Lời nói đầu
Trong cơ chế thị trường, việc đẩy mạnh sản xuất và tiêu thụ sản phẩm là vấn đề vô cùng quan trọng, là điều kiện sống còn của doanh nghiệp.
Nh vậy, nói đến thị trờng là nói đến sự chọn lọc và đào thải tồn tại hay không tồn tại phụ thuộc vào chính bản thân doanh nghiệp, khả năng đứng vững và khẳng định vị trí của mình trên thị trường.
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng, có chức năng tái sản xuất tài sản cố định tạo cơ sở cho nền kinh tế quốc dân. Các doanh
52 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1200 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Tổ chức công tác Kế toán tập hợp chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng Sao Vương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nghiệp xây lắp hoạt động chủ yếu theo hình thức đấu thầu, giá trúng thầu là giá thanh toán cho nên để đạt được lợi nhuận cao thì biện pháp tốt nhất là các doanh nghiệp phải luôn phấn đấu tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm bằng cách sử dụng công cụ kế toán phản ánh chính xác, đầy đủ và kịp thời các chi phí đã bỏ ra, trên cơ sở đó tính giá thành sản phẩm để xác định kết quả sản xuất kinh doanh nhằm đề ra các biện pháp tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm.
Với sự nhận biết tầm quan trọng của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cùng với thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty xây dựng Sao Vương.Với mong muốn tích luỹ kiến thức thực tế và hiểu sâu hơn những lý thuyết đã học em đã chọn đề tài “Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng Sao Vương
Ngoài phần mở đầu và kết luận luận văn gồm 3 chơng:
Chương1: Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.
Chương 2: Thực trạng về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Sao Vương
Chương3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty xây dựng Sao Vương.
Luận văn là kết quả sự nỗ lực của bản thân em, do kiến thức lý luận còn hạn chế và thiếu kinh nghiệm thực tế nên luận văn của em không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong đợc sự chỉ bảo, tham gia góp ý của các thầy cô giáo và các bạn sinh viên để luận văn của em đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô Lê Thị Thanh và các thầy cô giáo trong trờng TH Công Nghệ và Quản Trị Kinh Doanh Hà Nội và lãnh đạo Công ty xây dựng Sao Vương,cán bộ nhân viên phòng Tài chính kế toán đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.
Chương 1
Các vấn đề chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1.Khái niệm chi phí sản xuất và các cách phân loại chi phí sản xuất chủ yếu
1.1Khái niệm chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định .
Để tiến hành hoạt động sản xuất doanh nghiệp cần phải có ba yếu tố cơ bản đó là:
- T liệu lao động : Như nhà xởng, máy móc ,thiết bị , những tài sản cố định khác
-Đối tượng lao động :Như nguyên, nhiên vật liệu
- Sức lao động của con ngời . Muốn biết được số chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong kỳ là bao nhiêu, nhằm tổng hợp và tính toán các chỉ tiêu kinh tế phục vụ yêu cầu quản lý thì mọi chi phí chi ra đều được biểu hiện bằng thớc đo tiền tệ. Sự tham gia của ba yếu tố kể trên hình thành nên các chi phí tương ứng là : chi phí tiêu hao nguyên vật liệu ,chi phí khấu hao t liệu lao động ,chi phí về tiền lương và các khoản trích theo lương …..
Cần lu ý chỉ những chi phí để tiến hành sản xuất mới được coi là chi phí sản xuất .Các doanh nghiệp khác nhau ,hoạt động ở các lĩnh vực khác nhau thì chi phí chi ra cũng có các mục đích khác nhau .Nhng xét về bản chất thì đều là sự dịch chuyển vốn của doanh nghiệp vào đại lượng tính giá nhất định ,nó là vốn của doanh nghiệp bỏ vào quá trình sản xuất kinh doanh. Chi phí của doanh nghiệp phát sinh thờng xuyên trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp, nhng để phục vụ cho quản lý và hạch toán kinh doanh thì chi phí sản xuất phẩi đợc tính toán và tập hợp theo từng thời kỳ có thể là hàng tháng, hàng quý, hàng năm, sao cho phù hợp với kỳ báo cáo.
Nh vậy chi phí gắn liền với một thời kỳ, là đại lượng xác định ,có thể đo lờng tính toán .Chỉ có những chi phí sản xuất mà doanh nghiệp bỏ ra trong kỳ mới được tính vào chi phí sản xuất trong kỳ .
1.2Các cách phân loại chi phí sản xuất chủ yếu:
-Phân loại chi phí sản xuất theo tính chất kinh tế (Yếu tố chi phí)
-Phân loại chi phí sản xuất theo tính chất kinh tế(Khoản mục chi phí)
-Phân loại chi phí theo mối quan hệ với sản lợng sản phẩm sản xuất(Khoản mục chi phí)
2.ý nghĩa của công tác quản lý chi phí sản xuất trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh:
Mục đích và yêu cầu trong quản lý là hiệu quả kinh tế ,nói cách khác là chi phí bỏ ra ít nhưng khả năng thu lợi lớn nhất .Do đó trong hoạt động sản xuất kinh doanh mối quan tâm hàng đầu của mọi nhà quản lý là hiệu quả của chi phí ,vì mỗi đồng chi phí bỏ ra đều ảnh hởng đến lợi nhuận .
Trong thực tế để tăng thu nhập có nhiều biện pháp khác nhau ,nhng một trong các biện pháp mang tính chủ quan cho phép trong quản lý tự điều chỉnh để đem lại lợi ích cho mình đó là quản lý có hiệu quả chi phí ,hạ giá thành sản phẩm . Mặt khác trong nền kinh tế thị trường muốn tồn tại và phát triển phải chấp nhận cạnh tranh và thắng thế trong cạnh tranh .Một công cụ đắc lực trong cạnh tranh đó là giá bán .Giá bán hạ, lợi ích kinh tế ngày càng tăng chỉ có thể đạt đợc khi tiết kiệm chi phí ,hạ giá thành sản phẩm . Trong điều kiện đó công tác quản lý chi phí - giá thành sản phẩm có vai trò to lớn ,là tiền đề để đạt được mục tiêu cuối cùng .Để quản lý hiệu quả chi phí trước tiên phải tuân thủ chặt chẽ các yêu cầu quản lý chi phí sản xuất - gía thành sản phẩm sau :
Nhận định và thấu hiểu cách phân loại và ứng xử của từng loại chi phí ,vì hoạt động quản lý nhằm kiểm soát tổng chi phí và các chi phí riêng biệt trong hoạt động của doanh nghiệp, các chi phí đợc phân loại để mối quan hệ số liệu trở nên có giá trị hữu ích trong việc lập kế hoạch kiểm tra đồng thời trong hoạt động xác định chính xác khoản chi tiêu tiết kiệm hay lãng phí để kịp thời đIều chỉnh . Xây dựng định mức chi phí trong sản xuất và quản lý theo định mức .Khi nhà quản trị ra quyết định dù sao cũng phải dựa vào tiêu chuẩn nhất định để đánh giá thông tin . Số liệu sẽ vô dụng nếu thiếu các tiêu chuẩn để đánh giá với nó .Bởi vậy với yêu cầu này cho phép phân tích ,so sánh các thông tin kế toán phục vụ quá trình ra quyết định theo các tiêu chuẩn hoặc đối tợng tơng ứng của các cấp ra quyết định
Quản lý chi phí theo từng loại chi phí và địa đIểm phát sinh chi phí . Chi phí sản xuất có tính chất công dụng khác nhau , phát sinh ở các địa điểm khác nhau. Để quản lý chặt chẽ chi phí và địa đIểm phát sinh của chúng ,có nh vậy mới bảo đảm chi phí được sử dụng tiết kiệm ở từng bộ phận sử dụng chi phí
Trong điều kiện hoàn cảnh khác nhau thì yêu cầu trong quản lý khác nhau. Để đảm bảo sự phù hợp giữa quy định quản lý và môi trường quản lý phải không ngừng hoàn thiện công tác quản lý chi phí sản xuất - giá thành sản phẩm .
3.Giá thành sản phẩm, phân loại giá thành sản phẩm.
-Giá thành sản phẩm:
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, khi lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh một loại sản phẩm nào đó ,doanh nghiệp cần phải tính đến lợng chi phí bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đó. Điều đó có nghĩa là doanh nghiệp phải xác định đợc giá thành cuả sản phẩm .
Giá thành của sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các chi phí đã chi ra để sản xuất và tiêu thụ cho một khối lợng sản phẩm (công việc, lao vụ, dịch vụ) nhất định và hoàn thành .
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lợng của hoạt động sản xuất ,phản ánh kết quả của việc sử dụng vật t, tài sản, tiền vốn, trong quá trình sản xuất cũng nh các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện . Nhằm mục đích sản xuất ra khối lợng sản phẩm nhiều nhất với chi phí bỏ ra ít nhất . Giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí liên quan đến khối lợng sản phẩm nhất định đã hoàn thành hoặc hoàn thành qua một số giai đoạn công nghệ (nửa thành phẩm).
Giá thành sản phẩm là một phạm trù kinh tế mang tính khách quan nhng đồng thời cũng mang tính chủ quan trong một giới hạn nhất định ,biểu hiện chi phí cá biệt của doanh nghiệp, cùng một loại sản phẩm trên thị trường có thể do nhiều doanh nghiệp sản xuất, nhng do trình độ trang thiết bị ,công nghệ sản xuất , trình độ quản lý khác nhau cho nên giá thành sản phẩm của các sản phẩm đó cũng khác nhau.
Trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chỉ tiêu giá thành sản phẩm giữ vai trò quan trọng ,giá thành là thớc đo chi phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, là căn cứ để xác định hiệu quả kinh doanh và ra các quyết định sản xuất ,quyết định việc lựa chọn phơng án sản xuất kinh doanh và khối lượng sản phẩm sản xuất nhằm thu được lợi nhuận tối đa. Giá thành là công cụ quan trọng của doanh nghiệp để kiểm soát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh ,xem xét tính hiệu quả và các biện pháp tổ chức kỹ thuật. Thông qua tình hình thực hiện giá thành sản phẩm, doanh nghiệp có thể xem xét việc bỏ chi phí vào sản xuất tác động có hiệu quả đến việc thực hiện các biện pháp tổ chức kinh tế kỹ thuật sản xuất ,phát hiện và tìm ra các nguyên nhân dẫn đến các chi phí phát sinh không hợp lý để có biện pháp loại trừ .
4.Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
-Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất:
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí là phạm vi, giới hạn để tập hợp chi phí nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm soát chi phí và tính giá thành sản phẩm. Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất bao gồm nhiều loại với nội dung kinh tế khác nhau, phát sinh ở các địa điểm khác nhau.
Mục đích của việc bỏ ra chi phí là tạo ra sản phẩm,lao vụ. Những sản phẩm này đợc sản xuất và chế tạo thực hiện ở các bộ phận phân xởng khác nhau theo quy trình công nghệ cuả từng doanh nghiệp. Do vậy các chi phí phát sinh cần được tập hợp theo yếu tố, khoản mục chi phí, theo phạm vi giới hạn nhất định để phục vụ công tác tính giá thành sản phẩm.
Việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí là khâu đầu tiên cần thiết của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành. Có xác định đúng đắn đối tợng kế toán chi phí sản xuất của doanh nghiệp mới giúp cho tổ chức tốt công việc kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Giới hạn để tập hợp chi phí sản xuất có thể là:
- Nơi phát sinh chi phí: phân xởng, đội trại sản xuất, bộ phận chức năng …
- Nơi gánh chịu chi phí : Sản phẩm công việc hoặc lao vụ doanh nghiệp đang sản xuất, công trình hoặc hạng mục công trình …
Căn cứ để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất :
+ Đặc điểm và công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất
+ Đặc điểm và cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp
+ Quy trình công nghệ sản xuất và chế taọ sản phẩm
+ Đặc điểm của sản phẩm (đặc tính kỹ thuật, đặc điểm sử dụng, đặc điểm thơng phẩm )
+ Yêu cầu kiểm tra, kiểm soát chi phí và yêu cầu hạch toán kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp
+ Yêu cầu trình độ quản lý nói chung và hạch toán nói riêng.
-Đối tợng tính giá thành sản phẩm:
Đối tợng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ doanh nghiệp sản xuất, chế tạo hoàn thành cần phảI được tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Xác định đối tợng tính giá thành là công việc cần thiết phải làm đầu tiên trong toàn bộ công việc tính giá thành của sản phẩm của kế toán. Bộ phận kế toán căn cứ vào đặc đIểm kinh doanh , loại sản phẩm lao vụ của doanh nghiệp, tính chất sản xuất, để xác định đối tượng tính giá thành cho phù hợp
Việc xác định đối tượng tính giá thành ở từng doanh nghiệp cụ thể cũng phải dựa vào nhiều nhân tố :
+ Đặc điểm tổ chức sản xuất và cơ cấu sản xuất :
Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất theo kiểu đơn chiếc thì từng sản phẩm công việc là đối tợng tính giá thành. Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất hàng loạt thì từng sản phẩm từng đơn đặt hàng là một đối tượng tính giá thành
+ Quy trình công nghệ sản xuất
Nếu doanh nghịêp có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, thì đối tợng tính giá thành có thể là sản phẩm, dịch vụ hoàn thành ở cuối quy trình công nghệ. Đối với quy trình công nghệ phức tạp thì đối tượng tính giá thành là thành phẩm ở cuối quy trình công nghệ hoặc nửa thành phẩm của từng giai đoạn của quy trình công nghệ
+ Yêu cầu quản lý, đặc biệt là yêu cầu thông tin cần thiết cho việc ra các quyết định kinh doanh trong quản trị doanh nghiệp cũng là căn cứ quan trọng trong việc xác định đối tượng tính giá thành
5.Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Phản ánh trung thực hợp lý chi phí sản xuất có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí sản xuất ,tổ chức kiểm tra tính hợp pháp ,hợp lệ của chi phí phát sinh ở doanh nghiệp nói chung ,ở từng bộ phận ,đối tợng nói riêng ,góp phần quản lý tài sản vật t ,lao động tiền vốn tiết kiệm và có hiệu quả. Mặt khác tạo điều kiện phấn đấu hạ giá thành ,nâng cao chất lợng sản phẩm để sản phẩm cuả doanh nghiệp thâm nhập đợc vào thị trờng ,có khả năng cạnh tranh với sản phẩm của các doanh nghiệp khác. Tính đúng ,tính đủ giá thành sản phẩm còn là tiền đề để xác định chính xác kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp .
Công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là đầu mối xuyên suốt chi phối đến chất lượng và hiệu quả công tác quản lý kinh tế tài chính ,tình hình thực hiện chính sách chế độ kinh tế tài chính của doanh nghiệp . Do đó thực hiện tốt khâu này có thể nâng cao hiệu quả công tác kế toán nói chung ,để kế toán thực sự trở thành công cụ trong quản lý ,thì phải chấp hành nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất - giá thành sản phẩm sau:
Căn cứ vào đặc đIểm quy trình công nghệ ,đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp để xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và phơng pháp tính giá thành thích hợp
Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí theo đúng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định .Cung cấp kịp thời những số liệu thông tin tổng hợp về khoản mục chi phí và yếu tố chi phí quy định ,xác định chính xác chi phí sản phẩm dở cuối kỳ
Vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp để tính giá thành ,giá thành đơn vị của đại lượng tính giá thành theo đúng khoản mục quy định và đúng kỳ tính giá thành đã xác định
Tổ chức lập báo cáo chi phí ,báo cáo giá thành cung cấp kịp thời số liệu về chi phí và giá thành sản phẩm cho ban quản lý .Đồng thời thường xuyên phân tích lập kế hoạch giá thành và hạ giá thành để kịp thời có biện pháp quản lý tiết kiệm chi phí ,phấn đấu hạ giá thành sản phẩm .
Trong cơ chế thị trường ,từng doanh nghiệp là một đơn vị độc lập ,tự chủ trong hoạt động kinh tế . Nhà nước thực hiện quản lý nền kinh tế theo các chính sách ,chế độ các doanh nghiệp chủ động tổ chức hạch toán phù hợp với yêu cầu quản lý, kiểm tra của nhà nớc và yêu cầu của hoạt động kinh tế.
Sự thay đổi cuả cơ chế quản lý tài chính đó buộc các doanh nghiệp phải hạch toán kinh doanh thực sự và chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời thúc đẩy doanh nghiệp hạ giá thành ,tăng lợi nhuận. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là phần hành chính quan trọng nhất đối với doanh nghiệp khi thực hiện tự chủ trong sản xuất kinh doanh. Bởi vì thông qua phần hành kế toán này doanh nghiệp sẽ xác định đợc hao phí bỏ ra trong qúa trình sản xuất kinh doanh để từ đó so sanh với thu nhập đem lại thì có thể biết được hiệu quả của công tác sản xuất kinh doanh nh thếnào.
6.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Đối tợng kế toán tập hợp chi phí là phạm vi, giới hạn để tập hợp chi phí nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm soát chi phí và tính giá thành sản phẩm. Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất bao gồm nhiều loại với nội dung kinh tế khác nhau, phát sinh ở các địa điểm khác nhau.
Mục đích của việc bỏ ra chi phí là tạo ra sản phẩm,lao vụ. Những sản phẩm này đợc sản xuất và chế tạo thực hiện ở các bộ phận phân xởng khác nhau theo quy trình công nghệ cuả từng doanh nghiệp. Do vậy các chi phí phát sinh cần đợc tập hợp theo yếu tố, khoản mục chi phí, theo phạm vi giới hạn nhất định để phục vụ công tác tính giá thành sản phẩm.
Việc xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí là khâu đầu tiên cần thiết của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành. Có xác định đúng đắn đối tợng kế toán chi phí sản xuất của doanh nghiệp mới giúp cho tổ chức tốt công việc kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Giới hạn để tập hợp chi phí sản xuất có thể là:
- Nơi phát sinh chi phí: phân xởng, đội trại sản xuất, bộ phận chức năng …
- Nơi gánh chịu chi phí : Sản phẩm công việc hoặc lao vụ doanh nghiệp đang sản xuất, công trình hoặc hạng mục công trình …
Căn cứ để xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất :
+ Đặc điểm và công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất
+ Đặc điểm và cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp
+ Quy trình công nghệ sản xuất và chế taọ sản phẩm
+ Đặc điểm của sản phẩm (đặc tính kỹ thuật, đặc điểm sử dụng, đặc điểm
thơng phẩm )
+ Yêu cầu kiểm tra, kiểm soát chi phí và yêu cầu hạch toán kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp
+ Yêu cầu trình độ quản lý nói chung và hạch toán nói riêng.
6.1.Tài khoản kế toán chủ yếu sử dụng.
- Tài khoản 621: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nội dung:
Tài khoản này dùng để tập hợp và kết chuyển số chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm phát sinh trong kỳ vào các tài khoản có liên quan.
- Tài khoản 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Nội dung: Dùng để tập hợp và kế chuyển số chi phí về tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất vào các tài khoản có liên quan
- Tài khoản 627: Chi phí sản xuất chung
Dùng để tập hợp toàn bộ các chi phí liên quan đến phục vụ, quản lý sản xuất chế tạo sản phẩm trong các phân xởng, bộ phận sản xuất và kết chuyển vào các tài khoản liên quan vào cuối kỳ.
Tài khoản này có các tài khoản cấp hai để phản ánh từng khoản mục chi phí cụ thể trong chi phí sản xuất chung :
Tài khoản 6271: Chi phí nhân viên phân xởng
Tài khoản 6272: Chi phí vật liệu
Tài khoản 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất
Tài khoản 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
Tài khoản 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
Tài khoản 6278: Chi phí bằng tiền khác
-Tài khoản 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Nội dung:
Dùng để tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ liên quan đến sản xuất chế tạo sản phẩm phục vụ cho việc tính giá thành . Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản có liên quan nh: TK155:Thành phẩm, TK632: Giá vốn hàng bán …
Trờng hợp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ sử dụng TK631: Giá thành sản xuất
Nội dung: Phản ánh tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
6.2Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
TK621 Tk154 TK152
Kết chuyển chi phí NVLTT Phế liệu thu hồi
Cuối kỳ
TK622 TK138
Bắt bồi thờng do
Kết chuyển chi phí NCTT sản phẩm hỏng
cuối kỳ
TK627 TK155
Kết chuyển chi phí
Sản xuất chung cuối kỳ giá thành sản xuất
Sản phẩm nhập kho
TK632
Giá thành sản xuất sp
Xuất bán không qua kho
TK157
Giá thành sản xuất
Sản phẩm gửi bán
TK154 TK631 TK154
K/c chi phí sản xuất k/c chi phí sản xuất
dở dang đầu kỳ dở dang cuối kỳ
TK621 TK152
K/c chi phí NVLTT phế liệu thu hồi
Cuối kỳ do sản xuất sản phẩm hỏng
TK622 TK138/334
K/c chi phí NCTT bắt bồi thờng , trừ lơng
Cuối kỳ do sản xuất sản phẩm hỏng
TK627 TK632
K/c chi phí SXC giá thành sản xuất
Cuối kỳ của sản phẩm tiêu thụ
7.Các phương pháp đánh giá sản phẩm đang chế tạo dở dang cuối kỳ:
-Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp.
-Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo sản lượng hoàn thành tương đương
-Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí định mức
8.Các phơng pháp tính giá thành sản phẩm và ứng dụng trong các loại hình doanh nghiệp chủ yếu.
8.1Các phương pháp tính giá thành sản phẩm.
Phương pháp 1: Phương pháp tính giá thành giản đơn.
Phương pháp 2: pp tính giá thành sản phẩm có loại trừ chi phí sản xuất sản phẩm phụ.
Phương pháp 3: pp tính giá thành theo hệ số
Phương pháp 4: PP tính giá thành theo tỷ lệ
8.2ứng dụng các phơng pháp tính giá thành trong các loại hình doanh nghiệp chủ yếu.
-Phơng pháp 1: Phơng pháp tính giá thành giản đơn.
+ Điều kiện áp dụng:
Trong trờng hợp cuối quy trình công nghệ chỉ cho ra một loại sản phẩm hoàn thành VD: sản xuất điện, nớc…
+ Nội dung :
Căn cứ vào chi phí sản xuất tập hợp được trong kỳ cho toàn bộ quy trình công nghệ và trị giá sản phẩm làm dở cuối kỳ đánh giá được để tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm.
+ Công thức:
Z = Dđk + C - Dck
Trong đó: Z: là tổng giá thành
J:là giá thành đơn vị sản phẩm
S:số lợng sản phẩm sản xuất trong kỳ
Nếu cuối kỳ không có sản phẩm làm dở hoặc sản phẩm làm dở cuối kỳ không biến động so với đầu kỳ thì: Z= C
Phơng pháp 2: pp tính giá thành sản phẩm có loại trừ chi phí sản xuất sản phẩm phụ.
+ Điều kiện :
Thích hợp với những doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất từ một loại nguyên vật liệu chính cho ra cả sản phẩm chính và sản phẩm phụ.
+ Nội dung:
Để đáp ứng đợc yêu cầu cuả quản trị chi phí và tính giá thành để xác định đợc giá bán hợp lý thì doanh nghiệp cần phải tách riêng giá thành của sản phẩm chính và giá thành của sản phẩm phụ. Để tính đợc giá thành của sản phẩm chính ta căn cứ vào toàn bộ chi phí tập hợp đợc cho cả quy trình công nghệ có tính toán loại trừ phần chi phí sản xuất sản phẩm phụ. Số còn lại chính là chi phí sản xuất dùng để tính giá thành sản phẩm chính, phần chi phí tính cho sản phẩm phụ có thể tính cho chi phí kế hoạch hoặc chi phí định mức, hoặc lấy giá bán trừ lãi định mức.
+ Công thức:
Zc = Dđk + C - Dck Zc = Dđk + C - Dck - Cp
Trong đó : Cp : chi phí sx sản phẩm phụ phát sinh trong kỳ
Sc : số lợng sản phẩm chính sản xuất
Phơng pháp 3: pp tính giá thành theo hệ số
+ Điều kiện : Phơng pháp này áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất mà từ một loại nguyên vật liệu chính cho ra nhiều loại sản phẩm chính khác nhau: VD: Điện phân muối,lọc dầu…
+ Nội dung :
Căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ cho toàn bộ quy trình công nghệ để tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị của các loại sản phẩm hoàn thành.
+ Công thức:
Zlsp = Dđk + C - Dck
Trong đó : Zlsp : Tổng giá thành liên sản phẩm
Zi : Tổng giá thành của sản phẩm thứ i
Hi : Hệ số tính tổng giá thành của sản phẩm thứ i
Qi : khối lợng sản phẩm hoàn thành của loại sản phẩm thứ i
Phơng pháp 4: PP tính giá thành theo tỷ lệ
+ Điều kiện :
Thích hợp với doanh nghiệp có quy trình công nghệ mà sử dụng một loại vật liệu chính tạo ra một loại sản phẩm nhng có nhiều quy cách phẩm cấp khác nhau.
+ Nội dung: Căn cứ vào chi phí sản xuất tập hợp đợc cho toàn bộ quy trình công nghệ để tính ra tổng giá thành của cả nhóm sản phẩm. Sau đó chọn một tiêu chuẩn phân bổ phù hợp để tính ra tổng giá thành của từng quy cách phẩm cấp từ tổng giá thành của cả nhóm sản phẩm và tiêu chuẩn thờng đợc lựa chọn ở phơng pháp này là giá thành đơn vị kế hoạch, giá thành đơn vị định mức tính theo sản lượng thực tế.
+ Công thức : Znsp = Dđk + C - Dck
=Tỷ lệ giá thành * (Jđ/m(Jkh) * QI
ChƯơng 2
Thực trạng về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công TY xây dựng SAO VƯƠNG
2.1 Đặc điểm chung của công ty xây dựng Sao Vuơng
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty xây dựng Sao Vuơng là môt công ty TNHH với các ngành nghề kinh doanh chủ yếu sau:
Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật
Trang trí nội, ngoại thất
Thi công lắp đặt thiết bị chuyên dùng, cấp thoát nớc, xử lý môi trờng
Thi công lắp đặt thang máy, hệ thống điện lạnh, hệ thống điện máy, hệ thống thông tin... trong các công trình xây dựng
Gia công cơ khí và lắp đặt kết cấu kim loại
Gia công và chế biến
Kinh doanh bất động sản, cho thuê nhà văn phòng
Là công ty có bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng với đội ngũ kỹ s, cán bộ kỹ thuật, công nhân kỹ thuật có nhiều kinh nghiệm trong thi công, đã tổ chức thi công nhiều công trình xây dựng dân dụng công nghiệp, giao thông đường bộ, công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị, thuỷ lợi. Với doanh thu năm sau lớn hơn năm trước đạt được như vậy là do năng lực của công ty đã được đầu tư ngày càng lớn, chủ yếu thi công bằng cơ giới. Lực lượng lao động của công ty lên tới 45 ngời bao gồm các cán bộ chuyên môn có trình độ cao, các công nhân kỹ thuật có tay nghề vững vàng được tổ chức hợp lý nên đã thi công hoàn chỉnh các công trình với chất lượng cao.
2.1.2 Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của công ty
2.1.2.1 Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Công ty xây dựng Sao Vương đã và đang kiện toàn bộ máy quản lý, hiện nay bộ máy của Công ty đã khá hoàn thiện và hoạt động có hiệu quả. Bộ máy tổ chức của Công ty đợc bố trí theo cơ cấu trực tuyến chức năng. Cơ cấu tổ chức quản lý và cơ cấu sản xuất có mối quan hệ chặt chẽ với nhau tạo động lực phát huy tối đa hiệu quả trong công việc. Thông tin của lãnh đạo cấp cao đợc truyền đạt cho cán bộ cấp dới kịp thời và nhanh chóng có thông tin phản hồi, thông tin có tính nhất quán và chính xác cao.
Bộ máy quản lý của công ty bao gồm:
-Đứng đầu Công ty là Giám Đốc công ty là đại diện toàn quyền của công ty trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Dưới Giám Đốc là Phó Giám Đốc phụ trách các lĩnh vực chuyên môn:
- Hệ thống phòng ban:
+ Phòng kỹ thuật thi công: Là bộ phận tham mưu giúp Giám Đốc về
lĩnh vực quản lý kỹ thuật thi công, quản lý chất lợng công nghệ sản xuất, tổng kết kinh nghiệm trong quá trình thi công.
+Phòng Tài chính Kế toán: Có chức năng huy động vốn sản xuất, tính giá thành, thanh toán, xác định lỗ lãi...
+Phòng Tổ chức hành chính: Có chức năng tính lơng thởng, tuyển dụng lao động, phụ trách các vấn đề bảo hiểm, an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp, phục vụ tiếp khách.
2.1.2.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ sản xuất.
Là công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản nên điều kiện tổ chức sản xuất kinh doanh cũng nh sản phẩm của công ty có nhiều khác biệt so với các ngành khác đó là: chu kỳ sản xuất dài cho nên thành phần và kết cấu chi phí sản xuất không những phụ thuộc vào từng loại công trình mà còn phụ thuộc vào từng giai đoạn công trình, phân tán trên nhiều địa điểm khác nhau, chịu ảnh hởng trực tiếp của các yếu tố tự nhiên nh nắng ma...Sản phẩm xây dựng cơ bản là những vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc. Do vậy, sản phẩm xây dựng cơ bản phải đôc lập dự toán trớc khi tiến hành sản xuất và quy trình sản xuất phải so sánh với dự toán, lấy dự toán làm thước đo.
2.1.2.3 Đặc điểm về tổ chức kế toán và tổ chức công tác kế toán tại công ty xây dựng Sao Vương
2.1.2.3.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán là tập hợp các cán bộ kế toán cùng với những trang thiết bị kỹ thuật hạch toán để thực hiện công tác kế toán của công ty. Bộ máy kế toán phải thực hiện nhiều khâu công việc kế toán, do đó phải chia ra làm nhiều bộ phận thực hiện từng phần hành cụ thể. Việc phân chia các bộ phận tuỳ thuộc vào quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh và khối lượng nghĩa vụ kế toán của công ty để bố trí cho phù hợp
2.1.2.3 Đặc điểm về tổ chức kế toán và tổ chức công tác kế toán tại công ty xây dựng Sao Vưong
2.1.2.3.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán là tập hợp các cán bộ kế toán cùng với những trang thiết bị kỹ thuật hạch toán để thực hiện công tác kế toán của công ty. Bộ máy kế toán phải thực hiện nhiều khâu công việc kế toán, do đó phải chia ra làm nhiều bộ phận thực hiện từng phần hành cụ thể. Việc phân chia các bộ phận tuỳ thuộc vào quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh và khối lượng nghĩa vụ kế toán của công ty để bố trí cho phù hợp
Vì vậy, để đảm bảo việc thực hiện nhiệm vụ cũng như đảm bảo đợc sự lãnh đạo, chỉ đạo thống nhất trực tiếp của kế toán trởng nên bộ máy kế toán của công ty được tổ chức nh sau:
- Trưởng phòng kế toán (Kế toán trưởng): phụ trách chung, chịu trách nhiệm tổ chức bộ máy kế toán đơn giản, gọn nhẹ phù hợp với yêu cầu quản lý, hớng dẫn chỉ đạo, kiểm tra công việc kế toán từ công ty đến các đội, các chi nhánh. Chịu trách nhiệm trớc ban giám đốc và cấp trên về thông tin.
- Phó phòng kế toán (Kế toán tổng hợp): có trách nhiệm tổng hợp chi phí, tính giá thành và xác định kết quả kinh doanh.
- Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng: có nhiệm vụ mở sổ chi tiết theo dõi các khoản thu tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và các khoản thanh toán. Cuối tháng lập bảng kê thu chi và đối chiếu với kế toán tổng hợp.
- Kế toán tiền lơng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn: Chịu trách nhiệm tính lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn sau đó phân bổ quỹ lơng cho các đối tựng liên quan.
- Thủ quỹ: có nhiệm vụ theo dõi và quản lý vốn bằng tiền của công ty, phản ánh số hiện có, tình hình tăng giảm tiền mặt, lập báo cáo quỹ hàng ngày và tiến hành phát lương cho cán bộ công nhân viên.
2.1.2.3.2 Tổ chức công tác kế toán tại công ty
Tại phòng kế toán của công ty, công ty đã trang bị cho phòng 06 máy vi tính và đã sử dụng phần mềm FAST Acounting, toàn bộ công tác kế toán đều làm bằng máy do vậy công tác hạch toán đã đợc đơn giản hoá.
*Tổ chức hạch toán ghi chép ban đầu
- Hàng ngày khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại các đội, kế toán đội thực hiện việc thu nhận, kiểm tra và ghi chép vào sổ theo dõi của mình để lập báo cáo về phòng kế toán công ty, theo định kỳ cuối tháng toàn bộ các chứng từ gốc tập hợp trong tháng được chuyển về phòng kế toán công ty để xử lý, ghi sổ kế toán.
Sau đó tại phòng kế toán công ty, các cán bộ kế toán căn cứ vào chứng từ gốc để phân ra các tài khoản, và nhập vào máy tính để ghi sổ kế toán.
- Chứng từ kế toán của bộ phận kế toán nào thì bộ phận đó lưu giữ
*Việc vận dụng hệ thống tài khoản tại công ty xây dựng SaoVương theo đúng hệ thống tài khoản do Bộ Tài chính ban hành.
Bên cạnh đó, để thuận tiện cho việc theo dõi kế toán mở thêm một số tài khoản chi tiết cho phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị.
* Vận dụng hình thức ghi sổ kế toán
Để thích hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh cũng như tạo điều kiện thuận lợi trong việc ứng dụng tin học vào công tác kế toán của công ty, công ty đã áp dụng phơng pháp ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung để đảm bảo ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0728.doc