyền sản xuất bánh kem xốp.
Nguyên liệu làm bánh gồm có: bột mì, đường, tinh dầu thơm, muối, bột nở,...
Nguyên
liệu
Nhào
Trộn
Dập
hình
Làm
nguội
Phủ
kem
Tạo kem
Máy
cắt
thanh
Bao
gói
Đóng
túi
Nhập
kho
s
Sơ đồ 2: Dây truyền sản xuất bánh bích quy.
Nguyên liệu làm bánh gồm có: đường, bột mì, bơ, sữa, trứng, hưong liệu ...
Nguyên
liệu
Nhào
trộn
Dập
hình
Nướng
bánh
Làm
nguội
Đóng
túi
Phun Sôcôla
Nhập
kho
Sơ đồ 3: Dây truyền sản xuất kẹo mềm.
Nguyên liệu làm kẹo gồm có: đường kính, đường glucoza, nha , phụ gia, ...
Hoà
đường
Nấu
Làm
nguội
Quật
keo
Máy
lăn
côn
Máy
vuốt
Máy
gói
Đóng
túi
Nhập
kho
Máy cán
Máy cắt kẹo
Sàng xung
Gói thủ công
Sơ đồ 4: Dây truyền sản xuất kẹo cứng.
Nguyên liệu làm kẹo gồm có: đường kính, đường glucoza, nha, phụ gia, ...
Hoà
đường
Nấu
Làm
nguội
Máy
lăn
côn
Máy
vuốt
Dập
hình
Tạo nhân
Bơm nhân
Sàng
+
làm
lạnh
Máy
gói
Gói
tay
Đóng
túi
Nhập
kho
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty:
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức bao gồm ban lãnh đạo và các phòng ban chức năng theo sơ đồ 5:
Sơ đồ 5: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty bánh kẹo Hải Hà.
Tổng
giám đốc
Phó tổng giám đốc
kinh doanh
Hệ
thống
kho,
cửa
hàng
Phòng
kinh
doanh
Văn
phòng Công
ty
Phó tổng giám
đốc tài chính
Phòng tài vụ
(kế toán )
Phòng kỹ thuật
Phòng KCS
Các xí nghiệp
thành viên
* Lãnh đạo của Công ty gồm:
- Tổng giám đốc là người có quyền lực cao nhất, quyết định chỉ đạo mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và chịu trách nhiệm trước Công ty, Bộ công nghiệp và Nhà nước đồng thời trực tiếp nắm Phòng văn phòng Công ty.
- Phó tổng giám đốc phụ trách về kinh doanh có nhiệm vụ giúp cho Tổng giám đốc và cùng chỉ đạo trực tiếp mọi hoạt động kinh tế- tài chính của Công ty.
- Phó Tổng giám đốc tài chính có nhiệm vụ giúp cho Tổng giám đốc tổ chức việc quản lý, sử dụng và huy động vốn, tổ chức công tác hạch toán kế toán toàn Công ty.
* Các phòng ban chức năng gồm:
- Phòng kinh doanh có nhiệm vụ tổ chức hoạt động Marketinh từ việc nghiên cứu thị trường, quảng cáo, lập kế hoạch sản xuất kinh doanh; cung ứng vật tư sản xuất, điều động sản xuất, cân đối kế hoạch và thực hiện, liên kết chặt chẽ với Phó tổng giám đốc phụ trách về kỹ thuật- sản xuất; ký kết, theo dõi việc thực hiện các hợp đồng mua bán vật tư, thiết bị, sản phẩm, đề ra các biện pháp tiêu thụ sản phẩm hợp lý đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao, ổn định. Phòng kinh doanh quản lý hệ thống kho, cửa hàng giới thiệu sản phẩm đảm nhiệm bảo quản và thực hiện việc nhập, xuất kho thành phẩm, giới thiệu và bán hàng.
- Phòng tài vụ( kế toán) gồm chín người có nhiệm vụ đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức công tác hạch toán kế toán, theo dõi, phản ánh mọi nghiệp vụ phát sinh trong Công ty nhằm tập hợp được chi phí đầu vào và kết quả đầu ra, tính toán lỗ, lãi, đánh giá kết quả lao động, thanh toán lương, thưởng cho cán bộ công nhân viên, quản lý quỹ tiền mặt của Công ty, ... trên các chứng từ, sổ kế toán, lập và phân tích các báo cáo tài chính- kế toán tổng hợp từng tháng, quý, năm để cung cấp thông tin cho Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc kinh doanh phục vụ công tác quản lý- điều hành và ra các quyết định sản xuất kinh doanh.
- Văn phòng Công ty bao gồm Phòng hành chính - quản trị, lao động - tiền lương, y tế, đội bảo vệ và nhà ăn tập thể. Nhiệm vụ chính của phòng này là lập các định mức thời gian cho các loại sản phẩm; quản lý, tuyển dụng và sắp xếp nhân sự, xây dựng chế độ tiền lương, thưởng, BHXH,... cho cán bộ công nhân viên; đảm bảo vệ sinh, an toàn lao động sản xuất và chăm lo đời sống cho cán bộ công nhân viên, đảm bảo giữ vững an ninh trật tự, chống mất mát tài sản, phá hoại sản xuất trong toàn Công ty.
- Phòng kỹ thuật có nhiệm vụ thiết kế chi tiết thiết bị để thay thế, sửa chữa, bổ xung, tham mưu trong lĩnh vực mua bán TSCĐ, thiết bị, đánh giá chỉ số chất lượng máy móc; thiết kế và theo dõi các thiết bị cơ, điện, lạnh,...
- Phòng KCS có nhiệm vụ kiểm soát chất lượng NVL, thành phẩm, lập kế hoạch và thực hiện quản trị chất lượng.
- Các xí nghiệp thành viên được phụ trách trực tiếp bởi giám đốc xí nghiệp và các quản đốc phụ trách các phân xưởng, tổ trưởng và các nhân viên kế toán, thống kê. Các xí nghiệp này hạch toán phụ thuộc vào Công ty, có nhiệm vụ sản xuất theo kế hoạch của Công ty, ghi sổ, tập hợp số liệu, theo dõi tình hình thanh quyết toán với Công ty. Định kỳ, lập các báo cáo sản xuất, tình hình chi phí để nhân viên Phòng tài vụ( kế toán) của Công ty ghi sổ kế toán.
4.Tổ chức công tác kế toán của công ty bánh kẹo Hải Hà:
4.1. Tổ chức bộ máy kế toán:
Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty có thể khái quát theo sơ đồ số 6:
Sơ đồ 6: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Công ty bánh kẹo Hải Hà
Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng tài vụ
Kế toán
vật tư
CCDC
Kế toán tổng hợp
kiêm phó phòng kế toán
Kế toán tiền mặt
Kế toán
TGNH
Kế toán TSCĐ,
XDCB
kiêm phó phòng kế toán
Kế toán
CFSX,Zsp &tiền lương
kế toán tiêu thụ TP
Thủ quỹ
Nhân viên kế toán, thống kê ở các xí nghiệp thành viên
Phòng kế toán của Công ty bao gồm 9 người, mỗi người phụ trách một khâu kế toán với các nhiệm vụ sau:
* Kế toán trưởng - Trưởng phòng tài vụ chịu trách nhiệm hướng dẫn chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán, thống kê, thông tin kinh tế trong toàn Công ty, đồng thời chịu trách nhiệm về tổ chức, tiến hành và lập kế hoạch các hoạt động về vay vốn, huy động các nguồn vốn, trả nợ vốn, cố vấn cho Tổng giám đốc các quyết định tài chính.
*Kế toán tổng hợp kiêm phó phòng tài vụ thứ nhất có trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát các thủ tục, thể thức kế toán, đôn đốc công tác kế toán hàng ngày; làm công tác tổng hợp, ghi sổ cái, lập báo cáo kế toán, hạch toán nội bộ, phân tích kinh tế, bảo quản, lưu giữ hồ sơ dưới sự chỉ đạo của kế toán trưởg.
* Kế toán TSCĐ, XDCB kiêm phó phòng tài vụ thứ hai: Có nhiệm vụ làm công tác kiểm soát nội bộ xem có phù hợp với chế độ kế toán, nội dung kinh tế hay không, đồng thời theo dõi phân tích tình hình tăng giảm, sửa chữa TSCĐ, theo dõi tình hình XDCB, tình hình trích lập và sử dụng các quỹ của Công ty.
* Kế toán vật tư, CCDC: Hạch toán chi tiết, tổng hợp nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ hướng dẫn ghi sổ kế toán của các xí nghiệp thành viên, thường xuyên đối chiếu số liệu trên sổ kế toán với thẻ kho và số tồn thực tế , tính toán và phân bổ chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ vào sản xuất kinh doanh.
* Kế toán tiền mặt: Có nhiệm vụ là tổ chức hoạch toán chi tiết và tổng hợp tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền mặt, tổng hợp tình hình thanh toán nội bộ và bên ngoài của Công ty.
* Kế toán TGNH: Có nhiệm vụ hoạch toán và tổng hợp chi tiết tình hình thu chi tiền gửi ngân hàng, tình hình vay vốn lưu động và quá trình thanh toán tiền vay ngân hàng.
* Kế toán tiền lương, tập hợp chi phí và tính giá thành: có nhiệm vụ tính toán và phân bổ chi phí tiền lương vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, thanh toán với công nhân viên đồng thời căn cứ vào kế hoạch sản lượng, sản lượng thực tế, và định mức để xác định mức chi phí, hạch toán tổng hợp và chi tiết chi phí theo từng đối tượng và tính giá thành thực tế của thành phẩm; giám sát tình hình thực hiện các định mức và lập Báo cáo chi phí sản xuất theo đúng hạn.
* Kế toán tiêu thụ thành phẩm: Tổ chức hoạch toán chi tiết và tổng hợp của Công ty hoàn thành nhập kho, tiêu thụ và tồn kho, xác định, kết quả tiêu thụ, theo dõi tình hình bán hàng, công nợ của khách hàng, tính ra số thuế phải nộp trong kỳ, đồng thời hướng dẫn và kiểm tra việc hạch toán nghiệp vụ ở kho thành phẩm, thường xuyên đối chiếu kiểm tra số liệu trên sổ kế toán với số liệu trên sổ kho. Trên cơ sở đó, kế toán cung cấp thông tin cho lãnh đạo có thể đánh giá được kết quả sản xuất và tiêu thụ thành phẩm trong thời kỳ của Công ty.
* Thủ quỹ có nhiệm vụ quản lý việc nhập - xuất - tồn quỹ tiền mặt của Công ty căn cứ vào các phiếu thu, chi tiền mặt hàng ngày, tiến hành đối chiếu số liệu trên sổ quỹ với số liệu trên sổ kế toán tiền mặt. Cuối ngày, lập báo cáo quỹ kèm chứng từ thu chi tiền mặt cho kế toán tiền mặt ghi sổ.
Ngoài ra, để đảm bảo công tác kế toán được trung thực, thuận lợi cho việc tập hợp số liệu ghi sổ kế toán cũng như việc đối chiếu kiểm tra, tại ba xí nghiệp ở Hà Nội đều có các nhân viên thống kê có nhiệm vụ theo dõi tình hình sử dụng lao động vật tư một cách giản đơn và hàng tháng gửi lên cho phòng tài vụ ( kế toán). Còn ở hai xí nghiệp thành viên còn lại có tổ chức kế toán riêng làm việc dưới sự chỉ đạo của giám đốc xí nghiệp và dưới sự chỉ đạo chuyên môn của kế toán trưởng Công ty thực hiện ghi chép ban đầu và cung cấp đầy đủ số liệu kinh tế cho phòng tài vụ ( kế toán ) Công ty theo định kỳ hàng tháng, hàng quý các nhân viên kế toán phải đối chiếu quan hệ ngang với nhau và đối chiếu với phân xưởng dưới sự chỉ đạo của kế toán trưởng.
4.2. Hình thức tổ chức kế toán:
Công ty bánh kẹo Hải Hà tổ chức công tác kế toán theo hình thức tập trung tại phòng tài vụ ( kế toán ) của Công ty, thực hiện chế độ kế toán theo quyết định số 1141/TC/CĐKT ngày 01/11/1995 do Bộ tài chính ban hành và có sửa đổi, bổ sung kịp thời theo chế độ kế toán mới
* Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 hàng năm
* Hình thức kế toán " Nhật ký - chứng từ "
* Sổ kế toán tổng hợp: Nhật ký - chứng từ, sổ cái các tài khoản, các báo cáo tổng hợp như bảng sản lượng tiêu thụ, báo cáo doanh thu bán hàng, ...
* Sổ kế toán chi tiết: Ngoài những sổ thông thường như sổ chi tiết thành phẩm, bán hàng,... Công ty còn thiết kế một số mẫu sổ riêng như Báo cáo doanh thu, Bảng theo dõi số dư của khách hàng,...
* Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
* Phương pháp tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ.
* Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng.
* Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký - chứng từ được khái quát theo sơ đồ số 7:
Sơ đồ 7: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức NKCT
Chứng từ gốc và bảng phân bổ
Nhật ký - Chứng từ
Thẻ và sổ kế toán chi tiết
Bảng kê
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Ghi chú: ghi hàng ngày
ghi cuối tháng
đối chiếu, kiểm tra
Phần II
thực trạng hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả sản xuất kinh doanh ở công ty bánh kẹo hải hà
A. Những vấn đề chung về thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp sản xuất:
I. Khái niệm về thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả sản xuất kinh doanh.
1.Thành phẩm và yêu cầu quản lý:
1.1.Khái niệm thành phẩm:
Xét trong phạm vi doanh nghiệp, thành phẩm là kết quả lao động sáng tạo của toàn bộ công nhân viên chức trong doanh nghiệp là cơ sở đánh giá khả năng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội, đông thời thành phẩm cũng là căn cứ xét và phân tích mức độ hoàn thành kế hoạch sản xuất, tình hình tài chính và kết quả sản xuất kinh doanh.
1.2.Yêu cầu quản lý thành phẩm:
Để quản lý tốt thành phẩm, yêu cầu đặt ra là doanh nghiệp cần quản lý sự vận động của từng loại thành phẩm trong quá trình nhập, xuất, tồn kho trên các chỉ tiêu số lượng, chất lượng và giá trị :
- Quản lý về mặt số lượngvà giá trị của thành phẩm: Đòi hỏi phải phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn, dự trữ thành phẩm trên cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị để từ đó thấy được tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất và tiêu thụ thành phẩm của doanh nghiệp, phát hiện kịp thời các trường hợp hàng tồn đọng lâu ngày trong kho không tiêu thụ được để tìm biện pháp giải quyết, tránh tình trạng ứ đọng vốn.
- Quản lý về mặt chất lượng: Trong cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt hiện nay, để đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của xã hội đòi hỏi thành phẩm phải có chất lượng cao, mẫu mã đẹp và luôn được hoàn thiện, đổi mới theo thị hiếu người tiêu dùng. Do vậy bộ máy kiểm tra chất lượng sản phẩm ( KCS ) phải làm tốt nhiệm vụ, phát hiện kịp thời các sản phẩm bị lỗi, không đảm bảo tiêu chuẩn để loại bỏ, tìm ra nguyên nhân và có biện pháp xử lý, đồng thời có chế độ bảo quản hợp lý đối với từng loại và phù hợp với đặc điểm của chúng.
2. Tiêu thụ thành phẩm và yêu cầu quản lý:
2.1. Tiêu thụ thành phẩm:
Thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội là mục đích mà mọi doanh nghiệp sản xuất đều vươn tới. Do đó, thành phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra phải được đưa đến tay người tiêu dùng thông qua quá trình tiêu thụ ( bán hàng ). Tiêu thụ thành phẩm là việc chuyển quyền sở hữu thành phẩm cho khách hàng ( người mua ), doanh nghiệp ( người bán ) thu được tiền hoặc được quyền thu tiền, tức là quá trình vận động của việc kinh doanh từ vốn thành phẩm ( hiện vật ) sang vốn bằng tiền ( giá trị ) và hình thành nên kết quả sản xuất kinh doanh ( kết quả tiêu thụ ).
2.2. Yêu cầu quản lý:
- Quản lý sự vận động của từng loại thành phẩm, hàng hoá trong quá trình nhập xuất tồn kho trên các chỉ tiêu số lượng, chất lượng và giá trị.
- Quản lý theo dõi chặt chẽ từng phương thức bán hàng, từng thể thức thanh toán từng khách hàng và đôn đốc thu hồi nhanh và đầy đủ tiền vốn.
-Tính toán, xác định đúng đắn kết quả sản xuất kinh doanh từng hoạt động và thực hiện nghiêm túc cơ chế phân phối lợi nhuận, đảm bảo thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước.
3. Kết quả sản xuất kinh doanh:
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào cũng phải tính đến lỗ, lãi, Do đó, quá trình tiêu thụ không thể tách rời với việc xác định kết quả kinh doanh. Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động khác sau một thời kỳ nhất định biểu hiện bằng số tiền lãi, lỗ. Kết quả kinh doanh có thể lãi, lỗ. Nếu lỗ sẽ được bù lỗ theo quy định của doanh nghiệp và quyết định của cấp có thẩm quyền. Nếu lãi sẽ được phân phối theo quy định của cơ chế tài chính.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh được xác định là số chênh lệch giữa
doanh thu thuần ( Doanh thu bán hàng sau khi đã trừ đi các khoản: giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu nếu có ) với trị giá vốn thực tế hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp được biểu hiện qua chỉ tiêu lợi nhuận lãi ( lỗ ) về tiêu thụ.
4. Nhiệm vụ của kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả sản xuất kinh doanh:
- Tổ chức theo dõi phản ánh ghi chép chính xác, đầy đủ, kịp thời và giám đốc chặt chẽ về tình hình hiện có và sự biến động của từng loại thành phẩm hàng hoá đã tiêu thụ trên các chỉ tiêu hiện vật và giá trị.
- Tổ chức theo dõi phản ánh và giám đốc chặt chẽ quá trình tiêu thụ. Tính toán xác định đúng đắn trị giá vốn thực tế của hàng đã bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, doanh thu bán hàng, các khoản giảm trừ doanh thu, số thuế phải nộp cũng như chi phí và thu nhập hoạt động khác để từ đó xác định chính xác kết quả của từng hoạt động của doang nghiệp, phản ánh và giám đốc tình hình phân phối kết quả, đôn đốc thực hiện nghĩa vụ với nhà nước.
- Kiểm tra giám sát và phản ánh tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi nhuận phân phối lợi nhuận và kỷ luật kế toán.
- Cung cấp thông tin kinh tế chính xác, trung thực, đầy đủ, kịp thời về tình hình bán hàng xác định kết quả và phân phối phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và quản lý doanh nghiệp của các bộ phận có liên quan đồng thời định kỳ tiến hành phân tích kinh tế đối với các hoạt động về tiêu thụ.
II. Tổ chức công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả sản xuất kinh doanh:
1. Yêu cầu của tổ chức công tác kế toán thành phẩm:
- Phải tổ chức hạch toán thành phẩm theo từng loại, từng đơn vị sản xuất theo đúng số lượng và chất lượng sản phẩm.
- Phải có sự kết hợp công tác trong việc ghi chép kế toán với nhân viên hạch toán phân xưởng, giữa kế toán với thủ kho thành phẩm đảm bảo số liệu kế toán thành phẩm chính xác phục vụ cho việc quản lý được chặt chẽ, hiệu quả.
- Thành phẩm trong doanh nghiệp sản xuất khi hạch toán nhập, xuất kho phải ghi theo giá thực tế. Tuy nhiên, có thể sử dụng giá hạch toán để ghi chép trong sổ chi tiết và cuối kỳ tính hệ số giá từ đó tính được trị giá vốn thực tế của thành phẩm xuất kho.
- Tổ chức tốt công tác ghi chép ban đầu thật khoa học, hợp lý và đúng chế độ kế toán hiện hành.
2. Đánh giá thành phẩm:
Về nguyên tắc thành phẩm phải được phản ánh theo trị giá vốn thực tế. Tuy nhiên trong quá trình hạch toán doanh nghiệp có thể sử dụng một trong hai cách đánh giá thành phẩm sau:
2.1. Đánh giá thành phẩm theo giá thực tế:
2.1.1. Đối với thành phẩm nhập kho:
Giá thực tế được xác định phù hợp với từng nguồn nhập:
- Thành phẩm nhập kho do doanh nghiệp sản xuất ra được đánh giá theo giá thành công xưởng thực tế. Gồm toàn bộ chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
- Thành phẩm nhập do thuê ngoài gia công chế biến gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí thuê gia công và các chi phi khác như chi phí vận chuyển đi, về, hao hụt,...
- Thành phẩm nhập kho do mua ngoài tính theo giá vốn thực tế hàng mua về nhập kho gồm giá mua ghi trên hoá đơn cộng chi phí thu mua thực tế phát sinh trừ các khoản giảm giá, chiết khấu thương mại.
2.1.2. Đối với thành phẩm xuất kho:
Cũng phải được phản ánh theo giá thực tế: Do thành phẩm nhập từ các nguồn nhập khác nhau nên có giá mua khác nhau. Vì vậy việc xác định giá vốn thực tế của thành phẩm xuất kho có thể sử dụng một trong các cách sau:
2.1.2.1. Tính theo đơn giá mua thực tế tồn đầu kỳ:
Theo phương thức này, trị giá mua thực tế của thành phẩm xuất kho được tính bằng công thức:
Trị giá thành phẩm = Số lượng thành phẩm * Đơn giá mua thực tế
xuất kho xuất kho thành phẩm tồn đầu kỳ
Ưu điểm: đơn giản, phản ánh kịp thời tình hình biến động thành phẩm.
Nhược điểm: độ chính xác không cao.
2.1.2.2. Tính theo đơn giá bình quân của hàng luân chuyển trong kỳ:
Theo phương pháp này, trước hết phải tính đơn giá bình quân của hàng luân chuyển trong kỳ:
trị giá mua thực tế Trị giá mua thực tế của
Đơn giá = của thành phẩm tồn đầu kỳ + thành phẩm nhập trong kỳ
bình quân Số lượng thành phẩm Số lượng thành phẩm
tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ
Sau đó tính:
Trị giá mua = số lượng Tp Đơn giá bình quân
thực tế thành phẩm xuất kho xuất kho * Tp luân chuyển trong kỳ
Ưu điểm: chính xác, cập nhật.
Nhược điểm: tính toán nhiều lần, tốn nhiều sức
2.1.2.3._.. Phương pháp nhập trước, xuất trước:
Theo phương pháp này, số thành phẩm nào nhập trước thì xuất trước, xuất hết số thành phẩm nhập trước mới đến số thành phẩm nhập sau theo giá trị thực tế của từng số hàng xuất. Nói cách khác, cơ sở của phương pháp này là giá thực tế của thành phẩm nhập trước sẽ được dùng làm giá để tính giá thực tế của thành phẩm xuất trước. Vì vậy, giá trị thành phẩm tồn kho cuối kỳ là giá thực tế thành phẩm nhập kho ở những lần sau cùng.
Trị giá thực tế = giá thực tế Tp nhập kho số lượng Tp xuất trong kỳ
của Tp xuất dùng theo từng lần nhập x thuộc số lượng từng lần nhập kho
Ưu điểm: thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm
Nhược điểm: tính toán phức tạp, tính cập nhật không cao.
2.1.2.4. Phương pháp nhập sau, xuất trước:
Theo phương pháp này, giả thiết số thành phẩm nào nhập kho sau thì xuất kho trước. Thành phẩm xuất kho thuộc lô hàng nào thì lấy đơn giá mua thực tế của lô hàng đó để tính. Như vậy, giá thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kỳ lại là giá của thành phẩm thuộc các lần nhập kho đầu kỳ.
Trị giá thực tế = Giá thực tế nhập kho Số lượng Tp xuất dùng trong kỳ
của Tp xuất dùng theo từng lần nhập kho sau x thuộc số lượng từng lần nhập kho
Ưu điểm: thích hợp trong trường hợp lạm phát
Nhược điểm: Tính toán phức tạp, cung cấp thông tin cho quản lý không kịp thời.
2.1.2.5. Tính theo giá thực tế đích danh:
Phương pháp này căn cứ vào số lượng xuất kho và đơn giá nhập kho của thành phẩm xuất kho để tính. Tức là giá thành phẩm xuất kho được tính theo giá nhập kho của chính nó.
Ưu điểm: phản ánh chính xác giá thực tế của từng lô thành phẩm nên thích hợp với thành phẩm có trị giá cao và có tính tách biệt.
Nhược điểm: hạch toán phức tạp vì đòi hỏi phải nắm bắt chi tiết từng lô thành phẩm.
2.2. Đánh giá thành phẩm theo giá hạch toán:
Do sự biến động thường xuyên về giá cả, số lượng, chủng loại và do việc xác định giá thực tế sản xuất ra trong kỳ chỉ xác định theo định kỳ ( cuối kỳ hạch toán ) nên để có thể ghi chép đánh giá kịp thời trị giá vốn thực tế thành phẩm nhập xuất kho diễn ra thường xuyên, doanh nghiệp có thể sử dụng một loại giá ổn định trong một thời gian dài ( ít nhất là một kỳ hạch toán ) gọi là giá hạch toán. Đó là loại giá ổn định, do doanh nghiệp tự xây dựng trên cơ sở giá thành kế hoạch hoặc giá thành thực tế của một kỳ nào đó, không có tác dụng giao dịch với bên ngoài. Việc nhập xuất kho thành phẩm hàng ngày được ghi chép theo giá hạch toán. Cuối kỳ hạch toán, tổng hợp giá thực tế nhập kho thành phẩm, xác định hệ số giá từng loại thành phẩm và tính giá thực tế thành phẩm xuất kho trong kỳ, tồn kho cuối kỳ để ghi sổ kế toán tổng hợp.
Để tính trị giá thực tế thành phẩm xuất kho, trước hết phải tính hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán của hàng luân chuyển trong kỳ (H):
Trị giá thựctế Trị giá thực tế
của thành phẩm + của thành phẩm
tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
H =
Trị giá hạch toán Trị giá hạch toán
của thành phẩm + của thành phẩm
tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
Sau đó tính trị giá thực tế thành phẩm xuất trong kỳ:
Trị giá thực tế Trị giá hạch toán Hệ số giữa giá thực tế
của thành phẩm = của thành phẩm x và giá hạch toán của hàng
xuất trong kỳ xuất trong kỳ luân chuyển trong kỳ
3 - Tổ chức chứng từ ban đầu và sổ kế toán sử dụng:
3.1. Tổ chức chứng từ ban đầu:
Thực chất là việc thiết lập mối quan hệ về thủ tục hoá giữa các loại chứng từ có liên quan đến một đối tượng phản ánh một hệ thống thông tin ban đầu hợp pháp hợp lệ cho việc ghi sổ kế toán. Mọi nghiệp vụ biến động về thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả sản xuất kinh doanh phải được ghi chép phản ánh vào các chứng từ ban đầu kịp thời phù hợp và theo đúng quy định về nội dung và phương pháp lập.
Các chứng từ kế toán chủ yếu bao gồm: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng, biên bản kiểm kê, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, giấy báo nợ, có của ngân hàng, phiếu thu chi tiền mặt, ... được ban hành theo chế độ chứng từ kế toán hiện hành của Bộ tài chính. Ngoài ra doanh nghiệp còn có thể sử dụng thêm một số chứng từ có tính chất hướng dẫn như: biên bản kiểm nghiệm, phiếu báo vật tư, thành phẩm còn lại cuối kỳ, ... để giúp cho kế toán và người quản lý có thêm thông tin và chỉ tiêu cần thiết cho quản lý.
Tổ chức chứng từ kế toán là khâu đầu tiên trong toàn bộ tổ chức công tác kế toán ở doanh nghiệp. Do vậy, tổ chức chứng từ kế toán nói chung và chứng từ kế toán tiêu thụ thành phẩm nói riêng phải tuân theo chế độ kế toán hiện hành và những quy định cụ thể của doanh nghiệp trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc cập nhật và các chứng từ này phải được chuyển đến các bộ phận quản lý có liên quan đúng thời hạn, chính xác, kịp thời, đầy đủ. Trên cơ sở đó, kế toán kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ và tiến hành tổng hợp, phân loại, ghi sổ kế toán, lập báo cáo tài chính và xem xét kiểm tra tình hình biến động thành phẩm cũng như vật tư, tiền vốn của doanh nghiệp trên sổ kế toán.
3.2. Hệ thống sổ kế toán:
Tuỳ theo từng hình thức kế toán mà các doanh nghiệp có thể sử dụng hệ thống sổ kế toán khác nhau vào hạch toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả sản xuất kinh doanh.
3.2.1.Kế toán theo hình thức " Nhật ký chứng từ": Sử dụng các loại sổ kế toán sau:
+Nhật ký chứng từ
+Bảng kê
+Sổ cái
+Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết
Chứng từ gốc ( phiếu nhập,xuất,hoá đơn bán hàng,chứng từ thanh toán )
Sổ chi tiết các tài khoản:
155,157,632,511,512,
531,532,641,642,911
Bảng kê 8,9,10,11
Nhật ký chứng từ
số 8
Sổ cái ( tài khoản 155, 511, 632 )
Sổ tổng hợp chi tiết
Báo cáo kế toán
-Sơ đồ hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ theo hình thức Nhật ký chứng từ:
Ghi chú:
: ghi hàng ngày
: ghi cuối tháng
: quan hệ đối chiếu
3.2.2. Kế toán theo hình thức " Nhật ký chung ":
- Nguyên tắc, đặc trưng cơ bản của hình thức Nhật ký chung:
đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: tất cả các nghiệp vụ kế toán tài chính phát sinh đều phải được ghi vào trong nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán của nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi sổ cái theo theo từng nghiệp vụ phát sinh
- Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ kế toán chủ yếu sau:
+ Sổ Nhật ký chung
+ Sổ cái
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
- Sơ đồ kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ theo hình thức Nhật ký chung.
Chứng từ gốc
Sổ Nhật ký chuyên dùng
Sổ Nhật ký chung
Sổ,thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối
kế toán
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc
định kỳ
Quan hệ đối chiếu
3.2.3.Kế toán theo hình thức " Chứng từ ghi sổ "
- Đặc chưng cơ bản của hình thức này là: căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là " Chứng từ ghi sổ ". Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
+ Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
+ Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái
- Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ gồm các loại sổ kế toán sau:
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
+ Sổ cái
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Sơ đồ hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh theo hình thức chứng từ ghi sổ:
Chứng từ gốc
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
chứng từ ghi sổ
Sổ thẻ, kế toán
chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối tài khoản
Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo kế toán
Ghi chú:
: ghi hàng ngày
: ghi cuối tháng
: quan hệ đối chiếu
3.2.4. kế toán theo hình thức " Nhật ký sổ cái "
- Đặc trưng cơ bản của hình thức nhật ký sổ cái: các nghiệp vụ kế toán phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký - Sổ cái.
Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký - Sổ cái là các chứng từ gốc hoặc các bảng tổng hợp chứng từ gốc.
- Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái gồm các loại sổ kế toán sau:
+ Nhật ký - Sổ cái
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
- Sơ đồ hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả sản xuất kinh doanh theo hình thức Nhật ký - Sổ cái:
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Nhật ký - Sổ cái
Báo cáo kế toán
Bảng tổng hợp chi tiết
Ghi chú:
: ghi hàng ngày
: ghi cuối tháng
: quan hệ đối chiếu
4. Tổ chức kế toán chi tiết thành phẩm:
Tuỳ theo tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp mà có thể tiến hành tổ chức kế toán chi tiết thành phẩm theo một trong ba phương pháp sau:
4.1. Phương pháp ghi thẻ song song:
- Điều kiện áp dụng: phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít chủng loại thành phẩm, nghiệp vụ nhập xuất ít, không thường xuyên và trình độ chuyên môn của kế toán còn hạn chế.
- Nguyên tắc hạch toán: ở kho ghi chép về mặt số lượng, phòng kế toán ghi chép cả về số lượng và giá trị từng loại thành phẩm.
- Nội dung phương pháp này như sau:
+ ở kho: Hàng ngày thủ kho căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất thành phẩm để ghi số lượng thành phẩm thực nhập, thực xuất vào thẻ kho. Mỗi thẻ kho dùng cho một loại, một thứ thành phẩm. Thủ kho phải thường xuyên đối chiếu số tồn trên thẻ kho với số tồn thành phẩm thực tế tồn ở kho. Hàng ngày hoặc định kỳ từ 3 - 5 ngày một lần sau khi ghi thẻ kho, thủ kho phải chuyển toàn bộ chứng từ nhập, xuất kho về phòng kế toán.
+ ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ ( thẻ ) kế toán chi tiết thành phẩm để phản ánh sự biến động của thành phẩm theo từng loại tương ứng với thẻ kho theo cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị. Khi nhận được các chứng từ nhập, xuất kho thành phẩm, kế toán thành phẩm sau khi đã kiểm tra và hoàn chỉnh chứng từ sẽ ghi vào sổ ( thẻ ) kế toán chi tiết thành phẩm, mỗi chứng từ ghi vào một dòng. Cuối tháng hoặc tại thời điểm nào đó trong thnág kế toán có thể đối chiếu số liệu trên sổ chi tiết thành phẩm với số liệu trên thẻ kho tương ứng về mặt số lượng nhằm đảm bảo tính chính xác của số liệu trước khi lập báo cáo nhanh ( tuần, kỳ ) về thành phẩm. Cũng vào cuối tháng, kế toán cộng số liệu trên sổ chi tiết thành phẩm căn cứ vào số liệu ở dòng tổng cộng của thẻ ( sổ ) chi tiết thành phẩm để ghi vào bảng kê tổng hợp nhập - xuất - tồn kho theo từng thứ, từng nhóm, từng loại thành phẩm. Bảng kê này có thể được sử dụng như một báo cáo thành phẩm cuối tháng để đối chiếu số liệu với kế toán tổng hợp về mặt giá trị.
- Ưu nhược điểm:
+ Ưu điểm của các phương pháp là ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu
+ Nhược điểm: khối lượng ghi chép lớn, ghi chép giữa kho thành phẩm và phòng kế toán còn trùng lặp về chỉ tiêu số lượng. Hơn nữa, việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng nên hạn chế chức năng kiểm tra kịp thời của kế toán.
- Sơ đồ hạch toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp thẻ song song:
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Thẻ hoặc
sổ chi tiết thành phẩm
Bảng tổng hợp
Xuất - nhập - tồn
Kế toán
tổng hợp
Ghi chú:
: ghi hàng ngày
: ghi cuối tháng
: đối chiếu, kiểm tra
4.2.Phương pháp ghi sổ số dư:
- Điều kiện áp dụng: Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp sản xuất nhiều chủng loại thành phẩm, tình hình nhập xuất diễn ra thường xuyên hệ thống kho tàng tổ chức phân tán nghiệp vụ quản lý kho vững vàng, doanh nghiệp đã xây dựng được hệ thống đơn giá hạch toán sử dụng trong hạch toán chi tiết thành phẩm và xây dựng được hệ thống danh điểm thành phẩm hợp lý. nhân viên kế toán thành phẩm có trình độ cao, đồng thời thủ kho phải có trình độ chuyên môn tốt, ý thức được trách nhiệm trong quản lý kho.
- Nguyên tắc hạch toán: ở kho theo dõi số lượng từng thứ thành phẩm phòng kế toán chỉ theo dõi giá trị từng nhóm thành phẩm.
- Nội dung phương pháp:
+ Trình tự ghi chép chép tại kho: Hàng ngày hoặc định kỳ ( từ 3 - 5 ngày ) sau khi ghi thẻ kho xong, thủ kho phải tập hợp toàn bộ chứng từ nhập xuất kho phát sinh trong ngày, trong kỳ và phân loại từng nhóm thành phẩm theo quy định. Sau đó lập phiếu giao, nhận chứng từ và nộp cho kế toán kèm theo phiếu nhập, phiếu xuất thành phẩm. Cuối tháng thủ kho căn cứ vào thẻ kho đã được kế toán kiểm tra ghi số lượng thành phẩm tồn cuối tháng của từng danh điểm thành phẩm vào sổ số dư. Sổ này do kế toán mở cho từng kho, dùng cho phòng kế toán kiểm tra và tính thành tiền.
+ Tại phòng kế toán: Khi nhận chứng từ nhập xuất thành phẩm ở kho, kế toán kiểm tra chứng từ và đối chiếu với các chứng từ có liên quan, kiểm tra việc phân loại của từng kho, ghi giá hạch toán và tính thành tiền cho từng chứng từ. Tổng cộng số tiền của các chứng từ nhập, chứng từ xuất kho theo từng nhóm thành phẩm và ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ. Căn cứ vào các phiếu giao nhận chứng từ này ghi số tiền vào bảng luỹ kế nhập, xuất tồn kho thành phẩm. Bảng này được mở cho từng kho, cơ sở để ghi vào bảng này ở phần nhập là các phiếu giao nhận chứng từ nhập, luỹ kế ở phần xuất là các phiếu giao nhận chứng từ xuất. Cuối tháng tính ra số tồn kho bằng tiền trên bảng luỹ kế nhập xuất tồn kho. Số liệu này dùng để đối chiếu với sổ số dư và đối chiếu với kế toán tổng hợp theo từng nhóm thành phẩm.
- Ưu nhược điểm:
+ Ưu điểm: Giảm nhẹ khối lượng công việc ghi chép hàng ngày
+ Nhược điểm: Nếu có sai sót thì khó kiểm tra
- Sơ đồ hạch toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp sổ số dư:
Thẻ kho
Phiếu nhập kho
Số số dư
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập
Bảng tổng hợp nhập xuất
tồn kho thành phẩm
Phiếu giao nhận
chứng từ xuất
Phiếu xuất kho
Ghi chú:
: ghi hàng ngày hoặc định kỳ
: ghi cuối tháng
: đối chiếu, kiểm tra
4.3. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
- Điều kiện áp dụng: Phương pháp này áp dụng thích hợp với doanh nghiệp có quy mô nhỏ, nghiệp vụ nhập xuất kho không thường xuyên, không bố trí riêng nhân viên kế toán chi tiết thành phẩm nên không có điều kiện theo dõi tình hình thành phẩm hàng ngày.
- Nội dung phương pháp này như sau:
+ Tại kho, hạch toán giống như hai phương pháp trên
+ Tại phòng kế toán mở sổ " đối chiếu luân chuyển " để hạch toán số lượng và số tiền theo từng kho, từng danh điểm thành phẩm. Sổ này chỉ ghi một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp các chứng từ nhập, xuất kho phát sinh trong tháng của từng danh điểm thành phẩm; mỗi danh điểm ghi một dòng. Cuối tháng, đối chiếu số lượng thành phẩm trên sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho, đối chiếu số tiền với kế toán tổng hợp.
- Ưu nhược điểm:
+ Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, dễ đối chiếu kiểm tra
+ Nhược điểm: Còn trùng lặp về số lượng giữa kế toán với thủ kho
. Công việc ghi chép, tính toán kiểm tra dồn về cuối tháng
do vậy số liệu cung cấp chưa kịp thời
-Sơ đồ hạch toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
Phiếu nhập kho
Bảng kê nhập
Thẻ kho
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Kế toán
tổng hợp
Phiếu xuất kho
Bảng kê xuất
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Quan hệ đối chiếu
5. Tổ chức kế toán tổng hợp thành phẩm:
Kế toán tổng hợp thành phẩm phản ánh, giám đốc tình hình nhập - xuất - tồn kho thành phẩm theo trị giá vốn thực tế. Để tiến hành hạch toán thành phẩm, tuỳ theo từng doanh nghiệp kế toán có thể sử dụng một trong hai phương pháp sau:
5.1.Phương pháp kê khai thường xuyên:
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi, phản ánh tình hình nhập - xuất - tồn kho thành phẩm liên tục, có hệ thống. Giá trị của thành phẩm tồn kho trên sổ kế toán có thể xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán nhờ phương pháp tính giá. Cuối kỳ kế toán căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế thành phẩm, so sánh, đối chiếu với số liệu thành phẩm tồn kho trên sổ kế toán. Về nguyên tắc, số tồn kho thực tế luôn phải phù hợp với số tồn kho trên sổ kế toán, nếu có chênh lệch thì phải tìm ra nguyên nhân và có biện pháp xử lý kịp thời:
Để hạch toán tổng hợp thành phẩm kế toán sử dụng các tài khoản sau:
+TK 155 " Thành phẩm ": dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của các loại thành phẩm của doanh nghiệp.
Kết cấu nội dung:
Bên nợ: - Trị giá thực tế của thành phẩm nhập kho
- Kết chuyển trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho đầu kỳ ( trường
hợp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ ).
Bên có: - Trị giá thực tế của thành phẩm xuất kho
- Trị giá thực tế của thành phẩm thiếu hụt
- Kết chuyển trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho đầu kỳ ( trường
hợp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ ).
Số dư nợ: Trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho
+ TK 632 "giá vốn hàng bán ": dùng để phản ánh trị giá vốn thực tế của thành phẩm, lao vụ dịch vụ xuất bán trong kỳ.
Kết cấu nội dung:
Bên nợ: - Trị giá vốn của thành phẩm, dịch vụ đã cung cấp theo từng hoá đơn.
Bên có: - Kết chuyển giá vốn thành phẩm dịch vụ sang tài khoản 911
Tài khoàn này không có số dư cuối kỳ.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản như: TK 154 " chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ", TK 157 " hàng gửi đi bán ", TK 641 " chi phí bán hàng ", TK 642 " chi phí quản lý doanh nghiệp ", TK 412 " chênh lệch đánh giá lại tài sản ",...
Trình tự hạch toán tổng hợp thành phẩm có thể khái quát theo sơ đồ số 7:
Sơ đồ 7:Sơ đồ hạch toán thành phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên
TK 154 TK 155 TK 632
SP hoàn thành nhập kho Thành phẩm xuất bán
TK 157,632 TK 157
SP gửi bán,ký gửi, gửi đại lý Thành phẩm đi bán
hoặc hàng đã bán bị trả lại
TK 642,3381 TK 1381
TP phát hiện thừa khi kiểm kê TP phát hiện thiếu khi kiểm kê
TK 412 TK 128, 222
Đánh giá tăng góp vốn liên doanh
* Ưu điểm của phương pháp này là theo dõi thường xuyên, liên tục tình hình nhập, xuất, tồn kho theo các chứng từ kế toán từ đó nâng cao hiệu quả quản lý của doanh nghiệp, giúp ban lãnh đạo doanh nghiệp đề ra những quyết định kịp thời hợp lý về tình hình tổ chức sản xuất nói chung và về tình hình quản lý và tiêu thụ thành phẩm nói riêng. Tuy nhiên phương pháp này cũng có những mặt hạn chế nhất định. Chẳng hạn, đối với một số mặt hàng cồng kềnh, điều kiện đong, đo, đếm khi xuất nhập kho không chính xácthì trị giá vốn thực tế của thành phẩm xuất khẩu nhiều khi xa rời với thực tế. Phương pháp này áp dụng phổ biến ở các doanh nghiệp sản xuất ở nước ta.
5.2. Phương pháp kiểm kê định kỳ
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp hạch toán hàng tồn kho căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để giá trị vốn thực tế của hàng tồn kho cuối kỳ trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính ra giá trị thành phẩm hàng hoá xuất ra trong kỳ theo công thức cân đối trị giá thực tế thành phẩm xuất kho trong kỳ = ( TGTTTP tồn đầu kỳ + TGTTTP nhập trong kỳ - TGTTTP tồn kho cuối kỳ )
Công tác kiểm kê hàng hoá thành phẩm được tiến hành cuối mỗi kỳ kế toán để xác định trị giá vốn thực tế của thành phẩm tồn kho thực tế nhằm ghi sổ kế toán của các tài khoản hàng tồn kho, đồng thời căn cứ vào giá trị vốn thực tế của thành phẩm tồn kho để xác định trị giá vốn thực tế của thầnh phẩm xuất kho trong kỳ là căn cứ để ghi sổ kế toán tài khoản 632.
Tài khoản sử dụng:
+ TK 631 " giá thành sản xuất " dùng để tập hợp chi phí sản xuất và tính Zsp hoàn thành.
Kêt cấu nội dung:
Bên nợ: - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang định kỳ ( kết chuyển từ TK 154 sang ).
- Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ ( kết chuyển các TK 621, 622,627 )
Bên có: - Các khoản làm giảm chi phí ( gia trị sản phẩm hỏng bắt bồi thường, phế liệu sản phẩm thu hồi )
- Kết chuyển sản xuất dở dang cuối kỳ ( sang TK 157 )
- giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành sản xuất trong kỳ.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
+ TK 632 " giá vốn hàng bán " dùng để phán ánh giá vốn của thành phẩm, hàng hoá
Bên nợ: - Trị giá vốn thành phẩm tồn kho đầu kỳ
- Trị giá vốn thành phẩm sản xuất xong nhập kho và dịch vụ đã hoàn thành
Bên có: - Kết chuyển trị giá vốn vào bên nợ TK 155
- Kết chuyển trị giá vốn sang TK 911
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác như: TK 155 " TP", TK 157 " hàng gửi đi bán ", TK 154 " chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ", TK 911 " xác định kết quả kinh doanh ", ...
Trình tự hạch toán thành phẩm có thể khái quát theo sơ đồ số 8:
Sơ đồ 8: Sơ đồ hạch toán tổng hợp thành phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
TK 155,157 TK 632 TK 155,157
Kết chuyển giá TP tồn đầu kỳ Kết chuyển trị giá Tp tồn kho ck
TK 631 TK 911
Sản hoàn thành nhập kho Giá trị dịch vụ tiêu thụ
Ưu điểm của phương pháp này là việc ghi chép kế toán đơn giản gọn nhẹ do đó giảm được số lao động và chi phí hạch toán số liệu trên sổ kế toán luôn khớp với thực tế. Tuy nhiên, trị giá vốn thực tế của thành phẩm xuất kho sẽ không chính xác nếu không hạch toán riêng được thành phẩm hư hao mất mát, ...
Mặt khác nếu doanh nghiệp không tổ chức công tác quản lý thành phẩm tại kho nhân viên quản lý kho thành phẩm thiếu tinh thần trách nhiệm sẽ làm hạn chế rất nhiều đến hiệu quả quản lý của phương pháp này. Vì vậy, phương pháp này chỉ áp dụng thích hợp với doanh nghiệp có sản phẩm cồng kềnh công tác quản lý kho chặt chẽ, ý thức trách nhiệm của nhân viên quản lý kho cao.
6. Tổ chức công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm:
Tiêu thụ thành phẩm hay bán hàng nói chung là quá trình giao hàng cho khách hàng và được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán tiền hàng.
Tài khoản sử dụng: TK 511 " doanh thu bán hàng "; TK 512 " doanh thu bán hàng nội bộ "; TK 811 " chi phí hoạt động tài chính "; TK 531 "hàng bán bị trả lại "; TK 532 " giảm giá hàng bán "; TK 3331 " Thuế giá trị gia tăng ".
Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản có liên quan khác .
Doanh nghiệp có thể áp dụng một trong hai phương pháp hạch toán tiêu thụ thành phẩm sau:
6.1. Phương pháp kê khai thường xuyên
Đối với doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế VAT theo phương pháp khấu trừ có thể khái quát trình tự hạch toán tiêu thụ sản phẩm theo sơ đồ 10.
Ghi chú: ( Sơ đồ kế toán tiêu thụ thành phẩm đơn vị nộp thuế theo phương pháp khấu trừ ).
(1) Bán hàng theo phương thức thu tiền ngay; (2) Bán hàng theo phương thức ký gửi, đại lý; (2a) Khi thu được tiền; (2b) Tiền hoa hồng đại lý được khấu trừ vào khoản phải thu; (2c) Tiền hoa hồng đại lý được trả bằng tiền; Bán hàng trả góp; (4a) Thuế VAT đầu ra được khấu trừ của sản phẩm đem biếu tặng; (5) Bán hàng theo phương thức đổi hàng; (6) Dùng thành phẩm đem biếu, tặng, trả lương, thưởng công nhân viên; (7) Doanh thu bị khấu trừ vào khoản phải thu do HBBTL, GGHB; (8) Trả tiền cho khách hàng do HBBTL, GGHB; (9) Nộp tiền thuế tiêu thụ; (10), (11) Kết chuyển doanh thu HBBTL, GGHB, thuế TTĐB, thuế xuất khẩu để xác định DTT cuối kỳ; (12) Kết chuyển DDT cuối kỳ để xác định kết quả kinh doanh;(13) Trong trương hợp hàng bán bị trả lại vào kỳ hạch toán sau:
- Nếu có doanh số không lớn thì kế toán phản ánh các bút toán:
+ Trị giá vốn thực tế HBBTL doanh nghiệp nhập kho: Nợ TK 155/ có TK911
+ Chi phí phát sinh liên quan đến HBBTL: Nợ TK 641/ có TK 111, 112,331
+ Thanh toán với người mua về số HBBTL: Nợ TK 531/ có TK 111, 112,131
+ Kết chuyển cuối kỳ doanh số HBBTL: Nợ TK 511/ có TK 531
- Nếu có doanh số lớn thì kế toán phản ánh các bút toán sau:
+ Trị giá vốn thực tế HBBTL nhập kho: Nợ TK 155/ có TK721
+ Thanh toán với người mua về HBBTL: Nợ TK 531, 33311/ có TK 111, 112,131
+ Chi phí phát sinh liên quan đến HBBTL: Nợ TK111, 112,131/ có TK 821
+ Cuối kỳ, kết chuyển doanh số HBBTL: Nợ TK821/ có TK531
(14) Trưòng hợp doanh nghiệp thực hiện chiết khấu bán hàng ( chiết khấu thanh toán ), kế toán ghi bút toán sau: Nợ TK811/ Có TK 131,111,112
(15) Khi cung cấp thành phẩm giữa các đơn vị thành viên trong một công ty, tổng công ty,... kế toán ghi các bút toán ( BT) sau:
+ BT1: phản ánh giá vốn: Nợ TK632/ có TK 155,154
+ BT2: phản ánh doanh thu nội bộ: Nợ TK 111,112 ( TK136(1368))/ có TK152, Tk3331( 33311)
+ Các bút toán còn lại hạch toán như tiêu thụ ra bên ngoài
(16) Trường hợp doanh nghiệp nhận gia công vật tư, thành phẩm, hàng hoá cho khách hàng, kế toán phản ánh bút toán sau:
+ Khi nhận vật tư của người đặt hàng để gia công: Nợ TK 002
+ Khi sản phẩm đã gia công xong, chuyển hàng giao cho khách hàng nếu chờ kiểm nhận, kế toán phản ánh chi phí gia công, chế biến: Nợ TK157/ có TK154,155
+ Khi người nhận hàng chấp nhận, kế toán ghi giá trị vốn thực tế ( giá thành chế biến thực tế) của sốhàng bàn giao đó: Nợ TK632/ có TK 157 ( nếu kiểm nhận tại sân ga,bến cảng ... ), coa TK154,155 ( néu người nhận hàng kiểm nhận trực tiếp tại kho của doanh nghiệp )
+ Số thu về hàng gia công: Nợ TK111, 112,13, ... / có TK 511, TK 3331
+ Trị giá vật tư nằm trong số hàng gia công do người đặt hàng đã ban giao tính theo định mức: có TK002
+ Các bút toán còn lại phản ánh như trường hợp tiêu thụ ra bên ngoài
(17) Cuối kỳ, kế toán tính và xác định số thuế VAT được khấu trừ, số phải nộp trong kỳ theo phương pháp khấu trừ:
Số VAT phải nộp = Số VAT đầu ra - Số VAT đầu vào
Kế toán ghi theo bút toán: Nợ TK3331(33311)/ có TK 133 (1331), có TK111,112
(18) Trường hợp doanh nghiệp được giẩm thuế VAT, kế toán ghi bút toán:
Nợ TK3331(33311), TK111,112/ có TK721
* Đối với doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp VAT theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối tượng nộp VAT thì các bút toán hạch toán tiêu thụ thành phẩm cũng giống như trên chỉ khác là doanh thu bán hàng là giá thanh toán bao gồm cả VAT đầu ra hoặc thuế TTĐB, thuế xuất khẩu ( nếu có), TK811(phần triết khấu thanh toán ), TK 521, 531 cũng bao gồm cả thuế tiêu thụ trong đó. Cuối kỳ, số VAT phải nộp được ghi nhận vào TK 642(6425), thuế TTĐB, thuế xuất khẩu được khấu trừ vào doanh thu bán hàng để tính doanh thu thuần.
Cuối kỳ tính và xác định số VAT phải nộp theo phương pháp trực tiếp:
SốVAT phải nộp = GTGT * Tỷ lệ % VAT phải nộp.
Trong đó GTGT = Doanh số đầu ra – Doanh số đầu vào
Kế toán phản ánh bút toán sau:
+ BT 1: Số VAT đã nộp vào NSNN: Nộ TK 3331(33311)/ Có TK 111, 112.
+ BT 2: SốVAT phải nộp trong kỳ tính vào chi phí QLDN Nộ TK 642(6425)/ Cố TK 3331(33311)
6.2. Phương pháp kiểm kê định kỳ.
Đầu kỳ, kết chuyển giá trị vốn thực tết hành phẩm còn lại chưa tiêu thụ : Nợ TK 632 / Cố TK 155, 157.
Trong kỳ, nếu xuất bán trả lương bằng thành phẩm kế toán phản ánh doanh thu thuế VAT chiết khấu bán hàng doanh thu hàng bán bị trả lại giảm giá hàng bán(thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu nếu có) như phương pháp KKĐK.
Cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê cũng như việc tính giá thành sản phẩm hoàn thành kế toán ghi các bước toán sau:
+ BT1:Kết chuyển giá thành sản phẩm lao vụ dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ: Nợ TK 632/ Có TK 631.
+ BT2: Kết chuyển giá vố thực tế còn lại của thành phẩm còn lại tiêu thụ cuối kỳ: Nợ TK 155, 157/Có TK 632.
+ BT3: Kết chuyển giá trị vốn của hàng đã tiêu thụ: Nợ TK 911/ Có TK 632.
+ BT4: Xác định doanh thu thuần và tiến hành kết chuyển:
Nợ TK 511/ Có TK 532, 531, 333 (3332, 3333).
Nợ TK 511/ Có TK 911.
TK 131
TK 531, 532
TK 511
TK 33311
TK 111,112
TK 333(3332,3333)
TK 911
TK 3311
TK 711
TK 111,112
TK 331
TK 1331
TK 431,334
TK 641
TK 152,153
TK 642
1
2
3
5
6
2a
2b
2c
4a
4b
12
11
9
8
10
7
7. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp:
7.1. Kế toán chi phí bán hàng:
* Kế toán chi phí bán hàng là chi phí lưu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ.
* Tài khoản sử dụng: Tk 641 " chi phí bán hàng " dùng để phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ
Kết cấu nội dung:
Bên nợ: - Chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ
Bên có: - Các khoản giảm chi phí bán hàng
- Kết chuyển chi phí bán hàng vào bên nợ TK 911 hoặc bên nợ TK 142 (2).
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 641 có bảy tài khoản cấp hai :
TK 6411: Chi phí nghiệp vụ bán hàng
TK 6412: Chi phí vật liệu bao bì TK 6413: Chi phí dụng cụ đồ dùng
TK 6414: Chi phí khấu hao tài sản cố định
TK 6415: Chi phí bảo hành sản phẩm hàng hoá
TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6418: Chi phí bằng tiền khác.
7.2.Kế toán chi phí QLDN:
- Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí chi cho việc quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động của cả doanh nghiệp.
- Tài khoản sử dụng: Tk 642 " Chi phí quản lý doanh nghiệp " dùng để phản ánh tập hợp và kết chuyển các chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí khác liên quan đến hoạt động chung của cả doanh nghiệp.
Kết cấu nội dung:
Bên nợ: - Các chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ
Bên có: - Các khoản giảm chi phí quản lý doanh nghiệp
- Số chi phí kết chuyển vào tài khoản 911 hoặc tài khoản 142
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 642 có 8 tài khoản cấp hai:
6421: Chi phí nghiệp vụ quản lý
6422: Chi phí vật liệu quản lý
6423: Chi phí đồ dùng văn phòng
6424: Chi phí khấu hao tài sản cố định
6425: Thuế, phí và lệ phí
6426: Chi phí dự phòng
6427: Chi phí dich vụ mua ngoài
6428: Chi phí bằng tiền khác
Trình tự kế toán các nghiệp vụ chủ yếu về chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp được khái quát theo sơ đồ số 10:
Sơ đồ số 10. Kế toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp:
TK 334,338 TK 641,642 TK 111,152,1338
CPTL, BHXH, BHYT,... của NVBH Các khoản ghi giảm chi phí BH,
NV QLDN chí phí QLDN
TK 152,153 TK 911
xuất NVL, CCDC cho bộ phận Cuối kỳ kết chuyển chi phí BH,
BH,QLDN chi phí QLDN sang TK 911
TK 214
Chi phí khấu hao tài sản cố định TK 1422
TK 335,1421 Đơn vị có chu kỳ kết chuyển
sxkd dài, trong khi có
Phân bổ hoặc trích trước chi
phí sửa chữa tài sản cố định kỳ không có tiêu thụ
TK 111,112,113 tiêu thụ sp sản phẩm
Chi phí dịch vụ mua ngoài
và chi phí khác
TK 333
Thuế, phí,lệ phí phải nộp tính
vào chi phí QLDN
TK 139,159
Trích lập dự phòng phải thu khó
đòi và dự phòng giảm giá HTK
tính vào chi phí QLDN
8. Kế toán xác định kết quả kinh doanh:
- Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xluất kinh doanh và hoạt động khác cuả doanh nghiệp, sau một thời kỳ nhất định, biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ.
- Để hạch toán kết quả kinh doanh kế toán sử dụng tài khoản 911 " xác định kết quả kinh doanh "
Tài khoản này dùng để xcá dịnh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 29951.doc