lời nói đầu
Khi cơ chế thị trường chi phối sự phát triển của một nền kinh tế, để có thể đứng vững trước quy luật cạnh tranh khắc nghiệt, đòi hỏi sản xuất phải tìm tòi những hướng đi phù hợp cho mình nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.
Để có được lợi nhuận cao, các doanh nghiệp phải quan tâm nhiều đến vấn đề sản xuất, tiêu thụ sản phẩm trong đó yếu tố quyết định đến lợi nhuận là gía thành sản phẩm. Từ đó xác định lợi nhuận thu được từ sản xuất kinh doanh và có quyết định lựa chọn mặt hàng nào p
40 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1178 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Tổ chức công tác Kế toán tập hợp chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm ở Xí nghiệp Giầy vải trực thuộc Công ty Da giầy Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hù hợp để sao cho sản xuất có hiệu quả nhất.
Do vậy hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác hạch toán kinh tế ở bất cứ doanh nghiệp nào . Qua thời gian thực tập tại Xí nghiệp giầy vải tôi đã chọn đề tài “Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Xí nghiệp giầy vải” cho luận văn của mình.
Được sự giúp đỡ tận tình của thầy và các nhân viên phòng kế toán Xí nghiệp, tôi đã cố gắng tìm hiểu tham khảo tư liệu và xin đề xuất một số ý kiến mong góp phần hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Xí nghiệp giầy vải.
Nội dung của bản luận văn chia làm 3 chương như sau:
Chương I: Những vấn đề lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Chương II: Thực trạng về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp giầy vải trực thuộc Công ty Da giầy Hà nội.
Chương III: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp giầy vải trực thuộc Công ty Da giầy Hà nội.
Chương I
Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
các doanh nghiệp sản xuất.
I. chi phí sản xuất và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
Khái niệm chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất.
* Khái niệm: Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí khác mà doanh nghiệp phải bỏ ra để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.
* Phân loại chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất có thể được phân loại theo nhiều cách khác nhau phụ thuộc vào mục đích yêu cầu của quản lý và công tác kế toán, chí phí sản xuất thường được phân loại theo những cách sau:
+ Phân loại chi phí theo nội dung tính chất kinh tế của chi phí.
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất bao gồm 5 yếu tố sau:
Chi phí nguyên vật liệu.
Chi phí nhân công.
Chi phí khấu hao TSCĐ.
Chi phí dịch vụ mua ngoài.
Chi phí khác bằng tiền.
Cách phân loại này cho biết kết cấu, tỷ trọng của từng yếu tố chi phí, giúp cho việc phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch dự toán chi phí và là cơ sở cho việc lập dự toán chi phí sản xuất kỳ sau.
+ Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích công dụng của chi phí .
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất được chia thành:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí sản xuất chung.
Theo cách phân loại này có tác dụng xác định số chi phí đã chi ra cho từng lĩnh vực hoạt động, là cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm và xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong từng lĩnh vực hoạt động
+ Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với sản phẩm dịch vụ sản xuất trong kỳ.
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất chia thành .
Chi phí khả biến.
Chi phí cố định.
Cách phân loại này áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp phân tích điểm hoà vốn và đưa ra các quyết định cần thiết để giảm giá thành sản phẩm và tăng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí.
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất được chia thành 2 loại.
Chi phí trực tiếp.
Chi phí gián tiếp.
Cách phân loại này giúp cho việc lựa chọn phương thức tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất cho đối tượng chi phí.
+ Phân loại chi phí theo nội dung cấu thành của chi phí.
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất được chia như sau.
Chi phí đơn nhất.
Chi phí tổng hợp.
Cách phân loại này giúp chúng ta nhận ra vị trí của mỗi chi phí trong sản xuất sản phẩm để đưa ra những phương thức tập hợp chi phí sản xuất phù hợp.
2. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà chi phí sản xuất phát sinh cần được tập hợp nhằm phục vụ cho việc kiểm tra, giám sát chi phí trong quá trình sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất cần dựa vào những căn cứ sau:
Đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.
Đặc điểm của sản phẩm và quy trình công nghệ sản xuất chế tạo sản phẩm.
Loại hình sản xuất.
Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Có 2 phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là: phương pháp trực tiếp và phân bổ gián tiếp.
-Những chi phí chỉ liên quan đến một đối tượng thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó.
Những chí phí liên quan đến nhiều đối tượng phải phân bổ theo công thức sau:
Tổng chi phí
Chi phí phân cần phân bổ Tiêu chuẩn
Bổ cho đối = x phân bổ của
tượng i Tổng tiêu chuẩn đối tượng i
phân bổ
3.1 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu...được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản xuất.
Để tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng TK 621 và sổ một số tài khoản liên quan : TK 152, !51, 111, 112, 331, 133.
Trình tự kế toán được khái quát bằng sơ đồ sau :
TK 152,153,151(611) TK 621 TK 152(611)
Tri giá thực tế VL dùng T/ tiếp Trị giá VL dùng không hết,
Cho sản xuất sản phẩm Phế liệu thu hồi nhập kho
TK 111,112,331 TK 154
Trị giá thực tế VL mua ngoài dùng Kết chuyển và phân bổ CFNVL
trực tiếp cho sản xuất sản phẩm TT vào các đối tượng chịu CF
3.2 Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ chi phí về tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm. Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm lương chính, lương phụ, phụ cấp, và trích BHXH (15%), BHYT (2%), KPCĐ (2%) . Quá trình tập hợp chi phí nhân công trực tiếp được tập hợp giống như tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK 622.
Trình tự kế toán được khái quát bằng sơ đồ sau:
TK 334 TK 622 TK 154(631)
Tiền công phải trả cho công nhân Kết chuyển và phân bổ chi phí
trực tiếp sản xuất sản phẩm nhân công trực tiếp
TK 338
Trích BHXH,BHYT,KPCĐ
theo t.lương của công nhân TTSX
TK 335
Trích trước t.lương nghỉ phép của
công nhân sản xuất
3.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là chi phí quản lý và phục vụ sản xuất trong phạm vi phân xưởng, đội sản xuất, công trường...
Chí phí sản xuất chung bao gồm nhiều nội dung chi phí khác nhau như chi phí về tiền lương nhân viên, vật liệu, công cụ dụng cụ,chi phí về khấu hao TSCĐ, và các chi phí khác.
Chi phí sản xuất chung được phân bổ cho các đối tượng theo công thức sau:
Tổng chi phí
Chi phí sản xuất sản xuất chung Tiêu chuẩn
Tính cho đối = x phân bổ của
tượng i Tổng tiêu chuẩn đối tượng i
phân bổ
Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627 chi phí sản xuất chung và được khái quát theo sơ đồ sau:
TK 334,338 TK 627 T K 154(631)
Chi phí nhân viên Kết chuyển và phân bổ chi phí sx
Chung vào các đối tượng chịu CF
TK 152
Chi phí VL
TK 153, 142
Chi phí công cụ, dụng cụ
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ
Tài sản cố định
TK 111,112,331
Chi phí dịch vụ mua ngoài
và các chi phí khác bằng tiền
3.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp.
Sau khi kế toán tập hợp các chi phí theo từng khoản mục trên các TK 621,622,627. Cuối kỳ kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp tuỳ thuộc vào doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên hay phương pháp kiểm kê định kỳ mà sử dụng các tài khoản tập hợp chi phí và kết chuyển chi phí khác nhau.
+ Trường hợp kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên :
Trình tự kế toán được khái quát theo sơ đồ sau :
TK 621 TK 154 TK152,138
Kết chuyển chi phí nguyên vật Giá trị phế liệu thu hồi
liệu trực tiếp các khoản bồi thương phải thu
TK 622 TK 155
Kết chuyển chi phí Giá thành thực tế sản phẩm
nhân công trực tiếp hoàn thành nhập kho
TK 627 TK 632,157
Kết chuyển chi phí Giá thành thực tế sản phẩm lao
sản xuất chung vụ, dịch vụ bán ngay hoặc gửi bán
+Trường hợp kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung được tập hợp vào TK 631, kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo phương pháp kiểm kê định kỳ được khái quát theo sơ đồ sau:
TK 154 TK 631 TK154
Kết chuyển giá trị sản phẩm Kết chuyển giá trị sản phẩm
dở dang đầu kỳ dở dang cuối kỳ
TK 621 TK 152,138
Kết chuyển chi phí NVL TT Giá trị phế liệu thu hồi, tiền bồi
thường phải thu
TK 632
TK 622 Giá thành thực tế sản phẩm hoàn
Kết chuyển chi phí nhân công TT thành(nhập kho,gửi bán,bán ngay)
TK 627
Kết chuyển chi phí SXC
4. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến, còn nằm trong quá trình sản xuất. Để tính được giá thành sản phẩm chúng ta phải tính được một cách chính xác giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ. Ta có thể tính giá trị sản phẩm dở dang theo nhiều cách khác nhau dựa trên đặc điểm cảu sản phẩm quá trình sản xuất và phương pháp tập hợp chi phí tính giá thành.
4.1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Theo phương pháp này giá trị sản phẩm dơ dang cuối kỳ chỉ tính chi phí NVL trực tiếp còn các chi phí khác tính hết cho thành phẩm. Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ được tính theo công thức sau:
CPSX dở dang CP SX phát sinh
CPSX đầu kỳ(NVLTT) + trong kỳ( NVLTT) Số lượng sản
dở dang = ´ phẩm dở dang
cuối kỳ Số lượng sản phẩm Số lượng sản phẩm cuối kỳ hoàn thành + dở dang cuối kỳ
Phương pháp này đơn giản, dễ tính, nhưng mức độ chính xác không cao. Cho nên phương này chỉ thích hợp với các doanh nghiệp có chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm.
4.2.Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương.
Theo phương pháp này, dựa trên số lượng sản phẩm dở dang và tỷ lệ phần trăm hoàn thành tương đương. Trường hợp chi phí NVLTT bỏ vào một lần ngay từ đầu quy trình sản xuất . Thì đối với khoản mục chi phí NVLTT được tính theo công thức sau:
CPSX dở dang CPSX phát sinh
CPSX dở dang đầu kỳ (NVLTT) + trong kỳ(NVLTT) Số lượng sản
cuối kỳ = ´ phẩm dở dang
(CFNVLTT) Số lượng sản phẩm Số lượng sản cuối kỳ hoàn thành + phẩm dở dang
Các chi phí khác như chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung cả nguyên vật liệu bỏ dần vào sản xuất thì chí phí sản xuất đở dang cuối kỳ được tính như sau :
CPSX dở dang CPSX phát sinh
đầu kỳ + trong kỳ Số lượng Tỷ lệ
CPSX x sản phẩm x hoàn
dở dang = dở dang CK thành
cuối kỳ Số lượng Số lượng Tỷ lệ
SP hoàn + sản phẩm ´ hoàn
thành dở dang CK thành
4.3.Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí định mức.
Theo phương pháp này, căn cứ vào khối lượng sản phẩm làm dở và chi phí sản xuất định mức cho một đơn vị sản phẩm. Phương pháp này chỉ áp dụng đối với những doanh nghiệp sản xuất đã tổ chức hoạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp định mức .
II. Giá thành và phương pháp tính giá thành.
Giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là toàn bộ chi phí sản xuất mà doanh nghiệp phải bỏ ra để sản xuất một đơn vị sản phẩm.
2. Phân loại giá thành.
2.1.Phân loại giá thành theo thời điểm và cơ sở số liệu tính.
Theo cách phân loại này giá thành được chia thành 3 loại: Giá thành kế hoạch, giá thành định mức và giá thành thực tế.
ã Giá thành kế hoạch: được tính trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch .
ã Giá thành định mức: được xây dựng trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành từng thời điểm nhất đinh trong kỳ kế hoạch .
ã Giá thành thực tế: là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm trên cơ sở các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm.
2.2.Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán và nội dung chi phí cấu thành trong giá thành.
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm bao gồm:
ãGiá thành sản xuất: bao gồm các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung
ãGiá thành toàn bộ: là giá thành sản xuất cộng với chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Loại giá thành này thường tính cho sản phẩm dịch vụ đã tiêu thụ, là cơ sở để tính lợi nhuận trước thuế .
3. Đối tượng tính giá thành và kỳ tính gía thành.
3.1.Đối tượng tính giá thành.
Đối tượng tính gía thành là sản phẩm, công việc lao vụ dịch vụ đã hoàn thành đòi hỏi phải tính được tổng gía thành và giá thành đơn vị. Việc xác định đối tượng tính gía thành cũng phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ, kỹ thuật sản xuất sản phẩm cũng như yêu cầu trình độ quản lý.
3.2.Kỳ tính giá thành
Trên cơ sở đối tượng tính giá thành đã xác định được phải căn cứ vào chu kỳ sản xuất sản phẩm, đặc điểm tổ chức, tính chất sản phẩm mà xác định kỳ tính giá thành để cung cấp số liệu về giá thành sản phẩm một cách kịp thời phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp .
4. Các phương pháp tính gía thành .
4.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn.
Phương pháp này áp dụng cho những sản phẩm hàng hoá sản xuất ra bằng quy trình sản xuất công nghệ đơn giản, khép kín chu kỳ sản xuất ngắn với khối lượng sản xuất lớn. Đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành phù hợp với nhau.Theo phương pháp này, giá thành sản xuất được tính theo công thức sau:
Tổng giá Chi phí sx dở dang Chi phí sx phát sinh Chi phí sx dở dang
thành = đầu kỳ + trong kỳ _ cuối kỳ
Tổng giá thành
Giá thành đơn vị =
Số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ
4.2.Phương pháp tính gía thành phân bước.
Trường hợp tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm
Trong trường hợp này kế toán căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp được theo từng giai đoạn sản xuất lần lượt tính tổng giá thành và giá thành đơn vị nửa thành phẩm của giai đoạn sản xuất trước, kết chuyển sang giai đoạn sau một cách tuần tự để tính tiếp tổng giá thành và giá thành đơn vị nửa thành phẩm giai đoạn kế tiếp. Theo cách này cứ tiếp tục tính đến khi tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị nửa thành phẩm ở giai đoạn công nghệ sản xuất cuối cùng và cách tính này được minh hoạ theo sơ đồ sau:
Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn n
CP NTP g/đ 1 chuyển sang
CFNVLTT giai đoạn 1
gđ n-1
SZ thành phẩm g/đ n
CP chế biến khác g/đ (n )
S ZNTP giai đoạn 1
CF chế biến khác g/đ 1
CP NTP g/đ ( n-1)
CP chế biến khác g/đ 2
+ + +
S ZNTP giai đoạn 2
b) trường hợp tính giá thành phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm.
Phương pháp này áp dụng với những doanh nghiệp có đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn công nghệ cuối cùng cách tính này được khái quát như sau:
Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn n
Chi phí sản xuất giai đoạn n
CPSX giai đoạn 2
CPSX giai đoạn 1
CP g/đ 1 nằm trong thành phẩm
CPSX giai đoạn (n ) nằm trong thành phẩm
CPSX g/đ 2 nằm trong thành phẩm
Tổng giá thành phẩm
4.3 Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.
Phương pháp này thích hợp với những doanh nghệp có quy trình sản xuất không đơn giản, tổ chức sản xuất hàng loạt theo đơn đặt hàng. Đối tượng tập hợp chi phí là từng đơn đặt hàng và đối tượng tính giá thành là các đơn đặt hàng đã hoàn thành chỉ khi nào đặt hàng hoàn thành mới được tiến hành tính giá thành .
Kế toán phải mở sổ chi tiết cho mỗi đơn hàng, hàng tháng, dựa vào sổ chi tiết tập hợp chi phí từng phân xưởng để tính và lập bảng giá. Nếu chu kỳ sản xuất chưa hoàn thành thì tất cả các chi phí tập hợp được đều là chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
4.4.Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ.
Nếu sản phẩm sản xuất ra là nhóm sản phẩm cùng loại nhưng với các quy cách kích cỡ, phẩm cấp khác nhau thì nên áp dụng phương pháp tính tỷ lệ .
Để tính được gía thành trước hết phải chọn tiêu chuẩn phân bổ giá thành. Tiêu chuẩn phân bổ giá thành có thể là gía thành kế hoạch, giá thành định mức của sản phẩm. Sau đó tính ra tỷ lệ tính giá thành của nhóm sản phẩm.
Tỷ lệ tính giá thành SPDD đầu kỳ + CPSX trong kỳ - SPDD cuối kỳ
(theo từng khoản mục) =
Tiêu chuẩn phân bổ
Lấy giá thành kế hoạch (định mức) tính theo sản lượng thực tế từng quy cách sản phẩm nhân với tỷ lệ tính gía thành ta được gía thành thực tế từng quy cách sản phẩm.
Ngoài 4 phương pháp nêu trên còn một số phương pháp tính giá thành khác đó là:
Phương pháp loại trừ chi phí sản xuất sản phẩm phụ .
Phương pháp tính giá thành theo hệ số .
Phương pháp tính giá thành theo định mức.
Chương II
Thực trạng về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại xí nghiệp giầy vải trực thuộc
công ty dagiầy Hà nội.
I. Khái quát quá trình thành lập Xí nghiệp giầy vải trực thuộc Công ty Da giầy Hà nội.
Trong phần này chúng ta sẽ xem xét những vấn đề sau liên quan đến Xí nghiệp giầy vải trực thuộc Công ty Da giầy Hà nội.
--Giới thiệu về Công ty Da giầy Hà nội.
--Xí nghiệp giầy vải.
ãTổ chức sản xuất.
ãTổ chức quản lý.
ãCông tác kế toán và đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
1. Giới thiệu chung về Công ty Da giầy Hà nội.
Công ty Da giầy Hà nội là một doanh nghiệp nhà nước hạch toán kinh tế độc lập tự chủ.Trụ sở của công ty hiện nay ở 409 Nguyễn Tam Trinh Hà nội. Đây vừa là nơi giao dịch vừa là nơi sản xuất của công ty
Trước đây công ty vốn là một xưởng thuộc da do nhà tư bản người Pháp xây dựng vào năm 1912.Quá trình phát triển của công ty được chia thành nhiều giai đoạn gắn với nhiều tên gọi khác nhau.
Đến tháng 12 năm 1992 được đổi tên thành “Công ty Da giầy”theo quyết định số 1310/CNN-TCLĐ ngày 17/12/1992 của Bộ trưởng Bộ Công Nghiệp và ngày 29/4/1993 Bộ trưởng Bộ Công Nghiệp ra quyết định thành lập lại công ty theo quyết định số 378/CNN-TCLĐ với tên “Công ty Da giầy Hà nội”
Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là da thuộc, sản xuất giầy da, giầy vải. Hầu hết các sản phẩm của công ty sản xuất ra đều xuất khẩu và làm theo đơn đặt hàng của nước ngoài.
2.Xí nghiệp giầy vải.
Năm 1996 theo quyết định của Công ty Da giầy Hà nội xí nghiệp giầy vải được thành lập với dây chuyền sản xuất giầy vải hiện đại hoàn chỉnh, đào tạo tay nghề, tuyển dụng thêm nhân viên quản lý, kế toán. Nhiệm vụ của xí nghiệp là sản xuất giầy vải chủ yếu để xuất khẩu.
Tại Xí nghiệp giầy vải, việc tổ chức quản lý, hạch toán tương đối độc lập từ việc cấp phát vốn chi trả các khoản chi phí cho xí nghiệp là do công ty đảm nhận nhưng
có sự bù trừ lẫn nhau xí nghiệp sẽ báo nợ với công ty về các khoản chi phí khi xí
nghiệp có doanh thu sẽ bù trừ.ở xí nghiệp không hạch toán thuế GTGT(việc này do công ty làm)
2.1. Tổ chức sản xuất.
2.1.1.Đặc điểm sản phẩm.
Sản phẩm của xí nghiệp sản xuất ra là hàng tiêu dùng. Sản phẩm của xí nghiệp rất bền, đẹp, chất lượng cao, kiểu dáng hấp dẫn. Sản phẩm giầy vải có nhiều mầu sắc, kiểu dáng kích cỡ khác nhau đáp ứng nhu cầu thị hiếu của khách hàng.
Quy trình công nghệ sản xuất.
Quy trình công nghệ sản xuất giầy vải đơn giản, nguyên vật liệu chính để sản xuất giầy vải là đế, vải mút.. chu kỳ sản xuất sản phẩm ngắn.
Kiểm
nghiệm
Quy trình công nghệ sản xuất giầy vải được khái quát như sau:
C/ bị gò
Luyện
Cao su
Hoàn tất
sản phẩm
Chặt
Gò
ráp
Hấp
Nhập kho
Vải
May
2.2 Tổ chức quản lý.
Ban Giám đốc xí nghiệp: bao gồm một Giám đốc và hai phó Giám đốc
ãGiám đốc: Phó Giám đốc phụ trách kỹ thuật của công ty kiêm luôn Giám đốc
xí nghiệp với nhiệm vụ quản lý điều hành chung toàn xí nghiệp.
ãPhó Giám đốc 1: chịu trách nhiệm về kỹ thuật.
ãPhó Giám đốc 2: chịu trách nhiệm về quản lý tổ chức sản xuất chung .
Xí nghiệp có các phòng ban sau:
ã Phòng kế hoạch: Có nhiệm vụ xem xét nhu cầu của thị trường, tìm kiếm đơn đặt hàng đồng thời cùng với phòng kỹ thuật đề ra định mức tiêu hao vật tư sau đó có kế hoạch thu mua vật tư và đặt kế hoach vật tư dùng cho sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
ã Phòng kế toán theo dõi các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong toàn xí nghiệp, tập hợp chi phí tính giá thành lập báo cáo tổng hợp định kỳ chuyển cho phòng kế toán công ty lập báo cáo tài chính .
ã Phòng QC kiểm tra chất lượng vật tư hàng hoá khi nhập kho cũng như chất lượng sản phẩm sản xuất ra.
ã Phòng kỹ thuật tính toán định mức tiêu hao vật tư tiêu hao nhiên liệu cho máy móc sửa chữa bảo dưỡng máy móc trang thiết bị trong xí nghiệp chịu trách nhiệm về kỹ thuật sản xuất sản phẩm .
Xí nghiệp có bốn phân xưởng
ã Phân xưởng chặt: Có nhiệm vụ chặt vải, mút, tất bạt theo mẫu.
ãPhân xưởng may: Nhiệm vụ là may mũ giầy bằng nguyên liệu từ phân xưởng chặt chuyển tới.
ãPhân xưởng gò: Nhiệm vụ là gò theo khuôn sản phẩm hoàn chỉnh.
ãPhân xưởng hoàn tất: Cắt chỉ, xỏ dây. . . đóng gói sản phẩm.
Giám đốc xí nghiệp
Phó giám đốc 1
Phó giám đốc 2
Phòng
kế
toán
Phòng
kế hoạch
Phòng
kỹ thuật
Phòng
QC
PX may
PX gò
PX chặt
PX hoàn tất
2.3. Công tác kế toán và đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
2.3.1 Công tác kế toán
Để phù hợp với đặc điểm sản xuất của xí nghiệp với chất lương, trình độ quản lý cao. Phòng kế toán của xí nghiệp áp dụng hình thức “nhật ký chứng từ” với hệ thống sổ bao gồm NKCT số 5,7,10. Bảng kê số 3,4,5,6. Bảng phân bổ nguyên vật liệu công cụ dụng cụ và các sổ cái tài khoản.
Xí nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.Đánh giá vật tư hàng hoá theo giá nhập trước xuất trước.
( Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chứng từ được trình bầy ở trang sau.)
2.3.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
Để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh và khai thác những khả năng thuận lợi của kế toán, nên công tác kế toán của xí nghiệp được tổ chức theo hình thức tập chung. Xí nghiệp có cơ cấu kế toán độc lập, cuối mỗi tháng xí nghiệp đều lập báo cáo kế toán để gửi về phòng kế toán công ty.
Hiện tại hệ thống kế toán ở xí nghiệp được bố trí 4 người.
ã Kế toán trưởng có nhiệm vụ điều hành chung về bộ máy kế toán, thực thi theo đúng chế độ chính sách, hướng dẫn chỉ đạo, kiểm tra hoạt động của các nhân viên kế toán kế toán tập hợp chi phí, tính giá thành, theo dõi tình hình biến động của tài sản cố định trong xí nghiệp.
ã Kế toán vật tư:theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư do một nhân viên phụ trách cuối tháng phải lập bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
ã Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: chịu trách nhiệm về theo dõi tình hình lao động lập, bảng chấm công lập, tính BHXH, BHYT, KPCĐ và các khoản phải trả cho công nhân viên xí nghiệp.
ã Kế toán thanh toán:theo dõi sự biến động của việc thanh toán công nợ của xí nghiệp, báo nợ với công ty, các khoản chi phí khác, doanh thu trong xí nghiệp. . . Tất cả được theo dõi trên NKCT số 10 gửi về phòng kế toán công ty bù trừ.
Trình tự ghi sổ theo trình tự nhật ký chứng từ.
Chứng từ gốc
Ghi chú
Ghi hàng ngày
Bảng phân bổ
Ghi cuối tháng
Sổ kt chi tiết
Đối chiếu,K /tra
Nhật ký chứng từ
Báo cáo tài chính
Sổ cái tài khoản
Bảng cân đối sô phát sinh
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
KT
T toán
KTCPXSTSCĐ
tính giá
KT
t/ lương
KT
vật
tư
II. Tình hình thực tế về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại xí nghiệp giầy vải.
1.Đặc điểm của chi phí sản xuất và công tác quản lý chi phí sản xuất ở xí nghiệp giầy vải.
+ Đặc điểm của chi phí sản xuất.
Chu kỳ sản xuất ở xí nghiệp tương đối ngắn, vốn lưu động quay vòng nhanh, sản xuất chủ yếu theo đơn đặt hàng. Do vậy cơ cấu chi phí sản xuất để sản xuất chế tạo sản phẩm ở xí nghiệp tương đối ổn định.
ở Xí nghiệp giầy vải, chi phí nguyên vật liệu chính và các nguyên vật liệu khác chiếm 75-85% chi phí sản xuất. Do vậy chỉ cần biến động nhỏ về chi phí nguyên vật liệu cũng làm thay đổi giá thành sản phẩm.Trong điều kiện thị trường cạch tranh gay gắt thì việc tiết kiệm nguyên vật liệu để hạ giá thành sản phẩm, tạo chỗ đứng và mở rộng thị phần là hết sức cần thiết. Chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung chiếm khoảng 15-20%. Chi phí sản xuất chung ở xí nghiệp không có khoản mục trích khấu hao tài sản cố định, vì xí nghiệp mới được thành lập nên công ty trích hộ và miễn giảm cho khoản chi phí này
+ Công tác quản lý chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất là nội dung của giá thành sản phẩm do vậy phải chú ý quan tâm đến việc quản lý chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất có ý nghĩa hết sức quan trọng, vì để hạ thấp giá thành sản phẩm việc đầu tiên là phải quan lý chi phí thật tốt, giảm ở mức thấp thông qua việc xây dựng kế hoạch sản xuất. Xí nghiệp đã xây dựng định mức nguyên vật liệu cho từng loại giầy của từng đơn đặt hàng, lập kế hoạch chi phí sản xuất và kế hoạch giá thành, phát huy sáng kiến,tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu...dần dần từng bước hạ chi phí sản xuất xuống mức thấp nhất đông thời mang lại hiệu quả cao nhất.
Xí nghiệp đã gắn liền quyền lợi trách nhiệm của từng công nhân, từng phân xưởng với công việc được giao, góp phần đáng kể trong việc tiết kiệm chi phí sản xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
2. Phân loại chi phí sản xuất ở xí nghiệp.
Hiện nay ở Xí nghiệp giầy vải, chi phí sản xuất gồm rất nhiều loại, tuy vậy xét về mục đích và công dụng của chi phí trong quá trính hoạt động sản xuất thì ở xí nghiệp có những khoản mục chi phí như sau:
2.1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu chính: Các loại vải, các loại mút, bạt, đế giầy... là vật liệu chủ yếu của công đoạn cắt, may mũ giày. Nguyên vật liệu chính ở xí nghiệp rất phong phú về thể loại, mang tính năng công dụng khác nhau.
Chi phí vật liệu phụ bao gồm:các loại chỉ, dây buộc, chun, khoá, ôzê, dây viền, keo dán...những loại này giúp cho việc hoàn thiện sản phẩm.
Chi phí vật liệu khác: Cao su, bột chống dính
Việc phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ xuất dùng được thực hiện trên bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ.
2.2. Chi phí nhân công trực tiếp .
ở xí nghiệp giầy vải chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương theo sản phẩm,tiền lương theo thời gian,các khoản phụ cấp và các khoản phải trả khác của công nhân trực tiếp sản xuất.
Xí nghiệp trích bảo hiểm xã hội ,bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn căn cứ vào tiền lương cộng với phụ cấp (nếu có) theo quy định hiện hành.
Việc tính lương thanh toán lương được thực hiện trên bảng thanh toán lương. Tiền lương phải trả cho công nhân viên và các khoản trích theo lương được thực hiện trên bảng chi tiết tiền lương phần I (biểu 4)
2.3. Chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung ở xí nghiệp được hạch toán bao gồm các khoản mục:
ã Chi phí nhân viên phân xưởng: Chi phí về tiền lương, các khoản trích
theo lương cho nhân viên phân xưởng, quản đốc và các nhân viên quản lý khác.
ã Chi phí nguyên vật liệu.
ã Chi phí về công cụ dụng cụ dùng trong quản lý phân xưởng.
ã Chi phí dịch vụ mua ngoài: chi phí điện, nước, điện thoại và các chi
phí dịch vụ khác.
ã Chi phí khấu hao: hiện nay xí nghiệp chưa phát sinh khoản chi phí này
ã Các chi phí bằng tiền khác: chi phí dùng cho phân xưởng ngoà những chi phí trên.
Các chi phí này được phân loại trên các bảng phân bổ, bảng kê, nhật ký chứng từ và các sổ chi tiết có liên quan. Chi phí này được theo dõi trên TK 627.
3.Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Căn cứ vào yêu cầu quản lý chi phí và căn cứ vào quy trình công nghệ sản xuất, đặc điểm của tổ chức sản xuất xí nghiệp đã xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phân xưởng.
4. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất.
4.1.Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Hiện nay, xí nghiệp quản lý, theo dõi vật liệu, công cụ, dụng cụ theo từng lô
hàng của từng lần nhập. Khi xuất kho vật liệu,công cụ dụng cụ thuộc lần nhập nào thì căn cứ vào số lượng xuất kho và đơn giá nhập thực tế của lần nhập đó để tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp nhập trước xuất trước. (Biểu 1).
Định kỳ kế toán nhận chứng từ nhập xuất vật liệu do thủ kho gửi lên. Sau khi kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp hoàn chỉnh số liệu kế toán, phân loại ghi vào bảng kê số 3 ( Biểu 2). Cuối tháng tổng hợp vật liệu xuất trong kỳ kế toán tiến hành lập bảng phân bổ vật liệu (Biểu 3)
Căn cứ vào kết quả tính trị giá thực tế vật liệu xuất dùng cho sản xuất, kế toán lập bảng kê vật liệu xuất dùng theo từng đơn đặt hàng cho từng phân xưởng để lập bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
Trong tháng 9 năm 2000 theo phiếu xin lĩnh vật tư, phòng kế hoạch đã lập phiếu xuất kho nguyên vật liệu. Cuối tháng theo số liệu tập hợp ở các phiếu xuất kho ta tính được giá thực tế xuất kho trên bảng kê vật liệu xuất dùng (Biểu số 1)
Ví dụ:
Dây dính đôi: Xuất 59.650 sợi
Giá thực tế 379.680 1.535.820
= ( x 15.580 ) + ( x 44.070 ) = 1.525.500
xuất kho 15.580 59.070
Các vật liệu khác xuất dùng trong tháng 9 cũng được tính tương tự như trên. Từ bảng phân bổ nguyên liệu công cụ, dụng cụ, số liệu sẽ được ghi vào bảng kê số 4
( biểu 6) theo định khoản như sau:
Nợ TK 621(Foottech) :240.419.834
CT 621 PX chặt :198.673.529
CT 621 PX may :23.049.429
CT 621 PX hoàn tất :18.696.876
Có TK 152 240.419.843
4.2.Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương, các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương theo chế độ hiện hành bao gồm: BHXH, BHYT, KPCĐ.Tại xí nghiệp giầy vải, chi phí nhân công trực tiếp được theo dõi trên TK 622
Tiền lương công nhân sản xuất trực tiếp bao gồm:lương theo sản phẩm và lương theo thời gian .
Lương theo sản phẩm tính cho công việc đã xây dựng được đơn giá tiền
lương
Tiền lương theo thời gian tính cho các công việc trung gian chưa xây dựng
được đơn giá tiền lương.
Việc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp ở xí nghiệp diễn ra như sau:
Tại xí nghiệp, căn cứ vào bảng chấm công, bảng báo cáo sản phẩm và cân đối thời gian lao động tập hợp cho từng loại sản phẩm của đơn đặt hàng để theo dõi chi tiết từng bước công việc làm ra loại sản phẩm đó. Mỗi bước công việc do ai làm, làm trong bao nhiêu giờ, lương bao nhiêu. Hai bảng này cùng phản ánh cả số._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0221.doc