Mục lục
Lời nói đầu 3
Chương I: Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây dựng 5
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng 5
Khái niệm, bản chất và nội dung kế toán của chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng 5
2. Phân loại chi phí sản xuất 5
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng 7
Nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng 7
Đối tượng tập hợp chi phí trong doanh n
60 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1503 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành công trình xây dựng (giá thành sản phẩm) tại Công ty cổ phần xây dựng Vinaconex số 6, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ghiệp xây dựng 8
3. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng 9
III. Giá thành xây lắp trong doanh nghiệp xây dựng 23
Khái niệm giá thành sản phẩm xây dựng 23
Phân loại giá thành sản phẩm xây dựng 24
Tổ chức công tác tính giá thành công trình xây dựng 24
Đối tượng tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng 24
Phương pháp kế toán giá thành sản phẩm xây lắp 25
Chương II : Thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xây dựng Vinaconex số 6 34
I. Đặc điểm sản xuất kinh doanh và đặc điểm kế toán tại Công ty xây dựng Vinaconex số 6
1. Lịch sử hình thành và phát triển 34
2. Đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh 35
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 41
II. Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng Vinaconex số 6 43
Tập hợp chi phí 43
Đặc điểm và phân loại chi phí sản xuất tại công ty 43
1.2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và phương pháp hạch toán chi phí tại công ty 43
1.3. Nội dung và trình tự hạch toán các khoản mục chi phí sản xuất ở công ty 44
2. Tính giá thành sản phẩm 51
Chương III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong Công ty xây dựng Vinaconex số 6 55
I. Sự cần thiết của việc hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành 55
II. Đánh giá về tình hình kế toán chi phí sản suất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng Vinaconex số 6 55
Những ưu điểm của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng Vinaconex số 6 56
Một số tồn tại và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty xây dựng Vinaconex số 6 57
Kết luận 59
Tài liệu tham khảo 61
lời nói Đầu
Xây dựng cơ bản là một ngành kinh tế, kỹ thuật tổng hợp có vị trí hết sức quan trọng trong xây dựng và phát triển đất nước. Là ngành sản xuất vật chất trang bị tài sản cố định, năng lực sản xuất cho các ngành khác trong nền kinh tế quốc dân. Trong những năm qua, cùng với quá trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế của nhà nước, hoạt động xây dựng cơ bản không ngừng được phát triển, khẳng định vị trí quan trọng trọng trong nền kinh tế. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải đổi mới, hoàn thiện hệ thống công cụ quản lý kinh tế, trong đó có kế toán - một công cụ quản lý kinh tế quan trọng đối với từng doanh nghiệp.
Với đặc điểm nổi bật của ngành xây lắp là: vốn đầu tư lớn, thời gian thi công dài, gồm nhiều hạng mục nên vấn đề đặt ra là phải quản lý vốn đầu tư tốt, có hiệu quả đồng thời khắc phục được tình trạng lãng phí, hạ giá thành sản phẩm, song vẫn phải đảm bảo chất lượng cũng như tiến độ thi công, tăng sức cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Để giải quyết được vấn đề trên, mỗi doanh nghiệp xây dựng cần có những thông tin cần phục vụ cho quản lý sản xuất kinh doanh, đặc biệt là các thông tin về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Trên cơ sở các thông tin này, các nhà quản lý doanh nghiệp phân tích, đánh giá mức độ hiệu quả của việc sử dụng chi phí sản xuất và phấn đấu hạ giá thành sản phẩm, quản lý, giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh chặt chẽ hơn, đặt ra các quyết định quản trị đúng đắn và kịp thời. Do vậy, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một trong những công cụ hết sức quan trọng và cần thiết đối với một doanh nghiệp xây dựng. Nếu các thông tin chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được phản ánh chính xác, trung thực, đầy đủ và kịp thời thì các nhà quản trị có cơ sở để đưa ra các quyết định sản xuất kinh doanh phù hợp. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm không chỉ ghi lại một cách thụ động các con số phát sinh mà quan trọng hơn là cả cung cấp các thông tin thực tế, phân tích, đánh giá các thông tin đó để phục vụ cho quản trị nội bộ và ngoài doanh nghiệp. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cũng là một phần hành kế toán tổng hợp và quan trọng trong hạch toán kế toán nói chung.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, qua thời gian thực tập tại công ty cổ phần xây dựng Vinaconex số 6, em đã đi sâu vào nghiên cứu công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành công trình xây dựng, phục vụ cho sản xuất kinh doanh tại Công ty với đề tài:” Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành công trình xây dựng tại công ty cổ phần xây dựng Vinaconex số 6”
Chuyên đề thực tập gồm 3 chương:
Chương I : Lý luận chung về tổ chức Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây dựng
Chương II: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xây dựng Vinaconex số 6
Chương III : Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong Công ty xây dựng Vinaconex số 6
Chương I
Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng
I. chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng
1. Khái niệm, bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng.
- Khái niệm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng là toàn bộ toàn bộ các khoản hao phí vật chất mà doanh nghiệp chi ra để thực hiện công tác xây dựng nhằm tạo ra các loại sản phẩm khác nhau theo mục dích kinh doanh cũng như theo hợp đồng giao nhận thầu đã ký kết.
- Nội dung kinh tế của chi phí sản xuất
Cũng giống như các ngành sản xuất khác, chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng cũng bao gồm các yếu tố: chi phí về nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền. Các khoản chi phí này được kế toán theo dõi, kiểm tra và quy nạp thành 4 khoản mục: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung để phục vụ cho yêu cầu tính toán, phân tích giá thành công trình xây dựng.
2. Phân loại chi phí sản xuất:
* Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố
Căn cứ vào đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh thì toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành chi phí ban đầu và chi phí luân chuyển nội bộ
- Chi phí ban đầu: là các chi phí mà doanh nghiệp phải lo liệu, mua sắm, chuẩn bị trước để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí ban đầu chia ra thành
Chi phí nguyên vật liệu
Chi phí nhân công
Chi phí khấu hao tài sản cố định
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí khác bằng tiền
* Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích hoạt động và công dụng kinh tế
Căn cứ vào mục đích của từng loại hoạt động trong doanh nghiệp, căn cứ vào công dụng kinh tế của chi phí thì chi phí sản xuất kinh doanh được chia ra thành:
- Chi phí sản xuất: là toàn bộ hao phí về lao động sống cần thiết, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến việc chế tạo sản phẩm, lao vụ dịch vụ trong một thời kỳ nhất định được biểu hiện bằng tiền. Chi phí sản xuất bao gồm :
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sản xuất chung
- Chi phí ngoài sản xuất bao gồm:
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
* Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với từng thời kỳ tính kết quả kinh doanh
Theo mối quan hệ giữa chi phí với từng thời kỳ tính kết quả kinh doanh, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành:
- Chi phí sản phẩm: là những chi phi gắn liền với các sản phẩm hoặc quá trình mua hàng hoá để bán. Bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung.
- Chi phí thời kì: là các chi phí để phục vụ cho hoạt động kinh doanh, không tạo nên giá trị hàng tồn kho mà ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận trong kỳ mà chúng phát sinh. Chi phí thời kỳ bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
* Phân loại chi phí sãn xuất theo mối quan hệ với mức độ hoạt động:
Theo cách này, chi phí được chia thành
- Chi phí khả biến (biến phí): là những chi phí thay đổi tỉ lệ với mức hoạt động của đơn vị. Mức hoạt động có thể là số lượng sản phẩm sản xuất ra, số giờ máy hoạt động, doanh thu bán hàng thực hiện...Tỷ lệ có thể là tỷ lệ thuận trong một phạm vi hoạt động nhất định. Thuộc loại chi phí khả biến này thì có chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí hoa hồng trả đại lý...
- Chi phí bất biến (định phí hay chi phí cố định): là những chi phí mà về tổng số không thay đổi khi có sự thay đổi về mức độ hoạt động của đơn vị.
- Chi phí hỗn hợp: là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố định phí và biến phí. Ví dụ chi phí thuê phương tiện vận tải, chi phí điện thoại, điện năng...
II. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng
1. Nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng.
Để có thể tiến hành tổ chức kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá sản phẩm, kế toán phải nắm vững nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm.
Theo chế độ quy định về hạch toán hiện nay, khi tính vào giá sản xuất sản phẩm, chỉ được hạch toán 4 khoản sau:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
+ Chi phí nhân công trực tiếp.
+ Chi phí sử dụng máy thi công.
+ Chi phí sản xuất chung.
Về chi phí bảo hành và chi phí quản lý doanh nghiệp đều là những chi phí sản xuất phí phục vụ cho sản xuất, liên quan gián tiếp đến sản xuất, nhưng về kỹ thuật hạch toán vận dụng nguyên tắc thận trọng trong kế toán nên những chi phí sản xuất này được tính cho giá thành toàn bộ sản phẩm bán ra. Điều này cũng không có gì mâu thuẫn với bản chất của giá thành bởi vì đến khâu cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, giá thành của sản phẩm được đảm bảo chứa đựng các chi phí sản xuất của doanh nghiệp xuất ra cần bù đắp.
Giá thành toàn bộ
=
Giá thành sản xuất
+
Chi phí bảo hành
+
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Việc xác định nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm có ý nghĩa rất lớn trong việc tính đúng, tính đủ và hợp lý chi phí vào giá thành sản phẩm, cũng như bảo đảm tính nhất quán trong công tác hạch toán.
2. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà các chi phí sản xuất phát sinh cần được tổ chức tập hợp theo đó.
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên cần thiết của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phải căn cứ vào đặc điểm phát sinh chi phí và công dụng của chi phí trong sản xuất. Tuỳ theo cơ cấu tổ chức sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý kinh tế, yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ của doanh nghiệp mà đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là toàn bộ quy trình công nghệ hay từng giai đoạn, từng quy trình công nghệ riêng biệt. Tuỳ theo quy trình công nghệ sản xuất của sản phẩm, đặc điểm của sản phẩm, yêu cầu của công tác tính giá thành sản phẩm mà đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là từng nhóm sản phẩm, từng mặt hàng sản phẩm, từng bộ phận, cụm chi tiết hoặc chi tiết sản phẩm.
Trong sản xuất xây dựng, do đặc điểm sản phẩm có tính đơn chiếc nên đối tượng hạch toán chi phí sản xuất thường là theo từng đơn đặt hàng hoặc cũng có thể là một hạng mục công trình, một bộ phận của một hạng mục công trình, nhóm hạng mục công trình, một ngôi nhà trong một dãy nhà.
3. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng.
Tuỳ theo khả năng quy nạp chi phí vào các đối tượng tổng hợp mà kế toán viên có thể lựa chọn phương pháp tập hợp chi phí cho phù hợp. Có hai phương pháp tập hợp cơ bản là:
* Phương pháp tập hợp trực tiếp: áp dụng đối với các chi phí có liên quan trực tiếp với từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt. Phương pháp này đòi hỏi phải tổ chức việc ghi chép ban đầu (chứng từ gốc) theo từng đối tượng, trên cơ sở đó, kế toán tập hợp số liệu từ các chứng từ gốc theo từng đối tượng liên quan và ghi trực tiếp vào các tài khoản cấp 1, cấp 2 hoặc các chi tiết theo đúng đối tượng. Phương pháp ghi trực tiếp đảm bảo việc tập hợp chi phí theo đúng đối tượng chi phí với mức độ chính xác cao.
* Phương pháp phân bổ gián tiếp: được sử dụng khi một loại chi phí sản xuất phí có liên quan đến nhiều đối tượng mà không thể tổ chức việc ghi chép ban đầu riêng rẽ theo từng đối tượng được. Phương pháp này đòi hỏi phải ghi chép ban đầu các chi phí sản xuất có liên quan tới nhiều đối tượng theo từng địa điểm phát sinh chi phí, trên cơ sở đó tập hợp các chứng từ kế toán theo từng địa điểm phát sinh chi phí (tổ, đội sản xuất, công trường...). Sau đó chọn tiêu chuẩn phân bổ để tính toán phân bổ chi phí sản xuất đã tập hợp cho các đối tượng có liên quan.
Trong đó:
Ci: chi phí sản xuất phân bổ cho đối tượng thứ i
C: tổng chi phí sản xuất tổng hợp cần phân bổ.
: tổng đối tượng tiêu chuẩn cần để phân bổ.
Ti: đối tượng tiêu chuẩn dùng để phân bổ của i.
Tất cả các khoản mục chi phí đều được tổng hợp theo 2 phương pháp trên nhưng do đặc điểm của sản xuất xây dựng nên chủ yếu áp dụng phương pháp tổng hợp trực tiếp. Mỗi khoản mục phân bổ gián tiếp đều có tiêu chuẩn phân bổ.
3.1. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
* Nội dung chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các chi phí về nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp hoặc sử dụng cho sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ, lao vụ của doanh nghiệp xây dựng (không bao gồm vật liệu, nhiên liệu sử dụng cho máy thi công và cho quản lý đội công trình)
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phải tính theo giá thực tế khi xuất dùng
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong sản xuất xây dựng gồm nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu dùng trực tiếp để sản xuất sản phẩm xây dựng.
- Chi phí nguyên vật liệu chính: bao gồm những nguyên liệu, vật liệu, nửa thành phẩm mua ngoài, vật kết cấu ...mà khi tham gia vào quá trình sản xuất nó cấu thành thực thể chính của sản phẩm. Ví dụ: xi măng, sắt, thép, bê tông đúc sẵn ...
Thường chi phí nguyên vật liệu chính có liên quan trực tiếp với từng đối tượng tập hợp chi phí do đó được tập hợp theo phương pháp tập hợp trực tiếp.
Với chi phí nguyên vật liệu chính sử dụng có liên quan tới nhiều đối tượng chịu chi phí thì phải dùng phương pháp phân bổ gián tiếp. Tiêu chuẩn phân bổ hợp lý nhất là định mức tiêu hao chi phí nguyên vật liệu chính.
Khi tính chi phí nguyên vật liệu chính vào chi phí sản xuất trong kỳ chỉ được tính trị giá của nguyên vật liệu chính đã thực tế sử dụng cho sản xuất. Nếu trong kỳ sản xuất có những nguyên vật liệu chính đã xuất dùng nhưng chưa sử dụng hết vào sản xuất thì phải được loại trừ ra khỏi chi phí sản xuất trong kỳ bằng các bút toán điều chỉnh thích hợp.
- Chi phí vật liệu phụ: bao gồm những thứ vật liệu mà khi tham gia vào quá trình sản xuất nó kết hợp với vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, hình dáng bề ngoài của sản phẩm, góp phần tăng thêm chất lượng, thẩm mỹ của sản phẩm hoặc đảm bảo cho hoạt động sản xuất tiến hành thuận lợi hoặc phục vụ cho nhu cầu kỹ thuật công nghệ, nhu cầu bảo quản sản phẩm. Ví dụ: bột màu, đinh, thuốc nổ ...
Các loại vật liệu phụ trong sản xuất xây lắp thường gồm nhiều loại phức tạp, công dụng đối với sản xuất đa dạng. Việc xuất dùng vật liệu phụ thường liên quan tới nhiều đối tượng tập hợp chi phí khác nhau nên chi phí vật liệu phụ thường sử dụng phương pháp phân bổ gián tiếp. Đối với những vật liệu phụ có định mức chi phí thì căn cứ vào định mức chi phí để làm tiêu chuẩn phân bổ. Nếu không xác định định mức chi phí vật liệu phụ thì sẽ chọn tiêu chuẩn phân bổ phù hợp, thường dùng tiêu chuẩn mức tiêu hao thực tế của vật liệu chính (nếu tiêu hao vật liệu phụ tương ứng với tiêu hao vật liệu chính)
- Chi phí nhiên liệu: Trong sản xuất xây dựng, đối với các công trình cầu đường giao thông, dùng nhiên liệu để nấu nhựa rải đường, chi phí nhiên liệu sẽ được tính vào khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Phương pháp phân bổ chi phí nhiên liệu cũng giống như với vật liệu phụ đã trình bày ở trên.
* TK sử dụng: TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Bên nợ: Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động xây dựng, sản xuất công nghiệp, kinh doanh dịch vụ trong kỳ hạch toán.
Bên có: - Trị giá nguyên liệu, vật liệu dùng không hết được nhập lại kho
- Kết chuyển hoặc tính phân bổ trị giá nguyên liệu, vật liệu thực tế sử dụng cho hoạt động xây lắp.
Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ
Tài khoản 621 phải được mở chi tiết theo từng đối tượng sử dụng nguyên liệu, vật liệu.
* Phương pháp kế toán:
- Khi xuất vật liệu xây dựng sử dụng cho các công trình, hạng mục công trình, kế toán tính theo giá thực tế, ghi:
Nợ TK 621 - Chi phí NVL trực tiếp
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
+ Trong trường hợp vật liệu mua về sử dụng ngay cho các công trình, hạng mục công trình thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 621
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK 331, 111, 112
+ Trường hợp mua vật liệu về sử dụng ngay cho các công trình, hạng mục công trình thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 621
Có TK 331, 111, 112
- Nếu doanh nghiệp xây dựng giao khoán cho đơn vị trực thuộc không tổ chức hạch toán kế toán riêng, khi doanh nghiệp tạm ứng cho đơn vị nhận khoán một số tiền, ghi:
Nợ TK 141 - Tạm ứng
Có TK 111
+ Khi quyết toán tạm ứng về giá trị khối lượng giao khoán nội bộ hoàn thành đã bàn giao được duyệt thì ghi riêng phần chi phí NVL trực tiếp:
Nợ TK 621 (Theo giá chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 141 - Số đã tạm ứng về chi phí vật liệu
Trường hợp thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, kế toán ghi:
Nợ TK 621
Có TK 141
- Trường hợp số vật liệu xuất ra không sử dụng hết cho hoạt động xây dựng, cuối kỳ nhập lại kho, ghi:
Nợ TK 152
Có TK 621
- Cuối kỳ hạch toán, căn cứ vào bảng phân bổ vật liệu cho từng công trình, hạng mục công trình theo phương pháp trực tiếp hoặc phân bổ gián tiếp, kế toán ghi:
Theo phương pháp kê khai thường xuyên
Nợ Tk 154
Có TK 621
Theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Nợ TK 631
Có TK 621
3.2. Phương pháp hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
* Nội dung chi phí nhân công trực tiếp
Bao gồm tiền lương, tiền công phải trả cho số ngày cho số ngày công lao động của công nhân trực tiếp thực hiện khối lượng công tác xây lắp, công nhân phục vụ xây lắp, kể cả công nhân vận chuyển bốc dỡ vật liệu trong phạm vi mặt bằng thi công và công nhân chuẩn bị, kết thúc thu dọn hiện trường thi công, không phân biệt công nhân trong danh sách hay thuê ngoài.
Kế toán chi phí nhân công trực tiếp của hoạt động xây lắp phải tôn trọng những quy định sau:
- Tiền lương, tiền công phải trả cho công nhân liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào thì phải hạch toán trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó trên cơ sở các chứng từ gốc về lao động và tiền lương. Trong điều kiện sản xuất xây lắp không cho phép tính trực tiếp chi phí nhân công cho từng công trình thì kế toán phải phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tượng theo tiền lương định mức hay giờ công định mức.
- Các khoản chi phí trích theo tiền lương phải trả của công nhân trực tiếp xây lắp (BHXH, BHYT, KPCĐ) được tính vào chi phí sản xuất chung.
* TK sử dụng: TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Bên nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm
Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên nợ TK
TK 622 không có số dư cuối kỳ.
* Phương pháp kế toán:
- Căn cứ vào bảng tính tiền lương phải trả cho công nhân, kế toán ghi:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 334 - Phải trả công nhân viên
- Trường hợp tạm ứng để thực hiện giá trị khoán nội bộ (đơn vị nhận khoán không tổ chức hạch toán kế toán riêng). Khi bản quyết toán tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp đã hoàn thành bàn giao được duyệt thì riêng phần chi phí nhân công trực tiếp sẽ ghi:
Nợ TK 622
Có TK 141
- Cuối kỳ, kế toán tính, phân bổ và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình theo phương pháp trực tiếp hoặc phân bổ gián tiếp, kế toán ghi:
Theo phương pháp kê khai thường xuyên:
Nợ TK 154
Có TK 622
Thep phương pháp kiểm kê định kỳ
Nợ TK 631
Có TK 622
3.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
* Nội dung
Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ chi phí về vật liệu, nhân công và các chi phí khác có liên quan đến sử dụng máy thi công và được chia thành 2 loại: Chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời.
+ Chi phí thường xuyên: Là những chi phí phát sinh trong quá trình sử dụng máy thi công được tính thẳng vào giá thành của ca máy như: Tiền lương của công nhân trực tiếp điều khiển hay phục vụ máy, chi phí về nhiên liệu, động lực, vật liệu dùng cho máy thi công, khấu hao và sửa chữa thường xuyên máy thi công, tiền thuê máy thi công. ..
+ Chi phí tạm thời: Là những chi phí phải phân bổ dần theo thời gian sử dụng máy thi công như: Chi phí tháo lắp, vận chuyển, chạy thử máy thi công khi di chuyển từ công trình này đến công trình khác; chi phí về xây dựng, tháo dỡ công trình tạm thời loại bỏ như: Lều, lán... phục vụ cho sử dụng máy thi công. Những chi phí này có thể phân bổ dần hoặc tính trước theo kế hoạch cho nhiều kỳ.
Kế toán chi phí sử dụng máy thi công cần phải tôn trọng những quy định sau:
- Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phải phù hợp với hình thức quản lý, sử dụng máy thi công của doanh nghiệp, thông thường có hai hình thức quản lý, sử dụng máy thi công: Tổ chức máy thi công riêng biệt chuyên thực hiện các khối lượng thi công bằng máy hoặc giao máy thi công cho các đội, xí nghiệp xây dựng.
+ Nếu doanh nghiệp xây dựng tổ chức đội máy thi công riêng biệt và đội máy có tổ chức kế toán thì chi phí sử dụng máy và giá thành của ca hoặc khối lượng ca máy đã hoàn thành được hạch toán giống như bộ phận sản xuất phụ. Chi phí sử dụng máy thi công tính cho các công trình, hạng mục công trình có thể tính theo giá thành thực tế của ca máy hoặc khối lượng do máy đã hoàn thành hay tính theo giá khoán nội bộ.
+ Nếu doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng biệt mà giao máy thi công cho các đội, xí nghiệp xây lắp sử dụng thì chi phí sử dụng máy (kể cả chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời) được hạch toán tương tự như chi phí sản xuất chung.
- Chi phí sử dụng máy thi công phải được hạch toán chi tiết theo từng loại máy hoặc nhóm máy thi công, đồng thời phải chi tiết theo các khoản mục quy định.
- Tính toán phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho các đối tượng sử dụng phải dựa trên cơ sở giá thành 1 giờ/ máy hoặc giá thành 1 ca máy/ máy hoặc 1 đơn vị khối lượng công việc hoàn thành.
*Tài khoản sử dụng: TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công
Bên nợ: Các chi phí liên quan đến máy thi công
Bên có: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công
TK 623 không có số dư cuối kỳ.
TK 623 có 06 TK cấp 2:
+ TK 6231: Chi phí nhân công
+ TK 6232: Chi phí vật liệu
+ TK 6233: Chi phí dụng cụ sản xuất
+ TK 6234: Chi phí khấu hao máy thi công
+ TK 6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6238: Chi phí bằng tiền khác
TK 623 được mở chi tiết cho từng loại máy thi công hoặc từng nhóm máy cùng loại.
* Phương pháp kế toán:
- Trường hợp doanh nghiệp xây dựng không tổ chức đội máy thi công riêng biệt:
Căn cứ vào bảng tính tiền lương, tiền công phải trả cho công nhân điều khiển máy, phục vụ máy thi công, kế toán ghi:
Nợ TK 623 (6231)
Có TK 334
Khi xuất kho hoặc mua vật liệu, nhiên liệu, công cụ, dụng cụ sử dụng cho máy thi công, kế toán ghi:
Nợ TK 623 (6232, 6233)
Có TK 152, 153, 142, 111,.....
Khấu hao xe máy thi công sử dụng ở đội máy thi công, kế toán ghi:
Nợ TK 623 (6234)
Có TK 214
Các chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh có liên quan đến sử dụng máy thi công như: Điện, nước, tiền thuê ngoài sửa chữa máy thi công. .. kế toán ghi:
Nợ TK 623 (6237)
Nợ TK 133
Có TK 331, 111, 112
Các chi phí khác bằng tiền có liên quan đến sử dụng máy thi công, ghi:
Nợ TK 6236 (6238)
Có TK 111, 112
Trường hợp tạm ứng chi phí sử dụng máy để thực hiện khoán xây lắp nội bộ, khi bản quyết toán tạm ứng về khối lượng xây lắp hoàn thành đã bàn giao được duyệt, ghi:
Nợ TK 623
Có TK 141
Cuối kỳ, kế toán phân bổ hoặc kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào từng công trình, hạng mục công trình, ghi:
Theo phương pháp kê khai thường xuyên
Nợ TK 154
Có TK 623
Theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Nợ TK 631
Có TK 623
- Trường hợp doanh nghiệp xây dựng có đội máy thi công riêng biệt.
Các chi phí có liên quan đến hoạt động của đội máy thi công, ghi:
Nợ TK 621, 622, 627,....
Có các TK liên quan (152, 153,. ...)
Cuối kỳ, kế toán chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung của đội máy thi công để tính giá thành một ca máy hay một đơn vị khối lượng mà máy thi công đã hoàn thành, ghi:
Theo phương pháp kê khai thường xuyên
Nợ TK 154
Có TK 623
Theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Nợ TK 623
Có TK 631
Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phương thức bán lao vụ sử dụng máy lẫn nhau giữa các bộ phận trong nội bộ mà có tổ chức kế toán riêng ở đội máy thi công, theo giá bán nội bộ về ca máy hay khối lượng máy đã hoàn thành. Quan hệ giữa đội máy thi công với doanh nghiệp xây dựng được coi là quan hệ thanh toán trong nội bộ doanh nghiệp, được tiến hành hạch toán như sau:
+ Đội máy thi công ghi:
Khi được doanh nghiệp thanh toán về ca hay khối lượng máy đã hoàn thành, ghi:
Nợ TK 136 - phải thu nội bộ (nếu chưa thu)
Nợ TK 111, 112 (Nếu đã thu)
Có TK 512 - Doanh thu nội bộ
Có TK 333 (3331) (nếu đã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)
Cuối kỳ, kế toán kết chuyển giá thành thực về ca hay khối lượng máy đã hoàn thành ghi:
Theo phương pháp kê khai thường xuyên
Nợ TK 632
Có TK 154
Theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán.
Có TK 631
+ Doanh nghiệp xâydựng ghi:
Khi nhận ca hay khối lượng máy thi công đã hoàn thành do đội máy thi công bàn giao, ghi:
Nợ TK 623
Nợ TK 133
Có TK 336
Có TK 111, 112
Trường hợp doanh nghiệp xây dựng thuê cả máy thi công. Khi thuê máy thi công, số tiền phải trả cho đơn vị cho thuê theo hợp đồng thuê, ghi:
Nợ TK 623
Nợ TK 133
Có TK 331 (Nếu chưa trả tiền)
Có TK 111, 112 (Nếu đã trả tiền)
Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, ghi:
Theo phương pháp kê khai thường xuyên
Nợ TK 154
Có TK 623
Theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Nợ TK 631
Có TK 623
3.4. Kế toán chi phí sản xuất chung của hoạt động xây dựng
* Nội dung
Chi phí sản xuất chung của hoạt động xây dựng là những chi phí có liên quan đến việc tổ chức, phục vụ và quản lý thi công của các đội xây lắp ở các công trường xây dựng. Chi phí sản xuất chung là chi phí tổng hợp bao gồm nhiều khoản chi phí khác nhau thường có mối quan hệ gián tiếp đối với các đối tượng tập hợp chi phí như: lương nhân viên quản lý đội xây dựng, tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý đội xây dựng, của công nhân xây dựng, khoản trích BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn được tính theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả của công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội (thuộc biên chế của doanh nghiệp), khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội.
Kế toán chi phí sản xuất chung cần tôn trọng những quy định sau:
- Phải tổ chức hạch toán chi phí sản xuất chung theo từng công trình, hạng mục công trình, đồng thời phải chi tiết theo các điều khoản quy định.
- Thường xuyên kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí sản xuất chung và các khoản giảm chi phí sản xuất chung.
- Khi thực hiện khoán chi phí sản xuất chung cho các đội xây dựng thì phải quản lý tốt theo định mức đã giao khoán, từ chối không thanh toán cho các đội nhận khoán số chi phí sản xuất chung ngoài định mức, bất hợp lý.
- Trường hợp chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều đối tượng xây lắp khác nhau, kế toán phải tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng liên quan theo tiêu chuẩn hợp lý như: Chi phí nhân công trực tiếp hoặc chi phí sản xuất chung định mức.
*TK sử dụng: TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Bên nợ: Các khoản chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ
Bên có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung sang bên nợ TK 631
TK này không có số dư và có 06 TK cấp 2:
+ TK 6271: Chi phí nhân viên đội sản xuất
+ TK 6272: Chi phí vật liệu
+ TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất
+ TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6278: Chi phí bằng tiền khác.
TK này được mở chi tiết cho từng đội xây lắp, công trình, hạng mục công trình.
* Phương pháp kế toán
- Khi tính tiền lương, tiền công , các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên đội xây dựng; tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý đội, của công nhân xây dựng ghi:
Nợ TK 627 (6271) - Chi phí sản xuất chung
Có TK 334 - Phải trả công nhân viên
- Khi trích BHXH, BHYT, KPCĐ được tính theo tỷ lệ % theo quy định hiện hành trên tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây dựng, nhân viên sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội, ghi:
Nợ TK 627 (6271)
Có TK 338
- Tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán nội bộ (trường hợp đơn vị nhận khoán không tổ chức hạch toán kế toán riêng) khi bản quyết toán tạm ứng về khối lượng xây lắp hoàn thành đã bàn giao được duyệt, ghi:
Nợ TK 627
Có TK 141
- Khi xuất dùng vật liệu, công cụ, dụng cụ dùng cho quản lý ở đội xây dựng, kế toán tính theo giá thực tế, ghi:
Nợ TK 627 (6272, 6273)
Có TK 152 (142, 242)
- Khấu hao TSCĐ dùng trong công tác quản lý ở đội xây dựng, kế toán ghi:
Nợ TK 627 (6274)
Có TK 214
- Chi phí dịch vụ mua ngoài phải trả như: Điện, nước, sửa chữa TSCĐ... ghi:
Nợ TK 627 (6277)
Nợ TK 133
Có TK 331, 111, 112
- Các chi phí bằng tiền khác như: ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32402.doc