Tổ chức công tác kế toán tài sản cố định và tình hình trang bị sử dụng tài sản cố định trong xí nghiệp giầy Kiêu Kỵ

Lời mở đầu Trong những năm gần đây, theo đường lối lãnh đạo của Đảng, đất nước ta đã và đang thực hiện bước vào sự nghiệp đổi mới toàn diện. Quá trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước cùng với sự đổi mới sâu sắc của cơ chế quản lý kinh tế đã tạo ra cho các doanh nghiệp nhiều cơ hội mới. Để có được chỗ đứng vững chắc trong nền kinh tế thị trường hiện nay, một vấn đề đặt ra có tính chât sống còn đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp là uy tín, chất lượng sản phẩm. Để tạo ra

doc78 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1252 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Tổ chức công tác kế toán tài sản cố định và tình hình trang bị sử dụng tài sản cố định trong xí nghiệp giầy Kiêu Kỵ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sản phẩm có chất lượng cao, ngoài đội ngũ lao động lành nghề, giàu kinh nghiệm, cần có máy móc, thiết bị hiện đại, quy trình sản xuất tiên tiến đáp ứng cho yêu cầu SXKD. Tài sản cố định(TSCĐ) là tư liệu sản xuất tạo nên vật chất kỹ thuật của nền kinh tế quốc dân. TSCĐ giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm. Việc mở rộng quy mô TSCĐ, nâng cao hiệu quả trong quá trình sử dụng TSCĐ góp phần tăng cường hiệu quả trong quá trình SXKD là mối quan tâm chung của các doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân. Điều đó đặt ra yêu cầu đối với công tác quản lý TSCĐ ngày càng cao và nhất thiết phải tổ chức tốt công tác hạch toán TSCĐ trong các doanh nghiệp. Cũng như các doanh nghiệp khác, hiện nay xí nghiệp giày thể thao xuất khẩu Kiêu Kỵ thuộc công ty xuất nhập khẩu mây tre Việt Nam (BAROTEX) cũng đang tìm tòi các giải pháp tốt nhất để quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ. Đây cũng là giải pháp tối ưu cho các doanh nghiệp để có thể tạo ra chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Trong thời gian thực tập tạ xí nghiệp giày thể thao xuất khẩu Kiêu Kỵ thuộc công ty xuất nhập khẩu Mây- Tre- Đan Việt Nam, cùng với sự giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn và các cô trong phòng tài chính- kế toán, em đã chọn đề tài:"Tổ chức công tác kế toán TSCĐ và tình hình trang bị sử dụng TSCĐ trong xí nghiệp giầy Kiêu Kỵ". Nội dung Chương 1: Lý luận chung về tổ chức công tác TSCĐ trong các doanh nghiệp. 1.1. Vị trí, vai trò của TSCĐ trong sản xuất kinh doanh(SXKD): 1.1.1. Đặc điểm chung của TSCĐ: 1.1.1.1. Khái niệm: TSCĐ là những tài sản có hình thái vật chất(TSCĐHH) hoặc không có hình thái vật chất(TSCĐVH) do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ. 1.1.1.2. Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ: Một tài sản được ghi nhận là TSCĐ thì phải thoả mãn định nghĩa về TSCĐ và 04 tiêu chuẩn sau: - Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai do tài sản đó mang lại; - Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy; - Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm; - Có đủ tiêu chuẩn gía trị theo quy định hiện hành. 1.1.1.3. Đặc điểm chung của TSCĐ: - TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ SXKD và giữ nguyên hình thái hiện vật ban đầu(đối với TSCĐHH) trong quá trình sử dụng. - Trong quá trình sử dụng, TSCĐ bị hao mòn dần về mặt giá trị. 1.1.2. Vị trí, vai trò của TSCĐ: TSCĐ là tư liệu sản xuất tạo nên vật chất kỹ thuật của nền kinh tế quốc dân. TSCĐ giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm. Đối với doanh nghiệp TSCĐ là điều kiện cần thiết để giảm nhẹ sức lao động và nâng cao năng suất lao động, nó thể hiện cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ công nghệ, năng lực của đơn vị. Việc mở rộng quy mô TSCĐ, nâng cao hiệu quả trong quá trình sử dụng TSCĐ góp phần tăng cường hiệu quả trong quá trình SXKD là mối quan tâm chung của các doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân. Điều đó đặt ra yêu cầu đối với công tác quản lý TSCĐ ngày càng cao và nhất thiết phải tổ chức tốt công tác hạch toán TSCĐ trong các doanh nghiệp. 1.1.3. Yêu cầu quản lý TSCĐ: - Phải tính, toán cân nhắc lỹ lưỡng hiệu quả của TSCĐ trong quá trình chuẩn bị đầu tư. - Phải xác định đúng đối tượng ghi TSCĐ: đối tượng ghi TSCĐ phải là là từng TSCĐ có kết cấu độc lập và chỉ có một công dụng nhất định. Việc xác định đối tượng ghi TSCĐ phải tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán TSCĐ. - Phải sử dụng tối đa công suất sử dụng của TSCĐ, kịp thời xử lý các TSCĐ không sử dụng được nữa hoặc không có hiệu quả. - Phải thực hiện đúng quy trình kỹ thuật về bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa TSCĐ. - Phân định rõ ràng quyền hạn, trách nhiệm của các bộ phận, cá nhân trong việc bảo quản, sử dụng TSCĐ. 1.2. Phân loại và đành giá TSCĐ: 1.2.1. Phân loại TSCĐ: 1.2.1.1. Phân loại theo hình thái biểu hiện: Theo cách phân loại này thì TSCĐ bao gồm: - TSCĐ hữu hình(TSCĐHH): Là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐHH. TSCĐHH được phân loại thành: + Nhà cửa, vật kiến trúc; + Máy móc, thiết bị; + Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn; + Thiết bị , dụng cụ quản lý; + Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm; + TSCĐHH khác. -TSCĐ vô hình: là tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐVH. TSCĐVH được phân loại thành: + Quyền sử dụng đất; + quyền phát minh; + bản quyền, bằng sáng chế; + nhãn hiệu hàng hoá; + phần mềm máy vi tính; + giấy phép và giấy phép nhượng quyền; + TSCĐVH khác. * ý nghĩa: - Xác định chính xác vốn hoạt động của doanh nghiệp. - Là cơ sở để xây dựng phương án quản lý và hạch toán TSCĐ 1.2.1.2. Phân loại theo quyền sở hữu: Theo cách phân loại này bao gồm: *TSCĐ của doanh nghiệp:là những tài sản mà doanh nghiệp có đầy đủ cả 3 quyền: định đoạt, quản lý và khai thác sử dụng. * TSCĐ đi thuê: là những tài sản mà doanh nghiệp không có quyền định đoạt. Theo tính chất của hợp đồng đi thuê, TSCĐ thuê ngoài được chia thành: - TSCĐ thuê tài chính: là những TSCĐ mà doanh nghiệp thuê theo tính chất thuê mua, thuê vốn hoặc thuê dài hạn. Thông thường những tài sản này được sử dụng lâu dài trong doanh nghiệp, nên doanh nghiệp phải quản lý chúng tương tự như tài sản của doanh nghiệp mình. - TSCĐ TSCĐ thuê hoạt động: thường là nhừng TSCĐ mà doanh nghiệp chỉ thuê và sử dụng trong thời giam ngắn, sau đó hoàn trả lại cho chủ tài sản * ý nghĩa: - Là cơ sở để tổ chức quản lý TSCĐ. - Xác định chính xác giá trị của TSCĐ. - Xác định chính xác chi phí sử dụng TSCĐ. 1.2.1.3. Phân loại theo phương thức hình thành TSCĐ: TSCĐ được hình thành theo nhiều phương thức khác nhau: * TSCĐ do doanh nghiệp tự mua sắm: là những tài sản mà doanh nghiệp tự mua sắm bằng nguồn vốn chủ sử hữu hoặc bằng nguồn vốn vay. * TSCĐ là sản phẩm XDCB hoàn thành: là những tài sản hình thành từ những hoạt động đầu tư DXCB. * TSCĐ được hình thành do trao đổi: là những TSCĐ được hình thành là do doanh nghiệp trao đổi với các đối tượng khác bằng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ hoặc bằng các tài sản khác không phải là tiền. * TSCĐ nhận của đơi vị khác góp liên doanh. * TSCĐ nhận của đơn vị liên doanh dưới hình thức nhận lại vốn hoặc nhận thu nhập. * TSCĐ tiếp nhận từ đơn vị sát nhập. * TSCĐ được biếu, tặng không hoàn lại * TSCĐ được nhà nước cấp (đối với doanh nghiệp nhà nước). * TSCĐ đi thuê. * TSCĐ phát hiện thừa khi kiểm kê. .... - ý nghĩa: là cơ sở để xác định đúng nguyên giá của TSCĐ. 1.2.1.4. Phân loại theo công dụng của TSCĐ: Theo cách phân loại này TSCĐ của doanh nghiệp được phân thành: *TSCĐ đang dùng: là những tài sản đang được sử dụng cho hoạt động nhất định trong doanh nghiệp, bao gồm: - TSCĐ đang sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh: là những tài sản được sử dụng trong các khâu của quá trình sản xuất sản phẩm, kinh doanh hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ. Đây là bộ phận TSCĐ có liên quan trực tiềp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp - TSCĐ đang sử dụng cho hoạt động XDCB, bộ phận tài sản này không ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. - TSCĐ sử dụng cho hoạt động sự nghiệp hoặc dự án khác - TSCĐ sử dụng cho hoạt động phúc lợi. * TSCĐ không cần dùng: là những tài sản đã hư hỏng hoặc không còn phù hợp với chức năng hoạt động của doanh nghiệp đang chờ làm thủ tục thanh lý, nhượng bán, hoặc chuyển cho đơn vị khác. * TSCĐ giữ hộ: là những tài sản mà doanh nghiệp làm nhiệm vụ giữ hộ cho đơi vị khác. * ý nghĩa: - Là cơ sở để xác định chính xác vốn kinh doanh của doanh nghiệp. - Tạo điều kiện để phân tích tình hình và hiệu quả sử dụng TSCĐ. - Là cơ sở để tính và xử lý hao mòn TSCĐ. 1.2.1.5.Phân loại theo nguồn vốn để hình thành TSCĐ: * TSCĐ được hình thành bằng nguồn vốn chủ sở hữu: là những tài sản do doanh nghiệp mua sắm, nhận vốn góp liên doanh, XDCB hoàn thành, được biếu tăng, viện trợ không hoàn lại,... , loại này được chi tiết như sau: - TSCĐ hình thành từ nguồn vốn kinh doanh: đây là những tài sản được mua sắm bằng tiền lấy từ nguồn vốn kinh doanh, trong trường hợp này TSCĐ của doanh nghiệp tăng lên đồng thời với sự giảm đi của TSLĐ, còn nguồn vốn kinh doanh thì không thay đổi. - TSCĐ hình thành từ nguồn vốn khấu hao: thực chất của nguồn vốn khấu hao là một bộ phận của nguồn vốn kinh doanh, tuy nhiên trong trường hợp này, TSCĐ tăng lên đồng thời với sự giảm xuống của nguồn vốn khấu hao. - TSCĐ hình thành từ nguồn vốn chuyên dùng: trong trường hợp này TSCĐ tăng lên là do TSLĐ giảm và đồng thời nguồn vốn chuyên dùng giảm, nguồn vốn kinh doanh hoặc vốn, quỹ chuyên dùng đã hình thành TSCĐ tăng. - TSCĐ tiếp nhận từ đơi vị khác góp liên doanh: trong trường hợp này đối tác liên doanh trở thành chủ sở hữu của doanh nghiệp. - TSCĐ nhận lại từ đơn vị tổ chức liên doanh. - TSCĐ được nhà nước cấp: đây là trường hợp nhà nước cấp vốn cho DNNN trực tiếp bằng TSCĐ, TSCĐ tăng đồng thời với nguồn vốn chủ sở hữu tăng. - TSCĐ được biếu tặng, viện trợ không hoàn lại: TSCĐ tăng đồng thời với nguồn vốn chủ sở hữu tăng. * TSCĐ hình thành từ nguồn vốn vay, nợ dài hạn * ý nghĩa: là cơ sở để phân tích tình hình đảm bảo vốn cố định của doanh nghiệp. 1.2.2. Đánh giá TSCĐ: Xuất phát từ đặc điểm và yêu cầu quản lý TSCĐ trong quá trình sử dụng, TSCĐ được đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại. 1.2.2.1. Nguyên giá TSCĐ. * Nguyên giá là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được TSCĐ tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng theo dự tính. * Nguyên giá TSCĐ được xác định theo từng truờng hợp cụ thể, như sau: - TSCĐ mua sắm: Nguyên giá TSCĐ mua sắm bao gồm giá mua( trừ các khoản được chiết khấu thương mại, giảm giá), các khoản thuế( không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng theo dự tính. - TSCĐ mua trả chậm, trả góp: Trường hợp TSCĐ mua với hình thức trả chậm, trả góp, nguyên giá TSCĐ đó được xác định theo giá mua trả ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh giữa giá mua trả chậm và giá mua trả ngay được hạch toán vào chi phí theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá của TSCĐ theo quy định của chuẩn mực " chi phí đi vay". - TSCĐ mua dưới hình thức trao đổi: + TSCĐ mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản tương tự. Nguyên giá của TSCĐ nhận về được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ đem đi trao đổi. + TSCĐ mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ không tương tự hoặc tài sản khác được xác định theo giá trị hợp lý của TSCĐ nhận về, hoặc giá trị hợp lý của TSCĐ đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu về. - TSCĐ đựoc nhà nước cấp hoặc được tặng, biếu: nguyên giá được xác định theo giá trị hợp lý ban đầu cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp tới việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng theo dự tính. - Đối với TSCĐHH được hình thành do đầu tư DXCB theo phương thức giao thầu: nguyên giá là giá quyết toán công trình đầu tư xây dựng, các chi phí liên quan trực tiếp khác và lệ phí trước bạ (nếu có). - TSCĐHH tự xây dựng hoặc tự chế: Nguyên giá là giá thành thực tế của TSCĐ tự xây dựng hoặc tự chế cộng (+) chi phí lắp đặt hoặc chạy thử. Trường hợp doanh nghiệp sử dụng sản phẩm do mình tạo ra để chuyển thành TSCĐ thì nguyên giá là chi phí sản xuất ra sản phẩm đó cộng (+) các chi phí trực tiếp liên quan đến việc đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Trong các trường hợp trên các khoản lãi nội bộ không được tính vào nguyên giá của TSCĐ, các chi phí không hợp lý không được tính vào nguyên giá của TSCĐHH. - TSCĐVH là quyền sử dụng đất có thời hạn: là giá trị quyền sử dụng đất khi được giao đất hoặc số tiền phải trả khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác, hoặc giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn liên doanh. 1.2.2.2. Giá trị còn lại của TSCĐ: * Giá trị còn lại của TSCĐ là nguyên giá của TSCĐ sau khi đã trừ (-) số khấu hao luỹ kế của tài sản đó. Giá trị còn lại = Nguyên giá - giá trị hao mòn luỹ kế Trường hợp nguyên giá TSCĐ được đánh giá lại thì giá trị còn lại của TSCĐ cũng được xác định lại. Thông thường giá trị còn lại của TSCĐ sau khi đánh giá lại được điều chỉnh theo công thức: Giá trị còn lại của Giá trị còn lại Giá trị đánh giá lại củaTSCĐ TSCĐ sau khi = của TSCĐ x đánh giá lại đánh giá lại Nguyên giá của TSCĐ Ngoài phương pháp chuẩn nói trên, ở chuẩn mực 16(IAS 16) còn quy định phương pháp thay thế được chấp nhận: Giá trị còn lại = Giá trị đánh giá lại - hao mòn luỹ kế 1.3. Hao mòn TSCĐ và khấu hao TSCĐ: 1.3.1. Khái niệm: - Hao mòn TSCĐ là sự giảm dần giá trị của TSCĐ trong quá trình sử dụng do tham gia vào quá trình kinh doanh bị cọ xát, bị ăn mòn hoặc do tiến bộ kỹ thuật... - Khấu hao TSCĐ là sự phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải khấu hao của TSCĐ trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản đó. 1.3.2. Xác định giá trị khấu hao của từng TSCĐ: - Giá trị phải khấu hao: Là nguyên giá của TSCĐ ghi trên báo cáo tài chính, trừ (-) giá trị thanh lý ước tính của tài sản đó. - Giá trị thanh lý: Là giá trị ước tính thu được khi hết thời gian sử dụng hữu ích của tài sản, sau khi trừ (-) chi phí thanh lý ước tính. 1.3.3. Xác định thời gian khấu hao cho từng TSCĐ: Khi xác định thời gian sử dụng hữu ích của từng TSCĐ phải xem xét các yếu tố sau: - Mức độ sử dụng ước tính của doanh nghiệp đối với tài sản đó. Mức độ sử dụng được đánh giá thông qua công suất hoặc sản lượng dự tính; - Mức độ hao mòn phụ thuộc vào các nhân tố liên quan trong quá trình sử dụng tài sản, như: số ca làm việc, việc bảo dưỡng và sửa chữa của doanh nghiệp đối với tài sản cũng như việc bảo quản chúng trong những thời kỳ không hoạt động; - Hao mòn vô hình phát sinh do việc thay đổi hay cải tiến giây chuyền công nghệ hay do sự thay đổi nhu cầu của thị trường về sản phẩm hay dịch vụ do tài sản đó sản xuất ra; - Giới hạn pháp lý trong việc sử dụng tài sản, thời gian kiểm soát tài sản; - Vòng đời của sản phẩm; - Tính ổn định của nghành sử dụng tài sản đó và sự thay đổi về nhu cầu thị trường đối với các sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ do tài sản đó đem lại; - Hoạt động dự tính của các đối thủ cạnh tranh hiện tại hoặc tiềm tàng; - Sự phụ thuộc thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐVH với các tài sản khác trong doanh nghiệp. 1.3.4. Các phương pháp tính khấu hao: Có 3 phương pháp khấu hao TSCĐ, gồm: * Phương pháp khấu hao đường thẳng: Theo phương pháp khấu hao đường thẳng số khấu hao hằng năm không thay đổi trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản. Mức Giấ trị phải khấu hao Giá trị Tỷ lệ khấu hao = = phải x khấu hao năm Thời gian khấu hao( năm) khấu hao năm * Phương pháp khấu hao số dư giảm dần: Theo phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần, số khấu hao hàng năm giảm dần trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản. Mức khấu hao năm = Giá trị còn lại x Tỷ lệ khấu hao. Tỷ lệ khấu hao theo phương pháp này được xác định bằng cách lấy tỷ lệ khấu hao theo phương pháp đường thẳng nhân (x) với 1 hệ số thích hợp. Chẳng hạn, nếu tỷ lệ khấu hao theo phương pháp đường thẳng <5 năm thì hệ số có thể xác định bằng 1 ; từ 5 năm đến dưới 10 năm thì hệ số là 2; trên 10 năm thì hệ số bằng 2,5... *Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm: Phương pháp khấu hao theo số lượng ssản phẩm dựa trên tổng số đơi vị sản phẩm ước tính tài sản có thể tạo ra. Mức Số lượng sản phẩm ước tính Số lượng khấu hao = x sản phẩm thực tế năm Thời gian khấu hao (năm) trong năm 1.3.5. Một số điểm cần lưu ý khi tính khấu hao TSCĐ: * Trong trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng và mức khấu hao TSCĐ được xác định hàng tháng thì tổng mức khấu hao được xác định theo công thức sau: Tổng mức K.hao = Tổng mức k.hao + Mức K.hao tăng - Mức k.hao giảm tháng này tháng trước trong tháng này trong tháng này * TSCĐ giảm hoặc tăng trong tháng thì tháng sau bắt đầu tính hoặc thôi tính khấu hao. * Đối với những TSCĐ chưa khấu hao hết nhưng đã hư hỏng phải thanh lý thì giá trị còn lại phải được thu hồi một lần và không tính khấu hao ở các kỳ tiếp theo. * Đối với những TSCĐ được sửa chữa nâng cấp hoàn thành thì phải xác định lại giá trị phải khấu hao và thời gian khấu hao: Giá trị phải k.hao = Giá trị còn lại trước khi nâng cấp + chi phí nâng cấp Thời gian k.hao = Thời gian k.hao còn lại + Thời gian tăng thêm còn lại trước khi nâng cấp * Phân bổ mức khấu hao của TSCĐ: - Đối với TSCĐ sử dụng cho SXKD thì mức khấu hao của chúng được tính vào chi phí SXKD. - Đối với những TSCĐ sử dụng cho hoạt động XDCB, sửa chữa TSCĐ thì khấu hao của chúng được tính vào chi phí của các hoạt động này. -Đối với TSCĐ sử dụng cho hoạt động sự nghiệp, dự án, phúc lợi thì mức khấu hao của chúng được ghi giảm nguồn vốn chuyên dùng đã hình thành TSCĐ. * Các doanh nghiệp có thể xác định lại thời gian khấu hao nhưng phải tuân thủ các quy định của chế độ tài chính và chuẩn mực kế toán. * Phương pháp khấu hao do doanh nghiệp xác định để áp dụng cho từng TSCĐ phải sử dụng nhất quán, trừ khi có sự thay đổi trong cách thức sử dụng tài sản đó. 1.4. Nội dung kế toán TSCĐ. 1.4.1. Yêu cầu, nhiệm vụ của kế toán TSCĐ: Cùng với sự phát triển của nền sản xuất xã hội và sự tiến bộ nhanh chóng của khoa học kỹ thuật, TSCĐ trong nền kinh tế quốc dân và trong các doanh nghiệp không ngừng được đổi mới , hiện đại hoá và không ngừng tăng nhanh chóng về mặt số lượng, góp phần quan trọng vào việc nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm, điều đó đặt ra cho công tác quản lý TSCĐ những yêu cầu ngày càng cao. Vì vậy cần phải quản lý chặt chẽ TSCĐ cả về hiện vật và giá trị. Về hiện vật, cần phải kiểm tra chặt chẽ việc bảo quản, sử dụng TSCĐ ở doanh nghiệp. Về mặt giá trị, phải quản lý chặt chẽ tình hình hao mòn, về thu hồi vốn đầu tư ban đầu để tái sản xuất TSCĐ trong các doanh nghiệp. Để đáp ứng các yêu cầu quản lý TSCĐ, kế toán TSCĐ phải thực hiện tốt các yêu cầu sau đây: 1. Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời về số lượng, hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng, giảm và di chuyển TSCĐ trong nội bộ doanh nghiệp, việc bảo quản và sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp. 2. Phản ánh kịp thời giá trị hao mòn của TSCĐ trong quá trình sử dụng, tính toán, phân bổ chính xác số khấu hao vào chi phí SXKD. 3. Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ, phản ánh chính xác chi phí thực tế về sửa chữa TSCĐ, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ. 4. Tham gia kiểm kê, kiêm tra định kỳ hay bất thường TSCĐ, tham gia đánh giá lại TSCĐ khi cần thiết, tổ chức phân tích tình hình bảo quản và sử dụngTSCĐ ở doanh nghiệp. 1.4.2. Nội dung kế toán TSCĐ. 1.4.2.1.Kế toán chi tiết TSCĐ: Khi có TSCĐ mới đưa vào sử dụng,doanh nghiệp phải lập hội đồng giao nhận gồm có bên đại diện bên giao, đại diện bên nhận và một số uỷ viên để lập "Biên bản giao nhận TSCD" cho từng đối tượng TSCĐ. Đối với những TSCĐ cùng loại, giao nhận cùng một lúc, do cùng một một đơn vị chuyển giao có thể lập chung một biên bản. Sau đó phòng kế toán phải sao lục cho từng đối tượng ghi TSCĐ một bản để lưu vào hồ sơ riêng cho từng TSCĐ. Mỗi bộ hồ sơ TSCĐ bao gồm: " biên bản giao nhận TSCĐ", hợp đồng, hoá đơn mua TSCĐ, các bản sao tài liệu kỹ thuật và các chứng từ khác có liên quan. Căn cứ vào hồ sơ TSCĐ, kế toán mở thẻ TSCĐ để theo dõi chi tiết từng TSCĐ của doanh nghiệp. Thẻ TSCĐ do kế tóan TSCĐ lập, kế toán trưởng ký xác nhận. Thể này được lưu ở phòng kế toán trong suốt quá trình sử dụng TSCĐ. Khi lập xong, thẻ TSCĐ được sử dụng để ghi vào " sổ tài sản cố định", sổ này được lập chung cho toàn bộ doanh nghiệp một quyển và từng đơn vị sử dụng mỗi nơi một quyển. TSCĐ của doanh nghiệp có thể giảm do nhiều nguyên nhân khác nhau như điều chuyển cho đơn vị khác, đem góp vốn liên doanh, nhượng bán, thanh lý... tuỳ theo từng trường hợp giảm TSCĐ mà doanh nghiệp phải lập các chứng từ như "biên bản giao nhận TSCĐ", "biên bản thanh lý TSCĐ"....Trên cơ sở các chứng từ này kế toán ghi giảm TSCĐ trên các "sổ tài sản cố định". Trường hợp di chuyển TSCĐ giữa các bộ phận trong doanh nghiệp thì kế toán ghi giảm TSCĐ trên "sổ tái sản cố định" của bộ phận giao và ghi tăng trên " sổ tài sản cố định" của bộ phận nhận. 1.4.2.2. Kế toán tổng hợp TSCĐ. Kế toán tổng hợp tăng TSCĐ: * Kế toán tổng hợp tăng TSCĐ hữu hình: Để phản ánh các ngiệp vụ tăng, giảm TSCĐHH kế toán sử dụng tài khoản 211-TSCĐ hữu hình. Tài khoản 211 được mở thành các tài khoản cấp 2: + TK 2112- Nhà cửa, vật kiến trúc. + TK 2113- Máy móc, thiết bị. + TK 2114- Phương tiện vận tải, truyền dẫn + TK 2115- Thiết bị, dụng cụ quản lý. + TK 2116- Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm. + TK 2118- TSCĐ khác. Ngoài ra kế toán còn sử dụng nhiều tài khoản liên quan khác. Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu: 1. Trường hợp mua TSCĐHH theo phương thức trả chậm, trả góp: - Khi mua TSCĐHH theo phương thức trả chậm, trả góp và đưa về sử dụng ngay cho hoạt động SXKD, ghi: Nợ TK 211-TSCĐHH( nguyên giá -ghi theo giá mua trả tiền ngay) Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ(nếu có) Nợ TK 242- Chi phí trả trước dài hạn(phần lãi trả chậm là số chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán trừ(-) giá mua trả tiền ngay trừ(-) thuế GTGT( nếu có)) Có TK 331- Phải trả cho người bán( tổng tiền thanh toán) - Định kỳ thanh toán tiền cho người bán, kế toán ghi: Nợ TK 331-phải trả cho người bán Có TK 111,112 (Số tiền phải trả định kỳ bao gồm cả gốc và lãi trả chậm, trả góp phải trả định kỳ) Đồng thời tính vào chi phí theo số lãi trả chậm, trả góp phải trả của từng kỳ, ghi: Nợ TK 635- Chi phí tài chính Có TK 242- Chi phí trả trước dài hạn 2. Trường hợp doanh nghiệp được tài trợ, biếu tặng TSCĐHH và đưa vào sử dụng ngay cho hoạt động SXKD, ghi: Nợ TK 211- TSCĐHH Có TK 711- Thu nhập khác Các chi phí khác liên quan trực tiềp đến TSCĐHH được tài trợ, biếu tặng được tính vào nghuyên giá, ghi: Nợ TK 211-TSCĐHH Có TK 111,112,331,... 3.Trường hợp TSCĐHH tự chế: - Khi sử dụng sản phẩm do doanh nghiệp tự chế tạo để chuyển thành TSCĐHH sử dụng cho hoạt động SXKD, ghi: Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán Có TK 155- Thành phẩm(nếu xuất kho ra sử dụng) Có TK 154-Chi phí SXKDD( nếu SX xong sử dụng ngay) Đồng thời ghi tăng TSCĐHH: Nợ TK 211-TSCĐHH Có TK 512- Doanh thu nội bộ(Giá thành thực tế của sản phẩm) - Chi phí lắp đặt, chạy thử,... liên quan đến TSCĐHH, ghi: Nợ TK 211- TSCĐHH Có TK 111,112,331,... 4. Trường hợp TSCĐHH mua dưới hình thức trao đổi: + TSCĐHH mua dưới hình thức tao đổi với TSCĐHH tương tự: - Khi nhận TSCĐHH tương tự do trao đổi và đưa vào sử dụng ngay cho hoạt động SXKD, ghi: Nợ TK 211-TSCĐHH( Nguyên giá TSCĐHH nhận về ghi theo giá trị còn lại của TSCĐHH đưa đi trao đổi) Nợ TK 214- Hao mòn TSCĐ( giá trị đã khấu hao của TSCĐ đi trao đổi) Có TK 211- TSCĐHH ( nguyên giá TSCĐ đưa đi trao đổi) + TSCĐHH mua dưới hình thức trao đổi với TSCĐHH không tương tự: - Khi giao TSCĐHH cho bên trao đổ, kế toán ghi giảm TSCĐ: Nợ TK 811- Chi phí khác( giá trị còn lại của TSCĐ dưa trao đổi) Nợ TK 214- Hao mòn TSCĐ( Giá trị đã khấu hao) Có TK 211-TSCĐHH(Nguyên giá) Đồng thời ghi tăng thu nhập do trao đổi TSCĐ: Nợ TK 131- Phải thu của khác hàng(Tổng giá thanh toán) Có TK 711- Thu nhập khác( giá trị hợp lýcủa TSCĐ đưa trao đổi) Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp(nếu có) - Khi nhận được TSCĐHH do trao đổi, ghi: Nợ TK 211-TSCĐHH(Giá trị hợp lý của TSCĐHH nhận đươc do trao đổi) Nợ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ(nếu có) Có TK 131- Phải thu của khách hàng( tổng giá thanh toán) Trường hợp phải thu thêm tiền do giá trị hợp lý của TSCĐHH đưa đi trao đổi lớn hơn giá trị hợp lý của TSCĐ nhận được do trao đổi thì khi nhận được tiền của bên có tài sản trao đổi, ghi: Nợ TK 111,112 (Số tiền đã thu thêm) Có TK 131- Phải thu của khách hàng. trường hợp phải trả thêm tiền do giá trị hợp lý của TSCĐ đưa đi trao đổi nhỏ hơn giá trị hợp lý của TSCĐ nhận được do trao đổi thì khi trả tiền cho bên có TSCĐ trao đổi, ghi: Nợ TK 131- Phải thu của khách hàng Có TK 111,112,... 5. Trường hợp mua TSCĐHH là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất, đưa vào sử dụng ngay cho hoạt động SXKD, ghi: Nợ TK 211-TSCĐHH (Nguyên giá- chi tiết nhà cửa, vật kiến trúc) Nợ TK 213-TSCĐVH( Nguyên giá- quyền sử dụng đất) Nợ TK 133-Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu có) Có TK 111,112,331,... 6. - Khi công tác DXCB hoàn thành bàn giao đưa tài sản vào sử dụng cho SXKD, ghi: Nợ TK 211-TSCĐHH Có TK 241- XDCB dở dang 7 Chi phí phát sinh sau khi ghi nhận ban đầu liên quan đến TSCĐHH như sửa chữa, cải tạo, nâng cấp: - Khi phát sinh chi phí cải tạo, nâng cấp TSCĐHH sau khi ghi nhận ban đầu, ghi: Nợ TK 241-DXCB dởdang Có TK 112,152,331,334,... - Khi công việc sửa chữa, cải tạo, nâng cấp TSCĐ hoàn thành đưa vào sử dụng, ghi: + Nếu thoả mãn các điều kiện được ghi tăng nguyên giá TSCĐHH theo quy định của chuẩn mực kế toán, ghi: Nợ TK 211-TSCĐHH Có TK 241-DXCBDD + Nếu không thoả mãn các điều kiện được ghi tăng nguyên giá TSCĐHH theo quy định của chuẩn mực, ghi: Nợ TK 627,641,642( nếu có giá trị nhỏ) Nợ TK 242-Chi phí trả trước dài hạn( nếu giá trị lớn phải phân bổ dần) Có TK 241-DXCBDD. *Kế toán tổng hợp tăng TSCĐ vô hình: Hạch toán tăng, giảm TSCĐVH kế toán sử dụng tài khoản 213-TSCĐVH. Tài khoản này có các tài khoản cấp 2: + TK 2131- Quyền sử dụng đất. + TK 2132- Quyền phát hành. + TK 2133- Bản quyền, bằng sáng chế. + TK 2134- Nhãn hiệu hàng hoá + TK 2135- Phần mềm máy vi tính + TK 2136- Giấy phép và giấy phép nhượng quyền + TK 2138- TSCĐ vô hình khác. Ngoài ra kế toán còn sử dụng nhiều tài khoản liên quan khác. Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu: 1. Hạch toán các ngiệp vụ mua TSCĐVH: - Trường hợp mua TSCĐVH dùng vào hoạt động SXKD hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, ghi: Nợ TK 213- TSCĐVH( giá mua chưa có thuế GTGT) Nợ TK 133(2)- Thuế GTGT được khấu trừ( nếu có) Có TK 112,141,331,... - Trường hợp mua TSCĐVH dùng vào hoạt động SXKD hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT, ghi: Nợ TK 213-TSCĐVH Có TK 112,331,... 2. Trường hợp mua TSCĐVH theo phương thức trả chậm, trả góp: - Khi mua TSCĐVH dùng vào hoạt động SXKD hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế GTGT theo phương thức khấu trừ, ghi: Nợ TK 213-TSCĐVH( nguyên giá theo giá mua trả ngay chưa TGTGT) Nợ TK 242-Chi phí trả trước dài hạn Nợ TK 133(2) -Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 331- Phải trả cho người bán( tổng giá thanh toán) - Khi mua TSCĐVH dùng vào hoạt động SXKD hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT theo phương thức khấu trừ hoặc nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, ghi: Nợ TK 213-TSCĐVH(Nguyên giá- theo giá trả ngay đã có thuế GTGT) Nợ TK 242-chi phí trả trước dài hạn Có TK 331- Phải trả cho người bán( tổng giá thanh toán) - Hàng kỳ tính số lãi phải trả về mua TSCĐVH theo phương thức trả chậm, trả góp, ghi: Nợ TK 635- Chi phí tài chính Có TK 242- Chi phí trả trước dài hạn - Khi thanh toán tiền cho người bán, ghi: Nợ TK 331- phải trả cho người bán Có TK 111,112. 3. TSCĐVH mua dưới hình thức trao đổi: - Trao đổi hai TSCĐVH tương tự: Khi nhận TSCĐVH tương tự do trao đổi một TSCĐVH tương tự và đưa vào sử dụng ngay cho hoạt động SXKD, ghi: Nợ TK 213-TSCĐVH( giá trị còn lại của TSCĐVH đưa trao đổi) Nợ Tk214- Hao mòn TSCĐ(giá trị đã khấu hao của TSCĐ đưa trao đổi) Có TK 213-TSCĐVH(nguyên giá của tSCĐ đưa trao đổi) - Trao đổi hai TSCĐVH không tương tư: + Ghi giảm TSCĐVH đưa đi trao đổi, ghi: Nợ TK 214- hao mòn TSCĐ( Giá trị đã khấu hao) Nợ TK 811- Chi phí khác( giá trị còn laị của TSCĐ đưa đi trao đổi) Có TK 213- TSCĐVH( nguyên giá) Đồng thời phản ánh số thu nhập do trao đổi TSCĐ, ghi: Nợ TK 131-Phải thu của khách hàng(Tổng giá thanh toán) Có TK 711-Thu nhập khác(giá trị hợp lý của TSCĐ đi trao đổi) Có TK 333(11)- Thuế GTGT(nếu có) + Ghi tăng TSCĐVH nhận về,ghi: Nợ TK 213-TSCĐVH(giá trị hợp lý của TSCĐ nhận về) Nợ TK 133(2)- Thuế GTGT được khấu trừ( nếu có) Có TK 131-Phải thu của khách hàng(tổng giá thanh toán) Trường hợp phải thu thêm tiền do giá trị hợp lý của TSCĐ đi trao đổi lớn hơn giá trị hợp lý của TSCĐ nhận về, ghi: Nợ TK 111,112( Số tiền thu thêm) Có TK 131-Phải thu của khách hàng Trường hợp phải trả thêm tiền do giá trị hợp lý của TSCĐ đưa trao đổi nhỏ hơn giá trị hợp lý của TSCĐ nhận về, ghi: Nợ TK 131-phải thu của khách hàng Có TK 111,112,... 4. Giá trị TSCĐVH được hình thành từ nội bộ doanh nghiệp trong giai đoạn triển khai: - Khi phát sinh chi phí trong giai đoạn triển khai thì tập hợp vào chi phí SXKD trong kỳ hoặc tập hợp vào chi phí trả trước dài hạn, ghi: Nợ TK 242-Chi phí trả trước dài hạn(TH giá trị lớn) hoặc Nợ TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 111,112,152,153,331,... - khi xét thấy kết quả triển khai thoả mãn định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐVH thì: + Tập hợp chi phí thực tế phát sinh ở giai đoạn triển khai để hình thành nguyên giá TSCĐVH, ghi: Nợ TK 241-DXCBDD Nợ TK 133(2)-Thuế GTGT được khấu trừ(nếu có) Có TK 111,112,152,153,331,... +Kết thúc giai đoạn triển khai, kế toán phải xác định tổng chi phí thực tế phát sinh để hình thành nguyên giá TSCĐVH, ghi: Nợ TK 213-TSCĐVH Có TK241-DXCBDD 5. Khi mua TSCĐVH cùng với nhà cửa, vật kiến trúc trên đất thì phải xác định riêng biệt giá trị TSCĐVH là quyền sử dụng đất, TSCĐHH là nhà cửa, vật kiến trúc, ghi: Nợ TK 211-TSCĐHH(nguyên giá nhà cửa, vật kiến trúc) Nợ TK 213-TSCĐVH( nguyên giá quyền sử dụng đất) Nợ TK 133(2)- Thuế GTGT được khấu trừ(nếu có) Có TK 111,112,331,... 6. Khi mua TSCĐVH được thanh toán bằng c._.hứng từ liên quan đến quyền sở hữu vốn của các công ty cổ phần, nguyên giá của TSCĐVH là giá trị hợp lý của các chứng từ được phát hành liên quan đến quyền sử hưũ vốn, ghi: Nợ TK 213-TSCĐVH Có TK 411-NVKD( chi tiết vốn góp và thặng dư cổ phần) 7. khi doanh nghiệp được tài trợ, biếu, tặng TSCĐVH đưa vào sử dụng ngay cho hoạt động SXKD, ghi: - Khi nhận TSCĐVH được tài trợ, biếu tặng,ghi: Nợ TK 213-TSCĐVH Có TK 711-Thu nhập khác Các chi phí khác liên quan đến TSCĐVH được tài trợ, biếu, tặng,ghi: Nợ TK 213-TSCĐVH Có TK 111,112... - Khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp( nếu có) trên giá trị TSCĐVH được tài trợ, biếu, tặng ghi: Nợ TK 421-Lợi nhuận chưa phân phối Có TK 333(4) Thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước - Sau khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp(nếu có) trên giá trị TSCĐVH được tài trợ, biếu, tặng ghi tăng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, ghi: Nợ TK 421-Lợi nhuận chưa phân phối Có TK 411-Nguồn vốn kinh doanh (chi tiết nguồn vốn kinh doanh khác) 8. Khi doanh nghiệp nhận vốn góp liên doanh bằng quyền sử dụng đất, căn cứ vào hồ sơ giao quyền sử dụng đất, ghi: Nợ TK 213-TSCĐVH Có TK 411- NVKD *Kế toán tổng hợp tăng TSCĐ thuê tài chính: Kế toán tổng hợp TSCĐ thuê tài chính sử dụng TK 212-TSCĐ thuê tài chính. Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu: -Trường hợp đơn vị đi thuê TSCĐ thuê tài chính dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, căn cứ vào hoá đơn dịch vụ cho thuê tài chính của bên cho thuê và biên bản giao nhận TSCĐ, kế toán ghi: Nợ TK 212-TSCĐ thuê tài chính(Ghi giá chưa thuế GTGT) Nợ TK 133(2)- Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 342-Nợ dài hạn Các đơn vị áp dụng tính thuế theo phương pháp trực tiếp, hoặc dùng TSCĐ thuê tài chính vào hoạt động sản xuất hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT, kế toán ghi: Nợ TK 212-TSCĐ thuê tài chính( Ghi tổng giá thanh toán) Có TK 342-Nợ dài hạn -Từng kỳ xác định số tiền phải trả kỳ này cho bên cho thhuê tài chính, đồng thời xác định số lãi thuê phải trả kỳ này, nợ dài hạn đến han trả, ghi: Nợ TK 342-Nợ dài hạn Nợ TK 635- Chi phí tài chính(ghi số lãi thuê phả trả kỳ này) Có TK 315-Nợ dài hạn đến hạn trả - Phí cam kết sử dụng vốn phải trả cho bên cho thuê tài chính, kế toán ghi: Nợ TK 635-Chi phí tài chính Có TK 342- Nợ dài hạn Có TK 111,112,… - Cuối kỳ, kế toán tính trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính vào chi phí SXKD theo chế độ quy định, ghi: Nợ TK 627,641,642,… Có TK 214(2) - Hao mòn TSCĐ Kế toán tổng hợp giảm TSCĐ: a) Kế toán tổng hợp giảm TSCĐHH: * Kế toán thanh lý TSCĐ: TSCĐ thanh lý là các tài sản bị hư hỏng không thể sửa chữa hoặc những tài sản đã lạc hậu về kỹ thuật, sử dụng không hiệu quả hoặc không còn phù hợp với yêu cầu sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp nhưng không thể nhượng bán được. Khi thanh lý TSCĐ doanh nghiệp phải thành lập ban thanh lý hoặc hội đồng thanh lý TSCĐ để tổ chức việc thực hiện thanh lý TSCĐ. Khi thanh lý phải lập "biên bản thanh lý TSCĐ" theo mẫu quy định. - Căn cứ biên bản thanh lý TSCĐ, kế toán ghi giảm nguyên giá TSCĐ, ghi giá trị còn lại chưa thu hồi như một khoản chi phí bất thường: Nợ TK 214-hao mòn TSCĐ( phần giá trị đã hao mòn) Nợ TK 811-Chi phí khác(Giá trị còn lại) Có TK 211, 213-TSCĐ - Trong quá trình thanh lý TSCĐ doanh nghiệp có thể thu hồi được phế liệu do tháo gỡ từ TSCĐ. Giá trị phế liệu thu hồi được tính vào thu nhập khác: + Trường hợp thu hồi phế liệu, phụ tùng nhập kho: Nợ TK 152, 152,... Có TK 711- Thu nhập khác + Trường hợp bán phế liệu thu tiền ở đơn vị áp dụng phương phá khấu trừ thuế: Nợ TK 111,112...(Số tiền thu được) Có TK 711- thu nhập khác Có TK 3331 Thuế GTGT phải nộp - Các chi phí thanh lý được hạch toán vào chi phí khác, kế toán ghi: Nợ TK 811- Chi phí khác Có TK 111,112, 141-Chi bằng tiền hoặc bằng tạm ứng Có TK 152,153- Chi bằng vật liệu, CC-DD Có TK 334,338- Chi phí công nhân - cuối kỳ, so sánh giữa số thu và chi thanh lý để xác định kết quả thanh lý + Kết chuyển chi phí thanh lý TSCĐ Nợ TK 911- Xác định kết quả Có TK 811- Chi phí khác + Kết chuyển thu nhập từ thanh lý: Nợ TK 711- Thu nhập khác Có TK 911- Xác định kết quả + Xác định kết quả và ghi sổ kết quả thanh lý TSCĐ, nếu lãi: Nợ TK 911- Xác định kết quả Có TK 421- Thu nhập chưa phân phối nếu lỗ, kết toán ghi bút toán ngược lại - Nếu TSCĐ thanh lý trước đây hình thành bằng vốn vay ngân hàng thì số tiền thu được về thanh lý TSCĐ trước hết phải hoàn trả đủ vốn vay và lãi vay cho ngân hàng, hoặc cho các chủ nợ khác, khi trả nợ vay, ghi: Nợ TK 341-Vay dài hạn hoặc Nợ TK 315- Nợ dài hạn đến hạn trả Có TK 111,112,... * Kế toán nhượng bán TSCĐ( hạch toán tương tự như trường hợp thanh lý) * Kế toán góp vốn tham gia liên doanh bằng TSCĐ: - Trường hợp trị giá vốn góp được đánh giá cao hơn giá trị còn lại của TSCĐ, phần chênh lệch giá có lợi cho doanh nghiệp: Nợ TK 128- Đầu tư ngắn hạn khác( nếu liên doanh ngắn hạn) Nợ TK 222-Góp vốn liên doanh(Nếu liên doanh dài hạn) (Ghi theo giá vốn gốp được chấp nhận) Nợ TK 214- Hao mòn TSCĐ(Phần giá trị hao mòn) Có TK 412-Chênh lệch đánh giá lại tài sản( Phần chênh lệch) Có TK 211,213-TSCĐ( nguyên giá) -Trường hợp trị giá vốn góp được đánh giá thấp hơn giá trị còn lại của TSCĐ,kế toán ghi: Nợ TK 128-Đầu tư ngắn hạn Nợ TK 222- Góp vốn liên doanh Nợ TK 214-Hao mòn TSCĐ Nợ TK 412-Chênh lệch đánh giá lại tài sản Có TK 211,213-TSCĐ(nguyên giá) *Kế toán bị mất và phát hiện thiếu khi kiểm kê: Mọi trường hợp TSCĐ bị mất, hoặc thiếu khi kiểm kê đều phải lập biên bản , xác định nguyên nhân, người chịu trách nhiệm bồi thường và xử lý đúng chế độ tài chính của nhà nước và quy chế tài chính của đơn vị. - Trường hợp có quyết định của cấp có thẩm quyền ngay khi vụ việc phát sinh, căn cứ "Biên bản xử lý TSCĐ thiếu (mất)" đã được duyệt và hồ sơ TSCĐ, kế toán xác định phần giá trị thiệt hại( nguyên giá- số đã khấu hao) để ghi vào các tài khoản phù hợp, đồng thời ghi giảm nguyên giá TSCĐ và giá trị hao mòn TSCĐ + Đối với TSCĐ thiếu thuộc bộ phận SXKD: Nợ TK 214-Hao mònTSCĐ( gía trị hao mòn) Nợ TK 138(8)- Phải thu khác(Phần bắt người phạm lỗi bồi thường) Nợ TK 411-NVKD (nếu được nhà nước cho ghi giảm vốn) Nợ TK 811- Chi phí khác (nếu doanh nghiệp gánh chịu tổn thất) Có TK 211, 213-TSCĐ (Nguyên giá) + Đối với TSCĐ sử dụng vào hoạt động sự nghiệp, dự án thiếu: Nợ TK 466-Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ Nợ TK 214- Hao mòn TSCĐ Có TK 211,213-TSCĐ + Đối với TSCĐ dùng trong hoạt động phúc lợi bị thiếu: Nợ TK 4313- Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ Nợ TK 214-Hao mòn TSCĐ Có TK 211,213-TSCĐ - Trường hợp phải chờ quyết định xử lý, cuối kỳ kế toán cần phản ánh giá trị tổn thất vào khoản chờ kết chuyển: Nợ TK 214-Hao mòn TSCĐ(phần giá trị hao mòn) Nợ TK 138(1)- Tài sản thiếu chờ xử lý (phần thiệt hại) Có TK 211,213 -TSCĐ( nguyên giá) Khi có quyết định xử lý sẽ ghi sổ các tài khoản liên quan như trường hợp trên: Nợ TK 138-Phải thu khác (Nếu bắt bồi thường) Nợ TK 411-NVKD( Nếu ghi giảm vốn) Nợ TK 811- Chi phí khác( Nếu doanh nghiệp chịu tổn thất) Có TK 138(1)- Phải thu khác. * Kế toán TSCĐ chuyển thành CC-DC Trường hợp có quyết định của nhà nước thay đổi tiêu chuẩn TSCĐ, những TSCĐ không đủ tiêu chuẩn được chuyển thành CC-DC, kế toán ghi: + Nếu giá trị còn laị của TSCĐ nhỏ thì tính toàn bộ giá trị còn lại vào chi phí trong kỳ. Nợ TK 627,641,642( Giá trị còn lại của TSCĐ) Nợ TK 214- Hao mòn TSCĐ(Gía trị hao mòn) Có TK 211-TSCĐHH( Nguyên giá) +Nếu giá trị còn lại của TSCĐ lớn cần phải phân bổ dần vào chi phí nhiều kỳ, ghi: Nợ TK 242-Chi phí trả trước dài hạn( Giá trị còn lại) Nợ TK 214-Hao mòn TSCĐ (Giá trị hao mòn) Có TK 211-TSCĐHH( Nguyên giá) - Trường hợp TSCĐ còn mới đang bảo quản trong kho chuyển thành CC-DC,ghi: Nợ TK 153- Công cụ, dụng cụ Có TK 211-TSCĐHH (Nguyên giá). b) Kế toán tổng hợp giảm TSCĐVH Kết toán tổng hợp giảm TSCĐVH hạch toán tương tự như TSCĐHH c) Kế toán giảm TSCĐ thuê tài chính: Khi kết thúc hợp đồng thuê TSCĐ, tuỳ thuộc vào điều khoản của hợp đồng, kế toán hạch toán giảm TSCĐ theo các trường hợp: - Nếu doanh nghiệp được quyền chuyển giao quyền sở hữu hoặc mua lại tài sản thuê: + Trường hợp được chuyển giao quyền sở hữu, kế toán ghi: Nợ TK 211-TSCĐHH hoặc Nợ TK 213-TSCĐVH Có TK 212-TSCĐ thuê tài chính Đồng thời chuyển hao mòn TSCĐ đi thuê thành hao mòn TSCĐ của doanh nghiệp, kế toán ghi: Nợ TK 2142-Hao mòn TSCĐ đi thuê Có TK 2141, 2143 + Trường hợp phải chi thêm tiền để mua lại TSCĐ, số chi phí này được trích lập vào nguyên giá của tài sản đó, kế toán ghi: Nợ TK 211, 213- TSCĐ Có TK 111,112 - Trường hợp doanh nghiệp trả lại TSCĐ cho bên cho thuê khi kết thúc hợp đồng cho thuê, căn cứ biên bản giao nhận TSCĐ để ghi giảm TSCĐ thuê tài chính, ghi: Nợ TK 214(2) - Hao mòn TSCĐ Có TK 212- TSCĐ thuê tài chính Nếu khấu hao chưa hết thì phải trích khấu hao cho đủ để tính vào chi phí SXKD 1.4.2.3.Kế toán khấu hao và hao mòn TSCĐ: Để thực hiện kế toán khấu hao và hao mòn TSCĐ sử dụng các tài khoản: - TK 214-Hao mòn TSCĐ Kết cấu: Bên Nợ : Giá trị hao mòn TSCĐ giảm do TSCĐ giảm. Bên Có : Giá trị hao mòn TSCĐ tăng do trích khấu hao và các nguyên nhân khác. Số dư bên có: Gía trị hao mòn của TSCĐ hiện có. TK này có các TK cấp 2: TK 2141-Hao mòn TSCĐ HH TK 2142-Hao mòn TSCĐ thuê tài chính TK 2143- Hao mòn TSCĐ VH - TK 009- nguồn vốn khấu hao cơ bản TK này dùng để phản ánh sự hình thành tăng, giảm và sử dụng nguồn vốn khấu hao cơ bản của doanh nghiệp. Trình tự hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh: - Định kỳ căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, kế toán trích khấu hao vào chi phí SXKD, đồng thời phản ánh giá trị hao mòn của TSCĐ: Nợ TK 623-Chi phí sử dụng máy thi công(6234) Nợ TK 627-Chi phí SXC(6274) Nợ TK 641- Chi phí bán hàng(6414) Nợ TK 642-Chi phí QLDN(6424) Nợ TK 241-DXCB dở dang(2414) Có TK 214-Hao mòn TSCĐ(chi tiết theo từng TK cấp 2) Đồng thời phản ánh tăng nguồn vốn khấu hao cơ bản: Ghi đơn Nợ TK 009-Nguồn vốn khấu hao cơ bản. - Khi nộp vốn khấu hao cho đơn vị cấp trên theo phương thức ghi giảm vốn không được hoàn trả, kế toán ở đơn vị cấp dưới ghi: Nợ TK 411-Nguồn vốn kinh doanh Có TK 111,112,… Đồng thời ghi đơn Có TK 009-Nguồn vốn khấu hao cơ bản - KHi nhận vốn khấu hao của đơn vị cấp dưới nộp lên, kế toán ở đơn vị cấp trên ghi: Nợ TK 111,112,… Có TK 136- PhảI thu nội bộ(1361) Đồng thời gi đơn Nợ TK 009-Nguồn vốn khấu hao cơ bản - KHi cấp trên huy động vốn khấu hao hoặc đIều chuyển vốn khấu hao cho đơn vị khác theo phương thức hoàn trả, ghi: Nợ TK 136-Phải thu nội bộ Có TK 111,112,… Đồng thời ghi đơn Có TK 009-Nguồn vốn khấu hao cơ bản - Khi nhận vốn khấu hao do cấp trên hoàn trả kế toán ghi các bút toán ngược lại. - Trường hợp cho các đơn vị khác vay vốn khấu hao, ghi: Nợ TK 138-Phải thu khác(1388)(nếu cho vay không lấy lãi) Nợ TK 228-Đầu tư dài hạn khác(nếu cho vay lấy lãi) hoặc Nợ TK 128-Đầu tư ngắn hạn khác Có TK 111,112 Đồng thời ghi đơn có TK 009. - TSCĐ đã sử dụng( đã trích khấu hao)nhận được do điều chuyển nội bộ công ty, tổng công ty,…, ghi: Nợ TK 211- TSCĐHH(nguyên giá) Có TK 411-NVKD(giá trị còn lại) Có TK 214-Hao mòn TSCĐ(số khấu hao luỹ kế) - Đối với TSCĐ dùng hoạt động văn hoá, phúc lợi cuối năm tính giá trị hao mòn, kế toán ghi: Nợ TK 4313-Quỹ phúc lợi đã hình thành nên TSCĐ Có TK 214-Hao mòn TSCĐ - Đối với TSCĐ dùng cho họat động sự nghiệp, chương trình, dự án cuối năm tính giá trị hao mòn, kế toán ghi: Nợ Tk 466-Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ Có TK 214 Hao mòn TSCĐ 1.4.2.4.Kế toán sửa chữa TSCĐ : Trong quá trình sử dụng TSCĐ bị hao mòn và hư hỏng từng bộ phận. Để đảm bảo cho TSCĐ được hoạt động bình thường trong suất thời gian sử dụng, các doanh nghiệp thường xuyên phải tiến hành việc bảo dưỡng và sửa chữa TSCĐ khi bị hư hỏng. Nhiệm vụ kế toán sửa chữa TSCĐ là phản ánh chính xác chi phí sửa chữa và tính giá thành các công việc sửa chữa lớn hoàn thành, phân bổ đúng đắn chi phí sửa chữa TSCĐ vào các đối tượng liên quan trong doanh nghiệp. Việc sửa chữa TSCĐ có thể được tiến hành theo hai hình thức: hình thức tự làm và hình thức giao thầu. Khi doanh nghiệp tiến hành sửa chữa TSCĐ, tuỳ thuộc vào quy mô, tính chất của công việc sửa chữa, tuỳ theo khả năng của doanh nghiệp mà lựa chọn hình thức sửa chữa TSCĐ. a) Kế toán sửa chữa TSCĐ theo phương thức tự làm: Theo phương thức này, doanh nghiệp phải chi ra các chi phí sửa chữa TSCĐ như vật liệu, phụ tùng, tiền lương, bảo hiểm xã hội… chi phí khác bằng tiền… tuỳ theo mức độ chi phí nhiều hay ít để sử dụng tài khoản và cách hạch toán thích hợp. * Đối với sửa chữa thường xuyên: Các chi phí sửa chữa thường ít nên chi phí sửa chữa được phản ánh trực tiếp vào chi phí sản xuất kinh doanh của bộ phận có TSCĐ sửa chữa, kế toán ghi: Nợ TK:627-Chi phí sản xuất chung Nợ TK 641- Chi phí bán hàng Nợ TK 642-Chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK liên quan(111,112,152,334,338,…) * Đối với sửa chữa lớn TSCĐ: Công việc sửa chữa lớn thường có chi phí sửa chữa nhiều và được thực hiện theo kế hoạch, dự toán theo từng công trình sửa chữa. Vì vậy để giám sát chặt chẽ chi phí và giá thành công trình sửa chữa lớn, các chi phí này trước hết phải được tập hợp ở TK 241- XDCB dở dang(2413-sửa chữa lớn TSCĐ) chi tiết cho từng công trình, từng công tác sửa chữa lớn. Căn cứ vào các chứng từ tập hợp chi phí, kế toán ghi: Đối với TSCĐ sửa chữa lớn dùng vào hoạt động SXKD hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán ghi: Nợ TK 241-DXCB dở dang(2413) Nợ TK 133-Thuế GTGT được khấu trừ Có TK liên quan(111,112,152,153,334,…) Đối với TSCĐ sửa chữa lớn dùng vào hoạt động SXKD hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, kế toán ghi: Nợ TK 241-DXCB dở dang(2413) Có TK 111,112,153,334,… Khi công trình sửa chữa lớn hoàn thành, giá trị thực tế của công trình sửa chữa lớn hoàn thành được kết chuyển sang tài khoản chi phí trả trước dài hạn(242) hoặc chi phí phải trả(335) về sửa chữa lớn TSCĐ. - Trương hợp chi phí sửa chữa lớn có giá trị lớn và liên quan đến nhiều kỳ SXKD, khi công việc sửa chữa lớn hoàn thành kế toán ghi: + Kết chuyển giá trị thực tế công trình sửa chữa lớn hoàn thành Nợ TK 242-Chi phí trả trước dài hạn Nợ TK 335- Chi phí phải trả(nếu doanh nghiệp đã tiến hành trích trước) Có TK 241-XDCB dở dang(2413) + Số chi phí sửa chữa lớn phân bổ dần vào chi phí SXKD: Nợ TK 627-Chi phí sản xuất chung hoặc Nợ TK 641-Chi phí bán hàng Nợ TK 642-Chi phí QLDN Có TK 242-Chi phí trả trước dài hạn - Nếu doanh nghiệp thực hiện việc trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ: + Căn cứ kế hoạch trích trước chi phí sửa chữa vào chi phí SXKD, kế toán ghi: Nợ TK 627,641,642 Có TK 335-Chi phí phải trả(chi tiết trích trước SCL TSCĐ) - Trường hợp chi phí sửa chữa lớn TSCĐ có giá trị nhỏ, kế toán kết chuyển toàn bộ vào chi phí SXKD có hoạt động sửa cữa lớn TSCĐ, ghi: Nợ TK 623-Chi phí sử dụng máy thi công, hoặc Nợ TK 627-Chi phí sản xuất chung Nợ TK 641-Chi phí bán hàng Nợ TK 642-Chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 241-DXCB dở dang Trường hợp trích trước chi phí sửa chữa lớn, cuối niên độ xử lý chênh lệch giữa khoản đã trích và chi phí SCL thực tế phát sinh theo quy định hiện hành của cơ chế tài chính: + Nếu số trích trước về chi phí sửa chữa lớn TSCĐ lớn hơn chi phí thực tế phát sinh thì số chênh lệch được ghi giảm chi phí: Nợ TK 335-CHi phí phải trả Có TK 627,641,642 + Nếu chi phí thực tế phát sinh về chi phí sửa chữa lớn TSCĐ lớn hơn số trích trước thì số chênh lệch được tình vào chi phí: Nợ TK 627,641,642,… Có TK 335-Chi phí phải trả * Kế toán sửa chữa TSCĐ theo phương thức cho thầu: Khi công việc sửa chữa do bên ngoài làm thì doanh nghiệp phải tiến hành ký hợp đồng sửa chữa với người nhận thầu. Hợp đồng phaỉ quy định rõ thời gian giao nhận TSCĐ để sửa chữa, nội dung công việc sửa chữa, thời hạn hoàn thành và bàn giao lại TSCĐ cho doanh nghiệp, số tiền thanh toán cho người nhận thầu và hình thức thanh toán… - Căn cứ vào hợp đồng sửa chữa và biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành, nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, kế toán ghi: Nợ TK 241-XDCB dở dang(2413) Nợ TK 133-Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 331-Phải trả cho người bán - Tuỳ thuộc vào việc doanh nghiệp có hay không tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn để tiến hành kết chuyển chi phí SCL thực tế phát sinh vào TK 242 hoặc TK 335 tương tự như phương thức sửa chữa lớn TSCĐ theo phương thức tự làm. 1.4.2.5.Kế toán các nghiệp vụ khác về TSCĐ: NgoàI các nghiệp vụ chủ yếu về TSCĐ đã nói ở trên, trong doanh nghiệp còn phát sinh một số nghiệp vụ sau: - Đánh giá lại TSCĐ theo quyết định của nhà nước - Thuê hoạt động TSCĐ. 1.4.2.5.1. Kế toán đánh giá lại TSCĐ: Theo yêu cầu quản lý, bảo toàn vốn, doanh nghiệp phải đánh giá lại TSCĐ theo mặt bằng giá của thờiđiểm đánh giá lại theo quyết định của nhà nước. Khi đánh giá lại TSCĐ doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê để xác định số TSCĐ hiện có, thành lập hội đồng đánh giá lại TSCĐ. đồng thời doanh nghiệp phải xác định nguyên giá mới, giá trị hao mòn và giá trị còn lại của TSCĐ theo nguyên giá mới. Trên cơ sở đó xác định phần nguyên giá, giá trị hao mòn phải điều chỉnh tăng hay giảm so với sổ kế toán làm căn cứ ghi sổ. Chứng từ kế toán đánh giá lại TSCĐ là biên bản kiểm kê và đánh giá lại TSCĐ, kế toán ghi sổ như sau: - Phần nguyên giá đIều chỉnh tăng: Nợ TK 211-TSCĐHH(số chênh lệch tăng nguyên giá) Có TK 412-Chênh lệch đánh giá lại tài sản -Phần nguyên giá điều chỉnh giảm: Nợ TK 412-Chênh lệch đánh giá lại tài sản Có TK 211-TSCĐHH( Số chênh lệch giảm nguyên giá) Nếu có điều chỉnh lại giá trị đã hao mòn của TSCĐ, ghi: + Trường hợp điều chỉnh giảm: Nợ TK 214-Hao mòn TSCĐ Có TK 412- Chênh lệch đánh giá lại tài sản +Trương hợp đIều chỉnh tăng ghi bút toán ngược lại 1.4.2.5.2.Kế toán TSCĐ thuê hoạt động: TSCĐ thuê hoạt động là TSCĐ thuê không thoả mãn bất cứ đIều kiện nào của hợp đồng thuê tài chính. Bên đi thuê chỉ được quản lý, sử dụng trong thời gian hợp đồng và phải hoàn trả khi kết thúc hợp đồng. a) Kế toán tại đơn vị đi thuê: Kế toán tăng giảm TSCĐ thuê hoạt động được phản ánh trên tàI khoản 001- Tài sản thuê ngoài. Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị của tất cả tài sản mà đơn vị thuê của đơn vị khác theo hình thức thuê hoạt động. -Trong thời gian thuê, nếu doanh nghiệp muốn thay đổi kết cấu, trang bị thêm hoặc hiện đại hoá TSCĐ thuê thì phảI được sự đồng ý của bên cho thuê. Giá trị phần trang bị thêm được ghi sổ như TSCĐHH của doanh nghiệp. Khi bàn giao, bộ phận giá trị này được hạch toán tương tự nghiệp vụ nhượng bán và thanh lý TSCĐ của doanh nghiệp. - Hạch toán chi phí thuê tài sản cố định: Căn cứ hợp đồng thuê tàI sản và chi phí liên quan đến thuê TSCĐ, kế toán ghi: Nợ TK 627-Chi phí sản xuất chung, hoặc Nợ TK 641-Chi phí bán hàng Nợ TK 642-Chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 338-Phải trả, phải nộp khác(3388), hoặc Có TK 342-Nợ dài hạn Trường hợp chi phí này quá lớn thì có thể tập hợp vào TK 242-Chi phí trả trước dài hạn để phân bổ dần. b) Kế toán tại đơn vị cho thuê: - Chi phí hoạt động cho thuê bao gồm khấu hao TSCĐ, chi phí môi giới, giao dịch, vận chuyển và chi phí khác được tập hợp bên Nợ TK635-Chi phí tàI chính. Nợ TK 133-Thuế GTGT được khấu trừ(nếu có) Nợ TK 635-CHi phí tài chính Có TK 214-Hao mòn TSCĐ Có TK 111-Tiền mặt Có TK 152-Nguyên kiệu, vật liệu …… -Tiền thu về cho thuê được hạch toán: Nợ TK 111,112,138,… Có TK 515- Doanh thu hoạt động tài chính Có TK 3331-Thuế GTGT phải nộp. Chương 2: Tình hình thực tế tổ chức công tác kế toán TSCĐở xí nghiệp giầy Kiêu Kỵ 2.1. Đặc điểm chung của công ty. 2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển: Xí nghiệp giầy thể thao xuất khẩu Kiêu Kỵ là một đơn vị SXKD còn rất non trẻ, trực thuộc công ty xuất nhập khẩu mây tre Việt Nam (BAROTEX). Sau khi được bộ thương mại phê duyệt dự án đầu tư xuất khẩu giầy thể thao số 162/ TM-KH ngày 13/3/1995 và quyết đinh số 2122 TM/TCCB ngày 20/7/1995, xí nghiệp giầy thể thao xuất khẩu Kiêu Kỵ chính thức thành lập với quyết định số 296/TM-TCCB. Xí nghệp có trụ sở giao dịch và sản xuất tại địa bàn xã Kiêu Kỵ- huyện Gia Lâm- Hà Nội, giấy phép kinh doanh số 301031 cấp ngay 9/9/1995. Đối tượng sản xuất của xí nghiệp là giầy thể thao xuất khẩu. Khách hàng của xí nghiệp là công ty PREEDOM TRADING, một trong những công ty có nhiều năm hoạt động và kinh doanh giầy có uy tín trên thị trường quốc tế. Xí nghệp sản xuất dựa trên nguồn nguyên liệu do PREEDOM TRADING cung cấp. Ngoài ra,một số sản phẩm được bao tiêu theo hợp đồng với kế hoạch tháng, qúy, năm đã được ký kết. Trong nền kinh tế thị trường, xí nghiệp giầy thể thao xuất khẩu Kiêu Kỵ đã tạo được thị phần đáng kể, thúc đẩy phát triển nghành thương mại nói riêng và nền kinh tế nước ta nói chung, mở rộng giao lưu hợp tác lao động sản xuất với nước ngoài do đó tạo đựơc công ăn, việc làm cho người lao động và tăng thêm lượng kim ngạch xuất khẩu. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp: Trong doanh nghiệp, giúp việc cho giám đốc là một phó giám đốc phụ trách vấn đề tài chính và kinh doanh, và một trợ lý giám đốc kiêm phụ trách sản xuất. Bên dưới là các bộ phận chức năng gồm có 05 phòng: -Phòng tổ chức hành chính; - Phòng kế toán tài vụ; - Phòng kỹ thuật, KCS; - Phòng kế hoạch vật tư; - Phòng xuất nhập khẩu. Và 05 phân xưởng: - Phân xưởng cắt; - Phân xưởng may; - Phân xưởng gò ráp; - Bộ phận đế; - Phân xưởng cơ điện. * Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận: - Ban giám đốc: Là người phụ trách chung về tình hình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. - Trợ lý giám đốc, phụ trách sản xuất: là người được giám đốc uỷ quyền chi đạo vấn đề sản xuất và chất lượng sản phẩm. Trợ lý giám đốc phụ trách sản xuất phải đánh giá được kết quả sản xuất liên tục từ đầu đến cuối. Đồng thời trợ lý giám đốc- phụ trách sản xuất là người được ủy quyền cùng phó giám đốc tài chính và kinh doanh giải quyết các vấn đề liên quan khi giám đốc vắng mặt. - Phó giám đốc tài chính và kinh doanh: là người được giám đốc uỷ quyền chỉ đạo mọi hoạt động kinh doanh và tài chính của xí nghiệp. Phó giám đốc có trách nhiệm làm cho xí nghiệp hoạt động sản xuất đều đặn, là người cùng trợ lý giám đốc giải quyết các vấn đề liên quan khi giám đốc vắng mặt. Các bộ phận chức năng: - Phòng tổ chức hành chính: là bộ phận bao gồm ban tổ chức lao động tiền lương, hành chính quản trị. Nhiệm vụ của bộ phận này là bố trí, sắp xếp lao động trong xí nghiệp về số lượng, trình độ tay nghề từng phòng, từng phân xưởng, xây dựng những nội quy, quy chế, hướng dẫn thực hiện các quy định theo đúng chế độ, chính sách của nhà nước. - Phòng kế toán tài vụ: là công cụ xí nghiệp, giúp giám đốc thực hiện tốt công tác hạch toán kinh tế, thống kê tài chính, thông tin kinh tế cho xí nghiệp. Ngoài ra phòng kế toán tài vụ còn có nhiệm vụ lập và thực hiện tốt các kế hoạch tài chính và báo cáo tài chính theo quy định. - Phòng kỹ thuật-KCS: Có nhiệm vụ giám sát và đưa ra các định mức, tiêu chuẩn kỹ thuật, ứng dụng khoa học kỹ thuật, phát minh sáng kiến cho cải tiến sản phẩm. Phòng kỹ thuật- KCS còn có nhiệm vụ quan trọng là kiểm tra chất lương sản phẩm, an toàn trong sản xuất trên từng công đoạn. - Phòng kế hoạch vật tư: Dựa trên các đơn đặt hàng từ phòng kinh doanh chuyển sang, các định mức vật tư phòng kỹ thuật chuyển tới để lập kế hoạch sản xuất theo đơn đặt hàng, kế hoạch mua sắm, dự trữ, cấp phát vật tư sau khi đã kiểm tra lại các định mức. Phòng kế hoạch vật tư có nhiệm vụ phải tính toán cân đối điều chỉnh sao cho luôn đủ vật tư để sản xuất được thông suốt. -Phòng xuất nhập khẩu: phòng này có nhiệm vụ tìm kiếm thị trường, tìm nguồn cung cấp nguyên vật liệu, tìm đối tác kinh doanh ký kết hợp đồng, tiêu thụ sản phẩm, làm thủ tục xuất khẩu thành phẩm, nhập nguyên vật liệu. Sơ đồ bộ máy quản lý của xí nghiệp: Giám đốc Trợ lý giám đốc phụ trách Phó giám đốc phụ trách điều hành sản xuất tài chính và kinh doanh Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng tố chức kế toán kỹ thuật kế hoạch xuất nhập hành chính tài vụ khẩu Phân xướng Phân xướng Phân xưởng Bộ phận Bộ phận cắt may gò ráp đế cơ điện Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo Quan hệ phối hợp 2.1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán ở xí nghiệp: a) Tổ chức bộ máy kế toán: Do đặc điểm tổ chức sản xuất cũng như đặc điểm quản lý của xí nghiệp nên bộ máy kế toán của xí nghiệp được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung. Mọi công tác kế toán được thực hiện ở bộ phận kế toán của xí nghiệp, từ việc hạch toán ban đầu(thu thập, kiểm tra chứng từ, ghi sổ chi tiết) đến việc lập các báo cáo kế toán, cung cấp thông tin kế toán phục vụ cho nhu cầu quản lý. Phòng kế toán có các chức năng và nhiệm vụ: - Lập kế toán tài chính đồng thời phải thống nhất với kế hoạch sản xuất, kỹ thuật của xí nghiệp. - Huy động các nguồn vốn thích hợp, sử dụng vốn hợp lý, tiết kiệm đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao. - Tổ chức hạch toán kịp thời, đầy đủ, chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất. - Thực hiện hướng dẫn và kiểm soát việc quản lý tiền tệ theo quy định của nhà nước. - Phân tích các hoạt động kinh tế của xí nghiệp. - Giúp giám đốc xây dựng giá thành sản phẩm, quyết định về tài chính trong quá trình sản xuất. - Tham gia xây dựng hợp đồng kinh tế với các khách hàng đặc biệt trong việc quy định các điều kiện tài chính ở hợp đồng. Cơ cấu bộ máy kế toán ở xí nghiệp được tổ chức như sau: + Kế toán trưởng: là người kiểm tra tình hìnhh hình tài chính, các khoản thu chí có liên quan đến tiền mặt tại xí nghiệp.Là người tính lương để trả lương cho cán bộ công nhân viên, phân bổ các chi phí về tiền lương như BHXH, KPCĐ cho các đối tượng, tính giá thành, theo dõi doanh thu bán hàng, theo dõi công nợ, thanh lý hợp đồng với từng khách hàng. + Kế toán vật liệu,công cụ:Theo dõi tình hình nhập xuất tồn kho của các loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ dùng trong kỳ hạch toán, tính giá nhập xuất tồn kho của chúng để ghi vào chứng từ, sổ sách có liên quan. Hướng dẫn kiểm tra, đối chiếu với thủ kho về tình hình nhập, xuất kho vật tư, háng hoá. Kế toán vật liệu là một trong những thành viên tham gia kiểm kê định kỳ hoặc bất thường để xác định giá trị hàng tồn kho. +Kế toán TSCĐ: Theo dõi tình hình tăng, giảm TSCĐ. + Thủ quỹ:là người trực tiếp quản lý tiền mặt tại xí nghiệp, chịu trách nhiệm thu, chi tiền mặt , lập báo cáo quỹ hàng ngày, phản ánh tình hình thu chi tiền mặt của xí nghiệp. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại xí nghiệp giầy Kiêu Kỵ. Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp toán Kế toán Kế toán kế toán Thủ quỹ thanh nguyên giá thành tài sản toán và vật liệu sản phẩm cố tiền lương công cụ và tiêu định dụng cụ thụ Thủ kho, nhân viên thống kê ở các phân xưởng Ghi chú: Quan hệ chỉ dạo Quan hệ phối hợp b) Tổ chức sổ sách kế toán: Do quy mô sản xuất của xí nghiệp lớn, việc tổ chức sản xuất theo đơn đặt hàng nên xí nghiệp áp dụng chế độ kế toán mới với hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Hình thức kế toán này tương đối đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu. Hệ thống sổ sách sử dụng trong xí nghiệp đầy đủ và dúng với chế độ kế toán ban hành. Chứng từ, sổ sách được áp dụng: 1. Thẻ tài sản cố định 2. Chứng từ ghi sổ 3. Sổ chi tiết tăng giảm TSCĐ 4. Sổ cái 5. Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sơ đồ hạch toán Thẻ TSCĐ Chứng từ ghi sổ Sổ chi tiết TSCĐ Sổ đăng ký Sổ cái Bảng tổng hợp chứng từ ghi sổ chứng từ ghi sổ Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu 2.2. Tình hình thực tế tổ chức công tác kế toán TSCĐ ở xí nghiệp. 2.2.1. Tình hình trang bị TSCĐ ở xí nghiệp: Trong năm 2002 xí nghiệp đã tiến hành nhiều hoạt động liên quan đến tình hình trang bị TSCĐ trong xí nghiệp. Cụ thể: - Xí nghiệp đã tiến hành thanh lý những TSCĐ không cần dùng và không sử dụng được nữa. -Xí nghiệp đã đầu tư thêm máy cắt, máy khâu, và một nhà kho thành phẩm. 2.2.2. Tình hình quản lý TSCĐ ở xí nghiệp: Để quản lý TSCĐ trong toàn xí nghiệp, kế toán TSCĐ tiến hành mở thẻ TSCĐ để theo dõi tình hình tăng, giảm TSCĐ của xí nghiệp. Đồng thời thường xuyên tiến hành bảo dưỡng, sửa chữa tài sản Cuối quý, 6 tháng, 9 tháng, 1 năm kế toán TSCĐ tiến hành kiểm kê tài sản và cuối năm tổ chức đánh giá lại TSCĐ. 2.2.3. Phân loại TSCĐ ở xí nghhiệp: Hiện nay TSCĐ ở xí nghiệp có TSCĐ hữu hình và TSCĐVH, không có TSCĐ thuê tài chính TSCĐVH của xí nghiệp chỉ có quyền sử dụng đất. Do TSCĐ của xí nghiệp chủ yếu là máy móc thiết bi sản xuất như máy cán, máy đột chỉ, máy may..., gồm hơn 500 máy nên việc hạch toán bảo trì TSCĐ của xí nghiệp gặp khá nhiều khó khăn. Để khắc phục phần nào vướng mắc đó phục vụ cho yêu cầu quản lý TSCĐ xí nghiệp đã tiến hành phân loại TSCĐ theo các tiêu thức sau: - Phân loại theo nguồn hình thành: Theo cách này, TSCĐ của xí nghiệp được chia thành: + TSCĐ được đầu tư bằng nguồn vốn cấp trên cấp: 1.035.887.946 đồng + TSCĐ được đầu tư bằng vốn vay: 21.692.181.513 đồng + TSCĐ được đầu tư bằng nguồn vốn tự bổ sung: 136.257.410 đồng Tổng cộng: 22.864.326.869 đồng - Phân loại TSCĐ theo đặc trưng kỹ thuật: theo cách phân loại này TSCĐ của xí nghiệp gồm có: + Nhà cửa, vật kiến trúc: 8.050.135.365 đồng (35,2%) + Máy móc thiết bị: 13.642.046.148 đồng (60%) + Dụng cụ quản lý: 136.157.410 đồng (0,6%) + Phương tiện vận tải: 343.410.000 đồng (1,5%) + TSCĐ khác: 692.577.946 đồng (2,7%) Tổng cộng: 22.864.326.869 đồng (100%) Mỗi cách phân loại TSCĐ đều mang ý nghĩa nhất định giúp cho việc quản lý à sử dụng TSCĐ ngày một tốt hơn. Theo cách phân loại thứ nhất, ta thấy rằng TSCĐ được đầu tư bằng nguồn vốn tự bổ sung chỉ chiếm khoảng 0,6% , TSCĐ đầu tư bằng vốn vay chiếm 94,9% tổng nguyên giá TSCĐ của xí nghiệp. Như vậy xí nghiệp sẽ có biện pháp mở rộng, khai thác thêm nguồn vốn, mặt khác có thể kiểm tra theo dõi tình hình chi trả các k._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc29648.doc
Tài liệu liên quan