Tổ chức công tác Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty sản xuất & dịch vụ vật tư kỹ thuật

Lời nói đầu Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là một trong ba yếu tố chính của quá trình sản xuất. Đó là thành phần chính cấu thành nên sản phẩm. Kết quả của quá trình sản xuất. Trong điều kiện kinh tế thị trường hiên nay các doanh nghiệp phải tự hoạch toán sản xuất kinh doanh, lấy thu bù chi. Do vậy các doanh nghiệp phải tự nghiên cứu tính toán và tổ chức sản xuất kinh doanh sao cho chi phí thấp nhất mà lãi thu về nhiều nhất. Để có thể đứng vững trong cạnh tranh và không ngừng phát triển, mở r

doc92 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1205 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Tổ chức công tác Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty sản xuất & dịch vụ vật tư kỹ thuật, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ộng sản xuất đòi hỏi các doanh nghiệp phải đặc biệt quan tâm đến sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra có phù hợp với thị hiếu của khách hàng không. Bên cạnh đó mẫu mã và chất lượng sản phẩm phải được cải tiến, chất lượng tốt giá thành hạ, mà doanh nghiệp vẫn thu được nhiều lãi. Muốn vậy doanh nghiệp phải thực hiện đồng thời các biện pháp quản lý và sản xuất. Một trong những biện pháp đó là quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm một cách chặt chẽ, trong đó khâu quản lý chi phí nguyên vật liệu là quan trọng. Vì nguyên vật liệu là yếu tố cơ bản để tạo nên sản phẩm, chi phí nguyên vật liệu thường chiếm tỉ trọng lớn trong toàn bộ giá thành sản phẩm. Trong tình hình hiện nay, với nguồn lực có hạn và sự khai thác tiềm năng sản xuất của đất nước chưa thực sự hiệu quả và còn lãngphí khá nhiều!, nhiều nguyên vật liệu phải nhập từ nước ngoài. Chính vì vậy việc ghi chép tình hình thu mua, nhập xuất và dự trữ nguyên vật liệu dữ một vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin và đề ra các biện pháp quản lý vật liệu nói riêng, quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong toàn doanh nghiệp nói chung một cách khoa học, hợp lý và đúng đắn. Tránh lãng phí tài nguyên, tăng nguồn lực sản xuất qua đó góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Qua thời gian thực tập tại phòng kế toán của công ty sản xuất và dịch vụ vật tư kĩ thuật, xem xét tình hình sản xuất kinh doanh của nhà máy bột mì . Tôi thấy rõ vật liệu là yếu tố vô cùng quan trọng đối với quá trình sản xuất kinh doanh, thấy được sự cần thiết của quản lý vật liệu để đáp ứng kịp thời yêu cầu của sản xuất. Và như vậy tổ chức công tác kế toán đã được xác định là một công cụ không thể thiếu đối với công việc quản lý vật liệu ở công ty sản xuất và dịch vụ vật tư kĩ thuật vì nó đảm bảo ba yêu cầu cơ bản là: chính xác, kịp thời, toàn diện. Trong quá trình tìm hiểu sản xuất tại công ty, được sự giúp đỡ tận tình của tập thể cán bộ phòng kế toán công ty sản xuất và dịch vụ vật tư kỹ thuật và sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo, Th.S Phạm Toàn Thắng đã giúp tôi hoàn thành bài luận văn cuối khoá với đề tài: Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu ở công ty sản xuất và dịch vụ vật tư kĩ thuật .Nội dung của bài luận văn tốt nghiệp gồm ba phần chính như sau: Chương 1: Lý Luận Chung Về Kế Toán Nguyên Vật Liệu Trong Doanh Nghiệp Sản Xuất. Chương 2: Tình Hình Thực Tế Về Tổ Chức Kế Toán Nguyên Vật Liệu của công ty sản xuất và dịch vụ vật tư kĩ thuật Chương 3: Một Số ý Kiến Nhằm Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Nguyên Vật Liệu Tại Công ty sản xuất và dịch vụ vật tư kĩ thuật Do trình độ và thời gian có hạn nên nội dung trong bài viết không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong và xin chân thành cảm ơn sự đóng góp ý kiến của các thầy giáo, cô giáo và toàn thể cán bộ phòng kế toán của Công ty sản xuất và dịch vụ vật tư kĩ thuật để bài viết này được hoàn thiện hơn nữa. tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu ở công ty sản xuất và dịch vụ vật tư kỹ thuật Chương I : lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất 1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất: 1.1. Vị trí, vai trò của nguyên vật liệu Trong nền kinh tế quốc dân, bất kỳ doanh nghiệp sản xuất nào khi tiến hành sản xuất đều phải có đầy đủ ba yếu tố cơ bản là: tư liệu lao động, đối tượng lao động, sức lao động. Trong các yếu tố đó, vật liệu là đối tượng lao động- một yếu tố cơ bản không thể thiếu được của quá trình sản xuất, là cơ sở sản xuất cấu thành nên thực thể sản phẩm. Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất, kinh doanh vật liệu chỉ tham gia vào một quá trình sản xuất, nó bị tiêu dùng hoàn toàn và chuyển dịch toàn bộ giá trị một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Như vậy nguyên vật liệu là đối tượng lao động nhưng không phải là bất cứ đối tượng lao động nào cũng là nguyên vật liệu. Chỉ trong điều kiện đối tượng lao động đó được sử dụng để phục vụ quá trình sản xuất, hay tái sản xuất tạo ra sản phẩm và đối tượng lao động đó do lao động tạo ra mới trở thành nguyên vật liệu. Vậy nguyên vật liệu là đối tượng lao động đã được thay đổi do lao động có ích của con người tác động vào nó. Trong các doanh nghiệp sản xuất thì nguyên vật liệu là tài sản dự trữ của sản xuất thuộc tài sản lưu động. Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh giá trị vật liệu tiêu hao cho quá trình sản xuất kinh doanh tạo nên giá trị sản phẩm dịch vụ và tỉ trọng của chúng trong giá trị sản phẩm dịch vụ tuỳ thuộc vào loại hình doanh nghiệp. Thông thường đối với các doanh nghiệp sản xuất thì giá trị vật liệu chiếm tỉ trọng lớn và chủ yếu trong giá trị sản phẩm. Mặt khác trong các doanh nghiệp sản xuất, chi phí về vật liệu thường xuyên chiếm tỉ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Ví dụ như trong giá thành sản phẩm công nghiệp cơ khí chi phí vật liệu chiếm 50->60%, trong giá thành sản phẩm công nghiệp chế biến chiếm gần 70%, trong giá thành sản phẩm công nghiệp nhẹ gần 60%. Nên quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm, vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và khi tham gia vào quá trình sản xuất nguyên vật liệu bị tiêu dùng hoàn toàn và thay đổi hình thái vật chất ban đầu hình thành nên thực thể sản phẩm hay giá trị nguyên vật liệu được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm mới tạo ra. Nói tóm lại nguyên vật liệu giữ một vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng đối với doanh nghiệp sản xuất. 1.2. Đặc điểm, yêu cầu quản lý nguyên vật liệu. Đặc điểm nguyên vật liệu Xét về mặt vốn: nguyên vật liệu là bộ phận chủ yếu của tài sản lưu động trong doanh nghiệp, đặc biệt là tài sản dự trữ. Việc tăng tốc độ luân nguyên vật liệu chuyển vốn kinh doanh không thể tách rời việc dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu một cách hợp lý, tiết kiệm và có kế hoạch.Trong quá trình sản xuất, nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một quá trình sản xuất, nó bị tiêu dùng hoàn toàn và thay đổi hình thái ban đầu để cấu thành nên thực thể của sản phẩm, nó là cơ sở vật chất để hình thành nên sản phẩm mới. Xét về mặt giá trị: trong quá trình sản xuất, giá trị của nguyên vật liệu chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu Xã hội ngày nay càng phát triển, khối lượng sản phẩm đòi hỏi ngày càng nhiều, chủng loại vật liệu ngày càng đa dạng phong phú. ở nước ta vật liệu được sản xuất ở nhiều nơi có trình độ kỹ thuật khác nhau, do vậy có chất lượng, số lượng, kích cỡ… khác nhau. Do đó cần quản lý vật liệu trên tình thần tiết kiệm đúng định mức, kiểm tra chặt chẽ khôi lượng, chất lượng vật liệu nhập kho để đảm bảo cho ra những sản phẩm tốt nhất. Vậy quản lý vật liệu là phải quản lý ở các khâu: thu mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng. Khâu thu mua: cần quản lý chặt chẽ về mặt số liệu, chất lượng, chủng loại, giá cả bởi vì chất lượng vật liệu quyết định đến chất lượng sản phẩm, giá cả vật liệu quyết định đến chất lượng sản phẩm, giá cả vật liệu quyết định đến chi phí kinh doanh của doanh nghiệp . Khâu bảo quản: cần đảm bảo theo đúng chế độ phù hợp với tính chất lý, hoá học của mỗi loại vật liệu. Khâu dự trữ : cần đảm bảo một lượng dự trữ nhất định đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục đồng thời không dự trữ vượt quá mức tối đa, tránh tình trạng ứ đọng vốn. Khâu sử dụng: cần sử dụng tiết kiệm hợp lý dựa trên các định mức và dự toán chi phí nhằm hạ thấp chi phí vật liệu, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Quản lý vật liệu là một trong những nội dung quan trọng trong công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ảnh hưởng đến công tác quản lý chi phí giá thành sản phẩm và công tác quản lý chung của doanh nghiệp. 1.3 Nhiệm vụ kế toán vật liệu Tổ chức kế toán là việc ghi chép tính toán mọi hoạt động kinh tế tài chính phát sinh ở đơn vị, cung cấp thông tin cho các nhà quản lý kinh tế đề ra các biện pháp quản lý đúng đắn về cung cấp vật tư, đưa ra các kế hoạch sản xuất. Hoạch toán kế toán vật liệu là việc ghi chép phản ánh đầy đủ tình hình thu mua, nhập xuất và dự trữ nguyên vật liệu. Mặt khác, thông qua tài liệu kế toán nguyên vật liệu còn biết được chất lượng, chủng loại vật liệu có đảm bảo hay không, số liệu thiếu hay thừa đối với sản xuất. Để từ đó người quản lý để ra các biện pháp thiết thực nếu thiếu vật liệu đơn vị tổ chức thu mua, cố gắng làm giảm tiêu hao, quản lý được giá cả, chất lượng. Hạch toán vật liệu cung cấp các thông tin quan trọng giúp ban lãnh đạo doanh nghiệp nắm được tình hình biến động vật liệu, tình hình sản xuất kinh doanh để chỉ đạo sản xuất.Vì vậy, hạch toán vật liệu cần phải chính xác, đầy đủ, kịp thời mới giúp lãnh đạo xí nghiệp nắm chắc tình hình thu mua, dự trữ, xuất dùng vật liệu để có kế hoạch sử dụng và để ra các biện pháp thích hợp điều tiết nguồn vốn trong doanh nghiệp một cách hiệu quả.Vì vậy kế toán vật liệu cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: -Tổ chức đánh giá, phân loại vật liệu phù hợp với các nguyên tắc, yêu cầu quản lý thống nhất của nhà nước và yêu cầu quản trị của doanh nghiệp. -Tổ chức chứng từ, tài khoản, sổ kế toán phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho của doanh nghiệp để ghi chép, phân loại, tổng hợp số liệu về tình hình hiện có và sự biến động tăng, giảm của vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh, cung cấp các số liệu kịp thời để tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. -Thực hiện việc phân tích đánh giá thực hiện kế hoạch, tình hình sử dụng vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh. 2. Tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất. 2.1. Phân loại các các đối tượng cần quản lý có liên quan đến việc tổ chức kế toán nguyên vật liệu. Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản trị doanh nghiệp của từng doanh nghiệp mà xác định các đối tượng liên quan cần quản lý.Thông thường các đối tượng sau cần phải được mã hoá để quản lý bao gồm các danh mục sau: Danh mục chứng từ Danh mục vật tư, sản phẩm, hàng hoá Danh mục khoảng mục chi phí Danh mục tài sản cố định Danh mục đối tượng kế hợp chi phí… Tuy nhiên việc quản lý các đối tượng này nhất thiết phải quán triệt và tuân thủ các nguyên tắc sau: -Đảm bảo phù hợp với chế độ, thể lệ quản lý kinh tế tài chính nói chung và các nguyên tắc, chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành nói riêng. - Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong điều kiện ứng dụng máy vi tính phải đảm bảo phù hợp với đặc điểm, tính chất, mục đích hoạt động, quy mô và phạm vi hoạt động của đơn vị. - Đảm bảo phù hợp với yêu cầu và trình độ quản lý, trình độ kế toán của đơn vị. - Đảm bảo tính khoa học, đồng bộ và tự động hoá cao, trong đó phải tính đến độ tin cậy, an toàn và bảo mật trong công tác kế toán. - Tổ chức trang bị đồng bộ về cơ sở vật chất, song phải đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả. Tổ chức mã hoá các đối tượng cần quản lý: mã hoá là cách thức để thực hiện việc phân loại, gắn ký hiệu, xếp lớp các đối tượng cần quản lý, mã hoá được sử dụng trong tất cả các hệ thống thông tin, đặc biệt là hệ thống thông tin kế toán. Mã hoá các đối tượng cần quản lý cho phép nhận diện, tìm kiếm một cách nhanh chóng, không nhầm lẫn các đối tượng, trong quá trình xử lý thông tin tự động, mặt khác cho phép tăng tốc độ xử lý, độ chính xác, giảm thời gian nhập liệu và tiết kiệm bộ nhớ. Để đạt được điều đó khi tiến hành mã hoá các đối tượng cần phải đảm bảo mã hoá đầy đủ , đồng bộ có hệ thống cho tất cả các đối tượng cần quản lý, đảm bảo tính thống nhất và nhất quán, phù hợp với chế độ kế toán hiện hành, phần mềm kế toán và phần mềm quản trị dữ liệu. Việc khai báo, cài đặt các danh mục được tạo ra ban đầu khi bắt đầu đưa chương trình vào hoạt động.Tuỳ theo từng loại hình, quy mô, tính chất hoạt động của doanh nghiệp mà tổ chức khai báo cài đặt riêng. 2.2. Phân loại đánh giá nguyên vật liệu 2.2.1. Phân loại vật liệu Trong các doanh nghiệp sản xuất, vật liệu bao gồm rất nhiều loại, thứ khác với nội dung kinh tế công dụng và tính năng lý hoá khác nhau để có thể quản lý một cách chặt chẽ và tổ chức hạch toán chi tiết. Căn cứ vào nội dung kinh tế, vai trò của vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp vật liệu được chia thành các loại sau: Nguyên vật liệu chính ( bao gồm cả mua ngoài): là đối tượng lao động chủ yếu cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm sản xuất ra.ví dụ: như sắt đối các doanh nghiệp chế tạo máy, bông của nhà máy sợi, vải trong các xí nghiệp may. Đối với nửa thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất ra sản phẩm hàng hoá. Ví dụ: sợi mua ngoài trong các doanh nghiệp dệt cũng được coi là nguyên vật liệu chính. Nguyên vật liệu phụ: là vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm, nó kết hợp với nguyên vật liệu chính để tạo ra sản phẩm, như đã làm thay đổi màu sắc, mùi vị hình dạng bên ngoài…góp phần tăng chất lượng mẫu mã, đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng. Nhiên liệu thay thế: bao gồm các loại dùng để cung cấp nhiệt lượng cho quá trình sản xuất như than, xăng, dầu. Phụ tùng thay thế: bao gồm các phụ tùng, chi tiết dùng để thay thế, sửa chữa máy móc, thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải. Thiết bị xây dựng cơ bản: gồm các thiết bị, phương tiện lắp đặt vào các công trình xây dựng cơ bản của doanh nghiệp. Phế liệu: là các loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất sản phẩm như gỗ, sắt thép vụn hoặc phế liệu trong quá trình thanh lý tài sản cố định… tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý và kế toán chi tiết của từng doanh nghiệp mà trong từng loại vật liệu nêu trên lại được chia từng nhóm, thứ nhất cách chi tiết hơn… trên cơ sở đó thực hiện mã hoá vật liệu theo từng đối tượng vật liệu nhập xuất. Căn cứ vào mục đích, công dụng của nguyên vật liệu cũng như nội dung quy định phản ánh chi phí vật liệu trên các tài khoản kế toán thì vật liệu của doanh nghiệp được chia thành: Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm. Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác: phục vụ, quản lý ở các phân xưởng… Căn cứ vào nguồn nhập vật liệu được chia thành vật liệu nhập do mua ngoài, tự gia công chế biến, nhận vốn góp. 2.2.2 Đánh giá vật liệu: Đánh giá vật liệu là dùng thước đo tiền lệ để biểu hiện giá trị của vật liệu. Việc đánh giá vật liệu Nhập-Xuất- Tồn kho là một việc hết sức cần thiết để tính đúng, đủ chi phí vào giá thành sản phẩm. Về nguyên tắc kế toán Nhập-Xuất-Tồn kho, nguyên vật liệu phản ánh theo giá thực tế, tuy nhiên do đặc điểm của nguyên vật liệu là thường xuyên biến động trong quá trình sản xuất kinh doanh và yêu cầu của kế toán vật liệu là phải phản ánh kịp thời tình hình nhập, xuất hàng ngày của vật liệu, vì vậy trong kế toán nguyên vật liệu, ngoài việc sử dụng giá thực tế ra vật liệu còn có thể đánh giá theo giá hạch toán. Trong quá trình hạch toán vật tư, tuỳ từng điều kiện cụ thể về giá vật tư của doanh nghiệp thường biến động thường xuyên hay tương đối ổn định, có giá kịp thời hay không… Khi tổ chức kế toán vật tư người ta có thể sử cách đánh giá vật tư theo giá mua thực tế. Sử dụng cách đánh giá vật tư tức là sử dụng giá nào để ghi sổ kế toán vật tư hàng ngày và tính toán giá xuất vật tư dùng hàng ngày. Đánh giá vật liệu theo giá thực tế. Giá thực tế của vật liệu gồm giá bản thân vật liệu( giá mua +chi phí thu mua, vận chuyển gia công, chế biến). - Đối với vật liệu nhập kho Về nguyên tắc đánh giá vật liệu là phải đánh giá đúng theo giá mua thực tế ( chi phí) của vật liệu, tức là đối với vật liệu kế toán phải phản ánh đầy đủ chi phí thực tế doanh nghiệp bỏ ra để có được vật liệu đó. Tuỳ theo giá thực tế của vật liệu nhập kho trong các trường hợp khác nhau thì khác nhau. +Đối với vật liệu mua ngoài: trị giá vốn thực tế nhập kho là giá mua trên hoá đơn giá trị gia tăng ( bao gồm các khoản thuế nhập khẩu, thuế khác nếu có). Cộng(+) với chi phí mua thực tế( chi phí vận chuyển bốc xếp, bảo quản, bảo hiểm, chi phí thuê kho, thuê bãi, tiền phạt, tiền bồi thường…) trừ(-) các khoản giảm trừ( nếu có).. Nếu vật liệu thu mua để sản xuất sản phẩm chịu thuế theo phương pháp khấu trừ thì giá mua trên hoá đơn giá trị gia tăng là giá chưa có thuế giá trị gia tăng. + Đối với vật liệu thuê ngoài gia công, chế biến: trị giá vốn thực tế nhập kho là giá thực tế vật liệu xuất thuê chế biến công(+) với các khoản chi phí có liên quan như chi phí vận chuyển, bốc dỡ đến nơi thuê chế biến và từ nơi đó về doanh nghiệp cộng (+) với số tiền phải trả cho người nhận gia công chế biến. Đối với vật liệu tự chế: giá thực tế gồm giá vật liệu xuất chế biến và các chi phí chế biến. Đối với vật liệu nhập từ nguồn liên doanh kết: thì giá thực tế vật liệu là giá do hội đồng liên doanh xác định. Vật liệu là phế liệu thu hồi: giá thực tế được đánh giá theo giá ước tình và giá trị còn sử dụng được. * Đối với vật liệu xuất kho: Khi xuất dùng vật liệu kế toán phải tính toán chính xác giá thực tế của vật liệu xuất kho có thể tính theo một trong các phương pháp sau đây: Tính theo giá thực tế tồn đầu kỳ: theo phương pháp này thì giá thực tế vật liệu xuất kho được tình trên cơ sở số lượng vật liệu xuất kho và đơn giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ. Giá trị thực tế vật liệu xuất kho = Số lượng vật liệu xuất kho x Đơn giá mua thực tế vật liệu tồn đầu kỳ. Trong đó: đơn giá thực Giá trị thực tế vật liệu tồn đầu kỳ tế vật liệu tồn đầu kỳ = Số lượng vật liệu tồn đầu kỳ -Tính theo đơn giá bình quân tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ: về cơ bản phương pháp này giống phương pháp trên nhưng đơn giá vật liệu được tình bình quân cho cả số tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ Trị giá mua thực tế Trị giá thực tế vật liệu vật liệu tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ đơn giá bình quân = Số lượng vật liệu + Số lượng vật liệu tồn đầu kỳ nhập trong kỳ Trị giá thực tế vật liệu xuất kho = số lượng vật liệu xuất kho x đơn giá bình quân - Tính theo giá thực tế đích danh: phương pháp này thường được áp dụng đối với các loại vật liệu có giá trị cao, các loại vật tư đặc chủng. Khi xuất kho vật liệu thuộc lô hàng nào thì căn cứ vào số lượng xuất kho và đơn giá nhập kho (mua) thực tế của lô hàng đó để tính ra giá trị thực tế xuất kho. Giá thực tế vật liệu xuất kho được căn cứ vào đơn giá thực tế vật liệu nhập kho theo từng lần nhập và số lượn xuất kho theo từng lần. Tính theo giá thực tế nhập trước- Xuất trước (FIFO) : phương pháp này phải xác định được đơn giá thực tế nhập kho của từng lần nhập và giả thiết hàng nào nhập kho trước thì xuắt trước. Sau đó căn cứ vào số lượng xuất, tính ra số lượng thực tế xuất kho theo nguyên tắc: tính đơn giá thực tế nhập trước đối với lượng xuất kho thuộc lần nhập trước, số còn lại( tổng số xuất kho- số xuất thuộc lần nhập trước) được tính theo đơn giá thực tế lần nhập sau. Như vậy giá thực tế của vật liệu tồn cuối kỳ chính là giá thực tế của vật liệu nhập kho thuộc các lần mua sau cùng. Tình theo giá nhập sau- xuất trước: theo phương pháp này ta cũng xác định đơn giá thực tế của từng lần nhập và cũng giả thiết hàng nào nhập kho sau thì xuất trước nhưng khi xuất sẽ căn cứ vào số lượng xuất và đơn giá thực tế nhập kho lần cuối. Sau đó mới lần lượt đến các lần nhập trước để tính giá thực tế xuất kho. Như vậy giá thực tế của vật liệu tồn kho cuối kỳ lại là giá thực tế vật liệu tính theo đơn giá của các lần nhập đầu kỳ. Thông qua giá thực tế của vật liệu biết được chi phí thực tế nguyên vật liệu sản xuất phản ánh đầy đủ chi phí vật liệu trong giá thành sản phẩm, Kế toán chi tiết nguyên vật liệu. 2.3.1. Chứng từ sử dụng: Mọi hiện tượng kinh tế xảy ra trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh liên quan đến việc nhập xuất nguyên vật liệu phải được lập chứng từ kế toán một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời theo đúng chế độ ghi chép ban đầu về vật liệu đã được ban hành. Để đáp ứng yêu cầu quản trị doanh nghiệp, kế toán chi tiết vật liệu phải được thực hiện theo từng kho, từng loại nhóm thứ vật liệu và được tiến hành đồng thời ở kho và ở phòng kế toán trên cùng cơ sở chứng từ. Theo chế độ chứng từ kế toán quy định ban hành theo quyết định 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01-11-1995 của bộ trưởng bộ tài chính, các chứng từ về kế toán về vật liệu bao gồm: Phiếu nhập kho ( mẫu số: 01- VT) Phiếu xuất kho(mẫu số 02- VT) Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu số 03 -VT) Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá( mẫu số 08-VT) Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho(mẫu số 02-BH) Hoá đơn cước vận chuyển (mẫu số 03-BH) Ngoài các chứng từ mang tính bắt buộc sử dụng thống nhất theo qui định của nhà nước trong các doanh nghiệp có thể sử dụmg thêm các chứng từ kế toán hướng dẫn như: Phiếu xuất vật tư theo hạn mức(mẫu số 04-VT) Biên bản kiểm nghiệm (Vật tư, sản phẩm, hàng hoá) (mẫu số 05-VT) Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ(mẫu số 07-VT)… Các chứng từ khác tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể của doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực hoạt động, thành phần kinh tế khác nhau. Đối với các chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc phải lập kịp thời, đầy đủ theo đúng qui định về mẫu biểu nội dung phương pháp lập. Những người lập chứng từ phải chịu trách nhiệm về việc ghi chép, tính chính xác về số liệu của nghiệp vụ kinh tế. Mọi chứng từ kế toán của vật liệu phải được tổ chức luân chuyển, theo trình tự và thời gian do kế toán trưởng qui định, phục vụ cho việc phản ánh, ghi chép, tổng hợp kịp thời của các bộ phận, có người có liên quan. 2.3.2 các phương pháp hạch toán chi tiết Kế toán chi tiết vật liệu là sự chi tiết hoá các thông tin tổng quát được hình thành bởi kế toán tổng hợp nhằm thu nhập thông tin rộng rãi hơn cho việc quản lý và kiểm tra các hoạt động kinh doanh. Kế toán chi tiết vật liệu được tiến hành đồng thời ở kho và phòng kế toán của doanh nghiệp nhằm đảm bảo khớp đúng số liệu giữa sổ sách và hiện vật theo từng loại, từng nhóm vật liệu trên cơ sở chứng từ hợp pháp hợp lệ. Yêu cầu của kế toán chi tiết là phải phản ánh kịp thời, chính xác về tình hình Nhập- Xuất- Tồn của từng vật liệu cả về số lượng, chất lượng và giá trị. Để thực hiện tốt kế toán chi tiết vật liệu đòi hỏi doanh nghiệp , cán bộ kế toán và thủ kho phải áp dụng một trong ba phương pháp sau: *Phương pháp thẻ song song. Thẻ kho Sổ(thẻ) kế toán Chi tiết vật liệu Chứng từ nhập Chứng từ xuất Bảng kê Nhập-xuất-tồn Vật liệu Bảng kê kế toán tổng hợp (2) 2 (3) (4) (1) Ghi hàng tháng hoặc định kỳ Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra Theo phương pháp này để phản ánh tình hình biến động vật liệu ở kho phải mở thẻ kho để ghi chép về mặt số lượng, còn ở phòng kế toán phải mở thẻ kế toán vật liệu kế toán để ghi chép về mặt số lượng và giá trị. ở kho : hàng ngày căn cứ vào các chứng từ Nhập - Xuất - Tồn thủ kho ghi vào. Khi nhận chứng từ nhập, xuất vật liệu thủ kho phải tiến hành kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực nhập, thực xuất vào chứng từ vào thẻ kho. Cuối ngày tính ra số tồn kho ghi vào thẻ kho, sau đó tập hợp và phân loại các chứng từ rồi giao cho phòng kế toán thông qua phiếu giao nhận chứng từ . Thủ kho thường xuyên đối chiếu số dư của vật tư với định mức dự trữ và cung cấp tình hình vật tư cho bộ quản lý liên quan, cuối tháng căn cứ vào thẻ kho lập báo cáo biến động về vật tư từng nhóm và gửi về phòng kế toán. - ở phòng kế toán: Sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu để ghi chép tình hình Nhập-Xuất-Tồn kho hàng ngày theo chỉ tiêu số lượng và giá trị của từng loại vật liệu sổ chi tiết vật liệu tương tự thẻ kho nhưng có thêm cột đơn giá và phản ánh riêng theo số lượng, giá trị cho từng danh diểm vật liệu. Hàng ngày sau khi nhận được các chứng từ ở thẻ kho, kế toán phải kiểm tra và hoàn thành chứng từ rồi ghi chép trên thẻ chi tiết. Định kỳ tiến hành kiểm tra số liệu trên thẻ kho và sổ chi tiết, cuối tháng tính ra số tiền kho và đối chiếu số liệu với kế toán tổng hợp. Ngoài ra để có số liệu đối chiếu với kế toán tổng hợp, cần phải tổng hợp số liệu kế toán chi tiết từ các sổ (thẻ) chi tiết vật liệu vào bảng kê tổng hợp nhập-xuất-tồn vật liệu theo từng nhóm, loại vật liệu . *Phương pháp đối chiếu luân chuyển. Thẻ kho Phiếu nhập Phiếu xuất Bảng kê nhập Bảng kê xuất Sổ đối chiếu luân chuyển luân chuyên Sổ kế toán tổng hợp (1) (3) (4) (2) Ghi chú Ghi hàng ngày Ghi hàng tháng Đối chiếu - - ở kho : Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập-xuất-tồn kho vật liệu giống như phương pháp thẻ song song . ở phòng kế toán: Mở sổ đói chiếu luân chuyển để hạch toán số lượng và giá trị của từng thứ vật liệu theo từng kho. Sổ này được mở cho cả năm ghi một tháng một vào cuối tháng, mỗi loại vật liệu được ghi một dòng trong sổ cuối kỳ. Sau khi nhận được các chứng từ, phân loại các chứng từ theo từng thứ vật liệu rồi mới lập ra bảng kê nhập-bảng kê xuất theo từng thứ vật liệu để ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển. Cuối tháng tính ra số tồn kho bằng chỉ tiêu số lượng và ghi. *Phương pháp sổ số dư. Thẻ kho Phiếu nhập kho Phiếu xuất Phiếu giao nhận chứng từ Phiếu giao nhận chứng từ Bảng luỹ kế nhập Bảng luỹ kế xuất Bảng tổng hợp Nhập-xuất-tồn Số dư Ghi chú: Ghi hàng ngày hoặc định kỳ Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra ở kho : Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi ghi thẻ kho xong , thủ kho giao chứng từ cho kế toán vật liệu kèm theo phiếu giao nhận chứng từ . Cuối tháng thủ kho căn cứ vào thẻ kho ghi số vật liệu tồn kho của từng danh điểm vật liệu vào sổ số dư rồi chuyển cho kế toán vật liệu . ở phòng kế toán: Khi nhận được chứng từ do thủ kho giao , kế toán phân loại chứng từ đồng thời căn cứ vào giá hạch toán của từng vật liệu tính ra tổng số tiền và ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ. Cuối tháng sau khi nhận số dư do thử kho gửi lên, kế toán căn cứ vào giá hạch toán đê tính thành tiền, sau đó chiếu trên bảng luỹ kế nhập -xuất- tồn kho vật liệu. 2.4. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu. 2.4.1. Tài khoản kế toán sử dụng. Hệ thống tài khoản do nhà nước ban hành, được quy định sử dụng thống nhất trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân, song mới chỉ phục vụ cho việc ghi chép kế toán tài chính đáp ứng yêu cầu quản lý vĩ mô, kiểm tra ghi chép tài chính, kế toán trên cùng tài khoản cấp I, cấp II. Vì vậy trong quá trình tổ chức công tác kế toán nói chung ngoài việc sử dụng các tài khoản kế toán cấp I, cấp II theo đúng nội dung phương pháp ghi chép đã được quy định trong chế độ hiện hành, các doanh nghiệp cần phải căn cứ vào yêu cầu quản trị doanh nghiệp, yêu cầu quản lý vật tư, tài sản, công nợ, tài sản cố định , trình độ quản lý của doanh nghiệp, để xây dựng hệ thống tài khoản kế toán chi tiết cấp III, cấp IV, cấp V…cho từng đối tượng cần quản lý chi tiết. Khi xây dựng danh mục tài khoản chi tiết cần phân tích và quán triệt các yêu cầu sử dụng thông tin phục vụ quản trị nội bộ doanh nghiệp. Danh nục tài khoản kế toán được sử dụng để quản lý hệ thống tài khoản, là cơ sở để mã hoá, cài đặt trong chương trình phần mềm kế toán , một nội dung quan trọng thực hiện ngay từ khi bắt đầu thực hiện kế toán trên máy. Các tài khoản sử dung trong tổ chức kế toán nguyên vật liệu Tài khoản 152: nguyên vật liệu. Tài khoản này đùng để ghi chép số hiện có và tình hình tăng giảm vật liệu theo giá thực tế. Tài khoản 152 có thể được mở thành các tài khoản cấp II đế kế toán chi tiết theo từng loại nhóm, thứ vật liệu tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Tài khoản 152: hàng mua đi đường. Dùng để phản ánh các loại vật tư hàng hoá mà doanh nghiệp đã mua và chấp nhận thanh toán với người bá nhưng chưa về nhập kho doanh nghiệp. Tài khoản 133: Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ ( đối với doanh nghiệp A/D theo phương pháp khấu trừ sử dụng tài khoản 1331) Tài khoản 331: Phải trả cho người bán. tài khoản này dùng để phản ánh quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với người bán, người nhận thầu về khoản vật tư, hàng hoá, lao vụ dịch vụ theo hợp đồng kinh tế đã ký kết. Tài khoản 611: tài khoản mua hàng. tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn thực tế của vật tư, hàng hoá luân chuyển trong kỳ. Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản khác như tài khoản 111, 112, 154, tài khoản 621,tài khoản 622, tài khoản 627, 641, 642… 2.4.2. Trình tự kế toán . Vật liệu là tài sản lưu động thuộc nhóm hàng tồn kho của doanh nghiệp. Việc mở các tài khoản tổng hợp ghi chép sổ kế toán và xác định hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên hoặc phương pháp kiểm kê định kỳ. * Trình tự kế toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên, phương pháp kê khai thường xuyên hàng tồn kho là phương pháp ghi chép phản ánh các loại vật liệu thành phẩm trên các tài khoản và sổ kế toán có các chứng từ nhập xuất hàng tồn kho. Việc xác định giá trị vật liệu được dùng căn cứ trực tiếp vào các chứng từ xuất kho, sau khi đã tập hợp phân loại theo các đối tượng sử dụng để ghi vào các tài khoản và sổ kế toán . kế toán tổng hợp tăng ( nhập) vật liệu. Vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất tăng do nhiều nguồn khác nhau: Tăng do mua ngoài, do tự chế hoặc thuê ngoài gia công chế biến, tăng do nhận góp vốn liên doanh các đơn vị khác, cá nhân khác. Trong mọi trường hợp, doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ thủ tục kiểm nhận nhập kho, lập các chứng từ theo đúng quy định. Trên cơ sở các chứng từ nhập, hoá đơn bán hàng và các chứng từ liên quan khác, kế toán phải phản ánh kịp thời các nội dung cấu thành nên giá trị thực tế của vật liệu nhập kho vào các tài khoản, sổ kế toán tổng hợp đồng thời phản ánh tình hình thanh toán với người bán và các đối tượng khac một cách kịp thời. Cuối tháng tiến hành tổng hợp số liệu để kiểm tra, đối chiếu với số liệu kế toán. kế toán tổng hợp giảm (xuất) vật liệu: Vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất giảm chủ yếu là do xuất dùng cho nhu cầu sản xuất sản phẩm, phục vụ và quản lý quá trình sản xuất trong phạm vi các phân xưởng bộ máy sản xuất phục vụ cho nhu cầu bán hàng và các nhu cầu khác như: Góp vốn liên doanh, nhượng bán, cho thuê … kế toán phải phán ánh một cách kịp thời tình hình xuất dùng nguyên vật liệu, tính toán chính xác giá thực tế xuất dùng theo phương pháp đã đăng ký và phân bổ đúng đắn vào các đối tượng sử dụng. Qua trình hạch toán vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên được thể hiện trên sơ đồ kế toán tổng hợp vật liệu Tk111,112,141,331,311 Tk 152 Tk 621 Nhập kho VL mua ngoài xuất VL dùng trực tiếp cho SX Tk 151 Tk 627,641,642,241 Nhập kho VL đang đi đường xuất VLphục BH,QLDN KT trước 142,242 Xuất NVL loại phân bổ dần vào Tk 154 pb nhiều lần c._.psx Tk 154 Nhập kho VL do tự chế hoặc xuất tự chế thuê ngoài gia công,tự Thuê ngoài gia công chế biến TK 411 Tk 632 Nhận góp vốn liên doanh cổ xuất bán vật liệu,gửi bán Phần bằng vật liệu TK 128, 222 Tk 128,222 Nhận lại góp vốn liên doanh xuất VLgóp vốn liên doanh Bằng vật liệu TK 412 TK336 Tk 336 Vật liệu di chuyển nội bộ ở VL di chuyển nội bộ ở đơn vị giao đơn vị nhận TK 338,(3381) Tk 138(1381) Vật liệu thừa trong kiểm kê VL thiếu trong kiểm kê Tài sản của doanh nghiệp, trong đó vật liệu có thể được đánh giá lại trong một số trường hợp cần thiết như: + khi có quyết định của nhà nước về đánh giá lại tài sản + khi đem tài sản đi góp vốn liên doanh, góp cổ phần số chênh lệch đánh giá lại vật liệu được hạch toán theo trình tự Trong quá trình kinh doanh do có sự biến động về giá cả trên thị trường nên một số loại vật tư có thể bị giảm giá, điều này có thể xảy ra hoặc có thể không xảy ra. Nếu xảy ra giảm giá thực tế có nghĩa là khoản tiền chênh lệch đó sẽ là một khoản thiệt hại của doanh nghiệp. Vì vậy kế toán cần phải ước tính được phần giá trị của vật tư có thể bị giảm giá để dự phòng. * Trình tự kế toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ: phương pháp kiểm kê định kỳ hàng tồn kho là phương pháp không theo giõi thường xuyên liên tục tình hình nhập-xuất hàng tồn kho trên các tài khoản hàng tồn kho mà chỉ theo dõi phản ánh giá trị hàng tồn kho định kỳ và cuối tháng căn cứ vào số liệu kiểm kê định kỳ hàng tồn kho. Phương pháp kế toán vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ có thể khái quát theo sơ đò thống kê sau. Tk151,152 Tk 611(6111) Tk151,152 k/C giá thực tế VL tồn k/C giá thực tế VL tồn(đang đi đường) (đang đi đường) đầu kỳ cuối kỳ Tk 111,112,331 Tk331,111,112,138 Tổng giá thuế chiết khấu hàng mua được hưởng GTGT nhậ mua ngoài giảm giá Tk621,627,641,642 TK333 xuất vật liệu dùng cho sản xuất Thuế nhập khẩu kinh doanh XDCB 411 Tk 632 nhận góp vốn liên doanh xuất bán vật liệu góp vốn cổ phần bằng vật liệu Tk 154 Tk138,111,334 VL tự sản xuất, thuê ngoài gia vật liệu thiếu hụt mất mát công chế biến nhập kho TK 711 dược quyên tặng Tk412 chênh lệch giảm do đánh giá lại vật liệu 2.4.3. Tổ chức hệ thống sổ kế toán. Tuỳ vào hình thức kế toán mà doanh nghiệp áp dụng mà kế toán tổng hợp nhập xuất vật liệu sử dụng các sổ kế toán phù hợp -Theo hình thức kế toán chứng từ ghi rõ: Kế toán tổng hợp nhập xuất vật liệu sử dụng các sổ kế toán sau: + Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ + Sổ cái tài khoản: 151, 128, 611, … + Chứng từ ghi sổ(nếu cần) +Sổ kế toán chi tiết thanh toán với người bán Theo hình thức nhật ký chứng từ: kế toán tổng hợp nhập xuất vật liệu sử dụng các sổ: + Sổ chi tiết số 2 (sổ chi tiết thanh toán với người bán) + Nhật ký chứng từ số 5 (tài khoản 331) + Nhật ký chứng từ số 6: Dùng để phản ánh số phát sinh bên có tài khoản 151” hàng mua đang đi đường “ nhằm theo dõi tình hình mua vật tư hàng còn đang đi đường. + Bảng phân bổ số 2 + Sổ cái tài khoản: tài khoản 151, 152, 611, … _ Theo hình thức kế toán nhật ký chung: kế toán tổng hợp nhập xuất vật liệu sử dụng các loại sổ kế toán chủ yếu sau: + Sổ nhật ký chung hoặc nhật ký mua hàng, nhật ký chi tiền + Sổ cái các tài khoản: 151, 152, 611… + Sổ kế toán chi tiết thanh toán với người bán. 3. Tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong điều kiện kế toán trên máy vi tính. Vật tư hàng hoá có rất nhiều chủng loại , do vậy phải mã hoã đối tượng kế toán vật tư ,hàng hoá đến từng danh điểm vì vậy danh mục vật tư hàng hoá được xây dựng chi tiết tới từng danh điểm vật tư kết hợp với TK hàng tồn kho (152,153,156) sẽ tạo thành hệ thống sổ chi tiết từng vật tư hàng hoá . khi nhập dữ liệu nhất thiết phải nhập mã vật tư hàng hoá Với ngiệp vụ nhập vật tư hàng hoá cần thiết phải nhập dữ liệu về giá mua , các chi phí mua hàng được tính vào giá vốn hàng nhập kho, nếu phát sinh chi phí thu mua cần phân bổ để làm căn cứ xuất kho. Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc nhập các nghiệp vụ nhập vật tư , hàng hoá cần thiết xây dựng từng danh mục chi tiết các chứng từ nhập vật tư , hàng hoá đối với nghiệp vụ xuất vật tư , hàng hoá chương trình tự động tính được giá vốn xuất kho. theo quy định giá vốn vật tư hàng hoá có thể được tính theo các phương pháp sau : thực tế đích danh , bình quân gia quyền , nhập trước xuất trước, nhập sau xuất trước .Vật tư xuất kho có thể là xuất cho quản lý , sản xuất hoặc với mục đích khác … do đó khi xuất vật tư cần chọn chứng từ phù hợp thường thiết kế chứng từ là phiếu xuất vật tư , số chứng từ phiếu xuất , tên vật tư , số lượng, tên kho . chương trình sẽ thông báo số lượng tồn kho mỗi kho coi có đủ xuất hay không ? và tính ra giá vốn để điền vào bút toán đối với vật tư hàng hoá xuất bán ngoài việc phản ánh doanh thu còn phải phản ánh giá vốn hàng bán do vậy cần phải thiết kế chứng từ phù hợp vớí hoạt động này. Có thể cho phép chứng từ hoá đơn bán hàng đặt sẵn bút toán phản ánh gía vốn đi kèm để khi phản ánh doanh thu thì chương trình đồng thời lưu thông tin về giá vốn hàng bán . nhưng bút toán phản ánh giá vốn có thể tính và phản ánh ngay ,có thể chưa tính ngay giá vốn mà cuối tháng tính lại . Mặc dù số lượng đã giảm. các chứng từ thường được thiết kế để phản ánh các nghiệp vụ xuất vật tư như : phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ , phiếu xuất vật tư cho sản xuất, hoá đơn bán hàng, giá bán thủ công .. nếu ở danh mục vật tư , hàng hoá đã nhập giá bán , mức thuế suất GTGT thì chương trình sẽ tự động điền giá bán vào bút toán doanh thu tính thuế GTGT đầu ra để phản ánh và đưa ra bảng kê chứng từ hàng hoá bán ra Thông thường chương trình cũng cho phép theo dõi công nợ và thời hạn thannh toán cho từng hoá đơn hàng hoá Như vậy đối với phần hành vật tư hàng hoá chương trình kế toán phải cho phép theo dõi từng lần nhập, chi phí thu mua phân bổ cho từng hàng nhập đồng thời cho biết số lượng hàng tồn kho khi xuất và tính giá vốn của hàng xuất để phản ánh vào bút toán giá vốn cùng với các bút toán khác, các sổ sách báo cáo có thể xem như : sổ chi tiết, thẻ kho, bảng kê nhập vật tư , bảng cân đối vật tư hàng hoá, bảng tồn kho hàng hoá theo kho, bảng tổng hợp nhập -xuất -tồn về số lượng theo mã kho , bảng tổng hợp tất cả các loại Với việc áp dụng phần mềm kế toán, cho phép kế toán có thể biết số lượng tồn kho của từng laọi vật tư, hàng hoá theo từng vật tư, hàng háo theo từng kho tại bất kì thời điểm nào giúp cho việc quản lí và dữ trữ phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Trình tự ghi sổ kế toán trong kế toán máy Chứng từ ban đầu Nhập dữ liệu vào máy tính Xử lý tự động theo chương trình Sổ kế toán Chi tiết Sổ kế toán tổng hợp Các báo cáo Kế toán QUY TRìNH Xử Lý, Hệ THốNG HOá THÔNG TIN TRONG Hệ THốNG Kế TOáN Tự ĐộNG Chứng từ kế toán Tệp số liệu chi tiết Tệp sổ cái Tệp số liệu tổng hợp tháng Báo cáo kế toán, sổ sách kế toán Nhập dữ liệu Tự động chuyển sổ Tổng hợp dữ liệu Cuối tháng Chương II: Thực trạng tổ chức công tác kế toán NVL tại công ty sản xuất và dịch vụ vật tư kĩ thuật 1. Đặc điểm chung của công ty sản xuất và dịch vụ vật tư kỹ thuật. Quá trình hình thành và phát triển của công ty sản xuất & dịch vụ vật tư kỹ thuật Công ty Sản xuất và Dịch vụ vật tư kỹ thuật là một đơn vị hạch toán kinh tế hoàn toàn,được chính thức thành lập từ tháng 9 năm 1969 theo quyết định của Bộ Lương thực Thực phẩm. Trụ sở chính đặt ở số 10 Lê Quý Đôn-Hai Bà Trưng-Hà Nội. Đến năm 1981 do thay đổi về tổ chức Bộ Lương thực Thực phẩm tách thành Bộ Lương thực và Bộ công nghiệp thực phẩm. Theo quyết định số 1010/CNTP-TCCB-TCQL ngày 19/8/1981 của bộ công nghiệp thực phẩm thành lập Công ty Vật tư và Thiết bị chuyên dùng từ Cục vật tư. Trong thời kỳ này nhiệm vụ chủ yếu của đơn vị là dữ trữ vật tư, thiết bị chuyên dùng của ngành để phân phối cho các đơn vị theo chỉ tiêu kế hoạch của Nhà nước Theo quyết định số 191 NN-TCCB/QĐ ngày 28 tháng 4 năm 1989 của Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm về việc đổi tên và tổ chức lại Công ty Vật tư và Thiết bị chuyên dùng thành Công ty “Sản xuất và Dịch vụ vật tư kỹ thuật”, với nhiệm vụ chủ yếu là tổ chức xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh. Đồng thời tổ chức thực hiện kế hoạch ấy có hiệu lực; tổ chức dịch vụ về vận chuyển và cung ứng các loại vật tư, thiết bị và hàng hoá cho các thành phần kinh tế trong và ngoài ngành; đào tạo bồi dưõng nghiệp vụ tay nghề cho cán bộ công nhân viên Các đơn vị trực thuộc gồm: + Xí nghiệp sản xuất và dịch vụ vật tư Hà Nội + Xí nghiệp sản xuất và dịch vụ vật tư Hải Phòng + Xí nghiệp sản xuất và dịch vụ vật tư Đông Anh + Xí nghiệp sản xuất và dịch vụ vật tư Đà Nẵng+)Xí nghiệp sản xuất và dịch vụ vật tư Thành phố Hồ Chí Minh + Phân xưởng hoặc đội, tổ sản xuất và dịch vụ vật tư khác Do thay đổi cơ cấu và để phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh đến tháng 4 năm 1993 theo quyết định số 222 NN-TCCB/QĐ của bộ Nông nghiệp Đến năm 2001 do nhà nước khuyến khích các công ty tiến hành cổ phần hoá. Do vây công ty có 2 đơn vị thành viên là Xí nghiệp sản xuất và dịch vụ vật tư Hải Phòng, Xí nghiệp sản xuất và dịch vụ vật tư Đông Anh đã tiến hành cổ phần hoá và tách khỏi công ty. đến nay công ty còn nhà máy bột mì Hà Nội và công ty sản xuất và dịch vụ vật tư kĩ thuật TPHCM Đặc điểm về tổ chức sản xuất tại nhà máy bột mì Hà Nội của công ty sản xuất và dịch vụ vật tư kĩ thuật 1.2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất ở nhà máy bột mì. Tổ chức sản xuất ở công ty hoàn toàn phù hợp với quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ở công ty gồm có : - ốt phân xưởng chính - ốt phân xưởng cơ khí - Một đội sửa chữa kiến trúc phân xưởng sản xuất chính có 25 người biên chế theo các tổ khác nhau -Tổ rửa -Tổ ủ sấy -Tổ nghiền đập động lực -Tổ sàng - Tổ điện Phân xưởng cơ khí có 7 người biên chế trong một tổ làm nhiệm vụ thay thế lắp mới thiết bị máy móc của dây chuyền sản xuất bột mì sửa máy như sửa máy đập động lực động cơ …… Đội sửa chữa kiến trúc có 2 người chủ yếu là sữa chữa xây dựng nhỏ như sửa chữa nhà cửa kho tàng cống rãnh …… sơ đồ tổ chức sản xuất ở nhà máy bột mì hà nội Tổ rửa Tổ ủ sấy Tổ nghiền đập động lực Tổ sàng Phân xưởng sản xuất chính Phân xưởng cơ khí Đội sửa chữa kiến trúc Tổ đóng bao Các tổ khác Tổ điện 1.2.2. Đặc điểm về quy trình công nghệ sản xuất bột mì của nhà máy bột mì Hà Nội. Công ty sử dụng quy trình công nghệ liên tục ,không bị gián đoạn để sản xuất bột mì. Nguyên vật liệu chính là lúa mì ở dạng khô. Quá trình sản xuất bột mì trải qua các giai đoạn sau . Trước tiên cho lúa mì vào bồn chứa sau đó dùng nước rửa sạch ,tiếp đó là đem ủ ,sau đó sấy khô ,tiếp đập động lực để bóc vỏ lúa mì ,sau đó sàng lọc sạch mì hạt với vỏ ,sau đó chuyển mì hạt qua hệ thống máy nghiền ,chuyển sang giai đoạn sàng bột. Quá trình sản xuất diễn ra trên một dây chuyền sản xuất liên tục và có chu kì tương đối ngắn Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất bột mì Lúa mì Rửa sạch ủ Sấy Đập động lực HT máy nghiền Sàng bột Sản phẩm Cám mì 1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất ở công ty sản xuất và dịch vụ vật tư kĩ thuật Công ty sản xuất và dịch vụ vật tư kỹ thuật là đơn vị trực thuộc Tổng công ty Xuất Nhập khẩu nông sản và thực phẩm chế biến Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn Công ty hiên nay quản lý 2 xưởng. Ngoài ra công ty còn có chi nhánh tại Thành phố HCM đơn vị này cũng hạch toán độc lập. Công ty giao nhiệm vụ hạch toán kết quả sản xuất kinh doanh và giao TSCĐ, vốn lưu động cho các xưởng quản lý và sử dụng. Các xưởng và chi nhánh phải hạch toán dưới hình thức báo sổ và chứng từ luân chuyển Từ khi mới thành lập công ty do ảnh hưởng nặng nề trong cơ chế quan liêu bao cấp nên việc tuyển dụng cán bộ công nhân viên quá rộng dẫn đến cơ cấu tổ chức bộ máy cồng kềnh cho nên hiệu quả thấp. Do vậy trải qua nhiều giai đoạn phát triển đổi tên công ty dần dần đáp ứng yêu cầu về số cán bộ công nhân viên phù hợp với yêu cầu thị trường và hoạt động có hiệu quả. Đến nay công ty gồm có các phòng ban như sau: -Phòng kế hoạch- đầu tư -Phòng kinh doanh I -Phòng kinh doanh II -Phòng kinh doanh và đại lý vận tải -Phòng kế toán tài vụ -Nhà máy chế biến bột mỳ Hà Nội -Kho Văn Điển Hiện nay công ty đang có 73 cán bộ công nhân viên thuộc công ty nhìn chung hiệu quả kinh doanh chưa đạt được như mong muốn, vì vậy muốn việc quản lý tương đối tốt, tránh tình trạng sử dụng lãng phí nguồn lao động. * Cơ cấu tổ chức của công ty. -Giám đốc: Là người lãnh đạo cao nhất của công ty có nhiệm vụ quản lý và chỉ đạo các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ, kỹ thuật, đời sống lao động, xây dựng các chiến lược phát triển của công ty, quan hệ giao dịch đối ngoại, tìm kiếm trị trường để phát triển sản xuất kinh doanh của công ty. Tổ chức phân tích thực hiện kế hoạch, phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh báo cáo thực hiện các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật đối với các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của nhà nước. Đồng thời là đại diện pháp nhân của công ty chịu trách nhiệm về tất cả các kết quả sản xuất kinh doanh và làm nghĩa vụ đối với nhà nước theo đúng pháp luật -Phó giám đốc: Là người giúp việc cho giám đốc, chịu trách nhiệm trước giám đốc về kết quả sản xuất kinh doanh. Theo dõi, đôn đốc, thúc đẩy các hoạt động của công ty theo lệnh của giám đốc, phản ánh kịp thời những thay đổi cho giám đốc. -Phòng kế hoạch và đầu tư: Phòng này có chức năng lập kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty để trình lên giám đốc và khi giám đốc đồng ý thì thực hiện các dự án đầu tư đó của công ty và cũng chịu trách nhiệm trước ban giám đốc công ty. Chức năng tiếp theo là mua nguyên liệu vật tư... để phục vụ cho nhà máy chế biến bột mỳ -Phòng kinh doanh I. Đây là phòng kinh doanh chủ yếu về bia, thiết bị, phụ tùng ...để sản xuất bia.Phòng này có nhiệm vụ chuyên kinh doanh nguyên liệu sản xuất về mảng bia và cũng chịu trách nhiệm chính đối với giám đốc công ty. -Phòng kinh doanh II. Chức năng chủ yếu là tổ chức thực hiện tiêu thụ sản phẩm bột mỳ do nhà máy chế biến bột mỳ sản xuất, ngoài ra còn kinh doanh các mặt hàng khác như nguyên liệu hoá chất...khi có diều kiện để đẩy mạnh lượng tiêu thụ và tăng nguồn thu nhập cho công ty. -Phòng kinh doanh và đại lý vận tải . Chức năng là kinh doanh vận tải và đại lý vận tải chuyên trở hàng hoá và thực hiện các dịch vụ để đáp ứng nhu cầu toàn diện của người tiêu dùng. -Phòng kế hoạch tài vụ:Có chức năng phụ trách chung và theo dõi hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy chế biến bột mỳ, theo dõi công nợ, phải thu, theo dõi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, công nợ phải trả,tạm ứng tiền lương cho công nhân, lao động -Nhà máy chế biến bột mỳ Hà Nội Chức năng chủ yếu là chế biến bột mỳ hoạt động từ tháng 8 năm 2002 với công suất là 100 tấn /ngày Đây là nhà máy mà công ty có sản phẩm chủ yếu để kinh doanh và dịch vụ -Kho văn điển: Hiện nay công ty đã cho thuê mặt bằng, nhà kho vì hiện nay công ty không sử dụng đến. Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh: Là đơn vị hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân và con dấu riêng. Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty Giám đốc Phòng kế hoạch đầu tư Phòng kinh doanh I Phòng kinh doanh II Phòng KD đại lý vận tải Phòng kế toán tài vụ Nhà máy chế biến bột mỳ Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh Phó giám đốc Hiện nay công ty tập trung vào sản xuất chủ yếu là bột mì . Tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh , dịch vụ đều đêm lại kết quả nhất định cho công ty , ta có thể thấy rõ điều này qua một số kết quả mà công ty đả đạt được ( qua hai năm 2003 và 2004) Bảng Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Đơn vị : đồng Năm Nguồn vốn Kinh doanh Doanh thu Lợi nhận Lương tháng 2003 2.060.584.802 35.977.000.000 76.851.603 656.420 2004 2.220.584.802 45.151.000.000 157.831.847 763.979 Qua bảng trên ta thấy hai măn gần đây công ty đã nhanh chóng đi vào sản xuất kinh doanh ổn định nên tổng doanh thu đạt được ngày càng cao từ 35.977.000.000đồng đã tăng lên đến 45.151.000.000 đồng tương ứng với lợi nhuận tăng lên gấp đôi từ 76.851.603 lên 157.831.847 đ . Đây là kết quả khá cao cho thấy công ty ngày càng kinh doanh có lãi và do đó thu nhập của người lao động ngày càng tăng lên , đã làm cho công nhân viên và người lao động gắn bó với công ty 1.4. Tổ chức công tác kế toán tại công ty sản xuất và dịch vụ vật tư kỹ thuật. 1.4.1. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán ở công ty sản xuất và dịch vụ vật tư kỹ thuật. Phòng kế toán thực hiện công việc kế toán. các đơn vị trực thuộc không tổ chức bộ máy kế toán mà cứ hàng kỳ 15 ngày thì chuyển các báo cáo chứng từ về phòng kế toán xử lý và tiến hành công việc kế toán. Đứng đầu phòng kế toán là kế toán trưởng, phòng kế toán của công ty đặt dưới sự lãnh đạo của giám đốc công ty. Toàn bộ nhân viên kế toán, tài vụ được đặt dưới sự lãnh đạo của kế toán trưởng. Phòng kế toán của công ty có trách nhiệm tổ chức và kiểm tra toàn bộ công tác kế toán, công tác thống kê trong toàn bộ phạm vi công ty giúp giám đốc tổ chức thông tin kinh tế, hướng dẫn chỉ đạo các bộ phận trong công ty, thực hiện đầy đủ việc ghi chép ban đầu theo chế độ kế toán và chế độ quản lý kinh tế tài chính của công ty. Hiện nay tổng số nhân viên phòng tài vụ công ty có 4 người bao gồm: - Một kế toán trưởng, phụ trách luôn hoạt động kinh doanh của nhà máy bột mì - Một kế toán tổng hợp - Một kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, công nợ phải trả Một thủ quỹ kiêm kế toán tạm ứng, phải thu, phải trả khác, tiền lương Để thực hiện nhiệm vụ đảm bảo sự lãnh đạo và chỉ đạo tập trung thống nhất trực tiếp của kế toán trưởng đồng thời căn cứ đặc điểm tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý, yêu cầu và trình độ quản lý phòng tài vụ có mối quan hệ chặt chẽ với các phòng ban. Đối với bộ phận tiêu thụ thì cùng với phòng tài vụ, phòng kế hoạch tiêu thụ xây dựng giá thành sản phẩm, xác định giá bán và kế hạch tiêu thụ sản phẩm trong năm. Bộ phận vật tư có trách nhiệm kiểm tra theo định kỳ và đột xuất toàn bộ vật tư trong công ty và ký các hợp đồng mua bán vật tư, kiểm tra hoá đơn chứng từ mua bán vật tư. Sơ đồ tổ chức công tác kế toán tại Công ty Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán thanh toán Nhân viên hạch toán các đơn vị trực thuộc Thủ quỹ 1.4.2. Hệ thống sổ kế toán ở công ty sản xuất và dịch vụ vật tư kỹ thuật Công ty sản xuất và dịch vụ vật tư kỹ thuật là một đơn vị có khối lượng công việc kế toán nói chung và kế toán NVL nói riêng tương đối lớn. Các nghiệp vụ nhập xuất diễn ra tương đối nhiều đặc biệt là nghiệp vụ xuất vật liệu diễn ra gần như thường xuyên. Vì vậy để đáp ứng nhu cầu quản lý vật liệu cũng như quản lý toàn bộ hoạt động của công ty thì công ty đã tiến hành hiện đại hoá công tác kế toán bằng cách sử dụng phần mềm kế toán máy được lập trình trên máy tính, với phần mềm này hệ thống sổ kế toán vật liệu mà công ty sử dụng là: Nhật ký TK 152 Nhật ký tổng hợp TK 152 Nhật ký tổng hợp TK 331 Sổ cái TK 152 Bảng phân bổ Các bảng kê Bảng kê số 1,2,3, 8, 10,11… Nhật ký chứng từ số 5 …………….. Cùng với sự trợ giúp của máy tính, bằng cách sử dụng phần mềm kế toán ENTER cán bộ phòng kế toán tiến hành công việc kế toán của công ty tương đối hiệu quả *Giới thiệu phần mềm kế toán ENTER Phần mềm kế toán ENTER là sản phẩm của công ty Hổ trợ – Tư vấn và Phát triển công nghệ SND Các giao dịch và báo biểu về thuế GTGT chương trình đã được cập nhật theo các nghị định và thông tư mới nhất do nhà nước ban hành Phần mềm này tự động thực hiện rất nhiều các nghiệp vụ kế toán như : tính giá thành sản phẩm và lập các báo cáo liên quan ,tự cập nhật các chứng từ, sổ kế toán liên quan theo các yêu cầu quản lý của đơn vị sau đó tự động chuyển vào các sổ liên quan Việc sử dụng phần mềm kế toán làm cho các kế toán viên ở phòng tài vụ đã nâng cao chất lượng công việc, giảm nhẹ được sức lao động cho cán bộ công nhân viên trong phòng nhưng đòi hỏi phải có trình độ cao hơn . 1.4.3. Nội dung khác về tổ chức công tác bộ máy kế toán ở công ty sản xuất và dịch vụ vật tư kỹ thuật - Hiện nay công ty sản xuất và dịch vụ vật tư kỹ thuật áp dụng hệ thống tài khoản do nhà nước ban hành .Về vật liệu công ty sử dụng tài khoản 152,153… tài khoản 331 trong đó tài khoản 152 được chia thành nhiều tài khoản cấp 2 Các chứng từ sử dụng để quản lý vật liệu ở công ty gồm có: Hoá đơn bán hàng của người cung cấp Phiếu nhập vật tư Phiếu lĩnh vật tư Hoá đơn kiểm phiếu xuất kho Do áp dụng kế toán trên máy nên việc hoạch toán chi tiết NVL cũng như kế toán tổng hợp vật liệu đều có đặc trưng riêng không hoàn toàn giống nhau trong các hình thức kế toán đã nêu ở phần thứ nhất. Việc thanh toán chi tiết vật liệu ở kho trong công ty chỉ theo dõi về mặt số lượng trên thẻ kho, còn ở phòng kế toán vật liệu theo dõi cả số lượng lẫn giá trị và được phản ánh vào bảng kê chi tiết nhập vật liệu, bảng kê chi tiết xuất vật liệu. Công việc hạch toán diễn ra hàng ngày và có quan hệ chặt chẽ với kế toán tổng hợp của công ty. Kế toán tổng hợp được xây dựng dựa trên hình thức nhật ký chứng từ và tình hình thực tế của công ty. Từ đó điều chỉnh một số sổ sách cần thiết để quản lý vật liệu tốt hơn 2.Thực trạng tổ chức kế toán NVL của công ty sản xuất và dịch vụ vật tư kĩ thuật 2.1. Đặc điểm phân loại và đánh giá vật liệu ở công ty sản xuất và dịch vụ vật tư kỹ thuật. 2.1.1. Đặc điểm vật liệu ở công ty sản xuất và dịch vụ vật tư kĩ thuật. Vật liệu là một trong những yếu tố vật chất quan trọng nhất trong quá trình sản xuất. Vì vậy tổ chức công tác kế toán vật liệu là công tác hết sức cần thiết trong các doanh nghiệp sản xuất. Để tổ chức tốt công tác này trước hết phải hiểu rõ đặc điểm vật liệu sử dụng trong quá trình sản xuất của công ty. Sản phẩm của nhà máy bột mì Hà Nội là bột mì và cám.Vật liệu sử dụng để sản xuất có nhiều loại khác nhau( loại lúa mì của úc, Indonexia, Canada, ấn độ…). chúng mang những đặc điểm của vật liệu trong các doanh nghiệp thuộc ngành sản xuất nói chung. Vật liệu là đối tượng lao động, là một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm, vật liệu chỉ tham gia vào 1 chu trình sản xuất. Khi tham gia vào quá trình sản xuất vật liệu bị tiêu hao toàn bộ, giá trị của NVL chuyển dịch một lần vào giá trị sản phẩm. Ví dụ: lúa mì khi đưa vào công nghệ sản xuất qua quá trình rửa, ủ, sấy, đập động lực. Nó bị hao phí toàn bộ sau quá trình sản xuất, số vật liệu đó cấu thành các loại bột mì với hình thái khác hẳn Ví dụ 2: Lúa mì phải để ở kho thoáng mát chống ẩm tốt, tránh bị mốc, mục và không được để quá lâu… Các loại vật liệu khác như bao tải, khẩu trang chống bụi …thì không cần phải có chế độ bảo quản như đối với bột mì tuy nhiên cũng cần phải cất giữ nhằm tránh mục nát, cháy….. Bên cạnh đó quá trình vận chuyển đến phân xưởng sản xuất cũng cần đảm bảo khoảng cách hợp lý để đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục và đỡ chi phí vận chuyển tránh rơi vãi Vật liệu ở công ty bột mì chủ yếu là nhập từ nước ngoài nhưng do quy mô nhà máy nhỏ nên quá trình thu mua vật liệu chủ yếu được thực hiện bằng các hợp đồng đơn lẻ nên việc kí hợp đồng thu mua phải được tiến hành hợp lý nhằm tránh tình trạng thiếu hụt NVL cho quá trình sản xuất hay ứ đọng với thời gian dài làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm và ứ đọng vốn lưu động cũng như uy tín đối với khách hàng mình cung cấp sản phẩm . Vật liệu của nhà máy chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu giá thành sản phẩm hoàn thành ( 70% ).Vì vậy một sự biến động nhỏ của chi phí NVL cũng làm ảnh hưởng lớn đến giá thành sản phẩm . Trong điều kiện hiện nay cơ chế thị trường có rất nhiều sản phẩm cạnh tranh của các đơn vị khác thì giá thành là yếu tố rất quan trọng làm ảnh hưởng đến thị phần của công ty trên thị trường 2.1.2. Phân loại vật liệu ở nhà máy bột mì Hà Nội Vật liệu ở nhà máy bột mì bao gồm các loại, thứ khác nhau có ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm hoàn thành khác nhau. Để quản lý một cách chặt chẽ và tổ chức kế toán tổng hợp cũng như kế toán chi tiết với từng loại phục vụ cho kế toán quản trị cần thiết phải tiến hành phân loại vật liệu căn cứ vào tính chất ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm hoàn thành, vai trò tác dụng của chúng trong quá trình sản xuất vật liệu ở công ty sản xuất và dịch vụ vật tư kỹ thuật được chia thành các loại sau:Lúa mì loại 1, lúa mì loại 2, bao bì….Việc phân loại này phụ thuộc vào nguồn nhập. Loại 1 là của úc, loại 2 của Canada, loại 3 của ấn độ… vật liệu phụ, vật liệu không cấu thành nên thực thể của sản phẩm nhưng có tác dụng làm tăng thêm chất lượng sản phẩm và tạo điều kiện cho quá trình sản xuất và tiêu thụ như bao bì, nhãn hiệu… Phụ tùng thay thế sửa chữa là những chi tiết, phụ tùng máy móc thiết bị mua sắm cho việc sửa chữa các máy móc thiết bị sản xuất đi kèm theo dây chuyền sản xuất bột mì Danh mục vật liệu của công ty sản xuất và dịch vụ vật tư kĩ thuật Thiết bị xây dựng cơ bản là những vật tư công ty mua của danh nghiệp khác để phục vụ xây dựng như tôn lợp, sắt thép.. Phế liệu thu hồi là những loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất Dựa vào đặc điểm và cách phân loại trên công ty đã xây dựng kho chứa : Kho nguyên vật liệu gồm : Kho 1: chứa NVL chính, trong kho 1 chia ra các ngăn để chứa các loại lúa mì khác nhau Kho 2: chứa vật liệu xây dựng cơ bản Kho 3: chứa phụ tùng thay thế Kho 4 : chữa sản phẩm là bột mì Kho 5: chữa sản phẩm cám Kho 6:chữa nguyên vật liệu là công cụ dụng cụ Hệ thống kho của công ty được bố trí trong điều kiện và chế độ bảo quản phù hợp với quy cách của từng loại vật liệu đặc biệt kho chứa NVL chính đặt ngay gần phân xưởng sản xuất, do vậy cung cấp vật liệu kịp thời, đầy đủ, tránh tình trạnh xuất vật liệu thừa hoặc thiếu cho sản xuất. 2.1.3.Đánh giá vật liệu tại công ty sản xuất và dịch vụ vật tư kỹ thuật Đánh giá vật liệu chính là thước đo tiền tệ biểu hiện giá trị vật liệu theo những nguyên tắc nhất định ,đảm bảo yêu cầu chân thực thống nhất .ở công ty sản xuất vật tư kỹ thuật vật liệu được đánh giá theo giá thực tế giúp cho việc hoạch toán chính xác chi phí vật liệu trong quá trình sản xuất nhưng lại làm cho quá trình hoạch toán bị chậm ,chưa phát huy được vai trò của kế toán trong quá trình sản xuất * Vật liệu nhập kho. Vật liệu được sản xuất ở công ty sản xuất và dịch vụ vật tư kỹ thuật chủ yếu là lúa mì và chủ yếu được nhập từ nước ngoài như úc,Trung Quốc ,Canada, Pakixtan và một phần dựoc nhập trong nước…. Giá thực tế của vật liệu nhập kho được đánh giá theo công thức Giá thực tế giá tính thuế không chi phí vật liệu = theo + được + vận chuyển mua ngoài hoá đơn hoàn lại bốc dỡ Ví dụ: tại lô hàng bao bì nhập của công ty vật tư hàng hoá vận tải Theo hoá đơn thanh toán là : 87.000.000 đ Chi phí vận chuyển công ty bán chịu chuyển luôn là : 690.000 đ Giá thực tế vật liệu: 87.690.000 đ Do quá trình phế liệu thu hồi gần như không có giá trị kinh tế hay có thì rất nhỏ nên có thể bỏ qua. Do sản phẩm hàng hoá của công ty là đối tượng thuế GTGT mà công ty lại nộp thuế theo phương pháp khấu trừ do vậy nên phần thuế GTGT không tính vàogiá trị nguyên vật liệu * Vật liệu xuất kho: ở công ty sản xuất và dịch vụ vật tư kĩ thuật vật liệu xuất kho được tính theo giá bình quân gia quyền theo cách này ,việc tính giá xuất kho vật liệu trở nên đơn giản , số lượng công việc ghi chép ít tuy nhiên do sử dụng giá thực tế nên sang tháng sau mới tính được giá vật liệu xuất kho và giá này được máy tự tính tự động vì vậy trong tháng khi xuất vật liệu để sản xuất thủ kho chỉ theo dõi về mặt số lượng trên phiếu lĩnh vật tư cũng chỉ ghi số lượng hàng ngày những chứng tư nhập xuất vật tư được lưu trữ vào máy và gửi lên phòng kế toán và kế toán tiến hành nhập vào máy Theo phương pháp bình quân gia quyền thì giá trị vật liệu xuất kho được tính như sau : Trị giá thực tế vật liệu Trị giá thực tế vật liệu Đơn giá bình quân tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ vật liệu xuất kho = trong tháng số lượng vật liệu + số lượng vật liệu tồn đầu kỳ tồn cuối kỳ Giá thực tế vật số lượng đơn giá liệu xuất kho = xuất kho x bình quân nhưng công việc này được máy tính tự động tính ví dụ :giá trị bao bì loại 25kg xuất trong tháng được tính như sau Tồn kho đầu tháng: 79697169 đ Số lượng: 55850 cái Nhập trong tháng: 87.690.000 đ Số lượng : 56.400 cái Xuất trong tháng là:71567 cái Vậy giá của một bao bì loại 25kg xuất trong tháng 09/2004 là Đơn giá xuất 79697169 + 87.690.000 bình quân = = 1491,2đ trong tháng 55850 + 56.400 Suy ra giá trị bao bì loại 25kg xuất kho trong tháng 09/2004 là = 1491,2 x 71567 = 106.720.711,4đ 2.3 Kế toán chi tiết vật liệu tại công ty sản xuất và dịch vụ vật tư kỹ thuật 2.3.1. Thủ tục nhập kho vật liệu. ở công ty sản xuất vật tư và dich vụ vật tư kỹ thuật nguyên vật liệu gần như toàn bộ được nhập khẩu từ nước ngoài như ấn Độ ,Trung Quốc ,úc ,Canada và một phần đươc nhập từ trong nước….khi có nhu cầu về vật liệu phòng tổ chức cho người giao dịch và ký hợp đồng mua .Mọi vật tư khi đến công ty đều được kiểm ngiệm chất lượng và kiểm định về khối lượng chất lượng ngay khi qua cảng nhập Khi hàng về tới kho thì công ty công ty thì bộ phận kỹ thuật tiến hành kiểm tra về quy cách ,chất lượng và số lượng NVL và ghi vào biên bản kiểm nghiệm. Nếu thấy đúng với quy cách , chất lượng , số lượng mới cho tiến hành nhập kho lượng vật tư đó. Nếu thấy hàng về không đúng với quy định thì chưa cho nhập mà chờ quyết định của ban giám đốc có cho phép nhập hay trả lại Ví dụ : khi nhập lô hàng lúa mì úc ngày 12/9/ 2004 Tờ khai hàng hoá nhập khẩu Phần kê khai thuế và các khoản phải nộp Số TT 17: tên hàng, quy cách phẩm chất 18:Mã số hàng hoá 19:xuất xứ 20: lượng 21: đơn vị tính 22:đơn giá nguyên tệ 23:trị giá nguyên tệ 1 Lúa mì úc chưa xay 100.190 úc 359.610 kg 3.320 1.236.364.575 2 3 24: thuế nhập khẩu 25: thuế GTGT Thu khác Trị giá tính thuế Thuế suất(%) Tiền thuế Trị giá tính thuế Thuế suất(%) Tiền thuế Tỷ lệ Số tiền 1 1.336.364.575 5 59.760.000 1.254.960.000 5 62.748.000 2 3 Cộng 27:tổng số tiền thuế và thu khác (24+25+26) bằng 122508000.đ bằng chữ : một trăm hai hai triệu năm trăm linh tám nghìn đồng… khi hàng về tới kho thì công ty cử bộ phận kiểm kê tới kiểm tra để xác định Phiếu kiểm ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0793.doc
Tài liệu liên quan