Lời nói đầu
Dưới ánh sáng của Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, VII nền kinh tế nước ta đã chuyển từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN. Cho đến nay chúng ta đã thu được nhiều thành tựu đáng kể, đặt biệt là các doanh nghiệp, sau một thời gian ngỡ ngàng trước cơ chế thị trường nay đã phục hồi và vươn lên trong sản xuất kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trường hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp phải được hạch
61 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1302 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty in Công đoàn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
toán để biết rõ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, từ đó giảm chi phí sản xuất tới mức hợp lý, hạ thấp giá thành để có thể nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên kinh tế thị trường.
Công ty in Công đoàn là một doanh nghiệp Nhà nước hạch toán độc lập, công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty được tổ chức tương đối tốt song còn nhiều điều cần phải hoàn thiện hơn. Qua trình thực tập tại Công ty in Công đoàn, với mong muốn cùng Công ty hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm em đã đi sâu tìm hiểu và lựa chọn đề tài: “Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty in Công đoàn”.
Chuyên đề tốt nghiệp này được trình bày gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp sản xuất
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty in Công đoàn
Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty in Công đoàn
Trong quá trình học tập và tìm hiểu thực tế em đã cố gắng học hỏi, trau dồi kiến thức kết hợp giữa lý luận với thực tiễn để chuyên đề tốt nghiệp đạt được kết quả tốt.
Chương 1
Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1. Kế toán chi phí sản xuất
1.1 Khái niệm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định.
Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp phải có 3 yếu tố cơ bản:
+ Đối tượng lao động
+ Tư liệu lao động
+ Sức lao động
Việc sử dụng các yếu tố lao động phục vụ cho quá trình sản xuất đòi hỏi doanh nghiệp đồng thời phải chi ra những chi phí tương ứng.Tương ứng với việc sử dụng, tiêu hao nguyên vật liệu, nhiên liệu... là những chi phí về nguyên vật liệu, nhiên liệu; tương ứng với việc sử dụng tài sản cố định là chi phí về khấu hao tài sản cố định; tương ứng với việc sử dụng lao động là chi phí về tiền lương và các khoản trích theo lương.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường và cơ chế hạch toán kinh doanh thì mọi chi phí đều được biểu hiện dưới hình thức giá trị- tức là tiền. Chi phí tiền lương là biểu hiện bằng tiền của chi phí về lao động sống, chi phí về khấu hao tài sản cố định, chi phí về nguyên vật liệu, nhiên liệu là biểu hiện bằng tiền của hao phí về lao động vật hoá.
Một doanh nghiệp trong quá trình sản xuất ngoài những hoạt động có liên quan đến sản xuất ra sản phẩm lao vụ dịch vụ còn có những hoạt động kinh doanh và hoạt động khác không mang tính chất sản xuất như: hoạt động quản lý, hoạt động mang tính chất sự nghiệp. Vì vậy cần phải hiểu rõ những chi phí để tiến hành các hoạt động sản xuất mới được coi là chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh trong suốt quá trình tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp, nhưng để phục vụ cho quản lý hạch toán kinh doanh thì chi phí sản xuất phải được hạch toán theo từng thời kỳ: hàng tháng, hàng quý, hàng năm phù hợp với kỳ báo cáo.Chỉ những chi phí sản xuất mà doanh nghiệp phải bỏ ra trong kỳ mới được tính vào chi phí sản xuất trong kỳ.
1.2 Phân loại chi phí sản xuất
Theo nội dung tính chất kinh tế của chi phí ( theo yếu tố)
Toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ được chia thành các yếu tố chi phí sản xuất sau:
Chi phí nguyên vật liệu:
Bao gồm toàn bộ các loại chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản mà doanh nghiệp đã sử dụng trong các hoạt động sản xuất trong kỳ.
Chi phí nhân công:
Bao gồm toàn bộ số tiền công phải trả, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân và nhân viên hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp.
Chi phí khấu hao tài sản cố định
Bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao tài sản cố định sử dụng cho sản xuất của doanh nghiệp.
Chi phí dịch vụ mua ngoài:
Bao gồm toàn bộ số tiền doanh nghiệp đã chi trả về các loại dịch vụ đã mua từ bên ngoài như tiền điện, tiền nước, tiền bưu phí... phục vụ cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
Chi phí khác bằng tiền:
Bao gồm toàn bộ số chi phí khác dùng cho hoạt động sản xuất ngoài 4 yếu tố chi phí đã nêu ở trên.
Theo mục đích công dụng của chi phí ( theo khoản mục)
Mỗi yếu tố chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đều có mục đích công dụng nhất định đối với hoạt động sản xuất.Trên cơ sở căn cứ vào mục đích công dụng của chi phí trong sản xuất thì toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ được chia ra thành các khoản mục chi phí sau.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Bao gồm chi phí về nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng vào mục đích trực tiếp sản xuất sản phẩm, không tính vào khoản mục này những chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng vào mục đích sản xuất chung và những hoạt động ngoài sản xuất.
Chi phí nhân công trực tiếp
Bao gồm chi phí về tiền lương, các khoản trích theo lương ( BHXH, BHYT, KPCĐ) của công nhân trực tiếp sản xuất, không tính vào khoản mục này số tiền lương và BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên sản xuất chung, nhân viên quản lý, nhân viên bán hàng.
Chi phí sản xuất chung bao gồm:
Chi phí nhân viên (phân xưởng, đội, trại sản xuất)
Phản ánh các chi phí liên quan và phải trả cho nhân viên phân xưởng (đội, trại) như: tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, các khoản trích BH... cho nhân viên quản lý, nhân viên kế toán, thống kê, thủ kho, công nhân vận chuyển sửa chữa ở phân xưởng, đội sản xuất.
Chi phí vật liệu
Phản ánh chi phí vật liệu sử dụng chung như vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ, vật liệu văn phòng và những vật liệu dùng cho nhu cầu quản lý chung ở phân xưởng, đội sản xuất.
Chi phí dụng cụ sản xuất
Phản ánh chi phí về công cụ - dụng cụ dùng cho nhu cầu sản xuất chung tại phân xưởng, đội sản xuất như khuôn mẫu, dụng cụ bảo hộ lao động...
Chi phí khấu hao TSCĐ
Phản ánh toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, TSCĐ thuê tài chính sử dụng ở các phân xưởng, đội sản xuất như khấu hao máy móc thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải, nhà xưởng...
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Phản ánh những chi phí về lao vụ, dịch vụ mua từ bên ngoài để phục vụ cho hoạt động sản xuất chung ở phân xưởng, đội sản xuất như chi phí về điện, nước, điện thoại...
Chi phí khác bằng tiền
Phản ánh những chi phí bằng tiền ngoài những chi phí nêu trên, phục vụ cho nhu cầu sản xuất chung ở phân xưởng, đội sản xuất.
Ngoài các cách phân loại trên thì có thể phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm, công việc lao vụ sản xuất trong kỳ (chi phí bất biến, chi phí khả biến); phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí (chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp).
1.3 Đối tượng tập hợp chi phí
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà chi phí sản xuất cần phải tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí và yêu cầu tính giá thành.
Để xác định đúng đắn đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất trước hết phải căn cứ vào đặc điểm và công dụng của chi phí trong sản xuất. Tuỳ theo cơ cấu tổ chức sản xuất, yêu cầu hạch toán kinh doanh của doanh nghiệp mà đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất có thể là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất của doanh nghiệp hay từng giai đoạn, từng phân xưởng tổ đội sản xuất. Tuỳ theo quy trình công nghệ, đặc điểm của sản phẩm mà đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất có thể là từng nhóm sản phẩm, từng sản phẩm, từng đơn đặt hàng.
1.4 Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.4.1. Kế toán chi phí sản xuất trong trường hợp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
1.4.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí NVL trực tiếp là những chi phí về NVL chính, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ của doanh nghiệp trong các ngành công nghiệp , lâm nghiệp, gtvt...
Chi phí NVL trực tiếp thường chiếm tỉ trọng lớn trong giá thành sản phẩm nhất là đối với ngành sản xuất công nghiệp. Chi phí NVL trực tiếp thường được xây dựng thành định mức chi phí và tổ chức quản lý chúng theo định mức.
Thông thường chi phí NVL trực tiếp có liên quan trực tiếp tới từng đối tượng tập hợp chi phí, khi đó có thể tổ chức tập hợp chi phí theo phương pháp ghi trực tiếp. Trong trường hợp NVL sử dụng có liên quan đến nhiều đối tượng không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng thì phải lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ cho hợp lý.Để tiến hành phân bổ chi phí NVL cho các đối tượng có liên quan ta dùng công thức:
ồC
Ci = * Ti
n
ồTi
i=1
Trong đó : Ci : Chi phí NVL phân bổ cho đối tượng thứ i
C: Tổng chi phí NVL đã tập hợp cần phân bổ
T: Tổng đại lượng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ
Ti: Đại lượng của tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng i
Tiêu chuẩn phân bổ có thể là: Chi phí định mức, chi phí kế hoạch, chi phí nguyên liệu,vật liệu chính, khối lượng sản phẩm sản xuất...
Tổng chi phí NVL trực tiếp trong kỳ được xác định
Chi phí NVL
trực tiếp
trong kỳ
=
Trị giá NVL
xuất sử dụng
trong kỳ
+
Trị giá NVL
còn Đkì ở địa
điểm sản xuất
-
Trị giáNVL
còn cuối kì
chưa sử dụng
-
Trị giá
phế liệu
thu hồi
Để tập hợp và phân bổ chi phí NVL trực tiếp, kế toán sử dụng TK 621- CP NVL trực tiếp.
Sơ đồ 1: Kế toán chi phí NVL trực tiếp
TK152,153 TK621 TK152
TK133
TK331
Trị giá NVL còn chưa
SD và phế liệu thu hồi
Trị giá NVL xuất dùng
cho sx
Trị giá NVL mua ngoài
dùng trực tiếp cho sx
Trị giá NVL thực tế dùng trực tiếp cho sx
Trị giá NVl mua ngoài
Thuế GTGT
đầu vào
TK111,112,141 TK154
1.4.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các loại lao vụ, dịch vụ gồm: tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo số tiền lương của công nhân sản xuất.
Chi phí nhân công thường được tính trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí có liên quan. Trường hợp chi phí nhân công trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí mà không hạch toán trực tiếp được thì có thể tập hợp chung sau đó chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp.
Tiêu chuẩn phân bổ có thể là: chi phí tiền công định mức, khối lượng sản phẩm sản xuất...
Để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp.
Sơ đồ 2 : Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
TK334
TK622
TK154
TK335
TK338
Lương chính, lương phụ và phụ
cấp phải trả cho công nhân sx
Kết chuyển CP nhân công cho các đối tượng chịu CP
Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sx
Trích KPCĐ, BHXH, BHYT
theo tiền lương của CN sx
1.4.1.3. Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí quản lý phục vụ sản xuất và những chi phí ngoài hai khoản vật liệu trực tiếp và nhân công trực tiếp, phát sinh ở các phân xưởng, các đội sản xuất như chi phí nhân viên phân xưởng, đội sản xuất, chi phí VL - CCDC dùng ở phân xưởng, đội sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ...
Để phục vụ cho yêu cầu quản lý của các nhà lãnh đạo doanh nghiệp, chi phí sản xuất chung phải được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí, một doanh nghiệp nếu có nhiều phân xưởng sản xuất, nhiều đội sản xuất phải mở sổ chi tiết để tập hợp chi phí sản xuất chung cho từng phân xưởng, từng đội sản xuất. Cuối tháng chi phí sản xuất chung đã tập hợp được kết chuyển để tính giá thành sản phẩm theo từng đối tượng hoặc theo địa điểm. Trường hợp phân xưởng, đội sản xuất trong kỳ có nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc thì chi phí sản xuất chung được tiến hành phân bổ, có thể theo nhiều tiêu thức: phân bổ theo chi phí tiền công trực tiếp, theo chi phí VL trực tiếp, theo định mức chi phí sản xuất chung...
Để tập hợp chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng TK 627- Chi phí sản xuất chung
Sơ đồ 3 : Kế toán chi phí sản xuất chung
TK334,338
TK627
TK154
TK152
TK153
TK142
TK111,112,141
TK331
TK133
Chi phí nhân công
Chi phí NVL
K/c CP sx chung đã tập hợp và phân bổ cho các đối tượng có liên quan
Chi phí CC -DC
CP khác
= tiền
Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí mua ngoài
Thuế GTGT
được khấu trừ
TK214
Theo quy định hiện hành của Bộ tài chính, TK 627 được mở chi tiết theo từng yếu tố và cuối kỳ phải kết chuyển vào TK
TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang hoặc
TK 631 - Giá thành sản xuất sản phẩm
1.4.1.4. Tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
Chi phí sản xuất sau khi tập hợp riêng từng khoản mục, được kết chuyển để tập hợp chi phí sản xuất của toàn doanh nghiệp và chi tiết theo từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp được trình bày qua sơ đồ 4
Sơ đồ 4: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
TK152
TK621
TK154
TK621
TK138
TK155
TK632
TK157
TK627
Cuối tháng kết chuyển chi phí NVL trực tiếp
Phế liệu thu hồi do sản phẩm hỏng
Cuối tháng kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
Bồi thường phải thu do sản xuất hỏng
Giá thành sản xuất thành phẩm nhập kho
Giá thành sản xuất sản phẩm lao vụ không qua kho
Cuối tháng kết chuyển chi phí sản xuất chung
Giá thành sản xuất sản phẩm lao vụ gửi bán
1.4.2. Kế toán chi phí sản xuất trong trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Cũng tương tự như phương pháp kê khai thường xuyên, chi phí sản xuất trong kỳ được tập hợp trên các tài khoản:
TK 621 - Chi phí NVL trực tiếp
TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Tuy nhiên do đặc điểm của kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ, TK154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang chỉ sử dụng để phản ánh chi phí dở dang đầu kỳ và cuối kỳ, việc tập hợp chi phí được thực hiện trên TK 631- Giá thành sản xuất
Kế toán chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo phương pháp kiểm kê định kỳ được trình bày qua sơ đồ 5
Sơ đồ 5 : Kế toán chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
TK631
TK154
TK611
TK621
TK611,138,821
TK622
TK627
Chi phí NVLTT
Chi phí NCTT
Phế liệu, SP hỏng, trị giá SP hỏng bắt bồi thường
Chi phí SX chung
Kết chuyển chi phí SXDD đầu kỳ
Kết chuyển chi phí SXDD cuối kỳ
1.5 Đánh giá sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm công việc còn đang trong quá trình sản xuất, chế biến, đang nằm trên dây chuyền công nghệ hoặc đã hoàn thành một vài quy trình chế biến nhưng vẫn cần phải gia công chế biến tiếp mới trở thành thành phẩm.
Các doanh nghiệp thường có quá trình sản xuất liên tục và xen kẽ nhau nên vào thời điểm cuối tháng, cuối quý, cuối năm thường có một khối lượng sản phẩm dang. Trong trường hợp này chi phí sản xuất bao gồm cả chi phí sản xuất của sản phẩm hoàn thành và chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang. Để có thể tính toán chính xác giá thành sản phẩm hoàn thành ta phải tiến hành đánh giá sản phẩm dang.
Khi tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang, kế toán phải dựa vào đặc điểm tình hình cụ thể về tổ chức sản xuất, về quy trình công nghệ, về tính chất cấu thành của chi phí sản xuất và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp để vận dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ cho thích hợp.
Thông thường doanh nghiệp sử dụng một trong các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang sau:
1.5.1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NVL trực tiếp
Theo phương pháp này sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ tính toán phần chi phí NVL trực tiếp còn chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính cả cho thành phẩm chịu
Công thức tính:
D đk + Cn
Dck = * Sd
S tp + Sd
Trong đó:
D ck,đk : Chi phí của sản phẩm dở đầu kỳ và cuối kỳ
Cn : Chi phí NVL trực tiếp phát sinh trong kỳ
S tp,d : Số lượng thành phẩm và sản phẩm dở dang cuối kỳ
Nếu doanh nghiệp có tập hợp riêng chi phí NVL chính trực tiếp sản xuất thì có thể đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí NVL chính trực tiếp sản xuất. Phương pháp này có thể áp dụng thích hợp trong trường hợp chi phí NVL trực tiếp chiếm tỉ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ ít và không biến động nhiều so với đầu kỳ.
1.5.2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương
Theo phương pháp này trước hết kế toán phải căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang và mức độ chế biến của chúng để tính khối lượng sản phẩm dở dang ra khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương... Sau đó lần lượt tính toán từng khoản mục chi phí cho sản phẩm dở dang theo công thức:
Đối với chi phí bỏ vào một lần ngay từ đầu dây chuyền công nghệ sản xuất như chi phí NVL trực tiếp
D đk + C n
Dck = --------------------- * Sd
Stp + S d
Đối với các chi phí bỏ dần vào một lần trong quá trình sản xuất như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung
D đk + C n
Dck = -------------------- * S‘d
Stp + S’d
S‘d : khối lượng sản phẩm dở dang đã tính đổi ra khối lượng thành phẩm tương đương
Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lượng hoàn thành tương đương thích hợp với những sản phẩm có tỉ trọng chi phí NVL trực tiếp trong tổng chi phí sản xuất không lớn lắm, khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ nhiều và biến động lớn so với đầu kỳ.
1.5.3. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức
Phương pháp này chỉ thích hợp với những sản phẩm đã xây dựng được định mức chi phí sản xuất hợp lý hoặc đã thực hiện phương pháp tính giá thành theo định mức.
Theo phương pháp này kế toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang đã kiểm kê xác định ở từng công đoạn sản xuất và định mức từng khoản mục chi phí đã tính ở công đoạn sản xuất đó cho từng đơn vị sản phẩm để tính ra chi phí định mức của khối lượng sản phẩm dở dang của từng công đoạn, sau đó tập hợp lại cho từng loại sản phẩm.
2. Kế toán tính giá thành sản phẩm
2.1 Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm (lao vụ, dịch vụ) là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng hoặc một đơn vị sản phẩm (công việc, lao vụ) do doanh nghiệp sản xuất đã hoàn thành.
Qua khái niệm trên ta thấy về mặt bản chất chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái niệm giống nhau, chúng đều là những hao phí về lao động và các hao phí khác của doanh nghiệp. Tuy nhiên chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cũng có sự khác nhau.
- Chi phí sản xuất luôn gắn với từng thời kỳ phát sinh chi phí, giá thành lại gắn với khối lượng sản phẩm công việc lao vụ đã sản xuất hoàn thành.
- Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản phẩm hoàn thành mà còn liên quan đến sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng còn giá thành sản phẩm chỉ liên quan đến chi phí sản xuất sản phẩm dở dang đầu kỳ
Giá thành
sản phẩm
=
Chi phí sản xuất
dở dang đầu kỳ
+
Chi phí sản xuất
trong kỳ
-
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
2.2 Các loại giá thành sản phẩm
- Theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành thì giá thành sản phẩm được chia làm 3 loại:
+ Giá thành kế hoạch:
Giá thành kế hoạch là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Việc tính toán giá thành do bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp thực hiện và được tiến hành trước khi bắt đầu quá trình sản xuất.
+ Giá thành định mức:
Giá thành định mức là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành định mức cũng được tiến hành trước khi sản xuất, chế tạo sản phẩm.
+ Giá thành thực tế:
Giá thành thực tế là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp được trong kỳ và số lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất ra trong kỳ.
-Theo phạm vi tính toán( phạm vi các chi phí cấu thành) thì giá thành sản phẩm được chia làm 2 loaị:
+ Giá thành sản xuất( giá thành công xưởng): bao gồm các chi phí sản xuất, chế tạo sản phẩm( CP NVL trực tiếp, CP nhân công trực tiếp, CP sản xuất chung) tính cho sản phẩm, công việc hay lao vụ đã hoàn thành.
+ Giá thành toàn bộ: bao gồm giá thành sản xuất và CPBH, CPQL doanh nghiệp tính cho sản phẩm đó. Giá thành toàn bộ chỉ được tính toán khi sản phẩm, công việc, lao vụ đã được xác định là tiêu thụ.
2.3 Đối tượng tính giá thành
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp sản xuất ra cần phải tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Xác định đối tượng tính giá thành là công việc cần thiết đầu tiên trong toàn bộ công việc tính giá thành sản phẩm. Bộ phận kế toán tính giá thành phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp, các loại sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất, tính chất sản xuất để xác định đối tượng tính giá thành cho thích hợp.
- Về mặt tổ chức:
+ Nếu sản xuất đơn chiếc thì từng sản phẩm, từng công việc sản xuất là đối tượng tính giá thành.
+ Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất hàng loạt thì từng loạt sản phẩm là đối tượng tính giá thành.
+ Nếu tổ chức sản xuất nhiều thì mỗi loại sản phẩm sản xuất là một đối tượng tính giá thành.
- Về mặt quy trình sản xuất:
+ Nếu quy trình sản xuất giản đơn thì khối lượng tính giá thành chỉ có thể là sản phẩm hoàn thành ở cuối quy trình sản xuất.
+ Nếu quy trình sản xuất phức tạp kiểu liên tục thì đối tượng tính giá thành có thể là thành phẩm ở giai đoạn chế biến cuối cùng cũng có thể là nửa thành phẩm ở từng giai đoạn sản xuất.
Việc xác định đối tượng tính giá thành là căn cứ để kế toán giá thành tổ chức các bảng tính giá thành sản phẩm, lựa chọn phương pháp tính giá thành thích hợp, tổ chức công việc tính giá thành hợp lý.
2.4 Kỳ tính giá thành
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành
Mỗi đối tượng tính giá thành phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm và chu kỳ sản xuất của chúng để xác định cho thích hợp.Trong trường hợp tổ chức sản xuất nhiều,chu kỳ sản xuất ngắn xen kẽ , liên tục thì thời điểm tính giá thành thích hợp là hàng tháng vào thời điểm cuối mỗi tháng.
Trường hợp tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt theo từng đơn đặt hàng của khách hàng, chu kỳ sản phẩm dài sản phẩm chỉ hoàn thành khi kết thúc chu kỳ sản xuất sản phẩm đó thì kỳ tính giá thành thích hợp là thời điểm kết thúc chu kỳ sản xuất, sản phẩm đã hoành thành.
2.5 Các phương pháp tính giá thành
2.5.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn
Phương pháp này áp dụng thích hợp với những sản phẩm, công việc có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn khép kín, tổ chức sản xuất nhiều, chu kỳ sản xuất ngắn, xen kẽ liên tục, đối tượng tính giá thành tương ứng phù hợp với đối tượng kế toán tập hợp chi phí, kỳ tính giá thành định kỳ hàng tháng phù hợp với kỳ báo cáo
Trường hợp cuối tháng có nhiều sản phẩm dở dang và không ổn định, cần đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo phương pháp thích hợp. Trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ và chi phí của sản phẩm dở dang đã xác định, giá thành sản phẩm tính cho từng khoản mục chi phí theo công thức:
Z = C + D đk - Dck
Giá thành đơn vị
Z Z : tổng giá thành từng đối tượng tính giá thành
z = --------- z : giá thành đơn vị
S C: tổng chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ
2.5.2. Phương pháp tính giá thành phân bước
Phương pháp này áp dụng thích hợp đối với những sản phẩm có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp, kiểu liên tục, quá trình sản xuất sản phẩm phải qua nhiều giai đoạn công nghệ chế biến liên tiếp theo một quy trình nhất định, đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là quy trình công nghệ sản xuất của từng giai đoạn, đối tượng tính giá thành là thành phẩm ở công nghệ sản xuất cuối cùng, hoặc nửa thành phẩm hoàn thành ở từng giai đoạn công nghệ và thành phẩm ở giai đoạn công nghệ cuối cùng.
Tương ứng với 2 đối tượng tính giá thành có 2 cách tính giá thành phân bước
Cách 1: Tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm
áp dụng cho đối tượng tính giá thành là thành phẩm và nửa thành phẩm bước trước
Sơ đồ 6: Kết chuyển chi phí tuần tự để tính giá thành
Giai đoạn 1
Giai đoạn 2
Giai đoạn n
CP NVL chính bỏ
vào 1 lần từ đầu
Giá thành nửa TP
gđ1 chuyển sang
Giá thành nửa TP
gđ n-1 chuyển sang
+
+
+
Chi phí sản xuất
khác ở gđ 1
Chi phí sản xuất
khác ở gđ 2
Chi phí sản xuất
khác ở gđ n
Tổng giá thành và
giá thành đơn vị nửa thành phẩm gđ 1
Tổng giá thành và
giá thành đơn vị nửa
thành phẩm gđ 2
Tổng giá thành và
giá thành đơn vị của thành phẩm
Cách 2: Tính giá thành phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm
áp dụng thích hợp trong trường hợp xác định đối tượng tính giá thành chỉ là thành phẩm sản xuất hoàn thành ở giai đoạn công nghệ sản xuất cuối cùng.
Sơ đồ 7 : Kết chuyển chi phí song song
Giai đoạn 1
Giai đoạn 2
Giai đoạn n
Kết chuyển song song từng khoản mục
Giá thành sản xuất của thành phẩm
CP sản xuất phát sinh ở giai đoạn 1
CP SX phát sinh
ở giai đoạn 2
CP SX phát sinh ở giai đoạn n
Chi phí sx của giai đoạn 1 trong TP
CP SX của giai
đoạn 2 trong TP
CP SX của giai
đoạn n trong TP
Chi phí sản xuất của từng giai đoạn trong thành phẩm được tính toán theo công thức sau:
D đk + Ci
Czi = * Stp
Stp + Sdi và sau i
Trong đó: Czi : Chi phí sản xuất của giai đoạn i trong thành phẩm
Dđki : Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ giai đoạn i
Ci : Chi phí sản xuất phát sinh ở giai đoạn i
Sdi và sau i : Số lượng sản phẩm dở dang của gđ i và gđ sau i
Stp : Số lượng thành phẩm ở gđ cuối.
Chi phí sản xuất từng giai đoạn trong thành phẩm phải kết chuyển song song từng khoản mục để tính giá thành thành phẩm theo công thức:
n
Ztp = ồ Czi
i=1
2.5.3. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
áp dụng thích hợp với những sản phẩm có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục, kiểu song song, tổ chức sản xuất đơn chiếc, hàng loạt nhỏ, hoặc hàng loạt vừa theo các đơn đặt hàng. Chu kỳ sản xuất dài, riêng rẽ, chi phí được tập hợp theo từng giai đoạn sản xuất và có chi tiết cho từng đơn đặt hàng.
Khi bắt đầu tiến hành sản xuất theo đơn đặt hàng, phải mở cho mỗi đơn đặt hàng một phiếu tính giá thành. Trên cơ sở chi phí sản xuất đã tập hợp theo từng giai đoạn sản xuất( có chi tiết cho từng đơn đặt hàng) tiến hành lấy số liệu chi phí để ghi vào phiếu tính giá thành của đơn đặt hàng tương ứng. Khi đơn đặt hàng đã hoàn thành kế toán tổng hợp chi phí trên phiếu tính giá thành sẽ được tổng giá thành và giá thành đơn vị cuả sản phẩm thuộc đơn đặt hàng đó.
2.5.4. Phương pháp tính giá thành theo hệ số
áp dụng trong trường hợp cùng một quy trình công nghệ sản xuất, sử dụng cùng một loại NVL, kết quả sản xuất đồng thời thu được nhiều loại sản phẩm chính khác nhau.ND :
- Căn cứ vào đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản phẩm để quy định cho mỗi loại sản phẩm một hệ số, chọn loại sản phẩm có đặc trưng tiêu biểu nhất làm sản phẩm tiêu chuẩn có hệ số 1. Tính đổi sản lượng từng loại ra sản lượng sản phẩm tiêu chuẩn.
=
Si : Sản lượng thực tế của loại sản phẩm i
Hi : Hệ số quy định cho sản phẩm loại i
- Tính tổng giá thành cho cả liên sản phẩm trên cơ sở chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ cho cả quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm và chi phí sản xuất của sản phẩm dở đầu kì và cuối kì.
- Tính giá thành của từng loại sản phẩm bằng cách lấy tổng giá thành của loại sản phẩm chia cho tổng sản lượng các loại sản phẩm đã tính đổi nhân với sản lượng đã tính đổi của từng loại sản phẩm.
- Tính giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm.
2.5.5. Phương pháp tính giá thành theo tỉ lệ
áp dụng khi cùng một quy trình sản xuất, cùng sử dụng một loại NVL nhưng kết quả sản xuất bao gồm nhóm sản phẩm cùng loại có nhiều quy cách phẩm chất khác nhau. Trong trường hợp này đối tượng tập hợp chi phí là cả quy trình sản xuất nhưng đối tượng tính giá thành là từng quy cách, kích cỡ, phẩm chất sản phẩm. Cách tính:
=
Xác định tỉ lệ giá thành Giá thành thực tế cả nhóm sản phẩm
từng khoản mục
Tiêu chuẩn phân bổ
Tính giá thành thực tế từng quy cách sản phẩm theo từng khoản mục
=
*
Tổng giá thành thực
tế từng quy cách
Tiêu chuẩn phân bổ
trong từng quy cách
Tỉ lệ
giá thành
2.5.6. Phương pháp loại trừ chi phí
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp cùng một quy trình sản xuất tạo ra sản phẩm chính và sản phẩm phụ song lại cần tính giá thành cho sản phẩm chính. Vì vậy cần loại trừ chi phí trong sản phẩm phụ.
Zc = Dđk + C - Dck - Cp
Cp : chi phí sản phẩm phụ cần loại trừ được xác định theo một trong các cách sau:
- Dựa vào chi phí sản xuất kế hoạch
- Xác định tỉ trọng chi phí sản xuất của sản phẩm phụ trong tổng chi phí sản xuất đã đầu tư từ đó xác định được từng khoản mục chi phí sản xuất của sản phẩm phụ.
2.5.7. Phương pháp tính giá thành định mức
Phương pháp này phù hợp với doanh nghiệp có điều kiện sản xuất ổn định, đã xây dựng được hệ thống các định mức kinh tế kỹ thuật hợp lý, phương pháp quản lý nói chung đặc biệt là quản lý định mức đã có quy củ, trình độ cán bộ chuyên môn vững. ND của phương pháp:
- Trước hết cần căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành và dự toán chi phí được duyệt để tính ra giá thành định mức của sản phẩm.
- Tổ chức hạch toán riêng biệt số chi phí sản xuất trực tiếp phù hợp với định mức và số chi phí sản xuất chênh lệch thoát ly định mức.
- Khi có thay đổi định mức kinh tế kỹ thuật cần kịp thời tính toán lại giá thành định mức và số chênh lệch chi phí sản xuất do thay đổi định mức của số sản phẩm đang sản xuất dở dang nếu có. Trên cơ sở đó giá thành thực tế của số sản phẩm sản xuất trong kỳ được tính bằng công thức:
Giá thành thực
tế của sản phẩm
=
Giá thành định
mức của sản phẩm
+
Chlệch do thay đổi định mức
-
Chlệch do thoát
ly định mức
Mỗi một phương pháp tính giá thành trình bày ở trên có những ưu điểm và hạn chế riêng, phù hợp với từng loại hình doanh nghiệp trong những điều kiện khác nhau. Trong cùng một doanh nghiệp, việc áp dụng các phương pháp tính giá thành khác nhau sẽ cho các kết quả khác nhau và tất yếu ảnh hưởng tới giá bán sản phẩm, cuối cùng ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy việc lựa chọn phương pháp tính giá thành hợp lý hết sức quan trọng đối với từng doanh nghiệp.
Chương 2
Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành s._.ản phẩm ở công ty in công đoàn
1. Đặc điểm tình hình chung của Công ty in Công đoàn
1.1 Quá trình hình thành, phát triển của Công ty in Công đoàn
Công ty in Công Đoàn Việt Nam là doanh nghiệp thuộc Tổng Liên Đoàn Lao Động Việt Nam (TLĐLĐVN) tiền thân là nhà in Công đoàn được thành lập từ ngày 28/8/1945 để in các loại sách, báo, tài liệu phục vụ công tác tuyên truyền, giác ngộ đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước và Công đoàn Việt nam tới các đoàn viên công đoàn và người lao động.
Năm 1965 Công ty được TLĐLĐVN đầu tư cho 2 máy in cuộn để in báo Lao Động bằng nguồn vốn viện trợ của Tổng Công Hội Trung Quốc. Khi đó nhà in có công suất và quy mô nhỏ như một phân xưởng.
Năm 1972 nhân dân ta đang chịu ảnh hưởng của cuộc chiến tranh của Đế quốc Mỹ thực hiện chiến lược ném bom B52 phá hoại toàn miền Bắc. Trước tình hình đó Ban Bí thư TW Đảng quyết định trưng dụng hai máy in cuộn để xây dựng cơ sở phòng in Báo Nhân Dân phục vụ công tác chính trị tư tưởng của Đảng tại tỉnh Hoà Bình.
Giai đoạn 1976 - 1989 Công ty hoạt động sản xuất theo cơ chế bao cấp, mọi hoạt động của Công ty đều do TLĐLĐVN giao kế hoạch về số lượng báo in, chủng loại sản phẩm, các loại NVL đầu vào, Công ty chỉ thực hiện công in với công suất khá cao ( 80% công suất thiết kế). Lực lượng công nhân ở đây tương đối lớn, sản phẩm chủ yếu của Công ty là báo Lao động, tạp chí, sách giáo khoa.Trong thời gian này Công ty phát triển khá mạnh mẽ, đời sống của cán bộ công nhân viên khá ổn định và tương đối cao. Cụ thể :
Sản lượng năm 1989 đạt 200 triệu trang trong đó:
- Báo các loại đạt 60%
- Sách giáo khoa đạt 20%
- Tập san đạt 10%
- Văn hoá phẩm đạt 10%
Khi đất nước chuyển từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, Công ty đã có những chuyển biến cơ bản về hình thức và nội dung hoạt động thích ứng với quá trình phát triển của đất nước.
Năm 1994 TLĐLĐVN đã phê duyệt luận chứng kinh tế kỹ thuật đầu tư mở rộng Công ty in Công đoàn phù hợp với tình hình của đất nước ta lúc đó. Ban lãnh đạo Công ty và toàn thể cán bộ công nhân viên đã không ngừng phấn đấu, học hỏi,sáng tạo để nâng cao chất lượng sản phẩm, đáp ứng nhu cầu thị trường và thị hiếu độc giả.Công ty đã thể hiện được vai trò và thế mạnh của mình trên thị trường với công suất đạt 3 tỉ trang in/năm, có thể nói sản xuất kinh doanh phát đạt hơn nhiều cơ sở in khác trong cả nước.
Bên cạnh những bước tiến khá mạnh mẽ, song Công ty còn gặp nhiều khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh do sự cạnh tranh của các Công ty khác trong cả nước trong đó có nhiều cơ sở in khá nổi tiếng như Công ty in Tiến Bộ, Xí nghiệp in số 2.... Vấn đề công nghệ của Công ty còn gặp nhiều khó khăn, nguồn vốn của Công ty còn eo hẹp, tay nghề công nhân chưa cao.Đứng trước những thử thách lớn lao đó, với những công trình khảo sát thực tế của Ban lãnh đạo Công ty ở nhiều nơi trong cả nước, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty không hề giảm sút mà phát triển theo chiều hướng tốt.
Cụ thể: Đơn vị tính: 1000 đồng
1997
1998
1999
1.DT thuần
13.608.403
13.539.059
20.739.774
2.Gv hàng bán
13.118.209
13.086.930
19.853.138
3.Lãi
562.194
430.678
759.636
4.Chi phí QL
117.606
5.Vốn kinh doanh
6.069.059
2.325.632
4.437.727
6.Thuế phải nộp
445.842
356.265
742.127
7.TN bình quân
882
869
950
Vào tháng 9/1997 Công ty in Công đoàn chính thức đổi tên thành: Công ty in Công đoàn thay thế cho tên cũ: Xí nghiệp in Công đoàn.Với ngành nghề chủ yếu là gia công in ấn các loại sách, báo, tạp chí, văn hoá phẩm... sản phẩm của Công ty rất đa dạng và phong phú nhưng chủ yếu là Báo Lao Động, ngoài ra Công ty còn in các loại sách của các NXB: NXB Giáo dục, NXB Hà nội, NXB Kim Đồng... Công ty thực hiện hạch toán theo nguyên tắc tự chủ, tự chịu trách nhiệm hoàn vốn, tự bù đắp các chi phí, thực hiện bảo toàn và phát triển số vốn được giao. Công ty áp dụng cơ chế quản lý thị trường, bộ máy quản lý hoạt động theo cơ chế của doanh nghiệp Nhà nước và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật.
1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý của Công ty
1.2.1 Đặc điểm quy trình công nghệ
Đất nước ta đang ngày càng phát triển, đời sống của người dân ngày càng nâng cao, nhu cầu về sách, báo, tạp chí,ấn phẩm văn hoá khác cũng ngày càng tăng. Trên thị truờng hiện nay đang diễn ra sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp in, điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cấp quy mô sản xuất, đầu tư trang bị máy móc thiết bị hiện đại hợp lý và đồng bộ, đào tạo đội ngũ công nhân lành nghề có trình độ cao. Công ty in Công đoàn cũng đã có những đổi mới trong việc tổ chức sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của mình trên thương trường. Công ty đã lập ra quy trình công nghệ hợp lý bao gồm 3 quy trình:
Quy trình công nghệ ở phân xưởng chế bản
Quy trình công nghệ ở phân xưởng in offset
Quy trình công nghệ gia công sản phẩm in
Quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh của Công ty là một quy trình khép kín:
+ Khách hàng tới liên hệ với phòng quản lý tổng hợp đặt in, hai bên thoả thuận giá cả nếu thống nhất thì phòng quản lý tổng hợp lập hợp đồng trình giám đốc ký duyệt.
+ Căn cứ vào hợp đồng ký kết giữa hai bên phòng quản lý tổng hợp lập lệnh sản xuất và triển khai sản xuất từ khâu chế bản in tới khi sản phẩm in được hoàn thành.
+ Kiểm tra chất lượng, bao gói sản phẩm, ấn phẩm hoàn chỉnh nhập kho thành phẩm.
+ Phân xưởng sách chuyển lệnh sản xuất, mẫu ấn phẩm tương ứng về phòng kế toán tài vụ thanh toán hợp đồng giao cho khách hàng.
Chế bản ------------> in offset ---------------> đóng gáy.
1.2.2 Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty
Giám đốc
Phòng
TC- Hành chính
Phòng
Kế hoạch - Vật tư
Phòng
Kế toán - Tài vụ
Phòng
Kỹ thuật -Cơ điện
Phân xưởng
chế bản
Phân xưởng
in offset
Phân xưởng
sách
Kho thành phẩm
- Giám đốc Công ty là người lãnh đạo có quyền cao nhất, trực tiếp chỉ đạo tới từng phòng, ban, phân xưởng nhằm quản lý chặt chẽ kinh tế, kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ đảm bảo cho Công ty thường xuyên có đủ cán bộ và lao động. Kết hợp với các phòng ban, phân xưởng bố trí phân công lao động hợp lý đảm bảo cho sản xuất, thực hiện các chế độ chính sách tiền lương. Tiến hành kiểm tra, theo dõi việc thực hiện các định mức lao động, định mức kinh tế kỹ thuật của ngành, đơn giá sản phẩm làm khoán, làm gia công. Giải quyết các công việc về hành chính của Công ty.
- Phòng kế toán tài vụ có nhiệm vụ tổ chức kế toán, thống kê trong toàn công ty một cách hợp lý. Có nhiệm vụ quản lý về mặt tài chính, giúp Giám đốc thực hiện công tác giám đốc tài chính, tính toán tập hợp chi phí phát sinh, xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp...
- Phòng kế hoạch vật tư có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất cho từng phân xưởng, tính toán toàn bộ giá thành để khách hàng dự trù chi phí.
- Phòng kỹ thuật cơ điện có nhiệm vụ lắp đặt, bảo dưỡng và sửa chữa thiết bị, xây dựng quy trình thao tác vận hành thiết bị đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, theo dõi và lập kế hoạch sửa chữa hàng năm.
1.3 Tổ chức công tác kế toán tại Công ty.
- Công tác kế toán tại Công ty in Công đoàn hiện nay được tổ chức theo hình thức: Bộ máy kế toán tập trung. Theo hình thức này thì toàn bộ công tác kế toán của Công ty bao gồm kế toán tổng hợp, kế toán chi tiết và lập báo cáo tài chính đều được thực hiện tại phòng kế toán của Công ty. Tất cả các tài liệu, chứng từ ban đầu đều được thu thập và tập trung tại phòng kế toán để xử lý. Vì Công ty in Công đoàn là một doanh nghiệp vừa và nhỏ nên việc tổ chức công tác kế toán theo hình thức tập trung là phù hợp, đảm bảo sự tập trung thống nhất đối với công tác kế toán.
Số lượng nhân viên kế toán của Công ty gọn nhẹ, mỗi nhân viên phụ trách một phần việc kế toán riêng.
(Bảng2)
Kế toán trưởng
Bộ phận kế toán
VL - CCDC
Bộ phận kế toán Tlg - Công nợ
Bộ phận kế toán
Chi phí
Bộ phận kế toán
Tổng hợp
Kế toán trưởng là người giúp việc cho giám đốc, là người chịu trách nhiệm trực tiếp về toàn bộ công tác kế toán tài chính của Công ty, đồng thời là kế toán chi phí sản xuất. Kế toán trưởng có nhiệm vụ tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất của công ty trong kỳ.
Bộ phận kế toán VL - CCDC thực hiện theo dõi hạch toán tình hình nhập, xuất, tồn kho NVL - CCDC trong kỳ, tính toán lượng NVL xuất ra trong kỳ.
Bộ phận kế toán Tiền lương - công nợ có nhiệm vụ tính toán tiền lương và các khoản trích theo lương của toàn bộ công nhân viên, đồng thời theo dõi tình hình công nợ của Công ty.
Bộ phận kế toán tổng hợp có nhiệm vụ tổng hợp tất cả các số liệu do kế toán viên cung cấp.
- Hình thức kế toán hiện nay Công ty áp dụng là hình thức chứng từ ghi sổ. Theo hình thức này các hoạt động kinh tế tài chính được phản ánh ở các chứng từ gốc đều được phân loại, tổng hợp và vào sổ cái.
(Bảng 3)
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Chứng từ ghi sổ
Sổ KT chi tiết
Sổ đăng ký
CTGS
Sổ cái
Bảng cân đối SPS
Báo cáo Kế toán
Bảng TH số liệu chi tiết
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
- Về hệ thống tài khoản, hiện nay Công ty đang sử dụng 36 tài khoản bao gồm: TK111, 112, 131, 138, 139, 141, 152, 153, 211, 212, 214, 311, 331, 333, 334, 338,3 41, 411, 416, 421, 441, 461, 431,5 11, 621, 622, 627, 631, 642, 821, 911...
2. Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty in Công đoàn.
2.1. Đặc điểm, yêu cầu quản lý chi phí sản xuất
Trong công tác quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn luôn được các nhà quản lý quan tâm, vì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Thông qua những thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm người quản lý nắm được tình hình chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thực tế của từng loại hoạt động, từng loại sản phẩm, lao vụ cũng như kết quả toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Có thể nói tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chính xác, đầy đủ,kịp thời là công việc cần thiết cấp bách ở tất cả các doanh nghiệp sản xuất hiện nay.
Mặc dù hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty in Công đoàn là vừa và nhỏ nhưng sản phẩm của Công ty lại hết sức đa dạng, mỗi đơn đặt hàng là những sản phẩm với yêu cầu về mẫu mã và chất lượng khác nhau. Do đó công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm lại càng trở nên phức tạp và khó khăn hơn. Từ đó đòi hỏi kế toán phải đi sâu quản lý chặt chẽ theo từng loại sản phẩm.
2.2 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty in Công đoàn
2.2.1. Cấu thành chi phí
Công ty in Công đoàn là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh do đó tất yếu phải tính giá thành sản phẩm. Để phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm kế toán phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí.
- Chi phí NVL trực tiếp bao gồm:
+ Chi phí về NVL chính: giấy
+ Chi phí về NVL khác: mực, kẽm,lô in, các hoá chất khác...
+ Công cụ, dụng cụ dùng cho sản xuất: găng tay, khẩu trang...
- Chi phí nhân công trực tiếp gồm toàn bộ số tiền công và các khoản phải trả cho công nhân sản xuất trực tiếp, nhân viên quản lý phân xưởng, nhân viên quản lý các phòng ban.
- Chi phí sản xuất chung bao gồm: các chi phí về điện, nước, điện thoại phục vụ cho nhu cầu của Công ty, các chi phí về phim, gia công, cán láng...
2.2.2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Công ty in Công đoàn có nhiệm vụ hoạt động gia công in ấn các loại sách, báo, tạp chí. Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty được tiến hành dựa vào các đơn đặt hàng của khách hàng với khối lượng sản phẩm in luôn thay đổi. Quy trình công nghệ sản xuất được bố trí thành các bước công nghệ rõ ràng và khép kín. Bên cạnh đó sản phẩm của công ty lại mang tính chất đặc thù riêng của ngành in, hoạt động sản xuất diễn ra liên tục gối đầu nhau. Xuất phát từ những điều kiện cụ thể đó của Công ty và để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý, công tác hạch toán kế toán, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của Công ty là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
2.2.3. Phương pháp tập hợp chi phí
2.2.3.1. Kế toán tập hợp chi phí NVL trực tiếp
- Đặc điểm NVL của Công ty
NVL là yếu tố quan trọng không thể thiếu được trong sản xuất, nó là yếu tố chính nhằm tạo ra sản phẩm. Công ty in Công đoàn với hoạt động chính là gia công in ấn do đó NVL mà Công ty sử dụng là những vật liệu mang tính chất đặc thù của ngành in, gồm giấy, mực , kẽm, lô in, vật liệu và các hoá chất khác....
Chi phí NVL của Công ty thường chiếm tới 75% giá thành sản phẩm, đó là một tỉ lệ lớn đối với các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp. Vì vậy việc tập hợp chính xác, đầy đủ,kịp thời chi phí vật liệu có tầm quan trọng trong việc tính giá thành sản phẩm, đồng thời góp phần tìm ra các biện pháp sử dụng hợp lý tiết kiệm NVL từ đó giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm.
NVL của Công ty được hạch toán chi tiết tới tài khoản cấp 2 và chia làm những loại sau:
Loại 1 : Giấy, được theo dõi trên tài khoản 1521. Đây được coi là vật liệu không thể thiếu được trong quá trình sản xuất của Công ty. Chi phí vật liệu giấy thường chiếm tới 60% - 70% trong tổng chi phí sản xuất sản phẩm.
Loại 2 : Bao gồm toàn bộ các chi phí khác như mực, kẽm, lô in, hoá chất các loại...Đây là những vật liệu góp phần nâng cao tính năng hoàn thiện sản phẩm in.
Kế toán vật liệu tiến hành hạch toán toàn bộ các khoản chi phí vật liệu kể trên vào chi phí NVL trực tiếp. Ngoài ra kế toán NVL còn tính vào chi phí NVL trực tiếp cả các chi phí về CCDC như: khẩu trang, găng tay,... phục vụ cho sản xuất.
Vật liệu giấy của Công ty được chia thành nhiều chủng loại khác nhau như: giấy offset, giấy couches, giấy woodfee... Trong mỗi loại giấy này lại có nhiều loại và khác nhau về định lượng cũng như khuôn khổ.
VD: Bãi bằng - 60 g/ m2 ( 39*54 )
Couches - 150 g/ m2 (79*109) Couches - 105 g/ m2 (79*109)
Có thể thấy rằng vật liệu về giấy của Công ty rất đa dạng nên khi có hợp đồng được ký kết với khách hàng, Công ty phải dựa theo tính chất kỹ thuật, yêu cầu của sản phẩm, xem khách hàng đặt mẫu mã đơn giản hay phức tạp, với giá cả là bao nhiêu để lựa chọn loại giấy cho thích hợp với hợp đồng.
Về mực cũng như giấy, chủng loại Công ty sử dụng rất đa dạng, có nhiều loại, nhiều màu sắc khác nhau như: mực đen, mực đỏ, mực xanh, mực vàng... trong mỗi loại mực lại bao gồm mực của Nhật, Trung Quốc, Đức, Đài Loan....Do tính chất đa dạng như vậy nên khi đặt hàng, khách hàng phải nói rõ sản phẩm của mình cần màu sắc gì và có mẫu mầu kèm theo để trong quá trình sản xuất công nhân có thể theo đó mà lựa chọn các loại mực cho thích hợp với những mẫu mã kiểu cách của khách hàng đặt.
Như vậy trong quá trình sản xuất Công ty chỉ được tiến hành sản xuất sau khi đã ký hợp đồng in với khách hàng.
Việc hạch toán hàng tồn kho tại Công ty in Công đoàn hiện nay được thực hiện theo phương pháp kê khai thường xuyên. Tình hình nhập, xuất, tồn kho các loại NVL được hạch toán một cách thường xuyên liên tục.
- Trình tự tập hợp chi phí NVL trực tiếp:
Khi một hợp đồng được ký với khách hàng, phòng kế hoạch sẽ lập một lệnh sản xuất, ghi rõ những yêu cầu về sản phẩm in. Các phân xưởng khi tiến hành sản xuất sẽ dựa trên lệnh sản xuất đó viết phiếu xin lĩnh vật tư đưa lên phòng kế toán để phòng kế toán viết phiếu xuất vật tư.
Biểu 1
Cty In Công Đoàn
Phiếu xuất vật tư
Số 57
Ngày 10 tháng 1 năm 2000
Tên đơn vị lĩnh : Hoài Trung (Máy 560)
Lĩnh tại kho : Bà Chung
STT
Tên tài liệu
ĐVT
SL
Đơn giá(đ)
Thành tiền
Ghi chú
1
Dầu hoả
lít
10
3700
37.000
2
Mực đỏ nhật
kg
01
110.830
3
Kẽm TQ
tấm
50
54.930
2.746.500
4
Lưỡi dao trổ nhỏ
hộp
01
20.000
5
Xà phòng
hộp
03
4.000
12.000
Cộng thành tiền(viết bằng chữ)
Người lĩnh Kế toán Thủ kho Thủ trưởng đơn vị
Hiện nay NVL xuất kho được Công ty xác định theo phương pháp nhập trước xuất trước.
Các vật liệu như mực, vật liệu khác thì kế toán không xác định được riêng cho từng đơn đặt hàng nhưng riêng vật liệu giấy thì kế toán sẽ căn cứ vào phiếu xin xuất giấy do phòng kế hoạch đã tính toán cho từng đơn đặt hàng để viết phiếu xuất giấy.
Biểu 2
Cty In Công Đoàn
Phiếu xuất giấy
Số 125
Ngày 15 tháng 1 năm 2000
Tên đơn vị lĩnh : Anh Hùng (Máy 5 màu)
Lĩnh tại kho : Bà Thuần
STT
Tên tài liệu
ĐVT
SL
ĐG(đ)
Thành tiền
Ghi chú
1
Bãi Bằng 60g/m2
(84x120)
tờ
3.588
637
2.285.556
82(sx)
2
C’105g/m2(79x109)
tờ
5.853
1.146
670.410
80(sx)
3
Offset 70g/m2
(84x120)
tờ
250
1.046
261.500
82(sx)
4
Bãi Bằng 60g/m2
(79x109)
tờ
52
540
28.080
80(sx)
Cộng thành tiền (viết bằng chữ ):
Người lĩnh Kế toán Thủ kho Thủ trưởng đơn vị
Định kỳ 5 - 7 ngày kế toán vật liệu căn cứ vào phiếu xuất vật liệu, phiếu xuất giấy tiến hành vào sổ chi tiết vật liệu theo từng loại như giấy, mực, kẽm, vật liệu khác...
Biểu 3
Sổ chi tiết nguyên vật liệu
Tên vật liệu: Giấy
STT
Ngày
Số phiếu
xuất
Diễn giải
ĐVT
SL
ĐGiá
(đồng)
Thành tiền
Dư đầu kỳ
P/s trong kỳ
...........
32
15/1
125
sx 82
tờ
3588
637
2.285.556
sx 80
tờ
52
540
28.080
35
20/1
137
sx 109
tờ
3985
567
2.259.495
..........
.....
............
.................
65
31/1
235
sx 146
tờ
145
540
78.300
Cộng T1/2000
1.308.102.273
Cuối tháng kế toán vật liệu tiến hành tổng hợp số liệu trên các sổ chi tiết của từng loại vật liêụ, xác định giá trị từng loại NVL xuất dùng trong tháng. Đồng thời kế toán NVL căn cứ vào toàn bộ số phiếu xuất vật tư, phiếu xuất giấy trong tháng để lập chứng từ ghi sổ. Kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 621 1.308.102.273
Có TK 152 1.308.102.273
Số liệu trên được trích từ Biểu số 4 - CTGS số 61 tháng 1/2000
Cuối quý kế toán vật liệu chuyển toàn bộ chứng từ gốc, chứng từ ghi sổ cho kế toán tổng hợp để kế toán tổng hợp vào sổ đăng ký chứng từ và vào Sổ cái TK 621.(Biểu số 5, số 6)
Biểu 4
Công ty công đoàn
Chứng từ ghi sổ
Số 61
STT
Trích yếu
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
1
Xuất giấy T1/2000
621
1521
1.308.102.273
1.308.102.273
Ngày 31tháng 1 năm 2000
Người vào sổ Thủ trưởng đơn vị
Biểu 5
Sổ Đăng Ký Chứng Từ Ghi Sổ
Quí 1/2000
Chứng từ ghi sổ
Tài khoản
Số tiền
Số hiệu
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
09
3/1
627
111
20.921.000
20.921.000
10
334
111
11.874.974
11.874.974
........
...
......
..............
..............
15
627
111
500.000
500.000
16
627
111
32.012.583
32.012.583
19
334
111
32.594.150
32.594.150
.......
........
............
...............
..............
61
621
1521
1.308.102.273
1.308.102.273
62
621
152
428.159.721
428.159.721
153
10.512.931
10.512.931
Biểu 6
Sổ Cái Tài Khoản 621
NT ghi
sổ
CTừ
Diễn giải
Số ĐK
CTGS
TK
ĐƯ
Số phát sinh
S
N
Nợ
Có
1/2000
Xuất giấy SX
61
1521
1.308.102.273
Vật tư
62
Vật liệu khác
1522
428.159.721
CCDC
153
10.512.931
2/2000
Xuất giấy SX
63
1521
222.354.621
Vật tư
64
Vật liệu khác
1522
217.061.577
CCDC
153
11.876.330
3/2000
Xuất giấy SX
65
1521
535.752.066
Vật tư
66
Vật liệu khác
1522
302.411.321
CCDC
153
4.737.220
Cộng Q1/2000
3.090.968.051
K/c CPNVLTT
3.090.968.051
2.2.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Thực hiện quan điểm làm theo năng lực hưởng theo lao động, hiện nay thu nhập của người lao động ở Công ty in Công Đoàn chủ yếu là tiền lương và tiền thưởng. Việc trả lương cho người lao động không chỉ dựa vào thang bảng lương, hợp đồng lao động mà còn căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chi phí nhân công trực tiếp của công ty được xác định bằng toàn bộ chi phí tiền lương, các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất, nhân viên quản lý phân xưởng, nhân viên các phòng ban của Công ty.
Đối với công nhân trực tiếp sản xuất thì việc trả lương sẽ căn cứ vào kết quả làm việc của chính họ và đó là việc áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm.
Tiền lương TTế = Sản phẩm TTế * Đơn giá tiền lương
Việc xác định đơn giá tiền lương ở mỗi bộ phận sản xuất là khác nhau, do vậy khi tính lương cho công nhân trực tiếp sản xuất kế toán cần nắm vững được đơn giá tiền lương cho từng loại công việc cụ thể.
Kế toán tiền lương sẽ tính lương trên cơ sở sản phẩm thực tế công nhân sản xuất và đơn giá tiền lương. Sản phẩm thực tế công nhân sản xuất được xác định dựa vào Báo cáo kết quả sản xuất. Báo cáo này do quản đốc phân xưởng theo dõi và xác nhận khối lượng công việc hoàn thành của từng công nhân trong tháng.
Do đặc thù của ngành in có một số loại máy do một công nhân phụ trách thì việc tính lương sản phẩm cho họ là đơn giản chỉ cần căn cứ vào khối lượng công việc hoàn thành và đơn giá tiền lương có sẵn.
VD: T1/2000
Biểu7 Bảng tính lương máy 1 màu(2800)
Anh Nguyễn Văn Tuấn
Tên công việc
Đ/giá sp
KL cviệc ht (ca 1,2)
Ca 3, lễ
Thành tiền
Khuôn in
1000đ
27 khuôn
27.000
Tờ in hệ số 1
0,8đ
Tờ in hệ số 2
1,2đ
163.000 tờ
195.600
Tờ in hệ số 3
2,5đ
20.000 tờ
50.000
Khuôn khoán HS 1
1800đ
Khuôn khoán HS 2
4000đ
56 khuôn
224.000
Khuôn khoán HS 3
6000đ
34 khuôn
204.000
Giờ phụ
1500đ
41
61.500
Cộng
762.100
Tuy nhiên cũng có những loại máy phải do nhiều người phụ trách thì việc tính lương cho mỗi người phải tính theo điểm (máy 5 màu). Điểm của mỗi người được tính dựa vào số ngày công và hệ số tay nghề của họ. Việc xác định ngày công này cũng do quản đốc từng phân xưởng theo dõi. Hàng ngày quản đốc phân xưởng sẽ có trách nhiệm ghi thời gian làm việc của từng công nhân trong phân xưởng mình vào bảng chấm công. Cuối tháng đồng thời gửi bảng chấm công và Báo cáo sản xuất cho phòng kế toán. Trên cơ sở đó kế toán sẽ xác định tiền lương mà từng người được hưởng.
VD: T1/2000
Anh Vũ Đại Thắng - máy 5 màu Hệ số 0,75
Số ngày công: 24 Số điểm: 18
13.970.862
1 điểm = = 51.978đ
267
Tổng lương = 18 * 51.978 = 935.604 đ
(Trích Bảng thanh toán tiền lương tháng 1/2000 - Máy 5 màu) - Biểu 9
Ngoài việc tính lương theo sản phẩm công ty còn có chế độ tiền lương, tiền thưởng và tiền công làm thêm giờ cho công nhân.Đơn giá tiền công mà công nhân làm vào ngày lễ, chủ nhật được nhân thêm hệ số 2 so với đơn giá tiền lương sản phẩm nếu công nhân làm vào ngày thường.
Hiện nay Công ty có tiến hành in rất nhiều các loại sách, báo, tạp chí. Có loại sách, báo phát hành hàng tháng, hàng tuần,cũng có loại sách báo phát hành hàng ngày. VD: Báo Lao động. Để phục vụ cho việc có báo in phát hành hàng ngày thì công nhân phải tiến hành làm việc ca 3. Đơn giá tiền lương sản phẩm cho công nhân làm việc ca 3 cũng khác so với đơn giá tiền lương sản phẩm làm ca1, ca2
Đơn giá tiền lương
=
Đơn giá tiền lương
*
1,35
sản phẩm làm ca 3
sản phẩm làm ca 1
VD:
Biểu 8
Bảng tính lương máy 1 màu(560)
Anh Đại
Tên công việc
Đgiá sp
Ca 1,2
Ca 3, lễ
Thành tiền
Khuôn in
1000đ
20 khuôn
5 khuôn
26.750
Tờ in hệ số 1
0,8đ
Tờ in hệ số 2
1,2đ
150.000 tờ
180.000
Tờ in hệ số 3
2,5đ
25.000 tờ
84.375
Khuôn khoán HS 1
1800đ
Khuôn khoán HS 2
4000đ
50 khuôn
5 khuôn (lễ)
240.000
Khuôn khoán HS 3
6000đ
50 khuôn
405.000
Giờ phụ
1500đ
41
61.500
Cộng
997.625
Bảng thanh toán tiền lương được tính cho từng phân xưởng, mỗi bảng thanh toán tiền lương phản ánh số tiền phải trả cho cả công nhân trực tiếp sản xuất tại phân xưởng đó.
Đối với nhân viên quản lý phân xưởng và nhân viên quản lý doanh nghiệp thì kế toán sẽ lập một bảng thanh toán lương riêng. Việc tính lương cho những nhân viên này được căn cứ vào hệ số lương cấp bậc của từng người và định mức lương tối thiểu theo qui định (từ 1/1/2000 là 180.000đ/tháng)
Tổng lương = Lương cơ bản + (lương cơ bản * k * hệ số tăng thêm)
Lương cơ bản = Hệ số lương cơ bản* 180.000
ồ lương sản phẩm khối sản xuất
k =
ồ lương cơ bản khối sản xuất
Hệ số tăng thêm (h): + Nếu lương cấp bậc < 320.000đ ị h = 0,4
+ Nếu lương cấp bậc 321.000đ 380.000 ị h = 0,35
+ Nếu lương cấp bậc > 380.000đ ị h = 0,3
VD: T1/2000
Chị Lưu Thị Hoa Lương cấp bậc = 3,82 * 180.000 = 687.600 đ ị h = 0,3
k = 5,2
Tổng lương = 687.600 + (687.600 * 5,2 * 0,3) = 1.760.256 đ
(Trích Bảng thanh toán lương tổ Văn phòng - Cơ điện T1/2000) - Biểu 10
Cùng với việc lập bảng thanh toán tiền lương kế toán phải tính toán các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ phải trích nộp. Tỉ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ được công ty áp dụng theo đúng chế độ kế toán qui định
BHXH = 20%TLương CB Trong đó: 15% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
5% tính vào lương người lao động
BHYT = 3% TLương CB Trong đó: 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
1% tính vào lương người lao động
Riêng kinh phí công đoàn thì công ty tiến hành trích 2% trên tiền lương cơ bản tính vào chi phí sản xuất.
Như vậy tổng các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí sản xuất là 19% trên Tlương CB và 6% tính trừ vào lương của người lao động.
VD: T1/2000 tổng các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí sản xuất là : 9.178.228 đồng
Cuối tháng sau khi lập Bảng thanh toán và tính toán các khoản trích theo lương BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân viên trong doanh nghiệp, kế toán tiền lương căn cứ vào Bảng kê chứng từ chi tiền mặt và Bảng thanh toán tiền lương của từng tổ máy,của tổ văn phòng để lập chứng từ ghi sổ và Sổ chi tiết TK334 từ đó vào Sổ cái TK622.
Kế toán ghi sổ theo định khoản
Nợ TK622 260.371.847
Có TK334 251.193.619
Có TK338 9.178.228
Biểu 9
Bảng thanh toán tiền lương tháng 1/2000 tổ máy5 màu
STT
Họ và Tên
Hệ số
LG C.B
Hệ
Số
Ngày
công
Điểm
Trách
nhiệm
ốm + phép
Tổng Lương
Ký nhận
SnP
S.tiền
1
Nguyễn Thiện Hoàng
1,72
1
23
23
80.000
1
9.907
1.285.401
2
Vũ Đại Thắng
1,62
0,75
24
18
935.604
3
Đỗ Anh Tuấn
1,9
0,9
24
21,6
1.122.725
4
Hoàng Anh Tuấn
1,9
0,9
24
21,6
1.122.725
5
Phạm Trọng Đại
0,55
23
12,7
1
657.522
.............
........
Cộng
11,7
340
267
180.000
16
92.736
14.150.862
Biểu 10
Bảng thanh toán lương tổ Văn Phòng - Cơ Điện T1/2000
Họ Tên
HS
C.B
Lương
C.B
HS
TN
HS
TT
Ngày công
Lương chính
PC
ốm + phép
Tổng lương
Ký
nhận
Ca1,2
Ca3
TN
ốm
P
S. tiền
Vũ Văn Lưu
2,81
404.640
0,3
25
1.278.662
1.278.662
Kiều Thị Vân
3,28
472.320
0,3
25
1.492.531
1.492.531
Lê Toàn Thắng
1,72
247.680
0,45
22
4
1.150.979
1
9526
1.160.505
Lưu Thị Hoa
3,82
550.080
0,3
26
1.807.783
1.997.080
............
.......
.........
.......
Cộng
72,49
11.858.110
31.974.451
32.594.150
Biểu 11
Bảng Kê chứng từ chi tiền mặt
NT lập
CTừ
Số
phiếu
Diễn giải
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
1/1/2000
01
Hà mua vật tư
141
111
2.000.000
2.000.000
..................
15/1/2000
108
Lương vi tính
334
111
11.874.974
11.874.974
..................
31/1/2000
143
Dũng cán láng
627
111
20.921.000
20.921.000
Cộng
1.355.012.042
1.355.012.042
Biểu12
Sổ chi tiết TK334
NT ghi
sổ
CTừ
Diễn giải
S ĐK
CTGS
TK
ĐƯ
Số phát sinh
S
N
Nợ
Có
1/2000
108
15/1
Lương vi tính
111
11.874.974
.................
.............
125
31/1
Lương VP
111
32.594.150
Cộng
251.193.619
Biểu 13
Sổ cái TK622- chi phí nhân công trực tiếp
NT ghi
sổ
CTừ
Diễn giải
S ĐK
CTGS
TK
ĐƯ
Số phát sinh
S
N
Nợ
Có
1/2000
108
15/1
Lương vi tính
10
334
11.874.974
..............
.......
.........
125
31/1
Lương VP- CĐ
19
334
32.594.150
Cộng lgT1/2000
334
251.193.619
Các khoản TTL
338
9.178.228
Cộng P/s T1/2000
260.371.847
2/2000
152
15/2
Lương 5 màu
30
334
14.150.862
................
......
............
217
29/2
Lương offset
35
334
18.603.500
Cộng lg T2/2000
334
263.025.291
Các khoản TTL
338
9.178.228
Cộng P/s T2/2000
272.203.519
3/2000
221
15/3
Lương bình bản
43
334
5.427.631
..................
........
...........
309
31/3
Lương VP- CĐ
49
334
33.724.836
Cộng lg T3/2000
334
266.909.067
Các khoản TTL
338
9.178.228
Cộng P/s T3/2000
276.087.295
Cộng P/s Q1/2000
808.662.661
K/c CPNCTT
808.662.661
2.2.3.3. Kế toán chi phí sản xuất chung
- Khoản chi phí này bao gồm : chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền.
- Trình tự tập hợp
2.2.3.3.1. Chí phí khấu hao TSCĐ
TSCĐ hiện có của Công ty bao gồm nhiều loại trong đó:
+ Máy móc thiết bị chiếm 84,2% trên tổng số
+ Phương tiện vận tải chiếm 3,02% trên tổng số
+ Nhà cửa, vật kiến trúc chiếm 12,45% trên tổng số
+ Thiết bị quản lý chiếm 0,14% trên tổng số
+ Tài sản khác chiếm 0,19% trên tổng số
TSCĐ của công ty được theo dõi từng loại trên sổ chi tiết TSCĐ mở vào đầu năm.Sổ này chuyên dùng để theo dõi từng loại TSCĐ về nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại, tỉ lệ khấu hao của từng tài sản cố định.
Về cách tính mức khấu hao TSCĐ thì ở đây Công ty qui định một tỉ lệ khấu hao TSCĐ bình quân đối với từng TSCĐ. Tỉ lệ khấu hao bình quân đối với máy móc sản xuất chính là 15%, với máy móc phụ trợ là 10%, với nhà cửa đất đai là 5%...
Cũng như các loại chi phí khác, việc tính khấu hao TSCĐ được tiến hành từng tháng.
Kế toán TSCĐ căn cứ vào nguyên giá và tỉ lệ khấu hao của từng loại TSCĐ để tính ra số khấu hao cơ bản phải trích trong tháng cho từng đối tượng sử dụng và việc tính toán dựa trên công thức
Nguyên giá * Tỉ lệ khấu hao
Mức khấu hao một tháng =
Số năm sử dụng * 12
VD: Hàng tháng kế toán tiến hành tính khấu hao TSCĐ cho máy phơi TQ như sau:
Nguyên giá : 50.050.000đ Tỉ lệ khấu hao : 10%/năm
Thời gian sử dụng: 3 năm
50.050.000 * 0,1
Mức khấu hao 1 tháng = = 139.038đ
3 * 12
Thông thường, vào thời điểm cuối tháng kế toán TSCĐ tiến hành tính khấu hao TSCĐ dựa trên các chứng từ mua, bán, thanh lý TSCĐ (nếu có) trong tháng, khấu hao TSCĐ trích trong tháng trước, để tính ra giá trị còn lại của TSCĐ trong tháng này. Nhưng ở đây số khấu hao tăng, giảm trong tháng ít được tính đến vì các máy móc thiết bị của công ty đều còn mới, công ty ít mua bán thanh lý TSCĐ trong tháng. Do vậy mức khấu hao TSCĐ hàng tháng là tương đối ổn định, cuối tháng kế toán TSCĐ tiến hành vào sổ chi tiết TSCĐ cho từng loại tài sản thuộc các nguồn khác nhau: Nguồn ngân sách , nguồn vốn vay, nguồn vốn tự bổ sung... Đồng thời kế toán ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33539.doc