Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Xây dựng số 5

Lời mở đầu Trong nền kinh tế thị trường thì mục tiêu chính mà mọi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đều muốn đạt tới là lợi nhuận, muốn đạt được điều này thì doanh nghiệp phải luôn tìm cách để nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao uy tín của mình trên thị trường. Do đó, từ khi hình thành một ý tưởng kinh doanh, nhà quản lý đã phải giải quyết một loại các bài toán khó như thăm dò thị trường, dự toán chi phí và tính giá thành cho từng sản phẩm làm ra một cách tiết kiệm nhất, có hiệu quả nhất. Khi

doc89 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1354 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Xây dựng số 5, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sản phẩm đã được chấp nhận trên thị trường, doanh nghiệp phải tiếp tục đối mặt với tình hình biến động về giá cả nguyên vật liệu, chi phí nhân công, dịch vụ mua ngoài bên cạnh sức ép cạnh tranh của các đối thủ trên thị trường. Đối mặt với những thách thức đó biện pháp có hiệu quả nhất mà các nhà quản lý đặc biệt quan tâm hiện nay là tổ chức công tác kế toán sao cho bộ máy kế toán hoạt động có hiệu quả tốt nhất. Với các doanh nghiệp xây lắp nói riêng, hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm và tính giá thành được coi là một khâu trung tâm của công tác kế toán, mở ra hướng đi hết sức đúng đắn cho doanh nghiệp. Thực chất, chi phí sản xuất là đầu vào của quá trình sản xuất, do đó tiết kiệm chi phí là biện pháp để hạ giá thành sản phẩm, đồng thời đảm bảo đầu ra của quá trình sản xuất và đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Vì vậy tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản là nhu cầu mà doanh nghiệp đặt lên hàng đầu; nó quyết định sự sống còn của các doanh nghiệp xây lắp trên thị trường. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề nêu trên và nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, gắn kết lý luận với thực tiễn. Qua thời gian nghiên cứu học tập ở trường và thực tập cuối khoá tại Công ty Cổ phần xây dựng số 5, được sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS. Hà Đức Trụ, các thầy cô trong Khoa Tài chính - Kế toán trường Đại học Quản lý & Kinh doanh Hà nội và các cán bộ Phòng Tài chính - Kế toán Công ty Cổ phần Xây dựng số 5 em đã chọn: “Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây dựng số 5” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình. Nội dung của bài luận văn được chia làm ba chương: Chương I : Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại các doanh nghiệp xây dựng cơ bản Chương II : Thực trạng tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần xây dựng số 5 Chương III : Đánh giá chung và một số ý kiến nhằm tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần xây dựng số 5 Chương I Cơ sở Lý luận về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp A- Đặc điểm của hoạt động xây lắp và sự ảnh hưởng đến công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 1- Đặc điểm của hoạt động xây lắp Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất độc lập có chức năng tái sản xuất tài sản cố định cho tất cả các ngành trong nền kinh tế quốc dân. Nó làm tăng sức mạnh về kinh tế, tạo nên cơ sở vật chất cho xã hội. Một quốc gia có cơ sở hạ tầng vững chắc thì quốc gia đó mới có điều kiện phát triển. Như vậy, việc xây dựng cơ sở hạ tầng bao giờ cũng phát triển trước một bước so với các ngành khác. Để có cơ sở hạ tầng vững chắc thì xây lắp là một ngành không thể thiếu được, cho nên một bộ phận lớn của thu nhập quốc dân nói chung và quĩ tích luỹ nói riêng với vốn đầu tư nước ngoài nằm trong xây dựng cơ bản. Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến trúc... có đủ điều kiện đưa vào sử dụng và phát huy tác dụng. Sản phẩm xây lắp có quy mô lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất lâu dài, sản phẩm mang tính cố định, nơi sản xuất ra sản phẩm đồng thời là nơi sản phẩm hoàn thành đưa vào sử dụng và phát huy tác dụng. Mỗi công trình được xây dựng theo một thiết kế kỹ thuật riêng, có giá trị dự toán riêng tại một thời điểm nhất định. Đặc biệt sản phẩm xây dựng mang nhiều ý nghĩa tổng hợp về mọi mặt kinh tế, chính trị, kỹ thuật và mỹ thuật. Chi phí cho sản phẩm xây lắp rất đa dạng phong phú bao gồm nhiều chủng loại nguyên vật liệu, sử dụng nhiều máy móc thi công và nhiều loại thợ theo các ngành nghề, chuyên môn khác nhau. Vì các loại sản phẩm của ngành xây dựng cơ bản thường có quy mô lớn, mất nhiều thời gian để hoàn thành công trình đưa vào sử dụng. Vì vậy để phù hợp với yêu cầu của công việc thanh quyết toán về tài chính thì kế toán cần phải phân biệt giữa sản phẩm trung gian và sản phẩm cuối cùng. Sản phẩm trung gian là các công việc xây dựng các giai đoạn, các đợt xây dựng đã hoàn thành bàn giao. Còn sản phẩm cuối cùng là các công trình hoàn chỉnh có thể đưa vào sử dụng. 2- Đặc điểm của hoạt động xây lắp ảnh hưởng đến hạch toán chi phí sản xuất (CPSX) và tính giá thành sản phẩm Sản phẩm xây lắp là sản phẩm thiếu tính ổn định, luôn biến đổi theo địa điểm và giai đoạn xây dựng. Chính vì vậy, việc quản lý công trình và tổ chức sản xuất gặp nhiều khó khăn. Điều đó đòi hỏi các nhà xây dựng phải lựa chọn các hình thức tổ chức sản xuất và quản lý thật linh hoạt. Do chu kỳ sản xuất xây dựng các công trình thường kéo dài làm cho vốn bị ứ đọng, nên các nhà xây dựng luôn phải chú ý đến nhân tố thời gian khi chọn các phương án. Bên cạnh đó, quá trình sản xuất xây dựng phức tạp đòi hỏi các nhà tổ chức xây dựng phải có trình độ tổ chức phối hợp cao trong sản xuất, phải phối hợp chặt chẽ giữa các tổ chức xây dựng tổng thầu hay thầu chính và các thầu phụ. Các công trình tiến hành ngoài trời nên chịu ảnh hưởng lớn của thời tiết khí hậu, gây khó khăn cho việc thi công và dự trữ vật liệu. Điều này đòi hỏi các nhà tổ chức xây dựng phải lập tiến độ thi công và áp dụng cơ giới hoá một cách hợp lý. 3- Yêu cầu của công tác quản lý CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp Do đặc điểm của xây dựng và sản phẩm xây dựng rất riêng nên việc quản lý đầu tư xây dựng cơ bản khó khăn phức tạp hơn một số ngành khác. Vì vậy trong quá trình quản lý đầu tư xây dựng phải đáp ứng được những yêu cầu sau: ð Phải tạo ra những sản phẩm xây lắp được thị trường chấp nhận cả về giá cả, chất lượng, đáp ứng được mục tiêu kinh tế xã hội trong từng thời kỳ. ð Huy động và sử dụng có hiệu quả cao nhất từ các nguồn đầu tư trong và ngoài nước. ð Xây dựng phải đúng theo qui hoạch được phê duyệt, thiết kế hợp lý về thẩm mỹ, xây dựng đúng tiến độ, đạt chất lượng cao. Hiện nay, trong lĩnh vực xây dựng cơ bản chủ yếu áp dụng phương pháp đấu thầu, giao nhận thầu xây dựng. Doanh nghiệp muốn trúng thầu một công trình phải xây dựng một giá thầu hợp lý cho công trình đó dựa trên cơ sở xác định mức đơn giá xây dựng cơ bản do Nhà nước ban hành, trên cơ sở giá thị trường và bản thân doanh nghiệp. Giá trúng thầu không vượt quá giá thành dự toán được duyệt. Mặt khác phải đảm bảo sản xuất kinh doanh có lãi. 4- Nhiệm vụ của kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp Việc giảm chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp có ý nghĩa rất lớn đối với mỗi doanh nghiệp xây dựng. Vì vậy, việc xác định đúng đắn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành phù hợp với điều kiện hiện tại của doanh nghiệp và thoả mãn mọi yêu cầu quản lý đặt ra hết sức cần thiết. Cụ thể: ð Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với tổ chức sản xuất ở doanh nghiệp, đồng thời xác định đúng đối tượng tính giá thành. ð Kiểm tra đối chiếu thường xuyên việc thực hiện các chi phí vật tư, nhân công máy thi công và các dự toán chi phí khác. Từ đó đưa ra các biện pháp ngăn chặn kịp thời. ð Tình giá thành sản phẩm xây lắp chính xác kịp thời theo đúng khoản mục giá thành. ð Kiểm tra thực hiện hạ giá thành theo từng khoản mục chi phí của các hạng mục công trình. Từ đó đề ra các biện pháp hạ giá thành sản phẩm một cách liên tục kịp thời. ð Xác định đúng đắn, bàn giao thanh toán kịp thời khối lượng công tác xây lắp hoàn thành. ð Kiểm tra định kỳ và đánh giá khối lượng thi công dở dang theo nguyên tắc qui định. Đánh giá đúng kết quả hoạt động sản xuất của doanh nghiệp ở từng công trình, bộ phận thi công... và lập báo cáo về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp một cách kịp thời. B - khái quát chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 1- Chi phí sản xuất 1.1- Khái niệm về chi phí sản xuất Cũng như các ngành sản xuất vật chất khác, quá trình sản xuất của ngành xây lắp là quá trình tiêu hao lao động sống và lao động vật hoá để tạo nên giá trị sử dụng của các sản phẩm phục vụ cho nhu cầu của con người. Trong điều kiện sản xuất hàng hoá, các chi phí này được biểu hiện dưới dạng giá trị, gọi là chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất của đơn vị xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất và cấu thành nên giá thành của sản phẩm xây lắp. Tuy nhiên, để hiểu đúng khái niệm trên cần phân biệt giữa chi phí và chi tiêu. Chỉ được tính là chi phí của kỳ hạch toán những hao phí về tài sản và lao động có liên quan đến khối lượng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ chứ không phải mọi khoản chi ra trong kỳ hạch toán. Ngược lại, chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần các loại vật tư, tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp bất kể nó dùng vào mục đích gì. Chi phí và chi tiêu là hai hai niệm khác nhau nhưng có quan hệ mật thiết với nhau. Chi tiêu là cơ sở phát sinh chi phí, không có chi tiêu thì không có chi phí. Trong các doanh nghiệp xây lắp ngoài hoạt động sản xuất chung ra còn có các hoạt động sản xuất phụ trợ khác. Do đó, chi phí sản xuất trong doanh nghiệp gồm: Chi phí trong xây lắp và chi phí ngoài xây lắp. Chi phí trong xây lắp là những chi phí phát sinh trong quá trình xây lắp của doanh nghiệp. Chi phí ngoài xây lắp là những chi phí phát sinh ngoài lĩnh vực xây dựng như sản xuất phụ, công tác vận chuyển và các dịch vụ khác. Trong đó chi phí trong xây lắp là chủ yếu. 1.2- Phân loại chi phí sản xuất (CPSX) Chi phí sản xuất ở các doanh nghiệp nói chung, các doanh nghiệp xây lắp nói riêng bao gồm nhiều loại có nội dung, tính chất, công dụng và vị trí khác nhau nên yêu cầu quản lý từng loại cũng khác nhau. Để đáp ứng yêu cầu của công tác lập dự toán, quản lý, hạch toán kiểm soát chi phí cần thiết phải tiến hành phân loại cụ thể chi phí sản xuất của doanh nghiệp theo các tiêu thức nhất định. Có nhiều cách phân chia chi phí sản xuất song phải đảm bảo các yêu cầu: Tạo điều kiện sử dụng thông tin nhanh nhất cho các công tác quản lý, phục vụ tốt yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí. Đáp ứng đầy đủ kịp thời những thông tin cần thiết cho việc tính toán hiệu quả, các phương án sản xuất, nhưng lại cho phép tiết kiệm chi phí, hạch toán thuận lợi cho cho sử dụng thông tin hạch toán kế toán. 1.2.1- Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí Mỗi yếu tố chi phí sản xuất bao gồm các chi phí sản xuất có tính chất, nội dung kinh tế giống nhau, nên không cần xét đến chi phí đó phát sinh ở địa điểm nào, dùng làm gì. Căn cứ vào tiêu thức này thì toàn bộ chi phí bao gồm: Chi phí nguyên liệu, vật liệu (CPNVL): Bao gồm toàn bộ chi phí về các loại nguyên vật liệu chính (như gạch, vôi, đá, cát, sỏi, xi măng, sắt thép...), vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, thiết bị xây dựng cơ bản... Chi phí nhân công: Là toàn bộ tiền công phải trả cho người lao động (lương chính, lương phụ, phụ cấp), bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn. Chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ): Là toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ. Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền trả cho các dịch vụ mua ngoài phục vụ cho sản xuất trong doanh nghiệp (chi phí về điện, nước, điện thoại, thuê máy...) Chi phí bằng tiền khác: Là toàn bộ số chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất chưa phản ánh ở các yếu tố kể trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh. 1.2.2- Phân loại chi phí theo khoản mục giá thành Những chi phí sản xuất có cùng mục đích và công dụng được xếp vào cùng một khoản mục chi phí. Theo tiêu thức phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được chia ra làm các khoản mục chi phí sau: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT): Là giá trị các loại nguyên liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho thi công xây lắp công trình. Chi phí nhân công trực tiếp (NCTT): Là các chi phí tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp lương của công nhân trực tiếp tham gia xây lắp không bao gồm các khoản trích theo lương (KPCĐ, BHXH, BHYT) của công nhân trực tiếp xây lắp. Chi phí sử dụng máy thi công (MTC): Là chi phí cho các máy thi công nhằm thực hiện khối lượng công tác xây lắp bằng máy. Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời. Chi phí sản xuất chung: Là các chi phí sản xuất của đội gồm: Lương của nhân viên quản lý đội xây dựng, các khoản trích theo tiền lương theo tỷ lệ quy định (19%) của nhân viên quản lý đội và công nhân trực tiếp tham gia xây lắp, chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ và các chi phí khác phát sinh trong kỳ liên quan đến hoạt động của đội 1.2.3- Phân loại theo mối quan hệ giữa chi phí với đối tượng chịu chi phí Chi phí trực tiếp: Là chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến việc sản xuất một loại công trình, hạng mục công trình, một loại hoạt động xây lắp hoặc một địa điểm nhất định và có thể và có thể hạch toán quy nạp cho công trình, hạng mục công trình hoạt động theo địa điểm đó. Chi phí gián tiếp: Là chi phí phát sinh có liên quan đến nhiều loại công trình, hạng mục công trình, hoạt động hoặc địa điểm khác nhau. Do đó không thể tập hợp, qui nạp trực tiếp nên chi phí này được được tính cho các đối tượng liên quan bằng các phân bổ thích hợp. 2- Giá thành sản phẩm xây lắp 2.1- Khái niệm giá thành sản phẩm Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí tính bằng tiền để hoàn thành khối lượng xây lắp theo quy định. Giá thành sản phẩm xây lắp là những chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất, quản lý của doanh nghiệp, kết quả của sử dụng các loại vật tư, tài sản trong quá trình sản xuất cũng như các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp thực hiện nhằm đạt mục đích sản xuất ra khối lượng sản phẩm nhiều nhất với chi phí thấp nhất. Bản chất kinh tế của giá thành sản phẩm xây lắp là giá trị của các hao phí lao động sống, lao động vật hoá và chi phí cần thiết khác kết tinh trong sản phẩm xây lắp. Giá thành sản phẩm xây lắp là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh liên kết hoạt động sản xuất kinh doanh sử dụng các loại vật tư, tại sản cũng như các giải pháp kinh tế kỹ thuật trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp. 2.2- Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp 2.2.1- Phân loại theo thời điểm và cơ sở số liệu tính giá thành sản phẩm ụ Giá thành dự toán (Zdt): Là chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng xây lắp của từng công trình, hạng mục công trình, bao gồm dự toán về chi phí NVLTT, NCTT, MTC và chi phí SXC. Giá thành dự toán được lập dựa trên cơ sở các định mức kinh tế kỹ thuật của ngành và đơn giá dự toán xây lắp do Nhà nước quy định. Giá thành dự toán được tính theo công thức sau: Giá thành dự toán = Giá trị dự toán - Thu nhập chịu thuế tính trước Trong điều kiện hiện nay, để thi công xây lắp một công trình thì các đơn vị xây dựng được tham gia đấu thầu. Đơn vị thắng thầu là đơn vị xây dựng giá đấu thầu công tác xây lắp hợp lý, đảm bảo chất lượng thi công công trình. Do vậy, trong giá thành dự toán của từng công trình còn có 2 loại giá thành là: - Giá thành đấu thầu công tác xây lắp: Giá thành đấu thầu công tác xây lắp được hình thành từ cơ chế quản lý bằng cách đấu thầu trong xây dựng. Đây chức xây lắp căn cứ vào đó mà tính toán giá thành dự thầu công tác xây lắp của mình. Nếu như thấy giá thành của mình bằng hoặc thấp hơn giá thành do chủ thầu đưa ra thì sẽ tham gia đấu thầu thi công xây lắp công trình. - Giá thành hợp đồng công tác xây lắp: Giá thành hợp đồng là một loại giá thành dự toán công tác xây lắp ghi trong hợp đồng được ký kết giữa chủ đầu tư và tổ chức xây lắp sau khi đã thoả thuận giao nhận thầu. Đây cũng là giá thành của tổ chức xây lắp thắng thầu trong khi đấu thầu và được chủ đầu tư thoả thuận ký hợp đồng giao thầu (giá thành dự thầu công tác xây lắp của tổ chức xây lắp trúng thầu). ụ Giá thành kế hoạch (Zkh): Là giá thành xác định xuất phát từ những điều kiện cụ thể ở mỗi đơn vị xây lắp trên cơ sở biện pháp thi công, các định mức, đơn giá áp dụng trong đơn vị. Giá thành kế hoạch công tác xây lắp được xác định theo công thức (tính cho từng công trình, hạng mục công trình): Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán - Mức hạ giá thành dự toán ụ Giá thành thực tế xây lắp (Ztt): Giá thành thực tế xây lắp được tính toán theo chi phí thực tế của tổ chức xây lắp đã bỏ ra để thực hiện các khối lượng xây lắp mà đơn vị nhận thầu, giá thành thực tế được xác định theo số liệu của kế toán. Về nguyên tắc thì mối quan hệ giữa các loại giá thành trên phải đảm bảo như sau: Zdt > Zkh > Ztt. Đây cũng là nguyên tắc khi xây dựng giá thành và tổ chức thực hiện kế hoạch giá thành của từng doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. 2.2.2- Phân loại theo phạm vi tính toán chi phí trong giá thành ụ Giá thành sản xuất: Bao gồm chi phí NVLTT, NCTT và chi phí SXC ụ Giá thành toàn bộ: Là giá thành sản xuất cộng với chi phí bán hàng (CPBH) và chi phí quản lý doanh nghiệp (QLDN). 2.3- Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Giá thành sản phẩm và chi phí sản xuất (CPSX) là hai khái niệm khác nhau nhưng có mối quan hệ mật thiết. Chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành sản phẩm, chi phí biểu hiện sự hao mòn còn giá thành biểu hiện kết quả. Đây là hai mặt thống nhất của cùng quá trình vì chúng giống nhau về chất. Nhưng giữa chi phí và giá thành có sự khác biệt về lượng: F Chi phí sản xuất thể hiện chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong một thời kỳ không tính đến chi phí đó có liên quan đến sản phẩm đã hoàn thành hay chưa. F Giá thành là chi phí tính cho một, công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp hoàn thành theo quy định. Gía thành sản phẩm xây lắp có thể bao gồm cả chi phí sản xuất của khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ và không bao gồm chi phí sản xuất của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ chuyển sang kỳ sau: Giá thành sản phẩm xây lắp = CPSX dở dang đầu kỳ + CPSX phát sinh trong kỳ - CPSX dở dang cuối kỳ d - tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành xây lắp 1- Vai trò và yêu cầu của kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp 1.1- Vai trò của kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp ð Cung cấp thông tin về tình hình chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm giúp nhà quản lý kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ và kiểm soát việc sử dụng chi phí nhằm nâng cao hiệu quả chi phí, ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực trong quản lý. ð Giúp nhà quản lý nắm được chi phí sản xuất và giá thành thực của từng hoạt động để đánh giá các định mức chi phí, dự toán chi phí và kế hoạch giá thành. 1.2- Yêu cầu của kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp ð Xác định các nội dung chi phí sản xuất, phân loại thành các yếu tố, khoản mục phù hợp với yêu cầu quản lý ð Xác định đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí, đối tượng tính giá thành ð Xác lập quy trình hạch toán chi phí phù hợp với đối tượng tính giá ð Lựa chọn phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang phù hợp 2- Đối tượng và phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất 2.1- Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất Đối với ngành xây dựng cơ bản đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là: công trình, hạng mục công trình, đơn đặt hàng, giai đoạn công việc hoàn thành, bộ phận thi công...từ đó xác định phương pháp hạch toán chi phí thích hợp. Xác định đối tượng tập hợp CPSX phù hợp với yêu cầu quản lý chi phí và yêu cầu cung cấp số liệu để tính giá thành sản phẩm xây lắp thường căn cứ vào: ỹ Đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp ỹ Đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất chế tạo sản phẩm xây lắp ỹ Mục đích, công dụng của chi phí đối với quá trình sản xuất ỹ Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp. 2.2- Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất 2.2.1-Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ụ Nội dung chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT) là những chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình. Vật liệu sử dụng cho công trình, hạng mục công trình nào thì tính trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó; trường hợp không tính riêng được thì phải tiến hành phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình theo định mức tiêu hao khối lượng: Chi phí NVLTT phân bổ cho đối tượng i = Tổng chi phí NVLTT x Tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng i Tổng tiêu chuẩn phân bổ ụ Tài khoản kế toán sử dụng: TK 621 - “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” Bên Nợ: Giá trị thực tế của nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng Bên Có: - Trị giá NVL dùng không hết, phế liệu thu hồi - Kết chuyển và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ụ Trình tự hạch toán chi phí NVL trực tiếp: ð 2.2.2- phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp ụ Nội dung chi phí nhân công trực tiếp: Phản ánh toàn bộ số thù lao phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp các công trình, công nhân phục vụ thi công. Chi phí nhân công trực tiếp (NCTT) thường được tính vào từng đối tượng chi phí liên quan. Trường hợp chi phí nhân công trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tượng thì có thể tập hợp chung, chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp cho các đối tượng chịu chi phí có liên quan. ụ Tài khoản kế toán sử dụng: TK 622 - “Chi phí nhân công trực tiếp”: Bên Nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh trong kỳ Bên Có: Kết chuyển và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp ụ Trình tự hạch toán chi phí NC trực tiếp: ð 2.2.3- phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công ụ Nội dung chi phí sử dụng máy thi công: Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ chi phí sử dụng máy để hoàn thành khối lượng xây lắp bao gồm: Chi phí về sử dụng vật liệu máy thi công, chi phí nhân công điều khiển máy, chi phí khấu hao máy thi công, chi phí sửa chữa lớn và các chi phí máy thi công khác. ụ Tài khoản kế toán sử dụng: TK 623 - “Chi phí sử dụng máy thi công” Bên Nợ: Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công phát sinh trong kỳ Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí máy thi công - Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sử dụng máy thi công TK 623 cuối kỳ không có số dư. TK 623 được chi tiết thành 6 tiểu khoản: + 6231 “Chi phí nhân công” + 6234 “Khấu hao máy thi công” + 6232 “Chi phí vật liệu” + 6237 “Chi phí dịch vụ mua ngoài” + 6233 “Chi phí dụng cụ sản xuất” + 6238 “Chi phí bằng tiền khác” ụ Trình tự hạch toán chi phí sử dụng máy thi công: ỹ Trường hợp doanh nghiệp có tổ chức máy thi công riêng và phân cấp hạch toán cho đội máy mở sổ kế toán riêng ð ỹ Trường hợp doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng hoặc có đội máy thi công riêng biệt nhưng không tổ chức kế toán riêng ð ỹ Trường hợp đơn vị đi thuê máy ð 2.2.4- phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung ụ Nội dung chi phí sản xuất chung: Là các chi phí sản xuất của đội, công trường xây dựng gồm: Lương của nhân viên quản lý đội, các khoản tríc theo tiền lương theo tỷ lệ quy định của nhân viên quản lý đội và công nhân trực tiếp tham gia xây lắp, chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ và các chi phí khác trong kỳ liên quan đến hoạt động của đội. ụ Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng TK 627 - “Chi phí sản xuất chung” Tài khoản này được mở chi tiết theo từng công trình, từng đội thi công, bộ phận xây lắp…TK 627 không có số dư cuối kỳ. TK 627 chi tiết thành 6 tiểu khoản: + 6271 “Chi phí nhân viên phân xưởng” + 6274 “Chi phí khấu hao TSCĐ” + 6272 “Chi phí vật liệu” + 6277 “Chi phí dịch vụ mua ngoài” + 6273 “Chi phí dụng cụ sản xuất” + 6278 “Chi phí bằng tiền khác” Bên Nợ: Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ Bên Có: Kết chuyển hoặc phân bổ các chi phí sản xuất chung ụ Trình tự hạch toán chi phí sản xuất chung: ð 2.2.5- Tổng hợp chi phí sản xuất ụ Nội dung: Tổng hợp chi phí sản xuất là công tác quan trọng phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. Quá trình tổng hợp chi phí sản xuất phải được tiến hành theo từng đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí nhất định. Căn cứ vào đối tượng hạch toán chi phí sản xuất, kế toán mở Sổ chi tiết chi phí sản xuất cho từng đối tượng. Trong kỳ, chi phí sản xuất liên quan đến đối tượng nào thì phân bổ trực tiếp cho đối tượng đó, còn chi phí sản xuất liên quan đến nhiều đối tượng thì phải tập hợp và chọn tiêu thức thích hợp để phân bổ. ụ Tài khoản kế toán sử dụng: TK 154 - “Chi phí SXKD dở dang” Bên Nợ: Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ Bên Có: - Giá thành xây lắp hoàn thành bàn giao, nhập kho chờ tiêu thụ - Giá trị phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được, các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung Số dư bên Nợ: - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ. - Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu chính chưa được xác định tiêu thụ trong kỳ kế toán. TK 154 mở cho từng công trình, hạng mục công trình xây lắp và theo từng nơi phát sinh chi phí. Tài khoản này được chi tiết thành 4 tiểu khoản: + TK 1541. Xây lắp + TK 1543. Dịch vụ + TK 1542. Sản phẩm khác + TK 1544. Chi phí bảo hành xây lắp ụ Trình tự hạch toán: ð 2.3- Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ Sản phẩm làm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp có thể là các công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành hay khối lượng công tác xây lắp dở dang trong kỳ chưa được bên chủ đầu tư nghiệm thu, chấp nhận thanh toán. Đánh giá sản phẩm dở dang là việc tính toán, xác định chi phí sản xuất trong kỳ cho khối lượng sản phẩm làm dở cuối kỳ theo nguyên tắc nhất định. Việc xác định chính xác mức độ hoàn thành của khối lượng sản phẩm xây dựng rất khó do sản phẩm xây dựng có đặc điểm là kết cấu phức tạp. Vì vậy khi đánh giá sản phẩm dở dang, kế toán cần kết hợp chặt chẽ với bộ phận kỹ thuật, bộ phận tổ chức lao động để xác định mức độ hoàn thành của khối lượng xây lắp dở dang một cách chính xác.Trên cơ sở kết quả kiểm kê sản phẩm đã được tổng hợp được kế toán tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang. ụ Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp sau khi hoàn thành toàn bộ, sản phẩm dở dang sẽ là toàn bộ khối lượng xây lắp thực hiện từ khi khởi công. Khi đó, giá trị sản phẩm dở dang là tổng chi phí phát sinh từ lúc khởi công công trình đến cuối kỳ hạch toán. ụ Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý (là điểm mà tại đó có thể xác định giá dự toán) thì sản phẩm dở dang là những khối lượng công việc chưa hoàn thành tại điểm dừng kỹ thuật. Giá trị sản phẩm dở dang được đánh giá theo chi phí thực tế, trên cơ sở phân bổ chi phí thực tế của hạng mục công trình đó cho các giai đoạn công việc hoàn thành và giai đoạn còn dở dang theo giá trị dự toán của chúng. Giá trị của khối lượng XL DD cuối kỳ = Chi phí SX-KD DD đầu kỳ + Chi phí SX-KD phát sinh trong kỳ x Giá trị của khối lượng XL DD Cuối kỳ Theo dự toán Giá trị KL XL hoàn thành theo dự toán + Giá trị khối lượng XL DD cuối kỳ theo dự toán 3- Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp 3.1- Đối tượng tính giá thành Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên của công tác tính giá thành, có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc tính chính xác giá thành sản phẩm. Xuất phát từ đặc điểm của ngành xây lắp là sản phẩm mang tính đơn chiếc, mỗi sản phẩm có yêu cầu dự toán riêng và yêu cầu quản lý theo dự toán. Do đó, đối tượng tính giá thành là các công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành, các khối lượng xây lắp có dự toán riêng đã hoàn thành. Nếu tổ chức thêm phân xưởng sản xuất phụ thì đối tượng tính giá thành là một đơn vị sản phẩm. 3.2- Kỳ tính giá thành Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành. Để xác định kỳ tính giá thành cho thích hợp, kế toán căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất và chu kỳ sản xuất thích hợp. Căn cứ vào đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản là những sản phẩm mang tính đơn chiếc, cố định tại nơi sản xuất, thời gian sử dụng lâu dài, mỗi sản phẩm đều có thiết kế riêng… do đó, kỳ tính giá thành trong xây dựng cơ bản thường là: + Khi hoàn thành kết thúc toàn bộ công trình. + Khi kết thúc mọi công việc trong đơn đặt hàng. + Khi một bộ phận công trình hoàn thành được nghiệm thu bàn giao. + Khi từng phần công việc xây lắp đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý theo thiết kế kỹ thuật có ghi trong hợp đồng giao thầu. 3.3- Phương pháp tính giá thành Phương pháp tính giá thành là phương pháp sử dụng số liệu CPSX để tính toán tổng giá và giá thành đơn vị thực tế của sản phẩm hoặc lao vụ hoàn thành theo yếu tố hoặc theo khoản mục giá thành trong kỳ tính giá thành đã được xác định. Các phương pháp tính giá thành được sử dụng tuỳ theo đặc điểm tập hợp chi phí, quy trình công nghệ sản xuất và đối tượng tính giá thành đã xây dựng, hiện nay các doanh nghiệp xây lắp thường áp dụng các phương pháp tính giá thành sau: 3.3.1- Phương pháp tình giá thành giản đơn (phương pháp trực tiếp) Phương pháp này áp dụng cho những doanh nghiệp thuộc loại hình giản đơn, số lượng mặt hàng ít, khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo; trong trường hợp công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành mà có khối lượng xây lắp hoàn thành càn phải tính giá thành thực tế: Giá thành sản phẩm = Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ + Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ - Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ 3.3.2- Phương pháp tình giá thành tổng cộng chi phí Phương pháp này áp dụng thích hợp với công việc xây dựng các công trình lớn, phức tạp và quá trình xây lắp có thể chia ra cho các đội xây lắp khác nhau; đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng đội sản xuất, còn đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn cuối cùng. Công thức tính như sau: Z = dđk + c1 + c2 + c3 + … + cn - dck Trong đó: - Z : Giá thành thực tế sản phẩm xây lắp - c1, c2, c3, … cn : CPSX ở từng đội, công trình, hạng mục công trình - dđk, dck : Là chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ, cuối kỳ 3.3.3- Phương pháp tình giá thành theo đơn đặt hàng Phương pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp nhận thầu xây lắp theo đơn đặt hàng. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là._. từng đơn đặt hàng; kỳ tính giá thành không phù hợp với kỳ báo cáo. Khi đơn đặt hàng hoàn thành thì đối tượng tính giá thành là đơn đặt hàng hoàn thành. Theo phương pháp này, hàng tháng chi phí sản xuất thực tế phát sinh được tập hợp theo từng đơn đặt hàng và khi nào hoàn thành công trình, hạng mục công trình thì chi phí sản xuất đơn đặt hàng tập hợp được chính là giá thành thực tế của đơn đặt hàng. Tuỳ vào điều kiện cụ thể mà các doanh nghiệp xây lắp có thể áp dụng các phương pháp trên hoặc kết hợp chúng với nhau. 4- Sổ sách kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 4.1.Một số vấn đề về tổ chức sổ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp Để phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình quản lý tài sản và sử dụng vốn nhằm cung cấp thông tin cần thiết cho việc lập báo cáo tài chính, các doanh nghiệp xây lắp bắt buộc phải mở đầy đủ các sổ, ghi chép, quản lý, bảo quản và lưu trữ sổ kế toán theo đúng quy định của chế độ kế toán. Doanh nghiệp xây lắp phải căn cứ vào quy mô, đặc điểm sản xuất kinh doanh trình độ quản lý, trình độ nghiệp vụ kế toán, điều kiện trang bị kỹ thuật để lựa chọn hình thức sổ kế toán phù hợp và nhất thiết phải tuân thủ mọi nguyên tắc cơ bản của sổ kế toán đó. Các doanh nghiệp co thể áp dụng 1 trong 4 hình thức sổ kế toán sau: Nhật ký chung, Nhật ký sổ cái, Chứng từ ghi sổ, Nhật ký Chứng từ. 4.2. Tổ chức hạch toán theo hình thức nhật ký chung Đặc trưng cơ bản của hình thức Nhật ký chung là tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được ghi vào sổ Nhật ký chung theo thứ tự thời gian và định khoản kế toán của nghiệp vụ đó, sau đó lấy số hiệu trên sổ Nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được thực hiện trên hệ thống các bảng phân bổ, sổ chi tiết tài khoản, hệ thống sổ tổng hợp như Nhật ký chung và sổ Cái các TK 621, TK 622, TK 623, TK 627, TK 154 và thẻ tính giá thành sản phẩm. Sơ đồ trình tự ghi sổ Nhật ký chung ð Chương II Thực trạng tổ chức kế toán chi phí sản xuất và Tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây dựng số 5 a- giới thiệu tổng quan về Công ty Cổ phần Xây dựng số 5 1- Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Công ty Công ty Cổ phần xây dựng số 5 thuộc Tổng công ty Xuất Nhập khẩu xây dựng Việt nam (VINACONEX) - Bộ Xây Dựng là một doanh nghiệp xây dựng được thành lập theo quyết định số 1500/BXD năm 1973 của bộ trưởng bộ xây dựng trên cơ sở sát nhập Công ty Kiến trúc Ninh bình, Công ty Kiến trúc Nam Hà và Xí nghiệp sản xuất vật liệu số 6. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty là xây dựng tất cả các công trình công nghiệp, công trình giao thông, thuỷ lợi…. Là một doanh nghiệp cổ phần Công ty có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam, thực hiện chế độ hạch toán độc lập dưới sự chỉ đạo trực tiếp của VINACONEX, được sử dụng con dấu riêng theo mẫu quy định của nhà nước, hoạt động sản xuất kinh doanh theo số vốn huy động được. Trong 33 năm qua Công ty luôn luôn hoàn thành tốt những nhiệm vụ nhà nước giao và trưởng thành đứng vững trong nền kinh tế thị trường. Công ty luôn giữ một nền tài chính lành mạnh và vững chắc mặc dù bên cạnh đó gặp rất nhiều khó khăn. Các công trình tiêu biểu mà Công ty đã xây dựng như: Xi măng Bỉm Sơn, Nhà máy Dệt Nam Định, Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh, Thuỷ điện Hoà Bình… Nhờ những thành qủa đạt được mà Công ty đã nhận được rất nhiều các phần thưởng cao quý: Huân chương Độc lập hạng III, Huân chương kháng chiến hạng III. Bộ Xây Dựng tặng cờ đơn vị thi đua xuát sắc thời kỳ 1990 -2000, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ tặng đơn vị xuất sắc liên tục trong 5 năm (1996 - 2000). Đến năm 1995 do chủ trương của Nhà nước, Bộ Xây Dựng đã sắp xếp lại tổ chức, thu hẹp đầu mối quản lý của Bộ thành lập các tổng công ty lớn và tham gia đấu thầu quốc tế, vì vậy Công ty được thành lập lại và trực thuộc VINACONEX chođến năm 2000 đứng trước sự phát triển của nền kinh tế thị trường, được sự cho phép của Bộ Xây Dựng và VINACONEX, Công ty đã tiến hành cổ phần hoá và chính thức mang tên Công ty Cổ phần Xây dựng số 5 (VINACONEX 5). Hiện nay Công ty đã thực sự trưởng thành và vững mạnh là một trong những công ty lớn trong Tổng công ty, có một đội ngũ cán bộ có trình độ nghiệp vụ cao, năng lực quản lý tốt, dầy dạn kinh nghiệm và số lượng công nhân lành ghề chiếm tỷ trọng lớn, bên cạnh đó còn có một khối lượng vốn kinh doanh đảm bảo tốt cho hoạt động của Công ty. Tinh hình tài chính hiện nay của Công ty với số vốn điều lệ lên tới 7,2 tỷ đồng (phát hành 72000 cổ phần, mệnh giá 100.000 đ/ cổ phần). Các chỉ tiêu kinh tế Công ty đã đạt được 2003 - 2005 (Đơn vị tính:VNĐ) Chỉ tiêu Năm thực hiện Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Tổng doanh thu 144.731.344.780 162.222.099.789 199.399.400.124 Thu nhập bình quân 856.502 950.134 1.126.985 Nộp ngân sách 1.349.487.958 1.625.182.946 1.934.705.820 Lợi nhuận trước thuế 3.500.223.253 3.825.455.451 4.056.124.362 Giá trị tài sản cố định 23.100.308.322 38.343.562.213 42.256.898.542 2- cơ cấu tổ chức hoạt động của Công ty - Hội đồng quản trị (HĐQT): là cơ quan quản lý của Công ty, là đại diện chủ sở hữu có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến quyền lợi của Công ty. HĐQT bầu ra chủ tịch HĐQT trong số các thành viên HĐQT. - Ban kiểm soát HĐQT: Ban kiểm soát có 5 thành viên, trong đó có một thành viên Hội đồng quản trị là Chủ tịch, 4 thành viên khác do HĐQT quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng kỷ luật; trong đó một thành viên là chuyên viên kế toán hai thành viên do đại hội đại biểu công nhân viên chức Công ty giới thiệu và một thành viên do Tổng công ty giới thiệu. - Giám đốc điều hành: là người điều hành hoạt động hàng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm trước HĐQT về thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao. - Các phó giám đốc: Có trách nhiệm giúp giám đốc về mặt kỹ thuật, quản lý và thay mặt Giám đốc xử lý các công việc trong thẩm quyền trách nhiệm khi được uỷ quyền hoặc giám đốc vắng mặt, tự chịu trách nhiệm trước giám đốc và trước pháp luật trong quyền hạn của mình. - Phòng tài chính - Kế toán: Đơn vị chức năng tập hợp các dữ liệu hoạt động kinh tế tài chính báo cáo tổng hợp tình hình tài chính của Công ty cho Giám đốc và các cơ quan chức năng, chủ trì kiểm kê và theo dõi tài sản theo quy định, tham mưu cho Giám đốc về các hoạt động kinh tế. Giải quyết các nhu cầu về vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất trên cơ sở thực hiện nghiêm túc chế độ tài chính của Nhà nước. - Phòng kế hoạch kỹ thuật: nhiệm vụ chức năng của phòng là giúp Giám đốc trong công tác xây dựng kế hoạch sản xuất, kế hoạch chi tiêu, mua sắm, sửa chữa, xây dựng giá thành sản phẩm và đơn giá tiền lương, xây dựng các định mức về lao động và các loại định mức khác phù hợp với các điều kiện của Công ty. - Phòng vật tư thiết bị: Có chức năng giúp Giám đốc Công ty quản lý và sử dụng xe, máy, thiết bị trong toàn Công ty đảm bảo có hiệu quả cao nhất. - Phòng Tổ chức Hành chính: Có trách nhiệm tham mưu cho Giám đốc và triển khai thực hiện các quyết định của Giám đốc về lĩnh vực tổ chức cán bộ, đào tạo quản lý nhân sự. Nơi tiếp nhận các chủ trương, chính sách, nghị quyết của Công ty và các cơ quan cấp trên, công tác văn thư và quản trị văn phòng. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy ð 3- Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và quy trình xây lắp 3.1- Đặc điểm sản xuất kinh doanh Công ty cổ phần Xây dựng số 5 là một doanh nghiệp tạo ra tài sản cố định với những sản phẩm là công trình, hạng mục công trình… có quy mô và kết cấu lớn, thời gian thi công dài, sản phẩm mang tính đơn chiếc. Sản phẩm tiêu thụ theo giá dự toán hoặc theo giá thoả thuận với chủ đầu tư từ trước nên tính hàng hoá của sản phẩm không thể hiện rõ. Công ty với 21 đội sản xuất, đứng đầu là các đội là đội trưởng, trong đó có: @ Một đội mộc & trang trí nội thất, có nhiệm vụ chuyên cung cấp các sản phẩm về gỗ cho các công trình xây dựng trong toàn công ty và hoàn thiện khâu cuối cùng của một công trình (sơn tường, kẻ vẽ, lát gạch trang trí…). @ Một đội điện nước chuyên làm nhiệm vụ thiết kế và hoàn thiện hệ thống điện nước cho các công trình mà các đội xây dựng trong Công ty đã trúng thầu. @ Còn lại 19 đội chuyên xây dựng tất cả các công trình xây dựng, đây là bộ phận hoạt động sản xuất chính của Công ty. Các đội trưởng trực tiếp phụ trách thi công, chịu toàn bộ trách nhiệm trong hoạt động của mình, tự lên phương án hoạt động, tự chịu trách nhiệm về tài chính, luật pháp. Công ty trực tiếp thu 9 % phí quản lý đối với mỗi công trình, phần còn lại (91 %) dự toán là do các đội tự quản lý và sử dụng một cách hợp lý. 3.2- Quy trình xây lắp Khái quát các bước của quá trình xây lắp một công trình: Để có một công trình hoàn thành với chất lượng đảm bảo cho các hợp đồng đã ký kết, Công ty luôn áp dụng và cải tiến công nghệ và phương pháp mới nhất để đưa vào các công trình và hạng mục công trình; nhờ vậy các sản phẩm hoàn thành của Công ty luôn được các chủ đầu tư, khách hàng đánh giá cao. 4- Các chỉ tiêu kinh tế đã đạt và chiến lược kinh doanh của Công ty 4.1- Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh trong các năm gần đây Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty từ khi thành lập cho đến nay không những đảm bảo khả năng tồn tại của Công ty trên thị trường mà còn liên tục phát triển; năng lực sản xuất kinh doanh được nâng cao rõ rệt cả về cơ chế điều hành đến lực lượng sản xuất, hiệu quả và sức cạnh tranh liên tục tăng lên. 4.2- Chiến lược phát triển của Công ty trong thời gian tới ð Củng cố xây dựng cơ sở vật chất, đảm bảo toàn Công ty có nền sản xuất kinh doanh hiện đại. ð Giao kế hoạch 2006 - 2007 cho các tổ đội, phát động thi đua phấn đấu hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh ngay từ những tháng đầu, quý đầu. ð Xây dựng và phát huy nền tài chính trong sạch vững mạnh, cung cấp đầy đủ cơ sở vật chất cho các hợp đồng đã, đang và sẽ ký kết trong thời gian tới. ð Tiếp tục chú trọng và phát triển công tác đào tạo, đặc biệt là đội ngũ cán bộ quản lý phòng ban cơ quan Công ty, cán bộ quản lý các tổ đội. ð Xây dựng đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề và có tay nghề cao, sẵn sàng cho các công trình khi Công ty điều động. ð ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin vào công tác điều hành và quản lý Công ty. ð Cơ giới hoá có trọng điểm các công việc đòi hỏi độ chính xác cao và khối lượng lớn bảo đảm an toàn lao động cho cán bộ công nhân trực tiếp sản xuất. 5- Đặc điểm công tác kế toán tại Công ty 5.1- Tổ chức bộ máy kế toán Bộ máy kế toán Công ty có nhiệm vụ phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và tổng hợp báo cáo. Với việc áp dụng hình thức kế toán tập trung đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất, đối với công tác kế toán, tổng hợp số liệu một cách nhanh chóng, thuận tiện cho việc áp dụng phương tiện kỹ thuật tính toán hiện đại. Tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty gồm các cán bộ nhân viên biên chế với trình độ 100% là đại học và cao đẳng đảm nhận các công việc sau: Œ Kế toán trưởng: Là người chịu trách nhiệm chung, trực tiếp chỉ đạo các hoạt động của phòng cũng như thực hiện chức năng kiểm soát của Công ty. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về toàn bộ công tác kế toán của Công ty.  Kế toán tổng hợp: Căn cứ vào các chứng từ liên quan đến các khoản chi phí do các phần hành kế toán khác chuyển đến, kế toán tổng hợp vào sổ nhật ký chung, sổ cái và sổ chi tiết các tài khoản, tập hợp chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh và lập bảng cân đối kế toán gửi lên cấp trên có thẩm quyền. Ž Kế toán vật tư và tài sản cố định: Theo dõi tình hình nhập xuất, tăng giảm vật tư, nguyên vật liệu cũng như tài sản cố định ( nguyên giá, giá trị còn lại và giá trị hao mòn), thực hiện tính toán thanh lý và sửa chữa tài sản cố định.  Kế toán vốn bằng tiền và thanh toán: Theo dõi các khoản thu chi và sử dụng vốn bằng tiền tại công ty, theo dõi các khoản vay, ký quỹ ký cược, các khoản bảo lãnh đồng thời thanh toán các khoản nợ đến hạn trả.  Kế toán thuế: Thực hiện kê khai, theo dõi các khoản thuế hàng tháng trình cục thuế, tổ chức hạch toán, theo dõi các khoản phải nộp ngân sách. ‘ Kế toán lương, bảo hiểm xã hội và kinh phí công đoàn: Theo dõi số ngày lao động và số thành phẩm của các cán bộ công nhân viên để làm câưn cứ tính lương cho từng người, tính toán số tiền bảo hiểm xã hội và kinh phí công đoàn phải nộp theo quy định của Nhà nước. ’ Kế toán theo dõi các công trình: Kiểm tra, tập hợp các chi phí của các công trình đưa lên để ghi sổ và tính giá thành “ Thủ quỹ: Có nhiệm vụ theo dõi các khoản thu chi, tình hình tăng giảm quỹ tiền mặt của Công ty. 5.2- Tổ chức vận dụng hình thức kế toán ụ Chế độ kế toán Công ty áp dụng chế độ kế toán của Bộ Tài Chính ban hành theo quyết định số 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995. ð Niên độ kế toán bắt đầu từ 01/01 và kết thúc 31/12 hàng năm. ð Đơn vị tiền tệ sử dụng: Đồng Việt Nam (VNĐ). ð Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: phương pháp kê khai thường xuyên. ð Phương pháp tính thuế Giá trị gia tăng (GTGT): Phương pháp khấu trừ ụ Hình thức ghi sổ kế toán Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung. Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được ghi chép vào sổ nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán. 5.3- Tổ chức và phân tích báo cáo kế toán Việc lập và phân tích báo cáo kế toán của Công ty được thực hiện một cách tổng quát, phản ánh đầy đủ tình hình tài sản, các nguồn hình thành tài sản, tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và một số tình hình khác liên quan đến các hoạt động kinh tế của Công ty. Hệ thống báo cáo tài chính của Công ty: Œ Bảng cân đối kế toán (mẫu số B01 - DN)  kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (mẫu số B02 - DN) Ž Thuyết minh báo cáo tài chính (mẫu số B09 - DN) b- Thực trạng tổ chức kế toán chi phí sản xuất (CPSX) và tính giá thành sản phẩm (GTSP) tại Công ty Cổ phần Xây dựng số 5 1- Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 1.1- Đối tượng kế toán chi phí sản xuất Xuất phát từ đặc điểm riêng của ngành xây dựng và của các sản phẩm xây lắp là có qui trình sản xuất phức tạp, thời gian xây dựng lâu dài, sản phẩm là đơn chiếc và có qui mô lớn, nơi sản xuất cũng là nơi tiêu thụ... cho nên để đáp ứng được nhu cầu của công tác quản lý, công tác kế toán đối tượng tập hợp chi phí sản xuất được Công ty xác định là từng công trình, hạng mục công trình. 1.2- Đối tượng kế toán tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cổ phần Xây dựng số 5 đối tượng tính giá thành là khối lượng công việc có tính dự toán riêng đã hoàn thành của từng công trình, hạng mục công trình. Nghĩa là khối lượng công việc đó có sự xác nhận của chủ đầu tư trong biên bản nghiệm thu khối lượng xây lắp. 2- Nội dung kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất Trong năm 2005 Công ty Cổ phần Xây dựng số 5 đã nhận được nhiều công trình lớn, nhưng trong giới hạn bài luận văn này em xin trình bày quá trình kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành của công trình chung cư 25 tầng khu đô (VIMECO) qua các ví dụ. trích dẫn số liệu tháng 12/ 2005 của công trình này. 2.1- Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT) Chi phí NVLTT là một chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành sản phẩm, chiếm khoảng 65-70% tổng chi phí. Do đó việc hạch toán dúng và đủ chi phí này rất quan trọng trong việc xác định tiêu hao vật chất trong sản xuất thi công và tính chính xác của giá thành xây dựng. Sơ đồ trình tự hạch toán ð Chi phí NVLTT bao gồm: nguyên vật liệu chính (sắt thép, gạch, xi măng…), nguyên vật liệu phụ (sơn, dây thép, đinh vít…), nhiên liệu. Ä TK kế toán sử dụng TK 621 “ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” Tại Công ty kế toán lựa chọn giá thực tế để theo dõi tình hình luân chuyển vật liệu, hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và hạch toán giá nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp giá đích danh. Ví dụ: Hoá đơn GTGT ngày 06/12/2005 (Phụ lục 01) mua nguyên vật liệu nhập kho, giá chưa thuế GTGT là: 13.033.000, thuế suất thuế GTGT = 10%. Kế toán lập phiếu nhập kho số 12 ngày 06/12/2005 (Phụ lục 02a) và hạch toán: Nợ TK 152 : 13.033.000 Nợ TK 133 : 1.303.300 Có TK 331 : 14.336.000 Sau khi nhập kho, tiến hành xuất kho ngay (theo giá đích danh), giao trực tiếp tới chân công trình. Kế toán lập phiếu xuất kho (Phụ lục 02b) và hạch toán: Nợ TK 621 : 13.033.000 Có TK 152 : 13.033.000 Cuối tháng, căn cứ vào số liệu trên bảng kê phiếu xuất vật tư kế toán lập bảng tổng hợp xuất vật tư (Phụ lục 02c). Đến cuối kỳ toàn bộ chi phí NVLTT được tập hợp trên TK 621, kế toán tổng hợp và kết chuyển để tính giá thành công trình VIMECO theo định khoản: Nợ TK 154 : 370.542.875 Có TK 621 : 370.542.875 Kế toán tập hợp tất cả các số liệu và hạch toán trên phần mềm máy tính, máy sẽ tự động cập nhật số liệu vào sổ Nhật ký chung (Phụ lục 03), sổ Cái TK 621 (Phụ lục 04) và sổ Chi tiết TK 621 (Phụ lục 05) 2.2- Kế toán chi phí nhân công trực tiếp (NCTT) Trong giá thành xây dựng, chi phí nhân công trực tiếp chiếm tỷ lệ tương đối lớn, khoảng 10-12% tổng chi phí là trong điều kiện thi công bằng máy còn hạn chế. Do vậy việc hạch toán đúng, đủ chi phí NCTT có ý nghĩa quan trọng trong việc tính lương và trả lương chính xác cho người lao động và nó góp phần vào việc hạ thấp giá thành sản phẩm xây lắp. Hình thức trả lương cho lao động trực tiếp mà Công ty áp dụng là giao khoán từng khối lượng công việc hoàn thành và khoán gọn công việc. Ä TK kế toán sử dụng TK 622 “ chi phí nhân công trực tiếp” Lao động trong các tổ đội đối với mỗi công trình được chia làm 2 hình thức: ụ Đối với lao động thuê ngoài Công ty không tiến hành trích bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), kinh phí công đoàn (KPCĐ) mà tính toán hợp lý vào đơn giá nhân công trả trực tiếp cho người lao động. Đơn giá này do phòng kỹ thuật lập dựa trên cơ sở đơn giá qui định của Nhà nước cùng với điều kiện thi công từng công trình cụ thể. Sau khi lập hợp đồng thuê nhân công (Phụ lục 06) sẽ làm hợp đồng giao khoán khối lượng công việc thuê ngoài. Cuối tháng khi khối lượng công việc hoàn thành, đội sẽ lập biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành. Ví dụ: Căn cứ vào bảng thanh toán khối lượng thuê nhân công trực tiếp bên ngoài cho công trình VMECO tháng 12/2005 (Phụ lục 06) với tổng số thù lao lao động phải trả là: 59.783.000, kế toán hạch toán: Nợ TK 622 : 59.783.000 Có TK 334 (3342) : 59.783.000 ụĐối với lao động trong danh sách Công ty tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo đúng qui định hiện hành. Kế toán căn cứ vào hợp đồng giao khoán từng phần việc, khối lượng thực tế công tác xây lắp hoàn thành, thời gian hoàn thành bàn giao, chất lượng kỹ thuật công việc và đơn giá ban hành tính số tiền cần phải thanh toán cho tổ lao động này. Kế toán phải căn cứ vào bảng chấm công để tiến hành chia lương cho từng thành viên trong tổ (Phụ lục 07) Ví dụ: Căn cứ vào bảng chấm công đối với công nhân viên trong danh sách của đội phục vụ trực tiếp cho công trình VMECO tháng 12/2005 (Phụ lục 07) với tổng số lương phải trả là: 39.650.000, kế toán hạch toán: Nợ TK 622 : 39.650.000 Có TK 334 (3341) : 39.650.000 Cuối tháng căn cứ vào bảng phân bổ lương (Phụ lục 08), kế toán ghi vào sổ chi tiết (Phụ lục 09), sổ Cái TK 622 (Phụ lục 10) và ghi sổ Nhật ký chung. Cuối kỳ kế toán tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất của công trình VIMECO (TK 3341 và TK 3342) là: 39.650.000 + 59.783.000 = 99.433.000 (đ), kế toán kết chuyển sang TK 154 để tính giá thành Kế toán hạch toán: Nợ TK 154 : 99.433.000 Có TK 622 : 99.433.000 2.3- Kế toán chi phí sử dụng máy thi công Hiện nay, máy thi công tại Công ty là thuê ngoài để hoạt động (do các công trình Công ty nhận thầu thường ở rất nhiều nơi cách xa nhau). Chứng từ trước tiên lấy làm cơ sở xác định chi phí thuê máy là hợp đồng thuê máy, trong hợp đồng thuê máy nêu rõ nội dung khối lượng công việc, đơn giá thuê. Ä TK kế toán sử dụng TK 623 “ chi phí sử dụng máy thi công” Cuối kỳ căn cứ vào các chứng từ là hợp đồng thuê ca máy hoạt động kế toán ghi vào sổ chi tiết (Phụ lục 12) chi phí cho từng công trình, sổ Cái TK 623 và ghi sổ Nhật ký chung (Phụ lục 13). ví dụ: Căn cứ vào hợp đồng thuê ca máy hoạt động cho công trình VIMECO Ngày 01/12/2005 với Công ty Cơ giới và Xây lắp 45 (Phụ lục 11) giá chưa thuế GTGT là: 12.750.000, thanh toán bằng tiền mặt, kế toán hạch toán như sau: Nợ TK 623 (6237): 12.750.000 Nợ TK 133 : 1.275.000 Có TK 111 : 14.025.000 Cuối kỳ toàn bộ chi phí sử dụng máy thi công (đối với Công ty là chi phí thuê ca máy hoạt động) được kết chuyển sang TK 154 theo từng đối tượng: Nợ TK 154 (công trình VIMECO): 12.750.000 Có TK 623 : 12.750.000 2.4- Kế toán chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là những chi phí liên quan đên quá trình quản lý ở các tổ, đội bao gồm lương nhân viên quản lý đội, các khoản trích theo lương, tiền ăn ca..., khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền. Ä TK kế toán sử dụng TK 627 “ chi phí sản xuất chung” và chi tiết thành: ụ TK 6271- Chi phí nhân viên quản lý đội Chi phí này bao gồm các khoản lương chính, phụ, làm thêm, phụ cấp lao động phải trả cho nhân viên quản lý đội xây dựng, khoản trích KPCĐ, BHXH, BHYT tính theo quy định hiện hành trên tổng số tiền lương phải trả toàn bộ công nhân viên trong từng đội (BHXH + BHYT + KPCĐ = 25% trong đó 6% trừ vào lương công nhân viên, 19% tính vào giá thành của sản phẩm xây lắp). Ví dụ: Trả lương tháng 12/2005 cho ông Lê Dũng với hệ số bậc lương: 4,0; hệ số phụ cấp: 0,5; thưởng: 195000. Kế toán tính lương cho ông Quý như sau: Lương cơ bản = 350.000 x 4,0 = 1.400.000, Phụ cấp = 350.000 x 0,5 = 175.000 ð Lương thực tế = 1.400.000 + 175.000 + 195.000 = 1.770.000 ð BHXH, BHYT phải nộp = 1.400.000 x 6% = 84.000 Tương tự như vậy kế toán tính lương cho tất cả nhân viên quản lý đội ( công trình VIMECO): lương cơ bản = 5.500.000, lương thực tế = 8.350.000 Nợ TK 6271 : 8.350.000 Có TK 334 : 8.350.000 Trích BHXH (15%), BHYT (2%), KPCĐ (2%) theo tỷ lệ quy định. Tổng lương cơ bản của toàn đội là: 5.500.000 + 39.650.000 = 45.150.000; lương thực tế của cả đội là: 8.350.000 + 39.650.000 = 48.000.000 (lương cơ bản của công nhân trực tiếp sản xuất = lương thực tế). Sau đó kế toán hạch toán: Trích BHXH : 45.150.000 x 15% = 6.772.500 Trích BHYT : 45.150.000 x 2% = 903.000 Trích KPCĐ : 48.000.000 x 2% = 960.000 Cộng : 8.578.500 Nợ TK 6271 : 8.578.500 Có TK 338 (3382, 3383, 3384): 8.578.500 ụ TK 6272, 6273- Chi phí vật liệu công cụ dụng cụ Chi phí này bao gồm chi phí vật liệu phụ, vật liệu sử dụng luân chuyển, công cụ dụng cụ lao động nhỏ… Ví dụ: Căn cứ vào sổ chi tiết TK 6272 (Phụ lục16) xuất vật liệu cho việc làm lán trại tạm thời, kế toán tiến hành định khoản: Nợ TK 6272 : 5.022.880 Có TK 152 : 5.022.880 Ví dụ: Căn cứ vào sổ chi tiết TK 6273 (Phụ lục18) xuất công cụ dụng cụ cho sản xuất, kế toán tiến hành định khoản: Nợ TK 6273 : 13.400.000 Có TK 142 : 13.400.000 ụ TK 6274- Chi phí kháu hao tài sản cố định Phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động chung của từng đội. Công ty tính khấu hao TSCĐ cho từng tháng căn cứ vào bảng đăng ký mức trích khấu hao TSCĐ, hàng tháng kế toán sẽ ghi sổ theo dõi khấu hao TSCĐ mức trích của những TSCĐ mà mình đang quản lý. Phương pháp tính khấu hao Công ty sử dụng là khấu hao tuyến tính: Mức khấu hao tháng = Nguyên giá TSCĐ Thời gian sử dụng x 12 Ví dụ: Trong tháng 12/2005, công trình Vimeco có sử dụng một xe ôtô trộn bê tông trị giá 450.000.000đ, ước tính thời gian khấu hao hết tài sản cố định này là 10 năm. Như vậy tiền khấu hao xe ôtô trong tháng 12 là: 450.000.000 = 3.750.000 10 x 12 Kế toán định khoản và nhập số liệu vào máy Nợ TK627.4 : 3.750.000 Có TK 214 : 3.750.000 Tất cả các số liệu được phản ánh trên sổ Nhật ký chung, sổ chi tiết TK 6274 (Phụ lục20) và sổ Cái TK 6274 (Phụ lục21) ụ TK 6277- Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí dịch vụ mua ngoài gồm những chi phí thuê ngoài tiền điện, nước... phục vụ thi công. Tất cả các chi phí này đều được kế toán phản ánh vào Sổ chi tiết TK 6277 (Phụ lục22), Nhật ký chung và sổ Cái TK 6277 (Phụ lục23). Ví dụ: Theo hoá đơn GTGT số 17 ngày 05/12 Công ty trả tiền dịch vụ điện thoại tháng 12/2005, tổng tiền: 1.725.790, thuế suất thuế GTGT: 10%. Kế toán hạch toán như sau: Nợ TK6277 : 1.568.900 Nợ TK 133 : 1.56.890 Có TK111 : 1.725.790 Cuối tháng kế toán tập hợp được chi phí ở TK 6277 cho công trình 25 tầng VIMECO tháng 12/2005 là: 25.873.000 (Phụ lục22). ụ TK 6278- Chi phí khác bằng tiền Chi phí bằng tiền khác là những chi phí nằm ngoài các khoản chi phí đã nêu trên như chi phí về hội nghị, giao dịch tiếp khách,... Các chi phí này được tập hợp vào TK 6278- “chi phí khác bằng tiền”. Ví dụ: Định kỳ Công ty trả tiền khám sức khỏe cho cán bộ theo phiếu chi tiền mặt số 57 ngày 15/12/2005. Số tiền : 225.000. Kế toán ghi định khoản: Nợ TK 6278 : 225.000 Có TK 111 : 225.000 Các nghiệp vụ phát sinh được phản ánh vào sổ Nhật ký chung và sổ Chi tiết TK 6278 (Phụ lục 24) và sổ Cái TK6278 (Phụ lục 25). Cuối tháng, căn cứ vào số liệu trên các sổ chi tiết các TK 6271, TK 6272, TK 6273, TK 6274, TK 6277 và TK 6278. Kế toán tiến hành tổng hợp vào sổ chi tiết TK 627 (Phụ lục 26) để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành công trình. Kế toán hạch toán: Nợ TK 154 : 65.323.380 Có TK 6271 : 16.928.500 Có TK 6272 : 5.022.880 Có TK 6273 : 13.400.000 Có TK 6274 : 3.750.000 Có TK 6277 : 25.873.000 Có TK 6278 : 349.000 2.5- Tổng hợp chi phí sản xuất Cuối kỳ, sau khi các chi phí phát sinh từng công trình, hạng mục công trình đã được tập hợp vào các TK 621, TK 622, TK 623, TK 627. Kế toán kết chuyển sang TK 154 - “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” cho từng công trình, hạng mục công trình. Đồng thời ghi vào sổ Nhật ký chung, sổ cái và sổ chi tiết TK 154 (Phụ lục 27) Ví dụ: Đối với công trình 25 tầng VIMECO tháng 12/2005, sau khi đã tập hợp và phân bổ các chi phí liên quan, kế toán tiến hành kết chuyển sang TK 154: Nợ TK 154 : 548.049.255 Có TK 621 : 370.542.875 Có TK 622 : 99.433.000 Có TK 623 : 12.750.000 Có TK 627 : 65.323.380 3- Kế toán giá thành sản phẩm 3.1- Đánh giá sản phẩm dở dang Công ty Cổ phần Xây dựng số 5 là doanh nghiệp xây lắp nên chu kỳ sản xuất kinh doanh dài, doanh thu thường tập hợp vào các tháng cuối năm nên việc lập biểu tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được lập theo quý chứ không theo tháng. Việc xác định CPSX kinh doanh dở dang căn cứ vào khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ, kết quả kiểm kê phản ánh trên bảng kiểm kê khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ Giá trị của KLXL dở dang cuối kỳ = Chi phí thực tế KLXL dở dang đầu kỳ + Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ x Giá trị của KLXL dở dang cuối kỳ theo dự toán Giá trị KLXL hoàn thành theo dự toán + Giá trị KLXL dở dang cuối kỳ theo dự toán Ví dụ: Đối với công trình 25 tầng VIMECO tháng 12/2005 có giá trị khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ là: 157.743.707, giá trị KLXL hoàn thành theo dự toán: 459.654.300, giá trị dự toán KLXL cuối kỳ: 260.542.600. Vậy ta có: Giá trị KLXL dở dang cuối kỳ = 157.743.707 + 548.049.255 x 260.542.600 = 255.331.748 459.654.300 + 260.542.600 3.2- Giá thành sản phẩm Đối tượng tính giá thành của Công ty là các công trình, hạng mục công trình hoàn thành. Trong kỳ tính giá thành, các công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành bàn giao cho bên giao thầu là những sản phẩm dở dang. Theo định kỳ hàng quý, vào cuối quý phòng kế toán lập bảng tập hợp CPXS và tính giá thành (Phụ lục 28). Các chi phí chung được tập hợp và phân bổ gián tiếp cho các công trình. Giá thành công trình hoàn thành là tổng chi phí thực tế phát sinh từ lúc bắt đầu xây dựng đến khi công trình hoàn thành bàn giao. Giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành = Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ + Chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ Ví dụ: Đối với công trình 25 tầng VIMECO tháng 12/2005 có CPSX kinh doanh đầu kỳ: 157.743.707, CPSX phát sinh trong kỳ: 548.049.255 và CPSX dở dang cuối kỳ: 255.331.748 ðGiá thành thực tế (ztt) khối lượng xây lắp công trình VIMECO hoàn thành là: ztt = 157.743.707 + 548.049.255 - 255.331.748 = 450.461.214 Như vậy, giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành của công trình nhà 25 tầng VIMECO trong tháng 12/2005 là: 450.461.214 đồng. Căn cứ vào số liệu này kế toán kết chuyển giá thành thực tế của công trình sang TK 632 - “Giá vốn hàng bán” theo định khoản sau: Nợ TK 632 : 450.461.214 Có TK 154 : 450.461.214 Chương III Một số phương hướng nhằm hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xây dựng số 5 1- Đánh giá chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cổ phần Xây dựng số 5 1.1- Những ưu điểm cơ bản Qua quá trình tìm hiểu về công tác quản lý kế toán nói chung, công tác quản lý hạch toán kinh tế chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng, tôi nhận thấy Công ty là một đơn vị hạch toán độc lập thuộc quyền quản lý của Nhà nước và Tổng công ty (VINACONEX), Công ty đã xây dựng được mô hình quản lý phù hợp, đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của nền kinh tế thị trường và sự chủ động trong kinh doanh. 1.1.1- Về bộ máy kế toán Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức tương đối chặt chẽ. Đội ngũ nhân viên kế toán có năng lực, trình độ, xây dựng được hệ thống sổ sách, cách thức ghi chép và phương pháp hạch toán khoa học; phù hợp với yêu cầu, mục đích của chế độ kế toán mới; tổ chức công tác quản trị; công tác kế toán tài chính một cách rõ ràng, khoa học; giảm bớt được khối lượng công việc ghi sổ kế toán, đáp ứng đầy đủ thông tin đối với từng yêu cầu quản lý của Công ty và các đối tượng có liên quan. 1.1.2- Về tổ chức công tác kế toán Công ty đã nhanh chóng tiếp cận chế độ kế toán mới tổ chức công tác kế toán phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và tình hình phân cấp quản lý tài chính của doanh nghiệp, đảm bảo phản ánh đầy đủ, kịp thời mọi hoạt động kinh tế tài chính, phát sinh cung cấp thông tin phục vụ cho quản lý. Từ công việc kế toán ban đầu, ki._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32752.doc