LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường với nhiều thành phần kinh tế đang phát triển, sự ra đời của các doanh ghiệp trẻ và đày triển vọng góp phần cho sự cạch tranh giữa các doanh nghiệp ngày càcg trở nên găy gắt. Muốn tồn tại và đứng vững trong nền kinh tế thị trường, việc đàu tiên doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất với chi phí bỏ ra là thấp nhất và thu được lợi nhuận cao nhất. Thông tin về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sẽ giúp cho các nhà quản lý phân
58 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1612 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí (chi phí sản xuất) và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần và Đầu Tư Xây Dựng Số 1 Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tích đánh giá được tình hình sử dụng lao đông vật tư, tiền vốn có hiệu quả hay không, tiết kiệm hay lãng phí, từ đố đề ra các biện pháp hữu hiệu nhàm tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ thấp giá thành sản phẩm sản xuất có tính cạch tranh cao. Chính vì thế việc tổ chức công tốt công tác quản lý nó chung và công tác tập hợp chi phí sản xuất nói riêng là một yêu cầu bức thiết đối với các doanh nghiệp hiện nay.
Xuất phát từ tầm quan trọng của công tác quản lý chi phí và tính giá thành sản phẩm của công ty, qua thời gian thực tập được sự chỉ bảo và hướng giẫn tận tình của cô giáo Đới Thị Oanh và cán bộ Phòng Tài chính kế toán trong Công Ty Cổ Phần Đầu Tư và Xây Dựng Số 1 Hà Nội em đã mạng dạn đi sâu nghiên cứ chuyên đề: “Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty Cổ Phần và Đầu Tư Xây Dựng Số 1 Hà Nội”
Chuyên đề của em gồm 3 Nội dung sau
Chương1. Lý luận cơ bản về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Chương 2 Thực trạng công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩmtại công ty
Chương 3. Một số vấn đề nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
CHƯƠNG I. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHSI SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1.1 Sự cần thiết phải quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.1.1Sự cần thiết phải quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Chi phí và giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu quan trọng trong hệ thống các chỉ tiêu kinh tế phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp và có mối quan hệ mật thiết với donh thu, kết quả(lãi, lỗ) hoạt động sản xuất kinh doanh, do vậy được chủ doanh nghiệp rất quan tâm.
Tổ chức giá thành sản phẩm còn là cơ sở định giá bán sản phẩm, là cơ sở để đánh giá hạch toán kinh tế nội bộ, phân tích chi phí, đồng thời còn là căn cứ để xác định kết quả kinh doanh kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm với nội dung chủ yếu thuộc về kế toán quản trị cung cấp thông in phục vụ công tác quản lý doanh nghiệp. Song, nó là khâu trung tâm của toàn bộ công tác kế toán ở doanh nghiệp, chi phối đến chất lượng của các phần hành kế toán khác cũng như chất lượng và hiệu quả của công tác quản lý kinh tế tài chính của doanh nghiệp.
1.1.2Yêu cầu quản lý của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là một trong n hững khâu quan trọng của một doang nghiệp vì nó là tiền đè để biết công ty đạt doanh thu lãi, lỗ như thế nào nên cần phẩi quản lý hết sức chặt chẽ và nghiêm ngặt
1.1.3Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Kế toán doanh nghiệp cần phải xái địng rõ nhiệm vụ của mình trong tổ chức kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
-Trứơc hết, cần nhận thức đúng đắn vị trí vai trò của kế toán chi phí và tính gía thành sản phẩm trong toàn bộ hệ thống kế toán doanh nghiệp, mối quan hệ với các bộ phận kế toán có liên quan, trong đó kế toán các yếu tố chi phí là tiền đề cho kế toán chi phí và tính giá thành.
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ sản xuất, loại hình sản xuất đặc điểm của sản phẩm, khẳ năng hạch toán, yêu cấu quản lý cụ thể của doanh nghiệp để lự chọn, xác định đúng đắn đối tượng kế toán chi phí sản xuất, lựa chọn phưong pháp tập hợp chi phí sản xuất theo các phương án phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp
- Căn cứ vào đặc điểm của tổ chức SXKD, đặc điểm của sản phẩm, khẳ năng và yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp để xác định giá thành cho phù hợp và khoa học.
- Tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân công rõ ràng trách nhiệm từng nhân viên, từng bộ phận kế toán có liên quan đặc điểm đến bộ phận kế toán các yếu tố chi phí
- Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ kế toán phù hợp với các nghuyên tắc chuẩn mực, chế độ kế toán đảm bảo đáp ứng đựơc nhu cầu thu nhập, xử lý, hệ thống hóa thông tin về chi phí, giá thành của doanh nghiệp.
- Thường xuyên kiểm tra thông tin về kế toán chi phí, giá thành sản phẩm của các bộ phận có liên quan và bộ phận kế toán chi phí và giá thành sản phẩm.
- Tổ chức lập và phân tích các báo cáo về chi phí, giá thành sản phẩm, cung cấp những thông tin cần thiết về chi phí, giá thành sản phẩm giúp cho nhà quản trị doanh nghiệp ra được các quyết định một cách nhanh chóng, phù hợp với quá trình sản xuất- tiêu thụ sản phẩm.
1.2 Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.2.1 Chi phí sản xuất
1.2.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất (CPSX) là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà DN đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động SXKD trong một thời kỳ nhất định ( tháng, quý, năm). Nói cách khác, CPSX là biểu hiện bằng tiền mặt của toàn bộ hao phí mà DN phải tiêu dùng trong một kỳ để thực hiện quá trình sản xuất và quă trình sanư phẩm. Thực chất chi phí là sự dịch chuyển vốn – chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản xuất vào các đối tượng tính giá ( sản phẩm, dịch vụ )
1.2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất
Do CPSX có rất nhiều loại nên cần thiết phải phân loại chi phí nhằm tạo thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán chi phí. Phân loại chi phí là việc sắp xếp các loại chi phí khác nhau vào từng nhóm theo những đặc trưng nhất định. Trên thực tế, có rất nhiều cách phân loại khác nhau; tuy nhiên, lựa chọn tiêu thức phân loại nào là phải dựa vào yêu cầu của công tác quản lý và hạch toán
*. Phân loại theo yếu tố chi phí:
Cách phân loại này giúp cho việc xây dựng và phân tích định mức tài sản cũng như việc lập, kiểm tra và phân tích dự đoán chi phí. Theo quy định hiện hành ở Việt Nam, toàn bộ chi phí đựơc chia làm 7 yếu tố sau:
Yếu tố nguyên vật liệu
Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình SXKD trong kỳ
Yếu tố tiền lương, và các khoản phụ cấp lương
Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ
Yếu tố khấu hao TSCĐ
Yếu tố chi phí dich vụ mua ngòai
Yếu tố chi phí khác bằng tiền
*. Phân theo khỏa mục chi phí trong giá thành sản phẩm :
Cách phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng. Theo quy định hiện hành, giá thành toàn bộ của sản phẩm bao gồm 5 khoản mục chi phí sau:
Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chí phí sản xuất chung
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh ngiệp
*Phân theo cách thức kết chuển chi phí:
Toàn bộ chi phí SXKD được chia thành chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ. Chi phí sản phẩm là những chi phí gắn liền với các sản phẩm được sản xuất hoặc được mua. Còn chi phí thời kỳ là những chi phí làm giảm lợi nhuận trong một kỳ nào đó, nó không phải là một phần giá trị sản phẩm được sản xuất ra hoạc được mua nên được xem là chi phí tồn cần được trừ vào kết quả của kỳ mà chúng phát sinh
*Phân theo quan hệ của chi phí với khối lượng công việc sản phẩm hoàn thành :
Để thuận lợi cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí, đồng thời làm căn cứ để đề ra các quyết định kinh doanh, toàn bộ chi phí SXKD lại được phân theo quan hệ với đối tượng hoàn thành. Theo cách này, chi phí được chia thành biến phí và định phí
*. Phân loại theo mối quan hệ với mức độ hoạt động
Chi phí khả biến – gọi là Biến phí
Chi phí bất biến – gọi là Định phí
Chi phí hỗn hợp
- Biến phí : là những chi phí thay đổi tỉ lệ với mức hoạt động của đơn vị. Mức độ hoạt động có thể là số lượng sản phẩm sản xuất ra, số lượng sản phẩm sản xuất
- Định phí : là những chi phí mà về tổng số không thay đổi khi có sự thay đổi về mức độ hoạt động của đơn vị
- Chi phí hỗn hợp : là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố định phí và biến phí
* Phân loại theo hoạt động sản xuất kinh doanh
- Chi phí sản xuất kinh doanh
- Chi phí hoạt động tài chính
- Chi phí bất thường
1.2.2 Giá thành sản phẩm
1.2.2.1 khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm , lao vụ đã hoàn thành .
1.2.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm
Để đáp ứng các yêu cầu của quản lý hạch toán và kế hoạch hóa giá thành cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hành hóa, giá thành được xem dưới nhiều gốc độ, nhiều phậm vi tính toán khác nhau. Sau đây là một số tiêu thức phân loại giá thành chủ yếu:
*. Theo thời điểm tính và nguồn số liệu tính giá thành:
Theo cách này, chỉ tiêu giá thành được chia thành
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành được xác định xuất phát từ những điều kiện cụ thể ở một doanh nghiệp xây lắp nhất định trên cơ sở biện pháp thi công, các định mức và đơn giá áp dụng trong doanh nghiệp
- Giá thành định mức: Là tổng chi phí để hoàn thành khối lượng xây lắp cụ thể được tính toán trên cơ sở hoặc đặc điểm kết cấu của công trình, về phương pháp tổ chức thi công và quản lý thi công theo các định mức chi phí đã đạt được tậi doanh nghiệp, công trường tại thời điểm bắt đầu thi công
-Giá thành thực tế: Là toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh để thực hiện hoàn thành quá trình thi công do kế toán tập hợp được
*. Theo phạm vi phát sinh chi phí
Theo phạm vi phát sinh chi phí, chỉ tiêu giá thành được chia thành
-Giá thành sản xuất: còn gọi là gía thành công xưởng: bao gồm các chi phí sản xuất chi phí sản xuất chi phí nguyên vạt liệu,vật liệu trức tiếp, chhi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung tính cho công trình hạng mục công trình hoặc lao vụ đã hoàn thành
- Giá thành tiêu thụ: Bao gồm giá thành giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp cộng thêm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đó
1.2.3 Mối quan hệ giữa chi phi sản xuất và giá thành sản phẩm
Về thực chất, chi phi và giá thành là 2 mặt khác nhau của quá trính sản xuất. CPSX phản ánh mặt hao phí sản xuất, còn giá thành sản phẩm phản ánh mặt kết quả sản xuất. Tất cả những khoản chi phí phát sinh (phát sinh trong kỳ, kỳ trước chuyển sang ) và các chi phí tính trước có liên quan đến khối luợng sản phẩm. Nói cách khác, giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra bất kể ở kỳ nào nhưng có liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ.
Sơ đồ mối quan hệ giữa CPSX và giá thành sản phẩm
CPSX
Dở dang đầu kỳ
CPSX phát sinh trong kỳ
Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành
CPSX
Dở dang cuối kỳ
Vậy qua sơ đồ ta thấy:
Tổng
Giáthành
Sản phẩm
=
CPSX
Dở dang
Đầu kỳ
+
CPSX
Phát sinh
Trong kỳ
-
CPSX
Dở dang cuối kỳ
Khi giá trị sản phẩm dở dang (CPSX dở dang) đầu kỳvà cuối kỳ bằng nhau hoặc các ngành sản xuất bằng nhau hoặc các ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành sản phẩm bằng tổng CPSX phát sinh trong kỳ
1.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.3.1 Đối tượng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
1.3.1.1 Đối tượng chi phí sản xuất
Để kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm được chính xác công việc đầu tiên là phai xác định đối tượng kế toán CPSX chính là việc xác địnhgiớ hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và chịu chi phí. Trên cơ sở đối tượng kế toán chi phí, kế toán lựa chọn phương kế toán (tập hợp) chi phí thích ứng.
1.3.1.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Phương pháp kế toán CPSX được hiểu là các cách thức được sử dụng để tập hợp và phân loại các CPSX trong phạm vi giới hạn của đối tượng kế toán chi phí. Về cơ bản, phương phấp kế toán CPSX bao gồm các phương pháp kế toán chi phí theo sản phẩm, theo đơn đặt hàng, theo giai đoạn công nghe, theo giai doạn phân xưởng, theo nhóm sản phẩm, …Nội dung chủ yếu của kế toán CPSX là kế toán mở thẻ(hoặc sổ) chi tiết kế toán chi phí sản xuất theo từng đoois tượng đã xác định, phản ánh các chi phí phát sinh có liên quan đến đối tượng, hàng tháng tổng hợp chi phí theo từng đối tượng. Mỗi phương pháp kế toán chi phí chỉ thích ứng với một loại đối tượng kế toán chi phí nên tên gọi của phương pháp này là biểu hiện đối tượng mà nó cần tập hợp và phân loại chi phí.
1.3.2 Phương pháp kế toán tập hợp,kết chuyển chi phí sản xuất
1.3.2.1 Phương pháp kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
* Nội dung và nghuyên tắc hoạch toán
Chi phí NVL trực tiếp là những chi phí về NVL chính, vật liệu phụ, nhiên liệu …được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm hay thực hiện các dịch vụ. Chi phí nghuyên vật liệu trực tiếp thường chiếm tỉ trọng lớn trong giá thành công tác xây dựng cho nên việc hach toán chính xác các chi phí về vật liệu có tầm quan trọng đặc biệt để xác định lượng tiêu hao vật chất trong sản xuất và đảm bảo tính chính xác của giá thành công tác xây dựng
Trong quá trình hoạch toán chi phí nghuyên vật liệu trực tiếp của hoạt động xây lắp, kế tóan phải tôn trọng những nghuyên tắc sau:
+ Các lọai vật liệu sử dụng cho việc xây dựng hạng mục công trình nào thì phải tính trực tiếp cho hạng mục công trình đó trên cơ sở chứng từ gốc liên quan, theo số luợng thực tế, theo giá thực tế đã sử dụng và theo giá trị xuất kho
+ Cuối kỳ hạch toán hoạc khi công trình hoàn thành phải tiến hành kiểm kê bộ phận sản xuất để ghi giảm chi phí nghuyên vật liệu trực tiếp sử dụng cho công trình, đồng thời phải tổ chức hạch toán và đánh giá đúng đắn số phế liệu thu hồi theo từng đối tượng sử dụng .
+ Trong điều kiện thực tế sản xuất xây lắp không cho phép toính chi phí NVLTT cho từng công trình, hạng mục công trình thì kế toán có thể áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ NVLTT cho các đối tượng sử dụng theo tiêu thức hợp lý như phân bổ theo khối lượng sản phẩm
+ Trong công tác hạch toán từ việc tổ ghi chép ban đầu đến việc tổng hợp, phân bổ chi phí vật liệu và phân tíh tình hình sử dụng vật liệu , kế toán phải sử dụng triệt để hệ thống định mức tiêu hao vật liệu đã có và phải tác động tích cực để không ngừng hoàn thiện hệ thống định mức đó .
*. Phương pháp hạch toán :
Tài khoản sử dụng:TK 621 “ chi phí nguyên vật liêu trực tiếp”
Bên Nợ : Tập hợp giá trị NVL xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm hay thực hiện dịch vụ
Bên Có :
- giá trị vật liệu xuất dùng không hết nhập lại kho
- kế chuyển chi phí vật liệu trực tiếp
- TK 621 không có số dư cuối kỳ
TK 621 “ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” của hoạt động xây lắp được mở chi tiết theo từng công trìnhcho từng tháng
TK 152, 153, 111, 112, 331
TK 621
TK 154
TK 133
TK 152
NVL xuất dùng trực tiếp
cho sản xuất
Kết chuyển chi phí
NVL trực tiếp
Vật liệu không dùng
không hết nhập lại kho
Sơ đồ hạch toán một số nội dung kinh tế chủ yếu
Sơ đồ 1: Sơ đồ kế hoạch toán chi phí NVL trực tiếp theo
phương pháp kế khai thường xuyên
1.3.2.2 Phương pháp kế toán chi phí nhân công trực tiếp
* Nội dung và nguyên tắc hạch toán
Chi phí nhân công trực tiếp là các chi phí do lao động trực tiếp tham gia vào quá trình họat động xât lắp và các hoạt động sản phẩm công nghiệp, cung cấp dịch vụ laovụ trong doanh nghiệp xây lắp, chi phí nhân công trực tiêp thuộc hoạt động sản xuất xây lắp bao gồm cả khoản phải trả cho người lao động thuộc quyền quản lý của doanh nghiệp và lao đông thuê ngoài theo từ loại công việc.
Việc theo dõi và quản lý chặt chẽ chi phí nhân công trực tiếp cũng là một biện pháp hạ giá thành sản phẩm và đông thời giúp cho nhà quản trị xem xét mức lương và hình thức trả lương phù hợp để từ đó khuyến khích người lao động hăng say làm việc tăng năng suất lao đông và hạ giá thành sản phẩm
Trong quá trình hạch toán chi phí nhân công trực tiếp của hoạt động xây lắp kế toán phải tôn trọng những nghuyên tắc sau:
+ Tiền lương tiền công phải trải cho công nhân sản xuất có liên quan đến công trình nào thì phải hạch toán trực tiếp vào công trình đó. Trên cơ sở chứng từ gốc về lao động và tiền lương như: bảng chấm công, hợp đồng làm khóan, bảng tính lương, bảng thanh toán làm thêm giờ…
+ Ngòai việc tập hợp và phân loại Tiền lương theo các đối tượng sử dụng lao động, kế toán còn phải phân loại tiền lương theo thành phẩm quỹ lương như: lương chính, lương phụ , lương sản phẩm, lương thời gian và các khoản phụ cấp công trương phụ cấp lưu động.
+Trong điều kiện thực tế sản xuất xây lăps không cho phép tính trực tiếp chi phí nhân công cho từng công trình, hạng mục công trình thì kế toán có thể phân bổ chi pjí nhân công trực tiếp cho các đối tượng liên quan theo tiền lương định mức hay giờ công định mức.
+Các khoản chi phí tính theo lương phải trả công nhân trực tiếp xây lắp: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn được tính vào chi phí sản xuất chung của hoạt động xây lắp.
*. Phương pháp hạch toán
Tài khoản sử dụng : TK 622 “ chi phí nhân công trực tiếp”
Bên Nợ:
Chi phí nhân công trực tiếp tham gi thực hiện khối kượng công tác xây lắp trong kỳ và các khỏan trích tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất theo kế hoach trong năm.
Bên Có:
Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí nhân công trực tiếp để tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ
TK 622 không có số dư cuối kỳ.
TK 622 “chi phí nhân công trực tiếp” được mở chi tiết cho từng công trình hạng mục công trình và cho từng tháng
Sơ đồ hạch toán một số nội dung kinh tế chủ yếu
TK 334
TK 335
TK 622
TK 154
TK 338
TK 331
TK 631
Tiền lương nghỉ
phép phải trả
Trích trước TL nghỉ phép
của CNTT sản xuất
K/c chi phí NCTT theo
phương pháp KKTX
Tiền lương phải trả cho CN trực tiếp sản xuất
Các khoản trích theo lương của CNTT sản xuất
Tiền lương phải trả cho công nhân thuê ngoài
K/c chi phí NCTT theo
phương pháp KKĐK
Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
1.3.2.3 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
* Nội dung và nguyên tác hạch toán
Máy móc thi công là loại xe máy có động cơ được sử dụng thực tế để thi công xây lắp công trình xây dựng như: máy trộn bê tông, hồ vữa, máy đào đấy, xúc đất, máy đánh cọc …. Các phương tiện máy thi công này doanh nghiệp có thể thuê ngoài hoạc tư trang để khai thác sử dụng lâu dài trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình.
Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu, nhân công và các chi phí khác có liên quan đén quá trình sử dụng máy cho các công trình xây lắp. Chi phí sử dụng máy thi công được chia thành hai loại: chi phí thhường xuyên và chi phí tạm thời.
Chi phí thường xuyên: là những chi phí xảy ra hàng ngày một cách thường xuyên cho quá trình sử dụng máy thi công và được tính thẳng vào giá thành của ca máy như: chi phí về nhiên liệu, dầu mỡ, các chi phí vật liệu phụ khác, tiền lương của công nhân trực tiếp điều khiển và công nhân phục vụ máy thi công, tiền khấu hao tài sản cố định là xe máy thi công, các chi phí về thuê máy, chi phí thường xuyên máy thi công.
Chi phí tạm thời : là những chi phí phân bổ dần theo thời gian sử dụng máy thi công: chi phí tháo, lắp thử máy, vận chuyển máy thi công đến công trường và di chuyển máy trong quá trình sử dụng ở công trường
Trong quá trình hạch toán chi phí sử dụng máy thi công cần kế toán phải tôn trọng những nguyên tắc sau:
+ Quá trình hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phải phù hợp với thình thức sử máy thi công: tổ chức đội máy thi công riêng biệt chuyên thực hiện các khối lượng thi công bằng máy hoặc giao máy thi công cho các đội , xí nghiệp xăy lắp thực hiện.
+ Nếu doanh nghiệp có tổ chức đôi máy thi công riêng biệt và có tổ chức kế toán riêng cho đôi máy thi công thì tát cả chi phí liên quan tới hoạt động của đội máy thi công được tính vào các khỏan mục chi phí nghuyên liệu, vật liểu trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công.
+ Nếu doanh nghiệp xây lắp không tổ chức đội máy thi công riêng biệt hoặc có tổ chức đội máy thi công nhưng không tổ chức kế toán riêng cho đội máy thi công và thực hiện phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công kết hợp bằng máy thì các chi phí liên quan đến đội máy thi công được tính vào khoản mục chi phí sử dụng máy thi công và được hạch toántương tự như chi phí sản xuất chung.
+ chi phí sử dụng máy thi công phải được hạch toán chi tiết theo từng loại máy hoặc nhóm máy thi công đồng thời phải chi tiết theo khoản mmục quy định
+ Việc tính toán và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho các đối tướng sử dụng phải dựa trên cơ sở giá thành 1 giờ/ máy hoặc gía thành của một ca/ máy hay giá thành đơn vị khối lượng công việc hoàn thành kết hợp với tài liệu hạch toán nghiệp vụ về thời gian hoạt động(số giờ, số ca) hoặc về khối lượng công việc hoàn thành cho từng công trình, hạng mục công trình
*. Phương pháp hạch toán
Tài khoản sử dụng : TK623 “chi phí sử dụng máy thi công”
Bên Nợ:
Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công phát sinh trong kỳ theo các điều khỏa quy định.
Bên Có:
Các khỏan được giảm chi phí sử dụng máy thi công
Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sử dụng máy thi công để tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành trong kỳ
Quản lý tốt chi phí sử dụng máy thi công giúp cho doanh nghiệp hạ thấp giá thành, đồng thời giúp cho doanh nghiệp có cơ hội tiếp cận và đầu tư vào thiết bị hiện đại, làm chủ được máy móc phù hợp với xu hướng khu vực hóa và toàn cầu hóahiện nay.
Sơ đồ hạch toán một số nội dung kinh tế chủ yếu
TK 334
TK 214
TK 152, 153, 142
TK 111, 112, 331
TK 142, 242
TK 335
TK 623
TK 111, 112
Tiền lương nghỉ
phép phải trả
Trích trước TL nghỉ phép
của NV điều khiển MTC
Các khoản giảm chi
phí sử dụng MTC
Tiền lương phải trả cho NV điều khiển MTC
Trích khấu hao xe máy sử dụng thi công
Chi phí CCDC, nguyên vật liệu cho MTC
Chi phí khác phục vụ cho MTC
Trích trước hoặc phân bổ chi phí sửa chữa MTC
TK 154
TK 631
K/C chi phí SDMTC
theo phương pháp
KKTX
K/C chi phí SDMTC
theo phương pháp
KKĐK
Sơ đồ 3: Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
1.3.2.4 Kế toán chi phí sản xuất chung
* Nội dung và nguyên tắc hạch toán
Chi phí sản xuất chung của hoạt động xây lắp là những chi phí có liên quan đến việc tổ chức phục vụ và quản lý thi công của các đội thi công xây lắp và ở các công trường xây dựng cơ bản. Chi phí sản xuất chung là khoản mục chi phí tổng hợp bao gồm nhiều nội dung chi phí khác nhau và đều có mối liên hệ gián tiếpvới các đối tượng xây lắp.
Chi phí sản xuất chung thường chia thành hai loại : Chi phí trong định mức và chi phí ngoài định mức
Chi phí trong định mức: Là chi phí quản lý về quản lý hành chính của công trình như tiền lương nhân viên đội sản xuất, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn, trích theo 19% trên tiền lương phải trả của công nhân trực tiếp sản xuất và nhân viên quản lý đội, tiền công tác phí, giao thông phí, hành chính phí, chi phí bảo vệ công trình, phòng chống bão lụt
Chi phí ngoài định mức: Gồm các khoản chi về tiền phạt do vi phạm hợp đồng, thiếu hụt vật tư định mức và các khoản thiệt hại khác do chủ quan gây ra.
Trong quá trình hạch toán kế toán phải chú ý những điểm sau:
+ Phải tổ chức hạch toán chi phí sản xuất chung theo từng công trình, hạng mục công trình, đồng thơì phải chi tiết theo các điều khoản quy định.
+Thường xuyên kiểm tra tình hình thực hiện các định mức về chi phí sản xuất chung và các khoản có thể ghi giảm giá thành.
+ Trường hợp chi phí sản xuất chung có liên quan đến đối tượng xây lắp khác nhauthì kế toán sẽ tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng liên quan theo tỉ lệ chi phí nhân công.
*. Phương pháp hạch toán
Tài khoản sử dụng: TK 627 “ chi phí sản xuất chung”
Bên Nợ:
Tập hợp chi phí sản xuất chung trong kỳ
Bên Có:
Các khoản ghi giảm giá thành
Kết chuyển hoạc phân bổ chi phí sản xuất chung để tổng hợpchi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành trong kỳ.
TK 627 không có số dư cuối kỳ
Sơ đồ hạch toán một số nội dung kinh tế chủ yếu
TK 334,338
TK 152
TK 153
TK 331, 111, 112
TK 214
TK 627
TK 152
TK 154
TK 631
Tiền lương và các khoản trích theo
lương của CNV tổ, đội
Chi phí nguyên vật liệu xuất dùng
Chi phí CCDC
Dùng cho đội XD
Giá trị nhỏ
TK 142
Giá trị lớn
Chi phí khác bằng tiền
Trích khấu hao máy móc thiết bị
thuộc đội sản xuất
Các khoản giảm trừ
chi phí SXC
K/C chi phí SXC theo
phương pháp KKTX
K/C chi phí SXC theo
phương pháp KKĐK
Sơ đồ 4: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung
1.4 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ và các khoản thiệt hại
1.4.1 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
1.4.1.1 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí NVL trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, bao gồm các khoản chi phí về nguyên vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài,vật liệu phụ .. sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất
Chi phí NVL trực tiếpdở dang cuối kỳ được xác định theo công thức
Chi phí NVL dở dang cuối kỳ
=
Chi phí
NVL dở dang đầu kỳ
+
Chi phí
NVL phát sinh trong kỳ
_
Giá trị
Phế liệu thu hồi
(nếu có)
_
Chi phí
NVL
Trực tiếp thực tế trong kỳ
1.4.1.2 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo khối lượng hoàn thành tương đương
Chi phí thực tế của KLXLDD cuối kỳ
=
Chi phí thực tế KLXLDD đầu kỳ
+
Chi phí thực tế LKXL thực hiện trong kỳ
x
Chi phí theo dự toán của KLXLDD cuối kỳ đã tính đổi
Chi phí của KLXL hoàn thành bàn giao trong kỳ theo thứ tự
+
Chi phí theo dự toán của KLXLDD cuối kỳ đã tính đổi
1.4.2 Các khoản thiệt hại
Trong bất cứ ngành sản xuất nào cũng đều có các khoản thiệt hại phát sinh mà nhất là trong ngành xây dựng cơ bản, một ngành chịu nhiều ảnh hưởng của yếu tố tự nhiên như mưa gió, bão, lụt… sản phẩm nào mang tính chất thời vụ. Do đó để đảm bảo giá thành được tính đúng, tính đủ cần phải hạch toán chính xác các khoản thiệt hại phát sinh. Thông thường các khoản thiệt hại phát sinh có thể do ngừng sản xuất hoặc do sai phạm kỹ thuật trong quá trình thi công phải phá đi làm lại
1.4.2.1 Kế toán thiệt hại về sản phẩm hỏng
Sản phẩm hỏng là sản phẩm không thỏa mãn của tiêu chuẩn chất lượng và đặc điểm kỹ thuật của sản xuất .
Tập hợp các khoản thiệt hại :
Nợ TK 138
Có TK 154,155,157,632: sản phẩm hỏng chờ xử lý
Có TK liên quan(152,334,338) :chi phí sửa chữa sản phẩm hỏng có thể sữa chữa
Xử lý giá trị sản phẩm hỏng ngoài định mức
Nợ TK 152,1388,334,111 : giá trị thu hồi của người gây ra sản phẩm hỏng
Nợ TK 632,811,415: xử lý số thiệt hại về sản phẩm hỏng
Có TK 138: thiệt hại sản phẩm hỏng ngoài định mức
1.4.2.2 Kế toán thiệt hại về ngừng sản xuất
Thiệt hại ngừng sản xuất là những khoản thiệt hại xảy ra do việc đình chỉ thi công trong một thời gian nhất định nào đó vì những nguyên nhân khách quan và chủ quan nào đó. Ngừng sản xuất có thể do thời tiết, do thời vụ hoặc do tình trạng cung cấp nguyên, nhiên, vật liệu, máy móc thi công và các nguyên nhân khác.
Các khoản thiệt hại phát sinh do ngừng sản xuất bao gồm tiền lương phải trả trong thời gian ngừng sản xuất, giá trị nguyên vật liệu, động lực phát sinh trong thời gian ngừng sản xuất.
Trong trương hợp ngừng việc theo thời vụ hoặc ngừng việc theo kế hoạch , doanh nghiệp lập dự toán chi phí trong thời gian ngừng việc và tiến hàng trích trước chi phí ngừng sản xuất vào chi phí hoạt đông kinh doanh. Khi kết thúc một niên độ kế toán hoặc khi công trình bàn giao, kế toán phải xác định số chênh lệch giữa số đã trích trước với chi phí thực tế phát sinh thì phải lập bút toán hoàn nhập số chênh lệch
Phương pháp hạch toán.
Sơ đồ hạch toán một số nội dung kinh tế chủ yếu
TK 111, 112, 152, 331, 334
TK 133
TK 623, 627, 642, 811
Chi phí ngừng sản
xuất thực tế phát sinh
Trường hợp không trích trước
TK 335
Chi phí thực tế
TK 711
Chênh lệch chi phí đã
trích trước lớn hơn chi phí thực tế phát sinh
Trích trước chi phí ngừng sản xuất theo kế hoạch
Chênh lệch chi phí
thực tế lớn hơn chi phí đã dự toán
Sơ đồ 6: Sơ đồ hoạch toán các khoản thiệt hại do ngừng sản xuất
1.5 Tính giá thành sản phẩm
1.5.1 Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Xác địng đối tượng sản phẩm là việc xác định sản phẩm, bán thành phẩm, công việc , dịch vụ có thể và đòi hỏi tính giá thành sản phẩm một đơn vị. Đối tượng đó có thể là sản phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất hay đang tên dây chuyền sản xuất tùy theo yêu cầu của hạch toán kinh tế nội bộ và tiêu thụ sản phẩm
Để phân biệt được đối tượng kế toán CPSX và đối tượng tính giá thành ngay cả khi chúng đồng nhất là một, cần dựa vào đặc điểm công nghệ sản xuất , vào loại hình sản xuất
1.5.2 Phương pháp tính giá thành sản phẩm
- Phương pháp trực tiếp (còn gọi phương pháp giản đơn) : phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn, số lượng mặt hàng . Giá thành đơn vị sản phẩm theo phương pháp này được tính bằng cách trực tiếp lấy tổng CPSX sản phẩm cộng (+) hoặc trừ (-) số chênh lệch giữa giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ so với cuối kỳ chia cho số lượng thành phẩm
- Phương pháp tổng cộng chi phí : áp dụng với các DN mà quá trình sản xuất sản phẩm được thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất:
Giá thành sản phẩm =Z1 +Z2 + …+ Zn
-Phương pháp hệ số :
Đối với doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm cùng nhóm thì trong chu kỳ sản xuất đầu tiên tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuấttính giá thành sản phẩm theo phương pháp trực tiếp. Sau một chu kỳ sản xuất kinh doanh tính giá thành bình quân và đem so sánh với nhau để xác lập hệ số. Trong chu kỳ sản xuất sãn xuất tiếp theo được phép tập hợp chung các khoản mục chi phí sản xuất. Cuối kỳ tiến hành đánh giá , giá trị sản phẩm dở dang chung và tính giá thành chung và tính tổng giá thành chung của các loại sản phẩm, kết hợp với thống kê số lượng sản phảm hoàn thành trong kỳ cùng loại để tính giá thành thực tế từng loại sản phẩm theo phương pháp hệ số
_ Phương pháp tỉ lệ:
Đối với doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm không cùng nhóm và thường xuyên thay đổi mẫu mã sản phẩm thì khó xác lập hệ số về giá thành. Vì vậy trong chu kỳ sản xuất đầu tiên tổ chức tập hợp chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm theo phương pháp trực tiếp sau một số chu kỳ sản xuất tính giá thành thực tế bình quân từng loại sản phẩmvà sử dụng xác định giá thành kế hoạch hay gọ là giá thành hạch toán
Tỷ lệ
=
Giá thành thực tế
Giá thành hạch toán
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
2.1.Tổng quan về công ty
- Tên đơn vị thực tập : Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 1 Hà Nội.
- Tên giao dịch quốc tế: Hanoi Investment and Construction Joint Stock
Company NO 1
- Tên viết tắt: HICC1
- Biểu tượng của công ty:
- Địa chỉ trụ sở chính: Số 02 Tôn Thất Tùng, phường Trung Tự, quận Đống Đa, Thành phố ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33226.doc