Tổ chức công tác Kế toán thành phẩm & tiêu thụ thành phẩm ở Công ty May Đức Giang

Lời mở đầu Hiện nay nền kinh tế nước ta là nền kinh tế hàng hoá vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, do đó các quan hệ hàng hoá, tiền tệ ngày càng được mở rộng và phát triển. Trong môi trường đó sản phẩm của các doanh nghiệp sản xuất ra là để tiêu thụ trên thị trường, phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Chính vì vậy các doanh nghiệp không những có nhiệm vụ sản xuất sản phẩm mà còn phải tổ chức tiêu thụ sản phẩm đó. Với vai trò là tế

doc101 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1313 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Tổ chức công tác Kế toán thành phẩm & tiêu thụ thành phẩm ở Công ty May Đức Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bào của nền kinh tế, các doanh nghiệp trong tất cả các ngành nghề thuộc mọi lĩnh vực muốn tồn tại trên thị trường đều phải hoạt động có hiệu quả, tự khẳng định mình vươn lên. Đặc biệt trong điều kiện hiện nay, khi môi trường cạnh tranh trở nên ngày càng gay gắt đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Mục đích cuối cùng của mỗi doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận, thu được kết quả cao nhất, điều này chỉ thực hiện được khi doanh nghiệp hoàn thành được giai đoạn sản xuất và kết thúc giai đoạn tiêu thụ sản phẩm của mình. Vấn đề cấp bách được đặt ra hiện nay là mỗi doanh nghiệp không những cần nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng cường số lượng sản phẩm sản xuất ra mà phải tìm mọi biện pháp để hạ giá thành, mở rộng thị trường, áp dụng rộng rãi các phương thức bán hàng, đẩy mạnh quá trình tiêu thụ sản phẩm. Có như vậy doanh nghiệp mới thu hồi vốn nhanh, hạn chế được rủi ro trong kinh doanh, có điều kiện để tái sản xuất giản đơn và mở rộng. Nhận thức được điều đó Công ty may Đức Giang đã không ngừng đầu tư theo chiều sâu, đa dạng hoá sản phẩm, cải tiến mẫu mã mặt hàng, nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. Trong khâu tiêu thụ công ty đã áp dụng nhiều phương thức bán hàng, mở rộng thị trường để cạnh tranh với các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Một trong những công cụ giúp công tác tổ chức quản lý hoạt động mang lại hiệu quả cao là hạch toán kế toán nói chung, hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ nói riêng. Xuất phát từ mặt lý luận và thực tiễn đặt ra cho công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm trong các doanh nghiệp nói chung và công ty may Đức Giang nói riêng, sau khi đã đi sâu vào khảo sát, nghiên cứu tình hình thực tế về công tác này ở công ty may Đức Giang, cùng với sự giúp đỡ tận tình của cô giáo hướng dẫn: Trần Thị Nam Thanh và các cán bộ kế toán trong công ty tôi đã chọn đề tài: "Tổ chức công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công ty may Đức Giang". Nội dung gồm ba phần: Phần I: Lý luận chung về công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp sản xuất Phần II: Thực trạng tổ chức công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công ty may Đức Giang Phần III: Nhận xét và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công ty may Đức Giang Mặc dù đã cố gắng tìm hiểu và nghiên cứu nhưng do kinh nghiệm thực tế còn non yếu nên chắc chắn khó tránh khỏi sai sót nhất định. Tôi rất mong được sự góp ý của thầy cô để bài viết của mình hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn. Phần I Lý luận chung về công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. I. Khái quát chung về thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp sản xuất 1. Khái niệm 1.1. Khái niệm về thành phẩm Sản xuất là một quá trình hoạt động có mục đích của con người để tạo ra của cải vật chất và dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Sản phẩm nói chung đều là kết quả của quá trình sản xuất chế tạo ra nó, có thể là thành phẩm (TP) nhưng cũng có thể chưa phải là thành phẩm. Ví dụ: Trong sản xuất công nghiệp, chỉ những sản phẩm của bước công nghệ cuối cùng của doanh nghiệp và đủ tiêu chuẩn kỹ thuật mới được coi là thành phẩm. Trong XDCB thành phẩm chỉ là công trình đã được hoàn thành bàn giao vào sử dụng, còn sản phẩm thì bao gồm cả công trình đã được bàn giao và cả công trình hoàn thành theo giai đoạn qui ước được nghiệm thu. Trong sản xuất nông nghiệp, thường thì sản phẩm cũng chính là thành phẩm . Giữa thành phẩm và sản phẩm có giới hạn phạm vi khác nhau. Khi nói đến sản phẩm là chỉ nói đến kết quả của quá trình sản xuất chế tạo ra nó. Còn khi nói đến TP là nói đến kết quả của quá trình sản xuất gắn liền với quy trình công nghệ nhất định trong phạm vi một doanh nghiệp. Như vậy, thành phẩm là sản phẩm đã được chế tạo xong ở giai đoạn chế biến cuối cùng của quy trình công nghệ trong xí nghiệp, được kiểm nghiệm đủ tiêu chuẩn kỹ thuật quy định và đã nhập kho. Ngoài ra còn có bán thành phẩm, là những sản phẩm mới được kết thúc quy trình công nghệ sản xuất (trừ công đoạn cuối cùng) được nhập kho hay chuyển giao để tiếp tục chế biến hoặc có thể bán ra ngoài được. 1.2. Khái niệm về tiêu thụ thành phẩm Sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra muốn đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội phải thông qua khâu tiêu thụ. Do đó các doanh nghiệp ngoài nhiệm vụ sản xuất sản phẩm còn phải tổ chức tiêu thụ sản phẩm đó. Trong nền kinh tế thị trường, công tác tiêu thụ TP và tổ chức tiêu thụ TP đã được nâng lên thành vấn đề sống còn của DN. Cơ chế thị trường đã tạo ra một nền kinh tế tự do cạnh tranh, giá cả do cung cầu quyết định nên mỗi doanh nghiệp phải tự chủ trong việc tổ chức tiêu thụ TP bao gồm các khâu từ nghiên cứu thị trường, xây dựng chiến lược, kế hoạch tiêu thụ, thực hiện nguyên tắc tự chịu trách nhiệm nhằm mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Tiêu thụ TP là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất và là giai đoạn cuối cùng của việc tuần hoàn vốn (vốn được chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị). Đây là quá trình thực hiện quan hệ trao đổi thông qua các phương tiện thanh toán để thực hiện giá trị của sản phẩm, hàng hoá trong đó DN chuyển giao sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng, được khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận trả. Quá trình tiêu thụ kết thúc khi cả hai điều kiện sau được đảm bảo: + Doanh nghiệp chuyển giao sản phẩm cho người mua + Đơn vị mua trả tiền hoặc chấp nhận trả Sau quá trình tiêu thụ, DN không những bù đắp được chi phí liên quan đến sản xuất và tiêu thụ sản phẩm mà còn thực hiện được giá trị thặng dư. Đây là tiền đề quan trọng mở rộng quy mô sản xuất, tăng thu nhập cho DN, nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân và tăng Ngân sách Nhà nước. 2. Yêu cầu quản lý thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm 2.1. Đối với thành phẩm Thành phẩm là kết quả của một quá trình lao động sáng tạo của toàn thể cán bộ công nhân viên trong DN, là cơ sở để tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp. Mọi sự tổn thất về TP đều làm ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của DN. Điều này không chỉ ảnh hưởng đến các hợp đồng kinh tế đã ký kết, đến kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị khác mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến việc thu hồi vốn, đến đời sống của người lao động. Vì vậy yêu cầu cần quản lý chặt chẽ TP, song song với việc quản lý giám sát thường xuyên về mặt số lượng, chất lượng, giá trị, doanh nghiệp phải tăng cường công tác hạch toán TP góp phần nâng cao chất lượng quản lý. Cụ thể: Về mặt số lượng, doanh nghiệp phải thường xuyên phản ánh tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất, tình hình nhập xuất tồn kho thành phẩm, kịp thời phát hiện những trường hợp hàng hoá tồn đọng kho lâu, tìm biện pháp giải quyết tránh ứ đọng vốn. Bên cạnh việc quản lý về mặt số lượng thành phẩm thì việc quản lý về mặt chất lượng thành phẩm là một yêu cầu không thể thiếu được phải quản lý chặt chẽ khâu kiểm tra chất lượng sản phẩm, không được đưa ra thị trường các sản phẩm kém chất lượng sẽ làm giảm uy tín của doanh nghiệp giảm khả năng cạnh tranh, có thể sẽ không tiêu thụ được. Đồng thời DN phải thường xuyên cải tiến mẫu mã mặt hàng đa dạng hoá chủng loại để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội. Muốn vậy DN phải: - Nắm bắt được thị hiếu tiêu dùng xã hội để kịp thời đổi mới mặt hàng, phát hiện những sản phẩm kém phẩm chất hoặc đã lỗi thời để loại ra khỏi quá trình sản xuất tránh ứ đọng vốn. - Thiết lập các biện pháp quản lý khoa học đến từng khâu đến từng bộ phận quản lý phải phân công rõ ràng trong công tác quản lý thành phẩm giáo dục mọi thành viên không ngừng nâng cao ý thức tự giác trong việc bảo vệ tài sản. Bên cạnh đó, việc tổ chức hạch toán phải kịp thời, khoa học đúng với chế độ tài chính - kế toán của nhà nước bảo đảm phản ánh trung thực khách quan tình hình biến động của thành phẩm. 2.2. Đối với tiêu thụ thành phẩm Tiêu thụ được sản phẩm, hàng hoá có một ý nghĩa rất quan trọng đối với nền kinh tế và có ý nghĩa sống còn đối với bản thân doanh nghiệp sản xuất ra nó. Bên cạnh đó việc tiêu thụ còn liên quan đến lợi ích kinh tế của nhiều bên liên quan như người tiêu dùng, nhà đầu tư... Để hiểu rõ hơn ta phân tích ý nghĩa của tiêu thụ trên góc độ: - Đối với nền KTQD: tiêu thụ là tiền đề cho cân đối sản xuất và tiêu dùng, cân đối tiền và hàng trong lưu thông cũng như cân đối giữa các ngành các khu vực trong nền kinh tế. Giữa các doanh nghiệp trong nền KTQD có mối quan hệ với nhau. Thành phẩm của ngành này có thể là tư liệu của ngành kia. Do đó tiêu thụ TP có ảnh hưởng trực tiếp tới quan hệ cân đối sản xuất giữa các ngành, các đơn vị trong nền kinh tế và tác động đến quan hệ cung - cầu trên thị trường. Mặt khác kết quả tiêu thụ của mỗi doanh nghiệp biểu hiện sự tăng trưởng của doanh nghiệp và chính nó là những nhân tố tích cực để tạo lên bộ mặt nền KTQD. - Đối với xã hội: tiêu thụ là tiền đề vật chất để tiếp tục thực hiện toàn bộ quá trình tái sản xuất mở rộng xã hội. Tiêu thụ thực hiện mục đích của nền sản xuất xã hội phục vụ tiêu dùng, phục vụ đời sống nhân dân. Bên cạnh đó tiêu thụ thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động biến thu nhập của người lao động thành hàng hoá phục vụ đời sống nhân dân và góp phần nâng cao năng suất lao động xã hội do đó nó thoả mãn về nhu cầu tiêu dùng tạo điều kiện tái sản xuất sức lao động. - Đối với doanh nghiệp: tiêu thụ giúp DN thu hồi được vốn nhanh tăng tốc độ vòng quay của vốn, bổ sung nguồn vốn cho việc mở rộng và hiện đại hoá sản xuất. Quá trình tiêu thụ TP tốt không những thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh mà nó còn tác động trực tiếp đến từng thành viên của doanh nghiệp, thu nhập cao sẽ là động lực thúc đẩy mọi người làm việc tốt hơn. Như vậy, tiêu thụ có vai trò to lớn đối với sự tồn tại phát triển và sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Xuất phát từ ý nghĩa quan trọng trên của công tác tiêu thụ bởi vậy các doanh nghiệp cần phải quản lý tốt khâu tiêu thụ. Cụ thể: Phải nắm bắt theo dõi chặt chẽ từng phương thức bán hàng, hình thức tiêu thụ sao cho phù hợp với từng thị trường, từng khách hàng để thúc đẩy quá trình tiêu thụ. Phải nắm bắt được sự vận động của từng loại thành phẩm, hàng hoá trong quá trình nhập xuất, tồn kho trên các chỉ tiêu số lượng, chất lượng và giá trị. Đồng thời giám sát chặt chẽ cả CPBH phát sinh trong quá trình tiêu thụ xác định giá vốn đúng đắn của thành phẩm tiêu thụ để tính chính xác kết quả tiêu thụ và thực hiện nghiêm túc cơ chế phân phối lợi nhuận. Phải quản lý chặt chẽ tình hình thanh toán của mỗi khách hàng đôn đốc khách hàng thanh toán đúng hạn nhằm tránh mất mát ứ đọng vốn cũng như bị chiếm dụng vốn. Ngoài ra doanh nghiệp còn phải làm tốt công tác thăm dò nghiên cứu thị trường để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng cũng như tìm kiếm mở rộng thị trường tiêu thụ cả trong và ngoài nước... 3. Nhiệm vụ hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm Ngày nay trong điều kiện nền kinh tế thị trường kế toán được quan niệm như một ngôn ngữ kinh doanh, một thứ "nghệ thuật" ghi chép, phân loại tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhằm phục vụ cho yêu cầu quản lý. Đối với một doanh nghiệp tổ chức tốt công tác kế toán TP và tiêu thụ TP sẽ tạo điều kiện phát triển sản xuất, từng bước hạn chế được sự thất thoát TP, phát hiện những TP chậm luân chuyển để có biện pháp xử lý kịp thời. Thông qua số liệu kế toán TP và tiêu thụ TP cung cấp, doanh nghiệp có thể đánh giá được mức độ hoàn thành kế hoạch về sản xuất, giá thành, tiêu thụ, lợi nhuận. Từ đó doanh nghiệp có biện pháp tối ưu duy trì sự cân đối thường xuyên giữa các yếu tố đầu vào - đầu ra. Cũng từ số liệu của báo cáo tài chính do kế toán thành phẩm và tiêu thụ cung cấp, nhà nước có thể nắm bắt được tình hình tài chính, kết quả sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp từ đó thực hiện chức năng quản lý và kiểm soát vĩ mô nền kinh tế. Đồng thời qua đó nhà nước có thể kiểm tra giám soát việc chấp hành luật pháp kinh tế - tài chính. Trong nền kinh tế mở, ngoài mối quan hệ với nhà nước, doanh nghiệp còn có thể liên doanh, liên kết với đơn vị bạn, cải tiến công nghệ thu hút vốn đầu tư. Với những số liệu của kế toán TP và tiêu thụ họ biết được khả năng sản xuất và tiêu thụ các mặt hàng trên thị trường và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp để từ đó ra quyết định đầu tư, cho vay hoặc có quan hệ làm ăn với doanh nghiệp. Để thực sự là công cụ quản lý, kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm phải thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ sau: Tổ chức theo dõi phản ánh chính xác đầy đủ, kịp thời và giám đốc chặt chẽ về tình hình hiện có và sự biến động của từng loại thành phẩm hàng hoá trên các mặt hiện vật cũng như giá trị. Phản ánh kịp thời chính xác tình hình xuất bán thành phẩm; tính chính xác các khoản bị giảm trừ và thanh toán với ngân sách các khoản thuế phải nộp. Ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản chi phí phát sinh trong quá trình tiêu cũng như chi phí và thu nhập các loại hoạt động khác Xác định chính xác kết quả của từng loại hoạt động trong doanh nghiệp phản ánh và giám đốc tình hình phân phối kết quả đôn đốc thực hiện nghĩa vụ với nhà nước. Cung cấp thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan định kỳ tiến hành phân tích kinh tế đối với hoạt động bán hàng, thu nhập và phân phối kết quả. II. Tổ chức hạch toán thành phẩm 1. Tính giá thành phẩm Đánh giá TP là việc xác định giá trị của chúng theo những nguyên tắc nhất định. Việc xác định đúng giá trị của thành phẩm sẽ ảnh hưởng lớn không chỉ đến bảng cân đối kế toán mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Theo nguyên tắc, phương pháp đánh giá thành phẩm phải thống nhất giữa các kỳ nếu có sự thay đổi doanh nghiệp phải có giải trình cụ thể. Trong kế toán có thể sử dụng một trong hai cách đánh giá thành phẩm. 1.1. Tính giá thành phẩm theo giá thực tế Giá thực tế nhập kho Trong DNSX thành phẩm có thể được nhập từ nhiều nguồn từ sản xuất, nhập từ thuê ngoài gia công, nhập từ mua ngoài. Trong nhiều trường hợp giá trị thực tế của thành phẩm nhập kho cũng được xác định khác nhau, đặc biệt là khi áp dụng thuế GTGT cụ thể: Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT. - Đối với thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra được đánh giá theo giá thành công xưởng thực tế bao gồm chi phí NVL trực tiếp, chi phí NCTT, chi phí SXC không bao gồm thuế GTGT. - Đối với TP thuê ngoài gia công, giá thành thực tế gia công bao gồm toàn bộ các chi phí liên quan đến gia công (chi phí NVL trực tiếp, chi phí thuê gia công và các chi phí khác: chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt...) loại trừ thuế GTGT. - Đối với thành phẩm mua ngoài được tính theo trị giá vốn thực tế: giá vốn thực tế mua, chi phí mua không bao gồm thuế GTGT. Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính trực tiếp giá trị gia tăng, và không chịu thuế GTGT các trường hợp nhập kho cũng được đánh giá tương tự nhưng bao gồm cả thuế GTGT. Giá thực tế xuất kho Do TP nhập từ nhiều nguồn khác nhau, giá thực tế mỗi lần nhập không hoàn toàn giống nhau. Kế toán phải xác định giá thực tế xuất kho đã đăng ký và áp dụng đảm bảo tính nhất quán trong niên độ kế toán. Để tính trị giá thực tế TP xuất kho có thể áp dụng một trong các phương pháp sau: Phương pháp giá thực tế bình quân: Giá thực tế TP xuất kho được tính theo công thức sau: Giá thực tế thành phẩm xuất kho = Số lượng thành phẩm xuất kho Giá đơn vị bình quân x Khi sử dụng giá đơn vị bình quân, có thể sử dụng dưới 3 dạng: Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ: Ưu điểm: cách tính đơn giản, ít tốn công sức. Nhược điểm: giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ được xác định sau khi kết thúc kỳ hạch toán ( tháng, quý) nên có thể ảnh hưởng đến công tác quyết toán. Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ Giá thực tế TPtồn đầu kỳ và nhập trong kỳ Số lượng TP thực tế tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ = Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước: Ưu điểm: trị giá thực tế của hàng xuất dùng kỳ này sẽ tính theo giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước nên phương pháp này đơn giản, dễ làm, bảo đảm tính kịp thời của số liệu kế toán. Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước = Giá trị thực tế TP tồn cuối kỳ trước (hoặc đầu kỳ này) Số lượng TP thực tế tồn kho cuối kỳ trước (hoặc đầu kỳ này) Nhược điểm: độ chính xác không cao vì không tính đến sự biến động của giá cả kỳ này. Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập: Ưu điểm: Phương pháp này vừa bảo đảm tính kịp thời của số liệu kế toán vừa phản ánh được tình hình biến động của giá cả. Nhược điểm: Khối lượng tính toán lớn, tốn nhiều công sức vì cứ sau mỗi lần TP nhập kho, kế toán lại phải tiến hành tính toán lại giá bình quân. Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập = Giá trị thực tế TP tồn kho sau mỗi lần nhập Số lượng TP thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập Giá thực tế hàng xuất kho Giá thực tế TP tồn đầu kỳ = Giá thực tế TP nhập trong kỳ Giá thực tế TP tồn cuối kỳ + _ 1.1.2. Giá thực tế kiểm kê thành phẩm tồn kho cuối kỳ Số lượng TP tồn kho cuối kỳ Giá thực tế TP tồn kho cuối kỳ Đơn giá mua lần cuối cùng trong kỳ = x Trong đó: Ưu điểm: Phương pháp này đơn giản, nhanh chóng. Nhược điểm: không chính xác do khó phát hiện mất mát thiếu hụt đồng thời không phản ánh được sự biến động của giá cả. 1.1.3. Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO) Theo phương pháp này thì số TP nào nhập trước sẽ xuất trước, xuất hết số nhập trước mới xuất đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số TP xuất. Cơ sở: giá thực tế của TP nhập trước sẽ được dùng làm giá để tính giá thực tế TP xuất trước và do vậy, giá trị TP tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số TP nhập vào sau cùng trong kỳ. 1.1.4. Phương pháp nhập sau, xuất trước Phương pháp này ngược với phương pháp trên có nghĩa là những TP nhập sau cùng sẽ được xuất trước tiên và giá của TP nhập sau sẽ được dùng làm giá để tính giá thực tế hàng xuất trước do vậy giá trị TP tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số TP nhập vào trước tiên trong kỳ. 1.1.5. Phương pháp giá thực tế đích danh Theo phương pháp này thành phẩm nhập kho theo giá nào thì xuất theo giá đó và không quan tâm đến thời gian nhập xuất. ưu điểm: tính chính xác cao Nhược điểm: khối lượng công việc tính toán khá nhiều đòi hỏi việc bảo quản TP phải riêng rẽ theo từng loại TP theo từng lần nhập kho. Do vậy phương pháp này chỉ áp dụng ở những doanh nghiệp mà TP có giá trị cao và có tính tách biệt. 1.2. Tính giá thành phẩm theo giá hạch toán Giá hạch toán là loại giá ổn định được sử dụng thống nhất trong một thời gian dài có thể là giá thành kế hoạch để xác định. Theo phương pháp này TP nhập kho được ghi theo giá hạch toán và thực tế, giá thành phẩm xuất kho trong kỳ ghi theo giá hạch toán. Cuối kỳ điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thành thực tế của TP xuất kho thông qua hệ số giá thành phẩm. = Trị giá hạch toán TP xuất kho Số lượng thành phẩm xuất kho x Đơn giá hạch toán Trị giáthực tế thành phẩm xuất kho x Trị giá hạch toán TP xuất kho Hệ số giá = Trị giá thực tế TP tồn kho đầu kỳ Trị giá thực tế TP nhập kho trong kỳ = Hệ số giá + Trị giá hạch toán TP tồn kho đầu kỳ Trị giá hạch toán TP nhập kho trong kỳ + Hệ số giá được tính cho từng nhóm, từng loại từng thứ thành phẩm tuỳ thuộc vào trình độ quản lý của doanh nghiệp. Khi dùng phương pháp giá hạch toán việc hạch toán chi tiết thành phẩm trên các chứng từ nhập, xuất, các sổ (thẻ) kế toán chi tiết thành phẩm được ghi theo giá hạch toán, còn việc hạch toán tổng hợp thành phẩm nhất thiết phải ghi theo giá thực tế. 2. Chứng từ kế toán sử dụng Việc nhập xuất TP diễn ra thường xuyên liên tục do vậy TP trong doanh nghiệp luôn luôn biến động. Để quản lý chặt chẽ TP, các nghiệp vụ nhập xuất TP phải được lập chứng từ một cách đầy đủ, kịp thời và chính xác theo quy định cụ thể trong chế độ ghi chép ban đầu. Vì những chứng từ kế toán này là cơ sở pháp lý để tiến hành nhập, xuất kho TP, là căn cứ để kiểm tra tính chính xác trong quá trình ghi sổ. Căn cứ vào nội dung các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến TP, các doanh nghiệp cần sử dụng các chứng từ kế toán sau: Phiếu nhập kho: mẫu số 01 - VT Phiếu xuất kho: mẫu số 02 - VT Thẻ kho: mẫu số 06 - VT Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá,: mẫu số 08 - VT Ngoài ra có thể sử dụng thêm “ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ”: mẫu số 03- VT (nếu điều chuyển TP nội bộ), “ Biên bản kiểm nghiệm”: mẫu số 05- VT. 3. Kế toán chi tiết thành phẩm Kế toán chi tiết TP là việc hạch toán chi tiết theo từng danh điểm từng nhóm, từng loại sản phẩm về chỉ tiêu hiện vật và giá trị được tiến hành ở kho và cả bộ phận kế toán theo từng kho và từng người chịu trách nhiệm bảo quản. Phương pháp kế toán chi tiết TP là sự phối hợp kết hợp giữa thủ kho và kế toán TP trong việc tổ chức và kế toán TP theo từng danh điểm từng nhóm, từng loại cả về số lượng và giá trị ở từng kho theo từng người có trách nhiệm bảo quản TP. Hiện nay có 3 phương pháp kế toán chi tiết TP như sau: 3.1. Phương pháp thẻ song song Nguyên tắc hạch toán: + ở kho: Thủ kho ghi chép sự biến động nhập, xuất, tồn của TP về hiện vật trên thẻ kho. Cuối ngày tính ra số tồn kho và ghi vào thẻ kho, định kỳ gửi các chứng từ nhập, xuất đã được phân loại theo từng thứ TP cho phòng kế toán. + ở phòng kế toán: Kế toán TP ghi chép sự biến động nhập - xuất - tồn kho TP theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị trên sổ chi tiết TP. Cuối tháng kế toán cộng số lượng TP nhập - xuất kho và căn cứ vào giá thành đơn vị TP do kế toán giá thành chuyển sang để ghi vào cột giá trị. Sau đó kế toán cộng sổ chi tiết TP và đối chiếu với thẻ kho. Trình tự ghi sổ (Sơ đồ số 1) Sơ đồ 1: Quy trình hạch toán chi tiết thành phẩm Chứng từ nhập Sổ cái Thẻ kho Chứng từ xuất Sổ chi tiết Tổng hợp chi tiết (2) (2) (4) (5))))) (1) (1) (3) (Theo phương pháp thẻ song song) Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra Ưu điểm: - Việc ghi chép rất đơn giản, dễ làm, đối chiếu. - Cung cấp thông tin thường xuyên kịp thời cho người quản lý. - Dễ vận dụng máy vi tính vào việc hạch toán chi tiết thành phẩm. Nhược điểm: - Ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán về số lượng. - Việc đối chiếu kiểm tra chủ yếu tiến hành vào cuối tháng nên hạn chế chức năng kiểm tra kịp thời của kế toán. - Không thích hợp với những DN có quá nhiều thành phẩm. Do vậy phương pháp này áp dụng cho những doanh nghiệp có ít chủng loại TP, mật độ nhập, xuất lớn có điều kiện tổ chức kho quản lý TP tập trung. 3.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển Nguyên tắc hạch toán: + Tại kho: Thủ kho vẫn mở thẻ kho để theo dõi về mặt số lượng đối với từng danh điểm vật tư như phương pháp thẻ song song. + Tại phòng kế toán: Kế toán thành phẩm ghi chép sự biến động Nhập- Xuất- Tồn cả về số lượng và giá trị của từng danh điểm vật liệu trong từng kho trên sổ đối chiếu luân chuyển. Cuối tháng kế toán thành phẩm lập kế hoạch đối chiếu số liệu với thủ kho về hiện vật trên thẻ kho và kế toán tổng hợp về giá trị. Trình tự ghi sổ (Sơ đồ 2) Sơ đồ 2: Quy trình hạch toán chi tiết thành phẩm (Theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển) Thẻ kho Chứng từ nhập Bảng kê nhập Sổ cái Sổ đăng ký chứng từ luân chuyển Bảng kê xuất Chứng từ xuất (1) (2) (3) (5) (4) (2) (3) (1) Ghi hàng ngày Ghi chú: Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra Ưu điểm: - Tránh được việc ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán. - Cung cấp thông tin cả về hiện vật và giá trị cho người quản lý. Nhược điểm: Việc kiểm tra và đối chiếu giữa thủ kho và kế toán được tiến hành vào cuối tháng nên công việc hạch toán và lập báo cáo hàng tháng thường bị chậm trễ. Do vậy phương pháp này chỉ thích hợp với các doanh nghiệp có ít nghiệp vụ nhập, xuất chưa bố trí riêng nhân viên kế toán chi tiết thành phẩm để có điều kiện ghi chép theo dõi tình hình nhập xuất hàng ngày. 3.3. Phương pháp sổ số dư Nguyên tắc hạch toán + Tại kho: Thủ kho chỉ ghi chép sự biến động Nhập - Xuất - Tồn của thành phẩm về hiện vật. Cuối tháng lấy số liệu tồn kho trên thẻ kho vào “sổ số dư” ở cột số lượng cho từng loại thành phẩm. + Phòng kế toán: Kế toán TP chỉ theo dõi sự biến động Nhập - Xuất - Tồn về giá trị trên bảng kê luỹ kế Nhập - Xuất -Tồn. Cuối tháng kế toán căn cứ vào sổ tồn cuối tháng do thủ kho tính ghi trên “sổ số dư" và đơn giá hạch toán tính ra giá trị tồn kho để ghi vào cột tiền trên “sổ số dư” và cột tiền tồn kho trên bảng tổng hợp nhập xuất tồn và số liệu kế toán tổng hợp. Trình tự ghi sổ: Sơ đồ 3: Quy trình hạch toán chi tiết thành phẩm (Theo phương pháp sổ số dư) Thẻ kho Chứng từ nhập Chứng từ xuất Sổ số dư Phiếu giao nhận chứng từ nhập Phiếu giao nhận chứng từ xuất (1) (1) (3) (2) (2) (4) Bảng kê luỹ kế NXT kho TP Sổ kế toán tổng hợp (4) (4) (3) (3) Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra Ưu điểm: - Tăng hiệu suất của công tác kế toán giảm được sự ghi chép trùng lắp giữa kho và phòng kế toán. - Công việc tiến hành đều trong tháng tạo điều kiện kiểm tra thường xuyên và có hệ thống của kế toán đối với thủ kho, đảm bảo số liệu chính xác kịp thời. Nhược điểm: Nếu có nhầm lẫn, sai sót thì khó phát hiện, khó kiểm tra. Do đó chỉ thích hợp ở doanh nghiệp có kế toán và thủ kho có trình độ và tay nghề thành thạo. 4. Kế toán tổng hợp thành phẩm Phương pháp kế toán tổng hợp các nghiệp vụ chủ yếu về TP được tiến hành tuỳ thuộc vào điều kiện sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp, tuỳ thuộc vào số lượng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh doanh nghiệp có thể vận dụng theo một trong hai phương pháp là kê khai thường xuyên và kiểm kê định kỳ. 4.1. Kế toán tổng hợp thành phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên Phương pháp KKTX là phương pháp theo dõi tình hình hiện có, biến động tăng, giảm thành phẩm một cách thường xuyên liên tục. Giá trị thành phẩm tồn kho có thể xác định ở bất cứ thời điểm nào. Tài khoản sử dụng: TK 155 - Thành phẩm: Phản ánh sự biến động nhập - xuất - tồn kho thành phẩm theo giá thực tế. Kết cấu tài khoản này như sau: Bên Nợ: Trị giá thực tế thành phẩm nhập kho Bên Có: Trị giá thực tế thành phẩm xuất kho Trị giá của thành phẩm thiếu hụt Dư Nợ: Giá thực tế thành phẩm tồn kho cuối kỳ - Các TK khác: TK 154, 157, 632, 412, 138... Trình tự hạch toán nhập - xuất thành phẩm (Sơ đồ số 4) Sơ đồ 4: trình tự hạch toán thành phẩm (Theo phương pháp kê khai thường xuyên) TK 157, 632 TK 642, 3381 TK 632 TK 154 TK 412 TK 642,1381 TK 155 Sx hoặc thuê ngoài gia công, chế biến nhập kho TP gửi bán, ký gửi hoặc hàng đã bán bị trả lại Thành phẩm phát hiện thừa khi kiểm kê TP xuất bán, đổi, biếu tặng, trả lương cho công nhân viên Thành phẩm thiếu khi kiểm kê Đánh giá tăng Đánh giá giảm TK 128, 222 TK 412 Xuất TP đi góp vốn LD CL giảm CL tăng (Trị giá vốn góp) TP xuất gửi bán, ký gửi TK 157 4.2. Kế toán tổng hợp thành phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ Phương pháp KKĐK là phương pháp không theo dõi thường xuyên liên tục tình hình biến động của các loại TP mà chỉ phản ánh trị giá tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ của chúng trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ, xác định lượng TP tồn kho thực tế từ đó tính ra giá trị TP xuất trong kỳ. (Cụ thể: Đầu kỳ kế toán chuyển giá trị TP tồn kho đầu kỳ vào TK 632, TP hoàn thành nhập kho hoặc đem tiêu thụ ngay thì đưa vào TK 631. Cuối kỳ tiến hành kiểm kê và xác định giá trị TP tồn kho cuối kỳ. Sau đó, kế toán xác định giá trị TP đã tiêu thụ trong kỳ vào TK 911). .Tài khoản sử dụng: - TK 155 "Thành phẩm": Phản ánh giá thực tế thành phẩm tồn kho. Bên Nợ: Kết chuyển giá thực tế TP tồn kho cuối kỳ. Bên Có: Kết chuyển giá thực tế TP tồn kho đầu kỳ. Dư Nợ: Giá thực tế thành phẩm tồn kho cuối kỳ. - TK 157 "Hàng gửi bán": Phản ánh giá thực tế HGB tồn cuối kỳ. Bên Nợ: Kết chuyển giá thực tế TP gửi bán tồn cuối kỳ. Bên Có: Kết chuyển giá thực tế TP gửi bán tồn đầu kỳ. Dư Nợ: Giá thực tế TP gửi bán tồn cuối kỳ. - TK 632 "Giá vốn hàng bán": Phản ánh giá thực tế thành phẩm nhập -xuất trong kỳ. Bên Nợ: K/c giá thực tế thành phẩm tồn kho và gửi bán đầu kỳ. Giá thực tế thành phẩm hoàn thành trong kỳ. Bên Có: K/c giá thực tế thành phẩm tồn kho và gửi bán cuối kỳ. Giá thực tế thành phẩm tiêu thụ trong kỳ. Tài khoản này không có số dư cuối kỳ. Trình tự hạch toán (Sơ đồ số 5) Sơ đồ 5: trình tự hạch toán Thành phẩm ( Theo phương pháp kiểm kê định kỳ) TK 155,157 TK 631 TK 155,157 TK 911 TK 632 K/c trị giá TP tồn kho đầu kỳ và TP gửi bán đầu kỳ Giá thực tế TP hoàn thành nhập kho K/c giá thực tế TP tồn kho và TP gửi bán tồn cuối kỳ thành phẩm Giá trị thành phẩm xuất tiêu thụ trong kỳ III. Tổ chức hạch toán tiêu thụ thành phẩm 1. Các khái niệm liên quan đến tiêu thụ thành phẩm Tuỳ theo phương pháp tính thuế GTGT mà nội dung của các chỉ tiêu liên quan đến chi phí, doanh thu, và kết quả có sự khác nhau. Đối với DN tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ trong chi phí không gồm thuế đầu vào. Do đó chỉ tiêu DTBH, chiết khấu, giảm giá, DT hàng bán bị trả lại là giá bán hoặc TN chưa có thuế GTGT ( kể cả các khoản phụ phí - nếu có). Đối với các DN tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc các đối tượng không chịu thuế GTGT, trong chi phí bao gồm cả thuế GTGT đầu vào và trong DT bao gồm cả thuế GTGT, thuế xuất khẩu, thuế TTĐB đầu ra( kể cả các khoản phụ thu, phí thu thêm - nếu có). Vì vậy các chỉ tiêu về DTBH, chiết khấu, giảm giá, doanh thu hàng bán bị trả lại... đều bao gồm cả thuế GTGT đầu ra. Doanh thu bán hàng: là tổng giá trị được thực hiện do việc bán hàng hoá, sản phẩm, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng và ghi tại thời điểm sản phẩm, hàng hoá, được xác định là đã tiêu thụ ( thời điểm chuyển quyền sở hữu về sản phẩm, hàng hoá). Theo chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS18) doanh thu bán hàng được công nhận khi: + Rủi ro và lợi ích quan trọng của việc sở hữu hàng hoá được chuyển sang cho người mua. + Doanh nghiệp không tiếp tục tham gia quản lý quyền sở hữu cũng không giám sát hiệu quả hàng đã bán ra. + Số doanh thu có thể tính toán một cách chắc chắn. + Doanh nghiệp có khả năng là sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch. + Chi phí giao dịch có thể được tính toán một cách chắc chắn. Chiết khấu thanh toán: Là số tiền tính trên tổng số doanh thu trả cho khách hàng do đã thanh toán tiền hàng trước thời ._.hạn qui định Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng giao kém phẩm chất, không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời hạn, địa điểm trong hợp đồng...(do nguyên nhân chủ quan của doanh nghiệp). Chiết khấu thương mại: Là khoản giảm giá cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn (hồi khấu và bớt giá). Hàng bán bị trả lại: Số hàng đã xác định là tiêu thụ nhưng bị người mua trả lại và từ chối thanh toán. Tương ứng với hàng bán bị trả lại là giá vốn của hàng bán bị trả lại, doanh thu của hàng bán bị trả lại và thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng bán bị trả lại (nếu có) và đều được tính theo giá vốn, doanh thu, thuế khi bán. Doanh thu thuần: Là khoản còn lại của doanh thu bán hàng sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu (giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu). Giá vốn hàng bán: Là trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, lao vụ đã tiêu thụ trong kỳ. Đối với thành phẩm đó là giá thành sản xuất (giá thành công xưởng) hay chi phí sản xuất thực tế. Lợi nhuận gộp: Là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng bán. Lợi nhuận gộp còn gọi là lãi gộp hay lãi thương mại. Chi phí bán hàng: Là toàn bộ chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt động tiêu thụ như chi phí nhân viên BH (lương và các khoản trích theo lương của nhân viên BH), chi phí vận chuyển, đóng gói, chi phí quảng cáo, bảo hành sản phẩm, chi phí khấu hao nhà cửa MMTB và các chi phí bằng tiền khác. Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là toàn bộ chi phí phát sinh có liên quan đến QLDN, quản lý hành chính và chi phí chung khác phát sinh trong toàn DN gồm lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý, chi phí dụng cụ văn phòng, chi tiếp khách hội nghị, khấu hao nhà cửa MMTB, chi phí dịch vụ mua ngoài liên quan đến QLDN và các chi phí bằng tiền khác. Lợi nhuận trước thuế: Là chỉ tiêu phản ánh số chênh lệch giữa lợi nhuận gộp với chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Lợi nhuận sau thuế: Là chỉ tiêu phản ánh số chênh lệch giữa lợi nhuận trước thuế và thuế thu nhập doanh nghiệp. Có thể khái quát mối quan hệ giữa doanh thu, chi phí và kết quả hoạt động tiêu thụ qua sơ đồ sau: (Sơ đồ 6) Sơ đồ 6: Mối quan hệ giữa doanh thu - chi phí Doanh thu bán hàng - Giảm giá, bớt giá, hồi khấu, DT hàng bán bị trả lại. - Thuế nhập khẩu, thuế TTĐB Doanh thu thuần Giá vốn hàng bán Lợi nhuận gộp GPBH và chi phí QLDN Lợi nhuận trước thuế Thuế TNDN LN sau thuế 2. Các phương thức tiêu thụ Muốn tiêu thụ được sản phẩm trong cơ chế thị trường hiện nay DN phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã mặt hàng đồng thời phải đẩy mạnh chiến lược marketing của mình. Bên cạnh đó việc lựa chọn và áp dụng linh hoạt các phương thức bán hàng cũng góp phần không nhỏ vào việc thực hiện kế hoạch tiêu thụ của doanh nghiệp. Hiện nay các DNSX thường sử dụng các phương thức tiêu thụ sau: 2.1. Bán hàng theo phương thức tiêu thụ trực tiếp Tiêu thụ trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho, tại các phân xưởng sản xuất (không qua kho) của doanh nghiệp. Sản phẩm khi bàn giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ và đơn vị bán không còn quyền sở hữu về số hàng này. 2.2. Bán hàng theo phương thức chuyển hàng theo hợp đồng Bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi trong hợp đồng. Số hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi được người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng chuyển giao( một phần hay toàn bộ) thì số hàng này mới được coi là tiêu thụ. 2.3. Phương thức tiêu thụ qua các đại lý (ký gửi) Bán hàng đại lý (ký gửi) là phương thức mà bên chủ hàng(bên giao đại lý) xuất hàng cho bên nhận đại lý để bán. Bên nhận đại lý sẽ được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá. Hoa hồng được coi là doanh thu của đơn vị nhận đại lý. Theo luật thuế GTGT nếu bên nhận đại lý bán hàng đúng theo giá do bên giao đại lý quy định và phần hoa hồng được hưởng tính theo tỷ lệ thoả thuận trên phần doanh thu chưa có thuế GTGT thì toàn bộ thuế GTGT do chủ hàng chịu. Ngược lại, nếu bên nhận đại lý hưởng hoa hồng tính theo tỷ lệ thoả thuận trên tổng giá thanh toán (gồm cả thuế GTGT) hoặc bên nhận hưởng khoản chênh lệch giá thì bên nhận đại lý sẽ phải chịu thuế GTGT tính trên phần GTGT này, bên giao đại lý chỉ chịu thuế GTGT trong phạm vi doanh thu của mình. Số tiền hoa hồng trả cho đại lý được tính vào chi phí bán hàng. 2.4. Bán hàng theo phương thức trả góp Khách hàng trả trước một phần tiền, phần còn lại trả dần và phải trả lãi trong một thời gian nhất định. Số lãi thu được sẽ được coi là thu nhập tài chính. Doanh thu bán hàng được xác định giống như trường hợp bán hàng thu tiền một lần. Phương thức này thường áp dụng cho những thành phẩm có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài. 2.5. Bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng Hàng xuất kho đem đi đổi coi như bán (nhưng không nhận tiền), hàng nhận về do đổi hàng coi như mua. Doanh nghiệp thực hiện trao đổi thông qua tỷ lệ trao đổi hoặc giá trao đổi. Sản phẩm khi bàn giao cho khách hàng được coi là chính thức tiêu thụ và đơn vị xác định doanh thu. 2.6. Một số trường hợp được coi là tiêu thụ khác - Trả lương cho công nhân viên bằng sản phẩm của doanh nghiệp: khoản trả lương được tính vào doanh thu bán hàng nội bộ. - Trả thưởng cho cán bộ công nhân viên bằng sản phẩm hoàn thành của doanh nghiệp hoặc biếu tặng lấy từ quỹ khen thưởng hoặc phúc lợi - Biếu tặng sản phẩm hoàn thành của doanh nghiệp phục vụ cho hoạt động kinh doanh: quảng cáo, giới thiệu mặt hàng hoặc tổ chức hội nghị khách hàng, chào hàng. 3. Chứng từ kế toán sử dụng Để phản ánh nghiệp vụ tiêu thụ TP kế toán sử dụng các chứng từ sau: - Hoá đơn GTGT: Sử dụng cho doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ khi tính thuế GTGT. Hoá đơn này gồm 3 chỉ tiêu: + Giá bán chưa tính thuế GTGT + Thuế GTGT + Tổng giá thanh toán - Hoá đơn bán hàng: Sử dụng cho doanh nghiệp áp dụng phương pháp trực tiếp khi tính thuế GTGT hoặc những mặt hàng không chịu thuế GTGT. Hoá đơn này chỉ ghi tổng giá thanh toán (trong đó đã có thuế GTGT). - Ngoài ra doanh nghiệp còn sử dụng các chứng từ gốc phản ánh tình hình thanh toán: Phiếu thu, phiếu chi, biên bản giao nhận hàng... 4. Tổ chức hạch toán tiêu thụ thành phẩm 4.1. Tài khoản sử dụng Để hạch toán quá trình tiêu thụ sản phẩm theo các phương thức khác nhau kế toán sử dụng các tài khoản sau đây: TK 157 - Hàng gửi bán: TK này được sử dụng để theo dõi giá trị sản phẩm, hàng hoá nhờ bán đại lý, ký gửi hay giá trị lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho người đặt hàng, người mua hàng chưa được chấp nhận thanh toán. Số hàng hoá này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Nội dung và kết cấu phản ánh TK 157: Bên Nợ: Giá trị sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ gửi bán. Bên Có: Giá trị sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã được khách hàng chấp nhận thanh toán. Giá trị hàng gửi bán bị từ chối, trả lại. Dư Nợ: Giá trị hàng gửi bán chưa được chấp nhận. Có thể mở chi tiết cho từng loại hàng gửi bán tuỳ theo nhu cầu của doanh nghiệp. TK 511- Doanh thu bán hàng: Tài khoản này dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong một kỳ sản xuất kinh doanh và các khoản giảm trừ doanh thu. Tổng số doanh thu bán hàng ghi nhận có thể là tổng giá thanh toán (với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương trực tiếp và đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt) hoặc giá không thuế GTGT (với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ). Tài khoản này cũng dùng để phản ánh các khoản nhận được từ Nhà nước về trợ cấp, trợ giá khi thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ của Nhà nước Nội dung và kết cấu phản ánh TK 511 Bên Nợ: Số thuế phải nộp (Thuế TTĐB, thuế xuất khẩu) tính trên doanh số bán trong kỳ. Số chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển trừ vào doanh thu. K/c DTT về tiêu thụ vào TK xác định kết quả kinh doanh. Bên Có: Tổng số DT bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp lao vụ, dịch vụ của doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ kế toán. TK này cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành 4 TK: TK 5111 - Doanh thu bán hàng hoá. TK 5112 - Doanh thu bán thành phẩm. TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ. TK 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá. TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ: phản ánh doanh thu của sản phẩm hàng hoá, lao vụ dịch vụ tiêu thụ nội bộ. Tài khoản này chỉ sử dụng ở các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong một công ty hay tổng công ty. Kết cấu và nội dung phản ánh TK 512 Bên Nợ: Thuế doanh thu phải nộp (nếu có). Trị giá hàng bán bị trả lại (theo giá tiêu thụ nội bộ), chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán đã chấp nhận trên khối lượng sản phẩm hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ nội bộ trong kỳ. K/c doanh thu tiêu thụ nội bộ thuần vào TK xác định kết quả Bên Có: Tổng số DT bán hàng nội bộ của đơn vị thực hiện trong kỳ. Cuối kỳ TK này không có số dư và được chi tiết thành 3 TK sau: TK 5121 - Doanh thu bán hàng hoá. TK 5122 - Doanh thu bán thành phẩm. TK 5123 - Doanh thu cung cấp dịch vụ. TK 531 - Hàng bán bị trả lại: Dùng theo dõi doanh thu của số thành phẩm, hàng hoá, lao vụ đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại. Đây là TK điều chỉnh của TK511 để tính doanh thu thuần. Nội dung và kết cấu phản ánh TK 531: Bên Nợ: Doanh thu số hàng đã tiêu thụ bị trả lại Bên Có: K/c doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại trừ vào doanh thu trong kỳ hoặc tính vào chi ohí bất thường. Cuối kỳ TK này không có số dư TK 532 - Giảm giá hàng bán: Phản ánh toàn bộ các khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng trên giá bán đã thoả thuận. Bao gồm: bớt giá, hồi khấu, và giảm giá đặc biệt do lỗi người bán. Nội dung và kết cấu phản ánh TK 532: Bên Nợ: Các khoản giảm giá hàng bán được chấp thuận. Bên Có: K/c toàn bộ số giảm giá hàng bán trừ vào doanh thu. TK 632 - Giá vốn hàng bán: Dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng hoá, thành phẩm, lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ. Giá vốn hàng bán có thể là giá thành công xưởng của sản phẩm xuất bán hay giá thành thực tế của lao vụ, dịch vụ cung cấp hoặc trị giá mua thực tế của hàng hoá tiêu thụ. TK 632 được áp dụng cho các doanh nghiệp sử dụng phương pháp KKTX và KKĐK để xác định giá hàng hoá tồn kho. Nội dung và kết cấu phản ánh TK 632: + Với doanh nghiệp áp dung phương pháp KKTX: Bên Nợ: Trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã cung cấp theo hoá đơn. Bên Có: K/c giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ vào TK xác định kết quả. TK 632 cuối kỳ không có số dư. + Với doanh nghiệp áp dụng phương pháp KKĐK: Bên Nợ: Trị giá vốn của hàng xuất bán trong kỳ. Trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ và sản xuất trong kỳ, giá trị lao vụo, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ. Bên Có: Giá trị hàng hoá đã xuất bán nhưng chưa được xác định là tiêu thụ Giá trị thành phẩm tồn kho cuối kỳ. K/c giá vốn của hàng đã tiêu thụ trong kỳ vào TK xác định kết quả. TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp: Phản ánh số thuế GTGT đầu ra, thuế GTGT hàng bán bị trả lại, số thuế GTGT phải nộp, thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, số thuế GTGT được miễn giảm. Tài khoản này áp dụng chung cho đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và phương pháp trực tiếp. Nội dung và kết cấu phản ánh TK 3331 Bên Nợ: Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại. Số thuế GTGT được miễn giảm. Số thuế GTGT đã nộp. Bên Có: Số thuế GTGT đầu ra. Dư Có: Số thuế GTGT phải nộp. TK này được chi tiết thành 2 TK sau: TK 33311 - Thuế GTGT đầu ra. TK 33312 - Thuế GTGT của hàng nhập khẩu. 4.2. Tổ chức hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phương pháp KKTX 4.2.1. Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ Phương thức tiêu thụ trực tiếp: (Sơ đồ 6). Phương thức tiêu thụ theo hợp đồng: (Sơ đồ 6). TK 154,155 TK 111,112,131 TK 632 TK 911 TK 3331 TK 511 Giá vốn TP đã tiêu thụ TK 157 TK 111,112,131 Trị giá TP gửi bán K/c hàng tiêu thụ trong kỳ TK 532 TK 531 TK 3331 TK 811 TK 911 Giảm giá cho khách hàng Doanh thu hàng bán bị trả lại Thuế GTGT hàng bán bị trả lại Hàng bán bị trả lại Chiết khấu dành cho khách hàng Giá vốn HGB đã tiêu thụ Thuế GTGT đầu ra của hàng đã tiêu thụ DTBH của hàng đã tiêu thụ K/c doanh thu thuần để XĐKQ K/c giảm giá trừ vào DTBH K/c DT hàng bán bị trả lại trừ vào DTBH K/c chiết khấu bán hàng trừ vào kết quả trong kỳ Giá vốn của hàng bán bị trả lại Sơ đồ 6: Trình tự hạch toán tiêu thụ theo phương thức trực tiếp và chuyển hàng theo hợp đồng Phương thức bán hàng qua đại lý ký gửi Tại đơn vị giao đại lý (Sơ đồ 7) Sơ đồ 7: Hạch toán tiêu thụ tại đơn vị giao đại lý TK154,155 TK157 TK632 Xuất hàng giao đại lý TK911 TK3331 TK511 TK641 TK111,112,131 Trị giá vốn hàng đại lý ký gửi bán được K/c DTT vào TK XĐKQ K/c DTT vào tài khoản XĐKQ Tổng giá TT trừ hoa hồng Thuế GTGT đầu ra Hoa hồng đại lý DT tiêu thụ HB Tại đơn vị nhận đại lý (Sơ đồ 8) Sơ đồ 8: hạch toán tiêu thụ tại đơn vị nhận đại lý TK 911 TK 331 TK 511 TK111,112... Hoa hồng đại lý được hưởng Kết chuyển doanh thu thuần Phải trả chủ hàng Toàn bộ tiền hàng thu được Thanh toán tiền hàng cho chủ hàng TK 003 - Bán - Trả lại - Nhận Phương thức bán hàng trả góp (Sơ đồ 9) Sơ đồ 9: Sơ đồ hạch toán theo phương thức bán hàng trả góp TK154,155,156 TK111,112 TK 911 TK 632 TK 511 TK 711 Giá vốn TP đã tiêu thụ Kết chuyển giá vốn hàng bán Kết chuyển doanh thu thuần DT tính theo thời điểm giao hàng Số tiền trả góp lần đầu Lãi suất trả chậm TK 3331 Thuế GTGT đầu ra của HB Số tiền còn phải thu KH TK 131 Phương thức hàng đổi hàng (Sơ đồ 10) Sơ đồ 10: hạch toán tiêu thụ theo phương thức hàng đổi hàng TK152,153,156 TK155 TK 632 TK 911 TK 511 TK 131 TK 3331 TK 133 TP xuất kho đổi bán Kết chuyển giá vốn Kết chuyển DT thuần DT tiêu thụ của hàng đem trao đổi NVL, hàng hoá nhận về chưa thuế VAT đầu ra của hàng đem trao đổi VAT đầu vào của hàng nhận về Một số phương thức tiêu thụ khác (Sơ đồ 11) Sơ đồ 11: hạch toán hàng đem biếu tặng nhằm mục đích kinh doanh TK 155,154 TP xuất kho đem biếu tặng TK 632 TK 911 TK 512 TK 641,642 TK 3331 Kết chuyển giá vốn Kết chuyển DT thuần Thuế GTGT đầu ra phải nộp DT hàng đem biếu tặng nhằm mục đích KD TK 133 4.2.2. Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc đối với những mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đăc biệt hay thuế xuất khẩu (Sơ đồ 12) Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì thuế GTGT được hạch toán vào chi phí QLDN (TK 642). Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất, nhập khẩu được hạch toán vào giảm doanh thu (TK 511). Phương pháp này khác phương pháp khấu trừ ở chỗ không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào Số thuế GTGT phải nộp GTGT của hàng hoá dịch vụ thực hiện Thuế suất thuế GTGT của hàng hoá dịch vụ đó = x GTGT của hàng hoá dịch vụ Giá thanh toán của hàng hoá dịch vụ thực hiện Giá thanh toán của hàng hoá dịch vụ mua vào = _ TK 154,155 TK 632 TK 911 TK 511,512 TK 111,112,131 TK 157 TK 111,112,131 TK 532 TK 531 TK 3332,3333 TK 811 TK 911 TK 6425 TK33311 Giá vốn hàng tiêu thụ trực tiếp Giá vốn hàng bán bị trả lại Xuất hàng chờ chấp nhận Xuất hàng chờ chấp nhận Giảm giá cho khách hàng Doanh thu hàng bán bị trả lại K/c giảm giá trừ vào doanh thu bán hàng K/c doanh thu hàng bán bị trả lại trừ vào doanh thu bán hàng Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp Chiết khấu dành cho khách hàng K/c chiết khấu bán hàng trừ vào kết quả trong kỳ Nộp thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu Số thuế GTGT phải nộp K/c giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ K/c DTT vào tài khoản XĐKQ Doanh thu tiêu thụ Sơ đồ 12: Hạch toán tiêu thụ ở các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp 4.3. Tổ chức hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phương pháp KKĐK Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp KKĐK, hạch toán các nghiệp vụ về tiêu thụ chỉ khác với các doanh nghiệp áp dụng phương pháp KKTX trong việc xác định giá giá vốn thành phẩm, lao vụ, dịch vụ (sơ đồ 13), còn việc phản ánh doanh thu và các khoản liên quan đến doanh thu (chiết khấu bán hàng, doanh thu hàng bán bị trả lại, thuế GTGT ...) hoàn toàn giống nhau. Việc hạch toán giá vốn thành phẩm tiêu thụ theo phương pháp này chỉ được thực hiện vào cuối tháng theo công thức: Trị giá thành phẩm tồn kho đầu kỳ Trị giá thành phẩm xuất kho Trị giá thành phẩm nhập trong kỳ Trị giá thành phẩm tồn cuối kỳ = + _ Trình tự hạch toán (sơ đồ 13) TK 155,157 TK 632 TK 911 TK 532,531 TK 511 TK111,112,131 TK 3331 TK 631 K/c HTK đầu kỳ và HGB chưa được chấp nhận K/c GVHB trong kỳ K/c giảm giá, DT hàng bị trả lại Kết chuyển DTT để xác định kết quả Doanh thu bán hàng Thuế GTGT phải nộp K/c TP sản xuất trong kỳ K/c HTK cuối kỳvà HGB chưa được chấp nhận Sơ đồ 13: Hạch toán tiêu thụ theo phương pháp KKĐK IV. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ Kết quả tiêu thụ là phần chênh lệch giữa doanh thu thuần với trị giá vốn hàng bán ra, chi phí bán hàng, chi phí QLDN được biểu hiện qua chỉ tiêu lãi, lỗ về tiêu thụ. Chi phí về giá vốn hàng bán của doanh nghiệp muốn giảm xuống là rất khó bởi nó liên quan đến chất lượng sản phẩm. Do vậy giảm chi phí bán hàng và chi phí QLDN là một biện pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Yêu cầu đặt ra là phải tổ chức hạch toán hai loại chi phí này như thế nào để có thể phản ánh được tất cả các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình tiêu thụ và trong hoạt động trong toàn doanh nghiệp, từ đó có thể tiết kiệm chi phí góp phần tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. 1. Hạch toán chi phí bán hàng Chi phí bán hàng là những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ trong kỳ. Tài khoản sử dụng: - TK 641- Chi phí bán hàng: Phản ánh chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ như chi phí về tiền công trả cho nhân viên bán hàng, vật liệu, dụng cụ dùng cho quá trình bán hàng, chi phí về khấu hao TSCĐ, chi phí về dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền. Bên Nợ: CPBH thực tế phát sinh trong kỳ. Bên Có: Các khoản giảm chi phí bán hàng. K/c CPBH trừ vào kết quả trong kỳ hoặc để chờ kết chuyển. Cuối kỳ TK 641 không có số dư và được chi tiết thành các TK sau: TK 6411 - Chi phí nhân viên. TK 6412 - Chi phí vật liệu, bao bì. TK 6413 - Chi phí dụng cụ, đồ dùng. TK 6414 - Chi phí khấu hao TSCĐ. TK 6415 - Chi phí bảo hành sản phẩm. TK 6417 - Chi phí dịch vụ mua ngoài. TK 6418 - Chi phí bằng tiền khác. Trình tự hạch toán (Sơ đồ 14) TK 334,338 TK 152,153, (611) TK 1421,335 TK 214 TK 641 TK111,112,138 TK 911 TK 1422 TK 133 TK111,112,131 Chi phí nhân viên Chi phí vật liệu, dụng cụ Chi phí trả trước, chi phí phải trả tính vào CPBH Chi phí khấu hao TSCĐ Giá trị thu hồi ghi giảm chi phí bán hàng Kết chuyển chi phí bán hàng (cuối kỳ) trừ vào KQKD Chi phí dịch vụ mua ngoài và CP khác bằng tiền Chi phí chờ kết chuyển Kết chuyển vào kỳ sau Thuế GTGT đầu vào Sơ đồ 14: Hạch toán chi phí bán hàng 2. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất kỳ một hoạt động nào. Chi phí QLDN bao gồm nhiều loại như: chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí chung khác. Tài khoản sử dụng: - TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp: TK này phản ánh các chi phí liên quan đến quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và phục vụ chung khác cho hoạt động doanh nghiệp. Bên Nợ: CPQLDN thực tế phát sinh trong kỳ. Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp. K/c CPQLDN trừ vào KQKD hoặc chờ kết chuyển. Cuối kỳ TK 642 không có số dư và được chi tiết thành các TK sau: TK 6421 - Chi phí nhân viên quản lý. TK 6422 - Chi phí vật liệu quản lý. TK 6423 - Chi phí đồ dùng văn phòng. TK 6424 - Chi phí khấu hao TSCĐ. TK 6425 - Thuế, phí và lệ phí. TK 6426 - Chi phí dự phòng. TK 6427 - Chi phí dịch vụ mua ngoài. TK 6428 - Chi phí bằng tiền khác. Trị giá hàng xuất trong kỳ Chi phí phân bổ cho HTK đầu kỳ Chi phí phát sinh trong kỳ Chi phí phân bổ cho HTK cuối kỳ Trị giá hàng tồn cuối kỳ Trị giá hàng tồn cuối kỳ = + * + Chú ý: Khi hạch toán CPBH và CPQLDN có thể gặp phải trường hợp trong kỳ hàng không tiêu thụ được hoặc ít tiêu thụ, hai loại chi phí trên sẽ được kết chuyển một phần hoặc toàn bộ vào TK 142 (chi phí chờ phân bổ) sang tháng mới phân bổ vào TK xác định kết quả như đã trình bày ở trên. Nếu DN phân bổ theo lượng hàng tiêu thụ trong kỳ thì công thức phân bổ như sau: Chi phí phân bổ cho hàng tồn đầu kỳ Chi phí phân bổ cho hàng bán trong kỳ = Tổng chi phí phát sinh trong kỳ Chi phí phân bổ cho hàng tồn cuối kỳ + - Việc phân bổ chi phí như trên nhằm tuân thủ theo nguyên tắc phù hợp. Nhưng việc phân bổ này tuỳ theo điều kiện từng DN nếu lượng hàng tồn kho không lớn, không đồng đều giữa các kỳ thì mới tiến hành phân bổ còn không thì có thể không cần phân bổ để đơn giản hơn trong tính toán. Trình tự hạch toán: (Sơ đồ 15) Sơ đồ 15: hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp TK 334, 338 TK 152,153, (611) TK 642 TK 111, 112, 1388 TK 911 TK 1421, 335 TK 214 TK 331, 111, 112 TK 133 TK 333 TK 139, 159 TK 1422 Chi phí nhân viên quản lý Chi phí vật liệu, dụng cụ Các khoản ghi giảm chi phí QLDN Chi phí trả trước, chi phí phải trả tính vào chi phí QLDN Chi phí khấu hao TSCĐ Chi phí DV mua ngoài và chi phí bằng tiền khác Trừ vào kết quả Thuế, phí, lệ phí Chi phí DP phải thu khó đòi và DP giảm giá HTK Thuế GTGT đầu vào Chờ kết chuyển Kết chuyển vào kỳ sau 3. Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ Tài khoản sử dụng: - TK 911- Xác định kết quả kinh doanh: TK này xác định kết quả sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán, được mở chi tiết theo từng hoạt động và từng loại sản phẩm. Kết cấu như sau: Bên Nợ: Trị giá vốn sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ Chi phí hoạt động tài chính và hoạt động bất thường. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Kết chuyển kết quả hoạt động kinh doanh (lãi) Bên Có: Doanh thu thuần về tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ trong kỳ. Thu nhập về hoạt động tài chính và các khoản thu nhập bất thường. Kết chuyển kết quả kinh doanh (lỗ). TK 911 cuối kỳ không có số dư. - TK 421- Lãi chưa phân phối: TK này dùng để phản ánh kết quả kinh doanh (lãi, lỗ và số phân phối). Bên Nợ: Số lỗ về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Phân phối số lãi. Bên Có: Số lãi về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ. Xử lý các khoản lỗ. Dư Nợ: Phản ánh số lỗ hay số phân phối vượt quá số lãi tạo ra. Dư Có: Phản ánh số lãi chưa phân phối. Trình tự hạch toán (Sơ đồ 16) TK632 TK 911 TK641,642 TK14222 TK511,512 TK421 Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ Trừ vào thu nhập trong kỳ Chờ kết chuyển Kết chuyển vào kỳ sau Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ Kết chuyển lỗ về tiêu thụ Kết chuyển lãi về tiêu thụ Sơ đồ 16 : Hạch toán kết quả tiêu thụ V. Tổ chức sổ kế toán về thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm Số lượng và loại sổ kế toán dùng để kế toán TP và tiêu thụ TP tuỳ thuộc vào hình thức kế toán mà DN đó áp dụng. Hiện nay DN có thể lựa chọn một trong các hình thức kế toán: Nhật ký chung, Nhật ký - sổ cái, Chứng từ - ghi sổ, Nhật ký - chứng từ các sổ kế toán áp dụng trong từng hình thức gồm: 1.Hình thức nhật ký sổ cái: Sổ nhật ký sổ cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết TK 155, 157, 511, 131, 333.. Sơ đồ 17: trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký - sổ cái Chứng từ gốc Nhật ký - sổ cái Bảng tổng hợp chứng từ gốc Sổ thẻ kế toán chi tiết: TK 155, 157, 511, 131, 333... Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính Sổ quỹ Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra 2. Hình thức nhật ký chung: - Sổ nhật ký chung - Sổ nhật ký đặc biệt: Nhật ký thu tiền, chi tiền, nhật ký bán hàng - Sổ cái các TK TK 155, 157, 632, 511, 521... - Các sổ (thẻ) kế toán chi tiết TK 155, TK 157, TK 511, 131, 133... Sơ đồ 18: trình tự chi sổ theo hình thức Nhật ký chung Sổ Nhật ký chung Sổ, thẻ kế toán chi tiết TK 155, 157, 511, 131... Sổ Nhật ký đặc biệt Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái TK 155,157, 632, 511, 521... Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Chứng từ gốc Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra 3. Hình thức chứng từ ghi sổ: - Sổ cái các TK : 155, 157, 632, 511, 521, 531... - Các sổ, thẻ, kế toán chi tiết. Sơ đồ 19: Trình tự ghi sổ theo hình thức Chứng từ - ghi sổ Chứng từ gốc Sổ, thẻ kế toán chi tiết TK 155, 157, 632, 511 ... Bảng tổng hợp chứng từ gốc Chứng từ ghi sổ Sổ cái TK 155, 157, 632, 511, 512.. Sổ quỹ Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra 4. Hình thức nhật ký chứng từ: Nhật ký chứng từ số 8 Bảng kê số 8,9,10,11 Sổ cái TK Sổ, thẻ kế toán chi tiết TK 155, 157, 511, 137, 333, 133... Sơ đồ 20: trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký - Chứng từ Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Nhật ký- chứng từ số 8 Sổ chi tiết TK 155, 632, 511, 911, 131, 641, 642 Sổ cái TK632, 155, 511 Bảng tổng hợp chi tiết Bảng kê 5, 8, 9, 10, 11 Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra VI. So sánh công tác hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ kế toán Việt Nam với các nước trên thế giới Kế toán là một công cụ quan trọng để điều hành, quản lý các hoạt động, tính toán và kiểm tra, bảo vệ việc sử dụng tài sản, quản lý nguồn vốn của doanh nghiệp. Nó có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc ghi chép, phân loại, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kinh doanh sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngày nay cùng với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế xã hội, kế toán cũng được hoàn thiện, đổi mới để đáp ứng yêu cầu quản lý ngày càng cao. Do vậy nghiên cứu hạch toán tại một số nước trên thế giới cũng là cơ sở để ta học tập cách thức quản lý tài chính hiện đại. Cũng như ở Việt Nam, các nước trên thế giới kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm là vấn đề được các doanh nghiệp khá quan tâm. Việc tổ chức hạch toán kế toán gọn nhẹ đồng thời đảm bảo tính trung thực của số liệu là mục tiêu mà họ luôn hướng tới. Một số nước đã có hệ thống kế toán khá hoàn chỉnh. ở đây xin đưa ra cách hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở nước Pháp. 1. Kế toán thành phẩm Theo chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 2 quy định hàng tồn kho là những tài sản được giữ để đem bán trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thường hoặc đang trong quá trình sản xuất ra các thành phẩm để bán hoặc dưới hình thức NVL hoặc vật dụng mà chúng được sử dụng trong quá trình sản xuất hoặc cung cấp các dịch vụ. Các thông tin về thành phẩm được ghi chép đúng với TK thành phẩm. Trong kỳ nếu có thành phẩm nhập kho thì nó được cộng vào thành phẩm tồn kho và số này được ghi: Nợ TK “Thành phẩm” Có TK liên quan. Nếu có nghiệp vụ giảm thành phẩm bởi việc giao hàng ghi: Nợ TK liên quan Có TK “Thành phẩm” Nếu xuất hàng giao cho khách, số giảm thành phẩm này thể hiện giá vốn hàng bán trong kỳ. Nếu giá thị trường của thành phẩm < giá trị ghi sổ của thành phẩm thì kế toán sẽ ghi 1 khoản giảm giá. Đối với kế toán Pháp: Để hạch toán thành phẩm kế toán sử dụng các TK sau: TK 7135: Chênh lệch tồn kho thành phẩm TK 35: Tồn kho sản phẩm ở Pháp theo nguyên tắc quy định chỉ dùng phương pháp KKĐK để hạch toán hàng tồn kho trong kế toán tài chính còn phương pháp KKTX được dùng trong kế toán phân tích. Trình tự hạch toán như sau: + Đầu kỳ kết chuyển tồn kho thành phẩm: Nợ TK 7135: Chênh lệch tồn kho thành phẩm Có TK 35: Tồn kho thành phẩm + Cuối kỳ kết chuyển tồn kho thành phẩm: Nợ TK 35: Chênh lệch tồn kho thành phẩm Có TK 7135: Tồn kho thành phẩm 2. Kế toán tiêu thụ thành phẩm Theo chuẩn mực kế toán quốc tế thành phẩm được coi là tiêu thụ khi chúng được giao cho khách hàng và khách hàng đã trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền, khi đó doanh thu về tiêu thụ mới được ghi nhận. Khi thành phẩm được coi là tiêu thụ phản ánh đồng thời cả hai bút toán: +) Nợ TK: Giá vốn hàng bán Có TK: Thành phẩm +) Nợ TK: Các khoản phải thu (nếu chưa trả tiền). Nợ TK: Tiền (nếu khách hàng đã thanh toán). Có TK: Doanh thu. Đối với kế toán Pháp: Cũng như ở Việt Nam, khi bán hàng kế toán sẽ lập hoá đơn bán hàng. Các nghiệp vụ bán hàng được kế toán phản ánh theo nguyên tắc: Giá bán dùng để hạch toán là giá ghi trên hoá đơn trừ đi phần giảm giá, bớt giá được doanh nghiệp chấp thuận bớt cho khách hàng. Thuế thu được khi bán hàng không được hạch toán vào giá bán mà doanh nghiệp thu hộ Nhà nước sau này sẽ phải thanh toán với Nhà nước. Phần chiết khấu dành cho khách hàng mặc dù đã trừ vào tổng số tiền trên hoá đơn nhưng vẫn được tính vào giá bán hàng và được hạch toán như một khoản chi phí tài chính. Chứng từ dùng để hạch toán các nghiệp vụ bán hàng là các hoá đơn báo Đòi, báo Có. Như vậy, phần chiết khấu dành cho khách hàng và thuế thu được khi bán hàng kế toán Việt Nam cũng giống như kế toán Pháp. Riêng giá bán ghi trên hoá đơn thì khác kế toán Pháp, kế toán Việt Nam không trừ phần giảm giá, bớt giá dành cho khách hàng vào giá bán mà hạch toán nó như các khoản giảm trừ doanh thu. Đối với chứng từ kế toán khi bán hàng, kế toán Việt Nam sử dụng hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng trong khi đó kế toán Pháp lại sử dụng hoá đơn báo Đòi, báo Có. Để hạch toán các nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm kế toán Pháp sử dụng các tài khoản sau: TK 701: Thu nhập về bán thành phẩm. TK 41 (411 - 419): Khách hàng và các TK có liên quan. TK 4457: Thuế GTGT thu hộ Nhà nước. TK 665: chiết khấu dành cho khách hàng. TK 709: Giảm giá, bớt giá doanh nghiệp chấp nhận cho khách hàng. 3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh Theo chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS 8) quy định: Kết quả từ hoạt động thông thường (hoạt động sản xuất kinh doanh) là những hoạt động do doanh nghiệp tiến hành với tư cách là một phần hoạt động kinh doanh của mình và cả những hoạt động ._.g theo dõi được chỉ tiêu giá trị hàng ngày vì cuối quí kế toán giá thành mới cung cấp giá thành đơn vị thực tế của thành phẩm. Nhưng với một khối lượng lớn các thành phẩm với nhiều mẫu mã, chủng loại khác nhau thì việc xác định giá hàng ngày quả là khó đối với công ty. - Trong bảng cân đối nhập, xuất, tồn thành phẩm bao gồm tất cả các mặt hàng sử dụng cho các mục đích khác nhau. Mà ở công ty lại gồm nhiều loại thành phẩm có mục đích sử dụng khác nhau như TK 1551: thành phẩm kho hoàn thành, TK 1552: thành phẩm kho nội địa, TK 1553: thành phẩm tại các cửa hàng. Chính vì vậy, công ty nên lập bảng cân đối nhập, xuất, tồn thành phẩm cho những loại có cùng mục đích sử dụng. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí QLDN. Công ty không phân bổ chi phí bán hàng, chi phí QLDN cho từng loại thành phẩm, không tính được kết quả lỗ lãi đến từng thứ thành phẩm mà kết chuyển hết sang TK 911 để tính kết quả vào cuối quí. - Việc lập đồng thời cả bảng kê số 5 và bảng tập hợp chi phí là không cần thiết vì như vậy sẽ dẫn đến sự trùng lắp. Kế toán xác định kết quả bán hàng Công ty chưa đưa NKCT số 8 vào sử dụng mà công ty sử dụng bảng tổng hợp các TK để phản ánh tổng quát tình hình nhập, xuất thành phẩm, quá trình bán hàng, doanh thu bán hàng và các khoản chi phí liên quan để xác định kết quả kinh doanh của toàn công ty. Theo chế độ tài chính hiện hành thì đối với hình thức NKCT cần thiết phải sử dụng NKCT số 8 để ghi chép, tổng hợp số liệu làm căn cứ ghi sổ cái. - Hiện nay, việc xác định kết quả bán hàng của công ty được kế toán tập hợp từ các NKCT, bảng tổng hợp liên quan để ghi luôn vào sổ cái TK 911, như vậy, công ty chưa mở sổ theo dõi kết quả bán hàng một cách chi tiết. II. Một số ý kiến góp phần hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công ty may Đức Giang Với tư cách là một sinh viên với trình độ nhận thức và hiểu biết về thực tế có hạn, trong thời gian thực tập ở công ty qua tìm hiểu về công tác kế toán nói chung và kế toán doanh thu bán hàng, xác định kết quả bán hàng nói riêng, tôi xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tại công ty. Một là: Khi phát sinh các khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, kế toán nên hạch toán luôn vào “Sổ chi tiết bán hàng” phần giảm doanh thu, cuối quí, lấy số liệu ghi vào bảng tổng hợp tiêu thụ và bảng tổng hợp TK hai là: ở công ty may Đức Giang đã lập đồng thời cả bảng tập hợp chi phí bán hàng, bảng tập hợp chi phí QLDN và bảng kê số 5. Theo tôi đây là việc làm không cần thiết. Hai bảng này đều có nội dung kinh tế tương tự giống nhau, mà hơn nữa cả hai công việc đều tiến hành vào cuối quí nên sẽ làm tăng công việc cho kế toán. Vì vậy theo tôi công ty nên bỏ Bảng tập hợp chi phí bán hàng và chi phí QLDN, kế toán chỉ cần lập bảng kê số 5- “Chi phí bán hàng, chi phí QLDN”. Với việc làm như vậy sẽ tạo cho hệ thống sổ sách kế toán của công ty được khoa học và hợp lý hơn. Ba Là: Công ty may Đức Giang không tính kết quả lỗ lãi đến từng mặt hàng mà chỉ tính chung cho toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, do vậy, chi phí bán hàng và chi phí QLDN không được phân bổ cho từng loại hàng bán ra. Như vậy việc tính toán kết quả, lập kế hoạch sản xuất sẽ không được chính xác. Theo tôi, công ty nên phân bổ chi phí bán hàng, chi phí QLDN theo những tiêu thức nhất định để đảm bảo kết quả tính toán được chính xác hơn. Công ty có thể phân bổ theo tiêu thức giá vốn hàng bán như sau: Chi phí bán hàng(QLDN) Tổng CP bán hàng (CPQLDN) Giá vốn phân bổ cho từng = x của từng mã hàng bán ra Tổng giá vốn hàng bán mã hàng Việc tập hợp và phân bổ như vậy tuy gây thêm phần tính toán cho kế toán nhưng sẽ tạo điều kiện cho ban lãnh đạo công ty biết được lỗ lãi của từng mã hàng, từ đó tìm ra nguyên nhân và có biện pháp hợp lý ở những kỳ sau. Bốn là: Hiện nay công ty chưa đưa NKCT số 8 vào để sử dụng mà công ty sử dụng bảng tổng hợp các TK để phản ánh tổng quát tình hình nhập, xuất thành phẩm, quá trình bán hàng, doanh thu bán hàng và các khoản chi phí liên quan khác để xác định kết quả kinh doanh của toàn công ty. Theo chế độ tài chính hiện hành thì đối với hình thức NKCT cần thiết phải sử dụng NKCT số 8 để ghi chép, tổng hợp số liệu làm căn cứ ghi sổ cái. Do đó, để phù hợp với chế độ kế toán hiện hành thì công ty nên sử dụng NKCT số 8 thay thế cho bảng tổng hợp các TK để phản ánh toàn bộ quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty. NKCT số 8 được mở theo qúi, phản ánh số phát sinh bên có của các TK 155, 157, 131, 511, 531, 532, 632, 641, 642, 911. Cơ sở và phương pháp lập NKCT số 8 tương tự như việc lập bảng tổng hợp các TK như sau: (Bảng phụ lục 01). Năm là: Hiện nay, việc xác định kết quả bán hàng của công ty được kế toán tập hợp trực tiếp từ các NKCT và các bảng tổng hợp liên quan để ghi ngay vào sổ cái TK 911. Theo tôi, để thuận tiện cho việc hạch toán tránh sai sót, nhầm lẫn khi tổng hợp số liệu thì trước khi vào sổ cái, công ty nên mở sổ chi tiết TK 911. (Bảng phụ lục 02). Căn cứ ghi sổ chi tiết TK 911: -Căn cứ vào bảng cân đối nhập, xuất, tồn thành phẩm và bảng cân đối TK 157 và các sổ kế toán, bảng tổng hợp liên quan kế toán ghi vào phẩn ghi nợ TK 911, ghi có TK 632, TK 641, TK 642. - Số liệu để ghi có TK 911, ghi nợ TK 511 được lấy từ các bảng tổng hợp các TK. - Cột ghi nợ TK 911, ghi có TK 421 phản ánh lợi nhuận bán hàng trước thuế của công ty. Sáu là: Công ty cần trang bị thêm máy vi tính, phần mềm máy vi tính để cơ giới hoá công việc, theo kịp tiến độ hiện đại hoá của đất nước, đáp ứng trình độ vận dụng kiến thức của nhân viên, tránh trường hợp xử lý thông tin một cách thủ công, số lượng sổ sách cồng kềnh, mất thời gian, không cung cấp kịp thời, chính xác thông tin về các hoạt động kinh tế diễn ra trong công ty. Bảy là: Công ty cần phải bố trí, sắp xếp lại khối lượng công việc cho phù hợp với mỗi nhân viên kế toán, tránh tình trạng mất cân đối về thời gian , sổ sách giữa các nhân viên, đảm bảo việc phản ánh thông tin một cách kịp thời có hiệu quả, tránh dồn dập việc quyết toán vào cuối quí. Kết luận Từ một đất nước nghèo nàn, lạc hậu, nặng nề với cơ chế quản lý hành chính bao cấp, ngày nay Việt Nam đang từng bước hồi phục và phát triển đi lên cùng hoà nhập vào vòng quay phát triển kinh tế của thế giới. Trong điều kiện đổi mới sâu sắc của cơ chế quản lý kinh tế đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự đổi mới và hoà nhập dần bằng chính thực lực của mình. Các doanh nghiệp sản xuất phải sản xuất và tiêu thụ cái mà thị trường cần chứ không phải những thứ mà mình có với giá cả hợp lý và mẫu mã chất lượng cao. Do vậy, bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải sử dụng đồng thời hàng loạt các công cụ kinh tế khác nhau để quản lý có hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, trong đó công tác kế toán nói chung và công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm nói riêng luôn được coi là một công cụ sắc bén, hữu hiệu. Song, để thực sự trở thành một công cụ có hiệu quả thì công tác kế toán phải ngày càng được củng cố và hoàn thiện, phát huy hết vai trò và khả năng của mình, có như vậy mới đẩy mạnh phát triển, tăng lợi nhuận và nâng cao lợi ích cho doanh nghiệp. Trong thời gian thực tập tại phòng Tài chính - Kế toán của công ty may Đức Giang, tôi đã tìm hiểu tình hình thực tế tổ chức công tác kế toán đối với từng phần hành kế toán và đi sâu tìm hiểu công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm. Qua đó, giúp tôi tiếp cận thực tiễn làm sáng tỏ vấn đề được nghiên cứu. Tôi nhận thấy có nhiều ưu điểm trong công tác kế toán của công ty cần được phát huy, đồng thời cũng nhận thấy những hạn chế vẫn còn tồn tại đòi hỏi công ty phải có những biện pháp khắc phục. Với những kiến thức đã được tích luỹ và qua nghiên cứu thực trạng công tác kế toán tại công ty tôi xin đưa ra một số ý kiến và giải pháp để mong rằng phần nào đóng góp nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở Công ty may Đức Giang. Với thời gian thực tập không dài và khả năng hiểu biết thực tế có hạn nên bài luận văn này không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, các cán bộ trong công ty để bài luận văn tốt nghiệp của tôi được hoàn chỉnh hơn. Một lần nữa, Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của cô giáo Trần Thị Nam Thanh và các cán bộ kế toán trong công ty đã hướng dẫn chỉ bảo tôi hoàn thành chuyên đề này. Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Bích Thuỷ Danh mục tài liệu tham khảo - Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp - Lý thuyết hạch toán kế toán - Giáo trình kế toán Quốc tế - Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh - Chuẩn mực kế toán Việt Nam - Chuẩn mực kế toán quốc tế - Luật thuế GTGT và văn bản hướng dẫn áp dụng. - Huỳnh Văn Tấn: "Hướng dấn nghiệp vụ thuế GTGT thuế thu nhập doanh nghiệp và các loại thuế khác" - Hệ thống các văn bản pháp luật về thuế thu nhập đã được sửa đổi bổ sung- Bộ tài chính, tổng cục thuế Công báo năm 1999, 2000, 2001 - Một số tài liệu của Công ty May Đức Giang - Một số luận văn khác Trang Mục lục Lời nói đầu.........................................................................................................1 Phần I: Lý luận chung về công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm trong dnsx...............................................3 Khái quát chung về thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm trong dnsx...................................................................................................................3 Khái niệm Khái niệm về thành phẩm.............................................................................3 Khái niệm về tiêu thụ thành phẩm.................................................................3 Yêu cầu quản lý thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm .................................4 Đối với thành phẩm .......................................................................................4 Đối với tiêu thụ thành phẩm..........................................................................5 Nhiệm vụ hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm...........................6 Tổ chức hạch toán thành phẩm .............................................................7 Tính giá thành phẩm .......................................................................................7 Tính giá thành phẩm theo giá thực tế ...........................................................7 Tính giá thành phẩm theo giá hạch toán......................................................10 Chứng từ kế toán sử dụng .............................................................................10 Kế toán chi tiết thành phẩm .........................................................................10 3.1. Phương pháp thẻ song song ...........................................................................11 3.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển .........................................................12 3.3. Phương pháp sổ số dư ....................................................................................13 Kế toán tổng hợp thành phẩm ......................................................................14 Kế toán tổng hợp thành phẩm theo phương pháp KKTX............................14 Kế toán tổng hợp thành phẩm theo phương pháp KKĐK............................15 Tổ chức hạch toán tiêu thụ thành phẩm.........................................16 Các khái niệm liên quan đến tiêu thụ thành phẩm ....................................16 Các phương thức tiêu thụ ..............................................................................18 Bán hàng theo phương thức tiêu thụ trực tiếp..............................................18 Bán hàng theo phương thức chuyển hàng theo hợp đồng ...........................18 Phương thức tiêu thụ qua các đại lý (ký gửi)...............................................18 Bán hàng theo phương thức trả góp.............................................................18 Bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng .................................................19 Một số trường hợp được coi là tiêu thụ khác .............................................19 Chứng từ kế toán sử dụng .............................................................................19 Tổ chức hạch toán tiêu thụ thành phẩm ......................................................19 Tài khoản sử dụng ......................................................................................19 Tổ chức hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phương pháp KKTX ............22 Tổ chức hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phương pháp KKĐK ...........26 Kế toán xác định kết quả tiêu thụ ....................................................27 Hạch toán chi phí bán hàng ..........................................................................27 Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp .....................................................29 Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ ............................................................30 Tổ chức sổ kế toán về thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm.......31 Hình thức Nhật ký - sổ cái .............................................................................31 Hình thức Nhật ký chung ..............................................................................32 Hình thức Chứng từ - ghi sổ .........................................................................33 Hình thức Nhật ký - chứng từ...........................................................................33 VI. So sánh công tác hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ kế toán Việt Nam với các nước trên thế giới ..............................................................................................................34 Kế toán thành phẩm .........................................................................................35 Kế toán tiêu thụ thành phẩm ............................................................................36 Kế toán xác định kết quả kinh doanh ..............................................................37 Các hình thức sổ áp dụng trong kế toán Pháp ..................................................38 Phần II: tổ chức công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công ty may Đức Giang ..............................40 I. Đặc điểm chung của công ty may Đức Giang .....................................40 Đặc điểm chung .............................................................................................40 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty may Đức Giang ...............40 Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty may Đức Giang .....................41 Đặc điểm tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý kinh doanh của Công ty .......41 Cơ cấu mặt hàng sản xuất............................................................................41 Đặc điểm tổ chức sản xuất...........................................................................42 Đặc điểm tổ chức quản lý............................................................................43 Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty may Đức Giang ...............................45 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán ...................................................................45 Chức năng, nhiệm vụ trong các phần hành kế toán.....................................45 Tổ chức sổ kế toán tại Công ty may Đức Giang .........................................47 Tổ chức hạch toán thành phẩm ở Công ty may Đức Giang.........48 Đặc điểm thành phẩm của Công ty ..............................................................48 Tính giá thành phẩm .....................................................................................49 Kế toán chi tiết thành phẩm .........................................................................50 Chứng từ và thủ tục nhập, xuất kho thành phẩm ........................................50 Kế toán chi tiết thành phẩm.........................................................................55 Kế toán tổng hợp thành phẩm ......................................................................57 Kế toán tiêu thụ thành phẩm ở Công ty ............................59 Các hình thức bán hàng và phương thức thanh toán..................................59 Tổ chức tiêu thụ thành phẩm ở Công ty.......................................................59 Kế toán quá trình tiêu thụ ở Công ty ...........................................................61 Chứng từ và tài khoản sử dụng ...................................................................61 Trình tự kế toán bán hàng ...........................................................................62 Kế toán giá vốn hàng bán............................................................................68 Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty.......................68 Kế toán chi phí bán hàng...............................................................................68 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp..........................................................69 Kế toán xác định kết quả tiêu thụ.................................................................70 Phần III: Nhận xét và một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ................75 Nhận xét về công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở Công ty may đức giang...............................................................................................................76hận xét chung về tổ chức công tác kế toán ở Công ty...............................76 Nhận xét về công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở Công ty may Đức Giang...........................................................................................77 Ưu điểm.......................................................................................................77 Những vấn đề còn tồn tại.............................................................................81 Một số ý kiến góp phần hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở Công ty may Đức Giang..............................................................................................................82 Kết luận.............................................................................................................85 Biểu số 6 bảng cân đối nhập-xuất-tồn tk 155 Quý I/2002 Đơn vị tính: đồng Stt Tên TP Tồn đầu kỳ Nhập từ sản xuất Nhập đơn vị G.công Nhập ĐL trả lại Xuất đại lý Xuất bán Xuất trả gia công Xuất kho Cô Dần Tồn cuối kỳ L T L T L T L T L T L T L T L T L T 1 H1 10 1,801,404 10 1,801,404 - - 2 JK 5 lớp 1,291 106,260,150 1,081 88,975,385 210 17,284,765 3 L6 2,004 309,389,754 2,000 308,772,210 4 617,544 4 N3 9 1,379,360 9 1,379,360 - - .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. 20 Dalimex 61,269 1,599,887,700 50,000 1,305,625,765 11,269 294,261,935 .. .. .. 51 SERIM 291 10 318,408 10 318,408 52 H 203 6,064 495,455,353 6,000 490,226,273 64 5,229,080 .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. - .. .. .. Cộng 82,320 3,496,568,992 970,032 37,113,561,114 194,317 9,976,738,834 1,300 39,011,277 7,104 524,062,513 386 8,426,712 1,210,258 48,684,903,588 1,343 82,643,732 28,878 1,325,843,672 Hà Nội, ngày tháng năm 2001 Kế toán trưởng Người lập biểu Biểu số 8 đại lý hiệp kh Quý I/2002 Ngõ 9 - Hoè Nhai Đơn vị tính: đồng Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Thanh toán Trả công ty Tồn cuối kỳ Stt Diễn giải Đơn giá Số Thành 20/1 20/2 Số Thành 20/1 20/2 Số Thành Số Thành Số Thành lượng tiền 40291 40335 lượng tiền 59022 59216 lwợng tiền lượng tiền lượng tiền 1 Quần soóc 15,000 22 330,000 22 330,000 2 Quần âu QA24 90,000 30 2,700,000 20 20 1,800,000 10 900,000 3 Sơ mi nội địa cộc tay 25,000 8 200,000 8 200,000 4 Sơ mi SEIDEN dài tay 60,000 343 20,580,000 30 30 1,800,000 30 30 1,800,000 343 20,580,000 5 áo 2 lớp T.N99 110,000 22 2,420,000 70 70 7,700,000 30 20 50 5,500,000 42 4,620,000 .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. 25 áo 3 lớp MF nữ 150,000 30 4,500,000 20 20 3,000,000 50 7,500,000 - Tổng cộng 815 53,070,000 190 90 280 34,500,000 90 43 133 13,720,000 962 73,850,000 Hà Nội ngày tháng năm 2001 Đại lý Anh Hiệp xác nhận Người lập biểu Biểu số 9 bảng cân đối nhập-xuất-tồn TK 157 Quý I/2002 ĐVT: đồng Stt Diễn giải Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Thanh toán Hàng trả lại Tồn cuối kỳ Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền 1 áo trẻ em 397 16 80,034 16 80,034 2 Quần soóc 194 1,436,000 50 270,983 13 90,946 60 444,124 171 1,171,913 3 áo Jacket 02/99 136 2,224,324 198 4,623,307 49 1,004,593 9 147,198 276 5,695,840 4 Sơ mi SEIDEN dài tay 3,845 92,734,331 3,167 264,751,699 1,365 109,175,478 200 4,823,632 5,447 243,486,920 .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. 81 áo lông vũ 10 1,889,578 6 1,133,747 4 755,831 Tổng cộng 13,186 58,328,872 7,104 524,062,513 3,507 253,696,511 1,300 39,011,277 15,483 689,683,597 Biểu số 14 Sổ chi tiết TK 641 Quí I/2002 Đơn vị tính: đồng Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Tổng số tiền Ghi nợ TK 641, chia ra Số Ngày T.Lương Vật liệu bao bì ĐDDC KHTSCĐ Hoa hồng đại lý Quảng cáo Cửa hàng . . . CP XNK chung 2 10/1 Phúc đại lý 205 hoa hồng đại lý 111 301,998 301,998 10 11/1 Hoa hồng đại lý 63 Ngọc Lâm 111 379,999 379,999 . . . . . . . . . 50 2/2 Hải Trang thanh toán tiền làm biển hiệu 111 95,000 95,000 . . . . . . . . . 76 22/2 Lâm XNK chi phí kiểm hoá ngoài giờ 111 600,000 77 22/2 Trả tiền thuê cửa hàng 112 40,909,091 40,909,091 . . . . . . 101 5/3 Tiền lương chị Hoa bán hàng 334 500,000 500,000 102 7/3 Bao bì bán hàng 152 750,000 750,000 . . . . . . 191 20/3 Chi phí KHTSCĐ 214 3,000,000 3,000,000 192 20/3 May áo giới thiệu khách hàng 111 3,703,882 3,703,882 . . . . . . 232 30/3 Thanh toán phí đại lý GEMADEPT-Hà nội 112 648,318 648,318 Cộng 2,639,664,555 152,009,105 3,211,250 41,405,051 5,736,761 8,808,670 469,937,349 Biểu số 15 Sổ chi tiết tk 642 - chi phí quản lý doanh nghiệp Quý I/2002 ĐVT: đồng Stt Chứng từ Diễn giải TK Tổng Ghi nợ TK 642, chia ra.. .. .. Số Ngày đối ứng số tiền Tiền lương DC VP KH TSCĐ Tiếp khách Các khoản phí CP mua ngoài .. .. .. 1 7 10/1 111 421,500 421,500 2 21 12/1 Hà kỹ thuật TT tiền công tác 111 372,000 372,000 .. .. .. .. .. .. .. .. 47 53 10/2 Tiền lương ÔThắng, bộ phận QL 334 450,000 450,000 48 56 11/2 Trả tiền TK Cho Khách 112 9,176,694 9,176,694 sạn NIKKO HN .. .. .. .. .. .. 60 80 27/2 Chi phí KH TSCĐ 214 1,850,000 1,850,000 .. .. .. .. .. .. 70 229 29/3 Hồng TC-KT TT tiền 111 2,413,700 2,413,700 phụ cấp phát lương 71 230 29/3 Thành KH mua chăn 111 1,514,563 1,514,563 len cho VP Cộng 2,626,090,336 868,415,319 408,740,195 9,723,456 82,090,000 3,600,000 Biểu số 16 Bảng tổng hợp chi phí bán hàng Quý I/2002 Đơn vị tính: đồng Stt Nội dung TK 152.2 .... 155 214 ..... NKCT số 1 ..... Cộng 1 Chi phí nhân viên 641.1 157,745,821 2 Chi Phí đồ dùng, được 641.2 - 3 Chi phí VL, bao bì 641.3 3,211,250 325,281,697 4 Chi phí KH TSCĐ 641.4 41,405,051 41,405,051 5 Chi phí khác bằng tiền 641.8 8,808,670 469,937,349 2,115,231,986 - Cộng 3,211,250 8,808,670 41,405,051 469,937,349 2,639,664,555 Biểu số 17 Bảng tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp Quý I/2002 Đơn vị tính: đồng Stt Nội dung TK 152.2 .. .. 152.3 214 .. .. NKCT số 1 .. .. Cộng 1 Chi phí nhân viên 642.1 901,188,708 2 Chi Phí vật liệu QL 642.2 262,825,302 47,611,458 310,538,702 3 Chi Phí đồ dùng VP 642.3 4 Chi phí KH TSCĐ 642.4 408,740,195 408,740,195 5 Thuế, phí và lệ phí 642.5 82,090,000 6 CP dịch vụ mua ngoài 642.7 3,600,000 7 Chi phí khác bằng tiền 642.8 352,897,061 919,932,731 Cộng 262,825,302 47,611,458 408,740,195 352,897,061 2,626,090,336 Biểu số 18 bảng kê số 5 - chi phí bán hàng, chi phí quản lý DOANH NGHIệP Quý I/2002 Đơn vị tính: đồng ĐVT: đồng Stt TK ghi có Tk ghi nợ TK 1522 TK 1523 .. .. TK 155 TK 214 .. .. TK334 .. .. NKCT số1 NKCT số 2 NKCT khác Cộng I TK 641 3,211,250 - - 8,808,670 41,405,051 - 152,009,105 - 469,937,349 1,474,975,811 41,296,040 2,639,664,555 CP nhân viên 152,009,105 157,745,821 CHI PHí đồ dùng dụng cụ - CP vật liệu, bao bì 3,211,250 325,281,697 CP khấu hao TSCĐ 41,405,051 41,405,051 CP khác bằng tiền 8,808,670 469,937,349 1,474,975,811 41,296,040 2,115,231,986 II TK 642 262,825,302 47,611,458 - - 408,740,195 - 868,415,319 - 352,897,061 163,907,214 9,723,456 2,626,090,336 CP nhân viên 868,415,319 901,188,708 CP vật liệu quản lý 262,825,302 47,611,458 310,538,702 CP đồ dùng VP CP khấu hao TSCĐ 408,740,195 408,740,195 Thuế, phí, lệ phí 82,090,000 CP dịch vụ mua ngoài 3,600,000 CP khác 352,897,061 163,907,214 9,723,456 919,932,731 Cộng 266,036,552 47,611,458 - 8,808,670 450,145,246 - 1,020,424,424 - 822,834,410 1,638,883,025 51,019,496 5,265,754,891 Biểu số 19 bảng tổng hợp các tài khoản Quý I/2002 Đơn vị tính: đồng ĐVT: đồng TK ghi có TK ghi nợ . . . TK 155 TK 157 TK 131 TK 511 TK 532 TK 632 TK 641 TK 642 TK 911 TK 421 Cộng . . . . . . TK 131 57,062,266,776 57,073,306,088 TK 155 39,011,277 47,129,311,225 TK 157 524,062,513 524,062,513 TK 5111 430,056,000 56,464,269,845 56,894,325,845 TK 5112 979,104,390 979,104,390 TK 5113 - TK 5114 26,928,229 26,928,229 TK 5115 76,683,490 76,683,490 TK 334 - TK 632 48,775,974,032 253,696,511 49,029,670,543 TK 641 4,654,594 39,836,140 2,639,664,555 TK 642 2,626,090,336 TK 911 49,029,670,543 2,639,664,555 2,626,090,336 3,251,560,520 57,546,985,954 Cộng . . . 49,300,036,545 292,707,788 17,052,991,622 57,977,041,954 430,056,000 49,029,670,543 2,639,664,555 2,626,090,336 57,546,985,954 3,251,560,520 Biểu số 20 nhật ký chứng từ số 8 Quý I/2001 Đơn vị tính: đồng ĐVT: đồng  TK Có TK nợ TK 155 TK 157 TK 131 TK 511 TK 532 TK 632 TK 641 TK 642 TK 911 TK 421 Cộng TK 111 874,976,338 TK 112 16,697,289,606 TK 131 57,062,266,776 57,073,306,088 TK 155 39,011,277 47,129,311,225 TK 157 524,062,513 524,062,513 TK 5111 430,056,000 56,464,269,845 56,894,325,845 TK 5112 979,104,390 979,104,390 TK 5113 - TK 5114 26,928,229 26,928,229 TK 5115 76,683,490 76,683,490 TK 334 - TK 632 48,775,974,032 253,696,511 49,029,670,543 TK 641 4,654,594 39,836,140 2,639,664,555 TK 642 2,626,090,336 TK 911 49,029,670,543 2,639,664,555 2,626,090,336 3,251,560,520 57,546,985,954 Cộng 49,300,036,545 292,707,788 17,052,991,622 57,977,041,954 430,056,000 49,029,670,543 2,639,664,555 2,626,090,336 57,546,985,954 3,251,560,520 Biểu số 11 bảng kê số 11 - phải thu của khách hàng Quý I/2002 Đơn vị tính: đồng ĐVT: đồng Stt Họ tên Người mua Số dư đầu kỳ Ghi nợ TK 131, ghi có các TK Ghi có TK 131, ghi nợ các TK SD cuối kỳ (D nợ) 5111 5112 5115 3331 Cộng 1111 1121 1122 641 Cộng 1 SEIDENTICKER 118,200,000 446,570,250 446,570,250 317,090,500 317,090,500 247,679,750 2 HABITEX 750,505,330 750,505,330 709,110,000 709,110,000 41,395,330 3 LEISURE 46,300,245 1,420,681,600 1,420,681,600 1,380,000,000 1,380,000,000 86,981,845 .. .. .. - - - 20 Anh Tĩnh 28,229,000 6,520,000 652,000 7,172,000 8,500,000 8,500,000 26,901,000 21 Chị Hạnh 11,789,237 1,178,924 12,968,161 12,968,161 12,968,161 - .. .. .. - - - 35 C.ty Chè S.Cầu 9,154,038 915,404 10,069,442 - 10,069,442 36 Đ. lý Thành Hưng 9,217,242 921,724 10,138,966 - 10,138,966 .. .. .. - - - - - - Cộng 35,814,766,353 56,894,325,845 118,135,371 49,765,260 11,079,612 57,073,306,088 220,605,574 130,441,848 16,697,289,606 4,654,594 17,052,991,622 75,835,080,819 Biểu số 13 Bảng tổng hợp tiêu thụ Quý I/2002 Đơn vị tính: đồng Nội dung Ghi có TK 511, ghi nợ các TK Cộng có TK 511 Ghi nợ TK 511, ghi có TK Cộng nợ TK 511 TK 1111 TK 131 TK 334 TK 641 TK 532 TK911 TK511.1 56.894.325.845 56.894.325.845 430.056.000 56.464.269.845 56.894.325.845 Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 56.894.325.845 56.894.325.845 430.056.000 56.464.269.845 TK511.2 821.132.879 118.135.371 39.836.140 979.104.390 979.104.390 979.104.390 Tháng 1 187.509.734 11.336.319 198.846.053 Tháng 2 409.515.786 91.908.120 15.490.805 516.914.711 Tháng 3 224.107.359 26.227.251 13.009.016 263.343.626 TK 511.3 Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 TK 511.4 26.928.229 26.928.229 26.928.229 26.928.229 Tháng 1 9.064.417 9.064.417 9.064.417 9.064.417 Tháng 2 9.589.883 9.589.883 9.589.883 9.589.883 Tháng 3 8.273.929 8.273.929 8.273.929 8.273.929 TK 511.5 26.915.230 49.768.260 76.683.490 76.683.490 76.683.490 Tháng 1 6.749.200 27.541.750 34.290.950 34.290.950 34.290.950 Tháng 2 8.511.320 1.627.700 10.139.020 10.139.020 10.139.020 Tháng 3 11.654.710 20.598.810 32.253.520 32.253.520 32.253.520 Tổng cộng 874.976.338 57.062.226.776 39.836.140 57.977.041.954 430.056.000 57.546.985.954 57.977.041.954 Biểu số 21 sổ chi tiết TK 911 Quý I/2002 Đơn vị tính: đồng Stt Diễn giải Ghi nợ TK 911, ghi có TK Ghi có TK 911, ghi nợ TK 632 641 642 421 Cộng nợ 911 511 Cộng có 911 1 Giá vốn hàng bán 49,029,670,543 2 Chi phí bán hàng 2,639,664,555 3 Chi phí QLDN 2,626,090,336 4 Lợi nhuận bán hàng 3,251,560,520 5 Doanh thu thuần 57,546,985,954 Cộng 57,546,985,954 57,546,985,954 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0300.doc
Tài liệu liên quan