Tổ chức công tác Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cơ Điện Trần Phú

Lời mở đầu Thực hiện công cuộc đổi mới, Việt Nam đã tiến hành chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước, đòi hỏi các doanh nghiệp phải thay đổi cung cách làm việc, phải có những suy nghĩ mới về thị trường sáng tạo và độc lập không lệ thuộc vào nhà nước. Cơ chế thị trường mở khuyến khích phát triển tất cả các thành phần kinh tế. Tuy nhiên khi chuyển sang cơ chế thị trường với tính năng động đã tạo ra môi trường cạnh tranh khốc liệt giữa các d

doc75 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1354 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Tổ chức công tác Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cơ Điện Trần Phú, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oanh nghiệp đặc biệt là đối với doanh nghiệp sản xuất. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải tìm ra con đường đi riêng cho mình, phải vươn lên từ chính nội lực của bản thân doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần taọ ra lợi nhuận cao nhất bằng cách giảm chi phí sản xuất . Doanh nghiệp nào làm được điều đó mới có thể hoạt động ổn định, phát triển, có tích luỹ để tái mở rộng sản xuất, đồng thời khẳng định được vị trí và thương hiệu sản phẩm hàng hoá của mình trên thị trường. Hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành cần có 3 yếu tố sau: Tư liệu lao động, Đối tượng lao động , Sức lao động. Nguyên vật liệu chính là đối tượng lao động, là cơ sở quan trọng trong quá trình sản xuất. Nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị sản phẩm, sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra có bán chạy hay không phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố nguyên liệu bởi nếu nguyên vật liệu được quản lý tốt chi phí đầu vào nguyên vật liệu rẻ thì sẽ giảm được chi phí sản xuất và hạ gía thành sản phẩm lúc đó sản phẩm của doanh nghiệp sẽ có sức cạnh tranh mạnh hơn trên thị trường. Vì vậy kế toán nguyên vật liệu là một trong những khâu quan trọng trong toàn bộ công tác kế toán của doanh nghiệp. Để quản lý và sử dụng nguyên vật liệu có hiệu quả cần phải tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu một cách khoa học, hạch toán đầy đủ kịp thời tình hình nhập xuất nguyên vật liệu sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Vì vậy đòi hỏi kế toán hạch toán cho phù hợp với điều kiện sản xuất của từng doanh nghiệp , đảm bảo được yêu cầu quản lý . Xuất phát từ nhận thức trên, sau khi tiếp xúc với thực tế trong thời gian thực tập tại công ty Công Ty Cơ Điện Trần Phú, với sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Trịnh Thị Thu Nguyệt giáo viên kế toán trường Quản Lý Kinh Tế Công Nghiệp cùng lãnh đạo và các cán bộ phòng kế toán công ty đã giúp em chọn đề tài "Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty Cơ Điện Trần Phú " làm báo cáo tốt nghiệp cuối khoá. Kết cấu của chuyên đề gồm 3 phần chính sau : Phần I : Đặc điểm chung của công ty Cơ Điện Trần Phú Phần II: Thực tế công tác kế toán NVL tại Công Ty Cơ Điện Trần Phú Phần III : Kết luận Mặc dù rất cố gắng nhưng do còn nhiều hạn chế về mặt thời gian cũng như trình độ và khả năng tiếp cận thực tế chưa có nhiều kinh nghiệm nên chắc chắn bản báo cáo chuyên đề này sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong được sự giúp đỡ góp ý và chỉ bảo của các thầy cô giáo và các cán bộ lãnh đạo, cán bộ nghiệp vụ của công ty Cơ Điện Trần Phú giúp cho chuyên đề ngày càng hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! Học sinh Lê thị thuỳ linh phần I : đặc điểm chung tại công ty cơ điện trần phú I . Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất tại công ty cơ điện trần phú Lịch sử hình thành và phát triển của Công Ty Cơ Điện Trần Phú Công Ty Cơ Điện Trần Phú (Tên giao dịch Tran Phu Electric Mechanical Company) là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc sở xây dựng thành phố Hà Nội, chuyên sản xuất các loại dây và cáp điện phục vụ cho công nghiệp và các ngành kinh tế quốc dân. Trụ sở của Công ty ở số nhà 41 ngõ 83 phố Phương Liệt (Đường Trường Chinh ) - Phường Phương Liệt - Quận Thanh Xuân - Hà Nội. Công ty Cơ Điện Trần Phú được thành lập trên cơ sở sáp nhập từ hai đơn vị trước đây là : Xí nghiệp Cơ Khí Trần Phú và Xí Nghiệp Cơ Khí Xây Dựng theo quyết định số 4018 /TCCB ngày 22/9/1985 của UBND Thành Phố Hà Nội. Nhiệm vụ chủ yếu của công ty hiện nay là sản xuất kinh doanh các chủng loại dây và cáp điện gồm : Dây điện ruột đồng, dây điện ruột nhôm, dây trần, dây bọc thuộc các kích cỡ, dây ê may, cáp động lực, các thiết bị phụ tùng phụ kiện phục vụ cho ngành điện : như xà cột , ty , sứ , tủ điện …. * Các giai đoạn phát triển của công ty Giai đoạn từ năm 1985 đến năm 1989 Thời kỳ này Công ty gặp nhiều khó khăn như : cơ sở vật chất nghèo nàn, nhà xưởng cũ nát, máy móc thiết bị lạc hậu, trình độ tổ chức điều hành yếu kém, kỷ luật lao động lỏng lẻo. Với số vốn ban đầu hạn hẹp : Tổng số vốn pháp định là : 2.601.000.000 đồng việt nam. Trong đó: Vốn cố định : 1.397.000.000đ Vốn lưu động: 1.204.000.000đ Với sự cố gắng vượt bậc, công ty đã từng bước tháo gỡ khó khăn và phát triển đi lên. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý ngày càng hoàn thiện, lực lượng lao động gián tiếp giảm từ 18% xuống còn 10% so với trước đây, đời sống của CBCNV cũng từng bước được cải thiện. Sản phẩm chủ yếu của công ty thời kỳ này là các thiết bị phụ tùng cơ khí phục vụ cho ngành xây dựng. b. Giai đoạn từ năm 1990 đến năm 1994 Giai đoạn này công ty đã có một dây truyền sản xuất hoàn chỉnh các loại dây và cáp nhôm các loại bọc PVC. Với trình độ công nghệ ngày càng cao, sản lượng hàng năm từ 600 -800 tấn cáp nhôm các loại, sản phẩm của công ty đã nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường và được khách hàng đánh giá cao đem lại doanh thu hàng năm tăng từ 3-5 lần, các khoản nộp ngân sách tăng từ 2-3 lần so với trước. Thu nhập bình quân của người lao động từ 180.000đ (1990) lên 580.000đ (1994). c. Giai đoạn từ năm 1995 đến nay : Từ năm 1995 công ty đã tiến hành khảo sát tìm hiểu công nghệ, thiết bị sản xuất dây và cáp điện bằng đồng ở một số nước trên thế giới, đã mạnh dạn vay gần 20 tỷ đồng để nhập một số thiết bị mới nhằm tăng cường sức cạnh tranh cho sản phẩm của mình. Các dây truyền thiết bị này đã và đang phát huy hiệu quả tốt, giúp công ty sản xuất có lãi và ngày càng tăng trưởng cao hơn. Trải qua18 năm xây dựng và phát triển, công ty luôn chú trọng đầu tư theo chiều sâu, mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, cùng với sự thay đổi những thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến và hệ thống quản lý chất lượng hiệu quả. Các sản phẩm của công ty đều được cấp giấy chứng nhận phù hợp với tiêu chuẩn "Hệ thống đảm bảo chất lượng đạt tiêu chuẩn quốc tế ISO 9002 và được tổ chức AFAQ ASCERT internatinal cấp chứng chỉ vào tháng 6 năm 2002. Với những thành tựu đã và đang đạt được năm 1998 Công ty được nhà nước phong tặng danh hiệu " Đơn vị Anh Hùng". Các sản phẩm dây và cáp điện của công ty liên tục đạt huy chương vàng trong các kỳ hội chợ triển lãm quốc tế hàng Công nghiệp hằng năm. Kết quả hoạt động của công ty cơ điện Trần Phú những năm gần đây đã chứng minh cho sự đầu tư đúng hướng của công ty. Sau đây là một số chỉ tiêu mà công ty đã đạt được trong năm 2001, năm 2002 và kế hoạch năm 2003 : STT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2001 2002 2003 +Kết quả sản xuất kinh doanh 1 Giá trị tổng sản lượng Trđ 200.000 260.000 291.000 2 Tổng doanh thu Trđ 233.000 270.000 320.000 3 Các khoản nộp ngân sách Trđ 2.437 2.700 3.385 4 Lợi nhuận ròng Trđ 2.020 2.300 2.500 5 Số lao động bình quân Người 300 318 330 6 Thu nhập bình quân người/tháng 1000đ 1.650 1.700 881.8 + Các sản phẩm chủ yếu 1 Dây và cáp đồng các loại Tấn 220 2.400 2.600 2 Dây và cáp nhôm các loại Tấn 800 900 1.000 3 Dây điện bọc PVC Tr mét 24 30 35 4 Cấu kiện xây dựng Tấn 125 100 110 Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh Đặc điểm tổ chức quản lý . Là một đơn vị được phép hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân, được quyền trực tiếp quan hệ với ngân hàng, cơ quan thuế, cơ quan khách hàng trong và ngoài nước. Nguồn vốn của Công ty được hình thành một phần do ngân sách nhà nước cấp, một phần do nguồn vốn vay và lấy từ quỹ tích luỹ. Hiện nay tổng số cán bộ công nhân viên chức của Công Ty Cơ Điên Trần Phú là 313 người trong đó có 27 kỹ sư, 6 cao đẳng, 18 trung cấp, và 262 công nhân lành nghề . Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến - chức năng. Đó là một bộ máy quản lý gọn nhẹ, hiệu quả và có trình độ cao . + Đứng đầu bộ máy quản lý là giám đốc Công ty, người có quyền lực cao nhất + Giúp việc cho giám đốc là 2 phó giám đốc : Phó giám đốc tài chính hành chính quản trị và Phó giám đốc sản xuất kinh doanh + Công ty gồm 5 phòng ban và 4 phân xưởng. *Ban giám đốc Công ty bao gồm các thành viên - Giám đốc : là người có trách nhiệm quyền hạn trực tiếp ra những quyết định về chất lượng sản phẩm và phương hướng phát triển của Công ty - Phó giám đốc SXKD : Là người giúp việc cho Giám đốc chịu trách nhiệm chỉ đạo kế hoạch sản xuất, để ra quyết định mức sản xuất, tiêu thụ sản phẩm đầu ra, phụ trách đầu tư, xây dựng cơ bản. - Phó giám đốc tài chính và hành chính quản trị : Là người chịu trách nhiệm phụ trách công tác tài chính, hành chính, quản trị, đánh giá hợp đồng mua bán , đánh giá nhà thầu cung cấp vật tư đầu tư vào cho Công ty * Trách nhiệm và chức năng cụ thể của các phòng ban như sau: Phòng tài vụ - kế toán : Có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác kế toán và quản lý tài chính, cung cấp thông tin tài chính kịp thời cho quản lý, lập báo cáo tài chinh định kỳ. Phòng kinh doanh : Có trách nhiệm quan hệ với khách hàng, làm thủ tục xuất nhập khẩu, thu nhập và thông báo các thông tin về kinh tế, kỹ thuật, chất lượng cho các phòng ban có liên quan và trình lên Phó giám đốc SXKD Phòng kiểm tra chất lượng (KCS) : Phụ trách kinh tế kỹ thuật sản phảm của Công ty, chịu trách nhiệm kiểm tra chất lượng sản phẩm và chuyển giao công nghệ. Phòng tổ chức hành chính đời sống : Có trách nhiệm trực tiếp với giám đốc Công ty về mặt tổ chức nhân sự như : Kiểm tra, sát hạch thi tuyển dụng lao động mới, thực hiện đầy đủ các chế độ quản lý lao động theo quy định của nhà nước . Lập kế hoạch đào tạo mới, theo dõi thực hiện việc cung cấp dịch vụ đào tạo và lưu trữ hồ sơ đào tạo Phòng bảo vệ : Theo dõi và duy trì việc chấp hành các nội quy kỷ luật mà Công ty đă ban hành. Phối hợp cùng thủ kho theo dõi việc cân , đo , đong , đếm khi giao vật tư nguyên liệu, bán thành phẩm, thành phẩm . Khi có sai hụt bảo vệ là ngươig liên đới cùng thủ kho chịu trách nhiệm trước giám đốc Công ty Bên cạnh đó, cơ cấu tổ chức của Công ty còn bao gồm 4 phân xưởng, các phân xưởng này chịu sự chỉ đạo bởi 4 quản đốc phân xưởng với trách nhiệm đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra liên tục, kiểm nghiệm chặt chẽ . Các phân xưởng lần lượt có các nhiệm vụ như sau: Phân xưởng đồng: Có nhiệm vụ nấu, kéo rút NVL là đồng tấm ra sợi , nhôm thỏi kéo ra sợi … làm bán thành phẩm cho phân xưởng đồng mềm Phân xưởng đồng mềm : sử dụng đồng f 2 và f 2,6, cáp nhôm trần, cáp đồng trần , bọc nhựa PVC cho dây mềm Phân xưởng dây và cáp động lực : Từ các loại dây được chế tạo ở phân xưởng đồng mềm , phân xưởng này qua các dây truyền kéo sợi bện thành cáp nhôm , đồng các loại Phân xưởng cơ điện : Chuyên sản xuất loại thiết bị, dụng cụ kim khí phục vụ ngành xây dựng Bộ máy tổ chức Công Ty Cơ Điên Trần Phú giám đốc Phó giám đốc TC- HC - QT Phó giám đốc SXKD Phòng Kinh doanh Phòng Đời sống Phòng Kỹ thuật Phòng TC- HC Phòng Tài vụ Phòng Bảo vệ Phân xưởng dây và cáp động lực Phân xưởng cơ điện Phân xưởng đồng mềm Phân xưởng đồng đúc Kho 1 Kho 2 Ghi chú : Quan hệ trực tuyến : Quan hệ chức năng : Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty * Đặc điểm sản phẩm chủ yếu cuả Công ty Sản phẩm của Công ty chia thành 6 nhóm sản phẩm chủ yếu : Đồng đúc, cáp đồng trần, cáp nhôm trần, dây đồng mềm bọc PVC, cáp đồng bọc, cáp nhôm bọc . Mỗi nhóm sản phẩm gồm nhiều loại sản phẩm có kích thước và yêu cầu kỹ thuật khác nhau. *Đặc điểm tổ chức sản xuất Công ty có ba phân xưởng sản xuất chính và một phân xưởng sản xuất phụ: Phân xưởng đồng đúc Sản xuất sản phẩm từ nguyên liệu chính là đồng tấm nguyên chất và kết quả sản xuất ở phân xưởng này là các loại dây đồng có nhiều đường kính khác nhau, sản phẩm của phân xưởng có thể được nhập kho thành phẩm và bán ra ngoài phạm vi của Công ty . Còn nếu dây đồng được chuyển sang phân xưởng đồng mềm hay phân xưởng cáp động lực thì nó lại trở thành nguyên liệu chính của hai phân xưởng này . Toàn bộ quy trình công nghệ của phân xưởng đúc đồng được thể hiện qua sơ đồ sau: Quy trình công nghệ của phân xưởng đồng đúc KCS Nấu chảy trong môi trường không oxy Nhập kho thành phẩm Kéo dây Vật liệu đồng tấm Phân xưởng cáp động lực: Sản phẩm của phân xưởng này là các loại cáp nhôm và cáp đồng trần . Nguyên liệu chính để chế tạo cáp nhôm là nhôm thỏi nguyên chất qua lò nấu nhôm kéo thành các loaị dây nhôm. Trong quá trình kéo dây nhôm sử dụng thêm vật liệu phụ là mỡ bôi trơn để bôi trơn và làm bóng bề mặt dây. Sau đó các sợi dây nhỏ được bện thành các loại cáp nhôm trần. Để sản xuất cáp đồng trần, dây đồng trần được chuyển từ phân xưởng đồng đúc và tiếp tục cán kéo theo đúng yêu cầu kỹ thuật của từng loại cáp đồng trần đúng tiêu chuẩn. Kết quả sản xuất của phân xưởng này cũng có thể được bán ra ngoài hoặc đưa qua phân xưởng đồng mềm để tiến hành bọc PVC. Quy trình công nghệ sản xuất dây cáp nhôm trần và cáp đồng trần được thể hiện qua sơ đồ sau: Quy trình công nghệ sản xuất dây và cáp đồng trần KCS Nấu Nhôm thỏi Kéo dây Bện Nhập kho thành phẩm Phân xưởng đồng mềm: Sản phẩm phân xưởng gồm ba nhóm : Dây điện mềm nhiều sợi bọc PVC , cáp nhôm bọc, cáp đồng bọc. Nguyên liệu chính để sản xuất dây điện mềm là dây đồng 2,6 mm và nhựa PVC, dây đồng được đúc từ phân xưởng đồng đúc. Quy trình công nghệ sản xuất dây điện nhiều sợi bọc PVC được thể hiện qua sơ đồ sau: Quy trình công nghệ sản xuất dây điện mềm bọc PVC kcs Dây nhôm ỉ 2,6 mm Bện Kéo nhỏ Nhập kho thành phẩm Bọc một lượt Dây đơn Bọc hai lượt Dây đôi Phân xưởng cơ điện: Đây là phân xưởng sản xuất phụ có nhiệm vụ sửa chữa , bảo dưỡng máy móc thiết bị cho công ty . Ngoài ra phân xưởng còn có thể tìm kiếm thêm việc làm ở ngoài nhằm giải quyết việc làm cho công nhân trong phân xưởng , tăng thu nhập cho Công ty . II . đặc điểm tố chức bộ máy kế toán của công ty Cơ điện Trần phú Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán Hiện nay bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung, gồm có 7 người, mỗi người thực hiện một phần hành kế toán . Cụ thể: + kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp : Là người chịu trách nhiệm cao nhất về công tác kế toán trước ban giám đốc Công ty, cuối kỳ tổng hợp số liệu lập bảng cân đối tài sản và các báo cáo tài chính. + kế toán vật tư : Có nhiệm vụ ghi chép, theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu, tập hợp thuế đầu vào và theo dõi công nợ phải trả + Kế toán tiền mặt : Có trách nhiệm ghi chép các khoản thu chi trong kỳ, theo dõi tiền tàm ứng và phối hợp với kế toán tiêu thụ thành phẩm viết hoá đơn. + Kế toán tài sản cố định , tiền lương và các khoản trích theo lương : có nhiệm vụ theo dõi và hạch toán toàn bộ tình hình biến động của tài sản cố định, xác định đúng số chi phí cho từng loại sản phẩm để tính giá thành sản phẩm và căn cứ bảng chấm công để cuối tháng thanh toán tiền lương cho cán bộ công nhân viên. + Kế toán chi phí giá thành , tiêu thụ sản phẩm và công nợ phải thu : Có nhiệm vụ theo dõi tình hình bán hàng, viết hoá đơn đầu ra và theo dõi các công nợ phải thu của khách hàng và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước. + Kế toán tiền gửi, tiền vay : Có nhiệm vụ theo dõi các khoản tiền vay ngắn hạn , vay trung hạn, vay dài hạn và theo dõi tiền bảo lãnh. + Thủ quỹ : Có nhiệm vụ quản lý tiền mặt tại quỹ và theo dõi huy động vốn . Hàng ngày căn cứ vào các phiếu thu chi hợp lệ để xuất quỹ hoặc nhập quỹ. Cuối ngày khoá sổ báo cáo quỹ, đối chiếu với kế toán thanh toán, vốn bằng tiền sửa chữa sai sót (nếu có). + Nhân viên thống kê các phân xưởng : có nhiệm vụ thống kê tình hình vật tư , tình hình tiêu thụ thành phẩm theo từng loại của phân xưởng mình căn cứ vào thẻ kho. Cuối ngày có nhiệm vụ đưa lên cho bộ phận kế toán Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công Ty Cơ Điên Trần Phú Kế toán trưởng ( kế toán tổng hợp) KT TSCĐ tlương và các khoản trích theo lương Kế toán giá thành , bán hàng và thu hồi công nợ Kế toán tiền mặt , tạm ứng Kế toán vật tư Kế toán tiền gửi tiền vay Thủ quỹ Các nhân viên thống kê ở các phân xưởng Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty : Niên độ kế toán : Từ 01/01 đến 31/12 hàng năm Đơn vị sử dụng trong ghi chép kế toán : Đồng Việt Nam Hệ thống tài khoản hiện nay công ty đang sử dụng về cơ bản là hệ thống tài khoản của bộ tài chính ban hành . Công ty áp dụng phương pháp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế. Số thuế GTGT phải nộp được xác định theo công thức sau: Thuế GTGT đầu vào = _ Thuế GTGT đầu ra Số thuế GTGT phải nộp Trong đó: thuế suất giá tính thuế hàng bán ra Thuế GTGT đầu vào Thuế GTGT đầu ra X = Tổng số thuế ghi trên hoá đơn GTGT mua hàng hoá dịch vụ = Hình thức kế toán áp dụng : Nhật ký chứng từ Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Bảng kê Sổ chi tiết Sổ quỹ kiêm báo cáo quỹ Nhật ký chứng từ Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái Báo cáo kế toán Ghi chú : Ghi hàng ngày: Ghi cuối tháng : Đối chiếu : Kế toán vật tư hàng hoá : Đánh giá theo giá mua thực tế , đơn giá xuất kho tính theo Đơn giá bình quân gia quyền Công ty áp dụng phương pháp "Kê khai thường xuyên " để hạch toán hàng tồn kho . Hệ thống sổ chi tiết bao gồm một số loại chính mà công ty đã áp dụng : Bảng phân bổ vật liệu, bảng tính và phân bổ khấu hao, bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương, sổ chi tiết thanh toán với người bán, sổ tài sản cố định … Công ty sử dụng hệ thống sổ kế toán : Nhật ký chứng từ số 1 (NKCT 1), Nhật ký chứng từ số 2 (NKCT 2), Nhật ký chứng từ số 5( NKCT 5), Nhật ký chứng từ số 7 (NKCT 7), Bảng tổng hợp số phát sinh các tài khoản, Nhật ký chứng từ số 10 (NKCT 10), Bảng kê 1 (BK 1), Bảng kê 3( BK 3), sổ cái các tài khoản chính… 3. Những thuận lợi và khó khăn của doanh nghiệp trong cơ chế đổi mới và hạch toán kế toán. Trong điều kiện cơ chế quản lý đổi mới, với 7 nhân viên kế toán ,hệ thống kế toán của Công ty được tổ chức tương đối hoàn chỉnh công tác kế toán gần như được chuyên môn hoá cao. Về hệ thống chứng từ và công tác hạch toán kế toán Công ty sử dụng hệ thống chứng từ kế toán theo quy định của Bộ Tài Chính. Các chứng từ được kiểm tra luân chuyển một cách thường xuyên và phù hợp với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Hiện nay công ty có trang bị máy vi tính cho công tác kế toán, Công ty dùng phần mềm kế toán máy là phần mềm kế toán Fast. Nhưng công việc kế toán của Công ty không hoàn toàn bằng máy mà có sự kết hợp giữa kế toán thủ công và kế toán máy .Các chứng từ sẽ là căn cứ để kế toán tiến hành lập bảng kê, nhật ký, sau đó nhập vào máy vi tính. Máy sẽ tự động tiến hành lên sổ cái, báo cáo theo phần mềm đã lập. Vì vậy công tác kế toán vẫn không giảm đi bao nhiêu. Về hình thức sổ kế toán : Công Ty Cơ Điên Trần Phú sử dụng hình thức Nhật ký chứng từ để hạch toán. Đây là một hình thức sổ kế toán phù hợp với Công ty quy mô lớn. Các sổ sách, nhật ký và bảng biểu kế toán Công ty thực hiện tương đối đầy đủ, ghi chép cẩn thận, hệ thống rõ ràng và hạch toán chính xác theo đúng chế độ quy định của Bộ Tài Chính và Nhà Nước ban hành. Các tài khoản kế toán được vận dụng một cách phù hợp. Qua đây ta thấy với đặc điểm tố chức và quy mô sản xuất kinh doanh của Công ty bộ máy kế toán của Công ty đã được quản lý theo hình thức tập trung, toàn bộ công việc kế toán được thực hiện ngay tại phòng kế toán. Việc sử dụng hình thức này và việc đối mới hạch toán kế toán theo đúng quy định của Bộ Tài Chính đã đảm bảo cho sự lãnh đạo tập trung với công tác kế toán của Công ty, đảm bảo chức năng cung cấp thông tin kịp thời, đầy đủ chính xác về hoạt động kinh doanh. Đây là một lợi thế nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán cũng như hiệu quả công tác quản lý taị Công Ty Cơ Điên Trần Phú. Bên cạnh đó ,là một doanh nghiệp sản xuất quy mô lớn nên khối lượng vật tư hàng hoá nhiều, bao gồm nhiều chủng loại đa dạng về kích cỡ do đó việc hạch toán chi tiết từng đối tượng trên các tài khoản kế toán theo đúng chế độ Tài Chính quy định là rất phức tạp do đó để thuận lợi hơn trong công tác quản lý kế toán công ty đã đưa vào tài khoản các cấp phù hợp. Phần II : Công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty Cơ Điện Trần Phú I . Lý do chọn phần hành " Kế toán nguyên vật liệu" Như chúng ta đã biết để tồn tại và phát triển con người phải hoạt động sản xuất , nếu như một ngày nào đó con người ngừng sản xuất thì xã hội sẽ không tồn tại và phát triển do đó hoạt động sản xuất đóng vai trò rất quan trọng trong đời sống của con người. Mà để hoạt động sản xuất được diễn ra trong xã hội của con người thì cần phải có 3 yếu tố cơ bản sau đó là : Đối tượng lao động Tư liệu lao động Sức lao động Trong ba yếu tố trên NVL chính là đối tượng lao động, nó là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất ra sản phẩm của doanh nghiệp . Là cơ sở vật chất để cấu thành nên các thực thể của sản phẩm. Trong doanh nghiệp NVL là đối tượng lao động thuộc tài sản lưu động, là một yếu tố không thể thiếu được ở bất kỳ một quá trình sản xuất nào. Ví dụ như ở một nhà máy may thì NVL chính là vải, NVL phụ là chỉ, khúc áo …công cụ chính là kim khâu và máy may. Nếu như không có vải mà chỉ có kim khâu và một vài NVL phụ khác thì ta không thể may thành một sản phẩm hoàn chỉnh được( chiếc áo). Tại Công Ty Cơ Điên Trần Phú cũng vậy NVL chính bao gồm đồng tấm, nhôm thỏi …, NVL phụ bao gồm : mỡ bôi trơn, vật liệu băng gói , bao tải…Cùng với với các thiết bị công nghệ hiện đại đồng tấm và nhôm thỏi .. sẽ được nung nấu nóng chảy và được kéo thành các sản phẩm dây khác nhau về kích cỡ. Giả dụ trong kỳ doanh nghiệp không nhập được nhôm thỏi và đồng tấm thì việc sản xuât của Công ty sẽ bị đình trệ bởi công nhân không thể sản xuất ra sản phẩm vì không có NVL cho vào lò nung nấu. Qua đây ta thây NVL rất quan trọng trong quá trình sản xuất không có NVL sẽ không thể có một sản phẩm hoàn chỉnh Bên cạnh đó xét về mặt kinh tế thì NVL chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp muốn hạ giá thành sản phẩm tăng lợi nhuận thì việc quan trọng trước tiên phải làm đối với doanh nghiệp đó là làm sao giảm được chi phí một cách tối đa nhưng vẫn giữ được chất lượng sản phẩm . Về mặt vốn thì chi phí NVL là thành phẩm quan trọng trong vốn lưu động của doanh nghiệp. Việc tổ chức quản lý tốt tình hình sử dụng NVL góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Vật liệu được dự trữ hợp lý sẽ đáp ứng được nhu cầu cần thiết của sản xuất, nếu dự trữ quá nhiều sẽ gây ứ đọng vốn , làm chậm quá trình kinh doanh , nếu dự trữ thiếu sẽ gây gián đoạn sản xuất. Có thể nói NVL quyết định toàn bộ đến toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Vì thế qua các vấn đề nêu trên ta có thể thấy được vai trò quan trọng của tổ chức công tác kế toán NVL : Kế toán NVL là công cụ quan trọng giúp lãnh đạo doanh nghiệp nắm được tình hình và chỉ đạo sản xuất kinh doanh. Kế toán NVL nhằm ghi chép toàn bộ hoạt động thu mua, vận chuyển bảo quản dự trữ và tình hình nhập xuất tồn của NVL . Căn cứ vào các số liệu của kế toán, nhà quản lý có thể biết tình hình dự trữ NVL của doanh nghiệp về việc thu mua, dự trữ và sử dụng NVL. Kế toán vật liệu có chính xác đầy đủ kịp thời thì lãnh đạo mới nắm bắt được chính xác tình hình thu mua , bảo quản dự trữ ,xuất dụng NVL, từ đó có biện pháp quản lý thích hợp. Tính chính xác kịp thời của công tác kế toán vật liệu có ảnh hưởng không nhỏ đến tính chính xác kịp thời của công tác kế toán giá thành, cho nên để hạch toán giá thành chính xác thì khâu đầu tiên là hạch toán vật liệu cũng cần phải chính xác. Nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào không thể thiếu đối với các doanh nghiệp sản xuất. Một nhà quản lý tốt là một nhà quản lý biết sử dụng tiết kiệm và hợp lý yếu tố đầu vào này. Từ suy nghĩ trên cùng với cơ hội được thực tập trong một công ty sản xuất lớn về dây và cáp điện 'Công Ty Cơ Điên Trần Phú ' em đã hướng và chọn phần hành "công tác kế toán NVL " II . Nội dung công tác kế toán tại Công Ty Cơ Điên Trần Phú 2.1 Đặc điểm nguyên vật liệu sử dụng trong sản xuất của Công ty : Sản phẩm chủ yếu của công ty hiện nay là các loại dây dẫn điện như : cáp đồng , cáp nhôm, phôi dây đồng, phôi dây nhôm, dây đồng mềm bọc PVC chất lượng cao . Ngoài ra công ty còn sản xuất một số sản phẩm phục vụ cho ngành xây dựng như : giàn giáo, cửa sắt, bích cột điện, xe cải tiến … Do sản phẩm của Công ty đa dạng đòi hỏi nguyên vật liệu dùng cho sản xuất sản phẩm cũng phải đa dạng phong phú và phải có chất lượng cao . Do sản phẩm chủ yếu của Công ty là dây dẫn điện các loại nên vật liệu chính dùng cho sản xuất sản phẩm bao gồm : Đồng tấm, nhôm thỏi, lõi thép các loại, dây đồng trần, cáp nhôm trần, nhựa hạt PVC Nguồn cung ứng vật liệu cho Công ty chủ yếu là nhập khẩu từ nước ngoài, do các hãng nổi tiếng cung cấp như : Nhôm của Toyota Tsusho, đồng của Nissho ….Nguồn cung ứng vật liệu này khá ổn định và có chất lượng cao. Nguồn vật liệu phụ và nhiên liệu thì được cung ứng ở thị trường trong nước Việc quản lý NVL cũng được Công ty quan tâm rất lớn . Công Ty Cơ Điên Trần Phú đã có những kho tàng khá vững chắc nhằm bảo quản, cung cấp kịp thời NVL cho các phân xưởng sản xuất. Hơn nữa để bảo đảm NVL không bị mất mát hư hỏng, Công ty đã bố trí mạng lưới bảo vệ chặt chẽ đối với từng kho NVL dù lớn hay nhỏ. 2.2 Phân loại và đánh giá NVL 2.2.1 Phân loại NVL Trong doanh nghiệp, NVL bao gồm nhiều chủng loại với vai trò và công dụng , tính chất cơ lý hóa khác nhau, biến động thường xuyên liên tục hàng ngày trong quá trình sản xuất vì thế việc phân loại NVL có thể dựa theo các tiêu thức sau: *Phân loại theo vai trò tác dụng của NVL trong sản xuất : NVL chính : là loại NVL sau quá trình gia công chế biến sẽ thành thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm (kể cả bán thành phẩm mua vào). Vật liệu phụ : là loại vật liệu khi tham gia vài quá trình sản xuất chỉ có tác dụng phụ trợ. Nó được kết hợp với vật liệu chính để hoàn thiện và nâng cao tính năng chất lượng của sản phẩm hoặc được sử dụng để đảm bảo công cụ lao động hoạt động bình thường, hoặc dùng để phục vụ cho nhu cầu kỹ thuật, nhu cầu quản lý . Nhiên liệu : Những thứ dùng để cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nhiên liệu trong các doanh nghiệp thực chất là một loại vật liệu phụ , tuy nhiên nó được tách ra thành một loại riêng vì việc sản xuất và tiêu dùng nhiên liệu chiếm một tỷ trọng lớn và đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, nhiên liệu có yêu cầu và kỹ thuật quản lý hoàn toàn khác với các vật liệu phụ thông thường . Phụ tùng thay thế : Những loại vật tư được sử dụng cho hoạt động sửa chữa, bảo dưỡng và thay thế cho máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải . Thiết bị và xây dựng cơ bản : Bao gồm các loại vật liệu và thiết bị (cần lắp , không cần lắp, vật kết cấu, công cụ , khí cụ …) mà doanh nghiệp mua vào nhằm phục vụ hoạt động xây lắp, xây dựng cơ bản. Phế liệu : Những vật liệu thu được trong quá trình thanh lý tài sản, có thể sử dụng hay bán ra ngoài ( Phôi bào , vải vụn , rỉ đồng…) Vật liệu khác : Bao gồm các loại vật liệu khác còn lại các thứ chưa kể trên như bao bì, vật liệu đóng gói, các loại vật tư đặc chủng … Việc phân loại như trên có ưu điểm là giúp người quản lý thấy rõ vai trò và tác dụng của từng loaị vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Qua đó đưa ra những quyết định về quản lý và hạch toán từng loại nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và sử dụng NVL.Tuy nhiên, cách phân loại này còn bộc lộ một số nhược điểm là nhiều khi rất khó phân loại khi ở một doanh nghiệp sử dụng vật liệu chinh như vật liệu phụ. *Phân loại theo nguồn hình thành : Vật liệu mua ngoài là vật liệu sử dụng cho sản xuất kinh doanh được doanh nghiệp mua ngoài thị trường. Vật liệu tự sản xuất: là những loại vật liệu do doanh nghiệp tự chế biến hay thuê ngoài chế biến . Vật liệu nhận cấp phát, nhận vốn góp : Những NVL do được cấp phát, nhận vốn góp Phân loại vật liệu theo cách này sẽ tạo tiền đề cho quản lý và sử dụng riêng cho từng loại vật liệu, từng nguồn nhập khác nhau. Qua đó nó đánh gía được hiệu quả sử dụng vật liệu cho sản xuất kinh doanh. *Phân theo quan hệ sở hữu Theo cách phân loại này NVL bao gồm : NVL tự có : những NVL do doanh nghiệp mua sắm, do nhận cấp phát, tặng thưởng, nhận góp vốn liên doanh NVL giữ hộ hay nhận gia công : Những NVL do doanh nghiệp nhận giữ hộ gia công chế biến cho bên ngoài. Các cách phân loại nêu trên nói chung không thuận tiện cho việc tổ chức tài khoản, hạch toán và theo dõi chi tiết NVL, gây khó khăn cho công tác tính giá. Vì vậy ,cách phân loại NVL theo vai trò và công dụng kinh tế là ưu việt hơn cả. Mỗi cách phân loại trên đều đáp ứng một yêu cầu quản lý riềng . Song để đảm bảo thuận tiện tránh nhầm lẫn cho công tác quản lý và hạch toán về số lượng và giá trị đối với từng loại vật liệu thì cần lập"Sổ danh điểm vật liệu". Sổ danh điểm vật liệu được thống nhất trong phạm vi toàn doanh nghiệp nhằm đảm bảo bao các bộ phận phân hợp chặt chẽ với nhau trong công tác quản lý giúp cho công tác quản lý vật liệu đơn giản Mẫu sổ danh điểm vật liệu như sau : sổ danh điểm vật liệu STT Danh điểm Tên hiên vật Đơn vị Đơn giá Thành tiền - Tại Công Ty Cơ Điện Trần Phú NVL đã được phân loại theo các chỉ tiêu sau : * Căn cứ theo mục đích sử dụng vật liệu trong Công ty được phân thành các loại sau : + Nguyên vật liệu chính gồm : Đồng tấm Cathode có độ sạch cao , nhôm thỏi , hạt nhựa PVC các màu… + Nguyên vật liệu phụ bao gồm : Vật liệu bao gói ( băng vải , mực in , nylon…), vật liệu của phân xưởng cơ khí . + Nhiên liệu gồm : Xăng , dầu ( dầu hoả , dầu Diezen) , mỡ bôi trơn , than đốt … + Phụ tùng thay thế bao gồm : Khuôn , cốc , dây curoa, vòng bi , phụ tùng lò đồng và các phụ tùng khác . + Phế liệu , tài sản thanh lý gồm : Đồng tóc , xỉ nhôm , nhựa sùi , sắt vụn… Căn cứ vào địa điểm phát sinh theo phân xưởng vật liệu của Công ty được phân loại như sau : *Phân xưởng đồng đúc + Vật liệu chính : Đồng tấm + Vật liệu phụ : Mỡ bôi trơn *Phân xưởng nhôm + Vật liệu chính : Nhôm thỏi , lõi thép các loại và dây đồng trần + Vật liệu phụ : Mỡ bôi trơn *Phân xưởng đồng mềm + Vật liệu chính : Nhựa hạt PVC , dây đồng trần , cáp nhôm trần + Vật liệu phụ : Mỡ bôi trơn , mực in , dung môi, nylon , lôgỗ … *Phân xưởng cơ khí + Vật liệu chính : Sắt , tôn , ống đồng , và thép các loại + Vật liệu phụ : Đinh ốc, vít … Việc phân loại NVL của Công ty rất cụ thể và chi tiết , công tác phân loại đã có sự nghiên cứu sắp xếp kỹ lưỡng. 2.2.2 Đánh giá NVL Tính giá NVL là dùng thước đo tiền tệ đ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKT476.doc
Tài liệu liên quan