Lời nói đầu
Trong những năm gần đây với chính sách mở cửa của Nhà nước, một mặt đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có thể phát huy hết khả năng, tiềm lực của mình, mặt khác lại đặt các doanh nghiệp trước một thử thách lớn lao, đó là sự cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường . Để đứng vững được trên thị trường và kinh doanh có hiệu quả, các doanh nghiệp cần có một hệ thống tài chính cung cấp thông tin chính xác, giúp đỡ lãnh đạo đưa ra những quyết định đúng đắn trong quá trình sản xuất kinh
82 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1440 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty TNHH sản xuất Giấy và Bao Bì Thảo Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
doanh. Trong các công cụ quản lý tài chính thì hạch toán kế toán là một công cụ hữu hiệu để thực hiện kiểm tra, xử lý thông tin. Trên thực tế, ở các doanh nghiệp kế toán đã phản ánh, tính toán sao cho doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí, hạ giá thành nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Qua thời gian tìm hiểu thực tế ở công ty TNHH sản xuất Giấy và Bao Bì Thảo Nguyên, với nhận thức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là khâu đặc biệt quan trọng trong công tác kế toán, cần hoàn thiện cả về mặt lý luận và thực tế, thực hiện thiết thực cho công tác tài chính tại công ty, em đã chọn vấn đề này cho bản chuyên đề của mình.
Đề tài” Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty TNHH sản xuất Giấy và Bao Bì Thảo Nguyên có đối tượng nghiên cứu là tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty TNHH sản xuất Giấy và Bao Bì Thảo Nguyên. Đề tài đi sâu vào các nội dung chủ yếu sau:
Những vấn đề về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
-Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH sản xuất Giấy và Bao Bì Thảo Nguyên.
- Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH sản xuất Giấy và Bao Bì Thảo Nguyên.
Đề tài có phạm vi tương đối hẹp trong khi vấn đề hạch toán, quản lý tài chính rộng lớn. Do vậy đề tài này chắc chắn còn nhiều điểm thiếu sót, với mong muốn qua đề tài này để tìm hiểu để góp phần hoàn thiện tốt hơn việc tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty TNHH Giấy Thảo Nguyên. Nội dung của đề tài này ngoài phần mở đầu và phần kết luận được chia thành các phần sau:
Chương I: Lý luận cơ bản về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sản xuất tại công ty TNHH sản xuất Giấy và Bao Bì Thảo Nguyên.
Chương II: Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá. thành sản phẩm tại công ty TNHH sản xuất Giấy và Bao Bì Thảo Nguyên.
Chương III: Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH sản xuất Giấy và Bao Bì Thảo Nguyên.Em kính mong nhận được sự chỉ bảo và ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo, các bác, các cô phòng tài vụ công ty để luận văn được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Chương I. Lý luận cơ bản tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản suất.
I. Đặc điểm hoạt động, tác động đến kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
1. Khái niệm, bản chất của chi phí sản xuất.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào dù lớn hay nhỏ, dù sản xuất kinh doanh trên lĩnh vực nào đi nữa thì quá trình sản xuất kinh doanh đều nhất thiết phải có sự kết hợp hài hoàn của ba yếu tố cơ bản là: đối tượng lao động, sức lao động. Các yếu tố về tư liệu lao động thông qua khoản khấu hao TSCĐ, đối tượng lao động thông qua các khoản chi phí về các loại Nguyên vật liệu sử dụng trong quá trình sản xuất (biểu hiện cụ thể là hao phí về lao động vật hoá ). Dưới sự tác động có mục đích của sức lao động thông qua các khoản lương phải thanh toán, các khoản trích theo quy định thống nhất BHXH, BHYT, CPCĐ (biểu hiện là hao phí về lao động sống). Qua quá trình biến đổi sẽ tạo ra các sản phẩm, lao vụ, dịch vụ. Để đo lường hao mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong từng thời kỳ trực tiếp phục vụ sản xuất là Bao nhiêu nhằm để tổng hợp, cung cấp thông tin đảm bảo thống nhất tức là tôn trọng nguyên tắc nhất quán thì mọi chi phí sản xuất cuối cùng đều được biểu hiện bằng thước đo tiền tệ.
Vậy chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của cả toàn bộ những hao phí cần thiết khác mà doanh nghiệp chi ra để tiến hành hoạt động sản xuất trong một thời gian nhất định. Thực chất chi phí sản xuất là sự biến đổi vốn, chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản xuất vào giá thành sản phẩm. Do đó, chỉ được tính vào chi phí sản xuất của kỳ hạch toán những chi phí có liên quan đến khối lượng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ, chứ không thống nhất phải tất cả các khoản chi ra trong kỳ.
2. Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp.
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại có nội dung kinh doanh, mục đích, công dụng khác nhau, tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý, người ta tiến hành phân loại chi phí sản xuất theo những tiêu thức thích hợp.
2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế.
Theo các phân loại này người ta sắp xếp các chi phí sản xuất có cùng nội dung, tính chất kinh doanh vào cùng một nhóm, không phân biệt chi phí có phát sinh từ lĩnh vực hoạt động sản xuất nào ở đâu, mục đích và công dụng của loại chi phí sản xuất đó. Toàn bộ chi phí được chia thành những yếu tố sau:
- Yếu tố chi phí nguyên vật liệu.
- Yếu tố chi phí nhân công.
- Yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ.
- Yếu tố dịch vụ mua ngoài.
- Yếu tố chi phí bằng tiền khác.
Phân loại chi phí sản xuất theo tiêu thức này là cơ sở để kế toán lập thuyết minh báo cáo tài chính. Đồng thời còn là căn cứ để lập dự toán chi phí sản xuất và phân loại tình hình dự toán chi phí sản xuất.
2.1.1. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí.
Theo cách phân loại này, chi phí được chia thành các khoản mục chi phí khác nhau. Mỗi khoản mục Bao gồm những chi phí có cùng mục đích, công dụng và không phân biệt chi phí đó có nội dung kinh tế như thế nào.
- Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp.
- Khoản mục chi phí sản xuất chung.
Tác dụng của cách phân biệt này là làm căn cứ để tính giá thành sản phẩm theo các khoản mục và phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm.
2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí và đối tượng chịu chi phí.
Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí và đối tượng chịu chi phí sản xuất được chia thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh, một công việc, lao vụ hoặc một hoạt động và hoàn thành có thể hạch toán, quy nạp trực tiếp vào lao vụ đó.
- Chi phí gián tiếp: Là các chi phí liên quan đến nhiều hoạt động có thể tập hợp , quy nạp cho từng đối tượng chịu chi phí bằng phương pháp phân bổ gián tiếp.
Các chi phí cơ bản cũng có thể là chi phí trực tiếp nhưng cũng có thể là chi phí gián tiếp khi nó liên quan hai hay nhiều đối tượng khác nhau. Chi phí sản xuất chung là chi phí gián tiếp nhưng cũng có thể là chi phí trực tiếp.
Tác dụng:
Các phân loại này có ý nghĩa thuần tuý đối với kỹ thuật hạch toán, giúp các nhà quản lý doanh nghiệp có thông tin chân thực về chi phí sản xuất theo hai khía cạnh trực tiếp và gián tiếp. Nhưng cần phải quan tâm đến việc lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí sao cho phù hợp , có tính chất hợp lý và khoa học nhất.
2.1.3. Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí và đối tượng sản phẩm.
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất được chia thành ba loại chi phí khả biến, chi phí bất biến và chi phí hỗn hợp.
- Chi phí khả biến (biến phí ): Là chi phí thay đổi về tổng số tỷ lệ với sự thay đổi của mức độ hoạt động. Khối lượng (hay mức độ) hoạt động có thể là số lượng sản phẩm hoàn thành, số giờ máy hoạt động, doanh thu bán hàng thực hiện sự biến động của chi phí trong mối quan hệ với khối lượng hoạt động có thể xảy ra 3 trường hợp sau tương ứng với 3 loại chi phí khả biến.
+ Trường hợp 1: Tổng chi phí khả biến quan hệ tỷ lệ thuận trực tiếp với khối lượng hoạt động thực hiện, còn chi phí trung bình của một đơn vị khối lượng hoạt động thì không thay đổi. Biến phí trường hợp này gọi là biến phí tỷ lệ.
Thuộc loại chi phí này có chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí khấu hao theo sản lượng.
+ Trường hợp 2: Toàn bộ chi phí khả biến tăng nhanh hơn tốc độ tăng khối lượng hoạt động, vì vậy chi phí trung bình một đơn vị khối lượng hoạt động cũng tăng lên.
Trường hợp này có thể giải thích như sau: khi cường độ lao động vượt quá mức bình thường, hiệu lực của các yếu tố sản xuất sẽ giảm đi (ví dụ xuất hiện nhiều sản phẩm hỏng hơn) hoặc có sự tăng thêm tiếp tục khối lượng sản phẩm.
+ Trường hợp 3: Toàn bộ chi phí khả biến tăng chậm hơn khối lượng hoạt động, do đó chi phí trung bình của một đơn vị khối lượng hoạt động giảm xuống.
Trường hợp này có thể giải thích là: Trong khi tăng khối lượng hoạt động đã tạo lên các điều kiện để có thể sử dụng hiệu quả hơn các yếu tố của quá trình sản xuất (ví dụ: giảm được hao hụt của vật liệu và phế liệu, khả năng sử dụng có hiệu quả công suất máy móc thiết bị khi trả lương theo sản phẩm và phát huy tối đa kinh nhiệm của người lao động).
Thuộc loại chi phí này có chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chi phí nhân công trực tiếp, giá vốn hàng mua về để bán.
- Chi phí bất biến (định phí): Là các chi phí mà tổng số không thay đổi khi có sự thay đổi về khối lượng hoạt động thực hiện.
Trong quản trị doanh nghiệp cần phân biệt các định phí sau đây:
+ Định phí tuyệt đối: Là các chi phí mà tổng số lượng thay đổi khi có sự thay đổi khối lượng hoạt động, còn chi phí trung bình của đơn vị khối lượng hoạt động thì giản đi. ví dụ: chi phí khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng, tiền lương trả theo thời gian.
+ Định phí tương đối: Trường hợp trừ lượng ( khả năng) của các yếu tố sản xuất tiềm tàng được khai thác hết, muốn tăng được khối lượng hoạt động phải bổ sung, đầu tư khả năng tiềm tàng mới. Ví dụ: Muốn tăng số lượng sản phẩm thì phải tăng nhà xưởng lên, đây không phải là khối lượng sản phẩm không phải là nhân tố trực tiếp ảnh hưởng đến độ lớn của chi phí bất biến mà quy mô sản xuất cần thiết phải thay đổi khả năng, trừ lượng và năng suất sản xuất.
+ Định phí bắt buộc: Là định phí không thể được thay đổi nhanh chóng vì chúng thường liên quan đến TSCĐ và cấu trúc tổ chức cơ bản của doanh nghiệp. Định phí này không thể tuỳ tiện cắt giảm vì nó ảnh hưởng tới quá trình sinh lời và mục đích lâu dài của doanh nghiệp .
+ Định phí tuỳ ý: định phí này có thể thay đổi nhanh chóng bằng các quyết định của các nhà quản lý doanh nghiệp kế hoạch của định phí này thường ngắn, thường là một năm. Chi phí này có thể cắt giản trong trường hợp đặc biệt, cần thiết. ví dụ: định phí tuỳ ý như chi phí quảng cáo, chi phí đào tạo, chi phí nghiên cứu phát triển.
- Chi phí hỗn hợp : Là chi phí mà bản thân nó gồm các yếu tố định phí và biến phí mức độ hoạt động nhất định. Chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc điểm của định phí, nếu quá mức độ có thể hiện là đặc tính của biến phí.
Tác dụng: Phân loại chi phí theo cách này giúp phân tích tình hình tiết kiệm chi phí sản xuất và xác định các biện pháp thích hợp để hạ thấp chi phí sản phẩm cho một đơn vị.
3. Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
3.1. Khái niệm và chức năng của giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
- Khái niệm :
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí về lao động sống, lao động vật hoá và chi phí khác mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm, lao vụ hoàn thành.
Như vậy giá thành sản phẩm luôn chứa đựng hai mặt khác nhau vốn có bên trong đó là: chi phí sản xuất chi ra và lượng giá trị sử dụng thu được cấu thành trong khối lượng sản phẩm chính là sự dịch chuyển giá trị những yếu tố chi phí sản xuất vào sản phẩm sản xuất ra, còn chi phí là cơ sở để hình thành nên giá thành.
- Chức năng:
Giá thành sản phẩm sản xuất là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc tăng cường năng suất lao động, tiết kiệm vật tư, sử dụng hợp lý vốn cùng với các giải pháp kinh tế kỹ thuật áp dụng trong doanh nghiệp sẽ giúp doanh nghiệp trong quản lý, sử dụng hợp lý chi phí hạ giá thành mức tối đa có thể được. Đây là điều kiện quan trọng để doanh nghiệp tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên, hoàn thành nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước.
Do tính chất quan trọng như vậy, nên chỉ tiêu giá thành luôn được xem là chỉ tiêu cần xác định một cách chính xác, trung thực để giúp các nhà quản lý doanh nghiệp cũng như giúp Nhà nước xem xét, đánh giá, kiểm tra và đề xuất các biện pháp thích ứng với hoạt động kinh doanh, trong từng giai đoạn cụ thể. Để có căn cứ xem xét tính chất quan trọng của chi tiêu giá thành trong công tác quản lý kinh doanh cần nêu ra những chức năng vốn có của chi tiêu giá thành đối với hoạt động quản lý thì tất cả các nhà quản lý đều thống nhất trên một số chức năng sau:
- Chức năng thước đo bù đắp chi phí.
Giá thành sản phẩm biểu hiện những hao phí vật chất mà các doanh nghiệp đã bỏ ra để sản xuất sản phẩm.
Những hao phí vật chất này cần được bù đắp một cách đầy đủ, kịp thời đảm bảo yêu cầu tái sản xuất.
- Chức năng lập giá.
Sản phẩm do các doanh nghiệp sản xuất là sản phẩm hàng hoá được thể hiện giá trị thị trường thông qua giá cả.
Giá cả là biểu hiện giá trị sản phẩm, chứa đựng trong đó nội dung bù đắp hao phí vật chất dùng để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nên việc lấy giá thành làm căn cứ lập giá là một yêu cầu khách quan vốn có trong nền kinh tế sản xuất hàng hoá và được biểu hiện đầy đủ trong nền kinh tế thị trường . Mọi sự thoát ly cơ sở lập giá là giá thành sẽ làm cho giá cả không còn tính chất đòn bẩy để phát triển sản xuất kinh doanh mà sẽ làm kìm hãm sản xuất, gây ra những rối loạn trong sản xuất và lưu thông, phải loại bỏ khỏi giá thành những hao phí bất hợp lý như vậy đưa ra các định mức hao phí trong giá thành sản phẩm có ý nghĩa rất tích cực khi sử dụng giá thành làm căn cứ lập giá.
- Chức năng đòn bẩy kinh doanh.
Cùng với các phạm trù kinh tế khác như giá cả, lãi, chất lượng, thuế.. giá thành sản phẩm đã trở thành đòn bầy kinh tế quan trọng bởi doanh lợi của doanh nghiệp cao hay thấp phụ thuộc trực tiếp vào giá thành sản phẩm hạ thấp giá thành sản phẩm là biện pháp cơ bản để tăng cường doanh lợi, tạo nên tích cực để tái sản xuất và mở rộng sản xuất. Hạ thấp giá thành bằng các phương pháp cải tiến, tổ chức sản xuất, quan lý, hoàn thiện công nghệ kỹ thuật,tiết kiệm chi phí sản xuất và hướng cơ bản để các doanh nghiệp đứng vững và phát triển trong điều kiện kinh tế cạnh tranh, đồng thời thúc đẩy rõ nét và tích cực công tác hạch toán kinh tế nội bộ
Tính chất đòn bẩy kinh tế của giá thành đặt ra các yêu cầu cho các bộ phận sản xuất phải có biện pháp hữu hiện vừa tiết kiệm chi phí vừa sử dụng chi phí một cách hợp lý nhất đối với từng hoạt động, từng khoản chi phí cụ thể.
3.1.1 Các loại giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
- Căn cứ vào cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành.
Để đáp ứng các yêu cầu của công tác nghiên cứu và quản lý thì giá thành được xem dưới nhiều góc độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau. Do vậy, cần phân loại được giá thành theo những tiêu thức phù hợp. Thông thường giá thành được phân theo hai tiêu thức sau:
Giá thành kế hoạch : Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch.
Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm.
Giá thành thực tế: Được tính trên cơ sở số liệu chi phí phát sinh và tập hợp thực tế trong kỳ và sản lượng sản phẩm đã sản xuất ra.
Như vậy giá thành kế hoạch và giá thành định mức được lập trước khi quá trình sản xuất được tiến hành, còn giá thành thực tế chỉ xác định được khi quá trình sản xuất đã kết thúc. Mặc dù cũng được xác định trước quá trình sản xuất nhưng giá thành kế hoạch vẫn có tính ổn định hơn giá thành định mức, bởi vì nó được xác định trên cơ sở định mức trung bình tiên tiến, trong khi đó giá thành định mức sẽ thay đổi khi định mức chi phí thay đổi . Giá thành kế hoạch sẽ là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp và là căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành. Giá thành định mức là thước đo chính xác về tình hình tiết kiệm vật tư, tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp. Để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh thì lại phải căn cứ vào giá thành thực tế. Giá thành thực tế còn phản ánh tình hình phấn đấu của doanh nghiệp trong quá trình quản lý tài sản, vật tư, tiền vốn.
Để phục vụ cho một quyết định cụ thể, chỉ tiêu giá thành có thể được tính toán theo các phạm vi chi phí khác nhau. Theo tiêu thức này, có các loại giá thành sau:
+ Giá thành sản xuất toàn bộ: Là giá thành bao gồm các chi phí cố định và chi phí biến đổi thuộc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy mó, thiết bị dùng vao sản xuất chung. Dựa vào giá thành toàn bộ, doanh nghiệp có thể xác định được kết quả kế toán của sản phẩm là lãi.
Công thức tính giá thành sản xuất toàn bộ như sau:
Giá thành sản xuất toàn bộ = Biến phí trực tiếp trong giá thành + Biến phí gián tiếp trong giá thành + Định phí trực tiếp trong giá thành + Định phí gián tiếp trong giá thành.
Do bản chất của nó, giá thành sản xuất toàn bộ thông thường đóng vai trò chủ yếu trong các quyết định mang tính chất chiến lược dài hạn: quyết định ngừng sản xuất hoặc trực tiếp sản xuất một loại sản phẩm nào đó. Vì vậy, chỉ tiêu giá thành sản xuất toàn bộ có ý nghĩa quan trọng trong quản trị doanh nghiệp .
Trong giá thành sản xuất toàn bộ sản phẩm, toàn bộ định phí được tính hết vào giá thành sản xuất nên phương pháp xác định giá thành sản xuất toàn bộ được gọi là phương pháp định phí toàn bộ.
+ Giá thành sản xuất theo biến phí.
Giá thành sản xuất theo biến phí sản xuất, kể cả biến phí trực tiếp và biến phí gián tiếp. Như vậy, trong phương pháp xác định giá thành sản xuất theo biến phí các chi phí sản xuất cố định được tính ngay vào báo cáo kết quả kinh doanh như các chi phí thời kỳ trong niên độ mà không tính vào giá thành sản xuất. Do giá thành sản xuất chỉ bao gồm biến phí sản xuất nên gọi là giá thành sản xuất bộ phận, trên cơ sở giá thành sản xuất bộ phận, doanh nghiệp sẽ xác định được lãi gộp trên biến phí. Chỉ tiêu giá thành sản xuất theo biến phí chủ yếu được sử dụng trong môi trường kiểm soát hoạt động, trong đó nhà quản lý phải đưa ra các quyết định thuần chủa chi phí mang tính tưong đối. Hơn nữa, chỉ tiêu này thưòng hướng các nhà quản lý vào các mục đích ngắn hạn, bỏ qua chi phí cố định do đó các chi phí này không nằm trong sự kiểm soát của nhà quản lý. Vì vậy, nếu có thể chuẩn hoá chi phí cố định thì hiệu quả hơn là bỏ qua chi phí này. Chỉ tiêu giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý chi phí cố định cũng được sử dụng rộng rãi trong kế toán quản trị.
+Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý chi phí cố định:
Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý chi phí cố định, bao gồm toàn bộ biến phí sản xuất và phần định phí được phân bổ trên cơ sở mức hoạt động thực tế so vơí mức hoạt động chuẩn (theo công suất thiết kế và định mức).
Chỉ tiêu giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý chi phí cố định khắc phục được nhược điểm và được sử dụng trong kiểm soát, quản lý của doanh nghiệp.
+ Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ.
Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm (chi phí sản xuất, chi phí quản lý, chi phí bán hàng). Do vậy, giá thành sản phẩm toàn bộ còn được gọi là giá thành đầy đủ và được tính theo công thức:
Gía thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ = Gía thành sản xuất + Chi phí quản lý doanh nghệp + Chi phí bán hàng.
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái niệm riêng biệt nhưng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Việc tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất quyết định đến chính xác của giá thành sản phẩm. Chúng giống nhau về mặt chất đều là những hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và chi phí khác cần thiết mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình sản xuất. Tuy nhiên, xét về mặt lượng thì chi phí sản xuất và giá thành lại không giống nhau. Sở dĩ như vậy, do sản xuất luôn gắn liền với một thời kỳ nhất định nên trong khi giá thành sản phẩm chỉ bao gồm một phần chi phí thực tế đã phát sinh hoặc một phần chi phí sẽ phát sinh ở thời kỳ sau, thì chi phí sản xuất chỉ bao gồm những chi phí phát sinh thời kỳ này, còn giá thành sản phẩm chứa đựng cả một phần chi phí của kỳ trước (chi phí sản phẩm làm dở đầu kỳ).
Tổng giá thành sản phẩm = CPSX dở dang đầu kỳ + CPSX phát sinh trong kỳ + CPSX dở dang cuối kỳ.
Khi giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc các ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì giá thành sản phẩm trùng với chi phí sản xuất .
II. Kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
1. Kế toán hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất.
1.1. Đối tượng kế toán hạch toán chi phí sản xuất và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất.
- Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất: Xác định đúng đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là công việc đầu tiên, kế toán cần làm cho kế toán hạch toán chi phí sản xuất.
Xác định đối tượng hạch toán tập hợp chi phí sản xuất thực chất là xác định phạm vi hay giới hạn để hạch toán chi phí phát sinh trong kỳ.
- Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất.
+ Phương pháp hạch toán trực tiếp: Khi áp dụng phương pháp này thì chi phí liên quan đến sản phẩm nào đã xác định ghi chép ban đầu được quy nạp trực tiếp các chi phí này vào sản phẩm có liên quan.
Việc sử dụng phương pháp trực tiếp để hạch toán toàn chi phí sản xuất đó là cách hạch toán chính xác nhất, đồng thời theo dõi trực tiếp chi phí liên quan tới từng đối tượng theo dõi. Tuy nhiên, không thể lúc nào cũng sử dụng phương pháp này được bởi có đối tượng không thể theo dõi riêng và sử dụng phương pháp này tốn nhiêu thời gian, công sức .
+ Phương pháp phân bổ gián tiếp:
Để đáp ứng yêu cầu cho những đối tượng không thể theo dõi riêng được áp dụng phương pháp này khi chi phí liên quan đến nhiều đối tượng mà kế toán không hạch toán riêng được cần phải lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lý cho đối tượng.
Chính vì vậy, tình hình chính xác của phương pháp này phụ thuộc vào sự lựa chọn tiêu thức phân bổ. Theo phương pháp này phải tiến hành qua 2 bước sau:
Bước 1: Xác định hệ số phân bổ theo công thức sau:
Hệ số =
Bước 2: Tính chi phí phân bổ cho từng đối tượng theo công thức sau:
Chi phí phân bổ cho đối tượng N = Hệ số phân bổ + Tiêu thức phân bổ của đối tượng N
Sự phân bổ chi phí theo phương pháp này tính chính xác không cao do phụ thuộc vào sự lựa chọn tiêu thức phân bổ song nếu xác định hợp lý nhất thì độ chính xá của phương pháp này đáng tin cậy.
Trên cơ sở các phương pháp trên việc xác định, quy nạp các khoản mục chi phí cho đối tượng được tiến hành theo chi phí thực tế, chi phí định mức. Có nghĩa là có những chi phí không thể biến ngay được thực tế phát sinh trong kỳ là Bao nhiêu khi đến hạn mà chỉ có thể ước tính theo tình hình sử dụng như chi phí điện , nước, điện thoại phải sang tháng sau mới có giấy thanh toán. Do vậy, xác định, quy nạp chi phí này theo một định mức rồi sau đó chứng từ cụ thể tiến hành điều chỉnh thì sẽ đảm bảo chi phí đựoc quy nạp một cách chính xác.
2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất.
2.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
* Hạch toán ban đầu, chứng từ sử dụng hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm:
- Phiếu xuất kho.
- Phiếu nhập kho.
- Hoá đơn GTGT, hoá đơn thông thường.
- Phiếu chi phiếu tạm ứng..
* Hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết.
Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng TK 621. Tài khoản này dùng để tập hợp chi phí nguyên vật liệu dùng sản xuất phát sinh trong kỳ, cuối kỳ kết chuyển sang TK 154 – Chi phí kinh doanh dở dang.
Kết cấu TK 621:
Bên nợ: Phản ánh giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ cho hoạt động sản xuất.
Bên có: Kết chuyển hoặc phân bổ giá trị nguyên vật liệu thực tế sử dụng cho hoạt động sản xuất sang TK 154 – CPSCKDD và chi tiết cho các đối tượng tính giá thành sản phẩm sản xuất.
- Giá trị thực tế nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho
Tk 621 không có số dư
- Trình tự hạch toán.
+ Khi xuất kho nguyên vật liệu chính, phụ cho hoạt đọng sản xuất kinh doanh căn cứ vào chứng từ gốc để kế toán ghi
Nợ TK 621 (chi tiết cho từng đối tượng).
Có TK 152
+ Trường hợp mua nguyên vật liệu sử dụng ngay cho hoạt động sản xuất không qua nhập kho căn cứ vào chứng từ gốc kế toán ghi :
Nợ Tk 621 (giá mua chưa có thuế).
Nợ Tk 133 (thuế GTGT khấu trừ).
Có TK 111,112,331.. (tổng giá thanh toán).
+ Cuối kỳ, giá trị nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho, giá trị phế liệu thu hồi theo quy định được ghi giảm CPSX, trong kỳ, căn cứ vào chứng từ gốc kế toán ghi :
Nợ TK 152
Có TK 621 (chi tiết cho từng đối tượng )
+ Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sang TK 154 không bao gồm chi phí nguyên vật liệu thừa, căn cứ vào chứng từ gốc kế toán ghi:
Nợ TK 154 (chi tiết cho từng đối tượng)
Có TK 621
2.1.1. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
- Hạch toán ban đầu:
Chứng từ sử dụng để hạch toán nhân công trực tiếp bao gồm
- Bảng chấm công.
- Bảng thanh toán lương.
- Hợp đồng làm khoán.
- PHiếu chi, giấy tạm ứng.
* Hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết.
Tài khoản sử dụng.
Để hạch toán nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK 622, TK này dùng để tập hợp và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang TK 154 CPSXKDDD.
Kết cấu của TK 622
Bên nợ: Tập hợp nhân công trực tiếp sang TK 154 CPSX KDDD.
Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang TK 154 CPSX KDDD. Tài khoản này cuói kỳ không có số dư.
* Trình tự hạch toán.
- Trong kỳ căn cứ bảng chấm công và các chứng từ có liên quan phản ánh tiền lương, tiền công phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất kinh doanh kế toán ghi:
Nợ TK 622 (Chi tiết cho từng đối tưọng).
Có TK 334 (Phải trả công nhân viên trong danh sách)
- Trường hợp công ty trích tiền lương nghỉ phép, lương ngừng sản xuất theo kế hoạch kế toán ghi:
Nợ Tk 622 (chi tiết cho từng đối tượng)
Có TK 335
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK 154 CPSXKDDD, kế toán ghi:
Nợ TK 154 (Chi tiết cho từng đối tượng).
Có TK 622
2.1.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung:
* Hạch toán ban đầu:
- Bảng thanh toán lương
- PHiếu xuất kho
- Bảng chấm công
- Bảng phân bổ cong cụ dụng cụ
- Bảng trích khấu hao TSCĐ
- PHiếu chi
* Hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết:
Chi phí sản xuất chung bao gồm: tiền lương của nhân viên quản lý, các khoản trích theo lương của toàn nhân viên trong danh sách của đội, chi phí khấu hao TSCĐ, dùng cho sản xuất kinh doanh, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
Đối với chi phí sản xuất chung được tập hợp chung cho nhiêu hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho đối tượng liên quan theo tiêu thức phù hợp như: tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất.
Công thức được phân bổ như sau:
=
* Tài khoản sử dụng:
Để phản ánh chi phí sản xuất chung phục vụ chung toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh kế toán sử dụng TK 621
Kết cấu của tài khoản 627
Bên nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung trong kỳ.
Bên có: kết chuyển phân bổ chi phí sản xuất chung vào TK 154 CPSX KDDD, chi tiết cho từng đối tượng.
- Các khoản giảm trừ chi phí sản xuất
Tài khoản này giảm trừ các khoản chi phí sản xuất chung
TK 627 được mở chi tiết thành 6TK cấp 2 để theo dõi cho từng nộidung chi phí.
* Trình tự hạch toán.
- KHi phát sinh tiền lương, các khoản phụ cấp của nhân viên quản lý, tiền ăn ca của công nhân căn cứ vào chứng từ liên quan kế toán ghi:
Nợ TK 627
Có TK 334
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho công nhân viên kế toán ghi:
Nợ TK 627
Có TK 338
- Xuất kho vật liệu hoặc mua vật liệu dùng chung cho hoạt động sản xuất kinh doanh căn cứ vào chứng từ liên quan kế toán ghi:
Nợ TK 627
Nợ TK 133 (thuế GTGT được khấu trừ ).
Có TK 111, 112, 113…
( hoặc ) có TK 152
- Xuất kho công cụ, dụng cụ căn cứ vào chứng từ liên quan kế toán ghi:
Nợ TK 627
Có TK 153
Có TK 142 (nếu xuất kho lớn phải phân bổ dần vào chi phí trong kỳ).
- Trích khấu hao máy móc, thiết bị. ..dùng chung cho hoạt đọng sản xuất kinh doanh kế toán ghi:
Nợ TK 627
Có TK 214
- Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền phát sinh căn cứ vào chứng từ liên quan kế toán ghi:
Nợ TK 627
Nợ TK 133
Có TK 111,112,331..
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí sản xuất chung phân bổ cho từng đối tượng chịu chi phí kế toán ghi:
Nợ TK 154 (chi tiết cho từng đối tượng).
Có TK 627
2.1.3. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
* Tài khoản sử dụng:
Để tổng hợp chi phí sản xuất trong kỳ, kế toán sử dụng TK 154 CPSXKDDD. Tài khoản này dùng để hạch toán, tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ áp dụng theo phương pháp kê khai thường xuyên trong hoạt đọng hàng tồn kho.
Kết cấu của TK 154
Bên nợ: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực teíep, chi phí khấu hao máy móc dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, chi phí sản xuất chung phát sinh tỏng kỳ liên quan giá thành sản xuất kinh doanh.
Sơ đồ 1
Kế toán chi phsi sản xuất và tính giá thành sản phẩm
(Theo phương pháp kê khai thường xuyên)
TK 152
TK 111,112
TK 621
TK 154
TK 632
TK 334
TK 622
TK 335
TK 138,821
TK 131
(1)
(2)
(13)
(16)
(3)
(4)
(5)
(6)
(14)
(17)
(18)
TK 338
TK 152,153
TK 111,112,331
TK 214
TK 627
TK 142
(7)
(8)
(11)
(12)
(8)
(10)
(15)
(1). Mua nguyên vật liệu nhập kho
(2). Xuất kho nguyên vật liệu cho sản xuất kinh doanh
(3). Mua nguyên vật liệu gửi thẳng tới công trình
(4). Lương của công nhân trực tiếp tham gia sản xuất kinh doanh
(5),(6). Tính tiền lương nghỉ phép
(7). Lương của công nhân viên quản lý
(8). Trích BHXH, BHYT, KPCĐ của toàn công ty.
(9). Xuất nguyên vật liệu dùng chung
(10),(11). Phân bổ CCDC giá trị lớn.
(12). Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
(13). Khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động sản xuất kinh doanh
(14). Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
(15). Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.
(16). Kết chuyển chi phí sản xuất chung
(17). Kết chuyển giao bán hàng
(18). Thiệt hại do bên chủ đầu tư chịu.
(19). Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Nợ TK 154 (chi tiết cho từng đối tượng ).
Có TK 621
- Kết chuyển nhâ._.n công trực tiếp.
Nợ TK 154 (chi tiết cho từng đối tượng )
Có TK 622
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung
Nợ TK 154 (chi tiết cho từng đối tượng )
Có TK 627
- Tổng giá thành thực tế khối lượng sản phẩm hoàn thành.
Nợ TK 632
Có TK 154
Toàn bộ trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sản xuất, hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên được khái quát trong “sơ đồ 1)
III. Tính giá thành sản phẩm sản xuất.
1. Kỳ tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Để phục vụ cho việc tính giá thành thì toàn bộ phận kế toán phải xác định kỳ tính giá thành.
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán tiến hành công việc tính toán tính giá thành cho đối tượng tính giá thành.
Việc xác định kỳ tính giá thành thích hợp sẽ giúp cho việc tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm được khoa học, hợp lý, trung thực việc xác định kỳ tính giá thành phụ thuộc rất nhiều vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, chu kfy sản xuất.
2. Kiểm kê đánh giá sản phẩm làm dở.
Trong doanh nghiệp sản xuất sản phẩm làm dở cuối kỳ là những sản phẩm còn đang trong quá trình gia công chế biến, đang nằm trong dây chuyền công nghệ, hoặc đã hoàn thành một vài quy trình chế biến nhưng vẫn còn phải gia công chế biến tiếp tục trở thành thành phẩm.
Để tính giá thành được chính xác thì nhất thiết phải đánh giá chính xác sản phẩm làm dở cuối kỳ thực chất đây là việc tính toán chi phí sản xuất đã bỏ dở vào sản phẩm cuối kỳ.
Trước hết phải xác định khối lượng sản phẩm làm dở cuối kỳ để tiến hành công việc này kế toán kết hợp với phòng vật tư quản đốc phân xưởng.
Việc tính giá thành sản phẩm làm dở cuối kỳ ở mỗi doanh nghiệp là khác nhau. Công việc này phụ thuộc vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ, phụ thuộc vào trình độ quản lý của doanh nghiệp. Thông thường người ta đánh giá sản phẩm làm dở theo phương pháp sau:
Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp.
* Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ theo sản lượng sản phẩm hoàn thành tương đương.
* Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ theo chi phí sản xuất định mức.
3. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm theo chi phí sản xuất định mức.
Sau khi đã tập hợp được toàn bộ chi phí sản xuất của doanh nghiệp trong kỳ, đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ kế toán tiến hành tính giá thành sản phẩm. Tuỳ thuộc vào đối tượng tính giá thành, trình độ của nhân viên kế toán… mà doanh nghiệp lựa chọn một trong bảng phương pháp tính giá thành.
* Phương pháp tính giá thành giản đơn.
* Phương pháp tính giá thành phân bước.
* Phương pháp tính giá thành theo đơn đạt hàng.
* Phương pháp tính giá thành loại từ chi phí sản xuất sản phẩm phụ.
* Phương pháp tính gía thành theo hệ số
* phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ.
* Phương pháp tính giá thành theo giá trị thành định mức.
Phương pháp tính giá thành giản đơn được áp dụng thích hợp trong trường hợp đối tượng tính giá thành phù họp đối tượng tập hợp chi phí, sản xuất, sản phẩm có quy trình sản xuất đơn giản khép kín. Chu kỳ sản xuất khép kín xem kỹ liên tục, tổ và kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo. Đây là phương pháp tính giá thành sản phẩm đơn giản nhất. Các phương pháp tính giá thành còn lại đều được xây dựng dựa vào phương pháp này.
Do phạm vi đề tài có hạn và để phục vụ cho quá trình nghiên cứu thực tế, tác giải chi xin được đi vào trình bày nội dung của phương pháp tính giá thành giản đơn.
Theo phương pháp này thì:
Tổng giá thành phẩm = Chi phí sản xuất sản phẩm làm dở đầu kỳ + Chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ - Chi phí sản phẩm làm dở cuối kỳ
Trên đây là toàn bô lý luận vì tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp sản xuất hiện nay. Khi áp dụng vào các doanh nghiệp đều có những sáng tạo độc đáo, tuy nhiên do nhận thức còn chưa kịp thời cho nên có nhiều điểm chưa khoa học, hợp lý. Phần sau đây xin được trình bày cụ thể thực trạng tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm ở công ty Giầy và Bao Bì Thảo Nguyên.
Chương II. Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phảm tại công ty TNHH sản xuất Giấy và BAO Bì THảO NGUYêN.
I. Đặc điểm sản xuất kinh doanh và tổ chức công tác kế toán của công ty.
1. Đặc điểm tổ chức kinh doanh.
Công ty TNHH sản xuất Giấy và Bao Bì Thảo Nguyên là một người tư nhân, thuộc địa bàn.
Sản phẩm chủ yếu của công ty là: sản phẩm Giấy và Bao Bì catong.
Công ty TNHH sản xuất Giấy và Bao Bì Thảo Nguyên chính thức được thành lập theo quyết định.
Tiền thân của Công ty TNHH sản xuất Giấy và Bao Bì Thảo Nguyên là tổ sản xuất. Ban đầu công ty chỉ sản xuất một loại sản phẩm là giấy krap dùng cho đệm lót và đóng hộp. Với cơ sở vật chất nghèo nàn lạc hậu chỉ có một dây chuyền cũ mua lại, sản lượng hàng năm chỉ đạt 300 tấn giấy Krap. Đến tháng 6/1996 chuyển đổi thành xí nghiệp cổ phần giấy Thảo Nguyên công ty đã thành lập chiều sâu, đổi mới công nghệ, xây dựng một dây chuyền mới của Trung Quốc.
Thời điểm bắt đầu đầu tư: tháng 6/1996
Thời điểm kết thúc đầu tư : tháng 12/1996
Năng lực sản xuất của công ty tăng lên từ 300 tấn/ năm lên 1000 tấn/ năm tháng 6/1996 thành lập công ty TNHH sản xuất Giấy và Bao Bì Thảo Nguyên tiếp tục đầu tư thêm một dây truyền mới sản xuất giấy kráp và một dây chuyền sản xuất hộp catông, công suất hàng năm đạt 2500 tấn/ năm và đạt 900 tấn giấy làm hộp / năm.
Thành tựu trên của công ty, đã chứng tỏ được sự trưởng thành của mình và khẳng định chỗ đứng trong nền kinh tế thị trường .
Một số chỉ tiêu chính của công ty trong năm 2000.
Giá trị tổng sản lượng: 12.538.12.000đ.
Năng suất lao động BQ: 50.152.000đ/ người.
Tổng doanh thu tiêu thụ: 13.502.009.000đ.
Tổng số lao động: 300 người .
Thu nhập BQ tháng: 550.000đ/ người.
* Đặc điểm mặt hàng kinh doanh.
Các mặt hàng sản xuất kinh doanh chủ yếu của công ty bao gồm: các loại giấy Krap, bao bì hộp, đều là sản phẩm tiêu dùng, nếu tính trong năm thì doanh thu tiêu thụ giấy knap chiếm khoảng 80% tổng doanh thu của tất cả các mặt hàng của công ty. Trong năm 2000 vừa qua thuế GTGT của giấy lên tới 1400.000.000đ, tổng mức nộp ngân sách là 500.000.000đ.
* Đặc điểm công tác về quy trình công nghệ.
- Giai đoạn khai thác nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu được thu mùa hàng ngày theo các tổ đặt tại các trạm để thu mua và được vận chuyển tập trung tại kho bãi nguyên vật liệu của công ty. Đối với xí nghiệp sản xuất hộp catong thì vận chuyển nội bộ từ kho của xí nghiệp giấy lên làm nguyên vật liệu và được tập trung tại kho.
- Giai đoạn gia công nguyên liệu và tạo thành sản phẩm:
+Công nghệ sản xuất giấy:
Nguyên vật liệu được tập trung ở trên bãi, qua xử lý thủ công đưa vào hệ thống bể ngân, đưa vào máy nghiền và rửa qua nghiền đĩa 1 sang nghiền đĩa 2, bột đưa vào bể chứa, từ bể chứa được đưa vào bể trung gian pha bột, từ bể trung gian sang bể khuấy tròn, qua bơm seo bột lên lô lưới, qua chăn seo, lên lô sấy, giấy vào băng được sấy khô, qua máy xén tự động theo ý muốn, cuộn tròn và nhập kho.
+Công nghệ sản xuất hộp:
Từ nguyên vật liệu giấy nhập kho ở trên được chuyển lên kho máy sóng đưa lên máy theo quy trình tự động được cắt thành những tấm phối theo ý chủ quan, qua mát cắt kẻ tạo thành những vệt in mờ hình hộp, qua khâu xong kiểm nhận nhập kho.
Sơ đồ dây chuyền công nghệ.
Bãi nguyên liệu
Bể ngâm
Máy nghiền rửa
Máy nghiền đĩa
Bể chứa bột
Nguyên vật liệu
Bể trung gian
Khuấy tròn
Máy bơm seo
Máy seo giấy
Giấy khô
Máy sóng
Máy cắt kẻ
Máy in
Nhập kho
Máy xén tự động
Nhập kho
Quy trình sản xuất giấy
Quy trình sản xuất hộp catông
* Đặc điểm tổ chức sản xuất.
Công ty
xí nghiệp giấy
xí nghiệp BAO Bì
Xưởng sản xuất giấy
Xưởng sản xuất BAO Bì
Tổ 1
Tổ 1
Tổ 1
Tổ 1
Tổ sóng
Tổ hoàn thiện
Tổ
in
Công ty TNHH sản xuất Giấy và Bao Bì Thảo Nguyên có 02 xí nghiệp, trong đó 1 xí nghiệp sản xuất giấy, 1 xí nghiệp sản xuất bao bì xưởng sản xuất giấy chịu sự quản lý trực tiếp của xí nghiệp giấy, có nhiệm vụ sản xuất giấy theo đơn đặt hàng khi có lệnh của xí nghiệp giấy, chịu trách nhiệm về chất lượng giấy trước xí nghiệp và công ty trong xưởng giấy chia thành 4 tổ trực tiếp vận hành máy móc theo nội quy của phân xưởng của xí nghiệp bao bì được chia thành 3 tổ. Tổ Sóng chịu trách nhiệm đặt giấy theo kế hoạch và chịu chất lượng phâp và ghim theo đúng đơn đặt hàng. Tổ in chịu trách nhiệm in ấn và ma kết theo đúng quy định của xưởng,.
* Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý:
1.1.1. Hệ thống các phòng và ban quản lý.
Công ty TNHH sản xuất Giấy và Bao Bì Thảo Nguyên là đơn vị tư nhân hạch toán độc lập , có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng. Đứng đầu công ty là Ban Giám đốc chỉ đạo trực tiếp từng phòng ban xí nghiệp thành viên. Giúp việc cho ban giám đốc và các phòng chức năng.
a. Giám đốc công ty.
Là người đứng đầu bộ máy lãnh đạo của công ty, có năng lực tổ chức chỉ đạo sản xuất kinh doanh đối nội đối ngoại tốt và được tín nhiệm của các thành viên, giám đốc công ty phụ trách chung là người điều hành toàn bộ hoạt động của công ty, có quyền nhân danh công ty trong mọi trường hợp, chịu trách nhiệm cá nhân hoặc liên đới chịu trách nhiệm với các thành viên khác của công ty. Giám đốc chịu trách nhiệm trực tiếp phụ trách công tác tổ chức quản lý, tổ chức công tác tài chính kế toán, kế hoạch sản xuất kinh doanh, ký kết các hợp đồng kinh doanh, Hợp đồng lao động hoặc mời chuyên gia cố vấn (nếu cần). Giám đốc chịu trách nhiệm trước pháp luật Nhà nước về tất cả các hoạt động của công ty.
b. Phó giám đốc công ty:
Công ty có 2 phó giám đốc giúp giám đốc các mặt công tác do Giám đốc phân xưởng như sản xuất kinh doanh, kỹ thuật và đời sống, an toàn lao động..thay mặt Giám đốc giải quyết các công việc khi giám đốc đi vắng và được Giám đốc uỷ quyền ký kết hợp đồng kinh doanh, giải quyết công việc khi cần thiết.
c. Giám đốc xí nghiệp
Có 2 Giám đốc xí nghiệp là những người điều hành trực tiếp công việc của 2 phân xưởng khác nhau chịu trách nhiệm trước lãnh đạo công ty.
d. Phòng kế toán.
Có chức năng giúp công ty thực hiện các chính sách hiện hành về thuế, thống kế, kế toán, chế độ tiền lương, tiền thưởng đối với người lao động. Tổ chức hạch toán trong công ty. Giúp Giám đốc giám sát và chuyển đổi hoạt động của công ty đạt hiệu quả cao, chịu trách nhiệm trước Nhà nước và công ty về công tác kế toán, tài vụ của công ty.
e. Phòng kỹ thuật.
Có nhiệm vụ, quản lý máy móc, sửa chữa khi máy có sự cố xảy ra để kịp thời phục vụ sản xuất đạt kết quả cao. Xây dựng kế hoạch phát triển kỹ thuật khoa học đảm bảo kỹ thuật ngày càng một tốt hơn.
g. Phòng kinh doanh, tiếp thị.
Có chức năng xây dựng kế hoạch tháng, quỹ, năm điều hành sản xuất kinh doanh trên cơ sở tiêu thụ sản phẩm, căn cứ vào các nhu cầu thông tin trên thị trường phòng xây dựng giá thành, kế hoạch giá thành, kế hoạch sản xuất nhằm thu lợi nhuận cao nhất. Đảm bảo công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm của toàn công ty.
Phó giám đốc công ty
Giám đốc công ty
Phó giám đốc công ty
Giám đốc XN giấy
Phòng kế toán
Giám đốc XN BAO Bì
Kế toán
Kỹ thuật
Kinh doanh
Kế toán
Kỹ thuật
Kinh doanh
2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty.
Phòng kế toán đạt dưới sự quản lý, lãnh đạo của giám đốc công ty, các nhân viên kế toán tiêu thụ sự điều hành của kế toán trưởng.
Nhiệm vụ của phòng kế toán là quản lý tình hình tài chính, hướng dẫn kiểm tra, đôn đốc việc ghi chép đầy đủ chính xác, thống nhất trong quá trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sản xuất của công ty, nhằm phục vụ cho việc điều hành công ty, quản lý các nguồn vốn, tài sản của công ty một cách chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả, tổ chức thực hiện chế độ báo cáo kịp thời và bảo quản lưu trữ hồ sơ tài liệu kế toán theo đúng quy định Nhà nước .
2.1 Chế độ kế toán áp dụng:
Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Đơn vị tièn tệ sử dụng: Đồng Việt Nam (VNĐ)
Hình thức kế toán: chứng từ ghi sổ.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp hạch toán nguyên vật liệu xuất kho: theo giá trị thực tế xuất kho của nguyên vật liêu.
Phương pháp tính thuếu GTGT: theo đăng ký mức khấu hao 4 năm (theo thông tư 166).
Kỳ tính giá thành và kỳ báo cáo : theo tháng.
2.1.1. Hình thức tổ chức công tác kế toán.
Có nhiều hình thức tổ chức công tác kế toán khác nhau. Công ty đã lựa chọn hình thức tổ chức công tác kế toán thích hợp, để tổ chức bộ máy kế toán ở công ty xác định rõ được chức trách, nhiệm vụ kế toán trưởng, của từng bộ phận kế toán và từng cán bộ kế toán nhằm thu thập xử lý hệ thống hoá và cung cấp đầy đủ, kịp thời toàn bộ thông tin về hoạt động kinh doanh, tài chính phát sinh ở công ty. Điều đó có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả và chất lượng của công tác kế toán, thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ của hạch toán kế toán và phát huy được vai trò của hạch toán trong quản lý kinh tế, tài chính của công ty.
2.1.2. Mô hình tỏ chức bộ máy kế toán.
Để phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải tổ chức bộ máy kế toán cho phù hợp với quy mô sản xuất kinh doanh và tình hình thực tế tại đơn vị mình. Xuất phát từ cơ cấu tổ chức quản lý và việc sắp xếp các xí nghiệp trực thuộc, công ty TNHH sản xuất Giấy và Bao Bì Thảo nguyên áp dụng hình thức kế toán tập trung. Nghĩa là toàn bộ công tác kế toán đều được thực hiện ở phòng kế toán tài chính . từ khâu thu nhập chứng từ, ghi sổ đến khâu xử lý thông tin trên hệ thống báo cáo, phân tích tổng hợp, công ty TNHH sản xuất Giấy và Bao Bì Thảo Nguyên ngoài 4 nhân viên phòng kế toán tài chính dưới các xí nghiệp thành viên còn bố trí các nhân viên hạch toán kinh tế nhằm giúp cho phòng một số công việc nhất định như lập bảng tính lương, tập hợp các phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, tập hợp những nghiệp vụ liên quan đến nhiệm vụ được giao.
Đứng đầu bộ máy kế toán là trưởng phòng kế toán tài chính là người điều hành giám sát toàn bộ hoạt động của bộ máy kế toán, chịu trách nhiệm và nghiệp vụ chuyên môn kế toán tài chính của công ty. Trưởng phòng kế toán thay mặt thực hiện chế độ, thể lệ quy định của Nhà nước về lĩnh vực kế toán, tài chính của công ty.
Phòng phòng kế toán kiêm kế toán tổng hợp: có trách nhiệm trợ giúp kế toán trưởng phụ trách các hoạt động của phòng, đồng thời có trách nhiệm tổng hợp các chứng từ, bảng kê chứng từ do các kế toán viên cung cấp vào cuối ngày, tháng, quỹ, năm. Sau đó tổng hợp vào sổ cái theo từng tài khoản rồi lập báo cáo theo nội dung yêu cầu của công ty.
Thủ quỹ chịu trách nhiệm về tiền mặt của công ty. Hàng ngày căn cứ vào phiếu thu, chi qua các chứng từ gốc, theo dõi sử dụng vốn theo đúng mục đích, ghi sổ quỹ, cuối ngày đối chiếu với kế toán quỹ, nếu có sai sót phải sửa kịp thời, khi có yêu cầu của cấp trên thủ quỹ và các bộ phận có liên quan kiểm kê quỹ tiền mặt hiệnc so. Nếu thiếu hụt sẽ phải tìm nguyên nhân và đề ra phương án xử lý.
Kế toán quỹ: giám sát việc thu chi qua các chứng từ gốc, theo dõi và sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả, đồng thời theo dõi tình hình thanh toán với khách hàng, thanh toán tạm ứng.. lập chứng từ ghi sổ, đăng ký chứng từ ghi sổ theo thời gian 3 ngày một lần ghi sổ tài khoản 111,112,113,331,141..
Kế toán vật liệu công cụ, dụng cụ: hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ số dư. Cuói tháng tổng cộng số liệu, lập báo cáo vật liệu cùng với các bộ phận chức năng khác tiến hành kiểm kê tại kho vật tư, đối chiếu với sổ sách kế toán. Nếu thiếu hụt thì phải tìm nguyên nhân và có biện pháp xử lý ghi trong biên bản kiểm kê, ghi vào bảng kê mua hàng, sổ chi tiết vật liệu công cụ dụng cụ ghi vào sổ chi tiết TK 152, 153, 151, 155.
Kế toán tiền lương: có nhiệm vụ theo dõi việc chấm công, phiếu nghiệm thu sản phẩm, để làm căn cứ tính lương, thanh toán tiền lương và các khoản phụ cấp cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Cuối tháng lập bảng thanh toán tiền lương, tập hợp chi phí tiền lương, bảng phân bổ tiền lương để kế toán giá thành lấy số liệu để tính giá thành sản phẩm. Ghi vào TK 334,138,338
Kế toán TSCĐ và nguồn vốn: phân loại tài sản cố định hiện có của công ty và tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng. Cuối tháng lập bảng phân bổ khấu hao, lập chứng từ ghi sổ, đăng ký chứng từ ghi sổ vào sổ vào sổ cái TK 211,214,213.
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành: căn cứ và các phiếu xuất kho vật tư, bảng thanh toán lương, hợp đồng sản xuất, phiếu xuất kho thành phẩm. Kế toán tiến hành tính toán, tập hợp chi phí và kiểm tra số liệu do nhân viên hạch toán kinh tế ở các xí nghiệp thành viên gửi lên. thực hiện tính giá thành, kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm, ghi vào thẻ tính giá thành, bảng phân bổ, sổ chi tiết TK 621, 622, 627.
Kế toán thành phẩm và tiêu thụ sản phẩm: có nhiệm vụ theo dõi quá trình xuất, nhập thành phẩm và xác định chính xác kết quả kinh doanh của công ty.
Các nhân viên hạch toán kinh tế ở các xí nghiệp thành viên: có nhiệm vụ theo dõi từ khi đưa nguyên vật liệu vào sản xuất đến khi sản xuất ra thành phẩm nhập kho, tổ hcức tập hợp số liệu chứng từ gửi về phòng kế toán của công ty. Để kế toán tổng hợp tính giá thành sản phẩm, xác định kết quả kinh doanh, ghi vào sổ chi tiết các TK 155, 641, 642, 821, 721, 911, 421.
Các thành viên của bộ máy kế toán có nhiệm vụ khác nhau song giữa các bộ phận lại có sự kết hợp chặt chẽ mật thiết trong phạm vi chức năng và nhiệm vụ của mình. Bộ máy kế toán của công ty TNHH sản xuất Giấy và Bao Bì Thảo Nguyên thể hiện qua sơ đồ sau:
Kế toán trưởng
Kế toán TSCĐ và nguồn vốn
Kế toán quỹ, nợ phải thu, trả
Kế toán vật liệu, công cụ, dụng cụ
Kế toán tiền lương BHXH
Kế toán tập hợp chi phí và tính gía thành SP
Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm
Các nhân viên kế toán ở các XN phụ thuộc
3. Hình thức sổ kế toán.
Hiện nay công ty TNHH sản xuất Giấy và Bao Bì Thảo Nguyên đang áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ với trình tự theo mẫu.
Hàng ngày định kỳ 5 ngày căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng kê chứng từ gốc, kế toán tập hợp chứng từ ghi sổ căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó dùng làm căn cứ để ghi vào sổ cái thẻ kế toán chi tiết.
Cuối tháng khoá sổ tính ra tổng số tiền của nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra tổng số phát sinh nợ, tổng số phát sinh có và số dư từng tài khoản trên sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh.
Sau khi đối chiếu đúng, khớp, số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập các sổ chi tiết)được dùng để làm căn cứ lập báo cáo tài chính.
Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ của công ty TNHH sản xuất Giấy và Bao Bì Thảo Nguyên.
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ cái
báo cáo tài chính
Bảng cân đối
phát sinh
Ghi hàng ngày
Đối chiếu
Báo cáo tài chính
II. Kế toán tập hợp chi phí Nguyên vật liệu sản xuất trực tiếp:
Chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp là yếu tố cấu thành nên sản phẩm các chi phí về nguyên vật liệu như: Lề, Bột lứa.
Các chi phí vật liệu phụ như: sô đa, nhựa thông, dây buộc mực in chính do đặc thù của sản phẩm giấy nên nguyên vật liệu lề chiếm tỷ trọng lớn khoảng 65-70% trong tổng số giá thành sản phẩm. Vì vậy việc quản lý chặt chẽ và tiết kiệm là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong công tác quản lý, nhằm hạ giá thành sản phẩm. Đối với việc tiết kiệm nguyên vật liệu thì hạch toán chính xác và đầy đủ, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cũng là một yêu cầu hết sức cần thiết trong công tác xác định tiêu hao vật chất cho sản phẩm, đảm bảo tính chính xác, trung thực của giá thành sản phẩm sản xuất.
Tại công ty TNHH sản xuất Giấy và Bao Bì Thảo Nguyên. Nguyên vật liệu dùng cho sản xuất được xuất từ kho hoặc do mua chuyển thẳng dùng ngay vào sản xuất.
Căn cứ vào định mức chi phí nguyên vật liệu cho từng sản phẩm, hạn mức vật tư, hạn mức vật tư do phòng kế toán lập và thủ trưởng đơn vị duyệt căn cứ vào đó tiến hành mua nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất.
Giá thực tế cho vật liệu xuất dùng hoặc mua chuyển = Giá mua vật tư chưa có thuế GTGT + Thuế nhập khẩu (nếu có) + Chi phí vận chuyển bốc dỡ
* Hạch toán ban đầu: Để hạch toán nguyên vật liệu trực tiếp tại công ty sử dụng các chứng từ sau:
Hạn mức vật tư
Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho.
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
Hoá đơn giá trị gia tăng.
Giấy đề nghị tạm ứng, phiếu chi.
Sau đây là một số mẫu chủ yếu.
Phiếu xuất kho.
Ngày 01 tháng 01 năm 2003
Họ và tên người nhập hàng: Nguyễn thị Liên – XNG.
Lý do xuất kho: xuất dùng sản xuất.
Xuất dùng tại kho: Công ty.
STT
Tên nhãn hiệu quy cách
Đơn vị tính
Số lượng
đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
1
2
3
4
1
Lề
Kg
20.000
20.000
1.800
36.000.000
2
Nhựa
Kg
3000
3.000
6.000
18.000.000
3
Cộng
54.000.000
Cộng thành tiền (bằng chữ): năm tư triệu đồng chẵn.
Xuất ngày 01 tháng 01 năm 2002
Thủ kho Kế toán trưởng Đơn vị thủ trưởng
Trần Văn Đình Nguyễn Thị Thương Trịnh Ngọc Lăng
Mẫu II. 5
Công ty Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
Ngày 05 tháng 02 năm 2003
Căn cứ điều động số 34/XN ngày 05 tháng 02 năm 2003 của phó Giám đốc: Phạm Bá Vượng Về việc : giao hàng bán
Họ và tên Người vận chuyển: Ngọc Anh . Hợp đồng số : 99
Phương tiện vận tải : Ôtô.
Xuất tại kho: Công ty
Nhập tại kho: Chi nhánh Đại lý.
STT
Tên nhãn hiệu quy cách
Mã
số
Đơn vị tính
Số lượng
đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
1
2
3
4
1
Giấy
Kg
130
130
105.000
13.650.000
3
Cộng
13.650.000
Tổng số tiền (viết bằng chữ).
Xuất ngày 01 tháng 01 năm 2002
Thủ kho Kế toán trưởng Đơn vị thủ trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
* Hạch toán một số nghiệp vụ phát sinh chủ yếu:
Định kỳ 5 ngày kế toán vật tư lập bảng tổng hợp vật tư đã sử dụng cho sản xuất kinh doanh.
Bảng tổng hợp chứng từ xuất vật liệu.
Từ ngày 01 đến ngày 05 tháng 01 năm 2003
Số CT
Ngày tháng
Nội dung
Số tiền
Ghi chú
10
01/01
Xuất lề dùng cho sản xuất giấy
80.200.000
11
02/01
Xuất nhựa thông dùng cho sản xuất giấy
15.378.000
12
03/01
Xuất than dùng cho sản xuất giấy
4.736.000
13
04/01
Xuất Sô đa dùng cho sản xuất giấy
1.250.000
14
05/01
Xuất bột lứa dùng cho sản xuất giấy
2.678.000
Cộng dùng cho sản xuất giấy.
104.242.000
22
01/01
Xuất lề dùng cho sản xuất hộp
38.560.000
23
02/01
Xuất ghim dùng cho sản xuất hộp
2.564.000
24
03/01
Xuất mực in dùng cho sản xuất hộp
1.250.000
25
04/01
Xuất hồ dùng cho sản xuất hộp
8.125.000
Cộng dùng cho sản xuất giấy.
50.499.000
Tổng cộng
154.741.000
Viết bằng chữ; một trăm năm tư triệu bảy trăm bốn mốt ngàn đồng chẵn.
Người lập biểu Ngày 05 tháng 01 năm 2003
(Đã ký) Kế toán phụ trách
(Đã ký )
Sau khi lập bảng tổng hợp chứng từ xuất vật liệu được kế toán phụ trách duyệt, kế toán lập chứng từ ghi sổ chuyển cho kế toán tổng hợp.
Công ty TNHH sản xuất Giấy và Bao Bì Thảo Nguyên.
Chứng từ ghi sỏ số: 101
Ngày 05 tháng 01 năm 2003
Trích yếu
Số liệu
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
1
2
3
4
5
Xuất NVL dùng sản xuất giấy
621.1
104.242.000
152
104.242.000
Xuất NVL dùng sản xuất hộp
621.1
50.499.000
152
50.499.000
Cộng
154.741.000
154.741.000
Kèm theo: bảng tổng hợp chứng từ xuất vật liệu 5 phiếu xuất kho cho vật liệu giấy, 4 phiếu xuất kho cho vật liệu hộp.
Người lập biểu Kế toán trưởng
(đã ký ) ( Đã ký )
Trong tháng 01 năm 2003 xí nghiệp giấy đã mua nguyên vật liệu và chuyển thẳng dùng vào sản xuất kinh doanh. Căn cứ vào chứng từ có liên quan, kế toán lập chứng từ ghi sổ.
Công ty TNHH sản xuất Giấy và Bao Bì Thảo Nguyên.
Chứng từ ghi sổ
Số :110.
Ngày 25 tháng 01 năm 2003
Trích yếu
Số liệu Tk
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Mua Nguyên vật liệu dùng vào sản xuất kinh doanh không qua kho
621.1
133
111
80.545.000
8.054.500
88.599.500
Cộng
88.599.500
88.599.500
Kèm theo: bảng tổng hợp mua vật liêu, phiếu chi, hạn mức vật tư, hoá đơn GTGT.
Người lập biểu Kế toán trưởng
(đã ký ) ( Đã ký )
- Trong 5 ngày cuối tháng 01 đã xuất kho nguyên vật liệu phụ dùng cho sản xuất kinh doanh, giấy, hộp. Căn cứ vào chứng từ có liên quan kế toán lập chứng từ gốc ghi sổ:
Công ty TNHH sản xuất Giấy và Bao Bì Thảo Nguyên
Chứng từ ghi sổ
Số :119
Ngày 25 tháng 01 năm 2003
Trích yếu
Số liệu Tk
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Xuất NVL cho SXCP giấy
621.1
152.789.000
152
152.789.000
Xuất NVL cho SXCP hộp
621.1
28.152.200
152
28.152.200
Cộng
180.914.200
180.914.200
Kèm theo: bảng tổng hợp chứng từ xuất vật liệu,7 phiếu xuất kho, 7 phiếu mức vật tư
Người lập biểu Kế toán trưởng
(đã ký ) ( Đã ký )
Căn cứ vào các chứng từ ghi sổ được lập chuyển đến người phụ trách bộ phận kế toán kiểm tình hình hợp lý, hợp lệ rồi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ , vào sổ cái TK 621.1
Chi phí NVL trực tiếp:
Công ty TNHH sản xuất Giấy và Bao Bì Thảo Nguyên.
Trích sổ cái TK: Chi phí NVL trực tiếp
Số hiệu TK: 621.1
Tháng 01/2003
CTGS
Diễn giải
TK ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Phát sinh tháng 01
101
5/10
Xuất kho VNL TT cho SXSP
152
104.242.000
…
…
..
..
…..
110
25/01
Mua VL dùng ngay không qua kho
331
80.545.000
119
31/01
Xuất VL phụ cho SXSP
152
152.789.000
Kết chuyển sang TK 154
754.544.000
Cộng
754.544..000
754.544..000
Căn cứ vào các chứng từ ghi sổ lập chuyển đến người phụ trách bộ phận kế toán kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ rồi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, vào sổ cái TK 621.1.2 – Chi phí NVL trực tiếp.
Công ty TNHH sản xuất Giấy và Bao Bì Thảo Nguyên.
Trích sổ cái TK: Chi phí NVL trực tiếp
Số hiệu TK: 621.1
Tháng 01/2003
CTGS
Diễn giải
TK ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
PHát sinh tháng 01
102
5/01
Xuất kho VNL TT cho SXSP
152
50.499.000
…
…
…
.....
....
119
31/01
Xuất NVL phụ cho SXSP
152
28.152.200
kết chuyển sang TK 154
230.121.200
Cộng
230.121.200
230.121.200
III. Kế toán tập hợp nhân công trực tiếp.
Trong nền kinh tế thị trường , các nội dung phải cạnh tranh với nhau. Một trong những chính sách làm tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường đó là tiền lương . Công ty TNHH sản xuất Giấy và Bao Bì Thảo Nguyên đã biết sử dụng tiền lương như một công cụ nhất định để khuyến khích người công nhân nâng cao năng suất lao động. Ngoài lương cơ bản công ty còn có các khảon bổ xung thưởng theo sản lượng, những sáng kiến cải tiến kỹ thuật trong sản xuất.
Công ty trả lương trên cơ sở đơn giá được duyện tính cho sản lượng thực hiện hàng năm.
ở mỗi phân xưởng, phòng ban, quản đốc là những người sử dụng bảng chấm công để theo dõi thường xuyên số ngày làm việc của từng công nhân, cán bộ phòng ban. Vì vậy, việc tổng hợp chi phí tiền lương được tính cho từng phân xưởng, sau đó sẽ tập hợp cho từng công ty.
Một công nhân công nghiệp của công ty nhận được lượng theo hình thức khoán sản phẩm, sẽ kích thích tinh thần lao động hăng say, tạo ra của cải vật chất cho xã hội, tạo sự công bằng cho mỗi công nhân lao động.
Căn cứ vào bảng chấm công ở các phân xưởng, vào kết quả sản xuất của từng phân xưởng, vào đơn giá lương quy định và mức lương cơ bản của từng công nhân, kế toán tiền lương sẽ tính lương cho các phân xưởng trên bản thanh toán tiền lương.
= + +
Tiền lương Sp
=
Số SP đạt tiêu chuẩn
X
Đơn giá lương cho một SP
Lương thời gian
=
Số ngày công
X
Đơn giá lương 1 ngày/ người
Hàng ngày, kế toán tiền lương sẽ lập bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương, căn cứ vào tổng số tiền lương phải trả cho công nhân viên sản xuất, quý lương cơ bản và tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ, kế toán xác định số phải trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho từng phân xưởng. Số liệu này cũng được phản ánh trên bảng phân bổ tiền lương và BHXH.
Kế toán phân bổ chi phí nhân công trực tiếp dựa trên cơ sở bản hao phí lao động trong tháng và số lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn thực tế từng loại.
Chi phí lương công nhân = Hao phí lao động trực tiếp x Đơn giá tiền lương x Số lượng sản phẩm tiêu chuẩn khác.
* Hạch toán ban đầu.
Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng các chứng từ sau.
Bảng chấm công.
Bảng thanh toán lương.
Hợp đồng giao khoán.
Biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành.
Bảng hao phí lao động.
Tháng 01 năm 2001
Đối với lao động trong danh sách chứng từ ban đầu để thanh toán thì ngoài hợp đồng làm khoán còn có bảng chấm công đối với công nhân làm khoán. Hàng ngày tổ trưởng tiến hành theo dõi tình hình lao động của công nhân trong tổ để chấm công, sau đó từ bảng chấm công và hợp đồng làm khoán làm cơ sở để tính lương.
Công ty TNHH sản xuất Giấy và Bao Bì Thảo Nguyên hợp đồng giao khoán
Ngày 01 tháng 01 năm 200
Họ và tên: Nguyên Thị Bích- Phó Quản đốc – Bên giao khoán.
Họ và tên: Lê Kiều Loan– Chức vụ: Tổ trưởng Ka – Bên Nhận khoán.
A . Cùng ký kết hợp đồng giao khoán như sau:
Phương thức giao khoán………………………….
Điều kiện thực hiện HĐ………………………….
Thời gian thực hiện HĐ………………………….
I. Nội dung công việc giao khoán: ………………………….
II. Trách nhiệm quyền lợi bên giao khoán: ………………………….
II. Trách nhiệm quyền lợi bên nhân khoán: ………………………….
Đại diện cho bên khoán.
(ký tên) Đại diện cho bên nhận khoán
Biên bản nhiệm thu khối lượng công việc hoàn thành
XN: giấy.
Ngày 29 tháng 01 năm 2003
Đơn vị nhận khoán : Tổ trưởng Ka
STT
Nội dung
Đơn vị tính
Số lượng giao khoán
Số lượng hoàn thành
Đơn giá
Thành tiền
1
2
3
Số tièn bằng chữ:
Thay mặt bên nhân khoán Thay mặt bên giao khoán.
Lê Kiều Loan Nguyễn Thị Bích.
Căn cứ vào bảng thanh toán lương, bảng tính trích BHXH, BHYT, KPCĐ kế toán đã tập hợp được chứng từ ghi sổ sau:
Công ty TNHH sản xuất Giấy và Bao Bì Thảo Nguyên.
Chứng từ ghi sổ
Số 117
Ngày 30 tháng 01 năm 2003
Trích yếu
Số liệu TK
Số tiền
Tiền lương phải trả cho công nhân viên sản xuất tháng 01 năm 2003, BHXH, KPCĐ, BHYT của XN giấy
622.1
622.1
334
338
50.839.000
9.659.410
50.893.000
9.659.410
Công XN giấy
60.489.410
60.498.410
Tiền lương phải trả cho công nhân viên sản xuất tháng 01 năm 2003, BHXH, KPCD, BHYT của ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 34053.doc