Lời mở đầu
Trong mọi chế độ xã hội tất cả các hoạt động để tạo ra của cải vật chất đều cần có tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động trong đó sức lao động có tính chất quyết định. Có thể nói, quá trình lao động mà công nhân dùng sức lực và trí tuệ của mình để làm việc, vậy họ phải được bù đắp vật chất để tái sản xuất sức lao động dựa trên lao động hao phí mà họ bỏ ra - phần bù đắp đó chính là tiền lương.
Trong giai đoạn hiện nay việc đảm bảo lợi ích cá nhân người lao động là một
78 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1545 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty dịch vụ thương mại Hùng Phát, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
động lực cơ bản trực tiếp khuyến khích mọi người đem hết khả năng nỗ lực phấn đấu sáng tạo trong sản xuất. Để tạo điều kiện cho nhân tố con người ngày càng được chú ý coi trọng về trí lực và thể lực. Trong đó, yếu tố quyết định sẽ thúc đẩy hay kìm hãm, thậm chí làm tha hoá con người, đó chính là chế độ tiền lương và chế độ thưởng phạt đối với người lao động.
Chính vì vậy, để khuyến khích việc tăng năng suất lao động và hiệu quả của công việc đối với người lao động. Công ty dịch vụ thương mại Hùng Phát đã rất chú trọng và thực hiện tốt công tác tổ chức hạch toán lao động và tiền lương.
Trong thời gian học tập tại trường và quá trình thực tập vừa qua tại Công ty, bản thân em có một số suy nghĩ và chọn viết về quản lý tiền lương và các khoản tính theo lương hiện nay của Công ty dịch vụ thương mại Hùng Phát.
Bài báo cáo này của em được hoàn thành nhờ sự hướng dẫn, giúp đỡ rất nhiệt tình của Công ty dịch vụ thương mại Hùng Phát. Tuy nhiên, vì trình độ cuả em còn hạn chế và kinh nghiệm thực tiễn chưa nhiều nên bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong có được sự góp ý và lời khuyên của thầy cô giáo, cô chú, anh chị và các bạn để bài viết của em được hoàn thiện hơn nữa.
Phần I
Những vấn đề chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại các doanh nghiệp sản xuất
I. Chức năng và vai trò của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
I.1 khái niệm và bản chất tiền lương
1. Khái niệm
Có rất nhiều quan điểm khác về tiền lương, tuỳ theo các thời kỳ khác nhau.
Theo quan điểm cũ: Tiền lương và một khoản thu nhập quốc dân được phân phối cho người lao động căn cứ vào số lượng lao động của mỗi người. Theo quan điểm này tiền lương vừa được trả bằng tiền, vừa được trả bằng hiện vật thông qua các chế độ nhà ở, y tế, giáo dục - chế độ tiền lương theo quan điểm này mang tính bao cấp, bình quân nên không có tác dụng kích thích người lao động. Điều này có thể thấy trong thời gian kỳ bao cấp, nước ta đã hiểu và áp dụng tiền lương theo quan điểm này.
Theo quan điểm mới, : Tiền lương được biểu là giá cả của sức lao động, khi thị trường lao động đang dần được hoàn thiện và sức lao động trở thành hàng hoá. Nó được hình thành do sự thoả thuận hợp pháp giữa người lao động ( người bán sức lao động ) và người sử dụng lao động ( người mua sức lao động ). Tiền lương hay giá cả sức lao động chính là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo công việc đã thoả thuận.
Các Mác đã nói: "Để cho sức lao động phát triển theo một hướng nhất định thì phải có một sự giáo dục nào đó mà chính sự giáo dục này lại tồn tại một loại hàng hoá ngang giá''. Lượng hàng hoá ngang giá này chính là giá trị sức lao động. Giá trị sức lao động không phải là yếu tố bất biến mà nó phải thuộc vào nguyên nhân, yếu tố khách quan, cả chủ quan lẫn khách quan. Tuy vậy, trong mỗi giai đoạn nhất định của lịch sử, của xã hội thì sức lao động có thể giao động và giá trị của nó. Phụ thuộc vào quan hệ cung cầu sức lao động trên thị trường và trong cơ chế thị trường tiền lương phải tuân theo quy luật phân phối theo lao động là chủ yếu.
2. Bản chất:
Như đã đề cập ở trên, tiền lương thực chất là giá cả sức lao động. Tuy vậy để thừa nhận điều này thì tiền lương đã trải qua ba điểm, quan điểm không đúng đắn làm méo mó ý nghĩa đích thực của nó,.
Nếu như trong nền kinh tế bao cấp thì tiền lương không phải là giá cả sức lao động. Vì nó không thừa nhận và hàng hoá không ngang giá theo quy luật cung cầu. Thị trường sức lao động về danh nghĩa không tồn tại trong nền kinh tế quốc dân và phụ thuộc vào quy định của Nhà nước. Sang cơ chế thị trường buộc chúng ta phải có những thay đổi lại nhận thức về vấn đề này.
Trước hết sức lao động là thứ hàng hoá của thị trường yếu tố sản xuất. Tính chất hàng hóa cuả sức lao động có thể bao gồm không chỉ lực lượng lao động làm việc trong khu vực kinh tế tư nhân mà mở công chức làm việc trong lĩnh vực quản lý nhà nước, quản lý xã hội. Tuy nhiên do đặc thù riêng trong sử dụng lao động của từng khu vực mà các quan hệ thuê mướn, mua bán hợp đồng lao động cũng khác nhau, các thoả thuận về tiền lương cũng khác nhau.
Mặt khác tiền lương phải là trả cho sức lao động tức là giá cả hàng hoá sức lao động mà người lao động và người thuê lao động thoả thuận với nhau theo quy luật cung cầu, giá cả trên thị trường. Tiền lương là bộ phận cơ bản và giờ đây là duy nhất trong khu thu nhập người lao động .
Tiền lương là một yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và đối với chủ doanh nghiệp thì tiền lương là một phần cấu thành nên chi phí được tính toán quản lý chặt chẽ, đối với người lao động thì tiền lương là quá trình thu nhập từ lao động của họ, là phần thu nhập chủ yếu với đại đa số người lao động. Do vậy phấn đấu tiền lương là mục đích hết thảy của người lao động và chính mục đích này tạo động lực để người lao động phát triển và khả năng lao động của mình.
Cùng với tiền lương, các khoản bảo hiểm và kinh phí nói trên hợp thành khoản chi phí về lao động sống trong tổng chi phí doanh nghiệp. Việc tính toán chính xác chi phí về lao động sống dựa trên cơ sở quản lý và theo dõi quá trình huy động và sử dụng lao động hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp.
I.2 Chức năng của tiền lương.
Trong các doanh nghiệp thương mại cũng như các doanh nghiệp khác của nền kinh tế quốc dân, tiền lương thực hiện 2 chức năng:
+ Về phương diện xã hội: Tiền lương là phương tiện để tái sản xuất sức lao động cho xã hội. Để tái sản xuất mức lao động thì tiền lương phải đảm bảo đúng tiêu dùng cá nhân của người lao động và gia đình họ.
+ Phương diện kinh tế: Tiền lương và đòn bẩy kinh tế có tác dụng kích thích lợi ích vật chất đối với người lao động, làm cho họ vì lợi ích vật chất của bản thân và gia đình mình mà lao động một cách tích cực với chất lượng và kết quả ngày càng cao. Trong hệ thống quản lý doanh nghiệp thì tiền lương được tư duy như là đòn bẩy kinh tế trong quản lý sản xuất. Việc trả lương phải gắn với kết quả lao động. Làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít, có sức lao động không làm ngừng hưởng, bội số của tiền lương phải phản ánh đúng sự khác biệt trong tiền lương lao động có trình độ thấp nhất và cao nhất đã được hình thành trong quá trình lao động
I.3. Vai trò và ý nghĩa của tiền lương.
1. Vai trò của tiền lương:
Tiền lương la khoản thu nhập chủ yếu của người lao động vì vậy nó phải đóng vai trò này trước hết phải đảm bảo được mức sống tối thiểu cho người lao động. Mức sống tối thiểu là mức độ thoả mãn nhu cầu về điều kiện sinh hoạt để tồn tại và phát triển.
Mức sống tối thiểu được thể hiện qua 2 mặt:
+ Về mặt hiện vật: Thể hiện qua cơ cấu, chủng loại các tư liệu sinh hoạt và các dịch vụ cần thiết để tái sản xuất giản đơn.
+ Về mặt giá trị: Thể hiện qua các giá trị của các tư liệu sinh hoạt và các dịch vụ cần thiết.
Mức sống tối thiểu phải được đảm bảo bằng tiền lương tối thiểu: Tiền lương tối thiểu là số tiền nhất định trả cho người lao động làm công việc đơn giản nhất, ở mức độ nhẹ nhàng, và diễn ra trong môi trường lao động bình thường. Số tiền đó có thể đảm bảo cho người lao động mua được.
Những người tư liệu lao động thiết yếu để tái sản xuất sức lao động cho bản thân và có dành một phần phụ giúp gia đình, đảm bảo lúc hết tuổi lao động. Như vậy xét cơ cấu thì trong tiền lương tôí thiểu bao gồm một hệ thống các chỉ tiêu hợp lý đảm bảo cho nhu cầu chỉ tiêu về ăn, mặc và sinh hoạt.
Mức lương tối thiểu là do nhà nước đề ra, nó áp dụng cho mọi ngành, mọi lĩnh vực trong nền kinh tế quốc dân. Nó đòi hỏi cho mọi doanh nghiệp khi trả lương cho người lao động thì không được trả thấp hơn so với mức lương tối thiểu.
Ngoài ra tiền lương còn đóng vai trò điều hoà lao động, là một công cụ đòn bẩy điều phối lao động có hiệu quả cao.
2. ý nghĩa của tiền lương.
Tiền lương luôn xem xét từ 2 góc độ. Trước hết đối với chủ doanh nghiệp, tiền lương là yếu tố chi phí sản xuất. Còn đối với người cung ứng lao động thì tiền lương là nguồn thu nhập. Mục đích của chủ doanh nghiệp là lợi nhuận, mục đích của người lao động là tiền lương.
Với ý nghĩa tiền lương không chỉ mang tính chất là chi phí mà nó trở thành phương diện tạo ra giá trị mới hay nói đúng hơn là nguồn cung ứng sự sáng tạo ra giá trị tăng. đứng về phía người lao động thì nhờ vào tiền lương mà họ có thể nâng cao mức sống, giúp họ hoà đồng với nền văn minh của xã hội. Nó thể hiện sự đánh giá đúng mức năng lực và công lao của họ đối với sự phát triển của doanh nghiệp. Trên một góc độ nào đó thì tiền lương là bằng chứng tỏ rằng thể hiện giá trị, địa vị, uy tín của người lao động với gia đình, doanh nghiệp và xã hội, nói chung mọi nhân viên đều tự hào với mức lương của mình và đó là niềm tự hào cần được khuyến khích.
Lương là động lực chính giúp người lao động tăng hiệu quả lao động, tuy nhiên mặt trái của nó cúng là nguyên nhân gây bất mãn trí tuệ bỏ doanh nghiệp,''nếu doanh nghiệp cắt xét lương của người lao động thì người lao động sẽ làm cho sản phẩm kém chất lượng''....
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương.
Tiền lương không chỉ thuần tuý là vấn đề kinh tế, vấn đề lợi ích mà nó còn là vấn đề xã hội liên quan trực tiếp đến các chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước.
Do vậy tiền lương bị ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố:
+ Nhóm yếu tố thuộc về doanh nghiệp: chính sách của doanh nghiệp, khả năng tài chính, cơ cấu tổ chức...
+ Nhóm yếu tố thuộc về thị trường lao động: quan hệ cung cầu trên thị trường, mặt chi phí tiền lương, chi phí hoạt động, thu nhập quốc dân, tình hình kinh tế - pháp luật...
+ Nhóm yếu tố thuộc về thị trường lao động. Số lượng chất lượng lao động, thanh niên công tác, kinh nghiệm làm việc và các mối quan hệ khác...
+ Nhóm yếu tố thuộc về công việc : lương hao phí lao động trong quá trình làm việc, cường độ lao động, năng xuất lao động ....
II. các hình thức trả lương và trích theo lương của doanh nghiệp sản xuất .
II.1. Các hình thức trả lương
Tiền lương là biểu hiện rõ nhất về lợi ích kinh tế của người lao động và trở thành đòn bẩy mạnh mẽ nhất kích thích người lao động. Để phát huy tối đa chức năng của tiền lương thì việc trả lương cho lao động cần phải dựa vào những nguyên tắc cơ bản sau:
+ Phải đảm bảo tái sản xuất mở rộng sức lao động.
+ Dựa trên sự thoả thuận sức giữa người mua, người bán mức lao động.
+ Tiền lương phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh việc kết hợp đúng các nguyên tắc trên với mô hình thức trả lương cụ thể thích hợp với mỗi loại hình doanh nghiệp, về cơ bản dù kinh doanh ở lĩnh vực vào sản xuất hay dịch vụ thì các doanh nghiệp cũng chỉ có hai hình thức trả lương cơ bản:
+ Trả lương theo thời gian
+ Trả lương theo sản phẩm
1. Trả lương theo thời gian:
Khái niệm: Trả lương theo thời gian là việc trả lương dựa vào thời gian lao động (ngày công) thực tế của người lao động. Về việc trả lương nay được xây dựng căn cứ thời gian công tác và trình độ kỹ thuật của người lao động.
Hình thức trả lương này được áp dụng chủ yếu đối với nhân viên hành chính sự nghiệp: (đối với công nhân sản xuất thì chi phí áp dụng ở những bộ phận bằng máy móc là chủ yếu hoặc những công việc không thể tiến hành định mức một cách chặt chẽ và chính xác hoặc vì tính chất của sản xuất đó mà nếu trả lương sản phẩm, không đem lại hiệu quả thiết thực .
Để trả lương theo thời gian người ta căn cứ vào ba yếu tố mới .
+ Ngày công thực tế của người lao động.
+ Đơn giá tiền lương tính theo ngày công.
+ Hệ số tiền lương (Hệ số cấp bậc công việc)
Ưu điểm : Đơn giản, để tính toán phản ánh được trình độ kỹ thuật và điều kiện làm việc của từng lao động cho thu nhập có tính ổn định hơn.
Nhược điểm: Chưa gắn kết lương với kết quả lao động. Của từng người lao động tận dụng thời gian lao động nâng cao năng xuất lao động và chất lượng sản phẩm.
* Các hình thức trả lương theo thời gian
Tùy theo yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp mà doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong hai cách tính lương sau:
+ Trả lương theo thời gian giản đơn
+ Trả lương theo thời gian có thưởng.
1.1. Trả lương theo thời gian giản đơn .
Đây là chế độ trả lương mà tiền lương của mỗi người lao động do mức lương cấp bậc cao hay thấp nhất và thời gian thực tế làm việc nhiều hay ít quyết định, hình thức này chỉ áp dụng ở những nơi khó xác định được định mức lao động chính xác, khó đánh giá công việc cụ thể.
Công thức:
Số tiền lương
Trả theo
Thời gian
=
Mức lương cấp
bậc xác định ở mỗi công việc
x
Số thời gian
làm việc ở
Công việc
x
Hệ số
loại phụ cấp
Nhược điểm: Là không xem xét đến thái độ lao động đến hình thức sử dụng thời gian lao động, sử dụng nguyên vật liệu, máy móc thiết bị... nên khó tránh khỏi được hiện tượng xem xét bình quân khi tính lương.
Có ba hình thức trả lương theo thời gian giản đơn:
- Lương tháng: Là hình thức được trả cố định hàng tháng được quy định chi từng bậc lương trong tháng.
Bảng lương tháng được áp dụng để trả cho người lao động làm công tác quản lý, hành chính sự nghiệp và các ngành không sản xuất vật chất.
Công thức:
Lương tháng
=
Tiền lương cấp bậc chức vụ
một người
+
Tổng số công
việc thực tế trong tháng
+
Hệ số các
loại phụ cấp lương
Nhược điểm: Không phân biệt người lao động làm việc nhiều hay ít trong tháng `nên không khuyến khích công việc tận dụng ngày công trong chế độ, không phản ánh đúng năng suất lao động giữa những người cùng làm một công việc.
- Lương ngày: Là tiền lương trả cho một ngày làm việc trên cơ sở của tiền lương tháng chia cho 26 ngày trong tháng. Lương ngày được áp dụng chủ yếu để trả lương cho người lao động trong những ngày hội họp, học tập làm việc nhiệm vụ khác và làm căn cứ để tính trợ cấp.
Công thức:
Lương ngày
=
Lương tháng
26 ngày
x hệ số phụ cấp
- Lương giờ: Là tiền lương trả cho một ngày làm việc được xác định trên cơ sở lương ngày chia cho số giờ trên chuẩn quy định.
Ưu điểm: Phản ánh tương đối chính xác tiêu hao lao động của giờ làm việc, tiện áp dụng để tính tiền lương cho số lao động của mỗi giờ làm việc thêm, số tiền phải trả cho những ngày vắng mặt tại nới làm việc hoặc thuê mướn người lao động làm việc không chọn ngày theo tổ chức sản xuất và lao động tương ứng. Lương được làm căn cứ để tính đơn giá tiền lương theo thời gian có thưởng.
1.2 - Trả lương theo thời gian có thưởng.
Chế độ trả lương này là sự kết trả lương theo thời gian giản đơn với tiền thưởng khi mà người lao động đạt được những chỉ tiêu về số lượng hoặc chất lượng đã quy định tức là ngoài tiền lương thì người lao động còn nhận thêm một khoản tiền thưởng do hoàn thành tốt công việc hoặc tiết kiệm chi phí.
Tiền lương được tính bằng cách lấy lương trả lương theo thời gian giản đơn nhân với thời gian làm việc thực tế sau đó cộng với tiền lương.
Ưu điểm: Phản ánh được trình độ kỹ năng của người lao động, phản ánh được thời gian làm việc thực tế và thành tích công tác, thái độ người lao động, ý thức lao động, ý thức trách nhiệm... của người lao động thông qua tiền thưởng. Do đó các tác dụng khuyến khích người lao động quan tâm đến trách nhiệm và kết quả lao động của mình.
Cùng với các tiến bộ xã hội thì chế độ tiền lương ngày càng đa dạng, phong phú và hoàn thiện hơn, tuy nhiên qua nhiều lần cải cách nhưng hình thức trả lương theo thời gian vẫn mang tính chất bình quân vẫn chưa gắn bó với hiệu quả lao động. Nếu muốn hạn chế những thiếu sót thì hình thức trả lương theo sản phẩm sẽ phát huy tốt hơn và khắc phục được những điểm cố hữu.
2. Trả lương theo sản phẩm .
Khái niệm: Là hình thức trả lương trực tiếp cho người lao động dựa vào số lượng và chất lượng sản phẩm dịch vụ mà họ hoàn thành.
ý nghĩa : Trả lương theo sản phẩm gắn thu nhập của người lao động với kết quả sản xuất trực tiếp. Để có thu nhập cao thì chính người lao động phải tạo ra sản phẩm dịch vụ. Do đó người lao động sẽ tìm cách nâng cao năng xuất lao động, trình độ chuyên môn, phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, góp phần thúc đẩy phong trào thi đua sản xuất chung.
Ưu điểm :
+ Kích thích người lao động tăng năng suất lao động
+ Khuyến khích sự đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, tích luỹ kinh nghiệm và phát huy sáng tạo, nâng cao khả năng làm việc.
+ Thúc đẩy phong trào thi đua góp phần hoàn thiện công tác quản lý.
Nhược điểm: Do trả lương theo sản phẩm cuối cùng nên ngừơi lao động để chạy theo số lượng bỏ qua chất lượng, vi phạm quy trình kỹ thuật sử dụng thiết bị quá mức và các hiện tượng tiêu cực khác. Để hạn chế thì doanh nghiệp cần xây dựng cho mình hệ thống, các điều kiện như: định mức lao động, kiểm tra kiểm soát, điều kiện định mức lao động làm việc ý thức trách nhiệm của người lao động.
2.1 Khoán sản phẩm trực tiếp.
Hình thức trả lương này được áp dụng trong điều kiện có định mức lao động trên cơ sở định mức giao khoán cho cá nhân người lao động và tính đơn giản tiền lương. Phương pháp này tương ứng với chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh được lựa chọn là tổng sản phẩm bằng hiện vật (kể cả sản phẩm quy đổi) thường áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh một loại hoặc một số loại sản phẩm có thể quy đổi được và nghiệm thu sản phẩm một cách cụ thể riêng biệt.
Công thức:
DG = hoặc ĐG =Lo x T
Trong đó :
+ ĐG: Đơn giá tiền lương một sản phẩm cho người lao động.
+ Lo : Mức lương cấp bậc của người lao động.
+ Q: Định mức sản phẩm của người lao động .
+ T: Thời gian hoàn thành một đơn vị sản phẩm .
Từ đó:
Tiền lương của 1 công nhân: L1 = ĐG x Q1
L1: Tiền lương thực tế mà người lao động nhận được.
Q1 . Số lương sản phẩm thực tế hoàn thành .
2.2. Khoán theo khối lượng công việc : (Trả lương theo sản phẩm tập thể)
Hình thức này được thực hiện trong điều kiện không có định mức lao động và khoán đến tận người lao động, hình thức này áp dụng để trả lương cho một nhóm người lao động khi họ hoàn thành một số khối lượng công việc nhất định và áp dụng cho những công việc đòi hỏi nhiều người tham gia.
- Trả lương theo khoán doanh thu: Trả lương theo doanh thu cũng là hình thức trả lương theo sản phẩm nhưng vì sản phẩm của người lao động trong các doanh nghiệp được biểu hiện bằng doanh thu bán hàng trong một đơn vị thời gian. Trả lương theo hình thức này là cách trả tiền mà tiền lương của cả tập thể và cá nhân người lao động phụ thuộc vào đơn giá của người lao động. Đơn khoán theo doanh thu là mức lương trả cho 1.000 đồng doanh thu, (là số tiền công mà người lao động nhận được khi làm ra 1.000 đồng doanh thu cho doanh nghiệp).
Công thức
Đơn giá khoán theo doanh thu
=
Tổng quỹ lương kế hoạch
x
100
Doanh thu kế hoạch
Quỹ lương khoán theo doanh thu
=
Đơn giá khoán theo doanh thu
x
Doanh thu thực tế
Ưu điểm: Với cách áp dụng này kế hợp với việc trả lương theo trình độ chuyên môn của mỗi người lao động với kết quả lao động của họ. Nếu tập thể doanh nghiệp có trình độ tay nghề cao, mức lương cơ bản cao thì sẽ có đơn giá tiền lương cao. Trong điều kiện đơn giá tiền lương như nhau thì tập thể nào đạt được doanh thu cao thì sẽ có tổng doanh thu lớn hơn. Như vậy, vừa kích thích người lao động không ngừng nâng cao tay nghề đẻ nâng cao bậc lương cơ bản, mặt khác làm cho người lao động quan tâm nhiều hơn đến kết quả lao động của mình.
Nhược điểm: Hình thức trả lương này chỉ phù hợp với điều kiện thị trường ổn định, giá cả không có sự đột biến. Mặt khác áp dụng hình thức này dễ làm cho người lao động chạy theo doanh thu mà không quan tâm và xem nhẹ việc kinh doanh những mặt hàng có giá trị thấp.
Muốn áp dụng hình thức trả lương theo doanh thu thì các doanh nghiệp cần phải chú ý các vấn đề sau:
+ Khi giao doanh số định mức (hoặc doanh thu kế hoạch) phải xác định rõ kết cấu mặt hàng kinh doanh.
+ Phải có quy ước về chất lượng phục vụ, về văn minh thương mại.
- Tiền lương sản phẩm trực tiếp: Hình thức lương sản phẩm trực tiếp áp dụng với công nhân chính trực tiếp trong đó đơn giá lương sản phẩm không thay đổi theo tỷ lệ hoàn thành định mức lao động.
Tiền lương sản phẩm trực tiếp
=
Số lượng
hoàn thành
x
Đơn giá lương
sản phẩm
- Tiền lương sản phẩm gián tiếp: áp dụng đối với công nhân phục vụ sản xuất chính và các công nhân phụ trợ khác.
Tiền lương sản phẩm gián tiếp
=
Đơn giá lương sản phẩm gián tiếp
x
Số lương sản phẩm hoàn thành công nhân sản xuất chính
- Tiền lương trả theo sản phẩm tập thể:
+ Phương pháp 1: Phương pháp chia lương sản phẩm theo thời gian làm việc và cấp bậc kỹ thuật của công việc.
Li =
Trong đó:
Li: Tiền lương sản phẩm của công nhân i
Ti: Thời gian làm việc thực tế của công nhân i
Hi: Hệ só cấp bậc của công nhân i
Lt: Tổng tiền lương sản phẩm tập thể
n: Số lượng công nhân trong tập thể
+ Phương pháp 2: Chia lương theo cấp bậc công việc kết hợp với bình công chấm điểm.
áp dụng cho các cấ bậc công nhân không phù hợp với cấp bậc công việc.
+ Theo cấp bậc công việc và thời gian làm việc của mỗi người.
+ Theo điểm trên cơ sở bình công chấm điểm của mỗi người.
(+) Chấm điểm:
Mức lương =
+ Phương pháp 3: Chia lương bình công điểm.
* Điều kiện áp dụng: áp dụng trong trường hợp công nhân có kỹ thuật giản đơn, năng suất lao động chủ yếu do sức khoẻ và thái độ lao động của người lao động.
* Tổ trưởng của tổ công nhân tiến hành bình công chấm điểm cho người lao động cuối tháng căn cứ vào số công việc đã bình bầu để chia lương.
* Hình thức trả lương theo sản phẩm có thưởng.
Hình thức trả lương này là sự kết hợp trả lương theo sản phẩm và tiền lương, tiền lương trả theo sản phẩm bao gồm:
+ Phải trả theo đơn giá cố định và số lượng sản phẩm thực tế
+ Phần tiền thưởng được tính vào trình độ hoàn thành và hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thương cả về số lượng và chất lượng sản phẩm.
Công thức:
Lth = L +
Trong đó
+ Lth: Lương sản phẩm có thưởng
+ L: Lương theo sản phẩm với đơn giá cố định
+ m: Tỷ lệ % tiền lương
+ h: Tỷ lệ 5 hoàn thành vượt mức được giao
Ưu điểm: Khuyến khích công nhân hoàn thành vượt mức chỉ tiêu được giao.
Nhược điểm: Việc phân tích, tính toán các chỉ tiêu xét thưởng, mức thưởng, nguồn thưởng không chính xác có thể làm tăng chi phí tiền lương.
* Hình thức trả lương theo sản phẩm luỹ tiến
Hình thức trả lương theo sản phẩm luỹ tién thường được áp dụng ở những khâu trọng yếu trong dây chuyền sản xuất thống nhất, đó là khâu có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản xuất.
Hình thức trả lương này có 2 loại đơn giá.
+ Đơn giá cố định: Dùng để trả cho những loại sản phẩm đã hoàn thành
+ Đơn gia luỹ tiến: Dùng để tính lương cho những sản phẩm vượt mức sản phẩm.
Công thức:
Lluỹ tiến = ĐG x Q1 x K ( Q1 - Q0)
Trong đó:
+ L: Tổng tiền lương trả theio sản phẩm luỹ tiến
+ ĐG: Đơn giá cố định tính theo sản phẩm
+ Q0: sản phẩm thực tế hoàn thành
+ Q1: Sản lượng vượt mức khởi điểm
Ưu điểm: Khuyến khích người lao động làm việc tăng năng suất ở khâu chủ yếu, đảm bảo dây truyền sản xuất.
Nhược điểm: Dễ làm tốc độ tăng của tiền lương nhanh hơn tốc độ tăng của năng suất.
3. Hình thức trả lương hỗn hợp
Đây là hình thức trả lương kết hợp một cách nhuần nhuyễn giữa hình thức trả lương theo thời gian với hình thức trả lương theo sản phẩm, áp dụng hình thức trả lương này, tiền lương của người lao động được chia làm 2 bộ phận.
+ Một bộ phận cứng: bộ hận này tương đối ổn định nhằm đảm bảo mức thu nhập tối thiểu cho người lao động ổn định đời sống của họ và gia đình. Bộ phận này sẽ được quy định theo bậc lương cơ bản và ngày công làm việc của người lao động trong mỗi tháng.
+Bộ phận biến động: Tuỳ thuộc vào năng suất chất lượng và hiệu quả của từng cá nhân người lao động và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Công thức
Quỹ tiền lương phải trả
=
Thu nhập tính lương thực tế
x
Đơn giá
Đơn giá tiền lương =
4. Các hình thức đãi ngộ khác ngoài lương
Trong nền kinh tế thị trường sau những lo toan tính toán cho sản xuất kinh doanh thì những vấn đề xoay quanh người lao động luôn là đề tài quan trọng gây tranh cãi trong các doanh nghiệp - làm thế nào để xử lý tốt mối quan hệ hữu cơ giữa người lao động và người sử dụng lao động cho thật tốt, tạo đà cho sản xuất kinh doanh phát triển.
+ Đãi ngội vật chất: Ngoài tiền lương thì tiền lương cũng là một công cụ kích thích người lao động rất quan trọng. Thực chất tiền thưởng là một khoản tiền bổ xung cho tiền lương nhằm quán triệt hơn nguyên tắc phân phối theo lao động. Thông qua tiền thưởng người lao động được thừa nhận trước doanh nghiệp và xã hội về những thành tích của mình, đồng thời cổ vũ tinh thần cho toàn bộ doanh nghiệp phấn đấu đạt nhiều thành tích cao trong công việc.
Có rất nhiề hình thức thưởng, mức thưởng khác nhau tất cả phụ thuộc vào tính chất công việc lẫn hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để phát huy tác dụng của tiền thưởng thì doanh nghiệp vẫn cần phải thực hiện chế độ trách nhiệm vật chất đối với những trường hợp không hoàn thành nhiệm vụ, gây tổn thất cho doanh nghiệp. Ngoài tiền thưởng ra thì trợ cấp và các khoản thu khác ngoài lương cũng có tác dụng trong việc khuyến khích lao động.
+ Đãi ngộ phi vật chất: Một chế độ trả lương công bằng, hợp lý, trợ cấp kịp thời các khoản thoả đáng... đó chính là hình thức khuyến khích về vật chất nhưng bản thân chúng lại không có ý nghĩa nhiều về mặt tinh thần.
Một số hình thức như môi trường làm việc, bầu không khí văn hoá doanh nghiệp, sự quan tâm của doanh nghiệp tới người lao động... hiện đang được các doanh nghiệp hết sức chú ý.
Khuyến khích vật chất và tinh thần đối với người lao động là một nguyên tắc hết sức quan trọng nhằm thu hút và tạo động lực mạnh mẽ cho người lao động. Tuy nhiên không nên gia coi trọng việc khuyến khích đó mà phải kết hợp chặt chẽ thưởng phạt phân minh thì động lực tạo ra mới thực sự mạnh mẽ.
Điều kiện thưởng :
Là những điều kiện tối thiểu người lao động phải đạt được thì mới được xem xét để xét thưởng vì vậy về mặt nguyên tắc điều kiện thưởng phải đảm bảo được :
+ Phải khuyến khích người lao động làm việc có hiệu quả hơn .
+ Những điều kiện đưa ra phải đảm bảo người lao động có thể thực hiện được .
+ Phải biết hài hoà giữa cái khó và cái dễ .
Tuỳ thuộc vào tình hình thực tế đẻ áp dụng sao cho phù hợp , chẳng hạn như thưởng theo chỉ tiêu tức là phải căn cứ vào một tiêu thức lao động nào đó :
* Lao động có năng suất cao .
* Chất lượng sản phẩm tốt .
* Ngoài 2 tiêu thức trên thì điều kiện lao động cũng là một tiêu thức quan trọng , điều kiện lao động càng khó khăn thì mức thưởng càng lớn và ngược lại
II.2 - Quản lý quỹ lương trong doanh nghiệp
Quản lý quỹ lương là toàn bộ số tiền phải trả cho tất cả các loại hoạt động mà doanh nghiệp quản lý, sử dụng kể cả lao động trong và ngoài danh sách.
Quỹ lương bao gồm các khoản sau:
+ Tiền lương tháng, ngày theo hệ thống tháng, bảng lương Nhà nước.
+ Tiền lương trả theo sản phẩm
+ Tiền lương trả công nhật cho người lao động ngoài biên chế
Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng việc do bị, máy móc ngừng việc về các nguyên nhân khách quan.
+ Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian điều động công tác hoặc huy động đi làm nghĩa vụ của nhà nước và xã hội.
+ Tiền lương trả cho người lao động theo quy định, nghỉ theo chế độ của nhà nước.
+ Tiền lương cho những người đi học theo chế độ nhưng vẫn thuộc biên chế.
Các loại tiền thưởng thường xuyên
Các loại phụ cấp theo chế độ quy định và phụ cấp khác được ghi trong quỹ lương, việc phân chia quỹ lương như trên có ý nghĩa trong việc hạch toán tập hợp chi phí, trên cơ sở để xác định và tính toán chính xác tập hợp chi phí trong giá thành sản phẩm, trong chi phí quản lý tiền lương thực chất là xác định mối quan hệ giữa người lao động, người sử dụng lao động và nhà nước trong việc phân chia lợi ích sau một kỹ kinh doanh.
II.3- Các khoản trích theo lương
1- Bảo hiểm xã hội
Chính sách bảo hiểm xã hội được áp dụng với tất cả các thành viên trong xã hội, đối với tất cả người lao động làm việc trong mọi ngành kinh tế và do người có thu nhập cao hoặc có điều kiện tham gia bảo hiểm xã hội để hưởng mức trợ cấp BHXH cao hơn. Đồng thời chính sách BHXH còn quy định nghĩa vụ đóng góp của những người hưởng chính sách ưu đãi. Số tiền mà các thành viên trong xã hội đóng góp lập ra quỹ BHXH. Quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số quỹ tiền lương câps bậc và các khoản phụ cấp của công nhân viên thực tế phát sinh trong tháng. Theo chế độ hiện hành tỷ lệ trích bảo hiểm xã hội 20%.
Trong đó: + 15% do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động nộp, được trích vào chi phí kinh doanh.
+ 5% được khấu trừ vào lương tháng của người lao động.
2- Bảo hiểm y tế:
Bảo hiểm y tế thực chất là sự trợ cấp về y tế cho người tham gia bảo hiểm nhằm giúp họ một phần nào đó trong việc trang trải tiền khám chữa bệnh, tiền viện phí, tiền thuốc men. Về đối tượng BHYT áp dụng cho những người giam gia đóng BHYT thông qua việc mua thẻ BHYT trong đó chủ yếu là người lao động. Quỹ BHYT được hình thành từ sự đóng góp của những người tham gia bảo hiểm y tế được hình thành từ sự đóng góp của những người tham gia BHYT và một phần hỗ trợ của nhà nước. Cụ thể:
+ 1% người lao động phải nộp
+ 2% từ quỹ lương thực tế của doanh nghiệp và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
3- Kinh phí công đoàn
Công đoàn là một tổ chức đoàn thể đại diện cho người lao động nói lên tiếng nói chung của người lao động, đứng ra bảo vệ quyền của người lao động. Đồng thời công đoàn cũng là người trực tiếp hướng dẫn, điều chỉnh thái độ của người lao động với công việc, với người sử dụng lao động. Để có nguồn chi phí cho hoạt động công đoàn, hàng tháng, doanh nghiệp còn phải trích theo một tỷ lệ quy định với tổng số quỹ lương, tiền công và phụ cấp đồng tính vào chi phí kinh doanh để hình thành kinh phí công đoàn. Tỷ lệ kinh phí công đoàn theo chế độ hiện hành là 2%. Công đoàn cơ sở nộp 50% kinh phí công đoàn thu được lên công đoàn cấp trên, còn lại 50% dùng để chi tiêu cơ sở.
Toàn bộ các khoản trích đã nêu nên trên là bảng tổng hợp thu nhập cho người lao động. Vấn đề đặt ra là trong công tác hạch toán như thế nào cho đúng với quy định, đảm bảo nhanh chóng kịp thời đưa ra những thông tin hữu ích về lao động cho những người quan tâm.
III. Kế toán tổng hợp tiền lương và cá khoản trích theo lương
III.1- Hạch toán lao động tiền lương
Để hạch toán tiền lương, tiền công và các khoản trợ cấp, phụ cấp cho người lao động dựa._. vào các hình thức trả lương. Kế hoạch lập bảng thanh toán lương cho từng tổ, đội , công nhân xây dựng , các phòng ban. Đồng thời tính tiền lương phải trả cho từng người lao động.
- Các khoản trích theo lương 19%
- Các khoản phụ cấp, trợ cấp, các khoản giảm trừ tiền lương 6%.
Các khoản khấu trừ này được lập theo từng đơn vị sản xuất, theo đơn vị hiện hành thì kế toán được sử dụng những chứng từ sau đây:
Mẫu số 01. LĐTL
+ Bảng chấm công Mẫu số 02. LĐTL
+ Bảng thanh toán lương Mẫu số 03. LĐTL
+ Phiếu nghỉ được hưởng BHXH Mẫu số 04. LĐTL
+ Bảng thanh toán BHXH Mẫu số 05. LĐTL
+ Bảng thanh toán tiền thưởng Mẫu số 06. LĐTL
+ Phiếu xác nhận hoàn thành Cônh trình Mẫu số 07. LĐTL
+ Phiếu báo làm thêm giờ Mẫu số 08. LĐTL
+ Hợp đồng giao khoán Mẫu số 09. LĐTL
+ Biên bản điều tra tai nạn Mẫu số 10. LĐTL
III.2- Tài khoản sử dụng
Mục đích của kế toán tổng hợp tiền lương nhằm phản ánh tình hình sử dụng quỹ lương và bố trí tiền lương.
Để phản ánh tình hình thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương của người lao động, kế toán sử dụng TK 334 "phải trả công nhân viên".
kết cấu TK 334.
Bên nợ:
- Các khoản tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các TK phải trả, đã ứng cho công nhân viên.
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương công nhân viên
Bên có:
- Các khoản tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các TK phải trả cho công nhân viên.
TK 334 có số dư bên có
- Các khoản tiền lương, tiền thưởng và các TK khác phải trả cho công nhân viên.
TK 334 có số dư bên nợ trong từng trường hợp đặc biệt
Phản ánh số tiền đã trả qua số phải trả về tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản khác cho công nhân viên.
III.3- Phương pháp hạch toán kế toán.
* Tính tiền công, tiền lương và những khoản phụ cấp theo quy định phải trả cho công nhân viên, kế toán ghi sổ.
Nợ TK 622 : Chi phí công nhân viên trực tiếp
Nợ TK 627 : Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641 : Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 334: Phải trả công nhân viên
* Tính tiền phải trả cho công nhân viên kế toán ghi sổ.
Nợ TK 431: Quỹ khen thưởng, phúc lợi
Có TK 334: Phải trả công nhân viên
* Tính tiền BHXH, (ốm đau, tai nạn, thai sản...) phải trả cho công nhân viên. Kế toán ghi sổ.
Nợ TK 338: Phải trả phải nộp khác
Có TK 334: Phải trả công nhân viên
* Tính tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho công nhân viên kế toán ghi sổ:
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng
Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 334: Phải trả công nhân viên
* Tính các khoản khấu trừ vào lương thu nhập của công nhân viên: Tiền tạm ứng, BHYT, tiền bồi thường... kế toán ghi sổ.
Nợ TK 334: Phải trả công nhân viên
Có TK 141: Tạm ứng
Có TK 338: Phải trả nộp khác
Có TK 138: Phải thu khác
* Tính thuế thu nhập cá nhân của công nhân viên, người lao động phải nộp cho nhà nước, kế toán ghí sổ.
Nợ TK 334: Phải trả công nhân viên
Có TK 3338: thuế thu nhập cá nhân.
Nhìn chung hạch toán tiền lương theo chế độ kế toán mới phần nào đã chi tiết hơn, rõ ràng hơn về các khoản khấu trừ, đối tượng chi phí lương cụ thể hơn. Vì vậy thông tin về tiền lương, về lao động đầy đủ và đáng tin cậy hơn.
Sơ đồ 1
Kế toán các khoản thanh toán với công nhân viên
TK 111
TK 3338
TK 336
TK 338
TK 138
TK 334
Tạm ứng lương kỳ I
Thanh toán lương các khoản kỳ II
Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân phải nộp nhà nước của CNV
Khấu trừ khoản phải trả nội bộ
Tiền lương CNV chưa lĩnh hoặc khấu trừ các khoản khác
Khấu trừ phải thu hồi bồi thường về TS thiếu theo quyết định xử lý
TK 622
TK 627, 641, 642
TK 622
TK 622
Tiền lương và thưởng phải trả
BHXH phải trả cho CNV
III.4- Phương pháp hạch toán các khoản trích theo lương
Kế toán BHXH - BHYT và KPCĐ phải thực hiện nhiệm vụ sau:
+ Tính chính xác số BHXH, BHYT, KPCĐ được trích theo tỷ lệ quy định.
+ Kiểm tra giám sát chặt chẽ tình hình chi tiêu các khoản này, thanh toán kịp thời bảo hiểm, KPCĐ cho người lao động cũng như đối với cơ quan quản lý cấp trên.
1- Hạch toán chi tiết.
Kế toán căn cứ vào kết quả tiền lương trên bảng thanh toán tiền lương và bảo hiểm, để tính ra các khoản BHXH, BHYT khấu trừ tiền lương, cuối cùng dựa trê quỹ lương thực hiện và quỹ lương thực tế phát sinh kế toán lập bảng tính BHXH, BHYT và KPCĐ cho từng bộ phận. Cuối tháng căn cứ vào chứng từ tiền lương và các khoản trích theo lương tổng hợp tiền lương, BHXH, BHYT và KPCĐ cho toàn công ty.
2- Hạch toán tổng hợp các khoản trích theo lương
Đối với các khoản trích theo lương chỉ gồm 2 mối quan hệ thanh toán. Thanh toán với cơ quan tài chính, thanh toán BHXH, cơ quan BHYT và liên đoàn lao động tỉnh, thành cấp trên cụ thể là xác định.
+ Số phải nộp
+ Số đã nộp
+ Số còn phải nộp
Thanh toán với người lao động
+ Số tiền đã trả
+ Số tiền phải trả
Để theo dõi các khoản trích theo lương, kế toán sử dụng TK 338 "các khoản phải trả khác".
+ TK 3382: KPCĐ
+ TK 3383: BHXH
+ TK 3384: BHYT
+ TK 3388: Phải nộp khách
Kết cấu của TK 338
Bên nợ:
- Kết chuyển giá trị tài sản thừa vào các tài khoản liên quan.
- BHXH phải trả cho công nhân viên
- Số BHXH, BHYT, KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản lý bảo hiểm và KPCĐ.
- Các khoản đã nộp đã trả khác.
Bên có:
- Giá trị tài sản chờ xử lý
- Giá trị tài sản thừa phải trả cho cá nhân, tập thể
- Trích BHXH, BHYT và KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- Các khoản thanh toán với công nhân viên về tiền nhà, điện...
- Trích BHYT trừ vào lương của công nhân viên
- Các khoản phải trả khác
Số dư bên có:
- Số tiền còn phải trả, phải nộp
- BHXH, BHYT và KPCĐ đã trích nhưng chưa nộp trả cho cơ quan quản lý hoặc sổ quỹ để lại chi chưa được cấp bù.
* Phương pháp hạch toán
- Hàng tháng trích BHXH, BHYT và KPCĐ. Kế toán ghi sổ.
Nợ TK 622: Chi phí công nhân thực tập
Nợ TK 627: Chi phí quản lý phân xưởng
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng
Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 334: Phải trả phải nộp khác
- Trích số BHYT trừ vào lương của công nhân viên
Nợ TK 334: Thanh toán với công nhân viên
Có TK 3384: Phải trả, phải nộp BHYT
- Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan quản lý quỹ. Chỉ tiêu quỹ BHXH, KPCĐ tại đơn vị. Kế toán ghi sổ.
Nợ TK 3383: Phải trả, phải nộp BHXH
Nợ TK 3382: Phải trả, phải nộp KPCĐ
Có TK 111, 112, TM, TGNH.
Tiền lương và các khoản trích theo lương là hai vấn đề luôn gắn chặt với nhau, các khoản trích theo lương bổ sung theo chế độ tiền lương nhằm thảo mãn tốt nhất yêu cầu của người lao động. Hạch toán tổng hợp lao động tiền lương các khoản trích theo lương, giúp các nhà quản lý sử dụng tiền lương có hiệu quả nhất.
Sơ đồ 2
TK 334
TK 111, 112
TK 338
TK 622
TK 627
TK641
TK 642
4
2
5
1
3
Hạch toán các khoản trích theo lương
Gải thích sơ đồ:
1: Trích BHXH, BHYT và KPCĐ tính vào chi phí
2: BHXH phải trả trực tiếp cho công nhân viên
3: Số chi hộ, chi vượt mức được hoàn lại, được cấp lại
4: BHXH phải trả cho công nhâ viên
5: Nộp KPCĐ, BHXH cho cơ quan quản lý và các khoản chi tiêu kinh phí tại cơ sở.
Phần II
Thực trạng kế toán tiền lương và các khản rtích theo lương tại công ty DVTM Hùng phát
I- Quá trình hình thành công ty dịch vụ thương mại hùng phát
Công ty dịch vụ thương mại Hùng Phát có trụ sở đặt tại 41 Hàng Nón - Quận Hoàn Kiếm - Hà Nội
Theo nghị định Công ty được thành lập năm 1990
Vốn kinh doanh của công ty
Trong đó: + Vốn cố định : 605,921 triệu đồng
+ Vốn lưu động : 100,000 triệu đồng
Công ty có tư cách pháp nhân, hạch toán kế toán độc lập, có con dấu và tài khoản riêng - Tự chịu trách nhiệm trước pháp luật và bình đẳng trước pháp luật.
II- Chức năng, nhiệm vụ của công ty dịch vụ thương mại Hùng Phát
Công ty Hùng Phát được thành lập với chức năng chính là sản xuất kinh doanh.
Công ty có trách nhiêm:
- Sản xuất kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký và mục đích thành lập
- Bảo toàn và phát triển vốn được giao
- Thực hiện đầy đủ nhiệm vụ và nghĩa vụ đối với nhà nước
- Thực hiện phân phối theo lao động và không ngừng chăm lo cải thiện đời sống vật chất và tinh thần, bồi dưỡng và nâng cao trình độ văn hoá, khoa học kỹ thuật và chuyên môn cho cán bộ công nhân viên.
- Bảo vệ doanh nghiệp, bảo vệ sản xuất, bảo vệ môi trường giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, làm tròn nghĩa vụ quốc phòng.
III- Tổ chức bộ máy quản lý và cơ cấu sản xuất kinh doanh của công ty
III.1- Tổ chức bộ máy quản lý
Bộ máy quản lý, điều hành của công ty Hùng Phát được tổ chức kết hợp hai hình thức trực tuyến và chức năng. Hình thức này phù hợp với công ty để quản lý và điều hành tốt quá trình sản xuất trong công ty để quản lý và điều hành tốt quá trình sản xuất trong cơ cấu trực tuyến và chức năng, quyền lực của doanh nghiệp tập trung vào giám đốc công ty.
Sơ đồ 3
Tổ chức bộ máy của công ty
Giám đốc
phó giám đốc
Phòng kế hoạch
Phòng kỹ
thuật
Phòng tổ chức lao động
Phòng kế toán tài vụ
Phòng hành chính
Phòng bảo
vệ
Công nhân
III.2- Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận, phòng ban.
1- Giám đốc công ty.
Giám đốc công ty là đại diện pháp nhân của công ty chịu trách nhiệm trước nhà nước về mọi hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh của công ty - giám đốc điều hành và quản lý theo chế độ thủ trưởng.
2- Phó giám đốc công ty
Là người giúp việc cho giám đốc công ty điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của công ty theo phân công của giám đốc. Chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
3- Kế toán trưởng công ty
Là người đứng đầu bộ máy tài chính kế toán giúp giám đốc công ty chỉ đạo, tổ chức, thực hiện công tác tài chính kế toán thống kê. Kế toán trưởng công ty có quyền và nhiệm vụ theo điều lệ kế toán trưởng.
4- Phòng kế hoạch
Chức năng: Tham mưu cho giám đốc về công tác kế hoạch hoá và điều độ sản xuất, tìm người và thị trường mua các yếu tố đầu vào, bán các yếu tố đầu ra.
Nhiệm vụ:
- Trên cơ sở mục tiêu trên, chiến lược và thị trường, xây dựng các kế hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài hạn phù hợp với nguồn lực của doanh nghiệp.
- Phân bổ kế hoạch tháng, quý cho các đơn vị
- Điều độ sản xuất phối hợp hoạt động của các đơn vị thực hiện kế hoạch đạt hiệu quả cao nhất.
- Khai thác, tiếp nhận, quản lý, cấp phát vật tư nguyên phụ liệu chính xác kịp thời phục vụ sản xuất.
- Thanh quyết toán tập hợp đồng, vật tư, nguyê phụ liệu với các khách hàng và các đơn vị nội bộ.
- Tổ chức tốt việc tiêu thụ: giao hàng gia công, bán hàng sản xuất và các dịch vụ khác.
- Lập báo cáo thống kê kế hoạch quy định
5- Phòng kỹ thuật
Chức năng: Tham mưu cho giám đốc trong công tác quản lý kỹ thuật và công nghệ sản xuất.
Nhiệm vụ:
- Xây dựng và quản lý các quy trình công nghệ sản xuất các loại sản phẩm, đề xuất phương hướng phát triển cơ cấu mặt hàng, nghiên cứu sản xuất các loại sản phẩm mới.
- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chương trình nghiên cứu sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất phát triển khoa học công nghệ.
- Xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật - tổ chức hướng dẫn kiểm tra và quản lý chất lượng sản phẩm.
- Quản lý kỹ thuật tình trạng thiết bị máy móc, hệ thống điện trong công ty.
6- Phòng tổ chức lao động
Chức năng: Tham mưu cho giám đốc về công ty tổ chức nhân sự - tiền lương - pháp chế.
Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu đề xuất tham mưu cho lãnh đạo, về xắp xếp bộ máy quản lý, tổ chức sản xuất. Cụ thể hoá chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của từng đơn vị trong bộ máy.
- Thực hiện nhiệm vụ tuyển dụng, xắp xếp, bố trí lao động phù hợp với trình độ năng lực, sứ khoẻ và tổ chức sản xuất của công ty.
- Xây dựng và thực hện côgn tác đào tạo, bồi dưỡng nâng lương, nâng bậc và chính sách chế độ quyền lợi của người lao động về BHXH, BHYT...
- Tham mưu cho cấp uỷ, giám đốc xây dựng bồi dưỡng và quy hạch cán bộ.
- Chủ trì xây dựng các quy chế trả lương, quy chế khen thưởng, các nội quy, quy định trong công ty hướng dẫn theo dõi việc thực hiện các nội quy, quy chế đã được ban hành.
- Xây dựng định mức lao động, đơn giá tiền lương, thực hiện nghiệp vụ thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
- Xây dựng kế hoạch và theo dõi cong tác an toàn lao động, vệ sinh lao động.
- Quản lý hồ sơ, sổ BHXH, sổ lao động cán bộ công nhân.
7- Phòng kế toán tài vụ:
Chức năng: Hạch toán kế toán, thống kê
Nhiệm vụ: thu nhập, ghi chép chính xác phát sinh hàng ngày để phản ánh tình hình biến động vật tư, hàng hoá, tài sản, tiền vốn của công ty.
- Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán thu chi tài chính của công ty.
- Thực hiện cá nghiệp vụ vay trả với các tổ chức ngân sách , các tổ chức và cá nhân có liên quan tín dụng.
- Chỉ đạo hướng dẫn, kiểm tra nghiệp vụ kế tốan thống kê của các đơn vị trong công ty.
- Kiểm kê định kỳ, đánh giá tài sản.
- Phân tích hoạt động kinh tế, giúp lãnh đạo đề ra các giải pháp có hiệu quả tỏng hoạt động sản xuất kinh doanh.
8- Phòng KCS:
Chức năng: Giám sát và kiểm tra chất lương sản phẩm, ngăn ngừa sản phẩm hàng hoá không đủ tiêu chuẩn chất lượng đến tay khách hàng.
Nhiệm vụ:
- Giám sát kiểm tra chất lương nguyên liệu trước khi nhập.
- Giám sát kiểm tra chất lượng bán thành phẩm sau khi.
- Giám sát kiểm tra chất lượng sản phẩm đã hoàn thành.
9- Phòng hành chính:
Là phòng lập các chương trình đi công tác của giám đốc, phó giám đốc quản lý trang thiết bị văn phòng. Lập kế hoạch mua sắm đồ dùng văn phòng, trang thiết bị phục vụ cho lãnh đạo và các phòng ban nghiệp vụ. Thực hiện công tác tập vụ, lễ tân, phục vụ các cuộc họp, hội nghị trong công ty. Thực hiện nghiệp vụ văen thư, đánh máy, pho to...
10- Phòng cơ điện:
Tham mưu giúp việc cho giám đốc công ty về phần cơ điện và lập kế hoạch sửa chữa lớn và sửa chữa nhỏ về phần máy móc, thiết bị...
11- Ban bảo vệ
Chức năng: Thực hiện các nghiệp vụ bảo vệ và vệ sinh nhà xưởng, vệ sinh môi trường.
Nhiệm vụ:
- Thực hiện nhiệm vụ vệ sinh nhà xưởng, môi trường.
- Phục vụ nước uống toàn bộ khu vực sản xuất.
- Bảo vệ công ty an toàn 24/24 giờ, trông giữ, xắp xếp phương tiện đi lại của cán bộ công nhân viên trong công ty.
III.4- Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
Cuìng với nhiệm vụ vai trò của mình xuất phát từ đặc điê,r của tổ chức sản xuất và quản lý của công ty bộ máy kế toán được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung, tức là toàn bộ công tác kế toán được thực hiện tại phòng kế toán tài vụ của công ty. Các tổ sản xuất nhận giao khoán chỉ ghi sổ sách lưu giữ nội bộ, còn các chứng từ liên quan phải giữ lên phòng kế toán tài vụ. Tại đây nhân viên kế toán sẽ tập hợp số liệu ghi sổ, hạch toán chi phí, tính kết quả kinh doanh, lập các báo cáo tài chính.
Phòng kế toán tài vụ gồm 5 người được phân công nhiệm vụ theo chuyên môn.
Kế toán trưởng: Phụ trách chung, có nhiệm vụ chỉ đạo, nghiệp vụ, hướng dẫn toàn bộ công tác kế toán, thống kê phân tích thông tin kinh tế trong công ty. Tập hợp số liệu trong kỳ để lập báo cáo tài chính. Tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các chế độ, thể lệ về quản lý kế toán tài chính và chế độ kế toán.
Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ, báo cáo kế toán trưởng để tính giá thành, theo dõi tình hình tăng, giảm và trích khấu hao TSCĐ. Đôn đốc, kiểm tra côgn vịêc kế toán hàng ngày.
Kế toán thanh toán ngân hàng: Theo dõi các chứng từ thu, chi tiền gửi ngân hàng, mở sổ chi tiết tình hình thanh toán. Ngoài ra còn có nhiệm vụ theo dõi, phản ánh vào chứng từ, sổ sách tiền gửi, tiền vay ngân hàng.
Kế toán TSCĐ: Ghi chép, tổng hợp chính xác số lượng, giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng, giảm và hiện trạng TSCĐ trong toàn công ty. Đồng thời tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất, theo dõi lập kế hoạch sửa chữa TSCĐ.
Thủ quỹ: Thực hiện các nghiệp vụ thu, chi tiền mặt trên cơ sở chứng từ hợp lệ, hợp pháp kiêm nhiệm vụ bảo quản con dấu công ty.
Sơ đồ 4
Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty dịch vụ thương mại Hùng Phát
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán thanh toán ngân hàng
Kế toán
TSCĐ
Thủ quỹ
1- Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng
Công ty dịch vụ thương mại Hùng Phát áp dụng hệ thống tài khoản kế toán bán hàng theo quyết định số.
Ngoài ra để đáp ứng yêu cầu, côgn ty đã mở thêm một số tài khoản và các tiểu khoản liên quan phù hợp với điều kiện đặc thù trong công tác quản lý kinh doanh của công ty.
2- Hình thức sổ kế toán:
Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ để hệ thống hoá thông tin theo hình thức chứng từ ghi sổ.
+ Sổ kế toán tổng hợp: Bao gồm sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái.
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Dùng để đăng ký các chứng từ ghi sổ lập và để hệ thống hoá thông tin về các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh, lập chứng từ ghi sổ theo trật tự thời gian nhằm quản lý chặt chẽ chứng từ ghi sổ đã lập và phản ánh được đầy đủ nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh, không để thất lạc hoặc bỏ sót khi ghi sổ kế toán tổng hợp. Số liệu của chứng từ ghi sổ do kế toán viên lập chứng từ ghi sổ theo số tự nhiên trong suốt niên độ kế toán ở sổ đăng ký chứng từ ghi sổ hoặc có thể ghi theo từng quý.
- Sổ cái: là sổ tài khoản cấp 1. Sổ cái có thể đóng thành quyển hoặc để tờ rời, song phải đánh số trang sổ cái và đăng ký theo quy định.
+ Sổ kế toán chi tiết: Cũng được mở ra cho tất cả các tài khoản cấp 1 cần theo dõi chi tiết như các hình thức kế toán khác.
* Kế toán trình bày quy trình tổng hợp và lập các báo cáo tài chính sau:
+ Bảng cân đối kế toán: Mẫu số B01 - DN/TCT.
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Mẫu số B02 - DN/TCT.
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Mẫu số B03 - DN/TCT.
+ Thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu số B09 - DN/TCT.
Ngoài ra để đáp ứng yêu cầu quản lý của công ty còn ban hành thêm các báo cáo khác, có tính quản trị giúp cho lãnh đạo công ty nắm được tình hình tài chính, kinh doanh của công ty, từ đó xác định phương hướng và ra các quyết định trong kinh doanh.
3- Các chứng từ sử dụng
+ Phiếu nhập kho
+ Bảng chấm công
+ Bảng thanh toán lương sản phẩm
+ Phiếu thu, chi tiền mặt
+ Thẻ kho
+ Biên bản kiểm nghiệm kỹ thuật
+ Hoá đơn bán hàng
Sơ đồ 5
Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chứng từ
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi đối chiếu
Ghi cuối tháng
III.5- Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty dịch vụ thương mại Hùng Phát những năm gần đây.
Để sản xuất kinh doanh có hiệu quả điều quan trọng đầu tiên đối với một đơn vị sản xuất gia công xuất khẩu là phải có nguồn hàng ổn định và giá gia cong hợp lý. Đây không phải là mới nhưng với côgn ty lại là vấn đề quan trọng, bởi lẽ về khách quan nguồn công việc dự báo trong những năm gần đây có xu hướng giảm có nhiều khách hàng có khả năng chuyển dần sang thị trường Trung Quốc. Mặt khác đơn giá giảm do đồng tiền chung Châu Âu xuất hiện. Về phía chủ quan do đầu tư mở rộng, năng lực sản xuất đòi hỏi lượng công việc cũng phải tăng theo. Vì vậy ngay từ những năm trước lãnh đạo công ty đã chủ động tích cực làm việc với khách hàng, với bộ Thương mại để đảm bảo nguồn hàng ổn định trong cả năm và hạn ngạch cho nhu cầu xuất khẩu. Mặt khác tranh thủ khách hàng không thường xuyên, khách hàng nội địa xen kẽ thời gian chuyển vụ vì thế trong cả năm 2001 công ty đã lắp đặt 4 dây truyền mới đưa vào sản xuất nhưng không lúc nào phải nghỉ do không có việc làm.
Do công ăn việc làm đầy đủ với sự chỉ đạo, điều hành sản xuất sâu sát, biết phối hợp chặt chẽ các biện pháp quản lý với đòn bẩy tiền lương, tiền thưởng công tác thi đua nên tạo ra không khí thi đua sôi nổi, nếp làm ăn khoa học thúc đẩy nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, hiệu quả kinh tế. Những thành tựu đáng kể trên được thể hiện qua bảng biểu sau.
Bảng 1
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
- Vốn sản xuất kinh doanh
Triệu đồng
3168
5801
7658
Vốn pháp định
Triệu đồng
1390
1607
1827
- Giá trị sản xuất công nghiệp
Triệu đồng
780
990
1550
- Sản phẩm thực hiện
1000 chiếc
160
190
275
- Doanh thu
Triệu đồng
5300
8200
14800
Xuất khẩu
1000$
400
550
900
- Thu nhập bình quân
1000 đồng
520
600
620
- Lợi nhuận trước thuế
Triệu đồng
128
230
278
- Nộp ngân sách
Triệu đồng
116
190
660
- Lao động
Người
500
600
811
IV. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty dịch vụ thương mại Hùng Phát
IV.1- Đặc điểm về lao động tại công ty dịch vụ thương mại Hùng Phát
Trong cơ chế quản lý hiện nay, mọi doanh nghiệp đều phải tự vươn mình lên tìm chỗ đứng cho bản thân thông qua chất lượng sản phẩm, tay nghề lao động, trình độ quản lý sản xuất kinh doanh. Để hoàn thành tốt nhiệm vụ kinh doanh của mình các doanh nghiệp khong những phải đảm bảo kết cấu lao động hợp lý. Qua đó công ty đã xây dựng cho mình một đội ngũ lao động với kết cấu, trình độ chuyên môn, tay nghề cũng như số lượng và chất lượng tương đối hợp lý, đảm bảo đáp ứng yêu cầu của công ty.
Bảng 2: Bảng thống kê lao động
STT
Nội dung
Số lao động
Tỷ trọng (%)
1
Tổng số công nhân viên trong công ty
811
100
2
Số lao động gián tiếp
80
10,7
3
Số lao động trực tiếp
731
89,3
4
Số người có trình độ đại học
80
8,26
5
Lao động phổ thông
731
81,01
6
Số công nhân hợp đồng dài hạn
100
76,8
7
Số công nhân hợp đồng ngắn hạn
711
4,68
8
Tổng số công nhân nữ
500
75,09
9
Tổng số công nhân nam
311
25,91
Phân loại lao động theo độ tuổi
+ Tỷ lệ người độ tuổi 22 đến 30 chiếm 57%
+ Tỷ lệ người độ tuổi 30 đến 45 chiến 35%
+ Tỷ lệ người độ tuổi 45 đến 55 chiến 8%
Số lượng công nhân chia đều ở các tổ, công ty cũng luôn đảm bảo cho các tổ có khối lượng công việc ngang nhau.
Tránh để trường hợp tổ này thì nhiều việc còn tổ kia nhàn rỗi.
Toàn bộ lực lượng lao động của công ty phân là 2 loại
+ Bộ phận lao động trực tiếp: là bộ phận lao động sản xuất trực tiếp tại các tổ.
+ Bộ phận lao động gián tiếp: là bộ phận thuộc khối quản lý và khối hành chính văn phòng.
Trong mỗi loại lao động được chia làm 3 loại A, B, C
Bảng 3: Hệ số tiền lương của công nhân trong công ty
Xếp loại
Hệ số
CNV bộ phận trực tiếp
CNV ở bộ phận gián tiếp
Loại A
0,28
0,16
Loại B
0,18
0,13
Loại C
0,13
0,1
- Loại A: Được tính hệ số là 0,28
+ Trình độ tay nghề hoàn thành vượt mức kế hoạch và chất lượng sản phẩm luôn đạt loại A, sử dụng thành thạo máy.
+ Có sức khoẻ tốt
+ Chấp hành nội quy, kỹ thuật lao động
- Loại B: Được tính hệ số là 0,18
+ Trình độ tay nghề trung bình
+ Có sức khoẻ còn hạn chế
+ ý thức kỷ luật tốt nhưng đôi lúc còn bị nhắc nhở
- Loại C: Được tính hệ số là 0,13
+ Trình độ tay nghề yếu kém
+ Có sức khoẻ yếu
+ ý thức kỷ luật cao
* Đối với cán bộ công nhân viên ở bộ phận gián tiếp
- Loại A: Có hệ số là 0,16
+ Hoàn thành tốt xuất sắc nhiệm vụ được giao
+ Có sức khoẻ tốt
+ ý thức kỷ luật tốt
- Loại B: Có hệ số là 0,13
+ Trình độ tay nghề trung bình
+ Sức khoẻ còn hạn chế
+ ý thức kỷ luật tốt nhưng đôi lúc còn bị nhắc nhở
- Loại C: Có hệ số là 0,1
+ Trình độ nghiệp vụ chưa tốt
+ Sức khoẻ còn hạn chế
+ ý thức kỷ luật chưa cao
IV.2- Quy chế quản lý, sử dụng lao động và sử dụng quỹ lương .
* Quy chế quản lý lao động
Để quản lý lao động trong công ty có hiệu quả, hàng năm công ty tiến hành kiểm tra, đánh giá chất lượng lao động từ đó phân loại và đánh giá năng lực, trình độ nhằm giúp cho việc sử dụng lao động có hiệu quả tối đa.
Trong quá trình kiểm tra, đánh gia tay nghề cong ty đã chú trọng đến 3 mặt.
+ Trình độ tay nghề
+ Sức khoẻ
+ ý thức tổ chức kỷ luật
Vấn đề này được tiến hành thường xuyên liên tục trong năm đối với đất cả các cán bộ công nhân viên. Từ đó đưa ra tiêu chuẩn đánh giá thành tích công tác của lao động toàn công ty.
* Quy chế sử dụng quỹ lương
Hàng tháng khi tiến hành chia lương ở từng tổ trong phân xưởng sẽ tính được tổng quỹ lương của phân xưởng được công ty trả, nếu số tiền còn dư được chia đều cho tổng số cong nhân của toàn phân xưởng sau khi đã trừ đi phần phụ cấp trách nhiệm phân xưởng đã trả cho tổ trưởng.
- Lương chế độ (kỳ I): Trả theo hệ số lương chuyên môn nghiệp vụ và phụ cấp (nếu có) của người lao động được hưởng theo nghị đinhj 26/CP của chính phủ làm cơ sở xác định cho các chế độ khác như: BHXH, BHYT trợ cấp thôi việc, tiền lương ngừng việc...
Công thức:
Lơng kỳ I = Hcb x TLmin
Trong đó:
Hcb: Hệ số lương cấp bậc theo quy định của nhà nước.
TLmin: Tiền lương tối thiểu theo quy định của nhà nước
- Lương năng suất: trả theo chức danh công việc thực tế gắn với hiệu quả công việc đảm nhiệm.
Công thức
TC = LK x HS x NC
Trong đó:
TC: Tiền công
LK: Lương khoán
HS: Hệ số tiền lương
NC: Ngày công
V. Các hình thức tính lương và trả lương của công ty dịch vụ thương mại Hùng Phát.
Để đảm bảo tính lương và các khoản trích theo lương từng ngày, tháng chính xác theo đúng nguyên tắc, chế độ của công ty kế toán tiền lương nhận bảng lương ở các tổ sau đó kế toán tập hợp các chứng từ số liệu từ các bảng thanh toán lương để lập bảng tổng hợp lương và BHXH toàn công ty. Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ hạch toán lao động (giấy nghỉ phép, giấy báo thai sản, con ốm, ốm...) để nghi vào bảng chấm công ở các tổ.
Cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công và các chứng từ trên, kế toán ghi vào bảng thanh toán lương. Trước khi ghi kế toán có trách nhiệm đối chiếu với bảng chấm công, với các chứng từ xem hợp lệ không để làm cơ sở thanh toán.
Các khoản trích theo lương hàng tháng phải tính theo chế độ quy định hiện hành.
+ BHXH: Đơn vị sử dụng lao động trích 15% trên lương chế độ và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
+ BHYT: Đơn vị sử dụng lao động trích 2% trên lương chế độ và tính vào quy chế sản xuất kinh doanh.
+ KPCĐ: Đơn vị sử dụng lao động trích 2% trên lương thực trả và tính vào quy chế sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra đơn vị còn phải tính một phần đơn góp của người lao động theo quy định, được khấu trừ vào lương cán bộ công nhân viên (BHXH: 5% lương chế độ, BHYT: 1% lương chế độ, KPCĐ: 1% lương thực trả).
Trên cơ sở quyết toán tài chính năm công ty căn cứ vào sản lượng thực hiện và đơn giá tiền lương được duyệt để tính quỹ lương được chi trong năm, đối chiếu với quỹ lương và trình giám đốc phê duyệt.
1- Cách tính lương theo chế độ (lương cơ bản).
Để tính lương cơ bản cho công nhân viên trong toàn công ty một cách chính xác và đầy đủ dựa trên nghị định 28/CP của chính phủ ban hành ngày 28/03/1997 và quy định kể từ ngày 01/01/2001 mức lương tối thiểu là 210.000 đồng căn cứ để tính lương dựa trên bậc lương, lương phụ cấp trách nhiệm và mức lương tối thiểu quy định.
Công thức:
Mức lương chế độ theo = Hệ số cấp bậc x Mức lơơng tối thiểu nghị định 28/CP.
Lương chế độ theo nghị định 28/CP
=
Hệ số cấp bậc
x
Mức lương tối thiểu
x
Phụ cấp trách nhiệm
* Cách tính lương trong một số trường hợp đặc biệt:
- Trường hợ làm thêm giờ
Tiền lương thêm giờ
=
Số lương sản phẩm công việc hoàn thành
x
Đơn giá tiền lương quy định (giờ làm thêm)
Công nhân hưởng lương theo hình thức lương thời gian
=
100% lương cấp bậc
- Trường hợp làm đêm (ca 3: từ 22h - 6h)
+ Nếu thường xuyên: 40% lương cấp bậc
+ Không thường xuyên: 35% lương cấp bậc
- Trường hợp điều chuyến hay giao việc trái nghề
+ Công nhân làm việc ổn định thì làm công vịêc gì hưởng lương theo công việc đó.
+ Công nhân làm không ổn định: Công nhân có cấp bậc kỹ thuật cao nhưng phải làm công việc có cấp bậc kỹ thuật thấp.
Tiền lương sản phẩm (đối với lương thời gian) + Chênh lệch cấp bậc (1 bậc) 7/7 đ 5/7 đ 170h (1900 - 1700).
- Trường hợp làm theo sản phẩm cho những nguyên nhân khách quan thì được tính tiền lương như bình thường.
+Nếu làm ra sản phẩm hỏng ngòi phạm vi chế độ quy định thì doanh nghiệp không phải trả lương và công nhân đó phải bồi thường về thiệt hại sản phẩm hỏng.
- Trường hợp làm ra thứ phẩm: người nào làm ra phẩn cấp nào thì hưởng lương theo phẩm cấp đó.
- Trường hợp ngừng sản xuất.
+ Nếu doanh nghiệp bố trí được công việc khác thì công nhân làm công việc nào thì hưởng lương công việc đó.
+ Nếu doanh nghiệp không bố trí được công việc khác thì công nhân được hưởng tiền lương tối thiểu là 70% tiền lương cấp bậc (tuỳ theo khả năng chi trả của doanh nghiệp).
+ Nếu giao việc khác mà công nhân không làm thì doanh nghiệp không có trách nhiệm chi trả lương.
- Ngoài ra doanh nghiệp có thể chi trả các khoản tiền thưởng.
+ Thưởng thường xuyên: Tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, tiền lương này được xác định vào hiệu quả kinh tế và chế độ tiền thưởng của doanh nghiệp.
+ Thưởng không thường xuyên được chi vào quỹ khen thưởng phúc lợi.
* Phụ cấp trong công ty gồm có
- Phụ cấp độc hại: trả cho người lao động làm công việc có mức nặng nhọc, độc hại tại công ty là loại 4/6 được trả bằng hiện vật (đường, sữa...) ví dụ (bảng kê bồi thường độc hại)
- Phụ cấp chức vụ (trưởng, phó phòng).
- Tiền phụ cấp cho hoạt động Đảng, đoàn thể
- Tiền phụ cấp cho CNCNV sử dụng thành thạo ngoại ngữ, có thể dịch trực tiếp với khách hàng: 100.000đ/người/tháng.
- Tiền phụ cáp làm gần ca: 5000đ/công (Xem bảng thanh toán làm ca đêm)
Công ty dịch vụ thương mại Hùng Phát
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----**-----
bảng thanh toán
Tiền phụ cấp làm ca đêm tháng 01/2002
Tổ: 3
Giá: 5.000đ/công
TT
Họ và tên
Số ca đêm
Thành tiền
Ký nhận
1
Đỗ Văn Huy
4
20.000
2
Nguyễn Văn Long
5
25.000
3
Nguyễn Thị Thuỷ
10
50.000
4
Đỗ Minh Nguyệt
6
30.000
5
Nguyễn Quốc Bảo
5
25.000
6
.............................
............
..........
..............
7
.............................
............
..........
.............
Tổng cộng
204
1.632.000
Hà Nội, ngày tháng năm 200
Phụ trách đơn vị
PĐTL
Kế toán
Giám đốc
Công ty dịch vụ thương mại Hùng Phát
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----**-----
bảng bồi dưỡng độc hại
Tháng 01/2002
Tổ: 9
TT
Họ và tên
Số ca đêm
Thành tiền
Ký nhận
1
Đỗ Văn Huy
16
6.3
2
Nguyễn Văn Long
16
6.3
3
Nguyễn Thị Thuỷ
9
3.5
4
Đỗ Minh Nguyệt
9
3.5
5
Nguyễn Quốc Bảo
12
5.0
6
.............................
............
..........
..............
7
.............................
............
..........
.............
Tổng cộng
311
123.0
Hà Nội, ngày tháng năm 200
Phụ trách đơn vị
PĐTL
Kế toán
Giám đốc
Lương nghỉ phép:
Do đặc điểm sản xuất ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32816.doc