Tổ chức công tác Kế toán tập hợp chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm tại Công ty May 10

Lời mở đầu Từ khi nước ta chuyển đổi nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Với chính sách kinh tế mở, ta đã thu hút được một lượng lớn vốn đầu tư trong và ngoài nước. Điều này đã thúc đẩy sự tăng trưởng không ngừng của nền kinh tế. Song song với sự phát triển của nền kinh tế đất nước, ngành dệt may của nước ta cũng có những chuyển biến to lớn. Tuy nhiên đứng trước sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường, một doanh

doc59 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1283 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Tổ chức công tác Kế toán tập hợp chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm tại Công ty May 10, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nghiệp muốn đứng vững và phát triển phải có những phương án sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả kinh tế tức là đảm bảo bù đắp chi phí và mang lại lợi nhuận cao. Thế nhưng để thực hiện được điều này thì còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác như: nguồn lực, thị trường.... nhưng điều tối quan trọng là phải quản lý tốt việc sử dụng tiết kiệm vật tư, lao động, tiền vốn. Mặt khác, việc đa dạng hoá mẫu mã chủng loại, nâng cao chất lượng sản xuất, tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm luôn là các biện pháp tối ưu mà các công ty luôn luôn theo đuổi.. Bởi vậy tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là yêu cầu thiết thực đòi hỏi kế toán phải có phương pháp tính toán khoa học, hợp lý để đáp ứng được yêu cầu của nền kinh tế thị trường và phát triển sản xuất. Công ty May 10 là một doanh nghiệp nhà nước, hạch toán sản xuất kinh doanh độc lập, có quy mô sản xuất tương đối lớn và là cánh chim đầu đàn của ngành dệt may Việt Nam. Sớm nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán, Công ty May 10 đã thiết lập một đội ngũ nhân viên kế toán có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao cùng với phương pháp hạch toán khoa học để đáp ứng được sự phát triển ngày càng lớn mạnh của Công ty. Do đó trong thời gian thực tập tại Công ty, cùng với những kiến thức đã học, được sự giúp đỡ của cô giáo Nguyễn Thanh Quý và sự chỉ bảo tận tình của các anh chị trong phòng kế toán Công ty, em đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu, tìm hiểu đề tài "Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty May 10". Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty May 10 rất đa dạng gồm có 3 loại hình, đó là nhận gia công theo đơn đặt hàng, hàng FOB và hàng nội địa. Và để đáp ứng yêu cầu quản lý thì công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cũng có sự khác biệt nhất định. Vì vậy để nghiên cứu sâu hơn, trong chuyên đề này em chỉ đi sâu vào phần kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành đối với loại hình nhận gia công hàng may mặc bởi đây là loại hình sản xuất đặc thù của Công ty và nó cũng chiếm 80% toàn bộ hoạt động của Công ty. Mục đích nghiên cứu của chuyên đề là khái quát những cơ sở lý luận và dựa vào nó để nghiên cứu thực tế, phản ánh những mặt thuận lợi khó khăn tại một doanh nghiệp, đề xuất những phương hướng giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm. Nội dung khái quát của chuyên đề gồm 2 phần: - Phần I : Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty May 10. - Phần II : Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty May 10. Phần I: thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty may 10 I. Tổng quan chung về Công ty May 10 1. Quá trình hình thành và phát triển công ty Tên gọi: Công ty May 10. Tên giao dịch quốc tế: Gament Company 10 (GARCO 10). Trụ sở chính: Thị trấn Sài Đồng - Gia Lâm - Hà Nội Công ty May 10 (GARCO 10) là đơn vị hạch toán kinh tế độc lập thuộc Tổng Công ty Dệt – May Việt Nam được thành lập từ năm 1946 với tiền thân là xưởng may X10 thuộc ngành quân nhu quân khu V. Tháng 8 năm 1990 Liên Xô tan rã, khối XHCN ở Đông Âu sụp đổ đã làm cho các nhà xuất khẩu của ta cũng sụp đổ theo. Thị trường quen thuộc của Xí nghiệp May 10 bị mất đi, hàng loạt hợp đồng, các đơn đặt hàng bị huỷ bỏ hoặc không thanh toán được khiến Xí nghiệp May 10 cũng như một số Xí nghiệp may khác bị dồn đến chân tường và có nguy cơ bị giải thể. Trước tình hình này, Xí nghiệp May 10 phải tìm hướng giải quyết khó khăn về thị trường. Xí nghiệp đã mạnh dạn chuyển sang thị trường mới, giảm biên chế, đầu tư đổi mới 2/3 thiết bị cũ lạc hậu bằng các thiết bị mới hiện đại, các bạn hàng mới được thiết lập như Hàn Quốc, Hà Lan... Cũng từ đây sản phẩm của Xí nghiệp May 10 có chất lượng tốt, mẫu mã đẹp đã nhanh chóng làm vừa lòng khách hàng, khó khăn được tháo gỡ dần. Do không ngừng cải tiến, đa dạng hoá mẫu mã, kiểu dáng, chủng loại nên sản phẩm của Xí nghiệp được khách hàng ưa chuộng và càng ngày vươn tới những thị trường khu vực 2 như CHLB Đức, Nhật Bản, Bỉ, Đài Loan, Hồng Kông Tháng 11 năm 1992, Xí nghiệp May 10 được Bộ công nghiệp nhẹ cho phép đổi tên thành Công ty May 10 trực thuộc Tổng Công ty Dệt - May Việt Nam. Từ đó tới nay Công ty vẫn không ngừng phát triển lớn mạnh về mọi mặt, có một vị trí vững vàng trên thị trường trong nước cũng như quốc tế. 2. Phương hướng, mục tiêu và những thành tựu đạt được của Công ty trong những năm gần đây Trải qua gần 60 năm xây dựng và phát triển, với sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng uỷ và Ban Giám Đốc, sự nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên, cùng với sự quan tâm giúp đỡ của cơ quan cấp trên, sự ủng hộ nhiệt tình của chính quyền sở tại và các doanh nghiệp bạn, Công ty May 10 đã từng bước đi lên vững bước trên thị trường. * Mục tiêu mà Công ty đề ra trong năm 2005 là: - Tổng doanh thu đạt 450 tỷ đồng. - Lợi nhuận, nộp ngân sách tăng từ 10%-12% so với kế hoạch. - Thu nhập bình quân đạt 1.552.000 đồng/người/tháng. Nhằm thực hiện nhiệm vụ và chiến lược phát triển đưa Công ty lên một tầm cao mới trong giai đoạn từ nay đến năm 2010, Công ty May 10 đã xác định những mục tiêu và phương hướng phát triển của mình như sau: - Xây dựng Công ty May 10 thành trung tâm may và thời trang lớn của cả nước với trang thiết bị hiện đại vào bậc nhất ở Đông Nam á. - Đa dạng hoá sản phẩm may mặc và lựa chọn sản phẩm mũi nhọn nhằm tạo ra bước đột phá về thị trường và doanh số. - Chiếm lĩnh thị trường trong nước, ổn định vị trí và mở rộng thị trường xuất khẩu. * Một số thành tựu mà Công ty đã đạt được trong những năm gần đây - Sản phẩm của Công ty đã được tặng thưởng huy chương vàng về chất lượng sản phẩm , "Giải thưởng chất lượng Châu á Thái Bình Dương”. - Đặc biệt, tháng 1/2004 vừa qua Công ty vinh dự được nhận cờ thi đua của Chính phủ tặng "Đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua" và Bằng khen "Đơn vị có thành tích xuất sắc trong công tác xuất khẩu hàng dệt may". 3. Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý của Công ty 3.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty Công ty May 10 sản xuất ra các sản phẩm chính là áo sơ mi và áo jacket. Ngoài ra Công ty còn sản xuất các sản phẩm may mặc khác theo đơn đặt hàng. Những sản phẩm của công ty chủ yếu xuất sang thị trường có uy tín như: EU, Đức, Hungary, Nhật Bản, Bắc Mỹ... với những đòi hỏi cao về chất lượng và mẫu mã. Quy trình công nghệ của Công ty May 10 là quy trình công nghệ phức tạp kiểu liên tục được tổ chức như sau: Từ khâu 1 đến khâu 4: là công đoạn chuẩn bị sản xuất do phòng kế hoạch kinh doanh phụ trách nhiệm vụ tiếp nhận nguyên vật liệu đưa vào kho sơ chế. Từ khâu 5 đến khâu 14: Thuộc công đoạn cắt do 5 Xí nghiệp may quản lý, có nhiệm vụ cắt, lắp ráp sản phẩm, là gấp và kiểm tra đóng gói sản phẩm. Từ khâu 15 đến khâu 17: Là khâu cuối cùng nhằm bao gói sản phẩm trước khi đưa đi tiêu thụ. Quy trình công nghệ sản xuất của Công ty May 10 9. Kho bán thành phẩm 1.Kho NVL 2. Đo, đếm vải 3.Phân khổ 4.Phân bàn 6.Xoa phấn, đục dấu 5. Trải bàn 11. KCS May 12. Là 13. KCS là 14. Bỏ túi ni lông 18. Giao cho khách hàng 17. Kho thành phẩm 16.Xếp gói, đóng kiện 15. Xếp sản phẩm vào hộp 10. May 8. Viết số kiện 7. Cắt, phá, gọt 3.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Sơ đồ: bộ máy tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh Tổng Giám đốc Giám đốc điều hành II Giám đốc điều hành I Phòng KCS Phòng QA Phòng chuẩn bị sản xuất Phó tổng Giám đốc Phòng Tài Chính Phòng kinh doanh Phòng Kỹ thuật Văn phòng công ty Trường đào tạo XN May I XN May II XN May V Veston I Veston II Phân xưởng bao bì Phân xưởng cơ điện Phân xưởng thêu in Cơ cấu tổ chức của Công ty là theo kiểu trực tuyến chức năng bao gồm Tổng Giám Đốc, Bộ máy giúp việc và các đơn vị thành viên. Cụ thể như sau: * Bộ máy giúp việc gồm 7 phòng ban: - Văn phòng công ty, gồm các ban: + Tổ chức hành chính. + Bảo vệ. + Quản trị đời sống. + Y tế nhà trẻ. - Phòng kinh doanh - Phòng chuẩn bị sản xuất. - Phòng tài chính - kế toán. - Phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm (KCS). - Phòng quản lý liên doanh. - Ban kỹ thuật cơ điện. Các đơn vị thành viên gồm có: - Các xí nghiệp, phân xưởng của Công ty như: xí nghiệp may I, may II, may V, veston I, veston II, xí nghiệp may Vị Hoàng (đóng ở Nam Định), phân xưởng Thêu - In - Giặt; phân xưởng bao bì xuất khẩu; phân xưởng cơ điện. - Các công ty liên doanh của Công ty May 10 với địa phương gồm: Công ty May xuất khẩu May 10 - Hưng Hà (Thái Bình), May Phù Đổng (Gia Lâm, Hà Nội). Ngoài ra, còn có trường đào tạo công nhân kỹ thuật May và thời trang ở ngay tại May 10. Căn cứ vào nhiệm vụ và chức năng của mình là “Kinh doanh hàng dệt, may mặc theo kế hoạch, quy hoạch của tổng công ty Dệt - May Việt Nam và theo yêu cầu thị trường từ đầu tư, sản xuất, cung ứng đến tiêu thụ sản phẩm, xuất nhập khẩu nguyên liệu, phụ liệu, thiết bị, phụ tùng, sản phẩm dệt, may mặc; liên doanh; liên kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước; nghiên cứu ứng dụng công nghệ và kỹ thuật tiên tiến, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật, tiến hành các hoạt động kinh doanh ngành nghề khác theo quy định của pháp luật và các nhiệm vụ khác do Tổng Công ty giao” và căn cứ vào đặc điểm quá trình sản xuất, tính chất phức tạp của kỹ thuật sản xuất, quy mô sản xuất mà Công ty May 10 đã thành lập một cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng. 4. Tổ chức công tác kế toán 4.1. Nội dung công tác kế toán Công ty May 10 đã xây dựng cho mình một bộ máy kế toán phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty - Công ty đã chọn mô hình kế toán tập trung với nhiệm vụ: cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các tài liệu về tình hình cung ứng, dự trữ, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản; theo dõi và hạch toán chính xác các khoản thu chi tài chính, thực hiện toàn bộ công tác hạch toán từ việc xử lý chứng từ đến việc lập báo cáo quyết toán, cung cấp số liệu cho các phòng ban liên quan để từ đó Bộ máy lãnh đạo của công ty điều hành sản xuất kinh doanh đúng đắn, góp phần từng bước nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp. Với mô hình tổ chức kế toán trên, toàn bộ công tác kế toán được tập trung tại phòng kế toán, từ khâu tổng hợp số liệu, ghi sổ kế toán, lập báo cáo kế toán, phân tích kiểm tra kế toán,… Còn ở các xí nghiệp và các xí nghiệp thành viên thì không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ hướng dẫn kiểm tra công tác hạch toán ban đầu, kiểm tra chứng từ, thu thập và ghi chép vào sổ sách. Cuối tháng, chuyển chứng từ cùng các báo cáo về phòng Tài chính kế toán của công ty để xử lý và tiến hành công việc kế toán Phòng Tài chính kế toán của công ty gồm 14 người, trong đó có 1 trưởng phòng, 2 phó phòng và các kế toán viên gồm: 1 kế toán tiền mặt và thanh toán, 2 kế toán nguyên vật liệu (1 nguyên vật liệu chính, 1 nguyên vật liệu phụ), 1 kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành phẩm, 1 kế toán tài sản cố định, 1 kế toán tiêu thụ thành phẩm xuất khẩu, 2 kế toán tiêu thụ thành phẩm nội địa, 1 kế toán tiền lương, 1 kế toán công nợ, 1 thủ quỹ. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Trưởng phòng Phó phòng Phó phòng Kế toán NVL Kế toán TL và BHXH Kế toán TM, TG, tiền vay Kế toán TSCĐ Kế toán tập hợp CP và tính giá thành Kế toán tiêu thụ hàng XK Kế toán tiêu thụ hàng nội địa Thủ quỹ Kế toán công nợ Ttoán 2. Chính sách kế toán áp dụng Với những đặc điểm sản xuất kinh doanh thực tế, Công ty May 10 sử dụng hầu hết các tài khoản trong hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp áp dụng thống nhất trong cả nước (Quyết định số 1141 TC/ QĐ/ CĐKT, ký ngày 1/1/1995 của Bộ Tài Chính, Quyết định số 1177 TC/ QĐ/ CĐKT ngày 23/12/1996 và Quyết định số 144/ 2001/ QĐ - BTC ngày 21/12/2001 của Bộ Tài Chính đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ) đã được sửa đổi bổ sung bởi nhiều các quyết định và thông tư hướng dẫn mới. Hiện nay, cùng với sự phát triển của khoa học - kỹ thuật kết hợp với trình độ, năng lực chuyên môn của các cán bộ quản lý và nhân viên các phòng ban, Công ty May 10 đã áp dụng khoa học công nghệ vào việc thực hiện hạch toán (Cụ thể là toàn bộ quá trình hạch toán của công ty được tiến hành trên máy (sử dụng phần mềm Foxpro) với hình thức kế toán Nhật ký chung). Việc lựa chọn hình thức sổ này rất phù hợp với quy mô và tính chất của quá trình sản xuất của công ty bằng việc sử dụng sổ Nhật ký chung để phản ánh tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thứ tự thời gian và quan hệ đối ứng tài khoản. Hệ thống tài khoản và sổ sách được lập theo đúng chế độ kế toán mới do Bộ Tài Chính ban hành phù hợp với tình hình thực tế của công ty, bao gồm: Sổ Nhật ký chung sổ cái, sổ quỹ, bảng kê, sổ và thể kế toán chi tiết, bảng tập hợp chi tiết. Cụ thể đối với phần kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thì trình tự hạch toán theo hình thức Nhật ký chung như sau: Chứng từ gốc Nhật ký chung Sổ cái TK 621, 622, 627, 154 Bảng cân đối SPS Báo cáo kế toán Nhật ký đặc biệt Sổ chi phí SXKD (mở cho từng tài khoản) Thẻ tính giá thành và các bảng tổng hợp chi tiết chi phí Cập nhật số liệu hàng ngày. Tổng hợp số liệu cuối tháng. Quan hệ đối chiếu. Trình tự ghi chép như sau: Hàng ngày, các chứng từ gốc chuyển tới phòng kế toán sau đó kế toán tiến hành nhập dữ liệu vào máy. Trước khi nhập vào máy các chứng từ này được phân loại, chuyển đến các kế toán phụ trách phần hành liên quan để kiểm tra, hoàn chỉnh chứng từ. Căn cứ vào các chứng từ đã được kiểm tra, kế toán nhập số liệu vào các cửa sổ nhập số liệu được lưu tại các sổ Nhật ký chung và chuyển tới các sổ chi tiết liên quan. Cuối tháng, cộng số liệu trên sổ cái và lập bảng cân đối số phát sinh. Sau khi kiểm tra số liệu khớp đúng, số liệu trên sổ cái và bảng Tổng hợp chi tiết được dùng để lập các báo cáo tài chính. II. thực trạng về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty may 10 1. Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty May 10 1.1. Đặc điểm chi phí sản xuất của Công ty Hoạt động sản xuất ở Công ty May 10 chủ yếu là nhận gia công theo đơn đặt hàng cho khách hàng trong và ngoài nước. Đối với chi phí trực tiếp phát sinh ở phân xưởng, xí nghiệp nào thì tập hợp trực tiếp cho phân xưởng, xí nghiệp đó và chi tiết cho từng loại hàng. Riêng đối với chi phí sản xuất chung sau khi tập hợp cho từng xí nghiệp sẽ phân bổ cho từng loại sản phẩm theo tiền lương công nhân sản xuất. Đối với phần nguyên vật liệu trực tiếp chủ yếu là do khách hàng mang tới, vì vậy Công ty chỉ hạch toán phần chi phí vận chuyển bốc dỡ phát sinh nên khoản mục chi phí nguyên vật liệu chính chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh (từ 10% - 20%), chi phí công nhân trực tiếp là chiếm đa số (75% - 85%). 1.2. Phân loại chi phí sản xuất Công ty May 10 là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có quá trình sản xuất sản phẩm, do đó tất yếu phải tính giá thành sản phẩm. Để phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm, kế toán phân loại chi phí sản xuất như sau: * Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: được chia thành 2 loại là chi phí nguyên vật liệu chính và phụ liệu. + Chi phí nguyên vật liệu chính bao gồm: Vải, dựng, bông các loại,... có tác dụng tạo nên thực thể của sản phẩm. + Chi phí vật liệu phụ bao gồm: các loại chỉ, nhãn mac, mex, ghim, cúc, bìa lưng, bìa cổ, đệm, kho... Các phụ liệu này chủ yếu đi kèm với nguyên vật liệu chính để hoàn thành sản xuất sản phẩm. * Chi phí nhân công trực tiếp: Là toàn bộ số tiền công, các khoản phải trả, các khoản phải trích theo lương công nhân trực tiếp sản xuất như: lương cho công nhân cắt, công nhân may, phụ cấp cho công nhân sản xuất, BHXH, BHYT,... * Chi phí sản xuất chung: là các chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động quản lý sản xuất ở phân xưởng, xí nghiệp bao gồm: chi phí tiền lương, phụ cấp và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý phân xưởng, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài và các khoản chi phí bằng tiền... Việc phân loại chi phí sản xuất như vậy sẽ giúp cho kế toán xác định đúng đủ và chính xác các chi phí thực tế phát sinh, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác tập hợp chi phí sản xuất. 1.3. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Việc xác định đúng đắn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý chi phí sản xuất là nhiệm vụ cần thiết không thể thiếu của công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất của Công ty May 10 là quy trình công nghệ phức tạp kiểu liên tục bao gồm nhiều giai đoạn công nghệ cấu thành, kết quả sản xuất ở từng giai đoạn không có giá trị sử dụng và không bán được ra ngoài, chỉ có sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn cuối cùng mới xác định là thành phẩm. Bên cạnh đó, khối lượng sản phẩm mà Công ty sản xuất ra trong kỳ là rất lớn nhưng lại được chia thành các loại sản phẩm nhất định. Vì vậy, để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý chi phí, kế toán Công ty đã xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng xí nghiệp, phân xưởng, theo dõi cho từng loại sản phẩm. Tại Công ty May 10, đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm nhập kho. Kỳ tính giá thành là từng tháng. Việc xác định kỳ tính giá thành của Công ty như vậy sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, cung cấp thông tin về giá thành sản phẩm một cách kịp thời. 1.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất Xuất phát từ việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của Công ty May 10 ta có thể nhận thấy công ty đã áp dụng hai phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là phương pháp phân bổ trực tiếp và phương pháp phân bổ gián tiếp. Đồng thời Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho nên việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cũng được áp dụng phương pháp này. 1.4.1. Kế toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp Nguyên vật liệu là yếu tố cơ bản cấu thành nên thực thể của sản phẩm. Do đặc điểm của Công ty là chuyên sản xuất gia công hàng may mặc nên vật liệu chủ yếu và vải các loại. Ngoài ra còn có một số vật liệu phụ khác như : chỉ, mex, khuy, khóa,...tuy chỉ chiếm 1 phần nhỏ trong tổng chi phí sản xuất nhưng chúng là những thành phần không thể thiếu để tạo ra thành phẩm. Toàn bộ nguyên vật liệu trực tiếp được tập hợp theo từng xí nghiệp và theo dõi chi tiết cho từng sản phẩm. Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, Công ty sử dụng tài khoản 621 có chi tiết cho từng xí nghiệp và từng đơn vị gia công cụ thể. - TK 62111: Chi phí NVL trực tiếp xí nghiệp May 1. - TK 62112: Chi phí NVL trực tiếp xí nghiệp May 2. - TK 62113: Chi phí NVL trực tiếp xí nghiệp Veston II. - TK 62115: Chi phí NVL trực tiếp xí nghiệp May 5. - TK 62116: Chi phí NVL trực tiếp xí nghiệp Veston I. - TK 62117: Chi phí NVL trực tiếp xí nghiệp Vị Hoàng. - TK 62119: Chi phí NVL trực tiếp xí nghiệp Đông Hưng. - TK 62120: Chi phí NVL trực tiếp xí nghiệp Hưng Hà. - TK 62121: Chi phí NVL trực tiếp xí nghiệp Thái Hà. - TK 62122: Chi phí NVL trực tiếp xí nghiệp Hà Quang. - TK 62123: Chi phí NVL trực tiếp phân xưởng dệt nhãn. - TK 62124: Chi phí NVL trực tiếp phân xưởng Giặt. - TK 62126: Chi phí NVL trực tiếp phân xưởng Bao Bì. - TK 62127: Chi phí NVL trực tiếp phân xưởng Thêu in. - TK 62128: Chi phí NVL trực tiếp tổ thành phẩm - đóng gói. - TK 62129: Chi phí NVL trực tiếp xuất May- Bỉm Sơn. - TK 62130: Chi phí NVL trực tiếp xuất phân xưởng giặt Hưng Hà. Chứng từ sử dụng Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho. Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ. Biên bản mở kiện. Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Sổ sách sử dụng - Sổ Cái TK621. - Sổ chi tiết TK 621. - Bảng tổng hợp chi tiết TK 621. * Chi phí nguyên vật liệu chính Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu chính, kế toán sử dụng tài khoản 152 (1521) "Chi phí nguyên, vật liệu chính". ở Công ty, đối với hình thức sản xuất hàng gia công xuất khẩu thì nguyên, vật liệu là do bên đặt hàng cung cấp. Chủ yếu các nguyên vật liệu này đều được nhập qua cảng Hải Phòng theo điều kiện CIF (tức là toàn bộ chi phí vận chuyển đến cảng Hải Phòng đều do bên đặt hàng thanh toán) hoặc theo điều kiện thoả thuận trong hợp đồng gia công. Vì vậy công ty chỉ phản ánh số lượng nguyên vật liệu nhận gia công và hạch toán phần chi phí vận chuyển bốc dỡ của số nguyên vật liệu này vào giá thành sản xuất trong kỳ. Theo chế độ kế toán hiện hành, nguyên vật liệu nhận gia công chế biến khi về đến Công ty phải tiến hành kiểm tra và nhập kho nguyên vật liệu. Tại Công ty May 10, khi nguyên vật liệu về đến kho thì phải có hoá đơn kèm theo. Phòng Kho vận sẽ căn cứ vào hoá đơn, lập biên bản mở kiện, tiến hành kiểm tra xem tính hợp lệ của chúng. Đồng thời tiến hành kiểm nghiệm hàng hoá về số lượng, chủng loại xem có phù hợp với hợp đồng đã ký kết và nội dung ghi trong hoá đơn hay không. Sau đó, thủ kho tiến hành nhập kho nguyên vật liệu và chuyển hoá đơn, biên bản mở kiện, đồng thời ký nhận về số thực nhập, gửi lên Phòng Kho vận, từ đó Phòng Kho vận sẽ viết phiếu nhập kho. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất và định mức nguyên vật liệu, Phòng Kế hoạch sẽ viết lệnh xuất kho. Trên cơ sở đó, Phòng Kho vận sẽ viết phiếu xuất kho, thủ kho sẽ căn cứ vào phiếu xuất kho để xuất đúng theo số lượng, chủng loại cho các bộ phận sản xuất. Phiếu xuất kho được chia thành 3 liên: - Một liên lưu ở bộ phận lập phiếu; - Một liên thủ kho giữ để lưu vào thẻ kho, sau đó chuyển lên phòng kế toán; - Một liên các bộ phận sản xuất nơi nhận hàng giữ. Tại kho, thủ kho phải mở thẻ kho để theo dõi tình hình nhập xuất vật tư về mặt số lượng, tính ra số tồn kho để đối chiếu với kế toán nguyên vật liệu. Tại Phòng Tài chính kế toán: Định kỳ 7 ngày, kế toán nguyên vật liệu xuống kho lấy phiếu xuất kho sau khi kiểm tra tính hợp lý, phân loại chứng từ, nơi sử dụng, từng mã hàng và tiến hành nhập dữ liệu vào mục "xuất trong tháng" phần nguyên vật liệu chính. Cuối tháng, dựa trên các số liệu của mục xuất trong tháng kế toán nguyên vật liệu tính trị giá nguyên vật liệu xuất dùng và in ra bảng kê xuất nguyên vật liệu. Bảng kê xuất này được tập hợp cho từng kho và theo dõi từng sản phẩm. Trị giá thực tế NVL nhập trong kỳ Đơn giá bình quân NVL Trị giá thực tế NVL tồn đầu kỳ Số lượng NVL tồn đầu kỳ Số lượng NVL nhập trong kỳ = + + Giá trị NVL Xuất dùng = Đơn giá bình quân NVL x Số lượng NVL xuất dùng Như đã nói ở trên, đối với loại hình gia công thì nguyên vật liệu chính (bao gồm vải và dựng) chủ yếu là do khách hàng đem đến, Công ty chỉ hạch toán phần chi phí vận chuyển, bốc dỡ mà thực tế Công ty phải bỏ ra. Vậy, giá trị của nguyên vật liệu chính nhận gia công khi xuất dùng được hạch toán như sau: Giá trị vải, dựng xuất dùng = khối lượng vải, dựng xuất dùng x Hệ số phân bổ Hệ số phân bổ = Tổng chi phí vận chuyển bốc dỡ Tổng khối lượng vải, dựng khách hàng đem đến nhập kho * Chi phí phụ liệu Thông thường, đối với hàng gia công xuất khẩu thì phụ liệu cũng do bên đặt hàng đem đến, tuy nhiên cũng có một số trường hợp khách hàng không cung cấp đủ vật liệu phụ. Do vậy, phụ liệu của Công ty cũng được chia làm 2 trường hợp: - Trường hợp 1: Vật liệu phụ do khách hàng đem đến, đối với loại này thì Công ty chỉ tiến hành ghi chép và theo dõi về mặt số lượng, chỉ hạch toán vào giá trị phần chi phí vận chuyển bốc dỡ. - Trường hợp 2: Phụ liệu do Công ty mua ngoài theo yêu cầu của khách hàng, với trường hợp này, giá trị và số lượng vật liệu phụ được theo dõi trên TK 1522 "Vật liệu phụ dùng sản xuất xuất khẩu". Khi xuất dùng vật liệu phụ cho sản xuất, kế toán không hạch toán vào TK 621 mà hạch toán thẳng vào TK 1541 "Chi phí sản xuất chính dở dang" theo phương pháp thực tế đích danh. Nghĩa là số phụ liệu đó được mua với giá bao nhiêu thì xuất dùng cũng xuất với giá đó để tính vào giá thành sản phẩm. Căn cứ vào các phiếu xuất kho, kế toán tiến hành lập các bảng kê xuất vật tư. Sau đó tập hợp vào bảng phân bổ nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ. Hạch toán chi tiết. Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc như phiếu xuất kho kế toán tiến hành vào sổ chi tiết TK 621, cuối tháng căn cứ vào bảng kê phát sinh TK 621 kế toán vào sổ chi tiết TK 621. Sổ chi tiết TK 621 Từ 1-1-2005 đến 31-1- 2005 Nợ đầu tháng: Có đầu tháng: TK đối ứng PS Nợ PS Có 15211 5.304.389.475 4.171.454.213 15212 1.177.104.575 215.658.355 15222 215.562.414 629.780.967 1525 523.757.421 156.625.438 15261 210.592.634 980.421.196 153 029.916.400 154 2.936.693.308 Cộng 9.431.081.395 9.431.081.395 Hạch toán tổng hợp Hàng ngày, kế toán tiến hành nhập số liệu vào máy tính sau đó kế toán tiến hành lập nhật ký chung, cuối tháng kế toán tổng hợp số liệu trên nhật ký chung và lập sổ cái của tháng để theo dõi. Tuy nhiên, sổ Cái của Công ty May 10 một năm được in một lần cho nên sổ Cái của tháng chỉ dùng để theo dõi. Đối với công cụ dụng cụ khi giá trị xuất dùng lớn thì kế toán vẫn trích thẳng vào TK chi phí mà không thông qua TK 142. Hàng tháng, kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc (các phiếu xuất kho), kế toán nguyên vật liệu lập bảng kê xuất vật tư, bảng kê này tập hợp cho từng xí nghiệp và theo dõi từng sản phẩm. Căn cứ vào các bảng kê xuất vật tư, cùng các chứng từ gốc, đối chiếu với thẻ kho, kế toán lập bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Bảng phân bổ nguyên vật liệu-công cụ, dụng cụ Tháng 1 năm 2005 TK ghi Nợ Tổng cộng Ghi có TK 153 Ghi có TK 152 Số TK HT TT HT TT HT TT TK621 12969527993 13063143544 62111 3669325283 3681623637 17732406 17732406 3651592877 3651592877 62112 1340389917 1356753227 62113 32308559 34572661 ... ... ... … … … … TK627 834015008 834015008 636576028 636576028 197438980 197438980 62711 31279059 31279059 9990805 9990805 21288254 21288254 62712 41713382 41713382 20515781 20515781 21197601 21197601 62713 156917684 156917684 141599927 141599927 15317757 15317757 … … … … … … … TK641 … Tổng Sổ cái TK 621 Từ 1-1-2005 đến 31-1 -2005 Dư Nợ: Dư Có: TK Có Tháng 1 15211 5.304.389.475 15212 1.177.104.575 15222 215.562.414 1525 523.757.421 15261 210.592.634 153 ........ Cộng PS Nợ 9.431.081.395 Cộng PS Có 9.431.081.395 Dư Nợ: Dư Có: Hàng tháng, kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc (các phiếu xuất kho), kế toán nguyên vật liệu lập bảng kê xuất vật tư, bảng kê này tập hợp cho từng xí nghiệp và theo dõi từng sản phẩm. Căn cứ vào các bảng kê xuất vật tư, cùng các chứng từ gốc, đối chiếu với thẻ kho, kế toán lập bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. 1. 4. 2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Có thể nói, lao động là một trong 3 yếu tố không thể thiếu trong quá trình sản xuất, vì vậy chi phí về lao động là yếu tố cơ bản cấu thành nên giá trị của sản phẩm. Tại Công ty May 10, hoạt động sản xuất chủ yếu là gia công hàng xuất khẩu nên khoản mục chi phí nhân công trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí sản xuất Chi phí nhân công trực tiếp của Công ty bao gồm các khoản tiền lương, tiền thưởng, các khoản có tính chất tiền lương, các khoản phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất và các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ. Tài khoản sử dụng. Tài khoản 622: “ Chi phí nhân công trực tiếp ”. Để tập hợp tiền lương, phụ cấp của công nhân trực tiếp sản xuất. -TK 6221: Chi phí nhân công trực tiếp xí nghiệp May 1. -TK 62212: Chi phí nhân công trực tiếp xí nghiệp May 2. -TK 62213: Chi phí nhân công trực tiếp xí nghiệp May Veston II. -TK 62215: Chi phí nhân công trực tiếp xí nghiệp May 5. -TK 622116: Chi phí nhân công trực tiếp xí nghiệp May Veston I. -TK 62217: Chi phí nhân công trực tiếp xí nghiệp May Vị Hoàng. -TK 62219: Chi phí nhân công trực tiếp xí nghiệp May Đông Hưng. -TK 62220: Chi phí nhân công trực tiếp xí nghiệp May Hưng Hà. -TK 62221: Chi phí nhân công trực tiếp xí nghiệp May Thái Hà. -TK 62222: Chi phí nhân công trực tiếp xí nghiệp May Hà Quang. -TK 62223: Chi phí nhân công trực tiếp phân xưởng Dệt nhãn. -TK 62224: Chi phí nhân công trực tiếp phân xưởng Giặt. -TK 62226: Chi phí nhân công trực tiếp phân xưởng Bao Bì. -TK 62227: Chi phí nhân công trực tiếp phân xưởng Thêu in. -TK 62228: Chi phí nhân công trực tiếp tổ thành phẩm đóng gói. -TK 62229: Chi phí nhân công trực tiếp xuất May Bỉm Sơn. -TK 62230: Chi phí nhân công trực tiếp xuất phân xưởng giặt Hưng Hà. Chứng từ sử dụng. Danh sách chi tiết lương từng xí nghiệp do phòng tổ chức chuyển sang. Chứng từ thanh toán lương gồm: Phiếu chi, bảng tổng hợp thanh toán lương, giấy báo Nợ ngân hàng. Bảng thanh toán tiền thưởng. Các chứng từ xử lý thiệt hại, đền bù. Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội Sổ sách sử dụng. Sổ chi tiết TK 622. Bảng tổng hợp chi tiết TK 622. Sổ Cái TK 622. Tại Công ty May 10 không chỉ tổ chức sản xuất mà còn thuê ngoài gia công. Vì vậy, khoản mục chi phí nhân công trực tiếp được cụ thể hoá thành 2 khoản mục sau: - Chi phí nhân công trực tiếp: là tiền lương và các khoản trích theo lương cho công nhân trực tiếp sản xuất tại Công ty và các xí nghiệp địa phương - Chi phí thuê ngoài gia công: Là số tiền lương mà Công ty phải trả cho các đơn vị nhận gia công theo số sản phẩm hoàn thành nhập kho và đơn giá gia công đã được ký kết trên hợp đồng. Cụ thể việc hạch toán hai khoản mục này được thể hiện như sau: * Khoản chi phí nhân công trực tiếp Hiện nay, Công ty May 10 đang thực hiện khoán quĩ lương trên toàn Công ty, định mức tiền lương được duyệt là 53% trên tổng doanh thu, trong đó 78% dành cho khối sản xuất và 22% dành cho khối quản lý phục vụ. Công ty áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm đối với công nhân trực tiếp sản xuất và hình thức trả lương theo thời gian cho lao động gián tiếp. Với mỗi mã hàng khi mới đưa vào sản xuất, Phòng Kỹ thuật sẽ tiến hành sản xuất thử và ấn định số giây chuẩn cho từng chi tiết sản phẩm, từng bước công việc. Hàng tháng, căn cứ vào khối lượng lao động của từng công nhân vào bảng chấm công._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0448.doc
Tài liệu liên quan