Bảng ký hiệu chữ viết tắt
stt
Từ đầy đủ
Tên viết tắt
1
Sản phẩm
TP
2
Kế hoạch vật tư
KHVT
3
Xí nghiệp
xn
4
Đầu tư xây dựng cơ bản
đtxdcb
5
Kinh doanh thị trường
kdtt
6
Hành chính
hc
Lời mở đầu
Bất kỳ doanh nghiệp nào khi tiến hành sản xuất kinh doanh cũng đều mong muốn thu về được một mức lãi nhất định .Thế nhưng không phải doan nghiệp nào cũng làm được việc này .Một doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển được đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường thì doanh nghiệp đ
60 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1451 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Tổ chức công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết qủa tiêu thụ thành phẩm tại Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Châu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ó phải làm ăn có lãi ,tức là sản phẩm của họ sản xuất ra được nhiều người tiêu dùng biết biết đến và chấp nhận.Điều đó cũng chứng tỏ được rẳng doanh nghiệp không chỉ sản xuất sản phẩm mà còn tổ chức tiêu thụ được số sản phẩm đó.
Để đạt được mục tiêu lợi nhuận thì tiêu thụ sản phẩm là điều không thể thiếu nếu sản phẩm sản xuất ra không tiêu thụ được đồng nghia với sự trì trệ trong sản xuất kinh doanh ,vốn bị ứ đọng và hiện tượng lãng phí vốn chắc chắn xảy ra
Mặt khác ,yêu cầu đặt ra đối với doanh nghiệp trong nền kinh te thị trường là phải tự chủ trong sản xuất kinh doanh ,tự chủ trong việc khai thác sử dụng vốn,phải phù hợp để bù đắp được chi phi và bảo đảm có lãi ,vì vậy thành phẩm ,tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ là môt vấn đề mà không doanh nghiệp nàokhông quan tâm đến.
Thông qua công tác tiêu thụ thành phẩm doanh nghiệp sẽ nắm được nhu cầu tiêu thụ của thị trường ,thị hiếu của người tiêu dùng ,từ đó có kế hoạch sản xuat.Do đó quá trình tiêu thụ phải được theo dõi quản lý chặt chẽ cung cấp thông tin kịp thời cho nhằm đánh giá đúng tình hình tiêu thụ và biện pháp sử lý đúng .
Là một trong những công cụ quan trọng và hiệu quả nhất để quản lý hoạt động sản xuất kinh doạnh kế toán nói chung và kế toán thành phẩm ,tiêu thụ thành phẩm nói rieng phải không ngừng được hoàn thiện .
Là một doanh nghiệp chuyên sản xuất kinh doanh bánh kẹo ,Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Châu trong những ngày đầu chuyển sang công ty cổ phần đã gặp không ít những khó khăn ,đặc biệt là sự cạnh tranh gay gắt của những doanh nghiệp cùng ngành mặt khác mặt hàng nhập khẩu càng nhiều công ty đã ra sức đẩy mạnh sản xuất chú trọng đến chất lượng sản phẩm luôn tìm tòi những khách hàng ,thị truòng mớ... để có thể đẩy mạnh công tác tiêu thụ thành phẩm và tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Nhận thức được vấn đề đó qua thời gian thực tập tại công ty cùng với kiến thức thu nhận được trong quá trình học tập tại trường ,được sự hướng dẫn nhiệt tình của các cô chú ,anh chị trong phòng kế toán Công ty đặc biệt là sự chỉ dẫn của thầy giáo Nguyễn Tiến Vinh em đã chọn đề tài "Tổ chức công tác kế toán thành phẩm ,tiêu thụ thành phẩm và xác định kết qủa tiêu thụ thành phẩm tại Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Châu"cho bài báo cáo tốt nghiệp của em.
Bài làm của em gồm hai phần chính:
Chương 1:Tổ chức công tác kế toán Thành phẩm, Tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu
Chương 2:Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh ở công ty bánh kẹo Hải Châu.
Mặc dù đã cố gắng nhưng do kiến thức còn hạn chế nên bài làm của em còn nhiều thiếu sót .Em mong sẽ nhận được nhứng lời đóng góp ý kiến cho chuyên đề của em từ các thầy cô cũng như các bạn .
Em xin chân thành cảm ơn !
Chương 1
Tổ chức công tác kế toán Thành phẩm, Tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu
1.1. Khái quát chung về công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu.
1.1.1. Một số thông tin chung về công ty.
Tên Công ty: Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Châu
Tên giao dịch quốc tế: Hai chau confectionery Joint Stock company
Tên viết tắt: HACHACO,.JSC
Trụ sở: 15 Mạc Thị Bưởi - Quận Hai Bà Trưng- Hà nội
Điện thoại: (04) 8621664 Fax: 04 8621520
Email:haichau@fpt.vn
Website:
Tài khoản: 7301.0660F Ngân hàng đầu tư và phát triển- HN
Mã số thuế: 01.001141184-1
Diện tích mặt bằng hiện nay: 55.000m2
Trong đó: - Nhà xưởng : 23.000m2
- Văn phòng : 3.000m2
- Kho bãi : 5.000m2
- Phục vụ công cộng : 2.400m2
Công ty Bánh Kẹo Hải Châu là một công ty cổ phần trực thuộc Tổng Công ty Mía đường I- Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn. Công ty thành lập ngày 02 tháng 09 năm 1965.
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển:
Hải Châu đã trải qua quá trình hình thành và phát triển gần 40 năm, qua 4 giai đoạn chính:
1.1.2.1. Giai đoạn từ năm 1965 - 1975
Ngày 16/11/1964 theo Quyết định số 305/QĐBT, thành lập Ban kiến thiết và chuẩn bị sản xuất gia công bột mỳ nhằm xây dựng nhà máy mỳ Hải Châu. Dưới sự hướng dẫn của các chuyên gia Trung Quốc từ Thượng Hải và Quảng Châu, nhà máy bắt đầu được xây dựng mặt bằng từ tháng 11/1964. Tháng 5/1965 phân xưởng mỳ đã bước vào sản xuất các loại sản phẩm mỳ, tháng 9/1965 phân xưởng kẹo cũng đã xuất xưởng bán ra thị trường.
Ngày 2/9/1965 chính thức khánh thành nhà máy Hải Châu. Năm 1967 tiếp tục lắp đặt thêm thiết bị bánh biscuit sản xuất bánh quy và lương khô.
Trong những năm tháng chiến tranh, nhà máy vừa tích cực sản xuất phục vụ đời sống vừa phục vụ chiến đấu. Tuy nhiên do bom đạn một phần nhà xưởng, máy móc của công ty đã bị thiệt hại hư hỏng.
1.1.2.2.Giai đoạn từ năm 1976 - 1990
Sau ngày giải phóng miền Nam, Hải Châu từng bước khôi phục sản xuất với nhiều khó khăn và thách thức. Năm 1978 thành lập phân xưởng mỳ ăn liền với sản lượng 50 - 60 tấn/ngày nhưng đến năm 1981 phải tạm ngừng do không có bột mỳ.
Thời gian đầu năm 1979 ngoài những mặt hàng truyền thống kẹo, bánh, Công ty còn sản xuất hồ dextric cho Bộ y tế và sản xuất bột canh.
Vào những năm 1989 - 1990, cả nước ta trải qua nhiều khó khăn khủng hoảng, Hải Châu cũng vậy. Hoạt động sản xuất không hiệu quả, nhà máy tưởng như không tồn tại nổi, sản phẩm không đủ sức cạnh tranh, thiết bị cũ, lạc hậu. Đây là thời kỳ đầy khó khăn với Nhà máy.
1.1.2.3.Giai đoạn từ 1990 - 2000
Chính sách mới của Đảng, Nhà nước đã tạo điều kiện cho Nhà máy phát triển đi lên. Nhà máy mạnh dạn vay vốn đầu tư cho sản xuất và tháng 9/1994 đổi tên thành Công ty Bánh kẹo Hải Châu. Quá trình đầu tư của công ty như sau:
Năm 1991 đầu tư dây chuyền bánh quy Đài Loan công suất 2,12 tấn/ca với số tiền 9 tỷ đồng.
Năm 1993 dây chuyền kem xốp của CHLB Đức công suất 1 tấn/ca
Năm 1994 đầu tư dây chuyền kem xốp phủ sôcôla của CHLB Đức với công suất 0,5 tấn/ca.
Năm 1996 đầu tư công nghệ sản xuất bột canh iốt công suất 2-4tấn/ca.
Năm 1997 nhập 2 dây chuyền kẹo bao gồm cả thiết bị và chuyển giao công nghệ của CHLB Đức với công suất 3400 tấn/năm, số tiền 24 tỷ đồng.
Năm 1998-1999 nâng công suất dây chuyền bánh quy từ 2,1 tấn/ca lên 3,2 tấn/ca, đầu tư dây chuyền in phun điện tử, 2 máy đóng kẹo và một số trang thiết bị khác.
1.1.2.4.Giai đoạn từ năm 2000 đến nay
Năm 2000-2001 đầu tư dây chuyền sản xuất sôcôla, số tiền 7 tỷ đồng làm tài sản của công ty tăng lên khoảng hơn 90 tỷ đồng.
Năm 2002-2003 Công ty đầu tư một dây chuyền sản xuất bánh mềm cao cấp của Hà Lan với công suất 2,2 tấn/ca.
Từ ngày 01 tháng 1 năm 2005, Công ty Bánh kẹo Hải Châu đã chính thức cổ phần hoá, chuyển từ doanh nghiệp Nhà nước sang Công ty cổ phần, thực hiện chế độ hoạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng tại Ngân hàng Công thương Việt Nam, ngân hàng đầu tư và phát triển.
Bảng tổng hợp các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu qua các năm như sau: ( Trích báo cáo Tài chính các năm)
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
1.Doanh thu bán hàng
2.Giá vốn hàng bán
3.Lợi nhuận thuần trước thuế
4.Thuế TNDN phải nộp
5.Tổng số vốn KD
- VCĐ
- VLĐ
6.Tổng số CNV
150 145 425 248
131 211 214 947
1 246 125 845
348 915 236,6
157 820 300 000
108 297 200 000
49 523 100 000
731
160 745 214 124
136 248 154 165
1 628 247 358
455 909 260,24
166 062 600 000
115 897 100 000
50 165 500 000
745
Cơ cấu tổ chức sản xuất ở công ty bánh kẹo Hải Châu gồm 4 xí nghiệp chính, bao gồm:
- Xí nghiệp bánh quy kem xốp: Chuyên sản xuất các loại bánh quy, bánh kem xốp, bánh Hương Thảo.
- Xí nghiệp bánh cao cấp: Chuyên sản xuất các loại bánh cao cấp như: Bánh phủ Socola, ….
- Xí nghiệp kẹo: Chuyên sản xuất các loại kẹo như: Kẹo nhân socola, các loại kẹo mềm, kẹo cứng.
- Xí nghiệp bột canh: Chuyên sản xuất các loại bột canh như: Bột canh iot, bột canh cao cấp.
Tại thời điểm hiện nay, công ty đang sản xuất 76 mặt hàng thuộc 4 nhóm chính như trên. Các loại sản phẩm của công ty rất đa dạng và phong phú về chủng loại và mẫu mã.
Để quản lý các xí nghiệp, trong mỗi xí nghiệp còn có bộ phận quản lý bao gồm:
- Giám đốc xí nghiệp: Phụ trách các hoạt động chung của xí nghiệp.
- Phó giám đốc xí nghiệp: Phụ trách về an toàn lao động, vật tư thiết bị.
- Nhân viên kinh tế: Ghi chép số liệu phục vụ trên phòng tài vụ và phòng kinh doanh thị trường.
- Nhân viên kĩ thuật: Chịu trách nhiệm về quy trình công nghệ vàkĩ thuật sản xuất.
1.1.2.5 Quy trình công nghệ sản xuất:
Quy trình công nghệ sản xuất ở công ty bánh kẹo Hải Châu giống như nhiều doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo khác, đó là sản xuất theo quy trình sản xuất giản đơn. Công ty có nhiều xí nghiệp, mỗi xí nghiệp có một quy trình sản xuất riêng biệt và cho ra những sản phẩm khác nhau, trên cùng một dây chuyền công nghệ có thể sản xuất nhiều loại sản phẩm thuộc cùng một chủng loại. Trong từng xí nghiệp, việc sản xuất được tổ chức khép kín, riêng biệt và sản xuất là sản xuất hàng loạt, chu kì sản xuất rất ngắn , hầu như không có sản phẩm dở dang, sản lượng ổn định. Sau khi sản phẩm của phân xưởng sản xuất hoàn thành, bộ phận KCS sẽ kiểm tra để xác nhận chất lượng của sản phẩm.
Dưới đây là ví dụ về quy trình công nghệ sản xuất banh mềm :
Nguyên liệu sản xuất vỏ bánh
Đập trứng
Sục khí
Rót bột
Chuẩn bị
Trộn bột nhào
Nguyên liệu sản xuất nhân kem
Chuẩn bị
Nướng bánh
Trộn nhân
Dỡ bánh
Nhập kho
Sục khí
Làm nguội, phân loại
Thành phẩm
Bơm nhân
Bao gói
1.1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh.
Do đặc thù về loại hình kinh doanh, quy mô sản xuất và đặc biệt để quản lý tốt hoạt động kinh doanh, Công ty sử dụng hình thức quản lý kết hợp (trực tuyến và chức năng). Hình thức quản lý này đã tận dụng được ưu điểm và khắc phục được những nhược điểm của cả hai phương thức. Cách quản lý này thể hiện cả tính tập trung và phi tập trung. Do đó bộ máy quản lý cũng được tổ chức theo một cơ cấu ổn định, khoa học, phù hợp.
Hội đồng quản trị
Tổng giám đốc
Phòng
Kdtt
Phòng
hcds
Phòng
kỹ
thuật
Phòng
đtxdcB
Phòng
kế
toán
Phòng
tổ
chức
Phòng
KHVT
XN bánh quy kem xốp
XN bánh cao cấp
XN kẹo
XN bột canh
Phó tổng giám đốc kỹ thuật
Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận:
Hội đồng quản trị: Điều hành mọi hoạt động của công ty, ra các quyết định quản trị, thống nhất hoạch định các chiến lược kinh doanh cũng như chiến lược phát triển của doanh nghiệp...
Tổng giám đốc: chịu trách nhiệm trước cấp trên về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của công ty
Phó tổng giám đốc kĩ thuật : quản lý về quy trình công nghệ, nghiên cứu về sản phẩm mới, thiết kế hay cải tiến về mẫu mã bao bì, giúp giám đốc lãnh đạo về mặt sản xuất và phụ trách khối sản xuất, cố vấn khắc phục những vướng mắc từ phòng kỹ thuật trong quá trình sử dụng máy móc thiết bị.
Phòng kinh doanh: phụ trách về công tác sản xuất kinh doanh của công ty giúp việc cho Tổng giám đốc các mặt sau:
+ Phụ trách về kế hoạch mua sắm vật tư, tiêu thụ sản phẩm, điều độ sản xuất của phòng kế hoạch vật tư, theo dõi thực hiện các công việc xây dựng và sửa chữa cơ bản, qua đó nắm bắt được nhu cầu của thị trường, thông báo cho Tổng giám đốc từ đó có quyết định điều chỉnh cơ cấu sản phẩm và huy động, điều chỉnh hệ thống máy móc thiết bị phục vụ nhu cầu đó.
+ Phụ trách công tác hành chính quản lý và bảo vệ của phòng hành chính đời sống và ban bảo vệ.
Phòng kỹ thuật: quản lý về quy trình công nghệ, nghiên cứu sản phẩm mới, thiết kế hay cải tiến mẫu mã bao bì. Đồng thời quản lý toàn bộ máy móc thiết bị trong công ty, quản lý hồ sơ, lí lịch máy móc thiết bị, liên hệ với phòng KHVT để có những phụ tùng, vật tư dùng cho hoạt động sửa chữa, trình ban giám đốc và phòng KHVT chuẩn bị những phụ tùng cần thay thế, theo dõi việc sử dụng máy móc thiết bị cũng như việc cung cấp điện cho toàn công ty trong quá trình sản xuất.
Phòng tổ chức: Phụ trách về công tác nhân sự, kế hoạch tiền lương, giúp giám đốc xây dựng các phương án tổ chức bộ máy cán bộ quản lý, đề ra các giải pháp an toàn lao động, vệ sinh lao động trong quá trình sản xuất, tổ chức các khoá học và các hình thức đào tạo khác nhằm nâng cao tay nghề cho công nhân cũng như cán bộ quản lý.
Phòng kế toán tài chính: quản lý công tác kế toán thống kê tài chính, tham mưu cho giám đốc các công tác kế toán, thống kê, tài chính, tổ chức thực hiện các nghiệp vụ tài chính, tính toán chi phí sản xuất và giá thành, lập các chứng từ sổ sách thu – chi với khách hàng, nội bộ, theo dõi dòng lưu chuyển tiền tệ của công ty, báo cáo giám đốc về tình hình kết quả hoạt động kinh doanh lỗ lãi của công ty, tổng hợp đề xuất giá bán cho phòng kế hoạch vật tư.
Phòng kinh doanh thị trường: xây dựng các kế hoạch tiêu thụ sản xuất tác nghiệp, kế hoạch giá thành và tiêu thụ sản phẩm, tham gia xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật,…
Phòng kế hoạch vật tư: Quảnlý và chịu trách nhiệm cung cấp các loại vật tư, máy móc cũng như phụ tùng thay thế cho quá trình sửa chữa máy móc thiết bị.
Phòng hành chính đời sống: quản lý công tác hành chính quản trị, tham mưu cho giám đốc về công tác hành chính đời sống quản trị, tổ chức nhà ăn, nhà trẻ, mẫu giáo, y tế, quản lý sức khoẻ, quản lý văn thư, lưu giữ tài liệu.
Ban bảo vệ: tổ chức công tác bảo vệ công ty, tham mưu cho giám đốc về: công tác nội bộ, tài sản, tuần tra canh gác ra vào công ty, phòng ngừa tội phạm, xử lý vi phạm tài sản, tổ chức huấn luyện, bảo vệ, tự vệ, quân sự và thực hiện nghĩa vụ quân sự.
Ban xây dựng cơ bản: thực hiện công tác thiết kế xây dựng cơ sở hạ tầng để tiếp nhận máy móc thiết bị mới hoặc để nâng cao hiệu quả sử dụng của máy móc thiết bị cũ, kế hoạch xây dựng dài hạn và ngắn hạn, kế hoạch sửa chữa nhỏ.
Các xí nghiêp:: giám đốc xí nghiệp là người chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về mọi hoạt động sản xuất của đơn vị. Các phó giám đốc, các nhân viên nghiệp vụ giúp quản đốc hoàn thành nhiệm vụ sản xuất.
1.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty.
1.1.4.1. Nhiệm vụ của bộ máy kế toán.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh,các doanh nghiệp đều tìm mọi biện pháp để sản xuất ra sản phẩm với số lượng nhiều nhất,chất lượng cao nhất,chi phí thấp nhất và lợi nhuận thu được nhiều nhất.Để đạt được mục tiêu này bất kỳ một người quản lý nào cũng phải nhận thức đươc vai trò của thông tin kế toán.
Công ty Hải Châu là đơn vị hạch toán độc lập có tài khoản riêng tại ngân hàng và được quyền quyết định về mọi hoạt động kế toán tài chính.Với đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý gọn nhẹ, trực tiếp tập trung, công ty đã chọn mô hình kế toán tập trung với nhiệm vụ: Cung cấp đầy đủ, kịp thời và chính xác các tài liệu về tình hình cung ứng vật tư, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản, tình hình tiêu thụ, theo dõi và hạch toán chính xác các khoản thu chi tài chính, thực hiện toàn bộ công tác hạch toán từ việc xử lý ác chứng từ đến việc lập báo cáo quyết toán, cung cấp số liệu cho các phòng ban liên quan để từ đó bộ máy lãnh đạo công ty có những bước đi đứng đắn góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp.
1.1.4.2. Cơ cấu bộ máy kế toán.
Xuất phát từ yêu cầu sản xuất và trình độ quản lý bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình tập trung tại phòng kế toán thực hiện toàn bộ công tác hạch toằnt việc xử lý chứng từ, ghi sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp lập báo cáo và phân tích các báo cáo kế toán. Bộ máy kế toán có thể khái quát theo sơ đồ sau:
Kế toán trưởng
Kế toán tiêu thụ
Kế toán công cụ nợ
Kế toán vật tư
Kê toán NH và vay vốn
Kế toán tài sản cố đinh
Kế toán lương
Kế toán tiền mặt
Kế toán tổng hợp
Thủ quỹ
Phó phòng kế toán kiêm kế toán giá
Phòng kế toán công ty gồm có 9 người, mỗi người có nhiệm vụ cụ thể như sau:
- Kế toán trưởng-trưởng phòng tài vụ: Chịu trách nhiệm hướng dẫn chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán, thống kê, thông tin kinh tế trong toàn bộ công ty. Đồng thời chịu trách nhiệm hướng dẫn chỉ đạo toàn bộ công ty, chịu trách nhiệm về tổ chức, tiến hành và lập kế hoạch các hoạt động vay vốn, huy động nguồn vốn, trả nợ vốn, cố vấn cho tổng giám đốc các quyết định tài chính.
- Phó phòng thứ nhất: Phụ trách kế toán tổng hợp, thuế và ngân hàng.
- Phó phòng thứ hai: Phụ trách về tiêu thụ, vật tư, nguyên vật liệu.
- Kế toán phụ trách tiền mặt:
- Kế toán phụ trách ngân hàng
- Kế toán phụ trách tạm ứng, lương.
- Kế toán phụ trách nguyên vật liệu.
- Kế toán phụ trách về thành phẩm, giá thành.
- 1 thủ quỹ.
1.1.4.3. Hình thức kế toán và hệ thống sổ sách.
Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức kế toán Nhật kí chung và hệ thống sổ sách đúng theo quy định của chế độ kế toán hiện hành.
Công tác kế toán tại công ty hiện nay được làm chủ yếu trên phần mềm máy vi tính, do phòng kế toán kết hợp với các lập trình viên thiết lập. Phần mềm này được viết riêng cho công ty, được thiết kế trên nền Foxpro và không có tên riêng.
1.2. Thực trạng tổ chức công tác kế toán thành phẩm của công ty.
1.2.1. Đánh giá thành phẩm.
1.2.1.1. Đặc điểm TP của công ty.
Thành phẩm của công ty rất đa dạng phong phú về mẫu mã, chủng loại, với 4 loại sản phẩm chính là bánh các loại , kẹo các loại,socola thanh và viên và bột canh.
Hiện nay công ty đang sản xuất khoảng trên 70 sản phẩm. TP của công ty có 1 số đặc điểm chủ yếu sau:
- Tính chất lý hoá của sản phẩm dễ bị chảy nước, khi ở nhiệt độ cao hoặc ẩm, sản phẩm bánh dễ vỡ nếu như không vận chuyển nhẹ nhàng.
- Thành phẩm sản xuất mang tính mùa vụ, vào các dịp lễ tết sản phẩm bánh kẹo bán rất chạy nhưng đến mùa hè doanh thu tiêu thụ lại không cao.
- Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm thường ngắn, hầu như không có sản phẩm dở dang.
- Tình hình biến động nhập, xuất tồn diễn ra hàng ngày, thường xuyên.
Chính vì những đặc điểm riêng biệt của TP như vậy nên việc hạch toán TP là khâu rất quan trọng để nắm vững được số lượng cũng như chất lượng các thành phẩm, từ đó có những quyết định tiêu thụ đúng đắn giúp công ty đạt hiệu quả cao nhất.
1.2.1.2. Đánh giá thành phẩm của công ty.
* Với TP nhập kho.
Cuối tháng, kế toán giá thành tại phòng kế toán sẽ tập hợp các chi phí phát sinh trong kì bao gồm có: CP nhân công trực tiếp, CP sản xuất chung, CP nguyên vật liệu trực tiếp rồi phân bổ cho số sản phẩm sản xuất ra, từ đó tính giá thành thực tế TP nhập kho.
Giá thực tế TP nhập kho = Số lượng TP nhập kho x Giá thành đơn vị
* Với TP xuất kho
Hiện nay công ty đang sử dụng phương pháp giá bình quân gia quyền để tính giá thực tế TP xuất kho.
Giá thực tế TP xuất kho = Số lượng TP xuất kho x Đơn giá bình quân.
=
Đơn giá bình quân Giá thực tế tồn ĐK+Giá thực tế nhập trong kì
cả kì dự trữ Lượng TP thực tế tồn ĐK+Lượng TP nhập kho trong kì.
VD: Bánh hương cam là 1 loại thành phẩm của công ty, mã số HCA1, có trị giá xuất kho được căn cứ vào những số liệu sau:
- Số lượng tồn đầu tháng: 200 302(kg)
- Trị giá tồn đầu tháng: 1 855.103.639
- Số lượng nhập trong tháng: 19.650(kg)
- Trị giá nhập trong tháng: 204.438.600
- Số lượng xuất kho trong tháng là: 170.406
Căn cứ vào những số liệu trên, trị giá xuất kho trong tháng là:
x 170406 = 1595613382,82
204.438.600 + 1.855.103.639
200.302+ 19.650
Việc tính toán này được thể hiện ở sổ kế toán chi tiết thành phẩm.
1.2.2. Tổ chức kế toán TP ở công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu.
1.2.2.1 Hạch toán ban đầu :
* Đối nghiệp vụ nhập kho thành phẩm
Khi sản phẩm sản xuất xong cần phân loại và đóng gói tại mỗi phân xưởng đã được bộ phận kiểm tra đánh giá chất lượng của từng phân xưởng kiểm tra ở từng khâu bảo đảm đủ tiêu chuẩn chất lượng ,quy cách , phẩm chất thì thống kê phân xưởng đó làm phiếu nhập kho để giao cho nhân viên trực tiếp nhập thành phẩm vào kho .Phiếu thành phẩm nhập kho được chia thành ba liên :
-Một liên lu tại phân xưởng
-Một liên thủ kho giữ
-Một liên chuyển cho phòng kế toán
Phiếu nhập kho phải đảm bảo của các bộ phận có liên quan như : phụ trách phân xưởng ,thủ kho , ngời giao thành phẩm ...
Bảng 3 : Mẫu phiếu nhập kho
Phiếu nhập kho
Ngày 06/ 01/2008
Tên ngời nhập : Hằng
Nhập vào kho: Anh
TT
Tên sản phẩm
đvt
Số lượng
Giá đơn vị
Thành tiền
Ghi chú
Theo CT
Thực nhập
1
Bánh qui hoa quả
kg
2155
2155
2
Lương khô dinh dưỡng
kg
1500
1500
3
Lương khô cacao
kg
2065
2065
4
Bánh quy hương thảo
kg
2000
2000
5
Bột canh Hải Châu
kg
1500
1500
Ngời lập Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
* Đối với nghiệp vụ xuất kho thành phẩm:
- Xuất cho cửa hàng giới thiệu sản phẩm :
Theo yêu cầu của cửa hàng trưởng cửa hàng giới thiệu sản phẩm , phòng kế hoạch vật tư tiến hành lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ .Sau đó căn cứ vào phiếu xuất kho , thủ kho xuất thành phẩm cho cửa hàng giới thiệu sản phẩm.Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ được lập thành 3 liên :
+Liên 1: lưu tại phòng kế hoạch vật tư
+Liên 2: Chuyển lên phòng kế toán để ghi sổ .
+ Liên 3: Cửa hàng giới thiệu sản phẩm
Căn cứ vào phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ thủ kho xuất kho thành phẩm và ghi vào cột xuất của sổ kho .
Bảng 4: Mẫu phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
Phiếu xuất kho
Kiêm vận chuyển nội bộ
Ngày 9 tháng 2 năm 2008
Mẫu số 03 PXK
Ban hành theo công văn số
Ngày 27/6/2002 của cục thuế
TP Hà Nội
Kí hiệu: A A/2005T.
- Căn cứ lệnh điều động số: ngày………….. tháng…………năm……. của……….. về việc………….
- Họ tên người vận chuyển:…………….. Hướng dẫn số……..
phương tiện vận chuyển:
Xuất tại kho: Số 11
Nhập tại kho: Số 8
STT
Tên nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Thực xuất
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Kẹo cứng nhân SCL
Kg
437,5
437,5
2
Kẹo xốp xoài
Kg
50
50
3
Kẹo xốp cam
Kg
8
8
Cộng
495,5
495,5
- Xuất bán thành phẩm :
Khi có khách hàng đến Công ty mua sắm sản phẩm trực tiếp đến và trả tiền ngay hoặc thanh toán sau .Phòng kế hoạch vật tư tiến hành lập hóa đơn GTGT được lập thành 3 liên :
+ Liên 1 được lưu tại phòng kế hoạch vật tư để nắm số lượng thành phẩm xuất kho hàng ngày .
+ Liên 2 :Giao cho khách hàng làm thủ tục cần thiết như : Khi xuất trình ra khỏi công ty , vận chuyển hàng hóa trên đường .
+ Liên 3: Lưu lại phòng kế toán để kế toán tiêu thụ làm căn cứ gi sổ kế toán
Hóa đơn thuế GTGT được lập riêng cho từng chủng loại thành phẩm .Việc lập hóa đơn GTGT sẽ đảm bảo cho kế toán thành phẩm phân loại vào bảng kê xuất và bảng tổng hợp theo từng chủng loại thành phẩm
trường hợp thanh toán ngay : phòng kế hoạch vật tư sẽ lập hóa đơn GTGT rồi chuyển sang cho phòng kế toán làm thủ tục khác nh : Kế toán trưởng ký tên , kế toán viên lập phiếu thu chuyển sang cho thủ quỹ , thủ quỹ thu tiền sẽ xác nhận trên hóa đơn và khách hàng mang hóa đơn xuống kho nhận hàng .
trường hợp thanh toán sau : phòng kế hoạch vật tư căn cữ vào đề xuất mua hàng của khách hàng ,phòng kế toán xác định số dư nợ của khách hàng ,nếu dư nợ còn lại nhỏ hơn mức dư nợ cho phép thì khách hàng sẽ được viết giấy xin mua hàng , cán bộ tiếp thị phụ trách khách hàng đố xác định dư nợ cho đến ngày mua hàng , trưởng phòng kế hoạch vật tư sẽ lập hóa đơn GTGT.Nếu số dư nợ còn lại của khách hàng lớn hơn mức dư nợ cho phép thì giấy mua hàng do khách hàng viết và cán bộ tiếp thị phụ trách ký giấy xác nhận số dư nợ đến ngày mua hàng sẽ chuyển lên giám đốc xem xét ký duyệt.Nếu được sẽ lập hóa đơn GTGT như trên
ở kho thành phẩm thủ kho phải kiểm tra tính pháp lý trên hóa đơn GTGT và làm căn cứ để xuất thành phẩm , khi chứng từ có đầy đủ thủ tục pháp lý thì thủ kho mới xuất hàng và hoàn tất thủ tục trên chứng từ đó.
Bảng 5: Hóa đơn thuế giá trị gia tăng
Hóa đơn (GTGT)
Liên : 03
Ngày 03/02/2008
Đơn vị bán hàng : Công ty Bánh kẹo Hải Châu
Địa chỉ : 15 Mạc Thị Bởi -Minh Khai- Hai Bà Trng -Hà Nội
Điện thoại :
Họ tên ngời mua hàng: Nguyễn Thị Loan
Địa chỉ: 34 Quang Trung -Nam Định
Hình thức thanh toán : tiền mặt
tt
Tên hàng hóa dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
a
A
B
1
2
3=1*2
1
Bột canh thường
400
6200
2480000
2
Bột canh iot
100
6500
650000
Cộng tiền hàng : 3.130.000
Thuế suất GTGT:10% Tiền thuế : 313.000
Tổng cộng tiền thanh toán :3.443.000
Số tiền bằng chữ : Ba triệu bốn trăm bốn moi ba nghìn đồng chẵn.
Người mua hàng
(ký,họ tên)
Ngời viết HĐ
(ký,họ tên)
Thủ kho
(ký,họ tên)
Kế toán trưởng
(ký,họ tên)
Thủ trưởng ĐV
(ký,họ tên)
+ Một liên lưu lại phòng kế toán
+ Một liên chuyển sang cho thủ quỹ để làm thủ tục thanh toán với khách hàng
1.2.2.2 Kế toán chi tiết thành phẩm
Công ty áp dụng kế toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp ghi thẻ song song.Việc hạch toán nhập xuất , tồn kho thành phẩm được tiến hành ở cả kho thành phẩm và phòng kế toán
*ở kho :Thủ kho sử dụng sổ kho để ghi chép tình hình nhập , xuất, tồn kho thành phẩm theo chỉ tiêu số lượng .
Bảng 6:Mẫu sổ kho
Sổ kho
Tháng 1 năm 2008
Tên thủ kho: Vũ Văn Phúc
Đơn vị tính: Kg
Ngày tháng
Diễn giải
Số CT
Hương cam
Vani
Quy bơ
N
X
T
N
X
T
N
X
T
31/11
Tồn kho
200302
5126
4230
2/12
Nhập TP
3.000
2995,2
3126
5/12
Xuất TP
750
565
455
……
…….
*ở phòng kế toán: sau khi nhận được các chứng từ nhập xuất .Kế toán nhập số liệu vào bảng kê nhập kho thành phẩm và bảng kê xuất kho thành phẩm .Cuối tháng từ số liệu của dòng tổng cộng của các bảng kê kế toán vào máy theo chỉ tiêu số lượng .Bảng kê nhập kho thành phẩm được lập căn cứ vào phiếu nhập kho
Bảng 7: Mẫu bảng kê nhập kho thành phẩm
Bảng kê lượng thành phẩm nhập kho
Từ ngày 1/12 đến ngày 31/12/2007
Ngày tháng
Diễn giải
Số CT
Bánh
hương cam
Bánh vani
Bánh quy bơ
2/12/2005
8/12/2005
…………..
Nhập kho TP
Nhập kho TP
………………
3 000
1 250
2 995,2
4 000
3 126
Cộng
19 650
86 432
51 220
Từ hóa đơn GTGT kế toán lập bảng kê xuất kho thành phẩm
Bảng 8:Mẫu bảng kê xuất kho thành phẩm
Bảng kê lượng thành phẩm xuất kho
Từ ngày 1/12 đến 31/12/2007
Ngày tháng
Diễn giải
Số CT
Bánh
hương cam
Bánh Vani
Bánh quy bơ
5/12/2005
9/12/2005
………….
Xuất kho TP
Xuất kho TP
……………
12131
13232
750
500
564
432
455
448
Cộng
170 406
82 242
55 104
Vào thời điểm cuối tháng khi moi khoản mục chi phí cần thiết đã được tổng hợp cho từng loại TP (do kế toán giá thành thực hiện ). Lúc này giá trị thực tế của từng loại thành phẩm mới được xác định , đồng thời mới xác định được đơn giá bình quân của thành phẩm xuất kho .Kế toán lập sổ chi tiết thành phẩm
Bảng 8:Trích mẫu sổ chi tiết thành phẩm
Sổ chi tiết thành phẩm
Tháng 6 năm 2007
Tên thành phẩm : Bột canh thường
Đơn vị tính : Số lượng : Kg
Số tiền : Đồng
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
Số
Ngày
Nợ
Có
SL
TT
SL
TT
SL
TT
Tồn đầu kỳ
155A
154a
5600
12790
71.624.000
43.520
293.360.000
01
03/6
nhập kho thành phẩm
632A
A155
5612
400
2.235.200
02
03/6
Liên -Nam định mua
632A
A155
5612
1500
8.382.000
03
03/6
Nam -Điện Biên mua
632A
A155
5612
100
588.000
04
03/6
Vân -chợ Hôm mua
632A
A155
5612
...
Cộng
321.500
1.800.400.000
318.310
1.778.716.280
46.710.
261.043.720
Từ số liệu của chi tiết thành phẩm và các bảng kê nhập ,xuất kho thành phẩm. Kế toán sẽ lập bảng tổng hợp nhập ,xuất ,tồn thành phẩm
bảng 10:Báo cáo nhập,xuất,tồn TP
Báo cáo nhập-xuất-tồn -thành phẩm
Tháng 6 năm 2007
Mã
TP
Tên TP
đvt
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuát trong kỳ
Tồn cuối kỳ
SL
TT
Nhập sản xuất
Nhập khác
Tổng nhập
SL
TT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
HT01
Kg
890
8.544
215
208.550
21.500
208.500
19271
186.328
3.173
30.765
HT02
Kg
1270
12.192
19100
185.277
19100,8
185.277
16457
159.706
3.985
37.361
..,
cộng nhóm
297.309
4.982.741
4.982.741
4.618.885
46.710
661.164
BC01
Kg
43520
239.360
321500
1.800.400
321.500
1.800.400
1.778.776
29040
261.043
BC02
Kg
21260
121.182
256340
1.486.772
256340
1.486.772
1.439.639
168294
...
Cộng nhóm
527.142
4.421.355
60145,5
4.421.335
4.758.411
9.448
190.065
Tổng cộng
2.500.490
14.375.950
14.375.950
14.223.960
2.652.480
1.2.2.3 Kế toán tổng hợp thành phẩm
Công ty bánh kẹo hải châu hoạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên .
Kế toán tổng hợp thành phẩm sử dụng Nhật Ký chung và sổ cái các tài khoản: TK 154 ,TK155 ,TK 632 (các tài khoản này được mở thêm tài khoản cấp 2 theo thứ tự A,B,C....tương ứng với từng loại thành phẩm ).
Cuốí tháng kế toán căn cứ vào báo cáo nhập -xuất -tồn kho thành phẩm lấy cột số tiền ở phần nhập và phần xuất theo từng loại thành phẩm vào nhật ký chung theo các định khoản sau :
Trường hợp nhập kho :
Căn cứ vào chứng từ nhập , kế toán sẽ nhập số liệu vào máy ,máy sẽ tự động vào nhạt ký chung và sổ cái các tài khoản tương ứng theo định khoản :
Nợ TK 155 ( giá trị thực tế thành phẩm nhập kho )
Có TK 154( giá trị thực tế thành phẩm nhập kho )
VD :
- Nhập kho bột canh thường :
Nợ TK 155 (A) : ( kho thành phẩm bột canh ) :1800.400.000
Có TK 154(A)(phân xưởng bột canh ):1800.400.000
- Nhập kho bánh hương thảo :
Nợ TK 155(X) (Kho thành phẩm bánh ):208.550.000
Có TK 154(X (Phân xưởng bánh 1):208.550.000
*Trường hợp xuất kho
Căn cứ vào các chứng từ xuất , kế toán sẽ nhập số liệu vào máy,máy sẽ tự động vào nhật ký chung và sổ cái các tài khoản tương ứng theo định khoản :
Nợ TK 632( Giá trị thực tế thành phẩm xuất kho)
Có TK 155(Giá trị thực tế thành phẩm xuất kho)
ví dụ :
- Xuất bán bột canh thường :
Nợ TK 632 (A):1.778.716.280
Có TK 155(A) :1778.716.280
- Xuất bán kẹo cứng:
Nợ TK 632(M) :723.490.285
Có TK 155(M):723.490.285
Bảng 11:Trích mẫu sổ nhật ký chung
Sổ nhật ký chung
Tháng 6 năm 2007
Ngày
Số CT
Diễn giải
TK nợ
TK có
Số tiền
Cộng lũy kế mang sang
28
Nhập kho thành phẩm
155A
154A
1.800.400.000
28
Nhập kho thành phẩm
155M
154M
811.964.250
...
28
Nhập kho thành phẩm
155X
154X
208.550.000
28
Nhập kho thành phẩm
155Y
154Y
185.277.700
...
28
Xuất kho bán thành phẩm
632A
155A
1.778.716.280
28
Xuất kho bán thành phẩm
632X
155X
186.328.032
28
Xuất kho bán thành phẩm
632C
155C
723.490.185
Cộng cuối trang
Cộng lũy kế từ đầu sổ
Vì hiện nay công ty có cài đặt sẵn chương trình trên máy vi tính nên khi kế toán vào các nghiệp vụ nhập , xuất thành phẩm trên nhật ký chung ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33035.doc