Lời nói đầu
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là vấn đề sống còn của tất cả các doanh nghiệp nói chung và của các doanh nghiệp xây dựng nói riêng. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước, cạnh tranh ngày càng gay gắt, muốn tồn tại, đứng vững và phát triển đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải đảm bảo nguyên tắc tự lấy thu để bù chi và đảm bảo có lãi, lợi nhuận ngày càng tăng, chất lượng sản phẩm ngày càng được cải tiến và tạo được uy tín ngày càng cao trên thị trường.
Để quản
58 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1259 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Tổ chức công tác Kế toán tập hợp chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty kinh doanh phát triển nhà Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lý một cách có hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp đều phải sử dụng đồng thời hàng loạt các công cụ quản lý khác nhau, kế toán được coi là công cụ hữu hiệu nhất và không thể thiếu được, trong đó kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn được xác định là khâu trọng tâm của công tác kế toán trong các doanh nghiệp. Vấn đề hạ thấp chi píh đến mức cần thiết để hạ giá thành sản phẩm là vấn đề được quan tâm hàng đầu không chỉ của các doanh nghiệp mà còn là vấn đề bức xúc thu hút sự quan tâm của toàn xã hội. Nhất là trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, nơi mà tỷ lệ thất thoát vốn đầu tư còn cao do chưa quản lý tốt chi phí, hạ giá thành sản phẩm được đặt ra như một nhu cầu bức thiết khách quan nhằm tạo tiền đề cho các ngành khác trong nền kinh tế cùng hạ giá thành sản phẩm, vì ngành xây dựng tạo ra và trang bị TSCĐ cho tất cả các ngành khác trong nền kinh tế quốc dân.
Mặt khác, trong ngành xây dựng, giá thành sản phẩm xây lắp là chỉ tiêu chất lượng quan trọng trong kinh doanh, qua chỉ tiêu này người ta có thể đánh giá được trình độ quản lý kinh doanh, tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp. Ngay từ khi thực tập tại công ty kinh doanh phát triển nhà Hà nội, vấn đề hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là vấn đề thực sự thu hút sự quan tâm của em. Vì vậy, em chọn đề tài: "Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty kinh doanh phát triển nhà Hà nội" làm Luận văn tốt nghiệp của mình.
Luận văn gồm:
Lời mở đầu
Chương I: Lý luận cơ bản về tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
Chương II: Tình hình thực tế về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Kinh doanh phát triển nhà Hà nội.
Chương III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty Kinh doanh phát triển nhà Hà nội.
Kết luận
Luận văn là kết quả của một quá trình nghiên cứu nghiêm túc dưới sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo - Thạc sỹ Nguyễn Vũ Việt và các cô chú trong phòng Tài chính kế toán của công ty Kinh doanh phát triển nhà Hà nội.
Do thời gian thực tập tìm hiểu thực tế có hạn, nhận thức còn nặng tính chất lý thuyết, chưa có kinh nghiệm thực tế nên chắc chắn Luận văn này còn có nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đánh giá, nhận xét và những đóng góp của các thầy giáo, cô giáo, các cô chú làm công tác kế toán và tất cả những người quan tâm đến đề tài giúp em hoàn thiện công trình nghiên cứu này cũng như nắm bắt sâu hơn thực tế về công tác kế toán. Em xin chân thành cảm ơn!
Tác giả Luận văn
Chương I
Lý luận cơ bản về tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp xây lắp
1. Đặc điểm của sản xuất xây lắp và yêu cầu quản lý chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây dựng.
1.1. Đặc điểm của ngành xây dựng và sản phẩm xây lắp.
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất độc lập có chức năng tạo ra tài sản cố định, cơ sở vật chất kỹ thuật cho các ngành kinh tế quốc dân, tăng cường tiềm lực kinh tế cho đất nước. Vì vậy một bộ phận lớn trong thu nhập quốc dân và vốn đầu tư từ nước ngoài được sử dụng trong lĩnh vực xây dựng.
Ngành xây dựng có những đặc thù riêng về kinh tế kỹ thuật, thể hiện rõ nét ở sản phẩm xây lắp và quá trình tạo ra sản phẩm đó.
Đặc điểm của sản phẩm xây dựng:
Sản phẩm xây dựng là các công trình, vật kiến trúc được cấu thành từ các yếu tố chủ yếu: vật liệu xây dựng, máy thi công và lao động, chúng thường có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời kỳ sử dụng dài và có giá trị lớn nó mang tính cố định, nơi sản xuất ra sản phẩm cũng chính là nơi sau này khi sản phẩm hoàn thành được đưa vào sử dụng và phát huy tác dụng. Do đó có điều kiện sản xuất như vật liệu, lao động, máy thi công phải di chuyển theo địa điểm đặt công trình.
Sản phẩm xây dựng là một hàng hoá đặc biệt được sản xuất theo đơn đặt hàng đơn chiếc do nó phụ thuộc vào yêu cầu của khách hàng và thiết kế kỹ thuật của công trình và được sản xuất tại địa điểm do chủ đầu tư quyết định.
Đặc điểm của quá trình tạo ra sản phẩm xây lắp: Quá trình từ khi khởi công xây lắp cho đến khi công trình hoàn thành bàn giao đi vào sử dụng thường dài, nó phụ thuộc vào quy mô và tính phức tạp về kỹ thuật của từng công trình. Quá trình thi công, xây lắp chia làm nhiều giai đoạn: chuẩn bị điều kiện để thi công, xây dựng, lắp đặt kết cấu, thiết bị công nghệ và các thiết bị kỹ thuật phục vụ cho đối tượng đầu tư, hoàn thiện công trình. Mỗi giai đoạn thi công lại gồm nhiều công việc khác nhau, các công việc này chủ yếu được thực hiện ngoài trời nên chịu ảnh hưởng lớn của các điều kiện tự nhiên, do đó quá trình thi công và điều kiện thi công thường bất ổn định.
1.2. Yêu cầu của công tác quản lý, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp và nhiệm vụ của kế toán trong doanh nghiệp xây dựng.
Do đặc thù của ngành xây dựng cơ bản, của sản phẩm xây lắp, nên việc quản lý đầu tư và xây lắp là một quá trình khó khăn, phức tạp hơn những ngành sản xuất vật chất khác. Để quản lý chặt chẽ có hiệu quả và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư thì đòi hỏi Nhà nước phải ban hành những quy chế quản lý phù hợp, kịp thời trong đó nêu rõ yêu cầu cơ bản cho công tác quản lý đầu tư và xây dựng. Thực tế ở nước ta, trong những năm qua, xây dựng cơ bản là một lỗ hổng lớn làm thất thoát một lượng khá lớn vốn đầu tư của Nhà nước. Việc thất thoát vốn đầu tư là do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó việc quản lý vốn đầu tư không khoa học, chặt chẽ là nguyên nhân quan trọng nhất. Để khắc phục tình trạng này, Nhà nước trực tiếp quản lý giá xây dựng thông qua ban hành các chế độ, chính sách về giá, các nguyên tắc, phương pháp lập dự toán, các căn cứ (định mức kinh tế kỹ thuật, đơn giá xây dựng, tỷ suất vốn đầu tư,...) để xác định tổng mức vốn đầu tư, tổng dự toán công trình và dự toán cho từng hạng mục công trình.
Giá thành toàn công trình là giá trúng thầu và các điều kiện ghi trong hợp đồng giữa chủ đầu tư và đơn vị xây lắp, giá trúng thầu không được vượt quá tổng dự toán được duyệt.
Để đảm bảo thi công đúng tiến độ, đúng yêu cầu thiết kế kỹ thuật, đảm bảo chất lượng công trình,... với chi phí hợp lý thì các doanh nghiệp xây dựng phải có biện pháp quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp phải chặt chẽ, hợp lý và hiệu quả. Do đó nhiệm vụ chủ yếu đặt ra cho công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp là:
- Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm thật khoa học và hợp lý, phù hợp với quy mô của doanh nghiệp.
- Ghi chép, tính toán, phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời chi phí thực tế phát sinh, tính giá thành, xác định hiệu quả từng phần và toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định, cung cấp kịp thời thông tin, số liệu tổng hợp về các khoản mục chi phí sản xuất, xác định đúng đắn chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Đánh giá đúng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của từng công trình, hạng mục công trình kịp thời lập báo cáo kế toán về chi phí sản xuất và giá thành công tác xây lắp. Tiến hành phân tích tình hình thực hiện các định mức chi phí, dự toán tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, phát hiện khả năng tiềm tàng, đề xuất các biện pháp thích hợp phấn đấu không ngừng tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm xây dựng. Phát hiện kịp thời các khoản chênh lệch so định mức, dự toán, các khoản chi phí ngoài kế hoạch, các khoản thiệt hại, mất mát, hư hỏng,... trong sản xuất để đề ra các biện pháp ngăn chặn kịp thời.
2. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
2.1. Chi phí sản xuất và cách phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng
2.1.1. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng là quá trình biến đổi một cách có ý thức, có mục đích yếu tố đầu vào tạo thành các công trình, hạng mục công trình.
Trong doanh nghiệp xây dựng, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các hao phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất, thi công trong một thời kỳ nhất định.
2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng
2.1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí.
Toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm chi phí về các loại nguyên vật liệu chính (gạch, vôi, xi măng,...), vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, thiết bị xây dựng cơ bản,...
- Chi phí nhân công: là toàn bộ số tiền công phải trả cho người lao động và các khoản phải trả khác mang tính chất lượng trong doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: là toàn bộ số tiền trích khấu hao tài sản cố định sử dụng cho hoạt động của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là số tiền trả về các dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài phục vụ cho sản xuất của doanh nghiệp.
- Chi phí khác bằng tiền: là toàn bộ số chi phí phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài 4 yếu tố kể trên.
2.1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí kết hợp với cách phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ và khả năng quy nạp chi phí vào các đối tượng kế toán chi phí.
Chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây dựng được phân chia thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
- Chi phí trực tiếp: là những chi phí có mối quan hệ trực tiếp việc sản xuất một loại sản phẩm, một công việc, lao vụ hoặc một địa điểm nhất định và hoàn toàn có thể hạch toán cụ thể hạch toán trực tiếp cho sản phẩm, công việc, lv đó. Chi phí trực tiếp bao gồm:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là chi phí của toàn bộ vật liệu chính, vật liệu phụ, vật liệu luân chuyển, các cấu kiện, các bộ phận kết cấu công trình sử dụng trong quá trình sản xuất, xây lắp từng công trình, hạng mục công trình.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lương cơ bản, các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất để hoàn thành sản phẩm xây lắp.
- Chi phí gián tiếp: là các chi phí có liên quan đến nhiều sản phẩm, lv, nhiều đối tượng khác nhau nên phải tập hợp, quy nạp cho từng đối tượng bằng phương pháp phân bổ gián tiếp. Chi phí gián tiếp là chi phí sản xuất chung.
2.1.2.3. Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng theo khoản mục giá thành công tác xây lắp.
- Chi phí nguyên vật liệu: Nội dung này giống chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, không bao gồm chi phí vật liệu sử dụng cho máy thi công.
- Chi phí nhân công: Nội dung này giống nội dung chi phí nhân công trực tiếp, không bao gồm chi phí nhân công sử dụng máy thi công.
- Chi phí sử dụng máy thi công: gồm các chi phí liên quan trực tiếp đến việc sử dụng máy thi công: chi phí thuê máy, chi phí khấu hao cơ bản, chi phí sửa chữa lớn, tiền lương cho công nhân vận hành máy thi công,...
- Chi phí sản xuất chung: là những chi phí phục vụ hoạt động quản lý đội, công trường.
Phân loại chi phí theo cách này cho phép xác định được những khoản chi phí trong giá thành sản phẩm xây lắp, đồng thời cho biết được mức độ ảnh hưởng của từng khoản mục chi phí đến giá thành sản phẩm xây lắp.
2.2. Giá thành sản phẩm xây lắp và các loại giá thành sản phẩm xây lắp
2.2.1. Giá thành sản phẩm xây lắp
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất bao gồm chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí trực tiếp khác tính cho công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp hoàn thành đến giai đoạn quy ước, đã hoàn thành, nghiệm thu, bàn giao và được chấp nhận thanh toán.
Khác với các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, người ta có thể tính giá thành cho một loại sản phẩm được sản xuất ra trong kỳ và giá thành đơn vị của sản phẩm đó là một trong những cơ sở để xác định giá bán, ở doanh nghiệp xây dựng, giá thành sản phẩm mang tính chất cá biệt, đặc thù, mỗi công trình, hạng mục công trình, đơn đặt hàng,... có một giá thành riêng.
2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
2.2.2.1. Giá thành dự toán công tác xây lắp (Zdt)
Giá thành dự toán của công trình, hạng mục công trình là giá thành công tác xây lắp được xác định dự toán và đơn giá xây dựng cơ bản do cấp có thẩm quyền ban hành và dựa theo mặt bằng giá cả thị trường.
= -
Có 2 loại giá thành dự toán:
+ Giá thành đấu thầu công tác xây lắp (Zđt): là loại giá thành do chủ thầu đưa ra để các tổ chức xây lắp căn cứ vào đó tính toán giá thành dự thầu công tác xây lắp của mình.
+ Giá thành hợp đồng công tác xây lắp (Zhđ): là giá thành ghi trong hợp đồng ký kết giữa chủ thầu và tổ chức xây lắp.
2.2.2.2. Giá thành kế hoạch công tác xây lắp (Zkh)
Là một loại giá thành dự toán công tác xây lắp được xác định từ những điều kiện cụ thể trong thời kỳ kế hoạch nhất định. Nó được xác lập dựa trên các định mức chi phí nội bộ của tổ chức xây lắp.
Zkh = Zdt - Mức hạ giá thành kế hoạch
2.2.2.3. Giá thành thực tế công tác xây lắp (Ztt)
Là biểu hiện bằng tiền của tất cả các chi phí sản xuất thực tế mà doanh nghiệp xây dựng bỏ ra để hoàn thành một khối lượng xây lắp nhất định, nó được xác định theo số liệu kế toán.
Về nguyên tắc: Zdt ³ Zkh ³ Ztt
3. Tổ chức kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
3.1. Nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
Để đảm bảo tính thống nhất, các doanh nghiệp xây dựng thực hiện nguyên tắc hạch toán chi phí vào giá thành sản phẩm xây lắp theo quy mô chung của chế độ tài chính kế toán và chế độ tài chính hiện hành.
Theo chế độ quy định về hạch toán hiện nay, chỉ tính vào giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp những khoản chi phí cơ bản, trực tiếp, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung.
Chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng không hạch toán vào giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp mà được hạch toán vào TK 642 "Chi phí quản lý doanh nghiệp" và TK 641 "Chi phí bán hàng", cuối kỳ kết chuyển sang TK 911 "Xác định kết quả sản xuất kinh doanh" để xác định kết quả kinh doanh.
Những khoản chi phí khác như: chi phí đầu tư, chi phí hoạt động tài chính, chi phí về các khoản chi bất thường,... không hạch toán vào chi phí sản xuất và không tính vào giá thành.
3.2. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
3.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn để tập hợp chi phí nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm soát chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Giới hạn (phạm vi) tập hợp chi phí sản xuất có thể là:
+ Nơi phát sinh chi phí: Phân xưởng, đội, trạm sản xuất,...
+ Nơi gánh chịu chi phí: Sản phẩm, công trình, hạng mục công trình.
Khi xác định đối tượng tập hợp chi phí phải dựa vào các nhân tố sau:
+ Đặc điểm, công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất.
+ Đặc điểm, cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.
+ Quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm,...
Đối với ngành xây dựng cơ bản, đối tượng tập hợp chi phí là từng công trình, hạng mục công trình, từng đội xây dựng hay từng công trường xây dựng.
3.2.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Hiện nay có hai phương pháp tập hợp chi phí sản xuất được áp dụng:
- Phương pháp tập hợp trực tiếp: áp dụng đối với các chi phí liên quan trực tiếp đến đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định.
- Phương pháp phân bổ gián tiếp: được áp dụng khi một loại chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Công thức phân bổ:
Trong đó:
Ci : Chi phí sản xuất phân bổ cho đối tượng thứ i
ồC : Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp phân bổ
ồTi : Tổng đại lượng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ
Ti : Đại lượng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ của đối tượng i.
3.2.3. Hệ thống chứng từ - tài khoản sử dụng
3.2.3.1. Chứng từ
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp sử dụng nhiều chứng từ theo mẫu quy định của Bộ Tài chính.
- Đối với kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng: Phiếu nhập kho, Bảng kê nhập vật tư, Phiếu xuất kho, Bảng kê xuất vật tư, Bảng phân bổ, Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho,...
- Đối với kế toán chi phí nhân công trực tiếp: Bảng chấm công, Bảng thanh toán lương, Hợp đồng giao khoán, Phiếu khoán, Bảng kê khối lượng công việc hoàn thành,...
- Kế toán chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung: Tuỳ các chi phí phát sinh thuộc loại chi phí vật liệu, khấu hao, dịch vụ mua ngoài hay chi phí nhân công,... mà sử dụng chứng từ phù hợp.
3.2.3.2. Tài khoản sử dụng
- Tập hợp chi phí sản xuất xây lắp theo phương pháp kê khai thường xuyên, kế toán sử dụng các tài khoản chủ yếu sau:
+ TK 621 "Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp": Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây lắp.
+ TK 622 "Chi phí nhân công trực tiếp": Tài khoản này được mở chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình.
+ TK 623 "Chi phí sử dụng máy thi công": Tài khoản này dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình, tài khoản này chỉ sử dụng để hạch toán chi phí sử dụng xe, máy thi công đối với doanh nghiệp xây lắp thực hiện xây lắp công trình theo phương thưc thi công hỗn hợp vừa thủ công, vừa kết hợp bằng máy.
TK 623 có 6 tài khoản cấp 2:
- TK 6231: Chi phí nhân công
- TK 6232: Chi phí vật liệu
- TK 6233: Chi phí dụng cụ sản xuất
- TK 6234: Chi phí khấu hao máy thi công
- TK 6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6238: Chi phí bằng tiền khác.
+ TK 627 "Chi phí sản xuất chung: Tài khoản này có 6 tài khoản cấp 2:
- TK 6271: Chi phí nhân viên - TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
- TK 6272: Chi phí vật liệu - TK 6275: Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6273: Chi phí dụng cụ - TK 6278: Chi phí khác bằng tiền.
+ TK 154 "Chi phí sản xuất khoa học dở dang": Tài khoản này dùng để hạch toán tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Tài khoản này được mở chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí: Đội sản xuất, công trường, công trình, hạng mục công trình.
3.2.3.3. Trình tự kế toán
TK 154
Kết chuyển giá trị khối lượng XLDD đầu kỳ
TK 621
TK 622
TK 623
TK 627
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công
Kết chuyển chi phí sản xuất chung
TK 631
Kết chuyển giá trị khối lượng XLDD cuối kỳ
Giá thành thực tế của sản phẩmxây lắp hoàn thành bàn giao
TK 154
TK 632
Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên
TK 152
TK 334
TK 622
Chi phí nhân công trực tiếp
TK 335
Trích trước tiền lương công nhân viên sản xuất
TK 623
Chi phí nhân viên sử dụng máy thi công
TK 111,112,331
Chi phí dịch vụ mua ngoài chi phí khác bằng tiền
TK 214
Khấu hao máy thi công
Chi phí vật liệusử dụng cho MTC
TK 627
Khấu hao TSCĐdùng ở đội
Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 133
VAT đầu vàođược khấu trừ
Chi phí nhân công quản lý đội
TK 338
BHXH, BHYT, KPCĐ. Trích trên tiền lương CNSX, NVQL đội, CNSDM
Chi phí vật liệu, CCSX sử dụng cho quản lý đội
TK 133
VAT đầu vàođược khấu trừ
TK 621
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 154
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công
Kết chuyển chi phí sản xuất chung
TK 154
Giá thành khối lượngxây lắp hoàn thành bàn giao
Giá trị vật liệu nhập lại kho, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được
TK 621
TK 152,153
3.2.3.4. Tổ chức hệ thống sổ kế toán - Báo cáo kế toán để ghi chép tập hợp chi phí sản xuất
Sổ kế toán sử dụng để ghi chép, tập hợp chi phí sản xuất bao gồm các sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết:
- Sổ kế toán tổng hợp: Tuỳ thuộc vào hình thức kế toán doanh nghiệp áp dụng. Kế toán sẽ mở các sổ kế toán tổng hợp khác nhau tương ứng với từng hình thức như: Chứng từ ghi sổ, Nhật ký chung, Nhật ký chứng từ,... nhưng dù là hình thức kế toán nào đều phải dùng sổ Cái các tài khoản tổng hợp (TK 621, 622, 627, 154, 631). Mỗi tài khoản kế toán tổng hợp đó đều được mở sổ Cái và sẽ phản ánh một chỉ tiêu về chi phí sản xuất, từ đó cung cấp các thông tin cần thiết lập báo cáo tài chính.
- Sổ kế toán chi tiết (phục vụ cho kế toán quản trị): Tuỳ theo yêu cầu quản lý cụ thể và đối tượng kế toán tập hợp chi phí mà kế toán sẽ mở các sổ chi tiết để hạch toán chi tiết chi phí sản xuất theo các đối tượng của từng tài khoản chi phí.
Trong các doanh nghiệp xây lắp, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thường được xác định là từng công trình, hạng mục công trình hay theo từng đơn đặt hàng, do đó kế toán chi phí mở các sổ chi tiết để tập hợp chi phí sản xuất cho từng đối tượng.
Quy trình ghi sổ trong kế toán chi phí sản xuất được khái quát theo sơ đồ như sau:
Sổ kế toán tổng hợp liên quan đến vật liệu, tiền lương,...
Sổ kế toán tổng hợp TK 621, 622, 623, 627
Sổ kế toán tổng hợp TK 154
Báo cáo kế toán
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp CPSX cho các đối tượng tập hợp CPSX
Sổ chi tiết CPSX theo từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Chi phítrực tiếp
Chứng từ tài liệu khác liên quan đến CPSX chung
Sổ kế toán chi tiết chi phí sản xuất chung
Kết chuyển
phân bổ
CPSX chung
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra.
4. Tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm xây lắp
4.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ doanh nghiệp sản xuất, chế tạo và thực hiện cần tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Trong doanh nghiệp xây dựng, đối tượng tính giá thành thường là các công trình, hạng mục công trình, đơn đặt hàng hoặc khối lượng xây lắp hoàn thành.
Việc xác định đối tượng giá thành ở từng doanh nghiệp phụ thuộc vào:
+ Đặc điểm tổ chức sản xuất và cơ cấu sản xuất.
+ Các yêu cầu quản lý,...
+ Chức năng, trình độ quản lý, hạch toán.
+ Đặc điểm sử dụng sản phẩm.
+ Quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm.
4.2. Công tác kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ trong doanh nghiệp xây dựng
Sản phẩm làm dở trong các doanh nghiệp xây dựng có thể là công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành hay khối lượng công tác xây lắp dở dang trong kỳ chưa được bên đầu tư nghiệm thu, thanh toán.
Kiểm kê, đánh giá sản phẩm làm dở là việc tính toán, xác định chi phí sản xuất cho khối lượng sản phẩm làm dở cuối kỳ theo những nguyên tắc nhất định.
Các phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở.
a. Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo giá dự toán
Theo phương pháp này: chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ được xác định:
= x
b. Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo tỷ lệ sản phẩm hoàn thành tương đương.
= x
c. Phương pháp tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
= x
4.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp sử dụng số liệu về chi phí sản xuất để tính toán ra tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm hoặc lao vụ đã hoàn thành theo các yếu tố chi phí hoặc khoản mục giá thành trong kỳ tính giá thành đã được xác định.
4.3.1. Phương pháp trực tiếp (giản đơn)
Đây là phương pháp được áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp xây dựng vì sản xuất mang tính đơn chiếc nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp đối tượng tính giá thành. Hơn nữa, áp dụng phương pháp này cho phép cung cấp kịp thời số liệu giá thành trong mỗi kỳ báo cáo, cách tính đơn giản, dễ thực hiện theo phương pháp này, tập hợp tất cả các chi phí sản xuất trực tiếp cho một công trình.
Trường hợp công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành toàn bộ nhưng có khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao thì:
= + -
Trong trường hợp chi phí sản xuất tập hợp theo công trường hoặc cho cả công trình nhưng giá thành thực tế phải tính riêng cho từng hạng mục công trình, kế toán có thể căn cứ vào chi phí sản xuất cả nhóm và hệ số kinh tế kỹ thuật đã quy định cho từng hạng mục công trình để tính giá thành thực tế cho hạng mục công trình đó.
Nếu các công trình có thiết kế khác nhau, dự toán khác nhau nhưng cùng thi công trên một địa điểm, do một đội công trình sản xuất đảm nhiệm và không có điều kiện quản lý, theo dõi riêng việc sử dụng các loại chi phí cho từng công trình, hạng mục công trình thì từng loại chi phí đã tập hợp trên toàn công trình đều phải tiến hành phân bổ cho từng hạng mục công trình.
Khi đó:
= x
H = x 100
Trong đó:
H : Hệ số phân bổ
ồC : Tổng chi phí thực tế cả công trình
ồCTdt : Tổng dự toán của tất cả HMCT.
4.3.2. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp nhận thầu xây lắp theo đơn đặt hàng. Khi đó, đối tượng tập hợp chi phí là từng đơn đặt hàng, đối tượng tính giá thành là đơn đặt hàng đã hoàn thành, kỳ tính giá thành không phù hợp với kỳ báo cáo khi mà đơn đặt hàng đã hoàn thành.
Theo phương pháp này, hàng tháng chi phí sản xuất thực tế phát sinh được tập hợp theo từng đơn đặt hàng khi nào hoàn thành công trình thì toàn bộ chi phí tập hợp được cũng chính là giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó.
4.3.3. Phương pháp tính giá thành định mức
Phương pháp này áp dụng đối với các doanh nghiệp xây dựng thoả mãn các điều kiện sau:
- Phải tính được giá thành định mức trên cơ sở định mức và đơn giá tại thời điểm tính giá thành.
- Vạch ra một cách chính xác các thay đổi về định mức trong quá trình thực thi công trình.
- Xác định số chênh lệch do thoát ly định mức và nguyên nhân gây ra chênh lệch đó.
= -
Phương pháp này phù hợp với các doanh nghiệp có quy trình công nghệ ổn định, có định mức các hệ thống kinh tế kỹ thuật, định mức chi phí, dự toán chi phí hợp lý. Nó có tác dụng lớn trong việc kiểm tra tình hình thực hiện định mức, dự toán chi phí sản xuất, tình hình sử dụng hợp lý, hiệu quả hay lãng phí chi phí sản xuất.
4.4. Tổ chức hệ thống sổ và báo cáo giá thành
Để có thể tính giá thành một công trình, hạng mục công trình hoặc một đơn đặt hàng kế toán cần căn cứ vào số liệu chi phí đã tập hợp được của công trình, hạng mục công trình hay đơn đặt hàng đó. Kế toán sử dụng các sổ, bảng tổng hợp để tổng hợp chi phí sản xuất làm cơ sở cho việc lập bảng tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Kế toán mở sổ giá thành cho từng công trình, hạng mục công trình xây lắp. Ngoài ra, để đáp ứng yêu cầu quản trị doanh nghiệp, kế toán có thể lập báo cáo chi tiết giá thành sản phẩm xây lắp. Báo cáo này phản ánh giá thành của từng loại sản phẩm xây lắp của doanh nghiệp và được phân loại chi tiết theo từng khoản mục chi phí giá thành. Nó được làm cơ sở để phân tích, so sánh sự biến động của giá thành sản phẩm trên cơ sở đó xác định rõ nguyên nhân ảnh hưởng đến sự biến động của giá thành, đề xuất các biện pháp giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Báo cáo này thường có mẫu sau:
Báo cáo chi tiết giá thành sản phẩm xây lắp
STT
Tên công trình
Tổng giá thành
Chia ra các khoản mục
N.liệu
...
...
...
...
...
1
2
3
4
5
6
7
8
9
1
2
....
Cộng
Người lập biểu(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng(Ký, họ tên)
Giám đốc(Ký, họ tên)
Chương II
tình hình thực trạng về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty kinh doanh phát triển nhà hà nội
1. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và quản lý sản xuất kinh doanh tại công ty Kinh doanh phát triển nhà Hà nội
1.1. Lịch sử hình thành và quá phát triển của công ty
Công ty Kinh doanh phát triển nhà Hà nội trước đây là công ty Kinh doanh phát triển nhà Thanh Trì được thành lập ngày 3 tháng 4 năm 1993 theo Quyết định số 1389 của UBND thành phố Hà Nội. Khi mới thành lập, công ty chịu sự quản lý Nhà nước của UBND huyện Thanh Trì và hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ của Sở Xây dựng Hà nội. Tháng 2 năm 2000 công ty chuyển sang trực thuộc Tổng công ty đầu tư phát triển Nhà Hà nội.
Vốn kinh doanh của công ty lúc đầu chỉ có 673 triệu đồng, trong đó:
- Vốn cố định: 647 triệu đồng - Vốn NSNN cấp: 550 triệu đồng
- Vốn lưu động: 26 triệu đồng - Vốn tự bổ xung: 123 triệu đồng.
Với số vốn nhỏ, cơ sở vật chất yếu kém, lạc hậu, công ty đã gặp muôn vàn khó khăn trong kinh doanh, đời sống của cán bộ công nhân viên vô cùng khó khăn. Trước tình thế đó, lãnh đạo cùng tập thể cán bộ của công ty đã đoàn kết nhất trí, năng động sáng tạo đã đưa công ty liên tục làm ăn có lãi, tạo được tín nhiệm trên thương trường.
Công ty liên tục đầu tư thiết bị mới đồng bộ, phục vụ thi công, thay thế thiết bị cũ. Thêm vào đó, công ty còn chỉ đạo xác lập lại các định mức kỹ thuật, sản xuất, cải tiến quản lý, khoán công việc, khoán tiền lương, giảm bớt các chi phí quản lý một cách hợp lý trong việc sử dụng điện nước, hội họp, tiếp khách,... xuất phát từ một cơ cấu tổ chức phù hợp nên đã phát huy vai trò chủ động, sáng tạo của mỗi thành viên, mỗi bộ phận, góp phần đưa tốc độ tăng trưởng ngày càng cao.
Kết quả trong sản xuất kinh doanh qua năm gần đây
Các chỉ tiêu
ĐVT
1996
1997
1998
1999
2000
Giá trị doanh thu
1.000.000
8.030
13.113
14.500
12.000
48.655
Nộp ngân sách
1.000.000
581
780
895
822
2.453
Lợi nhuận
1.000.000
119
145
124
187
450
Thu nhập BQ (đ/người/tháng)
1.000
360
418
560
54
800
Tỷ suất lợi nhuận/Doanh thu
%
1,48
1,12
0,85
0,86
0,92
Tỷ suất lợi nhuận/Vốn
%
17
18,3
15,4
20,8
50
1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Là một doanh nghiệp Nhà nước, công ty có đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh giống các doanh nghiệp xây lắp khác, xuất phát từ đặc thù của sản phẩm xây dựng. Khối xây lắp hạch toán tài chính theo kế toán đơn, quyết toán công trình và hạng mục công trình theo từng hợp đồng xây lắp công trình, chịu trách nhiệm về chất lượng công trình theo từng hợp đồng xây dựng công ty giao.
Theo Quyết đ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0446.doc