Tổ chức công tác Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty dệt 8/3 (80 Tr)

Lời nói đầu Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, bất cứ một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào ở Việt Nam đều phải đối đầu với rất nhiều khó khăn, thử thách. Đó chính là do sự phát triển không ngừng của nền kinh tế thế giới, của khoa học công nghệ, và do sự cạnh tranh trong kinh doanh diễn ra ngày càng gay gắt. Để tồn tại và phát triển trong điều kiện đó, các doanh nghiệp luôn phải thay đổi một cách linh hoạt cho phù hợp với yêu cầu của thị trường nhưng đồng thời cũng phải duy trì được nhữ

doc80 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1271 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Tổ chức công tác Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty dệt 8/3 (80 Tr), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng nguyên tắc cốt lõi trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Đối với các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp sản xuất nói riêng, một trong những nguyên tắc cơ bản dẫn đến thành công là hoạt động kinh doanh phải được diễn ra thường xuyên, liên tục, có hiệu quả và đảm bảo chất lượng sản phẩm sản xuất ra. Muốn vậy nguyên vật liệu phải được sử dụng có hiệu quả, tránh tình trạng cung cấp thiếu vật tư gây ra ngừng sản xuất hoặc cung cấp thừa gây ứ đọng vốn. Đảm bảo cung ứng vật tư tốt có tính chất tiền đề cho việc nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm vật tư, giảm giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận, thúc đẩy sử dụng vốn có hiệu quả. Như vậy phải có một quá trình quản lý thích đáng, toàn diện đối với vật tư từ khâu thu mua đến khâu sản xuất và khâu dự trữ bảo quản. Là một doanh nghiệp nhà nước, sau hơn 40 năm thành lập và phát triển, công ty dệt 8/3 đã không ngừng đổi mới, hoàn thiện để tồn tại và đứng vững trên thị trường. Trong hoạt động quản lý của công ty, công tác kế toán nói chung và kế toán nguyên vật liệu nói riêng luôn được chú trọng và không ngừng hoàn thiện Nhận thức được tầm quan trọng của kế toán nguyên vật liệu nên trong thời gian thực tập tại công ty dệt 8/3 em đã đi sâu nghiên cứu để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp của mình với đề tài:"Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại côngty dệt8/3" Chuyên đề của em được chia làm 3 phần: Phần I : Cơ sở lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất Phần II : Thực trạng về tổ chức công tác kế toán vật liệu tại công ty dệt 8/3 Phần III : Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán vật liệu tại công ty dệt 8/3 Do thời gian thực tập có hạn cũng như sự hiểu biết còn hạn chế nên bài viết của em không tránh khỏi thiếu sót.Kính mong nhận được sự thông cảm và chỉ bảo của thầy cô giáo . Phần I lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất i. Vai trò quan trọng của công tác kế toán Nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất 1. đặc điểm và vai trò của vật liệu trong các DN sản xuất Quá trình sản xuất là quá trình con người dùng sức lao động và tư liệu lao động vào đối tượng lao động để tạo ra sản phẩm. Vì vậy quá trình sản xuất chỉ có thể thực hiện khi có đủ 3 yếu tố: tư liệu lao động,đối tượng lao động và sức lao động. Nguyên vật liệu là đối tượng lao động và là 1 trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất ,là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm . Nguyên vật liệu có đặc điểm riêng :chúng chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh .Trong mỗi chu kỳ đó ,nguyên vật liệu lại bị biến đổi cả về hiện vật và giá trị để tạo nên thực thể sản phẩm.Về mặt hiện vật ,nguyên vật liệu bị tiêu hao hoàn toàn hoặc bị biến đổi hình thái vật chất ban đầu .Về mặt giá trị ,giá trị nguyên vật liệu được chuyển dịch toàn bộ 1 lần vào giá trị sản phẩm mới tạo ra hoặc được chuyển vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Trong các doanh nghiệp sản xuất ,chi phí về các loại nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất .Đồng thời nguyên vật liệu còn là bộ phận dự trữ rất quan trọng đối với doanh nghiệp sản xuất . Như vậy ta thấy nguyên vật liệu có vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp .Vì vậy ,các doanh nghiệp cần phải tăng cường công tác quản lý nguyên vật liệu để góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ giá thành sản phẩm sản xuất ra. 2. đặc điểm và yêu cầu quản lý Trong khâu sản xuất ,nguyên vật liệu được coi là yếu tố cơ bản ,nên doanh nghiệp sản xuất cần phải tổ chức tốt việc quản lý và hạch toán các quá trình thu mua ,vận chuyển ,bảo quản ,dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu .Việc tổ chức tốt công tác hạch toán nguyên vật liệu là điều kiện quan trọng không thể thiếu được trong quản lý vật tư,nó thúc đẩy việc cung cấp kịp thời ,đồng bộ ,kiểm tra giám sát việc chấp hành các định mức dự trữ ,tiêu hao nguyên vật liệu , ngăn ngừa các hiện tuợng như :mất mát ,lãng phí trong các khâu của quá trình sản xuất .Qua đó góp phần giảm chi phí ,nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ,hạ giá thành sản phẩm.Cụ thể là: Trong khâu thu mua :Nguyên vật liệu cần được đảm bảo về số lựơng ,chất lựơng và thời hạn cung cấp.Yêu cầu này đòi hỏi kế hoạch thu mua phải hợp lý ,đáp ứng được yêu cầu sử dụng .Cần lựa chọn được nguồn cung cấp với giá cả thích hợp ,đáp ứng đúng đủ và kịp thời nhu cầu về vật tư ,đồng thời tiết kiệm chi phí vận chuyển. Trong khâu dự trữ :Do số lượng và chủng loại của nguyên vật liệu thường xuyên biến động nên việc dự trữ vật tư phải phù hợp để đáp ứng cho nhu cầu sản xuất ,tránh hiện tượng thiếu nguyên vật liệu do dự trữ không đủ dẫn đến phải ngưng trễ việc sản xuất ,nhưng cũng tránh hiện tượng dự trữ thừa làm ứ đọng vốn dẫn đến tăng chi phí cho việc bảo quản . Đối với khâu vận chuyển và bảo quản :phải tổ chức tốt hệ thống kho tàng, bao bì và có phương tiện vận chuyển phù hợp với tính chất ,đặc điểm của từng loại vật tư nhằm hạn chế tới mức thấp nhất sự hao hụt ,mất mát xảy ra trong quá trình vận chuyển và bảo quản . Trong khâu sử dụng :Cần quản lý tốt việc sử dụng nguyên vật liệu sao cho đúng mục đích ,đúng với định mức tiêu hao vật tư đã đặt ra nhằm tránh sử dụng lãng phí không đúng với mục đích sản xuất .Cuối cùng doanh nghiệp cần phải tính toán chính xác ,kịp thời và đầy đủ giá trị vật tư đã tiêu hao trong sản xuất . 3. nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu Để đáp ứng được yêu cầu quản lý nói chung và yêu cầu quản lý nguyên vật liệu nói riêng .Kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: Thực hiện việc phân loại ,đánh giá vật tư phù hợp với các nguyên tắc ,chuẩn mực kế toán đã quy định và phù hợp với yêu cầu quản trị doanh nghiệp .Như vậy sẽ tạo điều kiện cho bộ phận kế toán có thể theo dõi được việc dự trữ ,bảo quản vật liệu ,phát hiện và ngăn ngừa tình trạng thiếu hụt ,mất mát hoặc những thứ vật tư kém phẩm chất ,đồng thời đưa ra biện pháp xử lý kịp thời trong trường hợp thiếu hoặc thừa vật tư .Xác định đúng số vật tư đã tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh .Từ đó phân bổ hợp lý giá trị nguyên vật liệu đã tiêu hao cho các đối tượng sử dụng . Thực hiện đầy đủ chế độ hạch toán ban đầu về nguyên vật liệu từ khâu lập chứng từ ,luân chuyển chứng từ ,mở sổ kế toán chi tiết . Định kỳ tiến hành kiểm kê và đánh giá lại nguyên vật liệu theo chế độ quy định :lập báo cáo tổng hợp tình hình hiện có về nguyên vật liệu phục vụ cho công tác lập kế hoạch thu mua ,dự trữ vật tư sao cho có hiệu quả nhất .Đồng thời cần kiêm tra việc thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về vật tư đã đề ra để có các giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh . II.phân loại nguyên vật liệu và đánh giá nguyên vật liệu 1.phân loại nguyên vật liệu có nhiều tiêu thức khác nhau để phân loại nguyên vật liệu .Dưới đây là 1 số cách phân loại thưòng thấy : 1.1 Nếu căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu quản trị Doanh nghiệp thì nguyên vật liệu đựơc chia thành các loại sau: Nguyên vật liệu chính :là đối tượng lao động cấu thành nên thực thể sản phẩm .Mỗi doanh nghiệp khác nhau sẽ sử dụng nguyên vật liệu chính khác nhau. Nguyên vật liệu phụ :là loại vật liệu khi sử dụng chỉ có tác dụng phụ có thể làm tăng chất lượng sản phẩm ,hoặc góp phần làm hoàn chỉnh sản phẩm. Nhiên liệu :là những loại vật liệu khi sử dụng có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất kinh doanh :xăng dầu ,khí gas… Phụ tùng thay thế :là loại phụ tùng dùng sửa chữa máy móc ,thiết bị… Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản :gồm những vật liêụ dùng cho công tác xây dựng cơ bản Vật liệu khác :là những loại vật liệu chưa được xếp vào các loại trên Thường là phế liệu thu hồi từ thanh lý tài sản cố định 1.2 Căn cứ vào nguồn hình thành Nguyên vật liệu tự chế:là loại vật liệu mà trong quá trình sản xuất sản phẩm doanh nghiệp tự chế tạo ra để sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh Nguyên vật liệu nhập từ bên ngoài :là nguyên vật liệu do daonh nghiệp mua ngoài ,nhận vốn góp liên doanh,nhận biếu tặng 1.3 Căn cứ vào mục đích ,công dụng Nguyên vật liệu dùng cho sản xuất kinh doanh: +nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất để chế tạo sản phẩm +Nguyên vật liệu dùng cho quản lý ở các phân xưởng ,dùng cho bộ phận bán hàng ,quản lý doanh nghiệp Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu khác : +Nhượng bán +Đem góp vốn liên doanh +Đem quyên tặng 2.Đánh giá nguyên vật liệu có 2 phương pháp sử dụng chủ yếu : 2.1 Đánh giá nguyên vật liệu theo giá thực tế a.xác định giá trị vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập kho -Đối với nguyên vật liệu mua ngoài nhập kho: - + Thuế nhập khẩu(nếu có) Các khoản CK,giảm trừ = Giá thực tế NVL mua ngoài Chi phí thu mua NVL + Giá mua ghi trên hoá đơn Trường hợp vật tư mua vào được sử dụng cho đối tượng chịu VAT tính theo phương pháp khấu trừ thì giá mua là giá chưa có VAT Nếu dùng cho các đối tượng không chịu thuế VAT ,hoặc tính VAT theo phương pháp trực tiếp ,hoặc dùng cho mục đích phúc lợi ,dự án thì giá mua là giá đã có VAT -Đối với NVL tự sản xuất ,chế biến : Giá vốn thực tế nhập kho = Giá thành sản xuất của NVL tự chế -Đối với NVL thuê ngoài gia công: Giá gốc thực tế nhập kho = Giá gốc NVLxuất cho gia công + Chi phí gia công + Chi phí vận chuyển NVL -Đối với NVL nhận của các bên tham gia liên doanh hoặc của cổ đông: Giá gốc thực tế nhập kho Giá đánh giá của các bên = + Chi phí khi nhận vật tư -Đối với NVL nhập kho do được cấp: Giá ghi trên biên bản giao nhận Trị giá gốc thực tế = + Chi phí khi nhận -Đối với NVL nhập kho do được biếu tặng ,tài trợ : Trị giá vốn thực tế nhập kho = Giá trị hợp lý + Chi phí phát sinh b.Xác định giá vốn thực tế của NVL xuất kho có thể lựa chọn 1 trong 4 phương pháp sau: b1.phương pháp tính giá theo giá đích danh Khi xuất kho vật tư thì căn cứ vào loại vật tư xuất kho thuộc lô nào ,đơn gía thực tế của từng lần nhập và số lượng xuất của lô hàng đó để tính giá vốn thực tế của vật tư xuất kho .Phương pháp này được áp dụng ở những doanh nghiệp có chủng loại vật tư ít và nhận diện được từng lô hàng . b2.phương pháp bình quân gia quyền -TH1:tính theo đơn giá bình quân cả kỳ Trị giá vốn thực tế vật tư xuất kho = Số lượng vật tư xuất kho x đơn giá bình quân gia quyền trị giá vốn thực tế cuả vật tư xuất kho được tính dựa vào số lượng vật tư xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền : Số lượng vật tư nhập trong kỳ Trị giá vật tư tồn đầu kỳ Trị giá vật tư nhập trong kỳ Đơn giá bình quân gia quyền = + Số lượng vật tư tồn đầu kỳ + Đơn giá bình quân gia quyền thường được tính cho từng thứ vật tư .Đơn giá này xác định cho cả kỳ còn gọi là đơn giá bình quân cố định .Theo cách này ,khối lượng tính toán giảm nhưng chỉ tính được trị giá vốn thực tế của vật tư vào thời điểm cuối kỳ nên không thể cung cấp thông tin kịp thời . -TH2:Tính theo đơn giá bình quân liên hoàn (đơn giá bình quân di động). Cách tính tương tự TH1 nhưng sau mỗi lần nhập lại phải tính giá lại .Theo cách này ,trị giá vốn thực tế hàng ngày sẽ được tính kịp thời ,nên cuối kỳ bớt được khâu điều chỉnh và gía thực tế vật tư tồn cuối kỳ sẽ sát với giá trên thị trường .Tuy nhiên ,khối lượng công việc tính toán sẽ nhiều hơn nên phương pháp này thường thích hợp với những doanh nghiệp đã làm kế toán máy . b3.Phương pháp nhập trước –xuất trước . Theo phương pháp này loại vật tư nào nhập trước sẽ được xuất trước và đơn giá xuất bằng đơn giá nhập .Trị gía hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần nhập sau cùng b4.Phương pháp nhập sau –xuất trước Theo phương pháp này loại vật tư nào nhập sau sẽ được xuất trước ,đơn giá xuất bằng đơn giá nhập . Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ đựơc tính theo đơn giá của những lần nhập đầu tiên 2.2.Đánh gía NVL theo giá hạch toán Giá hạch toán của vật tư là giá do Doanh nghiệp tự xây dựng để sử dụng ổn định trong 1 thời gian dài khi tính giá xuất kho. Hàng ngày kế toán sử dụng giá hạch toán để ghi sổ chi tiết giá trị vật liệu nhập –xuất kho .Cuối kỳ ,trị giá vốn thực tế vật tư xuất kho được tính ra theo hệ số giá của vật tư. Trị giá hạch toán vật tư tồn đầu kỳ Trị giá hạch toán vật tư nhập trong kỳ Hệ số giá vật tư = Trị giá vốn thực tế vật tư tồn đầu kỳ + Trị giá vốn thực tế vật tư nhập trong kỳ + Hệ số giá của vật tư là hệ số chênh lệch giữa giá thực tế so với giá hạch toán của vật tư. Trị giá vốn của vật tư xuất kho Trị giá hạch toán vật tư xuất kho Hệ số giá vật tư = x III.hạch toán chi tiết nguyên vât liệu 1.Chứng từ kế toán sử dụng. -phiếu nhập kho -phiếu xuất kho -phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ -biên bản kiểm kê vật tư ,sản phẩm ,hàng hoá -Hoá đơn GTGT -hoá đơn bán hàng -hoá đơn cứơc vận chuyển Các chứng từ này phải lập kịp thời ,đầy đủ theo đúng quy định về mẫu biểu ,nội dung ,phương pháp lập . Người lập chứng từ phải chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh.Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của Nhà nước ,các Doanh nghiệp cũng có thể sử dụng các chứng từ sau: -phiếu xuất vật tư theo hạn mức -biên bản kiểm nghiệm -phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ 2.Các phương pháp hạch toán chi tiết NVL Tuỳ thuộc vào đặc điểm của mỗi loại hình DN mà kế toán có thể lựa chọn 1 trong các phương pháp hạch toán sau: 2.1phương pháp ghi thẻ song song a.Nội dung. -ở kho:hàng ngày căn cứ vào những chứng từ nhập xuất NVL thủ kho ghi vào thẻ kho tình hình nhập –xuất –tồn kho của từng thứ NVL theo chỉ tiêu số lượng -ở phòng kế toán:căn cứ vào các phiếu nhập – xuất NVL do thủ kho gửi lên để ghi vào sổ kế toán chi tiết cho từng thứ vật tư hàng hoá cả về số lượng và giá trị. Cuối tháng lập bảng kê nhập - xuất – tồn kho .Sau đó: +đối chiếu sổ kế toán chi tiết với thẻ kho. +đối chiếu số liệu dòng tổng cộng trên bảng kê nhập – xuất - tồn với số liệu trên sổ kế toán tổng hợp +đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết với số liệu kiểm kê thực tế Sơ đồ tổng quát: Thẻ kho Phiếu nhập kho Phiếu xuất kho Sổ kế toán chi tiết Bảng kê xuất nhập tồn Sổ kế toán tổng hợp Ghi chú: : ghi hàng ngày :ghi cuối tháng :đôí chiếu cuối tháng b.Ưu - nhược điểm và điều kiện áp dụng Ưu điểm:ghi chép đơn giản ,dễ kiểm tra Nhược điểm :việc ghi chép giữa thủ kho và phòng kế toán còn trùng lặp, khối lượng ghi chép còn nhiều. Điều kiện áp dụng:áp dụng cho những DN có ít chủng loại vật tư ,việc nhập –xuất diễn ra không thường xuyên .Những DN nào đã làm kế toán máy thì phương pháp này vẫn áp dụng cho DN có nhiều chủng loại vật tư.Do đó phương pháp này có xu hướng áp dụng rộng rãi . 2.2phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển a.Nội Dung -ở kho: thủ kho sử dụng phiếu nhập –xuất kho để ghi vào thẻ kho -phòng kế toán:Kế toán sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép cho từng thứ vật tư hàng hoá theo cả 2 chỉ tiêu số lượng và giá trị .Sổ đối chiếu luân chuyển được mở cho cả năm và được ghi vào cuối tháng . Kế toán căn cứ vào phiếu nhập –xuất kho do thủ kho chuyển lên để ghi vào bảng kê nhập –xuất Cuối tháng : +đối chiếu số liệu giữa thẻ kho với sổ đối chiếu luân chuyển +đối chiếu số liệu tổng cộng trên sổ đối chiếu luân chuyển với số liệu ở số kế toán tổng hợp Sơ đồ khái quát: Phiếu nhập kho Bảng kê nhập Bảng kê xuất Sổ đối chiếu luân chuyển Sổ kế toán tổng hợp Thẻ kho Phiếu xuất kho Ghi chú:- : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Đối chiếu cuối tháng b.Ưu -nhược điểm và điều kiện áp dụng Ưu điểm:số lượng ghi chép của kế toán giảm do chỉ ghi 1 lần vào cuối tháng Nhược điểm:+vẫn còn ghi trùng lặp giữa thủ kho và phòng kế toán về chỉ tiêu số lượng + Do chỉ tiến hành kiểm tra vào cuối tháng nên hạn chế tác dụng kiểm tra của kế toán Điều kiện áp dụng:thích hợp với DN có ít chủng loại vật tư ,không có điều kiện ghi chép hàng ngày ,theo dõi tình hình nhập –xuất hàng ngày .Vì vậy phương pháp này ít áp dụng trong thực tế 2.3 phương pháp ghi sổ số dư a.Nội dung: ở kho:thủ kho căn cứ vào các phiếu nhập –xuất kho để ghi vào thẻ kho hàng ngày .Đồng thời, cuối tháng thủ kho còn ghi vào sổ số dư số tồn kho của từng thứ vật tư ,hàng hoá Phòng kế toán:+Định kỳ kế toán xuống kho kiểm tra việc ghi chép trên thẻ kho của thủ kho và trực tiếp nhận chứng từ nhập –xuất kho .Sau đó kế toán ký xác nhận vào từng thẻ kho và ký vào phiếu giao nhận chứng từ + Nhân viên kế toán kiểm tra lại chứng từ ,tổng hợp giá trị(giá hạch toán )cho từng nhóm ,loại vật liệu để ghi vào cột số tiền trên “phiếu giao nhận chứng từ “.Số liệu này được ghi vào “bảng kê luỹ kế nhập”và “bảng kê luỹ kế xuất”NVL + Cuối tháng căn cứ vào bảng kê luỹ kế nhập –xuất để cộng tiền theo từng nhóm vật tư để ghi vào “bảng kê nhập –xuất –tồn”.Đồng thời sau khi nhận được “sổ số dư” do thủ kho chuyển lên,kế toán căn cứ vào cột số dư về số lượng và đơn giá hạch toán của từng nhóm vật tư để tính ra tiền ghi vào cột số dư bằng tiền trên “sổ số dư” Cuối tháng :+đối chiếu số liệu trên “sổ số dư” với số liệu trên “ Bảng kê Nhập - Xuất – Tồn’’ + Đối chiếu số liệu trên ‘’ Bảng kê nhập xuất tồn” với số liêụ trên sổ kế toán tổng hợp Trình tự ghi sổ: Thẻ kho Phiếu nhập kho Phiếu xuất kho Sổ số dư Phiếu giao nhận chứng từ Phiếu giao nhận chứng từ Bảng luỹ kế nhập Bảng luỹ kế xuất Bảng kê Nhập – Xuất – Tồn Sổ kế toán tổng hợp Ghi chú: :ghi hàng ngày :ghi cuối tháng :đối chiếu cuối tháng b.Ưu –nhược điểm và điều kiện áp dụng Ưu điểm: +Giảm được khối lượng ghi chép do kế toán chỉ ghi theo chỉ tiêu số tiền và ghi theo nhóm vật tư hàng hoá + Kế toán đã thực hiện kiểm tra thường xuyên việc ghi chép của thủ kho + Công việc được dàn đều trong tháng Nhược điểm: + kế toán chưa theo dõi chi tiết cho từng thứ NVL để biết về tình hình nhập –xuất –tồn.Muốn biết phải xem trên thẻ kho + việc phát hiện sai sót giữa phòng kế toán và thủ kho rất phức tạp Điều kiện áp dụng : + áp dụng với những DN có nhiều loại NVL, việc nhập –xuất diễn ra thường xuyên + DN đã xây dựng được hệ thống giá hạch toán,trình độ của kế toán vững vàng IV.phương pháp kế toán NVL 1.kế toán NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp kế toán tổ chức ghi chép 1 cách thường xuyên liên tục các nghiệp vụ nhập – xuất – tồn kho của vật tư ,hàng hoá .Việc xác định giá trị NVL xuất dùng căn cứ vào phiếu xuất kho. Phương pháp này áp dụng cho DN có nhiều mặt hàng và đơn vị kinh doanh mặt hàng lớn 1.1.Tài khoản sử dụng để phản ánh số hiện có tình hình biến động của NVL của DN Kế toán sử dụng tài khoản 152:Nguyên Vật Liệu Nội Dung- Kết Cấu Bên Nợ :phản ánh tình hình nhập NVL + Mua ngoài NVL nhập kho:111,112,331 + Nhập NVLtừ gia công sản xuất:154 + Nhập lại NVL xuất dùng còn thừa :621 +Các bên tham gia góp vốn liên doanh:411 + Kiểm kê kho NVL phát hiện thừa:711,621,3381 Bên Có:phản ánh tình hình xuất NVL +xuất dùng cho sản xuất sản phẩm:621 + xuất dùng cho chi phí khác:627,641,642 +kiểm kê kho NVL phát hiện thiếu:621,1381,1388,334 Dư Nợ:phản ánh trị giá NVL còn tồn đến cuối kỳ 1.2.Trình tự kế toán 1.2.1nhập kho NVL Mua ngoài NVL về nhập kho : Nợ 152 :trị giá NVL nhập kho Nợ 133 :thuế VAT đầu vào Có 111,112:trả bằng tiền Có 331 :chưa thanh toán Nếu phát sinh chi phí mua NVL : Nợ 1562 :chi phí mua NVL Nợ 133:thuế VAT đầu vào Có 111,112: trả bằng tiền Có 331: chưa thanh toán Mua NVL nhưng chứng từ về trước ,NVL về sau: Nợ 151:NVL đang đi trên đường Nợ 133:thuế VAT Có 331: chưa thanh toán Khi NVL về đến kho: Nợ 152: NVL đi đường nay đã về nhập kho Có 151:NVL đi đường nay đã về nhập kho NVL về trước ,chứng từ về sau: Khi chứng từ chưa về ta tính theo giá tạm tính ,khi chứng từ về thì xó bỏ giá tạm tính và tính bằng giá chính thức ghi trong chứng từ +Nhập kho theo giá tạm tính: Nợ 152:NVL nhập kho theo giá tạm tính Nợ 133:VAT đầu vào Có 331: chưa thanh toán +khi có giá chính thức : xoá giá tạm tính: Nợ 152: Nợ 133: Có 331: Ghi số chính thức trên hoá đơn: Nợ 152:trị giá nhập ghi trên hoá đơn Nợ 133: VAT đầu vào Có 331:chưa thanh toán Mua NVL phát sinh chiết khấu: +Nếu được hưởng CKTM: Khi mua NVL: Nợ 152:trị giá NVL nhập kho Nợ 133:VAT đầu vào Có 331:chưa thanh toán Hưởng CKTM: Nợ 331:giảm công nợ phải trả Có 152:giảm trị giá NVL nhập kho Có133:giảm VAT đầu vào +Đối với CKTT:là số tiền mà bên bán cho bên mua được hưởng do việc thanh toán trước hạn Khi mua NVL: Nợ 152:trị giá mua NVL Nợ 133:VAT đầu vào Có 331:chưa thanh toán Khi được hưởng CKTT: Nợ 111,112:hưởng bằng tiền Nợ 331:giảm công nợ phải trả Có 515:doanh thu tài chính Mua NVL phát sinh thừa thiếu: Phát sinh thừa : + phản ánh giámua của NVL nhập kho: Nợ 152:giá nhập kho NVL Nợ 133:VAT đầu vào Có 111,112:trả bằng tiền Có 331:chưa thanh toán +phản ánh số thừa: Nợ 152:số VL thừa chưa rõ nguyên nhân Có 3381: số VL thừa chưa rõ nguyên nhân + Xử lý số thừa: Do dôi thừa tự nhiên :DN được hưởng (ghi vào 711) Nợ 3381:số dôi thừa tự nhiên Có 711: số dôi thừa tự nhiên Bên bán giao nhầm ,bên bán bán nốt cho DN: Nợ 3381:mua lại số thừa Nợ 133:VAT hàng thừa Có 331:phải trả người bán Bên bán không chấp nhận bán nốt cho DNthì DN phải trả lại Nợ 3381:trả lại bên bán Có 152: trả lại bên bán Bên bán yêu cầu DN bảo quản hộ Nợ 3381 : Xuất kho chuyển trả quyền sở hữu Có 152 : Xuất kho chuyển trả quyền sở hữu Đồng thời : Nợ 002:vật tư ,hàng hoá nhận giữ hộ Nếu bên bán nhận lại :Có 002(ghi đơn) Phát sinh thiếu: Phản ánh NVL mua vào nhập kho thiếu chưa rõ nguyên nhân: Nợ 152 : số thực tế nhập kho Nợ 1381:số thiếu Nợ 133 :VAT đầu vào Có 331 :chưa thanh toán Xử lý số thiếu: Thiếu do hao hụt định mức (ghi vào 1562) Nợ 1562 : thiếu do hao hụt định mức Có 1381 : thiếu do hao hụt định mức Bên bán giao nhầm,bên bán giao thêm cho DN Nợ 152 :nhập lại số thiếu Có 1381 : nhập lại số thiếu Bên bán giao thiếu mà bên bán không có hàng giao thêm thì DN được giảm số công nợ phải trả Nợ 331:giảm công nợ phải trả Có 1381:hàng thiếu bên bán không giao thêm Có 133:giảm VAT đầu vào Cá nhân gây nên trong khi mua: Thì cá nhân phải bồi thường: Nợ 1388:phải thu khác của nhân viên Nợ 334 :trừ vào lương của nhân viên Có 1381 :số thiếu Nếu phạt giá cao thì số chênh được ghi vào 711 Nợ 1388,334: giá phạt Có 1381 :số thiếu Có 711: số chênh lệch 1.2.2 xuất kho NVL Xuất dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm Nợ 621:giá xuất kho Có 152: giá xuất kho Nếu không dùng hết thì nhập lại số vật liệu còn thừa Nợ 152 :Vật liệu còn thừa Có 621: Vật liệu còn thừa Xuất cho chi phí khác: Nợ 627 :NVL phục vụ trực tiếp cho sản xuất sản phẩm Nợ 641: NVL dùng cho bán hàng Nợ 642: NVL dùng cho QLDN Có 152 : giá xuất kho Cuối kỳ kiểm kê kho NVL để phục vụ cho việc quản lý vật liệu trong kho và quy định trách nhiệm cá nhân +Nếu tồn kho thực tế lớn hơn trên sổ sách(thưà vật liệu) Nợ 152 :số thừa nhập lại kho Có 621 : giảm chi phí snả xuất Có 3381:thừa chưa rõ nguyên nhân Có 711 : phần DN hưởng + Nếu tồn kho thực tế nhỏ hơn trên sổ sách( thiếu vật liệu) Nợ 621 :hao hụt định mức được tính vào chi phí sản xuất Nợ 1381:thiếu chưa rõ nguyên nhân Nợ 1388:cá nhân phải bồi thường Có 152 : số thiếu 2.kế toán NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp kế toán không tổ chức kế toán ghi chép 1cách thường xuyên ,liên tục các nghiệp vụ Xuất _Nhập –Tồn kho NVL trên các tài khoản hàng tồn kho.Các tài khoản này chỉ phản ánh trị giá vốn thực tế của vật liệu tồn kho cuối kỳ,đầu kỳ.Trị giá vốn thực tế của NVL Nhập –Xuất kho hàng ngày được phản ánh trên tài khoản “Mua hàng”.Việc xác định trị giá NVL xuất dùng trên tài khoản ,kế toán tổng hợp không căn cứ vào chứng từ xuất kho mà căn cứ vào trị giá thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ ,mua trong kỳ và kết quả kiểm kê cuối kỳ để tính Phương pháp này chi phản ánh giá trị hàng tồn kho trên cơ sở kiểm kê trị giá thực tế, tình hình biến động được hạch toán trên tài khoản 611-Mua hàng .Do đó cuối kỳ mới kiểm kê kho và xác định được hàng tồn kho. Phương pháp này áp dụng ở những đơn vị kinh doanh có nhiều mặt hàng nhưng giá trị thấp và tình hình Nhập –Xuất kho thường xuyên 2.1Tài khoản sử dụng theo phương pháp này kếtoán sử dụng thêm tài khoản 611-Mua hàng .Trong phương pháp này tài khoản 152 không phản ánh tình hình Nhập – Xuất vật tư ,hàng hoá trong kỳ mà chỉ dùng để kết chuyển trị giá vốn thực tế NVL tồn kho đầu kỳ,cuối kỳ. Nội Dung-Kết Cấu Bên Nợ: +Đầu kỳ kết chuyển trị giávật tư , hàng hoá tồn kho:152 +trị giá vốn thực tế của vật tư tăng trong kỳ(mua về nhập kho):111,112,331 Bên Có : +Kết chuyên trị giá vốn thực tế của NVL tồn kho cuối kỳ :152 +Tính trị giá xuất kho vật tư ,hàng hoá :621,627,641,642 Không có số dư cuối kỳ 2.2 Trình tự kế toán Đầu kỳ kết chuyển NVL tồn kho cuối kỳ trước Nợ 611:kết chuyển NVL tồn kho đầu kỳ Có 152: kết chuyển NVL tồn kho đầu kỳ Trong kỳ mua NVL nhập kho: Nợ 611:trị giá NVL mua vào Nợ 133: VAT đầu vào Có 331:chưa thanh toán Cuối tháng kiểm kê NVL tồn kho +Tính ra NVL xuấtdùng cho sản xuất kinh doanh Nợ 621,627 :xuất cho sản xuất sản phẩm Nợ 641,642 : xuất cho chi phí Có 611: xuất kho NVL Phần II Thực trạng về tổ chức công tác kế toán NVL tại công ty dệt 8/3 I.Đặc điểm ,tình hình chungcủa công ty dệt 8/3 1.Quá trình hình thành và phát triển Sau thắng lợi vĩ đại của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược ,miền Bắc giải phóng ,định hướng tiến lên CNXH.Mục đích của Đảng và Nhà Nước ta là khôi phục và phát triển kinh tế ,khuyến khích sản xuất các mặt hàng tiêu dùng nhằm đáp ứng nhu cầu hàng ngày của nhân dân .Trong đó Nhà Nước chủ trương xây dựng 1nhà máy dệt quy mô lớn ở Hà Nội để nâng mức cung cấp vải ,sợi theo nhu cầu ,thị hiếu của nhân dân ,để giải quyết công ăn việc làm cho bộ phận lao động ở thủ đô ,đặc biệt là lao động nữ Ngày 8/3/1965 nhà máy dệt 8/3 chính thức thành lập với 5278 công nhân viên Nhà máy có công suất thiết kế ban đầu là 35 triệu mét vải thành phẩm 1năm với 2dây chuyền sản xuất là:dây chuyền sản xuất vải sợi bông và dây chuyền sản xuất vải ,bao tải đay với 4 phân xưởng sản xuất chính: Sợi, dệt, Nhuộm May và phân xưởng sản xuất phụ trợ :động lực ,cơ khí ,thoi suốt.Đây là nhà máy có quy mô lớn nhất trong nền kinh tế quốc dân khi đó. Ngày 13/2/1991 Bộ Công Nghiệp đã quyết định đổi tên nhà máy dệt 8/3 thành nhà máy liên hợp dệt 8/3 .Hơn 3 năm đi vào hoạt động theo mô hình này ,1 lần nữa nhà máy liên hợp dệt 8/3 lại được đổi tên thành công ty dệt 8/3 theo quyết định số 380-TCLD ngày 26/7/1994 của Bộ Công Nghiệp Trải qua 40 năm xây dựng và trưởng thành ,Công ty dệt 8/3 đã đạt được những thành tựu đáng kể .Đến nay công ty đã có 1 đội ngũ cán bộ công nhân viên lao động bao gồm 2650 người.Uy tín của công ty ngày càng được khẳng định và sản phẩm của nó đã có mặt tại 1 thị trường quan trọng trên thế giới như Đông Âu ,Nhật Bản ,Trung Quốc…Những thành tựu đã đạt được thể hiện những nỗ lực to lớn của toàn bộ đội ngũ cán bộ ,công nhân viên của công ty .Đó chính là cơ sở vững chắc cho sự phát triển lâu dài của công ty dệt 8/3 Số liệu dưới đây sẽ phản ánh phần nào kết quả đó : Stt Chỉ tiêu ĐVT 2003 2004 2005 1 Quy mô lao động CNV 2512 2587 2650 Trực tiếp CNV 2100 2157 2210 Gián tiếp CNV 412 430 440 2 Quy mô vốn Vốn cố định 1000đ 41.520.634 47.796.744 52.179.812 Vốn lưu động 1000đ 42.470.537 49.177.986 54.318.208 3 Tổng sản lượng 1000đ 200.171.037 211.122.045 218.376.121 4 Doanh thu 1000đ 212.357.100 237.656.212 245.415.675 5 Lợi nhuận 1000đ 250.512.517 298.716.693 320.545.216 6 Nộp ngân sách 1000đ 4.220.120 4.512.129 4.817.216 7 Thu nhập bình quân 1000đ 750 78,57 821,12 2. Đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ 2.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất Xuất phát từ các đặc điểm sản xuất và các đặc điểm sản xuất cụ thể ,Công ty dệtt 8/3 đã chia bộ phận sản xuất ra thành nhiều xí nghiệp khác nhau .Mỗi xí nghiệp có nhiệm vụ sản xuất cụ thể khác nhau nhưng đều chịu sự chỉ đạo ,điều khiển trực tiếp của công ty .Mỗi xí nghiệp là 1 khâu cơ bản không thể thiếu trong quá trình sản xuất và là 1 đơn vị cơ sở trong tổ chức thông tin kinh tế của công ty .Cụ thể ,bộ phận sản xuất của công ty được chia thành 6 xí nghiệp thành viên: Xí nghiệp sợi :chuyên sản xuất và cung cấp sợi cho xí nghiệp dệt vải mộc và có thể bán ra ngoài Xí nghiệp sợi bao gồm xí nghiệp sợi A,xí nghiệp sợi B,xí nghiệp sợi ý.Các xí nghiệp đó được phân theo đặc thù tổ chức và phân cấp máy móc thiết bị -Xí nghiệp dệt:Có nhiệm vụ nhận sợi từ xí nghiệp sợi và tiến hành sản xuất vải mộc để cung cấp cho khâu sau -Xí nghiệp nhuộm : nhận vải từ xí nghiệp sợi ,thực hiện việc nhuộm và in hoa để tạo màu sắc cho vải -Xí nghiệp may: Nhận vải thnàh phẩm và thực hiện cắt may thành sản phẩm theo kế hoạch của công ty -Xí nghiệp cơ điện : Cung cấp nước ,năng lượng ,điện hơi nước cho toàn bộ công ty và thực hiện sửa chữa máy móc -Xí nghiệp dịch vụ : Tổ chức thực hiện nhiệm vụ bán hàng và giới thiệu sản phẩm Ngoài ra còn có các ca ,ngành sản xuất ,tổ sản xuất khác chịu sự quản lý của các quản đốc ,tổ trưởng và giám đốc xí nghiệp 2.2 Quy trình công nghệ Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty là quy trình sản xuất phức tạp kiểu liên tục ,đi từ nguyên liệu đầu vào là bông xơ đến sản phẩm may qua công nghệ kéo sợi ,dệt vải,nhuộm ,may .Mỗi giai đoạn của quy trình công nghệ được thực hiện ở các xí nghiệp thành viên tương ứng .Sản phẩm của từng giai đoạn như :sợi ,vải mộc, vải thành phẩm đều có giá trị sử dụng ,có thể bán ra ngoài hoặc tiếp tục chế biến trong nội bộ của công ty .Cụ thể ,công nghệ sản xuất được chia thành 4 giai đoạn : -Giai đoạn1(công nghệ kéo sợi ):Từ nguyên liệu đầu vào là bông xơ tự nhiên qua quá trình sản xuất như cung bông ,chải ,ghép tạo thành sợi -giai đoạn 2(công nghệ dệt) :Sử dụng sợi đã hoàn thành của gia đoạn 1 để dệt -giai đoạn 3(công nghệ nhuộm ):chia thành 2 khâu : +xử lý vải mộc thành vải trắng bằng việc rũ hồ ,nấu tẩy,giặt +thực hiện việc nhuộm ,in hoa hoàn tất quy trình sản xuất vải -giai đoạn 4(công nghệ may):từ vải thành phẩm của giai đoạn 3 ,xí nghiệp may thực hiện việc cắt ,may …tạo ra các sản phẩm quần áo ,ga ,gối… Sơ đồ ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKT672.doc
Tài liệu liên quan