Lời mở đầu
Hạch toán kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế, tài chính, có vai trò tích cực trong việc quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế. Với tư cách là công cụ quản lý kinh tế tài chính, kế toán là một lĩnh vực gắn liền với hoạt động kinh tế, tài chính, đảm nhiệm hệ thống tổ chức thông tin có ích cho các quyết định kinh tế. Vì vậy, kế toán có vai trò đặc biệt quan trọng không chỉ với hoạt động tài chính Nhà nước, mà còn vô cùng cầ
62 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1318 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Tổ chức công tác kế toán tài sản cố định tại Công ty cổ phần may Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n thiết và quan trọng với hoạt động tài chính doanh nghiệp.
Hạch toán kế toán nói chung và hạch toán kế toán phần hành TSCĐ nói riêng đều không ngoài mục đích bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh của Doanh nghiệp. TSCĐ là một bộ phận vốn của Doanh nghiệp thể hiện dưới hình thái tư liệu lao động hay các khoản chi phí đã chi ra (có đủ tiêu chuẩn qui định về giá trị và thời gian để ghi nhận là TSCĐ) nhằm thực hiện các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Đối với các doanh nghiệp sản xuất, đơn vị cơ sở của nền kinh tế quốc dân, nơi tạo ra của cải vật chất và tích luỹ cho xã hội thì TSCĐ là bộ phận quan trọng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn đầu tư, thể hiện trình độ công nghệ, năng lực và thế mạnh của doanh nghiệp trong việc mở rộng và phát triển sản xuất.
Việc mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư trang thiết bị mới, những TSCĐ tiên tiến, hiện đại, nâng cao hiệu quả trong quá trình sử dụng TSCĐ góp phần tăng cường hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh là mối quan tâm hàng đầu của từng doanh nghiệp. Và đây cũng là mối quan tâm chung của toàn bộ các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế. Điều đó đặt ra yêu cầu đối với công tác quản ly TSCĐ ngày càng cao và nhất thiết phải tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp.
Tổ chức tốt công tác TSCĐ trong doanh nghiệp có ý nghĩa vô cùng quan trọng, nếu tăng cường công tác quản ly và sử dụng TSCĐ ở doanh nghiệp có hiệu quả điều này sẽ góp phần nâng cao hiệu suất sử dụng TSCĐ, tăng được năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm -----> tăng được sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường ....thu hồi nhanh vốn đầu tư để tiếp tục mở rộng sản xuất, đổi mới trang thiết bị sản xuất.
Không nằm ngoài mục đích đó, Công ty cổ phần may Thăng Long hiện nay cũng đang phải nghiên cứu, tìm tòi các giải pháp tốt nhất để quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ, tiết kiệm chi phí sản xuất, tạo ra được các sản phẩm có chất lượng cao, giá thành hạ đảm bảo cho công ty có một vị thế vững chắc trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường.
Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần may Thăng Long, nhận biết được tầm quan trọng của phần hành kế toán này cùng với sự giúp đỡ tận tình của các cô, các bác và các anh chị tại công ty và sự hướng dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn, TS Phạm Thanh Bình nên em đã đi sâu nghiên cứu và chọn đề tài:
“Tổ chức công tác kế toán tài sản cố định tại Công ty cổ phần may Thăng Long”
Chuyên đề tốt nghiệp này gồm 3 chương:
Chương I: Những lý luận cơ bản về kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp sản xuất
Chương II: Thực trạng kế toán TSCĐ tại công ty cổ phần may Thăng Long
Chương III: Đánh giá chung và một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại công ty cổ phần may Thăng Long.
Do trình độ còn hạn chế, thời gian thục tập không nhiều nên bài viết này không thể không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự quan tâm và góp y của các thầy cô về nội dung cũng như hình thức để bài viết của em được hoàn chỉnh và đầy đủ hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Phạm Thanh Bình hướng dẫn và các thầy cô giáo trong bộ môn kế toán cùng các cán bộ kế toán của Công ty đã nhiệt tình hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành bài viết này.
Chương I
Những lý luận cơ bản về kế toán tàI sản cố định trong doanh nghiệp sản xuất
I. Một số vấn đề cơ bản về tài sản cố định
1. Khái niệm, vị trí và vai trò của TSCĐ trong doanh nghiệp sản xuất
1.1 Khái niệm về tài sản cố định
Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu và những tài sản khác có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài. Và khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh TSCĐ bị hao mòn dần và giá trị của nó được chuyển dịch từng phần vào chi phí kinh doanh.
Theo hệ thống chế độ kế toán doanh nghiệp mới được ban hành và công bố, cụ thể là theo chuẩn mực kế toán số 03, tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ được qui định như sau:
Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó
Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy
Thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên
Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành (hiện nay là từ 10.000.000đ trở lên).
1.2. Vị trí của TSCĐ trong doanh nghiệp sản xuất
Đối với 1 doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì TSCĐ có một vị trí cực kỳ quan trọng hay nói cách khác TSCĐ là cơ sở vật chất kỹ thuật quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với doanh nghiệp sản xuất cũng như toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Cải tiến, hoàn thiện, đổi mới và sử dụng có hiệu quả TSCĐ là một trong những nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp nói riêng và đối với nền kinh tế đất nước nói chung.
1.3. Vai trò của TSCĐ
Trong quá trình sản xuất kinh doanh là quá trình kết hợp giữa 3 yếu tố cơ bản là: lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động. TSCĐ là một bộ phận quan trọng và chủ yếu trong phần tư liệu lao động trong doanh nghiệp, nó có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Đặc điểm của tài sản cố định
Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh TSCĐ có các đặc điểm chủ yếu sau:
TSCĐ có giá trị lớn (tuỳ theo mức quy định của mỗi nơi và mỗi thời kỳ khác nhau) thời gian sử dụng dài và nó tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu.
Giá trị của TSCĐ bị hao mòn dần và chuyển dần từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Song giá trị của nó lại chuyển dịch dần từng phần vào giá trị sản phẩm sản xuất ra.
TSCĐ giữ nguyên hình thái biểu hiện vật chất và tính chất lý hoá của nó trong suốt quá trình sử dụng.
TSCĐ chỉ hoàn thành một vòng luân chuyển khi thu hồi được tất cả giá trị đầu tư ban đầu vào TSCĐ.
Do có những đặc điểm trên nên vấn đề quản lý TSCĐ là hết sức quan trọng để đáp ứng hết các yêu cầu quản lý kế toán TSCĐ phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau đây:
Tổ chức ghi chép, phản ánh kịp thời đầy đủ về số lượng, hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng, giảm và di chuyển TSCĐ trong nội bộ doanh nghiệp.
Tính toán và phân bổ số trích khấu hao TSCĐ tính vào các đối tượng chịu chi phí và việc thu hồi, sử dụng nguồn vốn khấu hao.
Tham gia lập kế hoạch sửa chữa, dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sửa chữa, tính toán chính xác chi phí sửa chữa thực tế khi công việc sửa chữa hoàn thành.
Tham gia tổ chức kiểm kê, đánh giá lại TSCĐ.
3. Phân loại tài sản cố định
Trong doanh nghiệp sản xuất, TSCĐ rất đa dạng về số lượng, chủng loại. Để thuận tiện cho công tác quản lý và hạch toán TSCĐ cần thiết phải phân loại TSCĐ. Phân loại TSCĐ còn phản ánh tính chất quy mô sản xuất của doanh nghiệp và phục vụ yêu cầu quản lý tài sản.
Thông thườmg TSCĐ được phân loại theo những tiêu thức sau:
3.1. Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu.
Căn cứ vào quyền sở hữu đối với TSCĐ thì TSCĐ của doanh nghiệp được chia thành
- TSCĐ tự có là những TSCĐ được xây dựng, mua sắm, hình thành từ nguồn vốn Ngân sách cấp hoặc cấp trên cấp, bằng nguồn vốn vay, nguồn vốn liên doanh, các quỹ của doanh nghiệp và các TSCĐ được quyên tặng, viện trợ không hoàn lại.
- TSCĐ thuê ngoài là những TSCĐ của doanh nghiệp hình thành do việc doanh nghiệp đi thuê sử dụng trong một thời gian nhất định theo hợp đồng thuê TSCĐ.
TSCĐ thuê ngoài lại chia thành:
TSCĐ thuê tài chính là những TSCĐ doanh nghiệp thuê sử dụng trong thời gian dài và có quyền kiểm soát, sử dụng chúng theo các điều khoản của hợp đồng thuê TSCĐ dài hạn. Theo thông lệ, chuẩn mực quốc tế về kế toán thì TSCĐ được gọi là thuê tài chính nếu thoả mãn được một trong bốn điều kiện sau:
+ Quyền sở hữu TSCĐ thuê được chuyển cho bên đi thuê khi hết hạn hợp đồng.
+ Hợp đồng cho phép bên đi thuê được lựa chọn mua TSCĐ thuê với giá thấp hơn giá trị thực tế của TSCĐ thuê tại thời điểm mua lại.
+ Thời hạn thuê theo hợp đồng ít nhất phải bằng 3/4 thời gian hữu dụng ứơc tính của TSCĐ thuê.
+ Gía trị hiện tại của khoản chi theo hợp đồng thuê ít nhất phảI bằng 90% giá trị của TSCĐ thuê.
TSCĐ thuê hoạt động là những TSCĐ thuê mà không thoả mãn bất cứ điều khoản nào của hợp đồng thuê tài chính. Đối với các TSCĐ thuê hoạt động doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền định đoạt. Doanh nghiệp chỉ phải trả chi phí đi thuê mà không phải tính khấu hao.
Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu có tác dụng trong việc quản lý và tổ chức kế toán phù hợp với từng loại TSCĐ theo nguồn hình thành để có giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh không chỉ với những TSCĐ đi thuê mà cả những TSCĐ tự có của doanh nghiệp
3.2. Phân loại TSCĐ theo hình thức biểu hiện.
Theo cách phân loại này, toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp được chia thành 2 loại: TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình.
- TSCĐ hữu hình là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất (tuỳ từng đơn vị TSCĐ có thể là kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất định). Có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nhưng vãn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như: nhà xưởng, máy móc thiết bị…
- TSCĐ vô hình là những tài sản không có thực thể hữu hình thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như: chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí về sử dụng đất, chi phí về bằng phát minh sáng chế…...
Với cách phân loại này giúp cho nhà quản lý có một cách nhìn tổng thể về cơ cấu đầu tư của doanh nghiệp. Đây là một căn cứ rất quan trọng để xây dựng các quyết định đầu tư hoặc điều chỉnh phương hướng đầu tư phù hợp với tình hình thực tế. Ngoài ra với cách phân loại này còn giúp doanh nghiệp có biện pháp quản lý tài sản, tính toán khấu hao khoa học và hợp lý với từng loại tài sản của đơn vị.
3.3. Phân loại TSCĐ theo mục đích sử dụng.
- TSCĐ dùng trong mục đích kinh doanh: Là những TSCĐ dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản và hoạt động sản xuất kinh doanh phụ của doanh nghiệp.
- TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi sự nghiệp, an ninh quốc phòng.
- Các TSCĐ chờ xử lý
Phân loại TSCĐ theo cách này giúp các doanh nghiệp nắm được tình hình sử dụng TSCĐ, từ đó có các giải pháp huy động TSCĐ vào sản xuất kinh doanh.
3.4. Phân loại TSCĐ theo đặc trưng kĩ thuật(công dụng kinh tế)
- Nhà cửa vật kiến trúc: Là những TSCĐ của doanh nghiệp được hình thành sau quá trình thi công xây dựng như nhà xưởng, trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào…..
- Máy móc thiết bị: Là toàn bộ các máy móc thiết bị dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như máy móc thiết bị động lực, máy công tác, thiết bị chuyên dùng, những máy móc đơn lẻ.
- Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: Là các loại phương tiện vận tải như phương tiện đường sắt, đường thuỷ, đường bộ….và các thiết bị truyền dẫn như hệ thống điện, hệ thống thông tin, băng tải….
- Thiết bị dụng cụ quản lý: Là những thiết bị dụng cụ dùng cho công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như máy vi tính, thiết bị điện tử, thiết bị dụng cụ đo lường……
- Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm: Gồm các loại cây lâu năm( chè, cà phê, cao su…..), súc vật làm việc(trâu, bò, ngựa….), và súc vật cho sản phẩm(trâu, bò sữa, gà….)
- Các loại TSCĐ khác: Là toàn bộ các loại TSCĐ chưa liệt kê vào năm loại trên như tác phẩm nghệ thuật, tranh ảnh.
3.5. Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành.
- TSCĐ hình thành từ nguồn vốn được cấp(Ngân sách, cấp trên cấp)
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng vốn vay
- TSCĐ hình thành từ nguồn vốn tự bổ sung của đơn vị
- TSCĐ nhận góp vốn liên doanh, liên kết với các đơn vị khác
Với cách phân laọi này chỉ rõ nguồn hinh thành các tài sản, từ đó có kế hoạch bù đắp bảo toàn các nguồn vốn bằng các phương pháp thích hợp, đồng thời là căn cứ để phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp vững chắc hay mang tính phụ thuộc vào các đơn vị khác.
II. Đánh giá tàI sản cố định
Đánh giá TSCĐ là biểu hiện giá trị TSCĐ bằng tiền theo những nguyên tắc nhất định, đánh giá TSCĐ là điều kiện cần thiết để hoạch toán TSCĐ, trích khấu hao và phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp. Ngoài ra đánh giá TSCĐ là việc xác định giá trị ghi sổ của TSCĐ theo những nguyên tắc nhất định. Gía trị ghi sổ của TSCĐ được thể hiện qua các chỉ tiêu: nguyên giá và giá trị còn lại.
1. Đánh giá theo nguyên giá TSCĐ
Nguyên giá là toàn bộ chi phí bình thường và hợp lý mà các doanh nghiệp phải bỏ ra để có TSCĐ tính đến thời điểm đưa TSCĐ đó vào trạng tháI sẵn sàng sử dụng. TSCĐ của doanh nghiệp được hình thành từ các nguồn khác nhau, do đó nguyên giá TSCĐ trong từng trường hợp được tính như sau:
1.1. TSCĐ do mua sắm:
Nguyên giá TSCĐ do mua sắm bao gồm giá mua thực tế phải trả (ghi trên hoá đơn đã trừ các khoản chiết khấu, giảm giá), các khoản thuế(không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như các chi phí chuẩn bị mặt bằng, lắp đặt chạy thử, vận chuyển bốc xếp….(trừ (-) các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu do chạy thử), chi phí chuyên gia và các chi phí liên quan trực tiếp khác trước khi đưa TSCĐ vào sử dụng. Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì giá mua là giá chưa có thuế GTGT. Còn nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên GTGT và TSCĐ mua về sử dụng cho hoạt động phúc lợi, sự nghiệp, dự án, cho hoạt động SXKD những mặt hàng không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thì giá mua là giá có thuế GTGT.
Trường hợp TSCĐ mua trả chậm, trả góp thì nguyên giá TSCĐ mua sắm là: giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua cộng các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như chi phí vận chuyển, bốc dỡ…khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậmvà giá mua trả tiền ngay được hạch toán vào chi phí tài chính theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá của TSCĐ hữu hình theo quy định vốn hoá chi phí lãi vay.
1.2. TSCĐ tự xây dựng chế tạo
Nguyên giá TSCĐ tự xây dựng hoặc tự chế là giá thành thực tế của TSCĐ tự xây dựng hoặc tự chế cộng (+) chi phí lắp đặt chạy thử. Nếu doanh nghiệp dùng sản phẩm do mình sản xuất ra để chuyển thành TSCĐ thì nguyên giá là chi phí sản xuất cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp tới việc đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Trong trường hợp này, mọi khoản lãi nội bộ không được tính vào nguyên giá của các tài sản đó. Các chi phí không hợp lý như nguyên vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác vượt quá mức bình thường trong quá trình tự xây dựng hoặc tự chế không được tính vào nguyên giá TSCĐ.
Trong trường hợp TSCĐ do đầu tư xây dựng cơ bản theo phương thức giao thầu: Đối với TSCĐ hình thành do đầu tư xây dựng theo phương thức giao thầu, nguyên giá là giá quyết toán công trình đầu tư xây dựng, các chi phí liên quan trực tiếp khác và lệ phí trước bạ (nếu có)
Trường hợp TSCĐ là nhà cửa vật, kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất thì giá trị quyền sử dụng đất phải được xác định riêng biệt và ghi nhận là TSCĐ vô hình.
1.3. TSCĐ thuê tài chính
Trường hợp đi thuê TSCĐ theo hình thức thuê tài chính, nguyên giá TSCĐ được xác định theo quy định của chuẩn mực kế toán” thuê tài sản ”
1.4. TSCĐ mua dưới hình thức trao đổi
Nguyên giá TSCĐ mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ không tương tự hoặc tài sản khác được xác định theo giá trị hợp lý của TSCĐ nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu về.
Nguyên giá TSCĐ mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản tương tự ( tài sản tương tự là tài sản có công dụng tương tự, trong cùng lĩnh vực kinh doanh và có giá trị tương đương ). Trong cả 2 trường hợp không có bất kỳ khoản lãi hay lỗ nào được ghi nhận trong quá trình trao đổi. Nguyên giá TSCĐ nhận về được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ đem trao đổi.
1.5. TSCĐ tăng từ các nguồn khác.
Trường hợp nhận TSCĐ của đơn vị khác góp vốn liên doanh: Nguyên giá của TSCĐ là giá thoả thuận do hợp đồng liên doanh định, cộng thêm các chi phí phát sinh trước khi sử dụng ( nếu có )
Đối với TSCĐ được cấp: Nguyên giá là giá ghi trong “Biên bản bàn giao TSCĐ” của đơn vị cấp cộng với chi phí lắp đặt chạy thử nếu có.
Nguyên giá TSCĐ được tài trợ, biếu tặng được ghi nhận ban đầu theo giá trị hợp lý ban đầu. Trường hợp không ghi nhận theo giá trị ban đầu thì doanh nghiệp ghi nhận theo giá trị danh nghĩa cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng
Đánh giá TSCĐ theo nguyên giá có tác dụng trong việc đánh giá năng lực, trình độ trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, quy mô vốn đầu tư ban đầu của doanh nghiệp, đồng thời làm cơ sở cho việc tính khấu hao, theo dõi tình hình thu hồi vốn đầu tư.
Nguyên giá TSCĐ không thay đổi trong suốt quá trình sử dụng và thời gian tồn tại của chúng, trừ các trường hợp sau:
Đánh giá lại TSCĐ theo chủ trương của Nhà nước
Cải tạo, nâng cấp làm tăng năng lực hoạt động và kéo dài tuổi thọ của TSCĐ
Tháo dỡ một hay một số bộ phận của TSCĐ
2. Đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại
Gía trị còn lại của TSCĐ được xác định theo công thức:
Giá trị còn lại của TSCĐ= Nguyên giá TSCĐ -Số khấu hao luỹ kế của TSCĐ
Nguyên giá TSCĐ được lấy theo số trong sổ kế toán sau khi đã tính đến các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu.
Trường hợp nguyên giá TSCĐ được đánh giá lại thì giá trị còn lại của TSCĐ được điều chỉnh theo công thức sau:
Giá trị còn lại của TSCĐ sau khi đánh giá lại
=
Giá trị còn lại của TSCĐ trước khi đánh giá lại
x
Gía trị đánh giá lại của TSCĐ
Nguyên giá cũ của TSCĐ
Trong thực tế người ta thường dùng nguyên giá (giá ban đầu) của TSCĐ là cơ sở để tính và trích khấu hao và để ghi trong bảng CĐKT của doanh nghiệp cũng như để tính chi phí sản xuất và xác định thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp. Do vậy, các doanh nghiệp không được tự ý thay đổi nguyên giá TSCĐ mà chỉ được thay đổi trong các trường hợp sau:
Đánh giá lại TSCĐ
Xây dựng, trang bị thêm cho TSCĐ
Cải tạo, nâng cấp làm tăng năng lực và kéo dài thời gian hữu dụng của TSCĐ
Tháo dỡ bớt một số bộ phận làm giảm giá trị TSCĐ
III. Kế toán TSCĐ TRONG DOANH NGHIệP
1. Tổ chức kế toán chi tiết TSCĐ
1.1. Kế toán chi tiết TSCĐ ở địa điểm sử dụng, bảo quản
Để quản lý, theo dõi TSCĐ theo địa điểm sử dụng người ta mở” Sổ TSCĐ theo đơn vị sử dụng ” cho từng đơn vị, bộ phận sử dụng. Sổ này dùng để theo dõi tình hình tăng, giảm TSCĐ trong suốt thời gian sử dụng tại đơn vị trên cơ sở các chứng từ gốc về tăng, giảm TSCĐ.
Mẫu số TS theo từng đơn vị sử dụng(Phụ lục 1)
1.2. Kết toán chi tiết TSCĐ ở bộ phận kế toán
ở phòng kế toán ( bộ phận kế toán TSCĐ ) sử dụng thẻ TSCĐ để theo dõi chi tiết cho từng TSCĐ của doanh nghiệp. Thẻ TSCĐ do kế toán TSCĐ lập cho từng đối tượng ghi TSCĐ. Mỗi một thẻ TSCĐ mở cho một TSCĐ.
Mẫu thẻ TSCĐ (Phụ lục 3)
Căn cứ để lập thẻ TSCĐ
Biên bản giao nhận TSCĐ
Biên bản đánh giá lại TSCĐ
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Biên bản thanh lý TSCĐ
Các tài liệu kỹ thuật có liên quan
Thẻ TSCĐ được lưu ở phòng kế toán trong suốt quá trình sử dụng. Để tổng hợp TSCĐ theo từng loại, nhóm TSCĐ kế toán còn sử dụng “ Sổ TSCĐ”. Mỗi loại TSCĐ được mở riêng một sổ hoặc một số trang trong Sổ TSCĐ
Mẫu sổ TSCĐ(Phụ lục 2)
2. Kế toán tổng hợp tăng giảm TSCĐ
2.1. Tài khoản kế toán sử dụng
TK 211 “TSCĐ hữu hình”: Phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động TSCĐ hữu hình thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp theo chỉ tiêu nguyên giá. Kết cấu của tài khoản này như sau:
TK 211.2 Nhà cửa vật kiến trúc
TK 211.3 Máy móc thiết bị
TK 211.4 Phương tiện vận tải truyền dẫn
TK 211.5 Thiết bị dụng cụ quản lý
TK 211.6 Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
TK 211.8 TSCĐ hữu hình khác
TK 212 “TSCĐ thuê tài chính” dùng để theo dõi tình hình đi thuê TSCĐ dài hạn.
TK 213 “ TSCĐ vô hình” phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của TSCĐ vô hình thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp theo chỉ tiêu nguyên giá.
Tài khoản 213 được chi tiết thành các tài khoản cấp 2:
TK 213.1 Quyền sử dụng đất
TK 213.2 Quyền phát hành
TK 213.3 Bản quyền, bằng sáng chế.
TK 213.4 Nhãn hiệu hàng hoá
TK 213.5 Phần mềm máy vi tính
TK 213.6 Giấy phép và giấy phép nhượng quyền
Tk 213.8 TSCĐ vô hình khác
2.2. Trình tự kế toán tăng giảm TSCĐ
TSCĐ của đơn vị tăng lên do được cấp vốn, nhận góp vốn bằng TSCĐ, do mua sắm, do được biếu tặng, viện trợ, do xây dựng cơ bản hoàn thành bàn giao.
Trình tự hạch toán tăng TSCĐ được hạch toán trên các sơ đồ 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11
TSCĐ trong doanh nghiệp giảm do nhiều nguyên nhân khác nhau như nhượng bán, thanh lý, đem góp vốn liên doanh, điều chuyển cho đơn vị khác, tháo dỡ bớt bộ phận… trong đó hoạt động nhượng bán, thanh lý TSCĐ được coi là hoạt động bất thường.
Trình tự hạch toán giảm TSCĐ được hạch toán trên các sơ đồ 12, 13,14,15,16, 17
2.3. Kế toán TSCĐ thuê ngoài
Do yêu cầu của SXKD, trong quá trình hạch toán, doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng thêm một số TSCĐ. Có những TSCĐ mà doanh nghiệp không có nhưng lại có nhu cầu sử dụng do yêu cầu sản xuất đặt ra và buộc phải đi thuê nếu chưa có điều kiện mua sắm. TSCĐ đi thuê thường có 2 dạng:
a. TSCĐ thuê tài chính
TSCĐ thuê tài chính thoả mãn một trong bốn tiêu chuẩn ghi nhận là TSCĐ thuê tài chính. TSCĐ thuê tài chính không thuộc sở hữu của doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp phải có trách nhiệm quản lý và sử dụng như các TSCĐ do doanh nghiệp mua.
Để theo dõi tình hình thuê TSCĐ dài hạn, kế toán sử dụng tài khoản 212 TSCĐ thuê tài chính”, tài khoản 342, tài khoản 214.2…..
Sơ đồ hạch toán TSCĐ thuê tài chính được phản ánh ở sơ đồ 18
b. Kế toán TSCĐ thuê hoạt động
Khi thuê TSCĐ theo phương thức thuê hoạt động, doanh nghiệp cũng phảI ký hợp đồng với bên cho thuê, ghi rõ TSCĐ thuê, thời gian sử dụng, giá cả, hình thức thanh toán…. Doanh nghiệp phải theo dõi TSCĐ thuê hoạt động ở tài khoản ngoài bảng: TK 001- TSCĐ thuê ngoài.
Sơ đồ hạch toán TSCĐ thuê hoạt động được phản ánh ở sơ đồ 19
2.4. Kế toán cho thuê TSCĐ
a. Kế toán cho thuê TSCĐ tài chính
TSCĐ cho thuê tài chính thực chất là một khoản vốn bằng hiện vật của doanh nghiệp cho bên ngoài thuê, vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải theo dõi giá trị TSCĐ thuê tài chính như một khoản đầu tư tài chính dài hạn.
Sơ đồ hạch toán cho thuê TSCĐ tài chính được phản ánh ở sơ đồ 20
b. Kế toán cho thuê TSCĐ hoạt động
Sơ đồ hạch toán cho thuê TSCĐ hoạt động được phản ánh ở sơ đồ 21
IV. Kế toán khấu hao tscđ
1. Khái niệm về khấu hao TSCĐ
Trong quá trình tham gia vào sản xuất kinh doanh, TSCĐ bị hao mòn, giảm giá trị theo thời gian. Hao mòn TSCĐ là sự giảm dần về mặt giá trị của TSCĐ trong quá trình sử dụng TSCĐ.
Hao mòn TSCĐ bao gồm hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình
Hao mòn hữu hình là hao mòn về mặt vật chất của TSCĐ do tác động của môi trường lý hoá gây ra trong quá trình sử dụng
Để đánh giá hiện tượng này người ta có thể sử dụng chỉ tiêu thời gian phục vụ của TSCĐ, giá trị(nguyên giá) của TSCĐ
Hao mòn vô hình là hiện tượng bị giảm giá của TSCĐ do lỗi thời, do tiến bộ của khoa học kỹ thuật chế tạo ra được máy móc, thiết bị mới, hoàn chỉnh hơn. Công suất lớn hơn với loại cũ thời gian hữu dụng hơn…nhưng giá bán chỉ ngang bằng hoặc rẻ hơn.
2. Hạch toán khấu hao TSCĐ
2.1. Phương pháp tính khấu hao
Việc tính khấu hao có thể tiến hành theo nhiều phương pháp khác nhau. Việc tính lựa chọn phương pháp tính khấu hao nào là tuỳ thuộc vào quy định của nhà nước về chế độ quản lý tài chính đối với doanh nghiệp và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Phương pháp khấu hao được lựa chọn phải bảo đảm thu hồi vốn nhanh, đầy đủ và phù hợp với khả năng trang trải chi phí của doanh nghiệp.
a. Phương pháp tính khấu hao đường thẳng( bình quân, tuyến tính, đều)
Theo phương pháp này, số khấu hao hàng năm không thay đổi trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản và được tính theo công thức sau:
Nguyên giá TSCĐ
Mk = ------------------------
T
Trong đó:
Mk : Mức khấu hao cơ bản bình quân hàng năm của TSCĐ
T : Thời gian sử dụng TSCĐ
Theo phương thức này thì tỷ lệ khấu hao TSCĐ được xác định như sau:
Tỷ lệ khấu hao Mức khấu hao hàng năm
= ------------------------------ x 100%
hàng năm Nguyên giá TSCĐ
Mức khấu hao trung bình Mức khấu hao trung bình một năm của TSCĐ
= --------------------------------------------------------
Một tháng của TSCĐ 12 tháng
Khi xác định thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ cần cân nhắc các yếu tố sau:
Thời gian mà doanh nghiệp dự tính sử dụng TSCĐ
Sản lượng sản phẩm hoặc các đơn vị tính tương tự mà doanh nghiệp dự tính thu được từ việc sử dụng tài sản
Giới hạn có tính pháp lý trong việc sử dụng TSCĐ
Kinh nghiệm của doanh nghiệp trong việc sử dụng tài sản cùng loại
Hao mòn vô hình phát sinh trong viẹc thay đổi, cải tiến dây chuyền công nghệ…..
b. Phương pháp tính khấu hao theo số dư giảm dần
Phương pháp tính khấu hao theo số dư giảm dần thì số khấu hao hàng năm giảm dần trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản và được xác định theo công thức:
Mki = Gdi x TKH
Trong đó:
- Mki : Số khấu hao TSCĐ ở năm thứ i
- Gdi : Gía trị còn lại của TSCĐ đầu năm thứ i
- TKH : Tỷ lệ khấu hao cố định hàng năm của TSCĐ
- i : Thứ tự của các năm sử dụng TSCĐ( i = 1, 2,…n)
Tỷ lệ khấu hao không đổi hàng năm của TSCĐ trong phương pháp này được xác định bằng công thức:
TKH = TK x Hs
Trong đó:
TK : Tỷ lệ khấu hao theo phương pháp tuyến tính
Hs : Hệ số điều chỉnh
Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần sẽ giúp doanh nghiệp có khả năng thu hồi vốn nhanh trong những năm TSCĐ đi vào hoạt động.
c. Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm:
Theo phương pháp này, số khấu hao được dựa trên tổng số đơn vị sản phẩm ước tính của tài sản có thể tạo ra và số lượng đơn vị sản phẩm tạo ra của chu kỳ tính khấu hao đó.Công thức tính như sau:
Mức khấu Nguyên giá TSCĐ
hao phải = --------------------------------------- x Sản lượng thực tế trong kỳ
trích của kỳ Sản lượng ước tính cả đời TSCĐ
2.2. Tài khoản kế toán sử dụng
Để theo dõi tình hình hiện có, biến động tăng, giảm khấu hao kế toán sử dụng tài khoản 214 – Hao mòn TSCĐ
TK 214 được chi tiết thành tài khoản cấp 2
TK 214.1 – Hao mòn TSCĐ hữu hình
TK 214.2 – Hao mòn TSCĐ thuê tài chính
TK 214.3 – Hao mòn TSCĐ vô hình
NgoàI ra để theo dõi tình hình hình thành và sử dụng vốn khấu hao cơ bản TSCĐ, kế toán sử dụng TK 009 – Nguồn vốn khấu hao cơ bản
Sơ đồ hạch toán khấu hao và hao mòn được phản ánh trên sơ đồ 24
V. Kế toán sửa chữa tscđ
Sửa chữa TSCĐ là một công việc hết sức cần thiết bởi trong quá trình sử dụng TSCĐ sẽ bị hao mòn và hư hỏng. Tuỳ theo quy mô, tính chất công việc sửa chữa, kế toán sẽ phản ánh vào các tài khoản thích hợp.
1. Sửa chữa thường xuyên
Đây là công việc mang tính duy tu, bảo dưỡng thường xuyên. Khối lượng sửa chữa không nhiều, vì vậy các chi chí sửa chữa được hạch toán trực tiếp vào chi phí SXKD trong kỳ, sửa chữa TSCĐ của bộ phận nào thì tính vào chi phí của bộ phận đó
Sơ đồ hạch toán sửa chữa thường xuyên được phản ánh ở sơ đồ 22
2. Sửa chữa lớn TSCĐ
2.1. Sửa chữa mang tính chất phục hồi.
Là việc sửa chữa, thay thế những bộ phận chi tiết bị hư hỏng trong quá trình sử dụng mà nếu không thay thế, sửa chữa thì TSCĐ không hoạt động được hoặc hoạt động không bình thường. Chi phí để sửa chữa lớn, thời gian sửa chữa thường kéo dàI, công việc sửa chữa có thể tiến hành theo kế hoạch hoặc ngoài kế hoạch. Toàn bộ chi phí sửa chữa được tập hợp riêng theo từng công trình, sau khi hoàn thành được coi như một khoản chi phí theo dự toán và sẽ được đưa vào chi phí phải trả (nếu sửa chữa theo kế hoạch) hay chi phí trả trước ( nếu sửa chữa ngoài kế hoạch)
2.2. Sửa chữa nâng cấp.
Sửa chữa nâng cấp là công việc sửa chữa nhằm kéo dài tuổi thọ của TSCĐ hay nâng cao nâng suất tính năng, tác dụng của TSCĐ như cải tạo, thay thế, xây lắp, trang bị, bổ sung thêm. Việc hạch toán sữa chữa, nâng cấp được tiến hành như sửa chữa lớn mang tính phục hồi, nghĩa là chi phí phát sinh được tập hợp riêng từng công trình qua TK 241( 241.3). Khi công trình nâng cấp hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng, giá trị nâng cấp sẽ được ghi tăng nguyên giá TSCĐ bằng bút toán ( không phân biệt sửa chữa trong hay ngoài kế hoạch)
Nợ TK 211: Nguyên giá ( giá thành sửa chữa thực tế)
Có TK 241( 241.3): Gía thành thực tế công tác sửa chữa
Đồng thời có bút toán kết chuyển nguồn vốn ( Nếu sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu) tương tự như các trường hợp khác
Trình tự hạch toán TSCĐ được phản ánh qua sơ đồ 23
VI. Công tác kế toán kiểm kê đánh giá lại TSCĐ
Mọi trường hợp phát hiện thừa hoặc thiếu TSCĐ đều phải truy tìm nguyên nhân. Căn cứ vào biên bản kiểm kê TSCĐ và kết luận của hội đồng kiểm kê để hạch toán chính xác, kịp thời theo từng nguyên nhân cụ thể
- Nếu TSCĐ thừa do chưa ghi sổ, kế toán phải căn cứ vào hồ sơ TSCĐ để ghi tăng TSCĐ tuỳ theo từng trường hợp cụ thể
- Nếu TSCĐ phát hiện thừa được xác định là TSCĐ của đơn vị khác thì phải báo ngay cho đơn vị chủ tài sản đó biết. Nếu chưa xác định được đơn vị chủ tài sản, trong thời gian chờ xử lý, kế toán phải căn cứ vào tài liệu kiểm kê, tạm thời phản ánh vào tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán để theo dõi giữ hộ - TSCĐ phát hiện thiếu trong kiểm kê phải được truy cứu nguyên nhân, xác định người chịu trách nhiệm và xử lý theo đúng quy định hiện hành của chế độ tài chính tuỳ theo từng trường hợp cụ thể
Doanh nghiệp phải đánh giá lại TSCĐ theo mặt bằng giá của thời điểm đánh giá lại theo quyết định của Nhà nước. Khi đánh giá lại TSCĐ hiện có, thành lập hội đồng đánh giá lại TSCĐ đồng thời doanh nghiệp phải xác định nguyên giá mới. Trên cơ sở xác định phần nguyên giá mới, giá trị hao mòn phải điều chỉnh tăng (giảm) so với sổ kế toán được làm căn cứ để ghi sổ. Chứng từ kế toán đánh giá lại TSCĐ là biên bản kiểm kê và đánh giá lại TSCĐ.
Chương II
Thực trạng kế toán TSCĐ tại công ty cổ phần may thăng long
I. KháI quát chung về công ty cổ phần may thăng long
1. Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần may Thă._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 37180.doc