LờI Mở ĐầU
Trong nền sản xuất hàng hoá muốn phát triển nhanh thì công tác tiêu thụ sản phẩm là vấn đề được quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp, sản phẩm sản xuất ra có tiêu thụ được hay không, nó sẽ quyết định sự tồn tại, sự phát triển của doanh nghiệp.
Tiêu thụ sản phẩm đảm bảo cung cấp một khối lượng sản phẩm nhất định về chủng loại, chất lượng cho nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Quan trọng là thông qua công tác tiêu thụ sản phẩm, các doanh nghiệp mới có doanh thu - từ doanh thu này doanh n
143 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1150 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Tổ chức công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên Xuân Hoà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ghiệp mới có vốn để tái sản xuất, mở rộng quy mô sản xuất, thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước và tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Trong điều kiện chuyển đổi nền kinh tế, từ nền kinh tế tự cung tự cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa - với sự đa dạng của các thành phần kinh tế (quốc doanh, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân v.v...) nên các doanh nghiệp quốc doanh không thể không tự đổi mới để hoà nhập - các doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm mà thị trường cần, chứ không phải sản xuất theo ý muốn chủ quan của doanh nghiệp. Do vậy, đòi hỏi doanh nghiệp phải chủ động sản xuất, đưa ra thị trường những sản phẩm với mẫu mã đẹp, chất lượng cao và giá cả hợp lý. Muốn vậy, doanh nghiệp sản xuất phải sử dụng có hiệu quả các công cụ kinh tế của mình từ khâu sản xuất đến tiếp thị, tiêu thụ và thu tiền về cho doanh nghiệp. Do đó việc hạch toán ở các ngành, các cấp cũng phải đổi mới cho phù hợp với tình hình nước ta và hoà nhập với sự phát triển chung của nền kinh tế thế giới .
Kế toán với chức năng thu thập, xử lý và cung cấp các thông tin về tài sản hiện có và tình hình sử dụng tài sản trong doanh nghiệp, thực hiện kiểm tra, kiểm soát đối với mọi hoạt động sản xuất kinh doanh là công tác hạch toán hết sức quan trọng không thể thiếu được ở bất kỳ doanh nghiệp nào. Công ty Xuân Hoà đã nhận thức được sâu sắc tầm quan trọng này, kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm là khâu quan trọng trong bộ máy kế toán của Công ty. Công ty đã tổ chức và thực hiện tốt công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả. Tuy nhiên Công ty cũng không tránh khỏi những mặt thiếu sót, chưa hoàn thiện.
Qua thời gian thực tập tại phòng Kế toán - Thống kê của công ty Xuân Hoà, với kiến thức đã được học và qua tình hình thực tế công tác kế toán ở công ty - được sự giúp đỡ nhiệt tình của các nhân viên kế toán trong phòng và sự hướng dẫn tận tình của cô giáo ThS. Bùi Thị Hằng, em lựa chọn đề tài: "Tổ chức công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Xuân Hoà"- làm đề tài luận văn tốt nghiệp và mong góp phần nhỏ bé để hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm cho Công ty.
Toàn bộ nội dung luận văn tốt nghiệp gồm :
Chương I: Lý luận chung về công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất
Chương II: Tình hình tổ chức công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả ở công ty TNHH nhà nước một thành viên Xuân Hoà
Chương III: Hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh ở công ty TNHH Nhà nước một thành viên Xuân Hoà
Mặc dù rất cố gắng song với trình độ hiểu biết, kinh nghiệm thực tiễn và điều kiện nghiên cứu trong lĩnh vực này còn hạn chế, và quá trình thực tế chưa nhiều nên bài luận văn không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót nhất định về nội dung khoa học lẫn phạm vi về yêu cầu nghiên cứu. Vì vậy, em mong nhận được những ý kiến chỉ dẫn của các thầy cô giáo và các cô chú, anh chị trong phòng kế toán thống kê tại Công ty để nhằm hoàn thiện hơn nữa luận văn này.
Em xin chân thành cảm các thầy cô trong bộ môn kế toán, tập thể cán bộ của công ty TNHH Nhà nước một thành viên Xuân Hoà, đặc biệt các cô chútrong phòng Kế toán - Thống kê đã nhiệt tình tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ em hoàn thành bài luận văn này.
Hà Nội, ngày 28 tháng 5 năm 2008
Lý luận chung về công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất
1.1. Những vấn đề chung về tổ chức công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm trong các doanh nghiệp
1.1.1. Kế toán thành phẩm
1.1.1.1. Khái niệm thành phẩm
Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc quy trình chế biến do các bộ phận sản xuất chính hay sản xuất phụ tiến hành, có thể do doanh nghiệp sản xuất hoặc thuê ngoài gia công chế biến, đã được kiểm nghiệm phù hợp với các tiêu chuẩn, chất lượng và kỹ thuật quy định được nhập kho hoặc giao ngay cho khách hàng.
Trong doanh nghiệp thì sản phẩm sản xuất ra cung cấp cho xã hội chủ yếu là thành phẩm, ngoài ra còn có nửa thành phẩm nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế. Nửa thành phẩm là những sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra chưa được chế tạo xong ở bước cuối cùng, nói cách khác chúng là những sản phẩm đã được gia công chế biến xong ở một bước nhất định của quy trình công nghệ (chưa qua giai đoạn cuối), đã được kiểm nghiệm, kiểm tra phù hợp với tiêu chuẩn, chất lượng quy định; hoặc những sản phẩm đã chế tạo xong nhưng chưa được kiểm nghiệm. Giữa thành phẩm và sản phẩm của doanh nghiệp là không đồng nhất, chúng có phạm vi giới hạn khác nhau. Khi nói đến thành phẩm là nói đến kết quả của quá trình chế tạo ra nó, ở góc độ nào đó nó bao gồm cả thành phẩm và nửa thành phẩm. Nửa thành phẩm, do yêu cầu của sản phẩm và tiêu dùng mà đã được kiểm tra kỹ thuật, nhập kho, khi tiêu thụ thì nửa thành phẩm cũng có ý nghĩa như thành phẩm.
1.1.1.2. Yêu cầu quản lý thành phẩm
Thành phẩm của doanh nghiệp sản xuất gồm nhiều loại, nhiều thứ phẩm cấp, nhiều thứ hạng cho nên yêu cầu quản lý chúng về mặt kế toán là không giống nhau. Để thực hiện tốt nhiệm vụ kế toán, cần phẩi tổ chức tốt công tác kế toán thành phẩm một cách khoa học, hợp lý, đảm bảo các yêu cầu sau:
Phải tổ chức kế toán thành phẩm theo từng loại, từng thứ, theo từng đơn vị sản xuất theo đúng số lượng và chất lượng sản phẩm. Từ đó làm cơ sở để xác định kết quả sản xuất kinh doanh của từng đơn vị, từng phân xưởng,... và có số liệu để so sánh với các chỉ tiêu kế hoạch.
Phải có sự phân công và kết hợp công tác trong việc ghi chép kế toán thành phẩm giữa phòng kế toán và nhân viên hạch toán phân xưởng, giữa kế toán thành phẩm và thủ kho thành phẩm. Điều này ảnh hưởng đến việc hạch toán chính xác, kịp thời và giám sát chặt chẽ thành phẩm, tăng cường các biện pháp quản lý thành phẩm.
Kế toán nhập - xuất - tồn kho thành phẩm có thể được đánh giá tuỳ theo phương thức của doanh nghiệp.
1.1.1.3. Đánh giá thành phẩm
Đánh giá thành phẩm là việc dùng thước đo tiền tệ để xác định giá trị của thành phẩm theo những nguyên tắc nhất định. Nó là cơ sở để tổ chức quản lý và hạch toán thành phẩm, và là cơ sở để xác định kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Về nguyên tắc, thành phẩm phải được hạch toán theo trị giá vốn thực tế để có thể đánh giá được một cách trung thực, hợp lý giá nhập xuất kho thành phẩm, theo từng đơn vị sản xuất (cũng như theo từng phân xưởng). Giữa công tác kế toán của phòng kế toán phải được kết hợp chặt chẽ với công tác kế toán ở các phân xưởng. Việc ghi chép ban đầu, việc luân chuyển hoá đơn, chứng từ, nhập xuất kho thành phẩm phải được tổ chức chặt chẽ, làm cơ sở pháp lý cho việc hạch toán thành phẩm. Thành phẩm nhập - xuất - tồn kho trong doanh nghiệp được phản ánh theo giá thực tế hoặc giá hạch toán.
Đánh giá thành phẩm theo giá thực tế
Trị giá thành phẩm (hàng hoá) phản ánh trong kế toán tổng hợp phải được đánh giá theo nguyên giá thực tế hay còn gọi là trị giá vốn thực tế.
Đối với thành phẩm nhập kho
Giá thành thực tế của thành phẩm nhập kho được xác định phù hợp với từng nguồn nhập, chúng được đánh giá theo giá thành sản xuất thực tế, bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung và những chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc sản xuất sản phẩm phát sinh trong kỳ.
Thành phẩm thuê ngoài gia công được đánh giá theo giá thành thực tế gia công, bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu giao cho đơn vị nhận gia công, chi phí thuê gia công và các chi phí khác liên quan đến thành phẩm thuê gia công (chi phí vận chuyển, kho bãi,...)
Giá thành thực tế của thành phẩm thường được thực hiện ở cuối kỳ hạch toán, khi kết thúc đơn đặt hàng hoặc khi thuê ngoài gia công hoàn thành, được dùng trong kế toán thành phẩm và báo cáo kế toán. Do đó để theo dõi chi tiết tình hình biến động thành phẩm trong kỳ, kế toán có thể sử dụng giá hạch toán.
Đối với thành phẩm xuất kho
Mỗi lần nhập kho, giá trị thành phẩm nhập kho không hoàn toàn bằng nhau, nên khi xuất kho, kế toán phải tính giá trị thành phẩm xuất kho theo một phương pháp nhất định nào đó. Phương pháp mà kế toán sử dụng cần phải nhất quán trong ít nhất một kỳ kế toán hay nhiều kỳ liên tục nhằm đảm bảo cho các báo cáo tài chính có thể so sánh được và thể hiện trung thực tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, phương pháp này sẽ được trình bày trên Thuyết minh báo cáo tài chính của công ty vào cuối mỗi kỳ báo cáo (thường là vào cuối mỗi niên độ kế toán).
Đối với thành phẩm xuất kho giá thực tế thành phẩm được tính theo một trong các phương pháp như: Phương pháp giá thực tế đích danh, phương pháp tính theo giá đơn vị bình quân, phương pháp nhập trước xuất trước xuất trước (FIFO), phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO). Mỗi phương pháp đều có những ưu, nhược điểm riêng, vì vậy cần tuỳ theo đặc điểm, yêu cầu và trình độ quản lý của mỗi doanh nghiệp mà doanh nghiệp sử dụng phương pháp nào cho phù hợp.
Phương pháp 1: Phương pháp bình quân gia quyền
Trị giá thực tế thành phẩm nhập trong kỳ
Trị giá thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ
Đơn giá thực tế bình quân
+
Số lượng thành phẩm nhập trong kỳ
Số lượng thành phẩm tồn đầu kỳ
=
+
Trị giá thực tế TP
=
Số lượng thành
x
Đơn giá thực tế
xuất kho trong kỳ
phẩm xuất kho
bình quân
Phương pháp 2: Phương pháp giá thực tế đích danh
Phương pháp này được sử dụng với những doanh nghiệp tổ chức quản lý theo dõi thành phẩm theo từng lô hàng. Trị giá thành phẩm được xác định theo đơn chiếc hay theo từng lô hàng và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất, khi xuất thành phẩm, giá thực tế xuất kho của thành phẩm đó sẽ được căn cứ theo số lượng xuất kho thực tế và đơn giá thực tế của thành phẩm đó.
Phương pháp 3: Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp này, giả thiết số thành phẩm nào nhập kho trước thì xuất kho trước, nghĩa là giá thực tế xuất kho của thành phẩm xuất mỗi lần trong kỳ là giá thực tế nhập của thành phẩm đó tồn kho đầu tiên tính đến lần xuất đó.
Phương pháp 4: Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO)
Nội dung của phương pháp này tương tự như phương pháp nhập trước xuất trước, chỉ khác là thành phẩm nào nhập sau thì xuất trước.
Đánh giá thành phẩm theo giá hạch toán
Doanh nghiệp có thể sử dụng giá hạch toán để ghi chép kịp thời tình hình biến động hàng ngày của thành phẩm, hàng hoá một cách ổn định. Giá hạch toán là một loại giá đước sử dụng ổn định trong một thời gian dài và áp dụng thống nhất trong phạm vi toàn doanh nghiệp. Giá có thể chọn làm cơ sở xây dựng giá hạch toán là giá thành kế hoạch hoặc giá nhập kho thống nhất quy định,... Cuối kỳ sau khi tính được giá thành thực tế thành phẩm nhập kho, kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh giá thành thực tế thành phẩm xuất bán trong kỳ và tồn kho cuối kỳ.
1.1.1.4 Nội dung kế toán thành phẩm
Mọi nghiệp vụ liên quan đến sự biến động của thành phẩm phải được ghi chép vào các chứng từ ban đầu theo đúng quy định. Chứng từ kế toán là cơ sở pháp lý cho mọi số liệu trên các tài khoản, các sổ kế toán và các báo cáo kế toán.
Theo quy định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, kế toán thành phẩm trong doanh nghiệp phải sử dụng các chứng từ sau: Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Thẻ kho, Biên bản kiểm kê vật tư hàng hoá.
Tuỳ theo yêu cầu quản lý, doanh nghiệp có thể sử dụng: Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, một số chứng từ kế toán có tính hướng dẫn như: biên bản kiểm nghiệm,... Trên cơ sở các chứng từ đó, kế toán phải phân loại, tổng hợp và ghi vào sổ kế toán thích hợp.
Kế toán chi tiết thành phẩm
Để giám sát tình hình hiện có và sự biến động của các thành phẩm trong kho, doanh nghiệp cần phải có những tài liệu chi tiết. Do đó việc hạch toán chi tiết tình hình xuất - nhập - tồn kho từng loại thành phẩm là rất quan trọng và cần thiết.
Kế toán chi tiết thành phẩm theo dõi cụ thể từng loại thành phẩm, từng thứ hạng sản phẩm ở mỗi kho theo cả hai chỉ tiêu hiện vật và giá trị. Đồng thời phải quản lý chặt chẽ theo sự phân công trách nhiệm bảo quản thành phẩm. Công tác kế toán chi tiết thành phẩm được tiến hành đồng thời ở kho và phòng kế toán.
Có ba phương pháp hạch toán chi tiết thành phẩm được sử dụng, bao gồm: Phương pháp thẻ song song, phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển, phương pháp sổ số dư.
Phương pháp 1: Phương pháp ghi thẻ song song
ở kho: Theo dõi vật tư, hàng hoá theo chỉ tiêu số lượng. Thẻ kho do phòng kế toán lập, sau đó ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ sau khi giao cho thủ kho ghi chép. Cuối kỳ thủ kho và kế toán đối chiếu hai bộ phận thẻ với nhau và thực hiện đối chiếu số lượng dòng tổng cộng trên bảng kê nhập - xuất - tồn với số liệu trên sổ kế toán tổng hợp. Và đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết với số liệu kiểm kê thực tế.
ở phòng kế toán: Theo dõi vật tư hàng hoá cả về số lượng và giá trị. Mở thẻ chi tiết hàng tồn kho cho từng mặt hàng và từng địa điểm hay từng người phụ trách vận chuyển để ghi chép và phản ánh số liệu hiện có và tình hình biến động của vật tư hàng hoá.
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ phương pháp ghi thẻ song song theo kế toán máy
Báo cáo nhập xuất, tồn kho thành phẩm
Báo cáo tổng hợp
Kho dữ liệu tổng hợp
Thẻ, sổ chi tiết thành phẩm
Phiếu xuất kho
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phòng kế toán và Máy tự động xử lý
thủ kho thực hiện
- Ưu nhược điểm và phạm vi áp dụng
+ Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu
+ Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp về chỉ tiêu số lượng, ngoài ra việc kiểm tra, đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối kỳ do vậy hạn chế chức năng kiểm tra kịp thời của kế toán
+ Phạm vi áp dụng: áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp có ít chủng loại thành phẩm, khối lượng các nghiệp vụ (chứng từ) nhập, xuất ít không thường xuyên và trình độ nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ kế toán còn hạn chế .
Phương pháp 2: Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
ở kho: Thực hiện việc ghi chép giống như phương pháp ghi thẻ song song
ở phòng kế toán: Mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình hình biến động vật tư hàng hoá cả về chỉ tiêu số lượng và giá trị. Sổ được mở cả năm và ghi vào cuối tháng. Định ký, sau khi nhận được các chứng từ nhập - xuất từ thủ kho, kế toán thực hiện việc kiểm tra và hoàn chỉnh chứng từ.. Sau đó thực hiện tập hợp các chứng từ nhập - xuất theo từng loại vật tư hàng hoá, có thể là bảng kê để thuận tiện cho việc theo dõi và đối chiếu luân chuyển.
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển theo kế toán máy
Thẻ, sổ chi tiết thành phẩm
Phiếu xuất kho
Phiếu nhập kho
Kho dữ liệu tổng hợp
Báo cáo liên quan
Sổ đối chiếu luân chuyển
Thẻ kho
Kế toán tổng hợp
Phòng kế toán và Máy tự động xử lý
thủ kho thực hiện
- Ưu nhược điểm và phạm vi áp dụng
+ Ưu điểm: Khối lượng ghi chép của kế toán được giảm bớt do chỉ ghi một lần vào cuối tháng
+ Nhược điểm: Việc ghi sổ vẫn trùng lặp giữa kho và phong kế toán về chỉ tiêu hiện vật, nhập xuất và không bố chí riêng nhân viên kế toán chi tiết thành phẩm, do vậy không có điều kiện ghi chép theo dõi tình hình nhập, xuất hàng ngày.
+ Phạm vi áp dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp có khối lượng nghiệp vụ nhập - xuất không nhiều, không bố trí riêng nhân viên kế toán chi tiết vật liệu kế toán, do vậy không có điều kiện ghi chép, theo dõi kế toán tình hình nhập - xuất hàng ngày.
Phương pháp 3: Phương pháp sổ số dư
ở kho: Thủ kho sử dụng sổ số dư để ghi chép số lưu kho cuối tháng của từng loại thành phẩm theo chỉ tiêu số lượng.
ở phòng kế toán: Kế qoán mở sổ số dư theo từng kho. Từ các bảng kê nhập, xuất, kế toán nhập bảng luỹ kế nhập, xuất rồi từ đó lập bảng nhập, xuất, tồn kho theo từng nhóm chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng khi nhận được sổ số dư do thủ kho gửi lên, kế toán căn cứ vào số tồn cuối tháng do thủ kho tính, ghi vào sổ số dư và đơn giá hạch toán tìm ra giá trị tồn kho để ghi vào cột số tiền trên sổ số dư. Việc đối chiếu kiểm tra được căn cứ vào cột số tiền tồn kho trên sổ số dư và bảng kê tổng hợp nhập - xuất - tồn (cột số tiền) và số liệu kế toán tổng hợp.
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ phương pháp sổ số dư theo kế toán máy
Kho số liệu tổng hợp
Bảng luỹ kế nhập, xuất
Báo cáo liên quan
Phiếu xuất kho
Phiếu nhập kho
Bảng luỹ kế nhập, xuất
Kế toán tổng hợp
Tự đối chiếu
Sổ đối chiếu luân chuyển
luân chuyển
Thẻ kho
- Ưu nhược điểm và phạm vi áp dụng
+ Ưu điểm: Tránh được sự ghi chép trùng lặp giưã kho và phòng kế toán, giảm bớt khối lượng ghi chép kế toán, công việc được tiến hành trong tháng
+ Nhược điểm: Do kế toán chỉ theo dõi về mặt giá trị, nên muốn biết số hiện có và tình hình tăng giảm của từng thứ thành phẩm về mặt hiện vật nhiều khi phải xem số liệu trên thẻ kho. Hơn nữa việc kiểm tra, phát hiện sai sót nhầm lẫn giữa kho và phòng kế toán gặp khó khăn
+ Phạm vi áp dụng: Thích hợp trong các doanh nghiệp có khối lượng các nghiệp vụ xuất, nhập nhiều, thường xuyên, nhiều chủng loại thành phẩm với điều kiện doanh nghiệp có sử dụng giá hạch toán để nhập, xuất, đã xây dựng hệ thống danh điểm thành phẩm,trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của kế toán vững vàng
Kế toán tổng hợp thành phẩm
Là việc sử dụng thước đo giá trị để ghi chép phản ánh tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến thành phẩm trên các sổ kế toán tổng hợp, tài khoản kế toán và báo cáo tài chính. Trong kế toán tổng hợp thành phẩm việc sử dụng các tài khoản, sổ kế toán còn phù thuộc vào phương pháp hạch toán hàng tồn kho mà doanh nghiệp áp dụng. Trong hạch toán hàng tồn kho nói chung và kế toán thành phẩm nói riêng doanh nghiệp có thể sử dụng một trong hai phương pháp: Kê khai thường xuyên hoặc kiểm kê định kỳ.
Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 155 “Thành phẩm”: Tài khoản này được dùng để phản ánh toàn bộ giá trị thành phẩm, nửa thành phẩm nhập - xuất - tồn kho theo giá thành thực tế.
Tài khoản 157 “Hàng gửi đi bán”: Tài khoản này sử dụng trong trường hợp doanh nghiệp bán hàng theo phương thức chuyển hàng theo hợp đồng, trường hợp xuất bán hàng hoá để bán tại các đại lý hay cửa hàng ký gửi.
Và một số tài khoản khác như: 632, 138, 338, 222, 412...
Trường hợp hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn vật tư, hàng hoá trên sổ kế toán. Việc phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ kế toán được tiến hành ngay sau khi phát sinh căn cứ vào từng loại hoá đơn chứng từ cụ thể.
Sơ đồ 1.4: Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
TK154 TK155 TK632 TK911
(4)
(1) (7)
TK157
(5) (6)
(2)
(3)
(1): Nhập kho thành phẩm do doanh nghiệp tự sản xuất hoặc thuê ngoài gia công chế biến
(2): Xuất kho thành phẩm gửi đi bán (không qua kho)
(3): Xuất kho thành phẩm giao bán trực tiếp (không qua kho)
(4): Xuất kho thành phẩm giao bán trực tiếp
(5): Xuất kho thành phẩm gửi đi bán
(6): Kết chuyển giá vốn của thành phẩm gửi đi đã bán
(7): Kết chuyển giá vốn của thành phẩm đã bán để xác định kết quả kinh doanh.
Trường hợp hạch toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Phương pháp kiểm kê định kỳ hàng tồn kho là phương pháp kế toán căn cứ vào số liệu kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị tồn kho cuối kỳ vật tư thành phẩm hàng hoá trên sổ kế toán từ đó tính ra giá trị xuất trong kỳ. Việc xác định giá trị vật liệu thành phẩm, hàng hoá xuất dùng trên tài khoản tổng hợp không căn cứ vào chứng từ xuất. Vì vậy trên tài khoản tổng hợp không thể hiện rõ giá trị xuất cho từng nhu cầu, không thể biết được số mất hư hỏng (nếu có).
Sơ đồ 1.5: Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Kết chuyển giá vốn thực tế thành phẩm
tồn kho cuối kỳ
TK 155,157 TK 632 TK911
Kết chuyển giá vốn thực tế
thành phẩm tồn kho đầu kỳ Kết chuyển giá vốn thực tế
thành phẩm đã bán để XĐKQ
TK 631
Giá thành SX thực tế của thành
phẩm SX hoàn thành trong kỳ
Phương pháp này được tính theo công thức:
Trị giá vốn sản phẩm tiêu thụ trong kỳ
=
Trị giá vốn sản phẩm chưa tiêu thụ đầu kỳ
+
Tổng giá thành sản phẩm, dịch vụ sản xuất hoàn thành trong kỳ
-
Trị giá vốn sản phẩm chưa tiêu thụ cuối kỳ
1.1.2. Kế toán tiêu thụ thành phẩm
1.1.2.1. Khái niệm tiêu thụ thành phẩm
Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất, để thực hiện việc bán các sản phẩm, dịch vụ, hàng hoá thu tiền về.
1.1.2.2. Các phương thức bán hàng
Quá trình bán hàng gồm hai giai đoạn: Giai đoạn doanh nghiệp sản xuất giao sản phẩm cho người mua và giai đoạn người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền. Các phương thức bán hàng thường được sử dụng hiện nay bao gồm:
ã Bán hàng theo phương thức giao hàng trực tiếp: Trong phương thức giao hàng trực tiếp việc thanh toán (chấp nhận thanh toán) diễn ra đồng thời với viêc giao hàng, doanh nghiệp xác định được doanh thu ngay. Doanh nghiệp có thể bán buôn, bán lẻ song đều có một điểm chung là thành phẩm xuất kho đều được coi là đã tiêu thụ .
Trình tự kế toán:
TK 154 TK 632 TK 111,112,131 TK 3331 TK 111,112,131
(2)
(1)
TK 521 TK 511
(3)
TK155 TK 532
(4) (8)
TK 531
(5)
TK 333
TK 911 (7)
(9)
(10)
(6)
Giải thích sơ đồ:
(1) Khi xuất kho thành phẩm cho người mua.
(2) Doanh thu bán hàng.
(3) Cho khách hàng hưởng chiết khấu.
(4) Giảm giá hàng bán cho người mua.
(5) Doanh thu hàng bán bị trả lại.
(6) Giá vốn hàng bán bị trả lại.
(7) Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp.
(8) Kết chuyển các khoản ghi giảm để xác định doanh thu thuần.
(9) Kết chuyển giá vốn hàng bán vào tài khoản xác định kết quả.
(10) Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản xác định kết quả.
ã Bán hàng theo phương thức gửi hàng: Theo phương thức này, doanh nghiệp (bên bán) gửi hàng đi cho khách theo các điều kiện của hợp đồng đã ký kết, số hàng gửi đi vẫn thuộc quyền kiểm soát của bên bán, khi khách hàng thanh toán hoắc chấp nhận thanh toán thì lợi ích và rủi ro thuộc bên mua, giá trị hàng hoá đã được thực hiện vào thời điểm bên bán ghi nhận doanh thu bán hàng.
Trình tự kế toán:
TK 154 TK 157 TK 632 TK 111,112,131 TK 521 TK 511 TK 111,112,131
(1) (2) (4)
(3)
TK 155 TK 532
(5) (8)
TK 156 TK 531
(6)
TK 3331
TK 911
(7) (9) (10)
Giải thích sơ đồ:
(1) Xuất thành phẩm theo hợp đồng.
(2) Giá vốn số hàng tiêu thụ.
(3) Doanh thu bán hàng
(4) Cho khách hàng hưởng chiết khấu thương mại.
(5) Giảm giá hàng bán.
(6) Hàng bán bị trả lại.
(7) Giá vốn số hàng bị trả lại.
(8) Kết chuyển các khoản ghi giảm để xác định doanh thu thuần
(9) Kết chuyển giá vốn hàng bán vào tài khoản xác định kết quả.
(10) Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản xác định kết quả.
ã Bán hàng theo phương thức đổi hàng: Doanh nghiệp sẽ xuất kho thành phẩm đem bán nhưng thay vì thu tiền doanh nghiệp sẽ nhận vật tư hàng hoá của bên có giá trị tương đương. đối với trường hợp này đồng thời phản ánh doanh thu sẽ ghi tăng vật tư, hàng hoá trong doanh nghiệp
ã Bán hàng theo phương thức giao cho đơn vị đai lý, ký gửi: Theo phương thức này, doanh nghiệp xuất kho thành phẩm gửi cho đại lý, các cửa hàng đơn vị nhận giữ hộ, bán hộ. tuy thành phẩm xuất khỏi kho của doanh nghiệp nhưng quyền sở hữu vẫn thuộc về doanh nghiệp, quyền quản lý thuộc về đơn vị nhận đại lý. Khi đó thành phẩm chưa xác định là tiêu thụ nên chưa được ghi nhận vào doanh thu. Chỉ khi nào khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán thì khi đó thành phẩm mới được coi là tiêu thụ và doanh nghiệp có doanh thu
Trình tự kế toán:
TK 154 TK 157 TK 632 TK 911 TK 511 TK 131 TK 641
(1) (2b) (5) (4) (2a) (3)
TK 155 TK 33311
Giải thích sơ đồ:
Trị giá thực tế của hàng gửi bán
(2a) Ghi nhận doanh thu của hàng gửi bán đại lý, ký gửi
(2b) Trị gái vốn thực tế
Hoa hồng bán hàng trả cho đơn vị nhận đại lý, ký gửi
Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu để xác định kết quả kinh doanh
Kết chuyển giá gốc để xác định kết quả kinh doanh
ã Bán hàng theo phương thức trả chậm (bán chịu): Doanh nghiệp chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá cho khách hàng và đổi lấy sự cam kết thanh toán của khách hàng trong tương lai (khách hàng chấp nhận thanh toán nhưng chưa thanh toán ngay lúc này doanh thu theo kỳ này đã được xác định nhưngcó thể kỳ sau mới có tiền nhập quỹ)
ã Bán hàng theo phương thức trả góp: Là phương thức mà khi mua khách hàng trả một phần tiền, phần còn lại sẽ trả chậm theo hợp đồng và chịu lãI xuất theo quy định.Doanh thu bán hàng tính theo giá bán tại thời đIểm bán hàng, phần lãI được tính trên khoản chậm trả, coi như một khoản thu nhập tài chính.
Trình tự kế toán: (theo phương thức trả chậm, trả góp)
TK 154 TK 632 TK 911 TK 511 TK 111,112
(1) (2) (3) (4)
TK 33311 TK 131
(5)
TK 515 TK 3387
(6)
Giải thích sơ đồ:
(1) Xuât thành phẩm bán trả góp
(2) Thành phẩm gửi bán đã tiêu thụ
(3) Kết chuyển doanh thu thuần
(4) Thu tiền bán hàng trả lần đầu
(5) Phần doanh thu chưa thực hiện
(6) Ghi nhận doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp trong kỳ.
1.1.2.3. Các hình thức thanh toán
Thanh toán bằng tiền mặt
Đây là hình thức dùng tiền mặt để chi trả trực tiếp cho các khoản phải thanh toán giữa các đối tượng có quan hệ kinh tế tài chính với nhau.
Thanh toán không dùng tiền mặt
Đây là hình thức thanh toán giữa các đối tượng bằng cách trích chuyển tài khoản qua hệ thống tín dụng hoặc bằng cách bù trừ công nợ mà không dùng đến tiền mặt, đòi hỏi doanh nghiệp phải mở tài khoản tại ngân hàng hoặc kho bạc Nhà nước. Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt bao gồm:
Thanh toán bằng séc
Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi
Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu
Thanh toán bằng ngân phiếu
Thanh toán bằng thư tín dụng
Thanh toán bằng điện chuyển tiền
Thanh toán bằng thẻ thanh toán.
1.1.2.4. Yêu cầu quản lý đối với công tác tiêu thụ thành phẩm
Doanh thu của doanh nghiệp có thể được chia thành hai loại là doanh thu nội bộ và doanh thu bán ra ngoài. Doanh thu nội bộ là số tiền tương ứng với số thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ cung cấp giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng công ty, tổng công ty, tập đoàn. Doanh thu bán ra ngoài là số tiền tương ứng với số thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho các doanh nghiệp khác hay cá nhân trong và ngoài doanh nghiệp. Điều này cho thấy rằng quản lý tốt khâu tiêu thụ sản phẩm là một trong những biện pháp hữu hiệu nhằm góp phần tăng doanh thu cho doanh nghiệp. Như vậy để thấy rằng, công tác tiêu thụ thành phẩm cần đảm bảo những yêu cầu sau:
Quản lý sự vận động và số hiện có của từng loại sản phẩm, hàng hoá theo các chỉ tiêu về số lượng, chất lượng chủng loại và giá trị của chúng.
Tìm hiểu, khai thác và mở rộng thị trường. Nắm bắt theo dõi chặt chẽ từng phương thức bán hàng, từng hình thức thanh toán, để từ đó tìm ra và áp dụng hiệu quả các phương thức bán hàng đưa lại lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp. Cần nghiên cứu, thực hiện tốt các dịch vụ sau bán hàng, bằng mọi cách cần thu hút thêm được nhiều khách hàng, phát huy, tận dụng tối đa các lợi thế của doanh nghiệp, để từ đó góp phần làm tăng doanh thu, giảm các khoản chi phí không cần thiết.
Quản lý chặt chẽ chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và các chi phí hoạt động khác, nhằm tối đa hoá lợi nhuận. Ngoài ra cũng cần thường xuyên đôn đốc thanh toán, thu hồi đầy đủ, kịp thời tiền vốn, tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn từ đó tạo điều kiện tăng vòng quay của vốn, tăng cường hiệu quả sử dụng vốn.
Cần tính toán, xác định đúng đắn kết quả của từng hoạt động và thực hiện nghiêm túc cơ chế phân phối lợi nhuận.
1.1.2.5. Các khái niệm và tài khoản sử dụng liên quan tới tiêu thụ thành phẩm
Doanh thu bán hàng (theo chuẩn mực số 14) là: Tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kinh tế phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp nhằm góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Điều kiện để ghi nhận doanh thu (theo chuẩn mực số 14):
Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích kinh tế gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá cho người mua
Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý, sở hữu, kiểm soát hàng hoá
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng
Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Các khoản giảm trừ doanh thu gồm:
Chiết khấu thương mại: là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng đã mua với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.
Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ được doanh nghiệp chấp nhận một cách đặc biệt trên giá đã thoả thuận trên hoá đơn do hàng bán bị kém phẩm chất, không đúng quy cách hoặc không đúng thời hạn ghi trong hợp đồng.
Hàng bán bị trả lại: Là số sản phẩm, hàng hoá doanh nghiệp đã xác định tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế như: hàng kém phẩm chất, sai quy cách,... Hàng bán bị trả lại phải có văn bản đề nghị của người mua ghi rõ lý do trả lại hàng, số lượng hàng bị trả lại, giá trị hàng bị trả lại, đính kèm hoá đơn (nếu trả lại toàn bộ) hoặc banẻ sao hoá đơn (nếu trả lại một phần hàng mua).
Thuế GTGT nộp theo phương pháp khấu trừ, thuế TTĐB, thuế xuất khẩu phải nộp: đây là các khoản thuế gián thu tính trên doanh thu bán hàng trong kỳ. Các khoản thuế này tính cho các đối tượng tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ phải chịu, các cơ sở sản xuất kinh doanh chỉ là đơn vị nộp thuế thay cho người tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ đó.
Các quy định khi hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu:
+ Doanh nghiệp phải có quy chế quản lý và công khai các khoản giảm giá hàng bán.
+ Phải đảm bảo doanh nghiệp vẫn có lãi khi thực hiện các khoản chiết khấu thanh toán hoặc giảm giá hàng bán cho số lượng hàng bán ra trong kỳ.
+ Phải ghi rõ trong hợp đồng kinh tế các khoản được giảm trừ.
+ Số hàng bị trả lại phải có văn bản của người mua, phải ghi rõ số lượng,đơn giá, tổng giá trị của số hàng bị trả lại, kèm theo chứng từ nhập lại kho của số lượng hàng trả lại trên.
Giá vốn hàng bán: là trị giá vốn của sản phẩm, vật tư, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ. Là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh số tiền được tr._.ừ ra khỏi doanh thu thuần để tính kết quả kinh doanh của từng kỳ kế toán.
Thuế giá trị gia tăng: là loại thuế đánh trên phần giá trị tăng thêm của sản phẩm, hàng hoá dịch vụ từ khâu sản xuất lưu thông đến khâu tiêu dùng trên lãnh thổ Việt Nam.
Trong các doanh nghiệp sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên, kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ sử dụng các tài khoản sau:
Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”: Tài khoản này dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ mà doanh nghiệp đã thực hiện và các khoản giảm doanh thu. Từ đó, tính ra doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ.
Tài khoản 512 “Doanh thu nội bộ”: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu và các khoản ghi giảm doanh thu về số hàng hoá, dịch vụ, sản phẩm tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty, tập đoàn, liên hiệp xí nghiệp,... hạch toán toàn ngành. Ngoài ra, tài khoản này còn sử dụng để theo dõi các khoản một số nội dung được coi là tiêu thụ nội bộ khác như sử dụng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ vào hoạt động sản xuất kinh doanh hay trả lương, thưởng,... cho người lao động, v.v...
Tài khoản 531 “Hàng bán bị trả lại”: Tài khoản này dùng để theo dõi doanh thu của một số hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại. Đây là tài khoản điều chỉnh của tài khoản 511, 512 để tính toán doanh thu thuần về tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ.
Tài khoản 532 “Giảm giá hàng bán”: Được dùng để theo dõi toàn bộ các khoản giảm giá hàng bán chấp nhận cho khách hàng trên giá bán đã thoả thuận về lượng hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ do lỗi thuộc về người bán (hàng hoá kém, mất phẩm chất, không đúng quy cách,...).
Tài khoản 521 “Chiết khấu thương mại”: Tài khoản này được sử dụng để theo dõi toàn bộ các khoản chiết khấu thương mại chấp nhận cho khách hàng trên giá bán đã thoả thuận về lượng hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ.
Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”: Dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ xuất bán trong kỳ.
Ngoài các tài khoản chủ yếu trên, trong quá trình hạch toán kế toán khâu tiêu thụ, kế toán còn sử dụng các tài khoản khác có liên quan như: TK 111, TK 112, TK 157, TK 521, TK 131, TK 333,...
1.1.2.6. Sổ sách và chứng từ sử dụng
Kế toán tiêu thụ sản phẩm và cung cấp dịch vụ sử dụng các sổ sách và chứng từ chủ yếu sau:
Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi.
Thẻ quầy hàng.
Hoá đơn giá trị gia tăng.
Hoá đơn bán hàng thông thường.
Sổ chi tiết bán hàng.
Ngoài các chứng từ và sổ sách nói trên, trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số chứng từ và sổ sách khác như: Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý, Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, Sổ chi tiết thanh toán với người mua, Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra...
1.1.2.7. Trình tự kế toán:
Sơ đồ 1.6: Sơ đồ kế toán bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 911 TK 511 TK 111,112,131
Kết chuyển doanh thu thuần Doanh thu bán hàng
TK 521,531,532
Các khoản giảm
trừ doanh thu
TK 3331 TK 641
Thuế GTGT Hoa hồng
bán hàng
Hàng bị trả lại, giảm giá hàng bán
1.1.3. ý nghĩa của việc tổ chức kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra các loại sản phẩm và cung cấp dịch vụ, nhằm thoả mãn các nhu cầu của thị trường (nhu cầu sản xuất và nhu cầu tiêu dùng) thông qua quá trình bán hàng (trao đổi) với mục tiêu là lợi nhuận.
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá gắn với phần lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng, đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chập nhận thanh toán. Quá trình bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất, kinh doanh. Nó có ý nghĩa quan trọng đối với các doanh nghiệp, bởi vì quá trình này chuyển hoá vốn từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị “tiền tệ” và kết thúc quá trình luân chuyển vốn, giúp cho các doanh nghiệp thu hồi vốn để tiếp tục quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo.
Qua tiêu thụ, tính chất hữu ích của sản phẩm mới được xác định một cách hoàn toàn và chứng tỏ được năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Sau quá trình tiêu thụ, doanh nghiệp không những thu hồi được tổng chi phí liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm mà còn thực hiện giá trị lao động thặng dư. Đây là nguồn quan trọng nhằm nộp vào ngân sách nhà nước, vào các quỹ của doanh nghiệp để mở rộng quy mô sản xuất và nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên. Các khoản chi phí đó được hiểu là tổng giá trị làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ dưới hình thức các khoản tiền đã chi ra, các khoản khấu trừ vào tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ làm giảm vốn chủ sở hữu. Đồng thời doanh nghiệp cũng thu được các khoản doanh thu và thu nhập khác, đó là tổng giá trị các lợi ích kinh tế thu được trong kỳ phát sinh từ các hoạt động góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Sau một quá trình hoạt động, doanh nghiệp xác định được kết quả của từng hoạt động, trên cơ sở so sánh doanh thu và chi phí của từng hoạt động. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp được phân phối và sử dụng theo đúng mục đích, phù hợp với cơ chế tài chính quy định cho từng loại hình doanh nghiệp cụ thể.
Xuất phát từ vai trò to lớn đó của thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm mà từ đó, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có biện pháp quản lý tốt. Một trong những biện pháp đắc lực nhất, phát huy hiệu quả tốt nhất để quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp nói chung, và quản lý thành phẩm và công tác tiêu thụ thành phẩm nói riêng, đó là Kế toán. Kế toán bằng hệ thống các phương pháp khoa học riêng có của mình sẽ nắm bắt được những thông tin một cách đầy đủ, kịp thời và chính xác về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, trong đó có thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm, giúp cho công tác quản lý trong doanh nghiệp ngày càng hoàn thiện hơn.
1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán đối với việc quản lý thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất
Như đã nói ở trên, quản lý thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm giữ một vai trò rất quan trọng. Xuất phát từ đó mà đặt ra yêu cầu quản lý, tổ chức kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm. Trước tiên doanh nghiệp phải tự xây dựng bộ máy kế toán theo mô hình phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh. Cùng với công việc quản lý, giám sát thường xuyên phải tiến hành hạch toán thành phẩm, quản lý tình hình nhập - xuất - tồn kho, phát hiện thừa thiếu, phân biệt tồn kho cần thiết với tồn đọng không bán được để có biện pháp giải quyết tránh ứ đọng vốn.
Về quản lý chất lượng, phải quản lý chặt chẽ khâu kiểm tra chất lượng, không đưa những thành phẩm kém chất lượng ra thị trường. Bởi chỉ có những thành phẩm có chất lượng tốt mới được thị trường chấp nhận. Cùng với nó phải thường xuyên cải tiến mẫu mã để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của xã hội.
Như vậy để tăng cường chỉ đạo sản xuất kinh doanh, để kế toán thực sự là một công cụ quản lý sắc bén có hiệu lực, không ngừng khai thác mọi khả năng tiềm tàng, làm thúc đẩy sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp thì hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm phải thực hiện các nhiệm vụ cơ bản sau:
Phản ánh, giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất sản phẩm cả về số lượng, chất lượng và chủng loại. Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có, sự biến động của từng loại thành phẩm hàng hoá trên các chỉ tiêu hiện vật và giá trị.
Theo dõi, phản ánh, giám sát tình hình thực hiện tiêu thụ, ghi chép kịp thời, đầy đủ và chính xác các khoản doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu, chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp, tình hình thanh toán với người mua, tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước, xác định kết quả kinh doanh và phân phối kết quả kinh doanh từng hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp. Đồng thời cần theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
Tham gia kiểm kê, đánh giá sản phẩm, cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác mọi thông tin kế toán phục vụ cho việc duyệt quyết toán, cho việc lập Báo cáo tài chính và cho các bộ phận có liên quan.
Định kỳ lập và gửi báo cáo kết quả kinh doanh kịp thời và đúng chế độ, tiến hành phân tích các hoạt động kinh tế liên quan đến hoạt động tiêu thụ, xác định kết quả kinh doanh, phân phối thu nhập và thực hiện các nghĩa vụ với nhà nước.
1.2. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
1.2.1. Kế toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng: là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ trong kỳ như chi phí nhân viên bán hàng, chi phí dụng cụ bán hàng, chi phí quảng cáo…
Chi phí bán hàng bao gồm: Chi phí nhân viên bán hàng; chi phí vật liệu, bao bì; chi phí dụng cụ, đồ dùng; chi phí khấu hao TSCĐ; chi phí bảo hành sản phẩm; chi phí dịch vụ mua ngoài; chi phí khác bằng tiền.
Để phản ánh chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ và kết chuyển chi phí bán hàng vào giá vốn hàng bán, kế toán sử dụng TK 641 - Chi phí bán hàng, để tập hợp và kết chuyển chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh.
TK 641 có 7 TK cấp 2 được phản ánh theo nội dung của CPBH.
TK 6411: Chi phí nhân viên
TK 6412 : Chi phí vật liệu, bao bì.
TK 6413 : Chi phí dụng cụ, đồ dùng.
TK 6414 : Chi phí khấu hao TSCĐ.
TK 6415 : Chi phí bảo hành sản phẩm.
TK 6417 : Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6418 : Chi phí bằng tiền khác
Trình tự kế toán:
Sơ đồ 1.7: Sơ đồ kế toán chi phí bán hàng
TK 334,338 TK 641 TK 352
Chi phí tiền lương và Hoàn nhập dự phòng phải trả
các khoản trích theo lương về chi phí bảo hành SP
TK 142,242,152,153,...
Chi phí NVL, đồ dùng cho
bán hàng
TK 111,112,331,...
Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 911
và chi phí khác bằng tiền K/chuyển CPBH
TK 214 để xác định KQKD
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 352
Dự phòng phải trả về chi phí
bảo hành
1.2.2. Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp: là những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt động quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung toàn doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: Chi phí nhân viên quản lý; chi phí vật liệu quản lý; chi phí đồ dùng văn phòng; chi phí khấu hao TSCĐ; thuế, phí, lệ phí; chi phí dự phòng; chi phí dịch vụ mua ngoài; chi phí khác bằng tiền.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là loại chi phí gián tiếp SXKD, cần được dự tính và quản lý chi tiêu tiết kiệm hợp lý. Hoạt động quản lý doanh nghiệp liên quan đến các hoạt động của doanh nghiệp, do vậy, cuối kỳ cần được tính toán phân bổ - kết chuyển để xác định kết quả kinh doanh. Trường hợp doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ sản xuất dài, trong kỳ không có (hoặc có ít) sản phẩm tiêu thụ, hoặc doanh nghiệp thương mại có dự trữ hàng hoá giữa các kỳ có biến động lớn, chi phí quản lý doanh nghiệp cũng cần tính toán phân bổ cho sản phẩm hàng hoá còn lại chưa tiêu thụ cuối kỳ.
Để phản ánh tình hình tập hợp và phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán sử dụng TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp để phản ánh tập hợp và kết chuyển các chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí khác liên quan đến hoạt động chung của cả doanh nghiệp.
TK 642 có 8 TK cấp 2 được phản ánh theo nội dung của chi phí QLDN.
TK 6421 : Chi phí nhân viên quản lý.
TK 6422 :Chi Phí vật liệu quản lý
TK 6423 : Chi phí đồ dùng văn phòng .
TK 6424 : Chi phí khấu hao TSCĐ.
TK 6425 : Thuế phí và lệ phí.
TK 6426 : Chi phí dự phòng.
TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6428: Chi phí bằng tiền khác.
Trình tự kế toán: Sơ đồ 1.8
Chứng từ và luân chuyển chứng từ
Các chứng từ kế toán thường được sử dụng trong kế toán bán hàng gồm:
Phiếu thu (01-TT), phiếu chi (02-TT)
Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi (01-BH)
Hoá đơn GTGT (01GTKT-3LL)
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (03PXK-3LL)
Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý (04HDL-3LL)
Phiếu nhập kho (01-VT), phiếu xuất kho (02-VT)
Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá (05-VT)
Bảng kê mua hàng (06-VT)
Sơ đồ 1.8: Sơ đồ kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 334,338 TK 642 TK 139,352
Chi phí tiền lương và Hoàn nhập dự phòng
các khoản trích theo lương
TK 142,242,153,154
Chi phí NVL, đồ dùng
TK 214,139,352
Chi phí khấu hao TSCĐ TK 911
trích lập dự phòng K/chuyển CPQLDN
TK 111,112,331,... để xác định KQKD
Chi phí dịch vụ mua ngoài
và chi phí khác bằng tiền
Trình tự luân chuyển chứng từ bán hàng:
Bộ phận bán hàng
Đơn đặt hàng
Bộ phận tài vụ
(1) (2)
Kế toán tiêu thụ & thanh toán
(3)_
Xuất kho h.hoá
Thủ kho
(4) (5)
(1): Bộ phận bán hàng tiếp nhận đơn đặt hàng từ khách hàng
(2): Chuyển đơn đặt hàng đến phòng tài chính kế toán
(3): Bộ phận bán hàng lập hoá đơn bán hàng để thủ kho căn cứ xuất kho
(4): Căn cứ các chứng từ hợp lý, hợp lệ, thủ kho tiến hành xuất kho
(5): Chuyển hoá đơn bán hàng cho bộ phận có liên quan làm căn cứ ghi sổ thiêu thụ và theo dõi thanh toán.
1.3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp sau một thời kỳ nhất định,, biểu hiện bằng số lãi hay lỗ.
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường và các hoạt động khác, trong đó:
Kết quả hoạt động kinh doanh thông thường: là kết quả từ những hoạt động tạo ra doanh thu của doanh nghiệp, đây là hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ và hoạt động tài chính. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường được xác định theo công thức sau:
Lãi (lỗ) từ HĐKD thông thường
Giá vốn SP, dịch vụ, hàng hoá
Doanh thu
HĐ tài chính
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
Chi phí tài chính
CPBH và CPQLDN
-
-
+
-
=
Trong đó: Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ tính bằng tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi (-) các khoản giảm trừ, như: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp.
Kết quả hoạt động khác: là kết quả từ các hoạt động bất thường khác không tạo ra doanh thu của doanh nghiệp, được tính bằng chênh lệch giữa thu nhập khác (sau khi đã trừ đi khoản thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp (nếu có)) và chi phí khác.
Lãi (lỗ) hoạt động khác = Thu nhập khác - Chi phí khác
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ có thể lãi hoặc lỗ. Nếu lỗ sẽ được bù đắp theo chế độ quy định và quyết định của cấp có thẩm quyền. Nếu lãi được phân phối theo quy định của chế độ tài chính.
Tài khoản sử dụng: TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh: dùng để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong kỳ.
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng một số TK sau:
Tài khoản 515 “Doanh thu hoạt động tài chính”: được dùng để phản ánh toàn bộ các khoản doanh thu và các khoản ghi giảm doanh thu thuộc hoạt động tài chính được coi là thực hiện trong kỳ.
Tài khoản 635 “Chi phí tài chính”: được dùng để phản ánh toàn bộ các khoản chi phí và các khoản lỗ liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính; chi phí đi vay và chi phí cho vay; chi phí góp vốn liên doanh, liên kết…
Tài khoản 711 “Thu nhập khác”: được dùng để phản ánh các khoản thu nhập khác cùng các khoản ghi giảm thu nhập khác ngoài hoạt động tiêu thụ và hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Tài khoản 811 “Chi phí khác”: được dùng để phản ánh các khoản chi phí liên quan đến các hoạt động khác của doanh nghiệp.
Tài khoản 821 “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp”: được dùng để phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp bao gồm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh trong năm làm căn cứ xác định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong năm tài chính hiện hành.
Tài khoản 421 “Lợi nhuận chưa phân phối”: được dùng để phản ánh số lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp hay số lỗ từ các hoạt động và tình hình phân chia lợi nhuận sau thuế hoặc xử lý số lỗ của doanh nghiệp.
Trình tự kế toán:
Sơ đồ 1.9: Sơ đồ kế toán xác định kết quả kinh doanh
TK 632 TK 911 TK 511,512
Kết chuyển giá vốn hàng bán Kết chuyển doanh thu thuần
TK 641,642 TK 515,711
Kết chuyển CPBH và CPQLDN Kết chuyển doanh thu hoạt
động tài chính và thu nhập khác
TK 8211,8212 TK 8212
Kết chuyển chi phí thuế TNDN hiện Kết chuyển giảm chi phí thuế
hành và chi phí khác thuế TNDN TNDN hoãn lại
hoãn lại
TK 635,811
Kết chuyển chi phí tài chính và
chi phí khác TK 421
Số thực lỗ
Số thực lãi
1.4. Đặc điểm công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh trong điều kiện áp dụng kế toán máy
Máy vi tính, đi theo nó là các phần mềm kế toán hiện nay đã được sử dụng rộng rãi và trở nên phổ biến đối với các doanh nghiệp hiện nay. Tổ chức kế toán trên máy đã tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ tích cực cho công tác hạch toán nói chung và công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng.
Khi tổ chức công tác kế toán trên máy, trước hết phải mã hoá các đối tượng cần quản lý theo ngôn ngữ của máy. Việc mã hoá cần được chuẩn hoá và ổn định trong thời gian dài.Tuỳ thuộc mỗi doanh nghiệp mà có các cách mã hoá khác nhau. Có thể mã hoá theo những nguyên tắc khác nhau, như dùng bộ chữ cái để mã hoá, dùng bộ số đếm, hoặc kết hợp cả bộ chữ cái và bộ số đếm.
Trong kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả, việc mã hoá được tiến hành cho các đối tượng theo cá danh mục: thành phẩm, khách hàng, tài khoản, chứng từ.
Trong danh mục thành phẩm có thể mã hoá theo từng nhóm, từng loại thành phẩm.
Căn cứ vào chương trình kế toán đã được lập sẵn và các đối tượng đã được mã hoá, kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả sẽ tiến hành nhập số liệu thông tin vào máy một cách chính xác, chi tiết theo yêu cầu quản lý và theo trình tự nhất định. Sau đó, máy sẽ tự động xử lý số liệu và cho phép người sử dụng xem, in được các báo cáo và sổ sách kế toán.
Trình tự xử lý của máy có thể được khái quát như sau:
Thông tin đầu ra:
- Sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp
- Báo cáo kế toán, doanh thu, kết quả
- Báo cáo kết quả kinh doanh
Máy vi tính xử lý thông tin đưa ra sản phẩm
Khai báo thông tin đầu ra cho máy vi tính
Dữ liệu đầu vào:
- Nhập các chứng từ liên quan đến giá vốn hàng bán, CPBH, CPQLDN
- Thành phẩm, doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu
- Các bút toán kết chuyển, các tiêu thức phân bổ
Chương II: tình hình tổ chức công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả ở công ty TNHH nhà nước một thành viên XUân hoà
2.1. Đặc điểm tình hình chung của công ty TNHH Nhà nước một thành viên Xuân Hoà
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Xuân Hoà:
Công ty TNHH NN MTV Xuân Hoà tiền thân là “Xí nghiệp xe đạp Xuân Hoà” thuộc Bộ Cơ khí luyện kim quản lý. Năm 1977, xí nghiệp xe đạp Xuân hoà được Cộng hoà Pháp giúp đỡ đầu tư về thiết bị và công nghệ.
Ngày 19/03/1980, theo quyết định số 1031 của UBND Thành phố Hà Nội, xí nghiệp xe đạp Xuân Hoà được chuyển giao cho liên hiệp Xí nghiệp xe đạp Hà Nội quản lý. Từ năm 1981 - 1984, xí nghiệp có nhiệm vụ sản xuất phụ tùng xe đạp như xích, nan hoa, ổ giữa, ghi đông xe đạp. Cũng trong thời gian này, xí nghiệp kéo ống thép Kim Anh từ Minh Trí - Sóc Sơn chuyển về sát nhập vào một phân xưởng của Xí nghiệp xe đạp Xuân Hoà. Tháng 03/1989, xí nghiệp xe đạp Xuân Hoà sát nhập vào xí nghiệp phân khoáng Hà Nội. Từ năm 1989 trở đi, xí nghiệp bắt đầu chuyển sang sản xuất theo cơ chế thị trường.
Năm 1990, kỷ niệm 10 năm thành lập, xí nghiệp đã được liên đoàn lao động Việt Nam trao cờ thưởng đơn vị thi đua xuất sắc, được Nhà nước tặng huân chương lao động hạng hai.
Để tạo điều kiện cho các xí nghiệp sản xuất kinh doanh, đến tháng 10/1993, UBND thành phố Hà Nội đã ra quyết định số 5614/QĐ-UB, đổi tên xí nghiệp xe đạp Xuân Hoà thành Công ty Xuân Hoà, lấy tên giao dịch quốc tế là Xuanhoacompany.
Nhờ có sự đổi mới như vậy nên từ năm 1991 đến nay Công ty đã có những tiến bộ đáng kể, sản xuất ổn định, liên tục được phát triển, đảm bảo việc làm cho cán bộ công nhân viên với mức lương bình quân hàng năm là cao so với các xí nghiệp trong liên hiệp Xe đạp Xe máy Hà Nội và các xí nghiệp khác cùng đóng trên địa bàn. Tên tuổi của Công ty Xuân Hoà không ngừng được thị trường, người tiêu dùng biết đến và tin dùng.
Công ty Xuân Hoà nằm ở vị trí không được thuận lợi trong việc cung ứng vật tư và tiêu thụ sản phẩm - nằm cách xa trung tâm thành phố Hà Nội. Để khắc phục khó khăn này, năm 1993, công ty đã đặt một chi nhánh tại Hà Nội; năm 1994 công ty đặt thêm chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh và nhiều đại lý trên khắp các tỉnh, thành phố trên cả nước.
Năm 1995, tập thể cán bộ công nhân viên công ty được Chủ tịch nước tặng thưởng huân chương độc lập hạng nhất.
Tháng 06/1996, Công ty TNHH NN MTV Xuân Hoà mở rộng đầu tư, liên doanh (liên doanh 3 bên) với công ty TAKANICHI và công ty MISU.
Tháng 03/1998, UBND Thành phố Hà Nội giải thể xí nghiệp xuất khẩu đông lạnh Cầu Diễn và sát nhập vào Công ty TNHH NN MTV Xuân Hoà. Việc sát nhập này cơ sở này là chiến lược phát triển mở rộng của công ty.
Tháng 01/1999, công ty tiếp tục sát nhập thêm Công ty sản xuất kinh doanh ngoại tỉnh và tên pháp nhân của công ty Xuân Hoà vẫn được giữ vững. Từ ngày thành lập đến nay, công ty luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch, năm 1999 sản phẩm của công ty nhiều lần được người tiêu dùng bình chọn là sản phẩm “Hàng Việt Nam chất lượng cao”, tháng 06/2000 đã đạt chứng chỉ ISO -9002 của QMS (Australia) và trung tâm chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn QUACERT, uy tín của công ty không ngừng tăng lên. Công ty đã có nhiều sản phẩm đạt chất lượng cao và giảm thiểu tối đa tỷ lệ sản phẩm hỏng và phế phẩm.
Thị trường xuất khẩu đã hình thành và phát triển mạnh mẽ. Năm 2000, công ty đã xuất khẩu sản phẩm sang các nước như Hàn Quốc, Nhật Bản, khu vực Trung Đông và Châu Âu. Bằng cách tham gia vào các kì hội chợ, triển lãm Công ty đã quảng bá sản phẩm của mình một cách rộng rãi hơn, tăng cường xuất khẩu để sản phẩm của công ty được người tiêu dùng biết đến rộng rãi hơn.
Ngày 15/08/2002, công ty đón nhận tiêu chuẩn ISO 9001:2000 (hệ thống quản lý chất lượng).
Ngày 25/05/2003, công ty đón nhận tiêu chuẩn ISO 14001: 2004 (hệ thống quản lý môi trường).
Ngoài ra, công ty còn được tổ chức QMS của Australia đánh giá và chứng nhận phù hợp với các yêu cầu của: TQM (hệ thống quản lý chất lượng toàn diện); CP (chương trình sản xuất sạch hơn, tiết kiệm năng lượng); IWAY (tiêu chuẩn tích hợp của tập đoàn IKEA Thuỵ Điển) và 4 sip của khách hàng IREA.
Là thành viên trực thuộc LIXEHA, Công ty TNHH NN MTV Xuân Hoà luôn là con chim đầu đàn trong mọi lĩnh vực hoạt động cả về sản xuất kinh doanh lẫn hoạt động phong trào đoàn thể. Năm 1999, Công ty Xuân Hoà đã được Nhà nước trao tặng huân chương độc lập hạng ba. Tháng 01/2005, Công ty Xuân Hoà được chính thức đổi tên thành Công ty TNHH NN MTV Xuân Hoà. Đến tháng 12/2005, Công ty Xuân Hoà được Thủ tướng Chính phủ trao tặng huân chương độc lập hạng hai.
Những cố gắng đó của công ty đã có tác động tích cực đến quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, Công ty đã khẳng định được vị trí tồn tại của mình và ngày càng phát triển trong sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường.
Gần 30 năm kể từ ngày thành lập đến nay công ty đã không ngừng lớn mạnh, điều này được minh chứng qua một số chỉ tiêu:
Bảng 2.1: Bảng tổng hợp thực hiện sản xuất các năm
(Đơn vị tính: Cái)
TT
Năm
Ghế
Bàn
Cầu là
Giá kệ, giường, tủ
Vách ngăn
Xe đạp
Phụ tùng ô tô, xe máy
Mạ gia công, phụ tùng ô tô, xe máy
1
2004
776.531
136.068
19.727
191.436
4.016
2.907
1.129.110
4.020.962
2
2005
806.874
143.230
20.765
201.512
4.227
3.060
1.188.536
4.232.592
3
2006
896.527
159.144
23.072
223.902
4.697
3.400
1.320.596
4.702.880
4
2007
986.686
209.606
23.600
273.703
2.397
2.814
1.659.987
8.241.299
5
2008(Dự kiến)
998.000
26.000
36.000
360.000
12.000
4.000
2.000.000
8.300.000
Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu
(Đơn vị: Triệu đồng)
STT
Chỉ tiêu
Đvt
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
1
Giá trị sản xuất CN
triệu
107.000
110.000
113.200
239.954
2
Doanh thu (chưa thuế)
triệu
108.000
115.500
123.284
235.229
Doanh thu CN
triệu
79.700
82.500
86.053
101.350
Doanh thu xuất khẩu
triệu
28.000
32.000
17.896
50.301
Doanh thu Thương mại
triệu
300
1.000
19.335
83.578
3
Nộp ngân sách (đã nộp)
triệu
3.220
3.230
3.926
6.208
- Thuế GTGT (doanh thu)
triệu
2.800
2.900
3.511
5.490
- Thuế lợi tức
triệu
100
70
81
79
- Thuế sử dụng vốn NS
triệu
200
160
243
368
Thuế đất
triệu
114
98
90
239
Thuế khác
triệu
6
2
1
32
4
Tổng quỹ lương
triệu
12.000
16.000
12.230
19.765
5
Bình quân thu nhập
nghìn
1.100
1050
1.214
2.2700
6
Bình quân lao động
người
910
938
893
850
7
Vốn cố định
triệu
30.400
43.538
29.300
31.783
8
Vốn lưu động
triệu
10.100
15.002
9.400
8.900
2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ của công ty TNHH Nhà nước một thành viên Xuân Hoà
2.1.2.1. Các hoạt động sản xuất kinh doanh chính:
Bao gồm các hoạt động sau:
- Sản xuất kinh doanh trang thiết bị nội thất văn phòng, trường học, thư viện, hội trường,… lắp ráp xe đạp, xe máy, ống thép và phụ tùng xe đạp, xe máy, nội thất ô tô phục vụ cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
- Tư vấn thiết kế và thi công nội ngoại thất cho các công trình công cộng, công trình văn hoá theo mục đích và yêu cầu sử dụng của khách hàng,…
- Được liên doanh, liên kết: hợp tác đầu tư với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước để mở rộng sản xuất kinh doanh của công ty. Được nhập khẩu nguyên liệu, máy móc thiết bị, phụ tùng cho nhu cầu sản xuất của công ty và thị trường.
- Làm đại lý: mở cửa hàng giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm của công ty và sản phẩm liên doanh liên kết.
Dịch vụ cho thuê bến bãi đỗ xe, văn phòng làm việc, nhà ở, siêu thị,…
Kinh doanh bất động sản
Kinh doanh các ngành nghề khác căn cứ vào năng lực của công ty, nhu cầu của thị trường và được pháp luật cho phép.
Phạm vi hoạt động: Trên toàn bộ lãnh thổ Việt Nam
Tổng số vốn điều lệ tại thời điểm đăng ký kinh doanh: 35 tỷ đồng.
2.1.2.2. Đặc điểm về quy trình công nghệ
Quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty TNHH NN MTV Xuân Hoà là quy trình sản xuất phức tạp kiểu chế biến liên tục. Chính vì vậy, để sản xuất ra một sản phẩm hoàn chỉnh phải trải qua nhiều giai đoạn. Để tổ chức sản xuất phù hợp với quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, công ty đã chia các giai đoạn đó thành các bộ phận, mỗi bộ phận lại tương ứng với một phân xưởng sản xuất, mỗi xưởng thực hiện một hoặc hai công đoạn. Các phân xưởng này có mối quan hệ mật thiết với nhau. Và toàn bộ quy trình sản xuất sản phẩm được thực hiện ở các phân xưởng sản xuất như sau:
- Phân xưởng ống thép: Chuyên sản xuất ống thép từ F15,9 á F32, gia công cắt ống, chạy ống phục vụ cho sản xuất xe đạp, bàn ghế của công ty, là khâu đầu tiên của quá trình tạo ra sản phẩm. Ngoài ra, ống thép còn được sản xuất để bán ra ngoài.
- Phân xưởng phụ tùng I: Chuyên gia công cơ khí ban đầu như uốn, hàn khung bàn ghế, xử lý bề mặt kim loại của sản phẩm dở, phục vụ cho công đoạn sơn và mạ.
- Phân xưởng Phụ tùng II: chuyên đánh bóng các loại khung bàn, khung ghế để chuyển sang mạ. Ngoài ra còn sản xuất thêm sản phẩm khác như vành xe đạp, đinh tán rivê rỗng v.v
- Phân xưởng mạ: Chỉ chuyên về mạ như: mạ điện, mạ Cromiken, mạ kẽm.
- Phân xưởng cơ dụng: là phân xưởng lớn nhất có nhiệm vụ trọng yếu trong công tác duy trì sự hoạt động cho các phân xưởng khác, gồm có hai dây chuyền sơn tĩnh điện và sơn nước, thực hiện công đoạn sơn đối với các sản phẩm yêu cầu sơn và các công việc về cơ, điện, sửa chữa,… Ngoài ra còn có nhiệm vụ lắp ráp hoàn chỉnh các đồ nội thất gia đình, trường học, văn phòng công sở; bọc mút hoàn chỉnh các loại sản phẩm để bán như ghế sơn, ghế mạ; chế tạo các bộ khuôn cối dụng cụ, phụ tùng thay thế để cung cấp cho các phân xưởng sản xuất chính; sửa chữa bảo dưỡng thiết bị cơ, điện cho toàn công ty (sữa chữa cơ, sửa chữa điện, cung cấp năng lượng như nén khí, nước, phát điện khi mất điện v.v...)…
- Phân xưởng khung + sơn: nhiệm vụ sản xuất chính là sơn các sản phẩm sơn như khung bàn ghế các loại, khung xe đạp và một số sản phẩm sơn khác. Ngoài ra phân xưởng còn sản xuất một số loại sản phẩm mà phân xưởng Phụ tùng I không sản xuất được mà các sản phẩm này chế tạo ra đem sơn ngay.
- Phân xưởng mộc: Chuyên các công việc về mộc của sản phẩm nội thất, như: bàn văn phòng, bàn họp, dát giường, …
- Phân xưởng lắp ráp: có nhiệm vụ lắp ráp hoàn chỉnh các loại sản phẩm bàn ghế và một số các sản phẩm khác đã được sơn, mạ hoàn chỉnh.
- Phân xưởng cơ khí: Chuyên sản xuất các loại tủ sắt, két sắt có chất lượng cao theo tiêu chuẩn Châu Âu trên dây chuyền công nghệ ITALIA.
Ngoài ra còn có phân xưởng ghế xoay cao cấp nằm ở cơ sở II Cầu Diễn chuyên sản xuất các loại ghế xoay cao cấp dùng cho các văn phòng và gia đình.
Để việc quản lý sản xuất ở từng phân xưởng được chặt chẽ, công ty bố trí mỗi phân xưởng một Giám đốc điều hành, bên cạnh đó có các đốc công cùng giúp đỡ Giám đốc trong công tác điều hành. Các đốc công này có nhiệm vụ theo dõi, giám sát và đôn đốc sản xuất để đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng sản phẩm cũng như việc quản lý chi phí để tránh lãng phí trong sản xuất sản phẩm.
Năng lực công nghệ - thiết bị
Ngoài một số dây chuyền sản xuất xe đạp có từ những năm 1980 như dây chuyền sơn, dây chuyền mạ, dây chuyền sản xuất xích, ổ giữa nan hoa và ecu nan hoa, dây chuyền sản xuất vành xe đạp, do có sự mở rộng sản xuất, đa dạng hoá các mặt hàng đặc biệt là các loại mặt hàng bàn ghế bằng khung sắt sơn, mạ. Từ năm 1993 đến nay công ty không ngừng đầu tư thêm thiết bị công nghệ để chủ động trong sản xuất. Tổng vốn đầu tư cho đến nay đã lên hơn 50 tỷ đồng. Cụ thể một số dây chuyền lớn như sau:
Dây chuyền sản xuất ống thép (gồm kéo ống thép và máy cắt đoạn ốn._.iêu kinh tế giữa kế toán và các bộ phận có liên quan. Đồng thời phản ánh trung thực hợp lý dễ hiểu về số liệu kế toán. Công ty luôn chấp hành nghiêm chỉnh các chế độ về thuế, sổ sách kế toán phù hợp để phản ánh và giám sát tình hình thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm, đồng thời tiến hành ghi chép đầy đủ, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhờ đó đóng góp bảo vệ tài sản của Nhà máy trong lĩnh vực tiêu thụ sản phẩm, đảm bảo khâu sản xuất và khâu tiêu thụ đạt hiệu quả cao.
Công ty, với sức mạnh về công nghệ tiên tiến, trang thiết bị hiện đại và nguồn nhân lực giàu chất xám, có bề dày kinh nghiệm, trình độ tay nghề, tính kỷ luật cao đã tạo ra các sản phẩm có chất lượng, kiểu dáng, mẫu mã đa dạng, phong phú, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng trong và ngoài nước. Chính vì vậy, sản phẩm của công ty liên tục nhiều năm liền được người tiêu dùng bình chọn là “Hàng Việt Nam chất lượng cao” và được tặng thưởng nhiều huy chương vàng tại các kỳ hội chợ triển lãm trong nước và quốc tế. Từ khi thành lập, thương hiệu Xuân Hoà luôn là một thương hiệu mạnh của Việt Nam, trong ngành hàng nội thất mà tiêu biểu nhất là các giải thưởng: Sao vàng đất Việt - do hội Doanh nghiệp Việt Nam bình chọn, Thương hiệu mạnh Việt Nam - Thời báo Kinh tế Việt Nam, Thương hiệu nổi tiếng Việt Nam do phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam trao tặng. Những thành tích đạt được, đó là thành quả của sự nỗ lực và cố gắng không ngừng của ban lãnh đạo Công ty nói riêng, và toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty nói chung.
Để thích ứng với cơ chế thị trường mới, công ty luôn chủ động tìm nguồn để đầu tư sản xuất, trong đó, quan trọng nhất phải kể đến đó là từ nguồn lợi nhuận đạt được ngày càng tăng của công ty qua các năm, đồng thời công ty cũng luôn chú trọng tìm kiếm thị trường mới, phát triển các thị trường tiềm năng để tiêu thụ sản phẩm của mình thông qua mạng lưới tiêu thụ sản phẩm rộng rãi trên toàn quốc với trên 90 đại lý tại tất cả các tỉnh thành. Từ năm 1996 sản phẩm của công ty đã được xuất khẩu đi nhiều nước: Châu Âu và Hàn Quốc, Nhật Bản, khu vực Trung Đông.
Là một bộ phận quan trọng trong hệ thống kiểm soát nội bộ, bộ phận kế toán nói chung, và kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả nói riêng đã được công ty quan tâm, hiện đại hoá, nâng cao trình độ, nhờ đó đã đáp ứng khá tốt những yêu cầu của quản lý đặt ra. Điều đó được thể hiện trên các mặt sau:
3.1.1.1. Về công tác tổ chức bộ máy kế toán
Với cơ cấu tổ chức và con người được biên chế (tổng số có 12 người), trong đó khối lượng công việc của mỗi người không hề ít, nhưng với sự sắp xếp phối hợp hài hoà và tinh thần trách nhiệm cao nên công việc kế toán diễn ra rất thuận lợi, đảm bảo thực hiện được toàn bộ các công việc của phòng. Công việc phân công cho từng cá nhân làm từng phần việc tương đối hợp lý và phù hợp với trình độ của từng người. Các bộ phận biết kết hợp với nhau trong công việc để hoàn thành được công việc được giao khiến cho bộ máy kế toán của công ty hoạt động rất có hiệu quả.
Các nhân viên thống kê ở các nhà máy, phân xưởng đã có sự phối hợp hài hoà, nhiệt tình, có trách nhiệm cao nên công việc của phòng kế toán diễn ra khá thuận lợi.
Công ty Xuân Hoà có trang bị cho phòng kế toán hệ thống máy vi tính hiện đại, các công việc kế toán của phòng đều được thực hiện trên máy vi tính, đảm bảo công việc được hoàn thành một cách nhanh chóng và đảm bảo độ chính xác cao.
Công ty đã áp dụng hệ thống sổ sách và tài khoản kế toán phù hợp với điều kiện thực tế của mình, cụ thể ở đây là hình thức Nhật ký chung, với các sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp, các báo cáo tổng hợp về thành phẩm, tình hình tiêu thụ thành phẩm đã đáp ứng được cơ bản những yêu cầu quản lý đặt ra và phù hợp với việc áp dụng phần mềm kế toán. Do vậy, đã giảm bớt những công việc không cần thiết, biên chế hợp lý được về con người. Hệ thống sổ sách của công ty khá hoàn chỉnh, thực hiện theo đúng chế độ kế toán hiện hành.
3.1.1.2. Về kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm
Do đặc điểm của Công ty và do nhu cầu của thị trường, công ty có tổ chức sản xuất ra nhiều mặt hàng, nhiều chủng loại sản phẩm và được bán cho nhiều đối tượng khác nhau. Vì vậy, việc theo dõi tiêu thụ cũng phức tạp. Song thực tế công ty đã tổ chức hợp lý hoá trong công tác tiêu thụ, nhạy bén, linh hoạt trong công tác bán hàng và hạch toán. Do vậy, công ty đã đạt được một số kết quả khả quan trong thời gian vừa qua.
Hệ thống tài khoản phục vụ cho kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm được mở chi tiết để theo dõi cụ thể, đây là ưu điểm của kế toán trên máy vi tính, vì thế thông tin từ chương trình cung cấp được đa dạng, phong phú và rõ ràng.
Hệ thống chứng từ áp dụng tại các nhà máy: Công ty đã sử dụng đầy đủ, kịp thời các chứng từ ban đầu và trình tự luân chuyển chứng từ đã đáp ứng được yêu cầu của việc ghi chép kế toán, tổ chức hạch toán thành phẩm theo phương thức đơn giản, dễ hiểu dễ làm, đó là việc theo dõi chi tiết thành phẩm theo chỉ tiêu số lượng ở cả kho và phòng kế toán. Ngoài ra việc sử dụng chứng từ, trình tự luân chuyển chứng từ và ghi chép còn đảm bảo chứng từ lập ra có cơ sở thực tế và cũng là cơ sở quan trọng giúp cho công tác giám sát tình hình nhập - xuất - tồn kho thành phẩm được kịp thời, đầy đủ, chính xác, cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận có liên quan.
Việc áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong công tác kế toán thành phẩm rất phù hợp với tình hình của công ty, đáp ứng được yêu cầu theo dõi thường xuyên về tình hình nhập - xuất - tồn kho thành phẩm và có những biện pháp hợp lý giúp cho công tác tiêu thụ thuận lợi hơn. Sổ kế toán tổng hợp thành phẩm được kế toán mở vào cuối kỳ để tổng hợp toàn bộ tình hình biến động về nhập xuất tồn kho thành phẩm trong quý theo giá hạch toán để làm căn cứ tính giá vốn thành phẩm xuất bán, hạch toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh. Việc hạch toán thành phẩm ở công ty sử dụng giá hạch toán giúp cho công việc theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn kho thành phẩm và phản ánh trên sổ sách kịp thời đáp ứng được yêu cầu quản lý.
Công ty đã sử dụng hình thức thanh toán phù hợp, nhanh gọn đối với từng khách hàng. Mọi thành phẩm xuất ra cho khách hàng đều được coi là tiêu thụ để tổ chức hạch toán đơn giản và kịp thời.
Toàn bộ tình hình tiêu thụ các loại thành phẩm đều được theo dõi ở sổ chi tiết tiêu thụ theo từng hoá đơn bán hàng. Sổ chi tiết thanh toán với người mua của công ty được mở ra dùng để theo dõi tình hình thanh toán trả chậm của từng hoá đơn và theo từng khách hàng để đảm bảo theo dõi đầy đủ tình hình thanh toán của khách hàng. Việc tập hợp chi phí bán hàng và chi phí doanh nghiệp trên sổ cái TK 641, 642 là hợp lý.
Đối với các khoản thuế phải nộp: Kế toán tiêu thụ của công ty đã tính toán rất cụ thể từng khoản doanh thu đối với từng loại thuế suất theo quy định của Nhà nước, theo từng chứng từ đảm bảo việc tính toán chính xác thuế phải nộp cho Ngân sách Nhà nước tránh thất thoát và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước.
3.1.1.3. Về việc mã hoá, vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Công ty đã thực hiện việc mã hoá cho tất cả các loại thành phẩm, việc mã hoá này giúp cho công tác kế toán được thực hiện một cách nhanh chóng, thông tin cập nhật, không bị trùng lặp, tránh tình trạng thông tin không khớp nhau.
Việc mở chi tiết cho hệ thống tài khoản sử dụng ở công ty hiện nay đã đáp ứng được phần nào yêu cầu của kế toán quản trị. Tài khoản cho kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết thành phẩm cho phép theo dõi sự biến động của thành phẩm ở từng nơi, các tài khoản doanh thu cho phép theo dõi doanh thu của từng loại hoạt động trong doanh nghiệp.
Cụ thể:
Về hạch toán thành phẩm tồn kho
Thành phẩm của Công ty được quản lý chặt chẽ trên tất cả các mặt về số lượng, chất lượng, giá trị ở từng thời điểm, địa điểm phát sinh, từng điểm quản lý trong suốt quá trình từ sản xuất đến tiêu dùng. Nhờ đó sản phẩm của Công ty có chất lượng cao, đáp ứng được nhu cầu của thị trường, nâng cao uy tín của Công ty với bạn hàng.
ở Công ty việc hạch toán thành phẩm nhập kho theo giá thành sản xuất thực tế, hạch toán thành phẩm xuất kho theo đơn giá bình quân gia quyền cố định thực hiện vào cuối tháng trên máy vi tính là hoàn toàn phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh ở Công ty, phù hợp với chuẩn mực kế toán ban hành.
Các chứng từ sử dụng để hạch toán thành phẩm là: Phiếu nhập kho, hoá đơn GTGT là phù hợp với mẫu quy định hiện hành. Qua kiểm tra tính hợp lý của các chứng từ nói trên đều đảm bảo ghi đầy đủ, chính xác các nghiệp vụ phát sinh, có đầy đủ chữ ký của các bộ phận cần thiết. Việc lập và luân chuyển chứng từ khá hợp lý, giữa các phòng ban có sự kết hợp chặt chẽ trong việc hoàn chỉnh chứng từ, nhờ đó mà tạo điều kiện thuận lợi cho việc theo dõi kiểm tra lẫn nhau giữa các bộ phận, hạn chế thất thoát thành phẩm. Các phiếu nhập kho thành phẩm, hoá đơn GTGT đều được phân loại và được quản lý riêng theo từng địa điểm và thời điểm phát sinh nhờ đó mà việc theo dõi sự biến động của thành phẩm được thuận lợi, kịp thời.
Việc hạch toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp ghi thẻ song song được áp dụng ở Công ty rất thích hợp vì việc ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu và máy sẽ hạn chế được những nhược điểm của phương pháp này là sự ghi chép trùng lặp chỉ tiêu số lượng giữa kho và phòng kế toán.
Kế toán tổng hợp thành phẩm ở Công ty theo phương pháp kê khai thường xuyên đã giúp cho việc quản lý thành phẩm với số lượng, chủng loại lớn được diễn ra thuận lợi. Sổ sách kế toán chi tiết và tổng hợp tương đối đầy đủ.
Về hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh
Về phương thức bán hàng, Công ty có nhiều phương thức bán hàng và có thể thanh toán theo nhiều thể thức khác nhau. Điều này có ý nghĩa rất tích cực trong công tác đẩy mạnh tiêu thụ ở Công ty.
Việc xác định kết quả ở Công ty nhìn chung đã phản ánh trung thực số liệu, sổ sách rõ ràng, hạch toán chính xác các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả phát sinh trong kỳ hạch toán, đảm bảo cung cấp được những thông tin cần thiết phục vụ cho công tác quản lý của Công ty mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Việc tổ chức hệ thống sổ sách kế toán và luân chuyển chứng từ trong quá trình tiêu thụ thành phẩm là tương đối hợp lý, trên cơ sở đảm bảo những nguyên tắc kế toán của chế độ kế toán hiện hành và phù hợp với khả năng, trình độ của đội ngũ cán bộ kế toán, phù hợp với quy mô, đặc điểm kinh doanh của Công ty.
Tình hình trang bị cho công tác kế toán
Công ty đã trang bị cho phòng kế toán máy vi tính, máy in, máy fax. Máy vi tính được cài đặt phần mềm kế toán EFFECT, các công việc đều được thực hiện trên máy do đó giảm bớt được khối lượng ghi chép của kế toán.
3.1.2. Nhược điểm
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, trong công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh ở Công ty vẫn còn tồn tại một số hạn chế cần được khắc phục để hoàn thiện hơn. Cụ thể một số hạn chế như sau:
3.1.2.1. Về đánh giá thành phẩm
Công ty thực hiện đánh giá thành phẩm nhập kho đều theo giá thành sản xuất thực tế còn đối với thành phẩm xuất kho được tính theo phương pháp bình quân gia quyền. Như vậy, chỉ đến cuối tháng mới tập hợp được chi phí để tính được giá thành thực tế của thành phẩm xuất kho. Còn thành phẩm nhập kho cũng đến cuối tháng mới tính được. Nhưng trên thực tế việc nhập xuất kho thành phẩm đã diễn ra hàng ngày nên kế toán chỉ theo dõi được về mặt hiện vật của thành phẩm còn về mặt giá trị chỉ đến cuối tháng kế toán mới tính được và theo dõi trên bảng nhập - xuất - tồn. Do đó, hạn chế việc phản ánh và giám đốc kịp thời của kế toán. Nên chăng công ty cần khắc phục phương pháp đánh giá thành phẩm hợp lý hơn để đảm bảo cho việc đánh giá, theo dõi kịp thời sự biến động của thành phẩm.
3.1.2.2. Về hệ thống tài khoản
Hiện nay sản phẩm ống thép của công ty hạch toán vào TK 155 là chưa hợp lý vì sản phẩm này được sử dụng chủ yếu vào sản xuất sản phẩm của công ty như làm các loại khung ghế, khung bàn, khung xe đạp... ống thép lại chiếm một khối lượng lớn trong tổng số sản phẩm của công ty. Vì vậy, theo chế độ kế toán mới công ty nên chuyển sang hạch toán ở TK 152 “Nguyên liệu, vật liệu”.
Công ty tiêu thụ thành phẩm qua hình thức đại lý là chủ yếu, song kế toán thành phẩm lại không theo dõi ở TK 157 - Hàng gửi bán. Điều này gây khó khăn cho các đại lý nếu chưa tiêu thụ được sản phẩm thì phải chịu Nợ với Công ty. Hơn nữa, việc phản ánh này sẽ làm cho phương thức bán hàng này không mang tính chất của đại lý.
3.1.2.3. Về phương thức bán hàng
Phương thức bán hàng chủ yếu của Công ty là phương thức bán hàng qua đại lý. Tuy nhiên, Công ty lại chưa khống chế được giá bán ra ngoài cho người tiêu dùng của các đại lý mà đại lý tự đưa ra giá bán của họ. Do vậy, Công ty chưa kiểm soát được giá bán, điều này làm ảnh hưởng đến lợi ích của người tiêu dùng và phần nào ảnh hưởng đến công tác tiêu thụ thành phẩm cũng như uy tín của Công ty.
3.1.2.4. Về việc phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Công ty mới chỉ tập hợp được tổng chi phí phát sinh trong kỳ chứ chưa phân bổ cho từng loại, từng nhóm sản phẩm nên không biết được chi tiết thực lỗ, thực lãi của từng loại sản phẩm. Vì vậy, sẽ gặp khó khăn cho công ty trong việc chỉ đạo sản xuất từng mặt hàng một.
3.1.2.5. Về phần mềm sử dụng
Các báo cáo tổng hợp, đặc biệt là các báo cáo tài chính, chương trình mới chỉ liệt kê mà không phân tích được là thông qua đó nói lên điều gì.
Trong nền kinh tế năng động như hiện nay thì thông tin về khả năng thanh toán (hiện thời, nhanh), kết cấu tài chính, khả năng sinh lời, thông tin về tình hình quay vòng của vốn, vật tư, hàng hoá, những thông tin về tỷ lệ hoàn thành kế hoạch, tiêu thụ, tỷ lệ lãi gộp, lãi thuần, khả năng thu hồi nợ... là rất quan trọng và cần thiết. Nó giúp các nhà quản trị doanh nghiệp nắm được tình hình tài chính, tình hình kinh doanh của doanh nghiệp hiện tại ra sao từ đó ra các quyết định kịp thời. Tuy nhiên, thì phần mềm kế toán ở Công ty lại không tính được những chỉ tiêu kinh tế cung cấp những thông tin này.
3.2. Những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và XĐKQKD ở Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Xuân Hoà.
3.2.1. Về đánh giá thành phẩm
Để khắc phục tình trạng đã nêu trên, với một Công ty có quy mô lớn, khối lượng nhập, xuất thành phẩm nhiều, kế toán nên sử dụng giá hạch toán (giá thành công xưởng) trong việc đánh giá thành phẩm. Giá hạch toán có thể là giá thành kế hoạch hoặc giá của một năm nào đó cố định. Đơn giá hạch toán dùng cho cả việc quản lý nhập kho và xuất kho.
Trong Công ty vẫn còn tình trạng hàng tồn kho chiếm tỷ trọng khá lớn, do vậy làm cho vốn của Công ty ứ đọng. Để tránh tình trạng này công ty cần sản xuất sản phẩm theo đúng kế hoạch mà công ty đặt ra. Đó cũng là giải pháp để Công ty thu được lợi nhuận cao nhất, tránh ứ đọng vốn.
3.2.2. Về hệ thống tài khoản
Công ty nên hạch toán sản phẩm ống thép vào tài khoản nguyên vật liệu tự chế (TK 152) thay cho hạch toán vào TK 155 "Thành phẩm ".
Ví dụ: Hiện nay Công ty Xuân Hoà đang hạch toán sản phẩm ống thép F22 như sau:
(a) Sau khi kết thúc quá trình sản xuất và nhập kho ống thép, kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 155 (CT ống thép F22): 385.000
Có TK 154: 385.000
(b) Nếu ống thép được nhập từ bên ngoài vào, kế toán ghi:
Nợ TK 155 (CT ống thép F22): 385.000
Có TK 111, 112, 131...: 385.000
(c) Khi xuất kho ống thép phục vụ sản xuất, kế toán ghi:
Nợ TK 621: 385.000
Có TK 155 (CT ống thép F22): 385.000
(d) Khi xuất bán ống thép, kế toán ghi:
Nợ TK 632: 385.000
Có TK 155 (CT ống thép F22): 385.000
Việc hạch toán ống thép vào TK 155 "Thành phẩm" như trên chỉ đúng nếu ống thép sản xuất ra để bán ra ngoài như các thành phẩm bàn, ghế,... của công ty.
Như đã phân tích ở trên, sản phẩm ống thép của công ty là đối tượng lao động quan trọng và chủ yếu của quá trình sản xuất tiếp theo. Khi tham gia vào quá trình đó, nó bị hao mòn toàn bộ và chuyển toàn bộ giá trị một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Vì vậy, công ty nên hạch toán sản phẩm ống thép vào TK 152 để theo dõi tình hình hiện có và sự biến động của nó.
Các định khoản (a), (b), (c), (d) trên có thể được thay thế như sau:
ống thép nhập kho từ sản xuất, kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 152 (vật liệu nhập kho tự chế): 385.000
Có TK 154: 385.000
Nhập kho ống thép do mua ngoài, kế toán ghi:
Nợ TK 152: 385.000
Có TK 111, 112, 131...: 385.000
ống thép xuất dùng trực tiếp cho sản xuất, kế toán ghi:
Nợ TK 621: 385.000
Có TK 152: 385.000
Khi xuất bán, kế toán ghi:
Nợ TK 632: 385.000
Có TK 152: 385.000
Ngoài ra, hiện nay Công ty không sử dụng tài khoản TK 157 để phản ánh việc tiêu thụ thành phẩm qua đại lý. Công ty nên sử dụng TK này để theo dõi hàng gửi bán một cách chi tiết, đồng thời cần có biện pháp quản lý vấn đề tiêu thụ ở các đại lý, từ đó phản ánh công tác kế toán bán hàng có hiệu quả cao hơn.
Ví dụ: Ngày 06/03/2008 Công ty giao hàng ghế GM 15 - 07 cho đại lý Đào Duy Hảo Hạnh:
Khi giao hàng cho các đại lý, ghi:
Nợ TK 157: 219.600.000
Có TK 155: 219.600.000
Khi các đại lý bán được hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 131: 241.560.000
Có TK 511: 219.600.000
Có TK 33311: 21.960.000
Đồng thời phản ánh giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632: 184.572.000
Có TK 157: 184.572.000
Tính ra số hoa hồng đại lý được hưởng và ghi:
Nợ TK 6418: 4.392.000
Có TK 111, 112,131: 4.392.000
3.2.3. Phương thức bán hàng qua đại lý
Để đảm bảo sản phẩm đến tay người tiêu dùng với giá cả hợp lý, và bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng, công ty nên ấn định giá bán lẻ thống nhất cho tất cả các đại lý trong toàn quốc. Thêm vào đó, công ty có thể tăng cường kiểm tra thường xuyên mức giá bán của các đại lý, có sự quy trách nhiệm rõ ràng đối với chủ đại lý. Đại lý nào vi phạm về giá công ty cần có biện pháp xử lý. Có như vậy công ty mới tăng được số lượng sản phẩm tiêu thụ, giữ được uy tín với khách hàng và người tiêu dùng.
Công ty cần đưa ra các quy định về chiết khấu luỹ tiến bán hàng nhằm thúc đẩy tiêu thụ. Mặt khác, công ty cần phải thường xuyên theo dõi tình hình thanh toán của các đại lý. Nếu đại lý nào không tiêu thụ được hàng dư nợ quá định mức thì không cho lấy thêm hàng, buộc phải tiêu thụ hết số hàng còn lại. Các đại lý khi bán được hàng phải thanh toán ngay cho công ty, tránh tình trạng chiếm dụng vốn công ty.
Ngoài ra, để khuyến khích tiêu thụ và tăng uy tín, công ty nên có những biện pháp quản lý bắt buộc đối với các đại lý có chế độ đối với khách hàng thanh toán tiền hàng sớm hoặc mua hàng với khối lượng lớn. Một biện pháp nữa công ty có thể sử dụng là đưa thêm nghiệp vụ chiết khấu thương mại đối với khách hàng mua với số lượng lớn và thực hiện chiết khấu thanh toán đối với những khách hàng thanh toán sớm tiền hàng theo một tỷ lệ nhất định trên doanh thu chưa có thuế GTGT, nhằm mở rộng quy mô tiêu thụ thành phẩm và khuyến khích khách hàng thanh toán nhanh, sòng phẳng cho công ty trong thời gian nhắn nhất, hạn chế vốn bị chiếm dụng.
Thủ tục bán hàng qua các đại lý (hàng gửi bán) của Công ty Xuân Hoà
Phải ký hợp đồng tiêu thụ thành phẩm với Công ty Xuân Hoà. Thủ tục để được ký hợp đồng đại lý, bao gồm:
+ Đơn xin làm đại lý (phải có xác nhận của chính quyền địa phương)
+ Có tài sản thế chấp (như đất, nhà ở và tài sản có giá trị khác lớn hơn số tiền mỗi 1 lần lấy hàng)
+ Có địa thế bán hàng và quảng cáo
+ Thanh toán sòng phẳng sau mỗi lần lấy hàng
+ Có thưởng phạt nghiêm, nếu không vi phạm và vi phạm hợp đồng đại lý
Công ty nên thoả thuận với các đại lý về một tỷ lệ hoa hồng nhất định được tính vào chi phí bán hàng (TK 641), đồng thời sử dụng TK 157 "Hàng gửi đi bán" để phản ánh trị giá sản phẩm, hàng hoá đã gửi hoặc chuyển đến cho khách hàng.
Khi hạch toán TK này cần tôn trọng một số quy định sau:
Chỉ phản ánh vào TK 157 trị giá hàng hoá, sản phẩm đã gửi đi theo hợp đồng kinh tế hoặc đơn đặt hàng nhưng chưa được chấp nhận thanh toán (chưa được tính là doanh thu bán hàng trong kỳ đối với số hàng hoá thành phẩm đã gửi đi cho khách hàng).
Hàng hoá, thành phẩm phản ánh trên tài khoản này vẫn thuộc quyền sở hữu của đơn vị. Kế toán phải mở sổ chi tiết cho từng loại hàng hoá thành phẩm, từng lần gửi hàng từ khi gửi đi đến khi được chấp nhận thanh toán.
Không hạch toán vào tài khoản này chi phí vận chuyển, bốc xếp... ủng hộ khách hàng.
3.2.4. Phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp để xác định kết quả cho từng mặt hàng
Như nhận xét ở trên, Công ty Xuân Hoà hiện nay đang tập hợp chi phí bán hàng và chi phí QLDN trên sổ cái TK 641, 642, nhưng hai loại chi phí này chưa được phân bổ cho từng loại sản phẩm để xác định kết quả riêng cho từng loại sản phẩm. Công ty nên phân bổ chi phí bán hàng và chi phí QLDN cho từng sản phẩm.
Nếu thực hiện phân bổ thì câu hỏi đặt ra là tiêu thức phân bổ được lựa chọn ở đây là như thế nào? Tiêu thức giá vốn hàng bán hay thu nhập của doanh nghiệp. Về chi phí bán hàng thì liên quan đến toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty (gồm hoạt động sản xuất và tiêu thụ thành phẩm), còn chi phí QLDN liên quan đến mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Nếu chọn tiêu thức phân bổ là giá vốn hàng bán thì chỉ phân bổ được chi phí bán hàng và chi phí QLDN để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong đó, chi phí QLDN liên quan tới tất cả các hoạt động khác của doanh nghiệp như hoạt động tài chính, hoạt động bất thường, nên khi phân bổ chi phí QLDN để xác định kết quả kinh doanh khác thì tiêu thức này không phù hợp. Còn nếu chọn tiêu thức thu nhập của doanh nghiệp thì ta có thể phân bổ được cả chi phí bán hàng và chi phí QLDN cho mọi hoạt động và ở góc độ hẹp hơn là phân bổ cho các loại thành phẩm, hàng hoá để xác định kết quả riêng cho chúng.
Thu nhập của doanh nghiệp sản xuất là doanh thu bán hàng, trong hoạt động tài chính là thu nhập hoạt động tài chính, trong hoạt động bất thường là thu nhập bất thường.
Vì vậy, Công ty nên chọn tiêu thức để phân bổ chi phí bán hàng và chi phí QLDN là thu nhập.
Tổng chi phí bán hàng phát sinh trong tháng
Việc phân bổ hai loại chi phí trên được tiến hành như sau:Chi phí bán hàng phân bổ cho loại sản phẩm thứ i trong tháng
Doanh thu của
sản phẩm thứ i trong tháng
x
=
Tổng doanh thu trong tháng
Chi phí QLDN phân bổ cho loại sản phẩm thứ i trong tháng
Doanh thu của sản phẩm thứ i trong tháng
Tổng chi phí QLDN phát sinh trong tháng
=
x
Tổng doanh thu trong tháng
Ví dụ: Phân bổ chi phí bán hàng - phân bổ cho ghế GM - 15 - 07
Chi phí bán hàng
phân bổ cho SP GM -15 -07 trong T3/2008
1.175.122.182
20.622.386.756
=
x 2.300 x 244.000
= 31.978.770đ
- Phân bổ chi phí QLDN - phân bổ cho ghế GM - 15 - 07 Chi phí QLDN
phân bổ cho SP GM -15 -07 trong
x 2.300 x 244.000
=
1.094.548.795
20.622.386.756
= 29.786.115đ
Sau đó Công ty có thể xác định kết quả sản xuất kinh doanh cho từng mặt hàng để biết được lợi nhuận thuần tuý của chúng mà ra các quyết định kinh tế phù hợp.
Lợi nhuận Doanh thu Trị giá vốn Chi phí BH, QLDN
thuần mặt = thuần mặt - hàng bán - phân bổ cho
hàng thứ i hàng thứ i mặt hàng thứ i mặt hàng thứ i
Ví dụ: Tính kết quả của ghế GM -15 -07 bán hàng trong tháng 03/2008
Kết quả = 2300 x 244.000 - 2300 x 205.080 - 29.786.115 - 31.978.770
= 54.561.115đ
3.2.5. Phân công phần hành kế toán
Do số lượng thành phẩm tồn kho thực tế của Công ty Xuân Hoà nhiều, mà nhiều chủng loại thành phẩm khác nhau và theo những thay đổi về công tác hạch toán kế toán nêu trên. Theo em trong thời gian, tới để tổ chức tốt công tác kế toán thành phẩm Công ty nên bố trí 2 kế toán viên, trong đó một người sẽ làm kế toán thành phẩm (bao gồm kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp thành phẩm) và một người sẽ làm kế toán tiêu thụ. Phân công như vậy sẽ đảm bảo hạch toán nhanh chóng, kịp thời, không bị đan chéo. Cuối tháng, kế toán thành phẩm sẽ cung cấp cho kế toán tiêu thụ để xác định kết quả sản xuất kinh doanh làm báo các quyết toán.
3.2.6. Về phần mềm sử dụng
Để cung cấp được các chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính cũng được như thực trạng sản xuất kinh doanh của Công ty, Công ty cần mã hoá các công thức để chương trình máy tự động tính các chỉ tiêu cần thiết như: Hệ số quay vòng hàng tồn kho, Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch tiêu thụ thành phẩm, hệ số thu hồi nợ, số dư nợ phải thu bình quân, tỷ lệ lãi gộp (lãi thuần) trên doanh thu thuần, trong đó:
Hệ số quay vòng hàng tồn kho
=
Doanh thu thuần
Giá trị tồn kho bình quân
* Hệ số quay vòng hàng tồn kho
Giá trị tồn kho bình quân
=1
Giá trị hàng tồn kho đầu kỳ
+
Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ
2
2
* Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch tiêu thụ thành phẩm
Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch tiêu thụ thành phẩm
=
x
Khối lượng TP tiêu thụ kế hoạch
x
Giá bán kế hoạch
Giá bán kế hoạch
Khối lượng TP tiêu thụ trong kỳ
Doanh thu thuần
* Hệ số thu hồi nợ
=
Hệ số thu hồi nợ
Số dư nợ phải thu bình quân
Số dư nợ đầu kỳ + số dư nợ cuối kỳ
=
Số dư nợ phải thu bình quân
2
* Tỷ lệ lãi gộp (lãi thuần) trên doanh thu thuần
Tỷ lệ lãi gộp (lãi thuần) trên doanh thu thuần
=
Lãi gộp (lãi thuần)
Doanh thu thuần
3.2.7. Về tổ chức bộ máy kế toán
Máy tính là công cụ giúp cho công việc kế toán trở nên đơn giản hơn, nhanh chóng và chính xác hơn. Nó được con người tạo ra và điều khiển. Do vậy, điều quyết định đến chất lượng công tác kế toán vẫn là đội ngũ nhân viên kế toán. Vì vậy Công ty phải có những biện pháp cụ thể, hữu hiệu để phát triển trình độ đội ngũ kế toán không chỉ về mặt nghiệp vụ mà cả kiến thức về máy tính như: Cho kế toán đi tham dự các lớp tập huấn luyện nghiệp vụ, tham gia các khoá học về quản trị dữ liệu trên máy, tìm hiểu phần mềm kế toán EFFECT và các phần mềm khác ở các lớp do công ty cung cấp phần mềm mở. Ngoài ra, một vài năm một lần, Công ty có thể đổi phần hành mà các kế toán viên phụ trách cho nhau, nhằm mục đích tạo điều kiện cho các kế toán viên nắm được khái quát toàn bộ quy trình kế toán của Công ty. Từ đó trở về công việc cũ các nhân viên có thể phối hợp hài hoà với nhau hơn. Mặt khác thông qua đó kế toán trưởng biết được nhân viên nào phụ trách phần hành kế toán nào là phù hợp nhất và có hiệu quả nhất. Từ đó tạo điều kiện cho Công ty hoàn thiện phần mềm kế toán của mình.
3.2.8. Về công tác kế toán quản trị ở Công ty
Công ty nên tiến hành xác định kết quả kinh doanh đối với từng loại thành phẩm. Muốn vậy kế toán cần phải tiến hành đồng bộ từ khâu tổ chức kế toán chi tiết chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm để xác định được trị giá vốn của từng loại thành phẩm tới việc kế toán chi tiết doanh thu và việc phân bổ chi phí thời kỳ: Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
Để kế toán quản trị kết quả kinh doanh của từng mặt hàng, Công ty có thể mở “Sổ chi tiết tiêu thụ và kết quả”
Từ đó giúp các nhà quản lý Công ty có thể thực hiện việc phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu và kế hoạch lợi nhuận cũng như việc xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố như: khối lượng sản phẩm tiêu thụ, kết cấu mặt hàng, giá thành đơn vị sản phẩm... đến lợi nhuận của Công ty, do đó đưa ra các quyết định phù hợp cho sự phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty trong điều kiện các nguồn lực là có hạn.
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, để tồn tại và phát triển thì mọi hoạt động của doanh nghiệp phải hướng vào giành thắng lợi trong cạnh tranh. Người làm kế toán phải hiểu rằng, nhiệm vụ của mình không chỉ là cung cấp thông tin kịp thời, đáng tin cậy cho bộ phận quản lý mà còn phải là những nhà tư vấn tài chính đắc lực giúp bộ phận quản lý đưa ra những quyết định kịp thời và lựa chọn được phương án kinh doanh tốt nhất. Muốn vậy, phòng kế toán và phòng kế hoạch thị trường phải thiết lập mối quan hệ chặt chẽ nhằm tạo ra chiến lược về giá cả, tiếp thị hợp lý và có hiệu quả nhất.
kết luận
Với những nội dung trình bày trên, ta thấy được công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm là một công việc phức tạp vì trong nền kinh tế thị trường nó thường biến động thường xuyên, nhất là đối với công ty Xuân Hoà là một doanh nghiệp Nhà nước có quy mô lớn, sản xuất nhiều chủng loại mặt hàng dẫn đến nhiều chủng loại vật tư. Từ đó có nhiều đối tượng khách hàng trong và ngoài nước. Do vậy, công tác kế toán ở các khâu ở trong công ty phải được giải quyết một cách khoa học, hợp lý và dứt điểm. Đặc biệt là công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm đã được Công ty coi trọng và quan tâm khá tốt. Song để thực sự trở thành công cụ có hiệu quả thì công tác kế toán phải ngày càng được củng cố và hoàn thiện, phát huy hết vai trò của mình, có như vậy mới đẩy mạnh phát triển, tăng lợi nhuận và nâng cao lợi ích cho doanh nghiệp.
Trong thời gian thực tập ở Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Xuân Hoà, em đã đi sâu tìm hiểu về công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh của Công ty, nhận thấy bộ máy kế toán của Công ty có nhiều ưu điểm, bên cạnh đó vẫn tồn tại một số thiếu sót cần khắc phục. Với mong muốn giúp Công ty phần nào khắc phục những nhược điểm đó, em đã mạnh dạn đề xuất một số ý kiến đóng góp về công tác hoàn thiện bộ máy kế toán nói chung và kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh của Công ty nói riêng. Tuy nhiên do trình độ và thời gian nghiên cứu có hạn nên bài luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Và vậy em rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô giáo và cán bộ trong phòng kế toán -thống kê để bài luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Kế toán, cũng như các anh chị trong phòng kế toán - thống kê của Công ty, đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình của cô giáo ThS. Bùi Thị Hằng - người đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành bài luận văn này.
Hà Nội, ngày 28 tháng 4 năm 2008
Sinh viên:
Lê Thị Mai Anh
Tài liệu tham khảo
Giáo trình kế toán doanh nghiệp - Tập thể tác giả Học viện Tài Chính - Nhà xuất bản Tài Chính - Năm 2007
Hệ thống kế toán doanh nghiệp - Nhà xuất bản Tài Chính - năm 2007
Chế độ kế toán hiện hành
Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
Một số thông tư
Một số tài liệu khác.
Mục lục
Trang
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33381.doc