Lời nói đầu
Nền kinh tế nước ta đang bước sang giai đoạn đầu của nền kinh tế thị trường, có sự điều tiết của Nhà nước. Cơ chế quản lý kinh tế có sự đổi mới đã tác động rất lớn đến các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường của các doanh nghiệp đứng trước sự cạnh tranh hết sức gay gắt, chịu sự điều tiết của các quy luật cung cầu. Trong môi trường đó, để có thể tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải luôn có sự đổi mới để không ngừng hoà
80 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1257 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Nhựa cao cấp Hàng Không, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n thiện quá trình sản xuất kinh doanh, đem lại hiệu quả xác thực là lợi nhuận.
Hiện nay, các doanh nghiệp được Nhà nước giao quyền tự chủ sản xuất kinh doanh, hạch toán kinh tế độc lập tức là lấy thu bù chi, có lợi nhuận để tăng tích luỹ, mở rộng sản xuất. Để thực hiện được điều đó doanh nghiệp phải thực hiện tổng hoà nhiều biện pháp quản lý với mọi hoạt động sản xuất sản phẩm nhằm giảm chi phí sản phẩm, giảm giá thành sản phẩm xuống mức thấp nhất. Một trong các công cụ quan trọng giúp doanh nghiệp đó là hạch toán kế toán nói chung và công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng.Việc tính đúng, tính đủ và chính xác chi phí sản xuất và tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm là hết sức cần thiết để từ đó doanh nghiệp có thể xác định được kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, đề ra những biện pháp kịp thời nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất , hạ giá thành sản phẩm, tạo điều kiện cho sản phẩm sản xuất ra có tính cạnh tranh cao.
Nhận thức được tầm quan trọng và vai trò tích cực của kế toán, những năm qua các đồng chí lãnh đạo của Công ty Nhựa cao cấp Hàng Không luôn quan tâm đến công tác kế toán mà trọng tâm là bộ phận kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Qua thời gian thực tập tại Công ty, được sự chỉ bảo và hướng dẫn tận tình của các thầy cô giáo trong bộ môn kế toán , đặc biệt là Cô giáo Mai Thị Bích Ngọc, được sự giúp đỡ của các đồng chí trong phòng kế toán tại Công ty, em đã đi sâu vào nghiên cứu đề tài : “ Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Nhựa cao cấp Hàng Không.
Bản luận văn được trình bày gồm 3 phần chính như sau:
Chương 1 : Một số vần đề lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất .
Chương 2 : Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Nhựa cao cấp Hàng Không.
Chương 3 : Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Nhựa cao cấp Hàng Không
Do nhận thức và trình độ có hạn, thời gian thực tập ngắn, nên dù đã rất cố gắng nhưng bản luận văn chắc chắn không tránh được những thiếu sót và hạn chế . Em rất mong được sự chỉ bảo và đóng góp của thầy cô và các bạn để em ngày càng hoàn thiện kiến thức của mình.
Chương 1
Một số vấn đề lý luận chung về kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1..1. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất
1.1.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất.
1.1.1.1.Khái niệm:
Chi phí sản xuất là toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra trong một thời kỳ nhất định, biểu hiện bằng tiền.
Để thực hiện các hoạt động của mình, các doanh nghiệp phải có ba yếu tố cơ bản: Tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Các yếu tố này tham gia vào quá trình sản xuất có sự khác nhau và hình thành nên các chi phí tương ứng: Chi phí khấu hao tư liệu lao động, chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công.Trong điều kiện tồn tại nền kinh tế thị trường thì những chi phí này được biểu hiện bằng thước đo tiền tệ.
Hoạt động trong doanh nghiệp thường bao gồm nhiều khâu, nhiều lĩnh vực khác nhau như:
Hoạt động sản xuất, thực hiện công việc lao vụ.
Hoạt động thu mua, dự trữ hàng hoá.
Hoạt động bán hàng: Luân chuyển tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, cung cấp lao vụ, dịch vụ
Hoạt động khác như đầu tư tài chính, nghiệp vụ bất thường, …
Trong các doanh nghiệp sản xuất thì chi phí bỏ ra cho khâu sản xuất được gọi là chi phí sản xuất.
Thực chất chi phí sản xuất ở các doanh nghiệp là sự chuyển dịch vốn của các doanh nghiệp vào đối tượng tính giá nhất định, nó là vốn của doanh nghiệp bỏ vào qúa trình sản xuất.
Ngoài quan điểm về chi phí sản xuất kể trên, chúng ta có một số quan điểm về chi phí sản xuất ở một số nước như sau:
* Theo quan điểm của kế toán Pháp thì chi phí sản xuất là số tiền bỏ ra để mua các yếu tố cần thiết tạo ra sản phẩm mang lại lợi cho doanh nghiệp, chi phí bao gồm hai bộ phận: Chi phí mua hàng hóa, nguyên vật liệu, vật từ các loại dự trữ chi sản xuất, các phí tổn khác phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh .
* Theo quan điểm của kế toán Mỹ , chi phí được định nghĩa như một khoản hao phí bỏ ra để thu được một số của cải hoặc dịch vụ, khoản chi phí này có thể là tiền chi ra, tài sản chuyển nhượng dịch vụ hoàn thành được đánh giá trên căn cứ tiền mặt.
1.1.1.2 . Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp bao gồm nhiều khoản chi có nội dung, công dụng và mục đích sử dụng không như nhau, vì vậy, để phục vụ cho công tác quản lý nói chung và kế toán nói riêng, cần phải phân loại CPSX theo tiêu thức thích hợp.
*Phân loại CPSX theo nội dung, tính chất của chi phí
Theo cách phân loại này, những khoản chi phí có chung tính chất, nội dung kinh tế được xếp chung vào một yếu tố, không phân biệt chi phí đó phát sinh ở đâu và dùng vào mục đích gì trong sản xuất kinh doanh. Toàn bộ CPSX kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ các loại nguyên vật liệu (NVL) chính, NVL phụ, nhiên liệu... doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ số tiền công phải trả, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân và nhân viên hoạt đông sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao tài sản cố định sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm toàn bộ số chi phí khác dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí khác bằng tiền: bao gồm toàn bộ số chi phí khác dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngoài bốn yếu tố đã nêu ở trên
Cách phân loại này có tác dụng quan trọng đối với việc quản lý chi phí của lĩnh vực sản xuất: Cho phép hiểu rõ cơ cấu, tỷ trọng từng yếu tố chi phí là cơ sở để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, làm cơ sở cho việc dự trù hay xây dựng kế hoạch cung ứng vật tư tiền vốn, huy động sử dụng lao động...
*Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích công dụng của chi phí
Căn cứ vào mục đích, công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh, những chi phí có chung công dụng kinh tế được xếp vào một khoản mục chi phí .
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : Bao gồm chi phí về nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu được sử dụng vào mục đích trực tiếp sản xuất sản phẩm, không tính vào khoản mục này những chi phí NVL sử dụng vào mục đích sản xuất chung và những hoạt động ngoài sản xuất.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền công, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất, không tính vào khoản mục này số tiền công và số tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân quản lý chung và nhân viên bán hàng.
Chi phí sản xuất chung: Là chi phí dùng vào việc quản lý và phục vụ sản xuất chung tại bộ phận sản xuất ( phân xưởng, đội trại ...), bao gồm các điều khoản sau:
+Chi phí nhân viên phân xưởng
+Chi phí vật liệu
+ Chi phí dụng cụ sản xuất
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định
+Chi phí dịch vụ mua ngoài
+Chi phí khác bằng tiền
Phân loại CPSX theo mục đích và công dụng kinh tế có tác dụng phục vụ cho việc quản lý chi phí theo định mức, là cơ sở cho kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm theo khoản mục, là căn có để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch đầu vào của quá trình sản xuất, kinh doanh ở doanh nghiệp.
* Phân loại CPSX theo đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp
- Chi phí ban đầu: là các chi phí doanh nghiệp phải lo liệu, mua sắm, chuẩn bị từ lúc đầu để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh
- Chi phí luân chuyển nội bộ: Là các chi phí phát sinh trong quá trình phân công và hiệp tác lao động trong nội bộ doanh nghiệp, chẳng hạn: Giá trị lao vụ sản xuất phụ cung cấp cho các phân xưởng chính, giá trị bán thành phẩm tự chế được sử dụng làm vật liệu trong quá trình chế biến
Phân loại CPSX thành chi phí ban đầu theo yếu tố và chi phí luân chuyển nội bộ có ý nghĩa rất quan trọng đối vơí quản lý vĩ mô cũng như đối với quản trị doanh nghiệp. CPSX kinh doanh ban đầu theo yếu tố là cơ sở để lập và kiểm tra việc thực hiện dự toán CPSX kinh doanh theo yếu tố, là cơ sở để lập các kế hoạch cân đối trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân cũng như ở từng doanh nghiệp ( Cân đối giữa dự toán chi phí với kế hoạch cung cấp vật tư, kế hoạch lao đông tiền lương, kế hoạch khấu hao tài sản cố định..)
Là cở sở để xác định định mức tiêu hao vật chất và tính thu nhập quốc dân của doanh nghiệp, nghành và toàn bộ nền kinh tế.
*Phân loại CPSX căn cứ vào mối quan hệ của chi phí với quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm và quá trình kinh doanh
-Chi phí cơ bản: Là các chi phí có liên quan trực tiếp quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, như chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công sảne xuất sản phẩm: Khấu hao tài sản cố định dùng trực tiếp vào sản xuất, chế tạo sản phẩm.
- Chi phí chung: Là các chi phí dùng vào tổ chức, quản ký và phục vụ sản cuất có tình chất chung. Thuộc loại này có chi phí quản lý ở các phân xưởng ( đội, trại ) sản xuất và chi phí quản lý doanh nghiệp
Cách phân loại này giúp các nhà quản trị koanh nghiệp xác định được phương hướng và các biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Đối với chi phí cơ bản là các chi phí liên quan trực tiếp đến quá trình công nghệ sản xuất sản phẩm, thiếu chúng thì không thể sản xuất, chế tạo được sản phẩm, vì vậy không thể cắt bỏ một loại chi phí cơ bản vào mà phải phấn đấu giảm thấp các định mức tiêu hao vật liệu, lao động, khấu hao... hoặc cải tiến công nghệ, hợp lý hoá sản xuất , tìm kiếm vật liệu thay thế,... Ngược lại, đối với chi phí chung cần phải triệt để tiết kiệm, hạn chế và thậm chí loại trừ các chi phí không cần thiết, tăng cường quản lý chi phí chung theo dự toán tiêu chuẩn và chế độ chi tiêu.
* Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ và khả năng quy nạp chi phí vào các đối tượng kế toán chi phí
- Chi phí trực tiếp : Là những chi phí chỉ quan hệ trực tiếp đến việc sản xuất mội loại sản phẩm, một công việc, lao vụ hoặc một hoạt động, một địa điểm nhất định và hoàn toàn có thể hạch toán, quy nạp trực tiếp cho sản phẩm, công việc, lao vụ,... đó.
- Chi phí gián tiếp : Là chi phí có liên quan đến nhiều sản phẩm , công việc, lao vụ, nhiều đối tượng khác nhau nên phải tập hợp, quy nạp cho từng đối tượng bằng phương pháp phân bổ gián tiếp.
Cách phân loại này có ý nghĩa thuần túy đối với kỹ thuật hạch toán. Trường hợp có phát sinh chi phí gián tiếp, bắt buộc phải áp dụng phương pháp phân bổ, lựa chọn tiêu thức phân bổ phù hợp.
*Phân loại chi phí trong mối quan hệ với khối lượng hoạt động
Chi phí sản xuất được chia làm 2 loại:
- Chi phí khả biến (biến phí): Là những chi phí thay đổi về tổng số tỷ lệ với sự thay đổi của mức độ hoạt động. Khối lượng ( hay mức độ) hoạt động có thể là số lượng sản phẩm hoàn thành, số giờ máy hoạt động,...
- Chi phí bất biến : Là những chi phí không thay đổi về tổng số dù có sự thay đổi trong mức độ hoạt đông của sản xuất hoặc khối lượng sản phẩm, công việc lao vụ sản xuất trong kỳ.
Phân loại chi phí thành chi phí khả biến và chi phí bất biến có tác dụng lớn đối với quản trị kinh doanh, phân tích điểm hoà vốn và phục vụ cho việc ra quyết định quản lý cần thiết để hạ giá thành sản phẩm tăng hiệu quả kinh doanh.
Ngoài các cách phân loại như trên còn có thể phân loại chi phí theo thẩm quyền ra quyết định.
Như vậy, mỗi cách phân loại chi phí sản xuất kinh doanh có ý nghĩa riêng của nó, đồng thời bổ sung cho nhau nhằm quản lý tốt, hạch toán đầy đủ, chính xác chi phí sản xuất góp phần quản lý tài sản, vật tư lao động, tiền vốn của doanh nghiệp có có hiệu quả và đề ra được những biện pháp phấn đấu hạ giá thành sản phẩm.
1.1.2. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm
1.1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm (công việc, lao vụ) là CPSX tính cho một khối lượng hoặc một đơn vị sản phẩm ( Công việc, lao vụ ) do doanh nghiệp sản xuất đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm (GTSP) là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả sử dụng tài sản , vật tư, lao động và tiền vốn trong quá trình sản xuất, cũng như tính đúng đắn của các giải pháp tổ chức, kinh tế, kỹ thuật và công nghệ và doanh nghiệp đã sử dụng nhằm năng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, hạ thấp chi phí và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Giá thành còn là một căn cứ quan trọng để xác định giá bán và xác định hiệu quả cuả hoạt động sản xuất. Đối với mỗi loại sản phẩm sản xuất ra nếu giá bán không thay đổi thì lợi nhuận thu được càng cao khi giá thành sản xuất của nó càng thấp, vì vậy phấn đầu hạ thấp giá thành sản phẩm là mục tiêu và cũng là nhiệm vụ quan trọng của các doanh nghiệp sản xuất. Phấn đấu hạ thấp giá thành cũng là tiền đề giúp cho các doanh nghiệp tăng tích luỹ, là cơ sở nâng cao đời sống công nhân viên, tăng khoản đóng góp cho Nhà nước.
1.1.2.2. Phân loại giá thành
*Phân loại giá thành theo cơ sở số liệu và thời điểm tính gía thành
Căn cứ vào cơ sở số liệu và thời điểm tính gía thành , giá thành sản phẩm được chia thành 3 loại:
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Việc tính giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp thực hiện và được tiến hành trước khị bắt đầu quá trình sản xuất ,chế tạo sản phẩm, giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích , đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.
- Giá thành định mức:
Giá thành định mức là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành định mức cũng được thực hiện trước khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành định mức là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp là thước đo chính xác để xác định kết quả sử dụng tài sản, vật tư, lao động trong sản xuất, giúp cho đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện trong quá trình hoạt động sản xuất nhằm năng cao hiệu quả kinh doanh.
- Giá thành thực tế:
Giá thành thực tế là gía thành sản phẩm được tính trên cơ sở sổ liệu chi phí sản xuất thực tế dã phát sinh và tập hợp được trong kỳ cũng như sản lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất trong kỳ. Giá thành thực tế chỉ có thể tính toán được sau khi kết thúc quá tình sản xuất, chế tạo sản phẩm và được tính toán cho cả chỉ tiêu tổng giá thành và giá thành đơn vị. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế kỹ thuật tổ chức và công nghệ... để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm, là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đối với Nhà nước cũng như các đối tác liên doanh liên kết.
* Phân loại giá thành theo phạm vi các chi phí cấu thành:
Theo cách phân loại này, có 2 loại giá thành
-Giá thành sản xuất: Giá thành sản xuất của sản phẩm bao gồm các chi phí sản xuất, chế tạo sản phẩm ( chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung) tính chi sản phẩm, công việc hay lao vụ đã hoàn thành
- Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ : Bao gồm giá thành sản xuất và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm tiêu thụ.
1.1.3 . Mối quan hệ giữa CPSX và GTSP:
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với nhau. Chi phí sản xuất là cơ sở để tính toán, xác định giá thành sản phẩm. Cả chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều là những chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra. Việc sử dụng tiết kiệm chi phí sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm. Tuy vậy giữa chúng có sự khác nhau:
- Chi phí sản xuất gắn liền với kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
- Giá thành sản phẩm luôn gắn liền với một loại sản phẩm, công việc, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành.
- Chi phí sản xuất không chỉ liên quan đến sản phẩm , công việc , lao vụ ,dịch vụ đã hoàn thành mà còn liên quan đến cả sản phẩm hỏng, sản phẩm làm dở dang cuối kỳ trước được chuyển sang kỳ hiện tại.
Ta có sơ đồ mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thàn sản phẩm:
CPSX dở dang đầu kỳ
CPSX phát sinh trong kỳ
Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành
CP SX dở dang cuối kỳ
Khi giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc các ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng sản phẩm bằng tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
1.1.4. ý nghĩa, nhiêm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Nền kinh tế nước ta hiện nay đang phát triển theo hướng nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Môt doanh nghiệp muốn tạo được chỗ đứng vững vàng trên thị trường trước tiên sản phẩm của doanh nghiệp phải đạt 2 yêu cầu: chất lượng cao và giá thành hạ. Để tính toán chính xác giá thành sản phẩm doanh nghiệp phải chú trọng làm tốt công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Công tác này không chỉ có ý nghĩa đối với riêng doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa đối với cả Nhà nước và các bên có liên quan
Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, để làm tốt công tác tập hợp chi phí sản xuất sẽ giúp cho doanh nghiệp nhận thức đúng dắn thực trạng quá trình sản xuất, quản lý cung cấp các thông tin cần thiết một cách kịp thời chính xác cho bộ máy lãnh đạo để có các chiến lược, sách lược, các biện pháp phù hợp nhằm tiết kiệm tối đa chi phí sản xuất , tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Đồng thời làm tốt công tác này sẽ làm cho doanh nghiệp có kế hoạch sử dụng vốn hiệu quả, đảm bảo tính chủ động trong sản xuất kinh doanh, chủ động về tài chính...
* Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là nội dung quan trọng hàng đầu trong các doanh nghiệp sản xuất, để đạt được mục tiêu tiết kiệm và tăng cường được lợi nhuận. Để phục vụ tốt các công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, kế toán cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Tính toán và phản ánh một cách chính xác, đầy đủ, kịp thười tình hình phát sinh chi phí sản xuất ở các bộ phận sản xuất, cũng như trong phạm vi toàn doanh nghiệp gắn liền với cácloại chi phí sản xuất.
- Tính chính xác, kịp thời giá thành của từng loại sản phẩm được sản xuất
- Kiểm tra chặt chẽ tình hình thực hiện các định mức tiêu hao và các dự toán chi phí nhằm phát hiện kịp thời các hiện tượng lãng phí, sử dụng chi phí không đúng kế hoạch, sai mục đích.
-Lập báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, tham gia phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, đề xuất biện pháp để tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
Tóm lại, một doanh nghiệp muốn hoạt động sản xuất kinh doanh được thường xuyên liên tục và để tính toán được chính xác kết quả hoạt động sản xuất của mình thì việc tổ chức tốt khâu kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là rất quan trọng và cần thiết. Qua việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm còn kiểm tra được các khâu kế toán khác như kế toán tài sản cố định, kế toán nguyên vật liệu, kế toán tiền lương.. theo một trình tự lôgíc và hợp lý.
1.1.5. Đối tượng tập hợp CPSX và đối tượng tính giá thành
1.1.5.1. Đối tượng tập hợp CPSX
Đối tượng tập hợp CPSX ( hay đối tượng tập hợp chi phí ) là phạm vi, giới hạn để tập hợp CP nhằm đáp ứng kiểm soát chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Giới hạn (phạm vi ) để tập hợp CPSX có thể là:
+ Nơi phát sinh chi phí: Phân xưởng, đội trại sản xuất, bộ phận chức năng.
+Nợi gánh chịu chi phí: Sản phẩm, công việc hoặc lao vụ do doanh nghiệp đang sản xuất, công trình, hàng mục công trình, đơn đặt hàng...
Việc xác định đối tượng kế toán CPSX thực chất là xác định nơi gây ra chi phí và đối tượng chịu chi phí. Để xác định được đúng đối tượng tập hợp chi phí phải căn cứ vào yếu tố sau:
* Dựa vào tính chất sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm. Với mỗi doanh nghiệp tuỳ thuộc vào đặc điểm quy trình công nghệ, tính chất sản xuất thì đối tượng kế toán kế toán chi phí sản xuất là khác nhau:
+ Với doanh nghiệp có quá trình công nghệ sản xuất giản đơn, không chia thành các giai đoạn cụ thể rõ ràng thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ
+ Với doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp, liên tục thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng giai đoạn công nghệ.
+ Với doanh nghiệp có quy trình sản xuất song song thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng chi tiết sản phẩm.
* Dựa vào đặc điểm tính chất sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay còn gọi là loại hình sản xuất. Mỗi doanh nghiệp tổ chức sản xuất khác nhau thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất cũng khác nhau:
+Nếu doanh nghiệp sản xuất hàng loạt thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là theo loạt hàng hay theo đơn đặt hàng.
+ Nếu doanh nghiệp sản xuất khối lượng lớn như mặt hàng cố định, chu kỳ sản xuất lặp đi lặp lại thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng loại sản phẩm.
* Dựa vào cơ cấu tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp: nếu doanh nghiệp sản xuất theo phân xưởng thì tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng, còn không thì toàn doanh nghiệp là một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất .
* Dựa vào yêu cầu quản lý, trình độ , khả năng quản lý của doanh nghiệp. Nếu yêu cầu quản lý càng cao, trình độ và khả năng quản lý của nhân viên càng tốt thì đối tượng tập hợp chi phí càng cụ thể ,chi tiết và ngược lại.
Như vậy việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất chỉ có trên cơ sở phân tích các căn cứ này mới đảm bảo tính khoa học và hợp lý. Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí là khâu đầu tiên quan trọng của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Việc xác định đối tượng kế toán CPSX theo đúng đối tượng qui định có tác dụng tích cực cho việc tăng cường quản lý sản xuất kinh doanh và chi phí sản xuất kinh doanh , cho công tác hạch toán kinh tế ( Nội bộ và toàn đơn vị), phục vụ kịp thời cho công tác tính giá thành sản phẩm, dịch vụ.
1.1.5.2. Đối tượng tính giá thành
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ donah nghiệp sản xuất, chế tạo và thực hiện tính được tổng giá thành và giá thành và giá thành đơn vị
Việc xác định đối tượng tính giá thành ở từng doanh nghiệp cụ thể phải dựa vào rất nhiều nhân tố cụ thể :
-Đặc điểm tổ chức sản xuất và cơ cấu sản xuất
-Quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm
-Đặc điểm sử dụng sản phẩm, nửa thành phẩm.
- Các yêu cầu quản lý, yêu cầu cung cấp thông tin cho việc ra quyết định trong doanh nghiệp
-Khả năng và trình độ quản lý, hạch toán
1.1.5.3. Kỳ tính giá thành:
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán cần tiến hàng công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành .
Xác định kỳ tính giá thành thích hợp sẽ giúp cho công việc tính giá thành sản phẩm khoa học, hợp lý hơn, đảm bảo cung cấp thông tin số liệu về giá thành thực tế sản phẩm thực tế sản phẩm lao vụ trung thực, kịp thời.
Tuỳ từng đặc đIểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm mà doanh nghiệp lựa chọn cho mình một kỳ tính giá thành khác nhau:
Doanh nghiệp tổ chức sản xuất nhiều chu kỳ sản xuất ntgắn xen kẽ liên tục thì kỳ tính giá thành thích hợp là cuối mỗi tháng.
Doanh nghiệp tổ choc đơn chiếc hoặc hàng loạt theo đơn đặt hàng thì kỳ tính giá thành thích hợp là cuối mỗi tháng.
Các loại sản phẩm nông nghiệp do tính chất thời vụ và chu kỳ sản xuất dàI cho nên kỳ tính giá thành là hàng năm.
Như vậy xác định đúng kỳ tính giá thành và lựa chọn phương pháp tính giá thành thích hợp với tong loại hình doanh nghiệp giúp cho việc tính giá thành được chính xác, hợp lý hơn.
1.1.5.4. Mối quan hệ giữa đối tượng kế toán tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành
Giữa đối tượng kế toán tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành có mối quan hệ thật chặt chẽ vơí nhau, điều đó thể hiện số liệu CPSX đã tập hợp được trong kỳ theo đối tượng là cơ sở và là căn cứ để tính giá thành sản phẩm cho từng đối tượng tính giá thành có liên quan.
Chúng giống nhau ở bản chất chung vì đều là phạm vị giới hạn để tập hợp chi phí sản xuất và cùng phục vụ cho công tác quản lý, phân tích kiểm tra chi phí và giá thành . Song giữa chúng có những đIểm khác nhau.
Xác định đối tượng tập hợp chi phí là xác định phạm vi, nơI phát sinh chi phí để tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ( như phân xưởng, công việc.).
Xác định đối tượng tính giá thành là xác định nơI gánh chịu chi phí tức là có liên quan đến kết quả của quá trình sản xuất ( như sản phẩm, công việc, lao vụ hoàn thành.).
Một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể bao gồm nhiều đối tượng tính giá thành và ngựơc lại một đối tượng tính giá thành lại có thể bao gồm nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
1.2. Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất
1.2.1. Phương pháp tập hợp CPSX
Phương pháp tập hợp CPSX là hệ thống các phương pháp được sử dụng, được tập hợp và phân bổ chi phí trong giới hạn chi phí đã xác định
Tuỳ thuộc vào khả năng quy nạp chi phí vào các đối tượng tập hợp CPSX, kế toán sữ áp dụng phương pháp tập hợp CPSX một cách phù hợp
1.2.1.1. Phương pháp tập hợp trực tiếp:
Phương pháp tập hợp trực tiếp áp dụng đối với các chi phí có liên quan trực tiếp đến đối tượng kế toán tập hợp chi phí đã sác định và công tác hạch toán ghi chép ban đầu cho phép quy nạp trực tiếp chi phí này vào từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí có liên quan.
1.2.12. Phương pháp phân bổ gián tiếp:
Phương pháp phân bổ gián tiếp được áp dụng khi một loại chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp CPSX, không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng được. Trường hợp này phải lựa chọn tiêu chuẩn để tiến hành phân bỏ chi phí cho đối tượng liên quan theo công thức:
Ci =
Trong đó:
Ci : là chi phí sản xuất phân bổ cho đối tượng thứ i
ồC: Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp cần phân bổ
Ti: Đại lượng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ của đối tượngi
: Tổng đại lượng dùng để phân bổ
Đối tượng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ được lựa chọn tuỳ thuộc vào tính hợp lý của tiêu chuẩn được lựa chọn
1.2.2 Phương pháp kế toán tập CPSX và giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
1.2.2.1 Phương pháp kế toán tập hợp chi phí
1.2.2.1.1.Phương pháp kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT)là các chi phí về NVL chính , nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm, hoặc thực hiện các lao vụ, dịch vụ của doanh nghiệp trong các doanh nghiệp công nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, giao thông , vận tải, bưu chính viễn thông...
-TK sử dụng :TK621: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tài khoản này dùng để tập hợp toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất, chế tao sản phẩm phát sinh trong kỳ. Cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản 154 để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành.
Kết cấu:
Bên nợ: Giá thưc tế NVL xuất dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm
Bên có: - Trị giá NVL trực tiếp sử dụng không hết nhập lại kho
- Giá trị phế liệu thu hồi
- Kết chuyển hoặc phẩn bổ chi phí NVLTT để tính giá thành sản phẩm
TK 621 cuối kỳ không có số dư và TK này có thể được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp CPSX để phục vụ cho việc tính giá thành theo từng đối tượng tính giá thành
Các nghiệp vụ kế toán chủ yếu:
+ Đối với các doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
1) Xuất kho NVL sử dụng trực tiếp để sản xuất trong kỳ, căn cứ vào bảng phân bổ vật liệu- dụng cụ kế toán ghi
Nợ TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ( Giá mua chưa có thuế GTGT).
Có TK152- Nguyên liệu, vật liệu- NVL
2) Trường hợp mua vật liệu sử dụng ngay cho sản xuất, không nhập kho, căn cứ các chứng từ liên quan( Chứng từ thành toán, hợp đồng kiêm phiế xuất kho của người bán , bảng kê tạm ứng...) kế toán ghi
Nợ TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - CPNVLTT ( Giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK133- Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111,112( Tổng giá thanh toán )
Hoặc
Có TK 141
Có TK 331
+Trường hợp thuế GTGT không được khấu trừ, hoặc doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, số tiền tính vào CPNVLTT là tổng giá thanh toán.
3) Cuối tháng, nếu có NVL sử dụng không hết nhập lại kho, kế toán căn cứ các phiếu nhập kho ghi:
Nợ TK 152 –NVL
Có TK 621- CPNVLTT
4) Cuối tháng, kết chuyển (Hoặc phân bổ) CPNVLTT cho các đối tượng chịu chi phí , kế toán ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 621- CP NVLTT
Ta có thể khái quát bằng sơ đồ hạch toán sau:
2
4
3
1
TK154
TK152
TK621
TK 133
TK 111,112,141, 331
TK152
1.2.2.1.2. Phương pháp tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT) là những khoản tiền phải trả chi công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các loại lao vụ, dịch vụ gồm: Tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo số tiền lương của công nhân sản xuất
-TK sử dụng : TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp
Tài khoản này dùng để tập hợp và kết chuyển chi phí tiền công của công nhân sản xuất trực tiếp vào tài khoản tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành( Bao gồm cả tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản phải trả khác của công nhân sản xuất ).
Tài khoản này cũng có thể được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất để phục vụ cho việc tính giá thành của từng đối tượng tính
-Phương pháp kế toán cụ thể:
1) Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương trong kỳ, kế toán phản ánh số tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp và các khoản khác có tính chất lương phải trả cho công nhân sản xuất trong kỳ, ghi:
Nợ TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp ( CPNCTT)
Có TK334 – Phảỉ trả công nhân viên.
2) Trường hợp doanh nghiệp thực hiên trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, căn cứ tiền lương trích trước hàng tháng, kế toán ghi :
Nợ TK622
._. Có TK335
3) Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo qui định tính vào CPNCTT:
Nợ TK 622 - CPNCTT
Có TK 338( 338.2; 338.3; 338.4)
4) Cuối kỳ tính toán kết chuyển ( hoặc phân bổ ) CPNCTT cho các đối tượng chịu chi phí để tính giá thành sản phẩm, kế toán ghi:
Nợ TK 154 – CPSXKDDD
Có TK 622- CPNCTT
Sơ đồ kế toán:
TK154
TK622
TK 334
1
4
TK335
2
TK338( 338.2; 338.3; 338.4)
3
1.2.2.1.3. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
-TK sử dụng: TK627: Chi phí sản xuất chung (CPSXC)
Tài khoản này dùng để tập hợp toàn bộ các chi phí có liên quan đến phục vụ quản lý sản xuất, chế tạo sản phẩm trong các phân xưởng, bộ phận sản xuất
Tài khoản 627 cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết theo từng đối tượng, từng loại hoạt động, từng phân xưởng, từng bộ phận ..
Tk 627 được mở thành 6 TK cấp 2 để theo dõi phản ánh từng nội dung chi phí
TK 627.1: chi phí nhân viên phân xưởng
TK627.2 : Chi phí vật liệu
TK 627.3: Chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất
TK 627.4: Chi phí khâú hao tài sản cố định
TK 627.5: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 627.8 : Chi phí khác bằng tiền Trường hợp mỗi đơn vị , bộ phận sản xuất chỉ tiến hành sản xuất một loại sản phẩm ,một loại công việc hay lao vụ , CPSXC của bộ phận ,đơn vị đó là trực tiếp và được kết chuyển trực tiếp cho loại sản phẩm ,công việc lao vụ đó .
Nếu có nhiều loại sản phẩm, công việc hoặc lao vụ, CPSXC của từng bộ phận đơn vị được phân bổ cho đối tượng liên quan theo tiêu chuẩn phân bổ nhất định. có thể phân bổ theo tổng chi phí sản xuất phát sinh, cũng có thể phân bổ theo từng bộ phận chi phí sản xuất chung đã tập hợp được trên các tài khoản cấp 2 của tài khoản 627 - chi phí sản xuất chung
Tiêu chuẩn sử dụng để phân bổ CPSXC có thể là:
-Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
-Tổng chi phí sản xuất cơ bản( Bao gồm chi phí nhân công trực tiếp và chi phí nguyên vật liệu trực tiếp)
Dự toán ( hoặc định mức chi phí sản xuất chung)
Công thức phân bổ:
Chi phí SXC phân bổ cho từng đối tượng
=
Tổng chi phí SXC cần phân bổ
x
Tiêu thức phân bổ của từng đối tượng
Tổng tiêu thức phân bổ
Các nghiệp vụ kế toán tập hợp và kết chuyển CPSXC:
1) Căn cứ vào Bảng phân bổ tiền lương, các khoản trích theo lương, kế toán phản ánh chi phí nhân công thuộc CPSXC
Nợ TK627(627.1)- CPSXC
Có TK 334 – PhảI trả công nhân viên
Có TK338 ( 338.2; 338.3; 338.4 )
2) Căn cứ bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ và các chứng từ liên quan để ghi chi phí vật liệu :
Nợ TK 627(627.2) -CPSXC
Có TK152- NVL
3) Căn cứ vào bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ và các chứng từ liên quan để ghi:
Nợ TK 627(627.3) - CPSXC
Có TK 153 – Công cụ, dụng cụ
Hoặc có TK 142 ( Trường hợp ccdc phân bổ nhiều lần)
4) Căn cứ Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, ghi khấu hao TSCĐ ở các phân xưởng, đội trại sản xuất và vào chi phí sản xuất chung
Nợ TK627(627.4) - CPSXC
Có TK 214 –Hao mòn tàI sản cố định
Đồng thời ghi Nợ TK 009.
5) Căn cứ các chứng từ gốc liên quan đến mua dịch vụ sử dụng
Nợ TK627(627.5) ( Giá chưa có thuế GTGT)
Nợ TK133 – Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu có )
Có TK 111, 112, 141, 331...
6) Các chi phí khác bằng tiền liên quan đến tổ chức , quản lý sản xuất trong các phân xưởng, đội trại sản xuất, ghi:
Nợ TK 627(627.8)
Có TK 111,112,141
7) Các chi phí theo dự toán tính vào chi phí sản xuất chung trong kỳ:
Nợ TK 627
Có TK 335
Có TK 142
8) Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung:
Nợ TK liên quan
Có TK 627
9) Cuối tháng, toàn bộ CPSXC đã tập hợp được kết chuyển hoặc phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí:
Nợ TK154
Có TK 627
Sơ đồ hạch toán :
TK111,112,141,331
TK153 (142)
TK214
(5) và (6) CP dịch vụ
(3) CP dụng cụ
(4) CP khâú hao
(9)K/c (phân bổ)
CPSXC
TK154
TK627
CP nhân viên
(1)
(8) Các khoản giảm chi phí
TK334,338
TK152
(2) CP vật liệu
(7) Các chi phí dự toán
Mua ngoài, chi phí khác bằng tiền
TK 142,335
TK111,112,152
1.2.2.1.4.Tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
Chi phí sản xuất sau khi tập hợp riêng từng khoản mục: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công tực tiếp và chi phí sản xuất chung, cần được kết chuyển để tập hợp chi phí sản xuất của toàn doanh nghiệp và chi tiết theo từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Đối với các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên phải sử dụng tài khoản 154: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tập hợp chi phí sản xuất cho toàn doanh nghiệp.
TK154 được dùng để tập hợp chi phí sản xuất và cung cấp số liệu để tính giá thành sản phẩm, lao vụ, gia công chế biến ở các doanh nghiệp sản xuất thuộc các ngành kinh tế ( Công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, xây dựng cơ bản, giao thông vận tải...)
TK này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Các doanh nghiệp sản xuất thuộc ngành công nghiệp có thể mở chi tiết theo từng phân xưởng sản xuất, từng giai đoạn gia công chế biến sản phẩm, từng nhóm sản phẩm, từng sản phẩm, từng bộ phận sản phẩm hoặc từng đơn vị đặt hàng.
Các doanh nghiệp sản xuất thuộc ngành nông nghiệp có thể mở chi tiết theo từng ngành trồng trọt, chăn nuôi, từng đội sản xuất, từng loại cây trồng, vật nuôi
Các doanh nghiệp thuộc ngành sản xuất xây dựng cơ bản có thể mở chi tiết theo từng đội sản xuất, từng công trường xây dựng, từng công trình hoặc từng hạng mục công trình.
Trình tự kế toán được thể hiên qua sơ đồ sau:
TK138,152,821
TK154
TK155
TK157
TK632
Trị giá SP hỏng bắt bồi thường, phế liệu thu hồi do SP hỏng
GT thực tế sản phẩm nhập kho
Giá thành thực tế sản phẩm
gửi bán không qua kho
hoàn thành bán ngay
Giá thành thực tế SP
TK621
TK622
TK627
Cuối tháng k/c CPNLVLTT
K/C CPNCTT
Kết chuyển CPSXC
1.2.2.2. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm, công việc còn đang trong quá trình sản xuất, chế biến, đang làm trên dây truyền công nghệ hoặc đã hoàn thành vài quy trình chế biến nhưng vẫn còn phải gia công chế biến tiếp mới trở thành thành phẩm. Để xác định được giá thành phẩm chính xác, một trong những điều kiện quan trong là phải đánh giá chính xác sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu.
Trong các doanh nghiệp sản xuất hiện nay có thể đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo một trong những phương pháp sau:
1.2.2.2.1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí vật liệu chính trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Theo phương pháp này, sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ bao gồm chi phí vật liệu chính trực tiếp ( hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếo). còn các chi phí gia công chế biến ( chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.. ) tính cả cho giá thành thành phẩm chịu
Dck =
STP + Sd
D đk + Cvl
Công thức tính toán như sau:
Trong đó :
Dck và D đk: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ và đầu kỳ
Cvl: Chi phí vật liệu chính trực tiếp ( hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp) phát sinh trong kỳ
STP: Sản lượng thành phẩm
Sd: Sản lượng sảm phẩm dở dang cuối kỳ
Trường hợp doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm phức tạp chế biến kiểu liên tục gồm nhiều giai đoạn công nghệ đầu tiên tính theo chi phí vật liệu chính trực tiếp ( hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp), còn sản phẩm dở dang ở các giai đoạn công nghệ sau phải tính theo chi phí nửa thành phẩm của giai đoạn trứơc đó chuyển sang.
Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí vật liệu chính trực tiếp ( hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp) đơn giản, khối lượng tính toán ít nhưng thông tin về chi phí sản xuất dở dang có độ chính xác không cao vì không tính đến các chi phí chế biến. Tuy nhiên, phương pháp này có thể áp dụng thích hợp trong trường hợp chi phí vật liệu trực tiếp chiếm tỉ trong lớn trong tổng chi phí sản xuất, khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ ít và không có biến động nhiều so với đầu kỳ.
1.2.2.2.2. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương
Theo phương pháp này, trước hết cần phải căn cứ khối lượng sản phẩm dở dang và mức độ chế biến của chúng để tính đổi khối lượng sản phẩm dở dang ta khói lượng sản phẩm hoàn thành tương đương. Sau đó, tính toán xác định từng khoản mục chi phí cho sản phẩm dở dang theo nguyên tắc:
-Đối với chi phí sản xuất bỏ vào một lần ngay từ đầu dây chuyền công nghệ (như chi phí vật liệu chính trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp..) thì tính cho sản phẩm dở dang theo công thức(1)
-Đối với các chi phí bổ dần trong quá trình sản xuất, chế biến(như chi phí nhân công trực tiếp sản xuất, chi phí sản xuất chung..) thì tính cho sản phẩm dở dang theo công thức:
x S'd
Dck =
D đk + C
STP + S’d
Trong đó : - C : Được tính theo từng khoản mục chi phí tương ứng phát sinh trong kỳ
S'd: Là khối lượng sản phẩm dở dang đã tính đổi ra khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương theo tỷ lệ chế biến hoàn thành(% HT):
S'd= Sd x%HT
Phương pháp này đảm bảo tính hợp lý hơn và độ tin cậy cao hơn của chỉ tiêu "chi phí sản xuất kinh doanh dở dang " và "thành phẩm" trên bảng cân đối kế toán, cũng như chỉ tiêu "giá vốn hàng bán" trên báo cáo kết quả khi sản phẩm được bán ra trong kỳ. Tuy vậy phương pháp này cũng có nhược điểm là khối lượng tính toán nhiều hơn, hơn nữa việc đánh giá mức độ chế biến hoàn thành của sản phẩm dở dang trên các công đoạn của dây chuyền sản xuất khá phức tạp và mang nặng tính chủ quan
1.2.2.2.3. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức
Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức áp dụng thích hợp với hệ thống kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo định mức - một hệ thống kế toán chi phí và tính giá thành linh hoạt hơn. Trong hệ thống kế toán chi phí và tính giá thành theo chi phí thực tế, phương pháp này chỉ thích hợp với những sản phẩm đã xây dựng được định mức chi phí sản xuất hợp lý
Theo phương pháp này, kế toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang đã kiểm kê, xác định ở từng công đoạn sản xuất và định mức từng khoản mục chi phí ở từng công đoạn sản xuất tương ứng cho từng đơn vị sản phẩm để tính ra chi phí định mức của khối lượng sản phẩm dở dang ở từng công đoạn, sau đó tập hợp lại cho từng loại sản phẩm.
Theo phương pháp này, các khoản mục chi phí được tính cho sản phẩm dở dang được tính theo mức độ hoàn thành của sản phẩm làm dở.
1.2.2.3. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm
1.2.2.3.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn
Phương pháp này áp dụng đối với các doanh nghiệp có đối tượng tính giá thành phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí, kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo, qui trình công nghệ sản xuất giản đơn, khép kín từ khi đưa nguyên vật liệu vào cho đến khi hoàn thành sản phẩm . Đối tượng tính giá thành phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất nên dựa vào số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp được kế toán chỉ cần đánh giá sản phẩm làm dở theo phương pháp thích hợp, sau đó tính giá thành theo công thức:
Tổng giá thành thực tế sản phẩm
=
Giá trị sản phẩm làm dở đầu kỳ
+
Chi phí phát sinh trong kỳ
-
Giá trị sản phẩm làm dở cuối kỳ
=
Giá thành đơn vị Tổng giá thành sản phẩm
sản phẩm Khối lượng sản phẩm hoàn thành
1.2.2.3.2. Phương pháp tính giá thành phân bước
Phương pháp này áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp có quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất phức tạp kiểu liên tục , sản phẩm phải qua nhiều giai đoạn chế biến liên tục kế tiếp nhau. Nửa thành phẩm ở giai đoạn trước là đối tượng tiếp tục chế biến ở giai đoạn sau
Tuỳ vào đặc điểm tình hình cụ thể mà dự tính giá thành trong trường hợp này có thể là thành phẩm ở giai đoạn cuối . Do có sự khác nhau về đối tượng tính giá thành nên phương pháp tính giá thành phân bước chia thành hai phương pháp:
+ Phương pháp phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm
+ Phương pháp phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm
1.2.2.3.2.1.Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm
Việc tính toán kết chuyển chi phí giữa các giai đoạn và giá thành của chúng theo trình tự sơ đồ sau
Giả sử doanh nghiệp sản xuất sản phẩm qua n giai đoạn ( phân xưởng)
Giai đoạn 1
CPNVL chính trực tiếp
+
Chi phí khác giai đoạn 1
Giá thành nửa thành phẩm GĐ1
Giai đoạn 2
CPNTP GĐ 1 chuyển sang
+
Chi phí khác giai đoạn 2
Giá thành nửa thành phẩm GĐ2
………………………….
Giai đoạn 3
CPNTP GĐ n-1 chuyển sang
+
Chi phí khác giai đoạn n
Giá thành của thành phẩm
Như vậy:
Giá thành NTP GĐ 1
=
CP SPLD đầu kỳ GĐ 1
+
Chi phí phát sinh GĐ 1
-
CP SPLD cuối GĐ2
Giá thành NTP GĐ 2
=
Giá thành NTP GĐ 1 chuyển sang
+
CP phát sinh GĐ 2
+
CPSPLD đầu kỳ giai đoạn 1
_
CPSPLD Cuối kỳ GĐ 1
Giá thành TP
=
Giá thành nửa TP GĐ 1 chuyển sang
+
CP phát sinh GĐ n-1
+
CPSPLD GĐ n-1
-
CPSPLD cuối kỳ GĐ1
1.2.2.3.1.2. Phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm
Trong trường hợp này, đối tượng tính giá thành chỉ là thành phẩm ở bước công nghệ cuối cùng. Do vậy chỉ cần tính toán xác định phần chi phí sản xuất của từng giai đoạn nằm trong thành phẩm, các bước tính toán như sau
+Chi phí sản xuất của từng giai đoạn trong thành phẩm (theo từng khoản mục)
Chi phí sản xuất GĐi
=
SP dở đầu kỳ + CPPS trong kỳ
SP hoàn thành GĐi + SP dở GĐ i và sau i
Tuỳ theo phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ doanh nghiệp áp dụng và sản phẩm làm dở phải quy đổi theo mức độ hoàn thành hay không
- Sau đó công chi phí sản xuất của từng giai đoạn ta được giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm = chi phí sản xuất giai đoạn I
Có thể khái quát sơ đồ kết chuyển chi phí các giai đoạn vào giá thành sản phẩm
Giai đoạn1 Giai đoạn 2 .... Giai đoạn n
Giá thành thành phẩm
CPSX GĐ 1 theo khoản mục
CPSX GĐ1 trong thành phẩm
CPSX giai đoạn 2
CPSX GĐ2 trong thành phẩm
CPSX giai đoạn n
CPSX giai đoạn n trong thành phẩm
1.2.2.3.3. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Phương pháp này áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc từng hoạt động nhỏ, vừa theo đơn đặt hàng, đối tượng tính giá thành là đơn đặt hàng đã hoàn thành. Kỳ tính giá thành không phù hợp với kỳ báo cáo mà là khi đơn đặt hàng hoàn thành.
Đối với những đơn đặt hàng đến kỳ báo cáo đã hoàn thành thì toàn bộ chi phí đã tập hợp được theo đơn đặt hàng đó chính là tổng giá thành của đơn đặt hàng
Đối với những đơn đặt hàng đến kỳ báo cáo chưa hoàn thành thì toàn bộ chi phí tập hợp được theo đơn đặt hàng đó được coi là sản phẩm dở dang và hàng tháng vẫn phải mở sổ kế toán để tập hợp chi phí sản xuất cho đơn đặt hàng đó. Đến khi hoàn thành tổng cộng các chi phí lại sẽ có giá thành của đơn đặt hàng.
Nếu đơn đặt hàng được sản xuất chế tạo ở nhiều phân xưởng khác nhau thì phải tính toán xác định số chi phí của từng phân xưởng có liên quan đến đơn đặt hàng đó. Những chi phí trực tiếp được tập hợp thẳng vào đơn đặt hàng còn chi phí sản xuất chung được phân bổ theo tiêu thức thích hợp
1.2.2.3.4. Phương pháp tính giá thành loại trừ chi phí sản xuất sản phẩm phụ
Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp một quy trình sản xuất đồng thời chế tạo ra sản phẩm chính còn có thể thu được một số sản phẩm phụ.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ , đối tượng tính giá thành là sản phẩm chính hoàn thành.
Trình tự : Căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp được cho toàn bọ quy trình sản xuất ta tính toán phần chi phí sản xuất sản phẩm phụ theo quy ước ( có thể tính theo giá thành kế hoạch, giá tạm tính, giá thành định mức hoặc lấygiá bán trừ đi lợi nhuận định mức và thuế). Sau đó tính tổng giá thành của sản phẩm chính theo công thức
Tổng giá thành SPLD CPSX SPLD CPSX
sản phẩm chính = đầu kỳ + trong kỳ - cuối kỳ - SP phụ
Chi phí sản xuất sản phẩm phụ cũng có thể được tính riêng theo từng khoản mục bằng cách lấy tỷ trọng chi phí sản phẩm phụ trong tổng chi phí sản xuất của cả qui trình công nghệ nhân với từng khoản mục tương ứng
Để đơn giản và giảm bớt khối lượng tính toán. Chi phí sản xuất sản phẩm phụ có thể được tính trừ vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
1.2.2.3.5. Phương pháp tính giá thành theo hệ số
Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp cùng một quy trình công nghệ sản xuất với cùng một loại nguyên vật liệu tiêu hao, thu được nhiều loại sản phẩm thứ hạng khác nhau. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình sản xuất. Để tính được giáthành của từng loại sản phẩm ta phải căn cứ vào hệ số tính giá thàn quy định cho từng lại sản phẩm rồi tiến hàn theo các bước sau
-Quy đổi sản lượng thực tế từng loại sản phẩm theo hệ số tính giá thành làm tiêu thức phân bổ:
Tổng sản lượng quy đổi = Sản lượng thực tế Spi x Hệ số SPi
- Tính hệ số phân bổ chi phí của từng loại sản phẩm:
=
Hệ số phân bổ Sản lượng qui đổi sản phẩm i
chi phí SPi Tổng sản lượng qui đổi
Tính tổng giá thành thực tế từng loại sản phẩm theo khoản mục
Tổng giá Sản phẩm Chi phí Sản phẩm Hệ số
thành sản = làm dở + sản xuất - làm dở x phân bổ
phẩm i đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ sản phẩm i
1.2.2.3.6. Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp cùng một quy trình công nghệ sản xuất kết quả thu được là nhóm sản phẩm cùng loại với quy cách kích cữ khác nhau. Khi đó đối tượng tập hợp chi phí là nhóm sản phẩm có nhiều chủng loại khác nhau, còn đối tượng tính giá thành là chủng loại sản phẩm. Để tính giá thành được trước hết phải chọn tiêu thức phân bổ giá thành. Tiêu thức chuẩn phân bổ có thể là giá thành kế hoạch hay giá thành định mức của sản phẩm tính theo sản lượng thực tế. Sau đó tính ra tỷ lệ giá thành của nhóm sản phẩm theo công thức
SPLD đầu kỳ + CPSX trong kỳ – SPLD cuối kỳ
Tiêu chuẩn phân bổ
Tỷ lệ giá thành =
Tiêu chuẩn phân bổ
Sau đó lấy giá thành kế hoạch ( giá thành định mức) tính theo sản lượng thực tế nhân với tỷ lệ giá thành ta được giá thành tính theo quy cách kích cỡ
x Tỷ lệ giá thành
=
Tổng giá thành Tiêu chuẩn phân bổ
từng quy cách từng quy cách
2.2.3.7. Phương pháp tính giá thành theo định mức
Phương pháp này dựa trên định mức tiêu hao của các yếu tố cho quá trình sản xuất và dự toán chi phi quản lý sản xuất, những thay đổi định mức hay dự toán chi phí và thoát ly định mức (chênh lệch giữa thực tế và định mức). để xác định giá thành thực tế của đối tượng tính giá thành , cụ thể theo công thức.
Giá thành thực tế của sản phẩm
=
Giá thành định mức
+
Chênh lệch giá thành do thay đổi định mức
+
Chênh lệch thoát li định mức
Trong đó :
- Giá thành định mức của sản phẩm được căn cứ vào các định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành để tính. Tuỳ thuộc vào trường hợp cụ thể mà giá thành định mức bao gồm giá thành định mức của các bộ phận chi tiết cấu thành nên sản phẩm hoặc giá thành định mức của nửa thành phẩm ở từng giai đoạn công nghệ, từng phân xưởng tổng cộng lại hoặc cũng có thể tính luôn cho sản phẩm
- Xác định số thay đổi do chênh lệch định mức: Vì giá thành định mức tính theo hiện hành, do vậy khi thay đổi định mức cần phải tính toán lại. Việc thay đổi định mức thường tiến hành vào đầu tháng, nên việc tính toán số chênh lệch do thay đổi định mức chỉ cần thực hiện đối với sản phẩm làm dở đâù kỳ ( Cuối kỳ trước). Vì chi phí tính cho sản phẩm làm dở đâù kỳ là định mức cũ, số chênh lệch do thay đổi định mức cũ trừ đi định mức mới.
- Xác định số chênh lệch do thoát ly định mức: Chênh lệch do thoát ly định mức là số chênh lệch do tiết kiệm được hoặc vượt chi . Việc sác định sổ chênh lệch do thoát ly định mức được tiến hành theo những phương pháp khác nhau tuy thuộc vào khoản mục chi phí. Song số chênh lệch do thoát ly định mức đều được xác định như sau:
-
=
Chênh lệch do Chi phí thực tế Chi phí định mức ( theo
thoát ly định mức (Theo từng khoản mục) từng khoản mục)
1.2.3. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp thực hiện hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Theo phương pháp này, kế toán sử dụng TK 631 "Giá thành sản xuất" để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Sơ đồ trình tự kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất
TK 611,138,821
TK632
TK631
TK 621
TK611
TK154
TK 622
TK 627
(1)Kết chuyển chi phí
SXDD đầu kỳ
(2) Chi phí NVL TT
(3) CPNCTT
(4) CPSXC
(6) Phản ánh CP
SXDD cuối kỳ
(5)Phế liệu SP hỏng thu hồi
Trị giá SP hỏng bắt bồi thường , tính vào CP bất thường
(7)Giá thành thực tế
SP hoàn thành SX trong kỳ
(
1.2.4. Các loại sổ kế toán sử dụng trong kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành.
Trong các doanh nghiệp áp dụng hình thức sổ kế toná khác nhau thì các loại sổ kế toán sử dụng trong tập hợp chi phí và tính giá thành cũng khác nhau.
* Đối với các doanh nghiệp áp dụng hình thức sổ kế toán “Nhật ký chung”
Sổ kế toán tổng hợp gồm: sổ cái TK 621,622,627,111,112,154,155,335,142.
Sổ Nhật ký chung
* Sổ kế toán chi tiết gồm: Sổ chi tiết TK 621,622,627,154,155…, các thẻ tính giá thành
* Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức sổ Kế toán “ Nhật ký sổ cáI”
+ Sổ tổng hợp : sổ nhật ký sổ cái
+ Sổ chi tiết gồm : Sổ chi tiết TK 621, 622, 627, 154,155, …,các thẻ tính giá thành.
* Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức “ Chứng từ ghi sổ “
+ Sổ tổng hợp: Sổ cái TK 621, 622, 627, 335, 142, 155,154.
+ Sổ kế toán chi tiết : Sổ chi tiết TK 621, 622, 627, 142, 335, 155, 154, các thẻ tính giá thành sản phẩm, dịch vụ.
* Doanh nghiệp áp dụng hình thức “ Nhật ký chứng từ”
+ Sổ tổng hợp: Nhật ký chứng từ số 7, sổ cái TK 621,622,627,335,142, 155,154
Bảng kê số 3, 4
+ Sổ chi tiết : Sổ chi tiết TK 621,622,627,154,155,142,335, các thẻ tính giá thành.
chương 2
tình hình thực tế về công tác kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty nhựa cao cấp hàng không
2.1 Đặc điểm chung của công ty
Tên giao dịch : Công ty Nhựa cao cấp Hàng Không
Địa chỉ : Sân bay Gia Lâm-Hà Nội
2.1.1. Sự ra đời và phát triển của công ty
Xí nghiệp hoá nhựa cao su Hàng Không (nay là Công ty Nhựa cao cấp Hàng Không ) đã được khai sinh theo quyết định số 732/QĐ-TCHK ngày 04-11-1989 của Tổng cục trưởng tổng cục HKDD Việt Nam.
Đến tháng 4-1993, Xí nghiệp hóa Nhựa cao cấp Hàng Không theo quyết định số 747/QĐTCC-LĐ ngày 20-5-1003 của Bộ Trưởng Bộ Giao Thông Vận Tải đổi tên thành Công ty Nhựa cao cấp Hàng Không
Quá trình phát triển của công ty có thể chia thành các giai đoạn sau:
* Giai đoạn I:(từ năm 1989-1991)
Đây là giai đoạn khó khăn nhất của công ty. Với tổng số vốn đợc giao là1.100.000.000đồng , có trụ sở chính đặt tại sân bay Gia Lâm - Hà Nội, hoạt động với mục tiêu là cung cấp các sản phẩm nhựa, phục vụ hành khách đi máy bay. Nhưng cơ sở vật chất kỹ thuật yếu kém, cũ kỹ, trình độ công nhân còn thấp, chủng loại sản phẩm ít, do đó Công ty làm ăn không có lãi. Lực lượng lao động chủ yếu sống bằng lương bao cấp của Tổng cục Hàng không. Doanh số giảm từ 954.740.000 năm 1990 xuống còn 301.890.000 năm 1991.
* Giai đoạn II: (từ năm 1992-1995)
Từ năm 1992, cùng với sự hội nhập và mở cửa của nền kinh tế, quan hệ kinh tế ngày càng mở rộng, số lượng khách Quốc tế đi đến Việt Nam ngày càng tăng, bởi vậy ngành Hàng Không Việt Nam nói chung và Công ty Nhựa cao cấp Hàng Không nói riêng phải kịp thời cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm để phục vụ khách hàng, Công ty đã mạnh dạn đầu tư vào đổi mới máy móc, công nghệ, để nâng cao năng lực sản xuất cũng như chất lượng sản phẩm.
* Giai đoạn III(từ năm 1996 đến nay)
Có thể nói đây cũng là giai đoạn phát triển so với các giai đoạn trớc . Sau khi chính thức trở thành một đơn vị thành viên hạch toán độc lập của Tổng Công ty Hàng Không Việt Nam (Quyết định số 04/CP ngày 27-01-1996) thì quy mô, cơ cấu của Công ty tơng đối ổn định.
Hiện nay, Công ty có diện tích mặt bằng hoạt động khoảng 11.000m2, có 5 phòng chức năng và 4 phân xưởng sản xuất và một cơ sở tại Thành phố Hồ Chí Minh với tổng số công nhân toàn Công ty là gần 200 người.
Một số kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty:
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm1996
Năm1997
Năm 1998
Năm 1999
2000
L.động
người
158
156
160
171
ằ200
Vốn
1000 đồng
13.070.000
13.400.000
16.000.000
16.480.000
17.304.000
VCĐ
1000 đồng
7.000.000
6.900.000
8.000.000
8.249.200
8.652.000
VLĐ
1000 đồng
6.070.000
6.500.000
8.000.000
8.240.200
8.652.000
DT
1000 đồng
12.000.000
15.000.000
20.000.000
23.000.000
29.900.000
LN
1000 đồng
150.000
130.000
180.000
207.000
269.100
2.1.2.Đặc điểm sản xuất và tổ chức quản lý ở Công ty Nhựa cao cấp Hàng Không
2.1.2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất
a/ Về quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm:
Do chức năng chính của Công ty là cung cấp các sản phẩm nhựa cho ngành Hàng Không, bên cạnh đó còn cung cấp các sản phẩm cho thị trường tự do, nên sản phẩm của Công ty nhựa cao cấp Hàng Không rất đa dạng, phong phú về chủng loại, mẫu mã mặt hàng như khay nhựa, nắp nhựa, dao, dĩa, thìa, cốc...Vì vậy quy trình công nghệ sản xuất của các phân xưởng gồm nhiều công đoạn được biểu diễn qua sơ đồ sau:
Phân xưởng Bao Bì pvc
Phân xưởng Nhựa
Phân xưởng In Màng mỏng
Màng PVC-PE
Cắt màng
Đặt khuôn
Hút chân không
Nắp khay
Gia công nhỏ
Đóng gói thành phẩm
Nhập kho
Hạt nhựa
Hoá nhựa
Phun ép khuôn
Gia công nhỏ
Đóng gói TP
Nhập kho
Nhập kho Công ty
Hạt nhựa
Hoá nhựa
Đùn thổi màng
Cắt dán cột
Bào bì đóng gói
Nhập kho
Do kết quả của mỗi phân xưởng đều là thành phẩm có thể tiêu thụ được, nên việc tính giá thành các thành phẩm này rất đơn giản. Kế toán thường tính được trực tiếp giá thành sản phẩm mà không phải thông qua phương pháp tính giá thành phức tạp.
Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm cuả Công ty vừa đơn giản, vừa khép kín như trên nên việc tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty tương đối đơn giản
2.1.2.2. Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý:
* Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty:
Giám đốc
Phòng Kỹ Thuật
Phòng TCCBLDTL
Phòng Hành chính
Phòng TC-KT
Công ty nhựa cao cấp Hàng Không tổ chức quản lý theo một cấp:
Giám đốc thực hiện lãnh đạo và điều hành trực tiếp các phòng ban . Phòng ban chức năng được tổ chức theo yêu cầu của việc quản lý sản xuất kinh doanh, chịu sự lãnh đạo trực tiếp và giúp việc cho Giám đốc, đảm bảo lãnh đạo các hoạt động sản xuất kinh doanh thông suốt , thông qua cấp trung gian. ở phân xưởng có quản đốc điều hành sản xuất và chịu trách nhiệm đối với Giám đốc.
Tất cả các phiếu thu làm chứng từ gốc cho phòng kế toán tài chính đều phải có chữ ký của Giám đốc.
* Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận:
1) Giám đốc: 01 người
Là người đại diện cho Công ty có quyền điều hành cao nhất trong Công ty, Giám đốc thay mặt cho công ty nhận nguồn vốn, đất đai, nhà xưởng do Nhà nớc cấp và chịu trách nhiệm bảo tồn và phát triển nguồn vốn đó. Giám đốc đồng thời cũng là người cuối cùng phê duyệt các chiến lược và kế hoạch Maketing về tiêu thụ, phân phối sản phẩm.
2) Phòng kỹ thuật:
- Phòng này chịu trách nhiệm về sự hoạt động của hệ thống máy móc, công nghệ trong Công ty. Tham mưu cho Công ty trong việc đầu tư mua sắm, đổi mới trang thiết bị công nghệ.
- Tham mưu, giúp việc cho Giám đốc về công nghệ, về mẫu mã sản phẩm về quản lý chất lượng sản phẩm .
3) Phòng Tổ chức Cán bộ-Lao động tiền lương:
Phòng có 06 nhân viên có nhiệm vụ quản lý chung về công tác nhân lực.Sắp xếp điều động nhân lực hợp lý theo yêu cầu của sản xuất kinh doanh. Tham mưu cho Giám đốc trong việc tuyển dụng, sa thải Cán bộ- công nhân viên. Thực hiện các chính sách xã hội với người lao động, kiểm tra việc chấp hành các chủ trương đường lối của Đảng, Nhà nước của cán bộ- Công nhân viên để kịp thời khen thởng hay kỷ luật. Phòng Tổ chức Cán bộ- Lao dộng tiền lương cùng kết hợp với phòng tài chính kế toán trong việc xác định mức lương phải chi trả cho Cán bộ- Công nhân viên dựa trên các số liệu theo dõi của phòng Kế toán,phòng Tổ chức Cán bộ-Lao động tiền lương sẽ thanh toán cho CBCNV
5) Phòng hành chính: 11 người
- Đảm bảo các điều kiện làm việc cho Công ty như hệ thống kho tàng, nhà xưởng, phương tiện đi lại ... quản lý điều hành công tác văn thư, bảo vệ, nhà kho
_ Tham mưu cho Giám đốc về mặt quy hoạch, sử dụng mặt bằng, đón tiếp và hướng dẫn khách hàng, cũng như an ninh và các đảm bảo khác.
6) )Phòng kế hoạch thị trường :9 ngời
Phân làm 02 bộ : - Kế hoạch sản xuất
Maketing
*Bộ phận kế hoạch sản xuất:
Tham mưu cho Giám đốc trong công tác điều hành sản xuất kinh doanh, xây dựng chiến lược dài hạn và ngắn hạn cho Công ty. Tại Công ty nhựa cao cấp Hàng Không phòng kế hoạch có quan hệ rất mật thiết với phòng kế toán tài chính trong việc xác định chi phí sản xuất cũng như xác định kết quả tiêu thụ của Công ty.
*Bộ phận Maketing:
-Được chia làm 02 mảng chính là thị trường đầu vào và thị trường đầu ra. Mô hình này đã phát huy được thế mạnh của mình trong nền kinh tế thị trường là tập trung chuyên môn các nhân viên Maketing theo lĩnh vực mà họ đảm nhận.
2.1.3. Bộ máy kế toán của Công ty
2.1.3.1 Cơ cấu của bộ máy kế toán
Kế toán trưởng –Kế toán tổng hợp-Kế tốan chi phí giá thành
Kế toán thanh toán – Kế toán tiền lương
Kế toán doanh thu
Kế toán vật tư – Ngân hàng
Thủ quỹ
Từ đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh nói trên, công ty đã tổ chức bộ máy kế toán như sau:
Trong đó :
-Kế toán trưởng: Là người điều hành công việc chung của bộ máy kế toán, giám sát mọi số liệu trên sổ sách kế toán, đôn đốc các bộ phận kế toán kế toán chấp hành các quy định kế toán do Nhà nước ban hành. Kế toán trưởng là người đứng đầu phòng Tài chính- kế toán, phụ trách chung, có trách nhiệm hướng dẫn chỉ đạo kiểm tra các công việc do nhân viên kế toán thực hiện, đồng thời thực hiện kế toán tổng hợp xác định kết quả sản xuất kinh doanh của công ty, thay mặt công ty giao dịch với các đơn vị khác về tài chính, theo dõi tình hình thực hiện nghĩa vụ của công ty với Nhà nước, cấp trên.
Kế toán trưởng đồng thời là kế toán tổng hợp kiêm kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm , kế toán tàI sản cố định.
Kế toán trưởng là người tham mưu cho giám đốc về tình hình tài chính của công ty,chịu trách nhiệm trước giám đốc, cấp trên, cơ quan tài chính, luật pháp về các công việc, thông tin kinh tế cung cấp . Chịu trách nhiệm đảm bảo cân đối và huy động vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Kế toán thanh toán- kế toán quỹ: là người theo dõi các khoản tạm ứng và hoàn._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 34084.doc