Tổ chức công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty sản xuất - XNK Việt An

Lời nói đầu Việt Nam đang mở cửa nền kinh tế với sự xuất hiện của nhiều loại hình doanh nghiệp, các doanh nghiệp (DN) đang tồn tại trong sự cạnh tranh khốc liệt, DN nào muốn phát triển cũng phải có một nền tảng vững chắc để đi lên. Phương châm của các DN để đứng vững trong nền kinh tế thị trường là: Sản phẩm có chất lượng tốt, được tổ chức tiêu thụ có hiệu quả để đem lại lợi nhuận cao nhất. Vì vậy, tổ chức tốt công tác quản lý thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh nhằm

doc79 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1205 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Tổ chức công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty sản xuất - XNK Việt An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đem lại lợi nhuận tối đa cho DN là vấn đề được các nhà quản lý kinh tế rất quan tâm. Kế toán là công cụ rất đắc lực trong việc thu thập, xử lý và cung cấp những thông tin cho các nhà quản lý, chủ DN, những người điều hành... Nó vẽ ra bức tranh toàn cảnh về thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh trong DN, từ đó các nhà quản lý sẽ có những đánh giá nhìn nhận đúng đắn, thực chất công tác quản lý điều hành, tổ chức các hoạt động sản xuất kinh doanh trong đơn vị mình, để đưa ra những giải pháp, chiến lược kinh doanh mới, phù hợp và có hiệu qủa hơn. Với vai trò quan trọng như vậy của hạch toán kế toán nói chung thì bộ phận kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chiếm một vị trí không nhỏ. Thực hiện tốt công tác này sẽ giúp DN tìm ra những hạn chế cần khắc phục và phát huy những nhân tố tích cực để không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá các hình thức mẫu mã, chủng loại, mở rộng thị trường, áp dụng rộng rãi các phương thức bán hàng đẩy mạnh việc tiêu thụ hàng hoá, sản phẩm, tạo điều kiện để hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục, việc thu hồi vốn diễn ra nhanh chóng, từ đó mang lại hiệu quả kinh tế cao cho DN. Xuất phát từ lý luận, đồng thời kết hợp với thời gian thực tế thực tập tại Công ty sản xuất - xuất nhập khẩu Việt An, được sự giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn và các anh, chị, cô, chú trong phòng tài chính kế toán của Công ty, em đã thấy được tầm quan trọng và sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh do vậy em đã chọn đề tài: "Tổ chức công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty sản xuất - xuất nhập khẩu Việt An". Đề tài này ngoài phần mở đầu và phần kết luận còn bao gồm ba chương sau: Chương 1: Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết kinh doanh ở các doanh nghiệp sản xuất. Chương 2: Thực trạng công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm, và xác định kết quả kinh doanh tại công ty sản xuất - xuất nhập khẩu Việt An. Chương 3: Hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm, và xác định kết quả kinh doanh ở Công ty sản xuất - xuất nhập khẩu Việt An. Do sự hạn chế về kiến thức cũng như thời gian và kinh nghiệm thực tế, do đó mặc dù rất cố gắng nhưng chắc chắn bài luận văn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo để bài luận văn được hoàn thiện hơn. CHương 1 Lý luận chung về tổ chức công tác Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh ở các doanh nghiệp sản xuất. 1.1 Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh (KTTP - TTTP và XĐKQKD) ở các DN sản xuất. Sản xuất ra của cải vật chất là cơ sở của đời sống xã hội. Đời sống xã hội loài người có nhiều mặt hoạt động khác nhau và có mối quan hệ với nhau như: chính trị, văn hoá, tôn giáo, khoa học kỹ thuật.... Xã hội càng phát triển, các hoạt động nói trên càng phong phú và phát triển ở trình độ cao hơn. Nhưng trong bất kỳ giai đoạn phát triển nào của lịch sử, trước khi tiến hành các hoạt động đó loài người phải sống, muốn sống phải có thức ăn, đồ mặc, nhà ở và những thứ cần thiết khác. Để có những thứ đó cần phải tạo ra chúng, có nghĩa là phải sản xuất ra chúng. Hơn thế nữa, không phải sản xuất một lần mà phải sản xuất không ngừng với quy mô ngày càng mở rộng, đó là quá trình tái sản xuất xã hội. Quá trình tái sản xuất xã hội bao gồm các khâu: sản xuất, phân phối, lưu thông và tiêu dùng. Sản phẩm của xã hội vận động lần lượt qua các khâu từ sản xuất đến tiêu dùng. Giữa các khâu của quá trình tái sản xuất có mối quan hệ mật thiết với nhau. Mỗi khâu giữ một vai trò nhất định, trong đó: sản xuất là khâu đầu tiên và là khâu giữ vai trò quyết định còn tiêu dùng là khâu cuối cùng đồng thời là mục đích của sản xuất. Xét về mặt vai trò và chức năng xã hội thì tiêu dùng là đơn đặt hàng của sản xuất, thông qua đó xác định được cơ cấu, số lượng, chất lượng, chủng loại mặt hàng cần sản xuất. Sản xuất phải căn cứ vào tiêu dùng, tiêu dùng là động lực của sản xuất. Như vậy tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, hàng được tiêu thụ là đã thực hiện được giá trị và giá trị sử dụng của nó. Tiêu thụ có vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân nói chung và đối với bản thân doanh nghiệp nói riêng. Đối với nền kinh tế quốc dân: Thực hiện tiêu thụ sản phẩm hàng hoá là tiền đề cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa tiền và hàng trong lưu thông, đặc biệt là đảm bảo cân đối giữa các ngành, các khu vực trong nền kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường (khi mà sự phân công lao động, sự chuyên môn hoá diễn ra sâu sắc) các DN không thể tồn tại và phát triển độc lập mà chúng luôn có mối quan hệ khăng khít với nhau. Quá trình tiêu thụ sản phẩm tác động đến quan hệ cung cầu trên thị trường một cách rõ rệt. Cung và cầu chỉ gặp nhau khi quá trình tiêu thụ sản phẩm được tổ chức tốt. Đối với bản thân DN: Sản phẩm được tiêu thụ thì DN mới có điều kiện bù đắp toàn bộ chi phí đã chi ra, đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được diễn ra và duy trì sự tồn tại của DN. Mặt khác, thông qua tiêu thụ sản phẩm DN mới có thể thực hiện được giá trị lao động thặng dư, nghĩa là thu được lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của mình. lợi nhuận = doanh Thu - chi phí Từ ý nghĩa trên, đòi hỏi các DN phải áp dụng các biện pháp khác nhau để quản lý quá trình sản xuất kinh doanh nói chung, quản lý thành phẩm, quá trình tiêu thụ thành phẩm và kết quả kinh doanh nói riêng một cách khoa học, hợp lý, đúng chế độ tài chính kế toán của Nhà nước. Kế toán là công cụ quản lý, vì vậy cần thiết phải tổ chức công tác kế toán TP - TTTP và XĐKQKD ở DN. 1.1.1 Thành phẩm và yêu cầu quản lý thành phẩm (TP). Sản phẩm của DN sản xuất ra bao gồm TP, nửa TP, lao vụ mà DN sản xuất ra để phục vụ nhu cầu sản xuất hay tiêu dùng của xã hội. Trong đó TP chiếm tỷ trọng lớn. Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc quá trình chế biến do các bộ phận sản xuất chính và sản xuất phụ của DN sản xuất hoặc thuê ngoài gia công chế biến xong đã được kiểm nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật và nhập kho hoặc gửi đi bán cho khách hàng. Nửa thành phẩm là sản phẩm mới kết thúc một hay một số công đoạn trong quy trình công nghệ sản xuất, chưa qua giai đoạn chế biến cuối cùng nhưng do yêu cầu của sản xuất và tiêu thụ nó được nhập kho và khi bán cho khách hàng thì nửa TP cũng có ý nghĩa như TP . Tuy nhiên khái niệm nửa TP hay TP chỉ là khái niệm tương đối. Một loại sản phẩm có thể là nửa TP đối với DN này nhưng nó lại là TP đối với DN khác, thậm chí nó chỉ là nguyên vật liệu và ngược lại. Thành phẩm là kết quả lao động sáng tạo của DN, nó thể hiện bộ mặt của DN. Khối lượng của thành phẩm phản ánh quy mô của DN, chất lượng của TP tạo nên uy tín và khả năng cạnh tranh của DN. Chính vì vậy công tác quản lý TP cần phải được quan tâm trên cả 2 mặt khối lượng và chất lượng: Về mặt khối lượng: Để quản lý được khối lượng đòi hỏi DN phải thường xuyên phản ánh, giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất, tình hình nhập - xuất - tồn kho thành phẩm cả về mặt số lượng và giá trị từ đó phát hiện kịp thời hàng hoá ứ đọng để có biện pháp giải quyết nhanh chóng. Đồng thời DN còn phải thường xuyên cải tiến mẫu mã kiểu dáng phù hợp với sở thích của người tiêu dùng. Về mặt chất lượng: Phải làm tốt công tác kiểm tra, phân cấp sản phẩm và có chế độ bảo quản riêng đối với từng loại thành phẩm (Đặc biệt là TP dễ hư hỏng), kịp thời phát hiện những mặt hàng kém phẩm chất. Đồng thời doanh nghiệp phải đầu tư vào khoa học công nghệ để nâng cao chất lượng sản phẩm, giá thành hạ, từ đó tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Việc quản lý thành phẩm đòi hỏi phải đầy đủ, chính xác, kịp thời và khoa học. Thường xuyên kế toán phải cung cấp thông tin về thành phẩm cho chủ DN từ đó giúp chủ DN đề ra các quyết định ngắn hạn, các biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý thành phẩm nói riêng và hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung. 1.1.2 Tiêu thụ thành phẩm và yêu cầu quản lý tiêu thụ thành phẩm. Tiêu thụ thành phẩm là quá trình đưa các loại thành phẩm mà DN đã sản xuất ra vào lĩnh vực lưu thông để thực hiện giá trị của nó thông qua phương thức bán hàng. Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu về thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ cho khách hàng, DN thu được tiền hoặc được quyền thu tiền. Đó cũng chính là quá trình vận động của vốn kinh doanh từ vốn thành phẩm, hàng hoá sang vốn bằng tiền và hình thành kết quả. Bên cạnh quá trình tiêu thụ ra bên ngoài, trong DN còn có thể phát sinh nghiệp vụ tiêu thụ nội bộ theo yêu cầu phân cấp quản lý và tiêu dùng nội bộ. Như chúng ta đã biết, việc tiêu thụ thành phẩm có ý nghĩa sống còn đối với DN. Đòi hỏi DN phải quản lý chặt chẽ quá trình này. Quản lý quá trình tiêu thụ thành phẩm là quản lý kế hoạch và tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ đối với từng thời kỳ, từng khách hàng, từng hợp đồng kinh tế, quản lý về mặt số lượng, chất lượng mặt hàng tiêu thụ, giá bán, chi phí bán hàng, tình hình thanh toán của khách hàng... Để thực hiện tốt yêu cầu quản lý công tác tiêu thụ thành phẩm mỗi DN cần sắp xếp bố trí lực lượng lao động cho mạng lưới tiêu thụ một cách khoa học và chuyên nghiệp. DN phải nghiên cứu nhu cầu tiêu dùng để đáp ứng một cách tốt nhất để không những giữ được thị trường hiện có mà còn ngày một mở rộng thị trường tiêu thụ thành phẩm, tăng thị phần. 1.1.3 Vai trò, nhiệm vụ của kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh. Kế toán được coi là "Ngôn ngữ của kinh doanh", là công cụ phục vụ đắc lực cho quản lý. Nếu KTTP- TTTP và XĐKQKD được tổ chức khoa học hợp lý thì sẽ cung cấp thông kịp thời tin hữu ích cho các chủ DN trong việc ra quyết định lựa chọn phương án sản xuất, tiêu thụ phù hợp với yêu cầu thị trường. - Nó tạo điều kiện để duy trì và kích thích sản xuất phát triển, KTTP và TTTP không những có vai trò quan trọng trong công tác hạch toán kế toán mà qua đó còn phát hiện ra những thành phẩm luân chuyển chậm từ đó giúp chủ DN có những biện pháp để khắc phục. Để đạt được các mục tiêu trên thì kế toán TP - TTTP phải thực hiện được các nhiệm vụ sau: - Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời và giám đốc chặt chẽ tình hình hiện có và sự biến động của từng loại thành phẩm trên cả hai mặt hiện vật và giá trị. - Theo dõi, phản ánh và giám đốc chặt chẽ quá trình tiêu thụ, ghi chép kịp thời, đầy đủ các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý DN, doanh thu bán hàng và các khoản thu nhập khác. - Xác định chính xác kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Phản ánh và giám đốc tình hình phân phối kết quả, đôn đốc thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước. - Lập các báo cáo nhằm cung cấp thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận có liên quan. Định kỳ tiến hành phân tích kinh tế đối với các hoạt động bán hàng, thu nhập và phân phối kết quả. 1.2 Tổ chức công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh trong DN sản xuất. 1.2.1 Chứng từ và luân chuyển chứng từ. Chứng từ là yếu tố quan trọng đầu tiên của bất kỳ phần hành kế toán nào. Nó vừa là căn cứ pháp lý chứng minh cho các sự kiện kinh tế phát sinh, vừa là căn cứ để ghi sổ kế toán. Để quản lý thống nhất toàn bộ nền kinh tế, bộ tài chính đã ban hành mẫu biểu của hệ thống các chứng từ, hướng dẫn ghi chép ban đầu đồng thời quy định rõ trách nhiệm cho những người có liên quan về mức độ trung thực của thông tin của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh trên chứng từ, nhằm ngăn chặn các biểu hiện làm sai lạc thông tin, vi phạm chế độ, bòn rút, tham ô, lãng phí tài sản. ở mỗi DN thì việc tổ chức hệ thống chứng từ có khác nhau, tuy nhiên phải tuân thủ đúng những quy định mà bộ tài chính ban hành. * Các chứng từ ban đầu để phản ánh các nghiệp vụ về tình hình nhập xuất thành phẩm có thể bao gồm: - Phiếu nhập kho. - Phiếu xuất kho. - Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ. - Và một số chứng từ khác như: Biên bản kiểm kê, hoá đơn cước vận chuyển,... * Các chứng từ làm căn cứ hạch toán các nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm có thể bao gồm: - Hoá đơn bán hàng. - Hoá đơn giá trị gia tăng. - Phiếu thu, giấy báo có của ngân hàng... Việc hạch toán ban đầu trên các chứng từ thường do các nhân viên nghiệp vụ ở từng bộ phận thực hiện. Đối với các chứng từ liên quan đến quá trình hạch toán thành phẩm, doanh thu có thể do các nhân viên kinh tế ở các xưởng sản xuất hoặc do phòng kế hoạch thực hiện. Song việc ghi chép các nghiệp vụ này phải đạt được yêu cầu chính xác, đầy đủ và đúng chế độ quy định của nhà nước. Nhất là trong điều kiện sử dụng máy vi tính (MVT) thì do MVT chỉ xử lý thông tin theo một chương trình đã định sẵn. MVT là công cụ giúp cho công việc của kế toán được đơn giản, nhanh chóng và chính xác hơn, MVT không có chức năng phân tích, phát hiện và sửa chữa những sai sót của con người. Việc ảnh hưởng của thông tin là theo cả một dây chuyền nên thông tin khi nhập từ chứng từ vào máy phải đảm bảo tính chính xác, đầy đủ và tính pháp lý theo chế độ hiện hành. Muốn vậy, đòi hỏi chứng từ gốc phải được kiểm tra trước khi nhập dữ liệu vào MVT. * Tổ chức luân chuyển chứng từ và bảo quản lưu giữ chứng từ. - Luân chuyển chứng từ: Là đường đi của chứng từ được xác định đến các bộ phận để thông báo những thông tin về các hoạt động kinh tế tài chính được phản ánh trên các chứng từ kế toán. Việc luân chuyển chứng từ một cách khoa học, hợp lý là rất cần thiết đối với mọi DN. Trình tự luân chuyển chứng từ cần đảm bảo tính hợp lý và dễ kiểm tra, đối chiếu giữa các bộ phận có liên quan, tạo điều kiện cho việc kiểm tra lẫn nhau nhằm phát hiện những sai sót và tránh được những gian lận. - Tổ chức bảo quản chứng từ: Như chúng ta đã biết, chứng từ là cơ sở pháp lý chứng minh nghiệp vụ kế toán đã xảy ra. Do đó việc bảo quản chứng từ đảm bảo cho chứng từ không bị mất mát, hư hỏng là rất quan trọng đối với DN. 1.2.2 Mã hoá các đối tượng quản lý. Một trong những công việc đầu tiên khi áp dụng MVT vào công tác kế toán là phải mã hoá các đối tượng quản lý theo ngôn ngữ của máy tính và phải dựa trên nguyên tắc của máy tính. Mã hoá là cách thức thực hiện việc phân loại, gắn ký hiệu, xếp lớp các đối tượng cần quản lý. Mã hoá được sử dụng trong tất cả các hệ thống thông tin, đặc biệt là thông tin kế toán. Mã hoá các đối tượng cần quản lý cho phép nhận diện, tìm kiếm một cách nhanh chóng, không nhầm lẫn các đối tựơng trong quá trình xử lý thông tin tự động, mặt khác cho phép tăng tốc độ xử lý, độ chính xác, giảm thời gian nhập liệu và tiết kiệm bộ nhớ. Để đạt được điều đó, khi tiến hành mã hoá các đối tượng cần quản lý phải đảm bảo mã hoá đầy đủ, đồng bộ, có hệ thống cho tất cả các đối tượng cần quản lý, đảm bảo tính thống nhất và nhất quán, phù hợp với chế độ kế toán hiện hành, phần mềm kế toán và phần mềm quản trị dữ liệu. Có nhiều cách để mã hoá một chương trình như: Dùng bộ chữ cái để mã hoá, dùng bộ số đếm để mã hoá hoặc kết hợp cả hai. Việc xác định đối tượng cần mã hoá là hoàn toàn phụ thuộc và yêu cầu quản trị của DN. Trong công tác kế toán TP-TTTP và XđKQKD thông thường có các đối tượng cần mã hoá theo các danh mục sau: - Danh mục thành phẩm. - Danh mục kho. - Danh mục chứng từ. - Danh mục đơn vị khách hàng. - Danh mục doanh thu Trong đó danh mục thành phẩm có thể mã hoá theo từng loại thành phẩm, theo từng đặc điểm thành phẩm hoặc theo từng loại doanh thu thành phẩm. Việc xác định hệ thống các đối tượng cần quản lý để thực hiện mã hoá là điều kiện bắt buộc đối với mỗi DN khi áp dụng kế toán trên MVT. 1.2.3. Vận dụng hệ thống tài khoản kế toán thống nhất. Hệ thống Tài khoản kế toán do Bộ Tài Chính ban hành theo quyết định số 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 và các thông tư bổ sung, được quy định sử dụng thống nhất cho tất cả các DN thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế trong nền kinh tế quốc dân. Song nó mới chỉ phục vụ cho việc ghi chép kế toán tài chính, đáp ứng yêu cầu quản lý vĩ mô, kiểm tra ghi chép tài chính kế toán trên các tài khoản cấp I, cấp II. Vì vậy trong quá trình tổ chức công tác kế toán nói chung, kế toán máy nói riêng, ngoài việc sử dụng các TK cấp I, cấp II theo đúng nội dung, phương pháp ghi chép đã được quy định trong chế độ hiện hành, các DN cần phải căn cứ vào yêu cầu quản trị của mình, yêu cầu quản lý vật tư, tài sản, công nợ và căn cứ vào trình độ quản lý của DN để xây dựng hệ thống tài khoản kế toán chi tiết cấp III, cấp IV, cấp V, ...cho từng đối tượng cần quản lý chi tiết cho phù hợp. Đối với KTTP - TTTP và XĐKQKD có thể mở kế toán chi tiết theo từng địa điểm quản lý hoặc từng loại thành phẩm. Doanh nghiệp có thể áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên hoặc phương pháp kiểm kê định kỳ để kế toán tổng hợp thành phẩm. Với việc áp dụng kế toán máy thì phương pháp kê khai thường xuyên sử dụng phù hợp hơn, cho phép DN quản lý thành phẩm một cách liên tục, giúp DN lập được kế hoạch sản xuất và tiêu thụ một cách chủ động. Tuỳ theo yêu cầu của công tác quản lý, công tác kế toán mà xây dựng hệ thống mã hoá các đối tượng cần quản lý của DN phục vụ cho yêu cầu của Kế toán áp dụng MVT. Một hệ thống tài khoản được xây dựng hợp lý sẽ đảm bảo cho việc quản lý, xử lý, cung cấp thông tin kinh tế trong đơn vị được thuận tiện, nhanh chóng, chính xác, tránh được việc ghi chép trùng lặp và thuận lợi cho hiện đại hoá công tác quản lý. 1.2.4. Tổ chức công tác kế toán thành phẩm. 1.2.4.1. Đánh giá thành phẩm. Đánh giá thành phẩm là việc biểu hiện giá trị của các loại thành phẩm ra thành tiền theo những nguyên tắc nhất định. Khi đánh giá thành phẩm, DN phải tôn trọng nguyên tắc giá phí (Giá gốc). - đối với thành phẩm nhập kho. + thành phẩm do DN sản xuất ra: Được đánh giá theo giá gốc bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được thành phẩm tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Trong đó: . Chi phí mua bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua NVL sử dụng để sản xuất thành phẩm. Các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất được trừ khỏi chi phí mua. . Chi phí chế biến thành phẩm bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp đến sản phẩm sản xuất, như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hoá nguyên liệu, vật liệu thành thành phẩm. Chi phí sản xuất chung cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường không thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí khấu hao, chi phí bảo dưỡng máy móc thiết bị, nhà xưởng,... và chi phí quản lý hành chính ở các phân xưởng sản xuất. Chi phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí nguyên liệu, vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp. . Chi phí liên quan trực tiếp khác tính vào giá gốc của thành phẩm bao gồm các khoản chi phí khác ngoài chi phí mua và chi phí chế biến thành phẩm, như chi phí thiết kế thành phẩm cho một đơn đặt hàng cụ thể,... Giá thành sản xuất thực tế = Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ + Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ - Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ + Thành phẩm thuê ngoài gia công: được đánh giá theo giá thành thực tế gia công bao gồm: CFNVLTT xuất gia công, chi phí thuê ngoài gia công chế biến và các chi phí khác liên quan trực tiếp đến thành phẩm thuê ngoài gia công như: chi phí vận chuyển,... - Đối với thành phẩm xuất kho: Để tính trị giá vốn thực tế của thành phẩm xuất kho có các phương pháp sau: + Phương pháp đích danh. Phương pháp này áp dụng đối với các doanh nghiệp có ít mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được. theo phương pháp này thì thành phẩm xuất thuộc lô thành phẩm nào thì căn cứ vào số lượng xuất kho và đơn giá nhập kho thực tế của lô thành phẩm đó để tính trị giá thực tế xuất kho. Phương pháp này có ưu điểm là thể hiện được thực tế sự tương xứng phù hợp giữa doanh thu và chi phí của thành phẩm bán ra, song đòi hỏi DN phải quản lý theo dõi thành phẩm theo từng lô hàng và kết quả tính được không mang lại thông tin bổ ích cho việc ra quyết định kinh doanh. +Phương pháp bình quân gia quyền. Theo phương pháp này trị giá từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ (bình quân cố định) hoặc trước mỗi lần xuất (bình quân liên hoàn), phụ thuộc vào tình hình của DN. trị giá thực tế của thành phẩm xuất kho trong kỳ = Số lượng thành phẩm xuất kho trong kỳ * Đơn giá bình quân của thành phẩm xuất Phương pháp tính đơn giá bình quân gia quyền cố định (vào cuối kì) che đậy sự biến động của giá. Đôi khi kết quả sản xuất kinh doanh tính được dựa vào trị giá vốn thành phẩm xuất kho theo phương pháp này sẽ phản ánh không đúng thực trạng sản xuất kinh doanh với giá cả hiện hành. Nếu tính theo phương pháp đơn giá bình quân gia quyền liên hoàn thì sẽ xát với sự vận động của thành phẩm đồng thời cũng giảm bớt sự che đậy về biến động giá cả trên thị trường. Tuy nhiên khối lượng tính toán nhiều và phức tạp. + Phương pháp nhập trước xuất trước. Theo phương pháp này thì trị giá hàng xuất kho được tính theo giá trị của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, trị giá của hàng tồn được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn. Phương pháp này có ưu điểm phù hợp với công tác bảo quản thành phẩm tại kho, trị gía thành phẩm tồn kho và xuất kho được phản ánh chính xác với giá cả hiện hành. Phương pháp này áp dụng với DN hạch toán và bảo quản riêng biệt về mặt số lượng và giá trị của từng lần nhập xuất thành phẩm. + Phương pháp nhập sau, xuất trước. Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định nhập sau thì xuất trước, và thành phẩm tồn kho còn lại cuối kỳ là thành phẩm được sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của thành phẩm tồn kho được tính theo giá của thành phẩm nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho. Phương pháp này có ưu điểm là việc hạch toán trị giá thành phẩm tồn kho và xuất kho đúng theo trị giá từng lô thành phẩm. Phương pháp này là sự thể hiện đầy đủ nhất nguyên tắc phù hợp, nghĩa là trị giá vốn của thành phẩm xuất kho phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra trong kì, chi phí thuộc về thành phẩm bán ra tương đối cập nhật. Điều này đặc biệt thuận lợi khi nền kinh tế có lạm phát. Tuy nhiên theo phương pháp này thành phẩm nào mới nhất trong kho sẽ được xuất trước còn thành phẩm tồn kho sẽ xuất sau dễ dẫn đến hư hỏng lỗi thời, giá trị giảm sút. Mỗi phương pháp tính trị giá vốn thực tế của thành phẩm xuất kho trên có ưu điểm, nhược điểm riêng. Lựa chọn phương pháp nào để vận dụng cho DN mình phải căn cứ vào tình hình thực tế yêu cầu hạch toán của DN. Đồng thời việc lựa chọn và áp dụng các phương pháp tính giá thành thực tế thành phẩm xuất kho phải đảm bảo nguyên tắc nhất quán để các báo cáo tài chính có thể so sánh được và đảm bảo nguyên tắc công khai để chỉ đạo việc thay đổi từ phương pháp này sang phương pháp khác nếu DN thấy cần thiết. 1.2.4.2. Kế toán chi tiết thành phẩm. Để có thể giám sát tình hình hiện có cũng như sự biến động của các loại thành phẩm trong kho của doanh nghiệp cần phải có tài liệu chi tiết về thành phẩm hay nói cách khác, phải hạch toán chi tiết tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm theo từng loại cả về số lượng, chất lượng và giá trị. Việc hạch toán được thực hiện đồng thời cả ở kho thành phẩm và ở phòng kế toán. Tuỳ theo đặc điểm cụ thể của từng doanh nghiệp mà mỗi doanh nghiệp có thể lựa chọn, vận dụng một trong các phương pháp sau: * Phương pháp ghi thẻ song song: - ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng thứ thành phẩm theo chỉ tiêu số lượng. Thẻ kho do kế toán lập rồi ghi vào sổ đăng ký thẻ kho trước khi giao cho thủ kho ghi chép. Hàng ngày khi phát sinh nghiệp vụ nhập, xuất thành phẩm thủ kho ghi số lượng thành phẩm nhập xuất vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho. Căn cứ vào chứng từ này để ghi vào thẻ kho, mỗi chứng từ một dòng. Cuối tháng, thủ kho thực hiện cộng số liệu trên từng thẻ kho để xác định số lượng thành phẩm nhập xuất trong cả tháng và tính ra số tồn kho cuối tháng của từng thứ thành phẩm. - ở phòng kế toán: Định kỳ 3 đến 5 ngày, kế toán xuống kho để kiểm tra việc ghi chép của thủ kho và nhận chứng từ nhập, xuất về phòng kế toán. Tại đây, kế toán thực hiện hoàn chỉnh chứng từ rồi căn cứ vào các chứng từ đó để ghi vào sổ chi tiết thành phẩm hoặc nhập dữ liệu vào máy (nếu doanh nghiệp áp dụng phần mềm kế toán). Số liệu trên sổ chi tiết thành phẩm là căn cứ để lập các báo cáo thường xuyên, tuần kỳ về tình hình nhập xuất, tồn kho thành phẩm. Sơ đồ 1 Chứng từ nhập thẻ kho Chứng từ xuất Sổ kt chi tiết Bảng tổng hợp n - x - t Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra Phương pháp này có ưu điểm là việc ghi chép đối chiếu kiểm tra giữa thủ kho và kế toán dễ dàng và đơn giản. Nhưng việc ghi chép của thủ kho và kế toán còn trùng lắp về chỉ tiêu số lượng. Việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu được tiến hành vào cuối tháng do vậy hạn chế chức năng kiểm tra kịp thời của kế toán. b. Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển. * ở kho: Tương tự như phương pháp ghi thẻ song song. * ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép hàng ngày tình hình nhập, xuất, kế toán thực hiện phân loại chứng từ theo từng thành phẩm hoặc có thể lập bảng kê để ghi tình hình nhập xuất thành phẩm theo từng thứ để tạo điều kiện ghi "Sổ đối chiếu luân chuyển" vào cuối tháng. Sơ đồ 2: Chứng từ nhập thẻ kho Chứng từ xuất bảng kê xuất bảng kê nhập sổ đối chiếu luân chuyển Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra Phương pháp này khắc phục được nhược điểm của phương pháp ghi thẻ song song. Khối lượng ghi chép của kế toán được giảm bớt. Nhưng do kế toán không ghi sổ trong tháng nên công việc kiểm tra số liệu hàng ngày giữa kho và phòng kế toán không thực hiện được và công việc kế toán bị dồn vào cuối tháng dẫn đến việc cung cấp số liệu không kịp thời. Việc ghi sổ kế toán còn trùng lắp về chỉ tiêu số lượng. c. Phương pháp sổ số dư. - ở kho: Ngoài sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng ngày như hai phương pháp trên, thủ kho còn sử dụng "Sổ số dư " để ghi. Sổ số dư do phòng kế toán lập cho từng kho và được sử dụng cho cả năm. Hàng tháng, vào cuối tháng sổ số dư được chuyển cho thủ kho để ghi chỉ tiêu số lượng. - ở phòng kế toán: Định kỳ 3 đến 5 ngày, nhân viên kế toán xuống kho kiểm tra việc ghi chép của thủ kho. Sau đó ký xác nhận vào thẻ kho và nhận chứng từ về phòng kế toán. Tại đây, kế toán thực hiện hoàn chỉnh chứng từ rồi căn cứ vào đó để vào bảng kê luỹ kế nhập, bảng kê luỹ kế xuất. Cuối tháng, tổng hợp số liệu trên bảng kê luỹ kế nhập và bảng kê luỹ kế xuất để lập bảng kê nhập, xuất, tồn kho thành phẩm. Đồng thời, ghi thêm chỉ tiêu giá trị vào sổ số dư do thủ kho chuyển lên. Chứng từ nhập thẻ kho Chứng từ xuất bảng tổng hợp n - x - t bảng kê nhập sổ số dư bảng kê luỹ kế nhập bảng kê xuất bảng kê luỹ kế xuất Sơ đồ 3: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra Sử dụng phương pháp này sẽ khắc phục đựơc nhược điểm của 2 phương pháp trên. Phương pháp này tránh được sự ghi chép trùng lắp giữa kho và phòng kế toán, giảm bớt khối lượng ghi chép, công việc tiến hành đều trong tháng. Tuy nhiên kế toán chỉ ghi bằng tiền theo từng nhóm từng loại thành phẩm nên muốn biết cụ thể một thứ thành phẩm nào đó phải trực tiếp xuống kho. Phương pháp này khó phát hiện được nguyên nhân gây sai sót nhầm lẫn nếu đối chiếu số liệu không khớp. Cả 3 phương pháp này đều có những điểm chung, điểm riêng, những ưu, nhược điểm và phạm vi áp dụng riêng. Tuy nhiên, trong điều kiện áp dụng kế toán máy như hiện nay thì phương pháp ghi thẻ song song được áp dụng thích hợp nhất vì việc ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu và máy sẽ hạn chế được những nhược điểm của phương pháp này là sự ghi chép trùng lặp về chỉ tiêu số lượng giữa kho và phòng kế toán. 1.2.4.3. Kế toán tổng hợp thành phẩm. Kế toán theo dõi tổng quát tình hình nhập - xuất - tồn toàn bộ thành phẩm theo chỉ tiêu giá trị sẽ mở các TK 155 (thành phẩm), TK 157 (hàng gửi đi bán), TK 632 (giá vốn hàng bán). Nội dung phản ánh trên từng tài khoản tuỳ thuộc vào doanh nghiệp áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho nào. Theo chế độ kế toán hiện hành quy định (Quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKT ngày 1/1/1995) trong 1 DN chỉ được sử dụng một trong hai phương pháp hạch toán hàng tồn kho sau: phương pháp kê khai thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ. * Trường hợp DN hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên: Phương pháp kê khai thường xuyên hàng tồn kho là phương pháp ghi chép, phản ánh thường xuyên liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn các loại thành phẩm trên các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp trên cơ sở các chứng từ nhập - xuất. Như vậy, việc xác định giá trị thành phẩm xuất kho theo phương pháp này được căn cứ trực tiếp vào các chứng từ xuất kho sau khi được tập hợp, phân loại theo đối tượng sử dụng để ghi vào các tài khoản và sổ kế toán. TK 155 (Thành phẩm): Dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động từng loại thành phẩm trong DN. TK 157 (Hàng gửi đi bán): Phản ánh trị giá thành phẩm đã gửi đi hoặc đã chuyển cho khách hàng, đại lý ký gửi nhưng chưa được chấp nhận thanh toán. TK 632 (Giá vốn hàng bán): Phản ánh trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã xuất bán trong kỳ. * Trường hợp DN hạch toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ: Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp không theo dõi, phản ánh thường xuyên, liên tục tình hình xuất kho thành phẩm, hàng hoá trên các tài khoản hàng tồn kho tương ứng. Do đó, giá trị hàng tồn kho không căn cứ vào số liệu trên các tài khoả._.n, sổ kế toán để tính mà căn cứ vào kết quả kiểm kê đồng thời trị giá thành phẩm xuất kho không căn cứ trực tiếp vào các chứng từ xuất kho để tổng hợp mà căn cứ vào kết quả kiểm kê giá trị thành phẩm tồn kho và giá trị thành phẩm nhập kho theo công thức sau: Trị giá thành phẩm xuất kho = Trị giá thành phẩm tồn đầu kỳ + Trị giá thành phẩm nhập trong kỳ - Trị giá thành phẩm tồn cuối kỳ -Theo phương pháp này, trị giá thành phẩm xuất kho cho các mục đích khác nhau không được thể hiện rõ, kế toán cũng sử dụng những tài khoản sau: TK 155 (Thành phẩm). TK 157 (Hàng gửi đi bán). TK 632 (Giá vốn hàng bán). Trình tự kế toán tổng hợp thành phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên và kiểm kê định kỳ được thể hiện trên sơ đồ 01 và sơ đồ 02. * Hệ thống sổ kế toán sử dụng trong kế toán tổng hợp thành phẩm. Tuỳ từng hình thức kế toán mà sử dụng hệ thống sổ kế toán khác nhau: - Hình thức kế toán nhật ký chứng từ, kế toán tổng hợp thành phẩm thực hiện trên các sổ kế toán sau: +Bảng kê số 9: Bảng kê tính giá thành thực tế thành phẩm. +Bảng kê số 8: Bảng kê nhập xuất tồn hàng hoá thành phẩm. +Bảng kê số 10: Hàng gửi đi bán. +Nhật kí chứng từ số 8: Ghi có TK155, TK157. +Sổ cái. - Hình thức kế toán nhật kí chung, kế toán tổng hợp thành phẩm được phản ánh trên: +Nhật kí chung. +Sổ cái. Ngoài ra còn có thể sử dụng một số bảng kê như : bảng kê số 9... - Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ, kế toán tổng hợp thành phẩm sử dụng các sổ sau: + Chứng từ ghi sổ. + Sổ cái. + Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ. + Một số sổ chi tiết liên quan. 1.2.5.Tổ chức công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất. 1.2.5.1. Khái niệm doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu. * Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế DN thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của DN, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn tất cả 5 điều kiện sau: 1. DN đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua. 2. DN không còn nắm giữ hàng hoá như người sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá. 3. Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. 4. DN đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng. 5. Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. *Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng: - Chiết khấu thương mại: Là khoản DN bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. - Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hoá kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu. - Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán. - Các khoản thuế về tiêu thụ: thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp trực tiếp; thuế tiêu thụ đặc biệt; thuế xuất khẩu. 1.2.5.2. Các phương pháp tiêu thụ thành phẩm và thời điểm ghi nhận doanh thu. - Phương thức gửi hàng ( bán hàng qua đại lý ). Định kỳ DN sẽ gửi hàng cho khách hàng của mình theo những thoả thuận trong hợp đồng giữa 2 bên. Khi hàng hoá, sản phẩm xuất kho thì vẫn thuộc quyền sở hữu của DN, chỉ khi khách hàng đã trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng đó mới được coi là đã tiêu thụ và mới được ghi nhận doanh thu. Phương thức này áp dụng chủ yếu dưới hình thức bán hàng thông qua đại lý nên còn được gọi là phương pháp bán hàng qua đại lý. - Phương pháp bán hàng trực tiếp: Là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho. Hàng hoá được coi là bán và được ghi nhận doanh thu khi chúng được chuyển giao cho người mua và mọi thủ tục mua bán đã được hoàn thành. - Phương pháp hàng đổi hàng: Là phương thức tiêu thụ mà hàng đó người bán đem sản phẩm của mình để đổi lấy sản phẩm của người mua. Giá trao đổi là giá bán của sản phẩm đó trên thị trường. Doanh thu được ghi nhận khi người mua chấp nhận đổi hàng. - Phương pháp tiêu thụ nội bộ: Là việc bán hàng hoá cho các đối tượng khách hàng là các đơn vị thành viên, các đơn vị trực thuộc trong cùng hệ thống của tổng công ty hoặc trong cùng hệ thống của một đơn vị độc lập. Bán hàng nội bộ còn bao gồm các trường hợp sau: + DN trả lương cho công nhân viên bằng sản phẩm hàng hoá. + DN sử dụng nội bộ sản phẩm hàng hoá. + DN sử dụng sản phẩm hàng hoá để biếu tặng . 1.2.5.3. Nội dung của kế tiêu thụ thành phẩm. Trong quá trình tiêu thụ thành phẩm, kế toán doanh thu bán hàng của DN đựơc thực hiện theo nguyên tắc sau: - Đối với sản phẩm, hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng là giá bán chưa có thuế GTGT. - Đối với sản phẩm, hàng hoá không thuộc diện chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán. - Đối với sản phẩm, hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán. - Những DN nhận gia công vật tư, hàng hoá thì chỉ phản ánh vào doanh thu bán hàng số tiền gia công thực tế được hưởng, không bao gồm giá trị vật tư hàng hoá nhận gia công. - Đối với hàng hoá nhận bán đại lý, kí gửi theo phương thức bán đúng giá hưởng hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng phần hoa hồng bán hàng mà DN được hưởng. - Trường hợp bán hàng theo phương pháp trả chậm, trả góp thì DN ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính về phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác nhận. - Những sản phẩm, hàng hoá được xác định là tiêu thụ, nhưng vì lý do về chất lượng, về quy cách kỹ thuật..., người mua từ chối thanh toán, gửi trả lại người bán hoặc yêu cầu giảm giá và được DN chấp nhận, hoặc người mua hàng với khối lượng lớn được chiết khấu thương mại thì các khoản giảm trừ doanh thu thu bán hàng này được theo dõi riêng biệt trên các TK531- Hàng bán bị trả lại, TK532 - Giảm giá hàng bán, TK521 - Chiết khấu thương mại. - Trường hợp trong kỳ DN đã viết hoá đơn bán hàng và đã thu tiền bán hàng nhưng đến cuối kì vẫn chưa giao hàng cho người mua hàng, thì trị giá số hàng này không được coi là tiêu thụ và không được ghi vào TK 511- "Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ" mà chỉ hạch toán vào bên có của TK 131- "Phải thu của khách hàng" về khoản tiền đã thu của khách hàng. Khi thực giao hàng cho người mua sẽ hạch toán vào TK 511 về giá trị hàng đã giao, đã thu trước tiền bán hàng, phù hợp với các điều kiện ghi nhận doanh thu. 1.2.5.3.1. Chứng từ, tài khoản sử dụng. * Chứng từ: Căn cứ vào chế độ ghi chép ban đầu QĐ số 1141 CT/CĐKT ngày 01/11/1995 của BTC, kế toán trưởng định ra những chứng từ sử dụng phù hợp với điều kiện cụ thể của DN mình nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý quá trình tiêu thụ, tính toán và xác định kết quả kinh doanh, đồng thời đề ra trình tự luân chuyển chứng từ một cách khoa học. Các chứng từ sử dụng trong kế toán tiêu thụ thành phẩm: - Phiếu xuất kho - Hoá đơn bán hàng hoặc hoá đơn thuế GTGT. - Phiếu thu tiền mặt, giấy báo nợ, báo có của ngân hàng... * Tài khoản : - Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Là tài khoản dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của DN trong một kì kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh từ các giao dịch và các nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ. Tài khoản này không có số dư. Tài khoản 511 có 4 tài khoản cấp II: Trong các doanh nghiệp sản xuất chủ yếu sử dụng TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm.. - TK 512: Doanh thu nội bộ. Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu số sản phẩm, hàng hoá,dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ DN, tài khoản này không có số dư. TK 512 có 3 tài khoản cấp II: Trong đó: DN sản xuất chủ yếu sử dụng TK 5122: Doanh thu bán thành phẩm. -TK521: Chiết khấu thương mại. Tài khoản này dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà DN đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng hoá, dịch vụ với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hoá đơn mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng. Tài khoản này không có số dư và kết cấu ngược với TK 511. TK 521 có 3 tài khoản cấp II: TK 5211: Chiết khấu hàng hoá. TK 5212: Chiết khấu thành phẩm. TK 5213: Chiết khấu dịch vụ. - TK 531: Hàng bán bị trả lại. Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá của khối lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán do: Vi phạm hợp đồng, vi phạm cam kết, hàng bị mất, kém phẩm chất, không đúng chủng loại, qui cách. - TK 532: Giảm giá hàng bán. Tài khoản này phản ánh khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh trong kỳ. - TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện như: Số tiền nhận trước nhiều năm về cho thuê tài sản; khoản chênh lệch giữa giá bán hàng trả chậm, trả góp theo cam kết với giá bán trả ngay; khoản lãi trả trước khi cho vay vốn hoặc mua các công cụ nợ: trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu... Ngoài ra kế toán còn sử dụng các khoản khác như: TK131, TK111, TK112, TK333... 1.2.5.3.2. Trình tự kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu. Được thể hiện trên Sơ đồ 03, 04, 05. 1.2.6. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. 1.2.6.1 Kế toán chi phí bán hàng. Chi phí bán hàng là chi phí lưu thông, chi phí tiếp thị phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, bao gồm: Chi phí quảng cáo, chi phí giao hàng, chi phí giao dịch, tiền hoa hồng bán hàng, tiền lương nhân viên bán hàng... Chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ cần được phân loại rõ và tổng hợp theo đúng nội dung qui định, cuối kỳ hạch toán, chi phí bán hàng cần được phân bổ, kết chuyển để xác định kết quả kinh doanh. * Tài khoản sử dụng: TK 641 - Chi phí bán hàng. Tài khoản này không có số dư, và có 7 tài khoản cấp II: TK 6411 - Chi phí nhân viên. TK 6412 - Chi phí vật liệu. TK 6413 - Chi phí dụng cụ đồ dùng. TK 6414 - Chi phí khấu hao TSCĐ. TK 6415 - Chi phí bảo hành. TK 6417 - Chi phí dịch vụ mua ngoài. TK 6418 - Chi phí bằng tiền khác. * Trình tự kế toán nghiệp vụ chủ yếu: Sơ đồ 06. 1.2.6.2 Kế toán chi phí quản lý DN . Chi phí quản lý DN là chi phí chi cho việc quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động của cả DN. * Tài khoản sử dụng: TK 642 - Chi phí quản lý DN. Tài khoản này có 8 tài khoản cấp II: TK 6421 - Chi phí nhân viên quản lý. TK 6422 - Chi phí vật liệu quản lý. TK 6423 - Chi phí đồ dùng văn phòng. TK 6424 - Chi phí khấu hao TSCĐ. TK 6425 - Thuế, phí và lệ phí. TK 6426 - Chi phí dự phòng. TK 6427 - Chi phí dịch vụ mua ngoài. TK 6428 - Chi phí bằng tiền khác. * Trình tự hạch toán các nghiệp vụ chủ yếu: Sơ đồ số 07. 1.2.7. Kế toán xác định kết quả kinh doanh. Kết quả kinh doanh là kết qủa cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của DN sau một kỳ nhất định, biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ lãi ( lỗ ) = doanh thu - chi phí - Kết quả hoạt động kinh doanh. A = Lợi nhuận gộp từ hoạt động sản xuất kinh doanh + Lợi nhuận từ hoạt động tài chính - Chi phí bán hàng - Chi phí quản lý doanh nghiệp Lợi nhuận gộp từ hoạt động sản xuất kinh doanh = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán Lợi nhuận từ hoạt động tài chính = Doanh thu hoạt động tài chính - Chi phí hoạt động tài chính - Kết quả hoạt động khác: B = Thu nhập hoạt động khác - Chi phí hoạt động khác Kết quả (lãi hoặc lỗ) = A + B - Tài khoản sử dụng: TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh. TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối. - Trình tự kế toán: Sơ đồ số 08. 1.2.8. Hệ thống sổ kế toán tiêu thụ thành phẩm. Tuỳ theo từng hình thức kế toán DN áp dụng mà sử dụng hệ thống sổ kế toán khác nhau. - Hình thức nhật kí chứng từ: Trong hình thức này kế toán phản ánh tình hình tiêu thụ TP trên các sổ sau: + Bảng kê số 5: Tập hợp CFBH và CPQLDN. + Bảng kê số 11: Bảng kê thanh toán với người mua. + Nhật kí chứng từ số 8. + Nhật kí chứng từ số 10. + Các sổ chi tiết liên quan đến TK 632,511, 512,911,641,642... + Sổ cái các TK. - Hình thức CTGS: Các sổ kế toán tiêu thụ được sử dụng ở hình thức này là: + Chứng từ ghi sổ. + Sổ cái các TK liên quan. + Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ. + Sổ chi tiết các TK 632,511,512,911,641,642... - Hình thức NKC: Trong hình thức NKC kế toán phản ánh tình hình tiêu thụ TP của DN trên các sổ sau: + NKC, Nhật ký bán hàng, Nhật ký thu tiền. + Sổ cái các TK liên quan. + Sổ chi tiết các TK 632,511,512,911,641,642... Ngoài ra dù DN áp dụng hình thức kế toán nào, nếu DN nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ còn sử dụng bảng kê hoá đơn hàng hoá dịch vụ bán ra kèm tờ khai thuế GTGT. Còn DN nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì sử dụng tờ khai thuế hàng tháng. Chương 2: Thực trạng công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm, và xác định kết quả kinh doanh tại công ty sản xuất - xuất nhập khẩu Việt An. 2.1 Đặc điểm chung của công ty sản xuất - xuất nhập khẩu Việt An. 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển. Công ty sản xuất - xuất nhập khẩu Việt An thành lập ngày 01 tháng 01 năm 1995 theo quyết định số 2000 - QĐ/VB của uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội và đã chính thức đi vào hoạt động được gần 9 năm. Công ty sản xuất - xuất nhập khẩu Việt An có tên giao dịch là VAPROMEXCO, là một doanh nghiệp nhà nước, công ty thành viên hạch toán độc lập của tổng công ty Hồ Tây - Ban tài chính quản trị TW Đảng. Công ty hoạt động theo luật doanh nghiệp nhà nước, điều lệ tổ chức và hoạt động của tổng công ty Hồ Tây, các văn bản pháp quy khác của nhà nước. Công ty sản xuất - xuất nhập khẩu Việt An có trụ sở chính tại 239 - tổ 01A Đặng Tiến Đông, Đống Đa, Hà Nội, diện tích của công ty là 10 000 m2. Lúc mới thành lập công ty mới chỉ có 120 máy móc thiết bị về may mặc các loại và 90 công nhân, tổng giá trị tài sản lúc bấy giờ là 3,5 tỷ đồng. Trải qua bao khó khăn thách thức vừa tiến hành sản xuất, vừa xây dựng, hiện nay Công ty sản xuất - xuất nhập khẩu Việt An đã có 372 máy móc chuyên dùng, các loại và 351 cán bộ công nhân viên với tổng vốn kinh doanh đã lên đến gần 13,5 tỷ đồng. Lúc mới thành lập, công ty có 2 ngành nghề kinh doanh chính là - Sản xuất may mặc - Kinh doanh xuất nhập khẩu. Tuy nhiên từ năm 1999 thực hiện chỉ thị 31TC/TW ngày 30 tháng 9 năm 1998 của Ban tài chính quản trị TW nên hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty bị thu hẹp và đã chủ yếu sâu vào hoạt động sản xuất may mặc. Trong hoạt động sản xuất may mặc, công ty có 2 hình thức sản xuất là gia công may mặc và sản xuất tự doanh. Các mặt hàng chủ yếu của công ty là áo Jackét, quần áo dệt kim, quần áo thể thao được tiêu thụ ở thị trường trong và ngoài nước như EU, Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng Kông. Có thể nhìn vào một số chỉ tiêu trong những năm gần đây để nhận thấy tình hình tăng trưởng kinh tế qua các giai đoạn của công ty. Về cơ cấu vốn: Đơn vị: đ Năm Chỉ tiêu 2001 2002 2003 Vốn lưu động 6.098.646.190 6.975.137.377 7.968.208.800 Vốn cố định 5.648.250.923 5.573.387.825 5.527.941.603 Tổng số vốn 11.724.897.113 12.520.525.302 13.466.150.403 Kết quả sản xuất kinh doanh Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 1. Doanh thu(1 000 000 đ) 7 837 9 387 8 938 10 982 2. Sản lượng(=sp) 360 133 538 066 415 000 566 666 3. Nộp NSNN (1 000 000 đ) 46,6 120,9 557,7 910,9 4. Lợi nhuận (1 000 000 đ) 52,948 87,382 79,680 137,847 5. Quỹ lương (1 000 000 đ) 1 403 1718 2 277 2 851 6. Lao động bình quân (người) 376 365 351 351 7.Thu nhập bình quân (1000000 đ) 3,11 3,92 5,40 6,76 2.1.2 Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất của công ty 2.1.2.1 Đặc điểm tổ chức quản lý. Là một đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập, Công ty sản xuất - xuất nhập khẩu Việt An tổ chức quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng. Theo mô hình này ban lãnh đạo công ty có thể nắm bắt tình hình thực tế sản xuất kinh doanh nhanh, chính xác. Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của Công ty sản xuất - xuất nhập khẩu Việt An Phân xưởng 1 Giám đốc Công ty Phó Giám đốc Phụ trách sản xuất P. Tổ chức Hành chính P. Kế toán Tài chính P. Kế hoạch Thị trường Phân xưởng 2 P. Kỹ thuật Chú thích: Mối tương quan giữa các bộ phân với nhau: Mối liên quan trực tiếp từ cấp trên: Đứng đầu là giám đốc công ty: điều hành và quản lý chung các hoạt động của công ty, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của công ty trước pháp luật và tổng công ty Hồ Tây. Tham mưu cho giám đốc có phó giám đốc phụ trách sản xuất, kế toán trưởng, hệ thống các phòng ban công ty. Phó Giám Đốc phụ trách sản xuất có chức năng: là người giúp việc cho Giám đốc, chỉ đạo điều hành sản xuất và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về tình hình sản xuất của Công ty. Các phòng ban chức năng gồm có: Phòng kinh doanh, phòng tài chính kế toán, phòng tổ chức hành chính, phòng kĩ thuật, phòng kế hoạch, phòng bảo vệ. Các phòng ban chức năng không trực tiếp chỉ đạo đến các phân xưởng, nhưng có nhiệm vụ đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch sản xuất, quy trình quy phạm, các tiêu chuẩn và định mức kinh tế, kỹ thuật, các chế độ quản lý giúp giám đốc nắm rõ tình hình của công ty. Nhiệm vụ cụ thể của từng phòng ban như sau: Phòng kỹ thuật: có chức năng chỉ đạo kỹ thuật sản xuất, chọn lựa kỹ thuật hợp lý cho mỗi quy trình, kiểm tra áp dụng kỹ thuật vào sản xuất có hợp lý hay không, thiết kế mẫu, xây dựng các tiêu chuẩn định mức kinh tế kĩ thuật, đề xuất các ý kiến để tiết kiệm nguyên vật liệu mà vẫn đảm bảo yêu cầu sản xuất. Phòng kế hoạch: Có nhiệm vụ lập kế hoạch, điều hành kế hoạch sản xuất, kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, quản lý thành phẩm, viết phiếu nhập, xuất kho TP. Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ tìm hiểu thị trường, tiếp thị khai thác thị trường, tiêu thụ sản phẩm. Phòng tài chính kế toán: có nhiệm vụ ghi chép phản ánh và giám đốc mọi hoạt động của công ty thông qua các chỉ tiêu giá trị của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh, đề xuất các biện pháp cho lãnh đạo công ty có đường lối phát triển đúng đắn và hiệu qủa cao nhất. Phòng tổ chức hành chính: Là bộ phận tham mưu giúp Giám đốc và Đảng uỷ thực hiện các chính sách, chế độ đối với cán bộ công nhân viên, tổ chức, xây dựng bộ máy quản lý, tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao tay nghề cho người lao động, xây dựng chế độ tiền lương, thưởng, các chế độ phúc lợi xã hội cho người lao động. Phòng bảo vệ: Bảo vệ tài sản của công ty, thực hiện kiểm tra hành chính ra vào Công ty đối với con người cũng như hàng hoá, phòng chống bão lụt, trộm cắp, cháy nổ. 2.1.2.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất. Công ty sản xuất - xuất nhập khẩu Việt An là một DN công nghiệp chủ yếu gia công hàng may mặc theo quy trình công nghệ khép kín, liên tục trên một dây truyền sản xuất bán tự động bằng các máy móc chuyên dùng với số lượng chủng loại sản phẩm tương đối lớn được chế biến từ nguyên liệu chính là vải, sản phẩm có thời gian chế tạo ngắn, được sản xuất hàng loạt theo mã hàng và có giá trị không cao. Mô hình tổ chức sản xuất ở Công ty sản xuất - xuất nhập khẩu Việt An Giám đốc công ty Px2 Px1 Phó giám đốc phụ trách sx Quy trình công nghệ sản xuất: Đối tượng sản xuất chính là vải, từ vải được cắt và may thành các chủng loại mặt hàng khác nhau, kỹ thuật sản xuất mỗi mặt hàng có mức độ phức tạp khác nhau phụ thuộc vào số lượng, chi tiết của loại hàng đó. Nói chung sản xuất ở Công ty sản xuất - xuất nhập khẩu Việt An là quá trình sản xuất phức tạp kiểu liên tục, sản phẩm qua nhiều giai đoạn sản xuất kế tiếp nhau như cắt, chuyền may, là, đóng gói. Quy trình công nghệ sản xuất may mặc tại công ty May từng bộ phận rời Lắp ráp các bộ phận Kiểm tra chất lượng Thành phẩm Là, đóng gói Nhập kho Trải vải phác mẫu Nguyên vật liệu KCS kiểm tra trên bàn cắt Cắt 2.1.3. Đặc điểm công tác kế toán của Công ty sản xuất - xuất nhập khẩu Việt An Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất và đặc điểm tổ chức quản lý ở trên, hiện nay công ty tiến hành tổ chức công tác kế toán theo hình thức tập trung. Phòng kế toán của công ty thực hiện toàn bộ công tác kế toán như: kiểm tra, phân tích, xử lý, hoạch định theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ kinh tế phát sinh và được cập nhật hàng ngày vào máy. Đứng đầu bộ máy kế toán hiện nay là kế toán trưởng (Trưởng phòng tài chính kế toán). Kế toán trưởng có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán của công ty, đảm bảo bộ máy hoạt động gọn nhẹ có hiệu quả và chịu trách nhiệm chung về toàn bộ hoạt động tài chính kế toán trong DN. Kế toán tổng hợp: làm nhiệm vụ tập hợp số liệu từ các bộ phận chi tiết, tính giá thành sản phẩm, đồng thời theo dõi, phản ánh, tổng hợp số liệu tình hình tăng giảm và di chuyển TSCĐ, tính toán, phân bổ khấu hao TSCĐ hàng tháng cho các đối tượng chịu chi phí. Kế toán công nợ, vốn bằng tiền: chịu trách nhiệm theo dõi các khoản công nợ phải thu, công nợ phải trả, các khoản thu chi bằng tiền mặt, tiền ngân hàng và các khoản tạm ứng. Kế toán tiền lương, vật tư và các khoản chi phí: chịu trách nhiệm theo dõi các khoản tiền lương và các khoản trích theo lương của các cán bộ công nhân viên trong công ty, thực hiện việc theo dõi, phản ánh và tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận chuyển, nhập, xuất và tồn kho vật liệu, công cụ dụng cụ. Tính trị giá thực tế của NVL, CCDC thu mua. Tập hợp chi phí sản xuất. Kế toán thành phẩm, doanh thu và thuế: Chịu trách nhiệm theo dõi, phản ánh và tổng hợp số liệu về tình hình nhập, xuất, tồn thành phẩm. Tình hình tiêu thụ thành phẩm và các khoản thuế ở công ty. Thủ quỹ: Quản lý quỹ tiền mặt, thực hiện thu, chi tiền mặt. Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo sơ đồ sau: Kế toán tiền lương, vật tư và các khoản chi phí. Thủ quỹ Kế toán tổng hợp Kế toán công nợ và vốn bằng tiền. Kế toán thành phẩm, doanh thu và thuế Kế toán trưởng Quan hệ chỉ đạo Quan hệ cung cấp số liệu * Hình thức kế toán : Hiện nay công ty áp dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ trên hệ thống phần mềm Fast 2000. * Kỳ kế toán: là 1 tháng. * Niên độ kế toán là tính theo năm dương lịch bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12. * Phần mềm kế toán Fast mà Công ty áp dụng: Bắt đầu từ năm 2000. * Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Pháp kê khai thường xuyên. * Công ty nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. * Phương pháp xác định trị giá vốn hàng xuất kho trong kỳ theo phương pháp bình quân gia quyền. Màn hình giao diện chung của FAST 2000: Sơ đồ trình tự ghi sổ tại Công ty SX XNK Việt An Chứng từ gốc, bảng tổng hợp chứng từ gốc Sổ quỹ Sổ thẻ kế toán chi tiết Bảng kê, bảng phân bổ Máy tính Chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Đối chiếu cuối tháng Ghi cuối tháng Ghi hàng ngày Hệ thống máy tính cho phép cung cấp thông tin hàng ngày hoặc bất kể khi nào 2.2. Tình hình thực tế về công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh ở Công ty sản xuất - xuất nhập khẩu Việt An. 2.2.1 Công tác kế toán thành phẩm 2.2.1.1 Đặc điểm về thành phẩm và cách mã hoá thành phẩm ở Công ty. * Đặc điểm thành phẩm: Thành phẩm của Công ty sản xuất - xuất nhập khẩu Việt An là các loại sản phẩm may mặc rất đa dạng phong phú như: áo Jacket, các loại quần áo thể thao, các loại quần áo dệt kim và các loại váy...Sản phẩm được sản xuất từ một quy trình công nghệ phức tạp, liên tục, qua nhiều giai đoạn khác nhau. Sản phẩm may mặc của công ty có thời gian chế tạo ngắn, được sản xuất hàng loạt theo mã hàng và có giá trị không cao. * Cách mã hoá thành phẩm ở công ty: Thành phẩm của công ty có nhiều loại, do vậy, để thuận tiện cho việc nhận diện, tìm kiếm một cách nhanh chóng, chính xác từng loại thành phẩm trong quá trình xử lý thông tin, giảm thời gian nhập liệu và tiết kiệm bộ nhớ, ngay từ khi bắt đầu áp dụng phần mềm kế toán Fast, Công ty đã tiến hành mã hoá các loại thành phẩm. Thành phẩm được mã hoá theo số và được cài đặt sẵn trong máy. Cụ thể thành phẩm của Công ty được mã hoá như sau: Tên vật tư Mã vật tư Quần đùi mẫu TP001 Quần short M1+M4+M6 TP002 Quần dài liền gối người lớn TP003 Quần dài trẻ em 15 TP004 ... ... Mã 243115 MT uỷ thác qua VA TP188 Mã 243114 MT uỷ thác qua VA TP189 Mã 243116 MT uỷ thác qua VA TP190 Mã 243113 MT uỷ thác qua VA TP191 ... ... Công ty chủ yếu sản xuất mặt hàng gia công nên sản phẩm được các đơn vị đề nghị gia công đã được các đơn vị này mã hoá từ trước để tiện cho việc theo dõi như: Mã 243113, mã 243114 ... 2.2.1.2 Đánh gíá thành phẩm. Đánh giá thành phẩm là việc dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của thành phẩm theo những nguyên tắc nhất định, đảm bảo yêu cầu chân thực, nhất quán. *Đối với thành phẩm nhập kho: là thành phẩm do công ty sản xuất, gia công, không có thành phẩm được nhập từ các nguồn như được chia từ hoạt động liên doanh, được biếu tặng... Do đó thành phẩm của công ty được đánh giá theo giá thành sản xuất thực tế bao gồm: chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Những thành phẩm công ty nhận gia công trực tiếp cho các đơn vị khác thì giá thành thực tế thành phẩm nhập kho không bao gồm giá trị NVL chính mà bên đặt gia công cung cấp. Còn thành phẩm (chủ yếu là thành phẩm thuộc loại hợp đồng ngoài) công ty tự đảm nhận toàn bộ đầu vào thì chi phí NVL trực tiếp cấu thành nên giá thành thành phẩm. Trong tháng khi công ty nhập kho thành phẩm do công ty sản xuất gia công thì trong phiếu nhập kho kế toán chỉ ghi cột số lượng, đến cuối tháng sau khi kế toán tổng hợp đã tính gía thành thành phẩm nhập kho trong tháng thì cột giá lúc này mới được điền. Ngoài ra có trường hợp công ty thuê ngoài gia công sản phẩm mà công ty đã nhận gia công cho đơn vị khác để kịp tiến độ giao hàng theo hợp đồng đã ký kết. Trường hợp này giá thành thực tế thành phẩm nhập kho là toàn bộ giá gia công chưa có thuế GTGT mà công ty đă thoả thuận với đơn vị nhận gia công cho công ty. *Đối với thành phẩm xuất kho: Giá xuất kho thành phẩm được tính theo đơn giá thực tế bình quân gia quyền. Theo phương pháp này, giá xuất kho của thành phẩm được tính vào cuối tháng sau khi kế toán đã cập nhật xong tất cả các chứng từ nhập - xuất thành phẩm trong tháng. Thành phẩm tồn đầu tháng nằm trên báo cáo thành phẩm tồn kho đầu tháng. Trị giá TP xuất kho = Đơn giá trung bình của TP xuất kho * Số lượng TP xuất kho trong kỳ Giá trị TP tồn đầu kỳ + Giá trị TP nhập trong kỳ Số lượng TP tồn đầu kỳ + Số lượng TP nhập trong kỳ == Đơn giá trung bình của TP xuất kho Giá trung bình tính cho từng mặt hàng được kế toán cài đặt tự động trên hệ thống phần mềm Fast 2000 ngay từ đầu niên độ kế toán. Trong tháng khi xuất kho thành phẩm, kế toán thành phẩm nhập liệu phiếu xuất kho hoặc hoá đơn GTGT thì bỏ trống phần đơn giá thành phẩm xuất bán hoặc giá vốn hàng bán, đến cuối tháng sau khi khoá sổ kế toán để lên báo cáo N - X - T thành phẩm, chương trình phần mềm sẽ tự động tính giá xuất kho thành phẩm theo giá trung bình và điền vào ô đơn giá thành phẩm xuất bán hoặc giá vốn hàng bán. 2.2.1.3 Kế toán chi tiết thành phẩm. * Chứng từ liên quan đến nhập kho thành phẩm: Chế độ quy định mọi sự biến động của thành phẩm đều phải được ghi chép vào chứng từ ban đầu phù hợp theo đúng nội dung quy định. ở Công ty sản xuất - xuất nhập khẩu Việt An thành phẩm nhập kho chủ yếu do công ty sản xuất và gia công. Ngoài ra 1 số thành phẩm nhập kho do công ty thuê ngoài gia công. - Đối với thành phẩm do công ty gia công, sản xuất thủ tục nhập kho như sau: + Chứng từ được sử dụng làm căn cứ để hạch toán các nghiệp vụ nhập kho thành phẩm do sản xuất hoàn thành đó là: Phiếu nhập kho mẫu số 01/VT Ban hành theo quyết định số 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ tài chính. + Quy trình luân chuyển chứng từ Phiếu nhập kho: Thành phẩm sau khi hoàn thành công đoạn cuối của quy trình công nghệ được phòng KCS kiểm tra đạt tiêu chuẩn chất lượng, quy cách, mẫu mã được nhập kho. Phòng KCS phải lập biên bản kiểm nghiệm cho số lượng sản phẩm hoàn thành đó. . Tổ trưởng tổ sản xuất viết phiếu tích kê ghi số lượng, loại thành phẩm (có chữ ký của mình), giao cho bên vận chuyển đưa tới kho. . Thủ kho tiến hành đối chiếu giữa số lượng thực tế với số lượng ghi trên phiếu tích kê và cho nhập kho. . Tổ trưởng tổ sản xuất báo cáo số lượng thành phẩm nhập kho lên phòng kế hoạch. Phòng kế hoạch viết Phiếu nhập kho (gồm 2 liên), liên gốc lưu tại phòng kế hoạch, 1 liên gửi cho thủ kho. Thủ kho có trách nhiệm sắp xếp các sản phẩm trong kho 1 cách khoa học, hợp lý, đảm bảo yêu cầu bảo quản từng thứ thành phẩm để tiện theo dõi công tác nhập xuất kho. Ví dụ minh hoạ phiếu Nhập kho thành phẩm do công ty gia công, sản xuất: Biểu 1 Công ty sản xuất xuất nhập khẩu việt an Số 1 Đặng Tiến Đông SốCT:23/02 Phiếu nhập kho Ngày 3 tháng 02 năm 2004 Người giao dịch Đơn vị Xưởng may 1 Địa chỉ Xưởng may 1 Diễn giải Nhập kho mã MU7063HS Xuất tại kho Kho thành phẩm (TP01) Dạng nhập xuất Chi phí SXKD dở dang STT Tên vật tư TK Vật tư Mã vật tư ĐVT Số lượng Giá Thành tiền 1 Mã MU7063 của HS 155 TP140 Chiếc 5700.000 4013 22 874 100 Tổng cộng 22 874 100 Nhập ngày …tháng …năm Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Ngưòi nhận Thủ kho - Đối với thành phẩm công ty thuê ngoài gia công thủ tục nhập kho như sau: Bên gia công sau khi gia công xong sẽ giao hàng cho công ty theo đúng thời gian thoả thuận trong hợp đồng nhận gia công. Bộ phận giao nhận và tổ KCS của công ty nhận và kiểm tra chất lượng sản phẩm gia công. Sản phẩm đủ tiêu chuẩn sẽ được xác nhận trong biên bản kiểm nghiệm bàn giao sản phẩm và được nhập kho. Thủ kho và bên nhận gia công kí xác nhận vào biên bản. Phòng kế hoạch sau khi có đủ các chứng từ hợp lý, hợp lệ như: hợp đồng gia công giữa công ty và bên nhận gia công, hoá đơn GTGT của bên nhận gia công, biên bản kiểm nghiệm bàn giao sản phẩm, căn cứ vào các chứng từ đó phòng kế hoạch viết phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho được lập thành 2 liên: + 1 liên lưu tại phòng kế hoạch. + 1 liên chuyển cho thủ kho để vào thẻ kho sau đó chuyển lên phòng kế toán để hạch toán. Ví dụ phiếu nhập kho do thuê ngoài gia công: Biểu 2 Công ty sản xuất xuất nhập khẩu việt an Số 1 Đặng Tiến Đông SốCT:24/02 Liên: 2 Phiếu nhập kho Ngày 03 tháng 02 năm 2004 Người giao dịc._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31160.doc
Tài liệu liên quan