Tổ chức công tác Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở Công ty Công trình giao thông 1 Hà Nội

Lời nói đầu Trong nền Kinh tế thị trờng hiện nay, mục đích cuối cùng của các doanh nghiệp sản xuất là lợi nhuận. Để đạt đợc mục đích này, mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp là vừa đảm bảo an toàn, vừa đẩy nhanh vòng quay của vốn kinh doanh. Giá trị nguyên vật liệu, CCDC là biểu hiện của vốn lu động, là một phần của vốn kinh doanh trong doanh nghiệp. Vì vậy, sử dụng NVL, CCDC tiết kiệm và có hiệu quả cũng chính là một biện pháp bảo toàn và đầy nhanh vòng quay của vốn kinh doanh.

doc76 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1304 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Tổ chức công tác Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở Công ty Công trình giao thông 1 Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đối với doanh nghiệp sản xuất chi phí Vật liệu, CCDC chiếm tỷ trọng rất lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất trong giá thành sản phẩm. Để tối đa hoá lợi nhuận, nhất thiết các doanh nghiệp phải làm sao giảm được chi phí vật liệu, CCDC một cách hợp lý. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, sự cạnh tranh là vấn đề tất yếu, muốn tồn tại đã khó, muốn tối đa hoá lợi nhuận lại càng khó hơn, điều này buộc các doanh nghiệp bên cạnh việc đảm bảo chất lượng sản phẩm và sử dụng triệt để, tiết kiệm nguyên vật liệu, CCDC trong sản xuất sản phẩm, từ đó hạ đợc giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Mặt khác, NVL, CCDC còn là một bộ phận quan trọng của hàng tồn kho. Do vậy, việc tổ chức công tác hạch toán kế toán về NVL, CCDC là một yệu cầu tất yếu của quản lý. Việc hạch toán VL tốt sẽ giúp cho việc đảm bảo việc cung cấp NVL, CCDC một cách kịp thời và đồng bộ cho nhu cầu sản xuất, kiểm tra và giám sát chặt chẽ việc chấp hành các định mức dự trữ và tiêu hao vật liệu, CCDC ngăn chặn việc lãng phí VL, CCDC trong sản xuất, góp phần giảm bớt chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, hạ giá thành sản phẩm, đem lại lợi nhuận cao hơn cho doanh nghiệp. Nhận thức được vai trò của kế toán, đặc biệt là vai trò của kế toán NVL, CCDC tại công ty công trình giao thông 1 HN. Cùng với sự giúp đỡ tận tình của các cán bộ trong phòng kế toán, đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo, Em đã chọn đề tài “ Tổ chức công tác kế toán NVL, CCDC ở công ty công trình giao thông 1 HN “ để đi sâu nghiên cứu về kế toán NVL, CCDC trong lý thuyết và cả thực tế ở công ty công trình giao thông 1 HN. Ngoài phần mở đầu, bài chuyên đề này được chia thành ba phần chính: + Phần thứ nhất: Những vấn đề về kế toán NVL, CCDC trong doanh nghiệp sản xuất. + Phần thứ hai: Tình hình thực tế tổ chức công tác kế toán NVL, CCDC ở công ty công trình giao thông 1 HN. + Phần thứ ba: Một số nhận xét, kiến nghị, đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu, CCDC ở công ty công trình giao thông 1 HN. Em xin chân thành cảm ơn Phần thứ nhất những vấn đề chung về kế toán vật liệu,nguyên vật liệu ,ccdc trong doanh nghiệp sản xuất I. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của NL, VL, ccdc. 1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của NL, VL, ccdc trong sản xuất kinh doanh. Khái niệm: Vật liệu: là đối tợng lao động - một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sơ vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm. CCDC:là những t liệu lao động không có đủ tiêu chuẩn quy định về giá trị và thời gian sử dụng của TSCĐ ( giá trị thực nhỏ hơn 5 triệu; thời gian sử dụng nhỏ hơn 1 năm). Đặc điểm. Đặc điểm của VL Chỉ tham gia một chu kỳ sản xuất, nó thay đổi hoàn toàn hình thái vật chất ban đầu. Giá trị của VL đợc chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị của sản phẩm mới. Đặc điểm của CCDC. Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất khác nhau nhng nó vẫn giữa nguyên hình thái vật chất ban đầu và giá trị thì bị hao mòn dần, chuyển dịch từng phần vào chi phí kinh doanh trong kỳ. Do CCDC có giá trị nhỏ thời gian sử dụng ngắn nên nhận đợc mua sắm bằng vốn lu động. Vai trò. Chi phí VL, CCDC thờng chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, và thờng đợc bỏ vào gia đoạn đầu của quá trình sản xuất để hình thành nên sản phẩm mới. Do đó việc cung cấp NVL, CCDC có kịp thời hay không sẽ ảnh hởng trực tiếp tới quá trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp. Chất lợng NVL, CCDC quyết định chất lợng sản phẩm, kể cả về mặt hiện vật lẫn mặt giá trị, NVL, CCDC là một trong những yếu tố không thể thiếu đợc của bất kỳ quá trình sản xuất nào. Dới hình thức hiện vật nó biẻu hiện là một bộ phận quan trọng của tài sản lu động, còn dới hình thức giá trị nó biểu hiện thành vốn lu động. Do việc quản lý NVL, CCDC chính là quản lý vốn kinh doanh và tài sản của doanh nghiệp, thêm vào đó vật liệu CCDC là tài sản dự trữ, sản xuất thờng xuyên mua NVL, CCDC đáp ứng kịp thời cho quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm và các nhu cầu khác của doanh nghiệp vì vậy đòi hỏi có sự quản lý chặt chẽ việc thu mua và bảo quản NVL, CCDC. Phân loại và đánh giá NL, VL, CCDC. Trong các doanh nghiệp sản xuất, vật liệu CCDC bao gồm nhiều loại nhiều thứ khác nhau với nội dung kinh tế, công dụng trong quá trình sản xuất và tính năng lý hoá học khác nhau. Để có thể quản lý chặt chẽ và tổ chức hạch toán chi tiết từng loại vật liệu, CCDC phục vụ cho nhu cầu quản trị doanh nghiệp, cần thiết phải tiến hành phân loại chúng theo những tiêu chuẩn phù hợp. Phân loại Vật liệu, CCDC là căn cứ vào tiêu thức nào đó tuỳ theo yêu cầu quản lý doanh để sắp xếp VL, CCDC có cùng một tiêu thức vào một loại. Phân loại. - Căn cứ vào nội dung Kinh tế và yêu cầu kế toán quản trị trong doanh nghiệp sản xuất, vật liệu đợc chia thành các loại sau: + Nguyên vật liệu chính(bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài): đối với các DNSX, nguyên vật liệu chính là đối tợng lao động chủ yếu cấu thành nên thực thể của sản phẩm nh: xi măng, sắt, thép, đá, nhựa đờng trong các doanh nghiệp chế tạo máy cơ khí xây dựng cơ bản . . . .Đối với nửa thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất sản phẩm, ví dụ nh: sợi mua ngoài trong các doanh nghiệp dệt cũng đợc coi là nguyên vật liệu chính. + Vật liệu phụ: Vật liệu phụ chỉ có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm nh làm tăng chất lợng nguyên vật liệu chính, tăng chất lợng sản phẩm, phục vụ sản xuất, cho việc bảo quản, đóng gói sản phẩm . . . . + Nhiên liệu: Trong DNSX, nhiên liệu bao gồm các loại ở thể lỏng, khí, rắn dùng để phục vụ cho các phơng tiện vận tải máy móc, thiết bị hoạt động trong quá trình sản xuất kinh doanh nh: xăng, dầu, than, củi . . . . + Phụ tùng thay thế: Bao gồm các loại phụ tùng, chi tiết dùng để thay thế sửa chữa máy móc thiết bị sản xuất, phơng tiện vận tải . . . + Thiết bị xây dựng cơ bản: Các loại thiết bị, phơng tiện đực sử dụng cho công việc XDCB. + Vật liệu khác: là các loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất , chế tạo sản phẩm nh: gỗ, sắt vụn, phế liệu thu nhặt, thu hồi trong quá trình thanh lý TSCĐ. Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết, cụ thể của từng loại doanh nghiệp mà trong từng loại vật liệu nêu trên lại đợc chia thành từng nhóm, từng thứ, từng quy cách . . . - Căn cứ vào mục đích công dụng của NVL cũng nh nội dung quy định phản ánh chi phí vật liệu trên các TK kế toán thì NVL của doanh nghiệp đuực chia thành: + NVL trực tiếp dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm. + NVL dùng cho các nhu cầu khác: phục vụ, quản lý ở các phân xởng, tổ, đội sản xuất , cho nhu cầu bán hàng, quản lý doanh nghiệp . . . Căn cứ vào nguồn nhập VL đợc chia thành: + NVL nhập do mua ngoài + NVL tự gia công chế biến + NVL nhận vốn góp Phân loại CCDC: Theo qui định hiện hành nhhững t liệu lao động sau không phân biệt tiêu chuẩn giá trị thời gian sử dụng vẫn đợc hạch toán là CCDC. Các lán trại tạm thời, đà giáo, công cụ( trong XDCB), dụng cụ giá lắp chuyên dùng cho sản xuất. Các loại bao bì bán kèm theo hàng hoá có tính tiền riêng nhng trong quá trình bảo quản hàng hoá vận chuyển trên đờng và dự trữ ở trong kho có tính giá trị hao mòn trừ dần giá trị của bao bì. Dụng cụ đồ nghề bằng thuỷ tinh, sành sứ. Để phục vụ cho công tác quản lý và kế toán, toàn bộ CCDC của doanh nghiệp đợc chia làm ba loại sau: Công cụ dụng cụ Bao bì luân chuyển Đồ dùng cho thuê. Ngoài ra có thể phân loại thành CCDC đang dùng và công cụ, dụng cụ trong kho. Tơng tự nh đối với vật liệu, trong từng loại công cụ, dụng cụ cần đợc phân loại chi tiết hơn thành từng nhóm, trong từng nhóm lại chia thành từng thứ . . . tuỳ theo yêu cầu, trình độ quản lý và công tác kế toán của doanh nghiệp. Đánh giá vật liệu, CCDC. Đánh giá NVL, CCDC là xác định giá trị của chúng theo những nguyên tắc nhất định.Theo qiu định hiện hành, kế toán nhập, xuất, tồn kho vật liệu, CCDC phải phản ánh theo giá trị thực tế, có nghĩa là khi nhập kho phải tính toán và phản ánh theo giá trị thực tế, khi xuất kho cũng phải xác định giá trị thực tế xuất kho theo đúng phơng pháp quy định. Nhng một số doanh nghiệp vẫn sử dụng giá trị hạch toán để ghi chép, tính toán hàng ngày. II. Đánh giá vật liệu CCDC theo giá thực tế: 1. Giá thực tế VL, CCDC nhập kho. Đối với NVL, CCDC mua ngoài thì trị giá vốn thực tế nhập kho là giá mua ghi trên hoá đơn (bao gồm cả các khoản thuế nhập khẩu, nếu có) cộng (+) với các chi phí mua thực tế (bao gồm chi phí vận chuyển bốc xếp bảo quản bảo hiểm chi phí thuế kho . . .) trừ (-) các khoản chiết khấu, giảm giá (nếu có). Đối với NVL, CCDC do doanh nghiệp tự gia công chế biến trị giá vốn thực tế nhập kho là giá thực tế của VL , CCDC xuất gia công chế biến công (+) các chi phí gia công, chế biến. Đối với NVL, CCDC thuê ngoài gia công chế biến, thì trị giá vốn thực tế nhập kho là giá thực tế của VL, CCDC xuất thuê ngoài gia công, chế biến cộng (+) các chi phí vận chuyển, bốc dỡ đến nơi thuê chế biến và từ nơi đó về doanh nghiệp, cộng (+) số tiền phải trả cho ngời nhận gia công chế biến Trờng hợp đơn vị khác góp vốn liên doanh bằng VL, CCDC thì trị giá vốn thực tế của từng VL nhận vốn góp liên doanh là giá do hội đồng liên doanh đánh giá. Phế liệu đợc đánh giá theo giá ớc tính. 2. Giá thực tế VL, CCDC xuất kho. Nguyên vật liệu, CCDC đuợc thua mua nhập kho thờng xuyên từ nhiều nguồn khác nhau, do vậy giá trị thực tế của từng lần, đợt nhập kho không hoàn toàn giống nhau. Vì thế khi xuất kho, kế toán phải tính toán xác định đợc giá thực tế xuất kho cho các nhu cầu, đối tợng sử dụng khác nhau, theo phơng pháp tính giá thực tế xuất kho đã đăng ký áp dụng và đảm bảo tính nhất quán trong niên độ kế toán. Để tính trị giá thực tế của NVL, CCDC xuất kho có thể áp dụng một trong các phơng pháp sau: a. Tính giá trị thực tế tồn đầu kỳ: Theo phơng pháp này, thì giá thực tế vật liệu, CCDC xuất kho đợc tính trên cơ sở số lợng vật liệu, CCDC xuất kho và đơn giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ. Giá thực tế xuất kho = Số lợng xuất * Đơn giá thực tế bình quân b. Tính theo giá thực tế bình quân gia quyền: Theo phơng pháp này giá thực tế vật liệu, CCDC xuất kho cũng đợc căn cứ vào số lợng xuất kho trong kỳ và đơn giá thực tế bình quân để tính nh sau: Giá thực tế tồn đầu kỳ + Giá thực tế nhập TKỳ Đơn giá thực tế bình quân = SL tồn đầu kỳ + SL nhập TKỳ c. Tính theo giá nhập trớc - xuất trớc: Theo phơng pháp này trớc hết ta phải xác định đợc đơn giá thực tế nhập kho của từng lần nhập và giả thiết hàng nào nhập kho trớc thì xuất kho trớc. Sau đó căn cứ vào số lợng xuất kho để tính ra giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc. Tính theo đơn giá thực tế nhập trớc đối với lợng xuất kho thuộc lần nhập trớc, số còn lại( tổng số xuất kho - số đã xuất thuộc lần nhập trớc) đợc tính theo đơn giá thực tế lần nhập tiếp sau. Nh vậy, giá thực tế của vật liệu tồn cuối kỳ chính là giá thực tế của vật liệu, CCDC nhập kho thuộc các lần nhập sau cùng. Tính theo giá nhập sau - xuất trớc: (Nhập trớc - xuất sau). Theo phơng pháp này cũng phải xác định đợc đơn giá thực tế của từng lần nhập kho và cũng giả thiết hàng nào nhập kho sau thì xuất trớc. Sau đó căn cứ số lợng xuất kho tính ra giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc: Tính theo đơn giá thực tế của lần nhập sau cùng, số còn lại đợc tính theo đơn giá thực tế của các lần nhập trớc đó. Nh vậy, giá thực tế của NVL, CCDC tồn kho cuối kỳ lại là giá thực tế của các lần nhập đầu kỳ. Tính theo giá thực tế đích danh: Theo phơng pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý theo dõi VL theo từng lô hàng. Kho xuất kho nguyên vật liệu thuộc lô hàng nào thì phải căn cứ vào số lợng xuất kho và đơn giá nhập kho (mua) thực tế của lô hàng đó để tính ra giá trị thực tế xuất kho. II. Đánh giá vật liệu, CCDC theo giá hạch toán. Đối với các doanh nghiệp có quy mô lớn, khối lợng, chủng loại nguyên vật liệu, CCDC lớn, tình hình nhập - xuất diễn ra thờng xuyên việc xác định giá thực tế của nguyên vật liệu, CCDC hàng ngày rất khó khăn và ngay cả trong trờng hợp có thể xác định đợc hàng ngày đối với từng lần, đợt nhập nhng quá tốn kém nhiều chi phí, không hiệu quả cho công tác kế toán, có thể sử dụng giá hạch toán tình hình nhập, xuất hàng ngày giá hạch toán là loại giá ổn định đợc sử dụng thống nhất trong doanh nghiệp, trong thời gian dài, có thể là giá kế hoạch của nguyên vật liệu, CCDC. Nh vậy, hàng ngày sử dụng giá hạch toán của vật liệu, CCDC để ghi sổ chi tiết giá trị vật t nhập - xuất. Cuối kỳ phải điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế tiến hành nh sau: Trớc hết xác định hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán của NVL, CCDC nh sau: Giá thực tế tồn đầu kỳ + Giá thực tế nhập trong kỳ H = Giá hạch toán tồn đầu kỳ + Giá hạch toán nhập trong kỳ Sau đó tính giá thực tế xuất kho, căn cứ vào giá hạch toán xuất kho và hệ số giá: Zttxk = GHT xk * H Tuỳ thuộc vào đặc điểm, yêu cầu và trình độ quản lý cuẩ doanh nghiệp mà trong các phơng pháp tính giá thực tế vật liệu, CCDC xuất kho, đơn giá thực tế hoặc sổ cái trong trờng hợp sử dụng giá hạch toán) có thể tính riêng cho từng nhóm hoặc cả vật liệu, CCDC. 1.Nhiệm vụ kế toán vật liệu, CCDC. Để đáp ứng đợc yêu cầu quản lý, kế toán vật liệu, CCDC tring DNSX cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: Thứ nhất: Thực hiện việc đánh giá, phân loại vật liệu, CCDC phù hợp với nguyên tắc, yêu cầu quản lý thống nhất của nhà nớc và yêu cầu quản lý trong doanh nghiệp. Thứ hai: Tổ chức chứng từ, tài khoản kế toán, sổ kế toán phù hợp với phơng pháp kế toán hàng tồn kho áp dụng trong các doanh nghiệp để ghi chép, phân loại, tổng hợp số liệu về tình hình hiện có và sự biến động tăng giảm của vật liệu, CCDC trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp số liệu kịp thời để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Thứ ba: Tham gia việc phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch mua, tình hình thanh toán với ngời bán, ngời cung cấp và tình hình sử dụng vật liệu, CCDC trong quá trình sản xuất kinh doanh. 2. Thủ tục quản lý nhập xuất kho NL, VL, CCDC và các chứng từ kế toán liên quan. 2.1 . Chứng từ sử dụng: Theo chế độ chứng từ kế toán qiu định ban hành theo QĐ 114/TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của bộ trởng bộ tài chính, các chứng từ kế toán về vật liệu, CCDC bao gồm: Phiếu nhập kho (mẫu 01 - VT) Phiếu xuất kho (mẫu 02 -VT ) Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03 - VT) Biên bản kiểm kê vật t, sản phẩm hàng hoá (mẫu 08 - VT) Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (mẫu 02 - BH ) Hoá đơn cớc phí vận chuyển (mẫu 03 - BH) Hoá đơn thuế GTGT (VAT) Ngoài ra chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo qui định của nhà nớc, các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán hớng dẫn nh phiếu xuất vật t hạn mức (mẫu 04 - VT), biên bản kiểm nghiệm vật t (mẫu 05 -VT) . . . tuỳ thuộc vào đặc điểm, tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực hoạt động, thành phần kinh tế, hình thức sở hữu khác nhau. Mọi chứng từ về kế toán vật liệu, CCDC phải đợc tổ chức tuân theo trình tự thời gian hợp lý, do kế toán trởng qui định phục vụ cho việc phản ánh, ghi chép và tổng hợp số liệu kịp thời của các bộ phận, cá nhân có liên quan. 2.2 . Sổ kế toán chi tiết vật liệu, CCDC: Tuỳ thuộc vào phơng pháp kế toán chi tiết áp dụng trong doanh nghiệp mà sử dụng các sổ thẻ kế toán chi tiết sau: Sổ (thẻ) kho Sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu, CCDC, Sổ đối chiếu luân chuyển Sổ số d . ... Ngoài các sổ kế toán chi tiết nêu trên, còn có mở thêm các bảng kê nhập, kê xuất, bảng luỹ kế tổng hợp nhập xuất tồn kho nguyên vật liệu, CCDC phục vụ cho việc ghi sổ kế toán chi tiết đợc đơn giản nhanh chóng kịp thời 3. Thủ tục nhập, xuất kho nguyên vật liệu. 3.1. Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu, CCDC: Khi Công ty đợc nhà nớc giao hoặc Công ty trúng thầu các công trình giao thông thì bộ phận kế hoạch sẽ lên kế hoạch, đồng thời lập dự toán công trình. Khi công trình chuẩn bị thi công theo yêu cầu của thiết kế thì bộ phận kỹ thuật dựa vào dự toán công trình để bóc tách vật t theo định mức đã đợc xây dựng. Sau đó, bộ phận vật t dựa trên hạn mức công trình làm giấy xin mua vật t trình lên Giám đốc duyệt, nếu Giám đốc chấp nhận thì sẽ cử ngời đi mua vật t. Thờng thì khi đi mua nguyên vật liệu, CCDC Công ty sẽ tiến hành ký kết hợp đồng với bên cung cấp vật t. Trong trờng hợp này các bên sẽ soạn thảo các điều khoản qui định quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi bên. Chẳng hạn bên cung cấp vật t phải đảm bảo về chất lợng, quy cách mẫu mã, các quy phạm về kỹ thuật, phải cung cấp đúng thời hạn. Còn đối với Công ty thì phải đảm bảo thanh toán tiền đầy đủ, đúng hạn và đúng phơng thức thanh toán mà hai bên đã thoả thuận với nhau. Hiện nay ở Công ty có ban kiểm nghiệm vật t chuyên nghiệp và vậy khi mua vật t về thì tuỳ theo từng trờng hợp mà đợc bộ phận có liên quan kiểm nghiệm. Nếu vật t mua về nhập kho thì thủ kho cùng đại diện của phòng vật t, kế toán kiểm tra trớc khi nhập kho, nếu thấy đầy đủ tiêu chuẩn thì tiến hành nhập kho, đối với vật t có số lợng và giá trị lớn thì phải lập biên bản kiểm nghiệm vật t. Đối với hàng mua về nhập kho căn cứ vào hoá đơn thì thủ kho cùng đại diện phòng vật t kiểm tra, nếu thấy đầy đủ tiêu chuẩn thì tiến hành nhập kho. Cán bộ phòng vật t sẽ lập và ký vào 3 niên phiếu nhập kho vật t, sau đó chuyển cho thủ kho ký và đa vật t vào nhập kho. Trong 3 niên phiếu nhập kho, một niên lu lại tại phòng vật t, một niên thủ khi giữ làm căn cứ ghi vào thẻ kho, theo định kỳ thủ kho mang lên phòng kế toán hoặc kế toán nguyên vật liệu xuống lấy, một niên còn lại cùng với hoá đơn mua vật t và giấy đề nghị thanh toán cho ngời bán đợc chuyển đến phòng kế toán. Đối với nguyên vật liệu, CCDC mua ngoài không qua nhập kho mà xuất thẳng đến chân cônng trình thì thủ tục nhập đợc tiến hành nh sau: khi nguyên vật liệu, CCDC về đến chân công trình thì ngời lĩnh vật t sẽ kiểm nghiệm và ghi số lợng thực nhập vào hai phiếu nhập kho và một giấy giao nhận vật t đợc chuyển cho phòng vật t, một phiếu nhập kho và hoá đơn mua hàng đợc chuyển lên phòng kế toán, kế toán thanh toán căn cứ vào tính hợp lý hợp lệ của chứng từ để thanh toán cho ngời bán. Sau đó phiếu nhập kho đợc chuyển cho kế toán vật liệu để theo dõi chi tiết trên sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu, CCDC. Ví dụ: Trong tháng 9/2002 Công ty có nhận đợc hoá đơn nh sau:(biểu số 3) Ngời mua hàng Kế toán trởng Thủ trởng đơn vị (ký tên) (ký tên) (ký tên) Căn cứ vào hoá đơn thủ kho và cán bộ phòng vật t kiểm tra về số lợng, chất lợng hàng, nếu đứng yêu cầu sẽ viết biên bản kiểm nghiệm (biểu số 4) làm 3 bản giao cho phòng vật t, phòng kế toán, kho. Trong tháng Công ty có biên bản kiểm nghiệm của nhựa đờng nh sau: Biểu số 4: Biên bản kiểm nghiệm nguyên vật liệu, CCDC Căn cứ vào hoá đơn số 54232 ngày 2/9/2002 của Công ty Thiết bị vật t - BGT. Thành phần ban kiểm nghiệm bao gồm. 1 - Đại diện P. vật t: Ô. Nguyễn Trí Bảo. 2 - Đại diện P. kế toán: Bà Mai thị Sáu. 3 - Đại diện kho: Bà Âu thị Chính. Đã kiểm nghiệm số vật t dới đây do Ô. Bảo trực tiếp mua về. Tên nhãn hiệu, quy cách vật t Mã số Phơng thức kiểm nghiệm ĐVT Số lợng KQ kiểm nghiệm Số lợng đúng Số luợng sai Nhựa đơng Singappo 152.11 Cân Kg 100.000 100.000 P.Vật tư P.Kế toán Thủ kho (ký tên) (ký tên) (ký tên) ý kiến của ban kiểm nghiệm: Số lợng nhựa đờng Ô. Bảo mua của Công ty thiết bị vật t - BGT đúng tiêu chuẩn nhập kho, không mất mát, h hỏng gì. Đồng thời viết phiếu nhập kho biểu số 5. Biểu số 5: Phiếu nhập kho Số 5/ N Mẫu số: 01 - VT. Ngày 2/ 9/ 2002 QĐ số: 1141- TC/QĐ/CĐKT Nợ 152: Ngày 1/ 11/ 1995 của BTC Có 331: Đơn vị bán hàng: Công ty Thiết bị vật t BGT Ngời giao hàng: Ô. Bảo Theo hợp đồng số 1198 ngày 1/9/2002. Nhập tại kho: Sài Đồng - Gia Lâm ĐVT: VNĐ. S T T Tên vật t Mã số Đ V T Số lợng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập 1 Nhựa đờng Singapo 152.1 kg 100.000 100.000 3000 300.000.000 Cộng 300.000.000 Ngời nhận hàng Ngời giao hàng Kế toán trởng Thủ trởng đơn vị (ký tên) (ký tên) (ký tên) (ký tên) 3.2. Thủ tục xuất kho nguyên vật liệu, CCDC: Nh đã nói, Công ty Công trình giao thông 1 Hà Nội Chỉ nhập kho nhựa đờng còn các nguyên vật liệu, CCDC xuất thẳng đến chân Công trình không qua nhập kho. Khi xuất kho nguyên vật liệu, CCDC cho các đối tợng sử dụng, căn cứ vào phiếu xuất kho theo hạn mức vật t, đối với vật t đổ thẳng chân công trình thì bộ phận vật t lập phiếu nhập - xuất kho cùng một lúc. Phiếu xuất kho đợc lập thành hai niên, một niên lu lại phòng vật t và một niên đôi trởng sản xuất mang đến kho. Sau đó, khi xuất nguyên vật liệu, CCDC thủ kho ký vào phiếu xuất kho. Định kỳ 7 ngày một lần kế toán nguyên vật liệu xuống kho nhận phiếu xuất kho. Ví dụ: trong tháng 9/2002 Đội duy tu Gia Lâm đợc lệnh duy tu 2000 m2 đờng Gia Lâm với tiêu chuẩn nh sau: Chiều dày mặt đờng là 10 cm. Chiều dày mặt đờng đã nèn ép 10 cm, tiêu chuẩn nhựa 5,5 kg/m2. Căn cứ vào bảng định mức vật t, phòng vật t lập phiếu xuất kho theo hạn mức (biểu số 6) nh sau: Công ty Công trình giao thông 1 HN. Biểu số 6: phiếu xuất kho theo hạn mức. Bộ phận sử dụng: Đội duy tu Gia Lâm - duy tu đờng tháng 9/ 2002 Đối tợng sử dụng: 2000m2 đờng Gia Lâm dày 10 cm, nhựa 5,5 kg/m2 Xuất tại kho: Sài Đồng - Gia Lâm. Số phiếu: 05. STT Tên quy cách VT ĐVT Mã số Hạn mức được duyệt Số lợng thực xuất 1 Nhựa đường kg 152.1 11.770 11.770 2 Đá răm tiêu chuẩn m3 152.1 263.8 263.8 3 Đá 4 * 2 m3 152.1 7.2 7.2 4 Đá 1 * 2 m3 152.1 47.4 47.4 5 Đá 0.5 * 2 m3 152.1 44 44 6 Củi kg 125.3 9.200 9.200 7 Dầu Diezel Lít 152.3 250 250 8 Dầu phụ Lít 152.2 10,5 10,5 Ngời nhận hàng Ngời giao hàng Kế toán trởng Thủ trởng đơn vị (ký tên) (ký tên) (ký tên) (ký tên) Căn cứ vào phiếu xuất kho theo hạn mức, thủ kho viết phiếu xuất kho cho từng lần xuất kho ( biểu số 7). Biểu số 7: phiêu xuất kho. Đơn vị: Công ty Công trình giao thông 1 HN Số 125 Mẫu số: 02 - VT Ngày 30 tháng 9 năm 2002 QĐ số: 1141 - TC/QĐ/CĐKT Ngày 1/ 11/ 1995 của BTC Nợ 621: Có 152.1: Họ và tên ngời nhận hàng: Tuấn - Đội duy tu Gia Lâm Lý do xuất kho: Duy tu định kỳ đờng Gia Lâm Xuất tại kho: Sài Đồng - Gia Lâm ĐVT: đồng S T T Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật t (sản phẩm, hàng hoá) Mã số Đ V T Số lợng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất 1 Nhựa đờng Singapo 152.1 kg 11.770 11.770 3.010 35.427.700 Cộng 35.427.700 Ngời nhận hàng Ngời giao hàng Kế toán trởng Thủ trởng đơn vị (ký tên) (ký tên) (ký tên) (ký tên) Phiếu xuất kho số 112 Mẫu số: 02 - VT Đơn vị: Công ty công trình GT 1 Hà Nội Ngày 8 tháng 9 năm 2002 QĐ số: 1141 - TC/ QĐ/ CĐKT Ngày 1/11/1995 của BTC Nợ 621: Có 153: Họ và tên ngời nhận hàng: Tuấn - Đôi duy tu Gia Lâm Lý do xuất kho: Trang bị đồ dùng BHLĐ Xuất tại kho: Không qua kho ĐVT: VNĐ Stt Tên hàng ĐVT Số lợng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất 1 Quần áo LĐ Bộ 39 39 43.636 1.701.804 2 Giầy vải Đôi 41 41 16.364 670.927 Cộng 2.327.728 Ngời nhận hàng Ngời giao hàng Kế toán trởng Thủ trởng đơn vị (ký tên) (ký tên) (ký tên) (ký tên) Căn cứ vào kế hoạch sản xuất, các bộ phận sản xuất viết phiếu xin lĩnh vật t. Căn cứ vào phiếu xin lĩnh vật t và kiểm tra kế toán viết phiếu xuất vật t. Căn cứ vào phiếu xuất kho, thủ kho xuất VL,CCDC và ghi vào thẻ kho. Sau đó thủ kho chuyển chứng từ cho phòng kế toán để ghi sổ. 4. Các phơng pháp kế toán chi tiết vật liệu, CCDC. 4.1. Phơng pháp ghi thẻ song song: Nội dung: ở kho: Việc ghi chép tình hình Nhập - Xuất - Tồn kho hàng ngày do thủ kho tiến hành trên thẻ kho và chỉ ghi theo số lợng. Khi nhận các chứng từ Nhập Xuất nguyên vật liệu, CCDC thủ kho phải kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép sổ thực nhập, thực xuất vào chứng từ thẻ kho. Cuối ngày tính ra số tồn kho ghi vào thẻ kho. Định kỳ thủ kho gửi các chứng từ nhập - xuất đã đợc phân loại theo từng thứ vật liệu cho phòng kế toán. ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ(thẻ) kế toán vật liệu, CCDC chi tiết để ghi chép tình hình nhập - xuất tồn kho vật liệu, CCDC theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị. Cuối tháng kế toán cộng sổ chi tiết vật liệu, CCDC và kiểm tra đối chiếu với thẻ kho. Ngoài ra để có số liệu đối chiếu, kiểm tra với kế toán tổng hợp cần phải tổng hợp số liệu kế toán chi tiết từ các sổ chi tiết vào bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho vật liệu, CCDC theo từng nhóm, loại vật liệu, CCDC. Có thể khái quát nội dung, trình tự kế toán chi tiết vật liệu, CCDC theo phơng pháp thẻ song song trên sơ đồ sau: Sơ đồ 1: Kế toán chi tiết vật liệu, CCDC theo phơng pháp ghi thẻ song song. Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Ghi đối chiếu Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu. Nhợc điểm: việc ghi chép còn trùng lặp về chỉ tiêu số liệu. Hạn chế chức năng kiểm tra kịp thời của kế toán. Phạm vi áp dụng: áp dụng trong các doanh nghiệp có ít chủng loại vật t, các nghiệp vụ nhập - xuất ít không thờng xuyên. 4.2. Phơng pháp đối chiếu sổ đối chiếu luân chuyển: Nội dung: ở kho: giống nh phơng pháp thẻ song song. ở phòng kế toán: kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình hình Nhập - Xuất - tồn kho của từng thứ vật liệu, CCDC ở từng kho dùng cho cả năm, nhng mỗi tháng chỉ ghi một lần vào cuối tháng. Để có số liệu ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển, kế toán phải lập các bảng kê xuất trên cơ sở các chứng từ nhập xuất định kỳ thủ kho gửi lên, có thể khái quát theo sơ đồ sau. Sơ đồ 2- Kế toán chi tiết vật liệu, CCDC theo phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Ghi đối chiếu 4.3 Phơng pháp sổ số d Nội dung ở kho: thủ kho cũng dùng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập - xuất tồn kho nhng cuối tháng phải ghi sổ tồn kho đã tính trên thẻ kho sang sổ số d vào cột số lợng. ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ số d từng kho chung cho cả năm để ghi chép tình hình nhập, xuất. Từ các bảng kê nhập, bảng kế xuất kế toán lập luỹ kế nhập, luỹ kế xuất rồi từ các bảng luỹ kế lập bảng tổng hợp N - X- T kho theo từng nhóm, loại vật liệu, CCDC theo chỉ tiêu giá trị . Cuối tháng khi nhận sổ số d do thủ kho gửi lên, kế toán căn cứ vào số lợng tồn cuối tháng do thủ kho tính chỉ ở sổ số d và đơn giá hạch toán tính ra giá trị tồn kho để ghi vào cột số tiền trên sổ số d. Sơ đồ 3: Kế toán chi tiết nguyên vật liệu, CCDC theo phơng pháp sổ số d. Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Ghi đối chiếu 5. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu, CCDC: 5.1. Kế toán tổng hợp vâtk liệu, CCDC theo phơng pháp kê khai thờng xuyên: Kê khai thờng xuyên hàng tồn kho là phơng pháp ghi chép phản ánh thờng xuyên liên tục và có hệ thống tình hình Nhập - Xuất - Tồn kho các loại vật liệu, CCDC, thành phần, hàng hoá trên các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp trên cơ sở các chứng từ Nhập Xuất. 6.1.1 Tài khoản sử dụng. * Tài khoản 152: “ Nguyên liệu vật liệu” : TK này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm các loại nguyên vật liệu, theo giá thực tế. Số phát sinh bên nợ: + Trị giá vốn thực tế nguyên liệu vật liệu nhập kho và các nghiệp vụ khác làm tăng giá trị + Kết chuyển trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ ((theo phơng pháp kiểm kê định kỳ) Số phát sinh bên có: + Trị giá vốn thực tế NVL xuất kho + Chiết khấu hàng mua giảm giá hàng và hàng mua trả lại + Các nghiệp vụ khác làm giảm giá trị NVL + Kết chuyển trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ(theo phơng pháp kiểm kê định kỳ) D nợ: rị giá vốn thực tế NVL tồn kho TK 152 có các TK cấp hai TK 152.1 Nguyên Vật Liệu chính TK 152.2 Nguyên Vật Liệu phụ TK 152.3 Nhiên liệu TK 152.4 Phụ tùng thay thế TK 152.5 Thiết bị XDCB TK 152.8 Vật liệu khác TK 153 : “ Công cụ dụng cụ “ TK 153 sử dụng để phản ánh tình hình hiện có và sự biến động tăng giảm các loại CCDC theo giá thực tế. + Kết cấu của TK 153 tơng tự nh kết cấu của TK 152. TK 153có “ Công cụ dụng cụ “ có 3 TK cấp 2 TK 153.1 Công cụ dụng cụ TK 153.2 Bao bì luân chuyển TK 153.3 Đồ dùng cho thuê. Ngoài ra kế toán còn sự dụng các tài khoản liên quan khác nh: TK 331 “ Phải trả cho ngời bán” TK này đợc sử dụng để phản ánh quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với ngời bán ngời nhận thầu về các khoản vật t hàng hoá lao vụ dịch vụ theo hợp đồng kinh tế đã ký kết. TK 113: “ Thuế giá trị gia tăng đợc khấu trừ”: TK này dùng để phản ánh thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ, đã khấu trừ và còn đợc khấu trừ. TK 111 - Tiền mặt TK 112 - Tiền gửi ngân hàng TK 141 - Tạm ứng TK 128 - Đầu t ngắn hạn khác TK 222 - Góp vốn liên doanh TK 241 - XDCBDD 5.1.2 Phơng pháp kế toán tổng hợp vật liệu CCDC. NVL, CCDC trong các doanh nghiệp sản xuất tăng do nhiều nguồn khác nhau. Trong mọi trờng hợp doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ thủ tục kiểm nhận nhập kho lập các chứng từ liên quan khác, kế toán phải phản ánh kịp thời các nội dung cấu thành nên giá trị thực tế của VL, CCDC nhập kho vào các TK, sổ kế toán tổng hợp đồng thời phản ánh tình hình thanh toán với ngời bán và các đối tợng khác một cách kịp thời. Cuối tháng tiến hành tổng hợp số liệu kiểm tra đối chiếu với các số liệu kế toán chi tiết. Ngợc lại vật liệu CCDC trong các doanh nghiệp sản xuất giảm chủ yếu do các nghiệp vụ xuất kho dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm cho nhu cầu phục vụ và quản lý doanh nghiệp, góp vốn liên doanh với các đơn vị khác. Các nghiệp vụ xuất kho vật liệu, CCDC cũng phải đợc lập chứng từ đầy đủ đúng quy định. Trên cơ sở các chứng từ xuất kho kế toán tiến hành phân loại theo đúng đối tợng sử dụng và tính giá thực tế xuất kho để ghi chép phản ánh trên các TK sổ kế toán tổng hợp. Cuối tháng tổng hợp số liệu để đối chiếu kiểm tra với số liệu kế toán chi tiết. Kế toán tổng hợp các trờng hợp tăng giảm vật liệu, CCDC đợc tiến hành trên sơ đồ sau: (sơ đồ số 4). Ghi chú: Nếu DN nộp thếu GTGT theo phơng pháp trực tiếp trên GTGT hoặc không thuộc đối tợng thếu GTGT thì trên sơ đồ không phản ánh qua TK 133. Phơn._.g pháp tổng hợp dùng CCDC. Công cụ dụng cụ xuất dùng chủ yếu phục vụ cho nhu cầu SXKD và một số nhu cầu khác. Căn cứ vào các chứng từ xuất kho CCDC, kế toán tập hợp phân loại theo các đối tợng sử dụng rồi tính ra giá thực tế xuất dùng phản ánh vào các TK liên quan. Tuy nhiên do đặc điểm tính chất cũng nh giá trị và thời gian sử dụng của CCDC và tính hiệu quả của công tác kế toán mà viêvj tính toán phân bổ giá thực tế CCDC xuất dùng vào các đối tợng sử dụng có thể đợc thực hiện một lần hoặc nhiều lần. Phơng pháp phân bổ một lần(phân bổ ngay 100% giá trị). Nội dung: Khi xuất dùng CCDC kế toán căn cứ vào các phiếu xuất kho CCDC để tính ra giá thực tế CCDC xuất dùng rồi tính phân bổ ngay một lần (toàn bộ giá trị ) và chi phí SXKD trong kỳ. Căn cứ vào giá thực tế xuất dùng kế toán ghi: Nợ TK 627 (6273) Chi phí sản xuất chung (CP dụng cụ sản xuất) Nợ TK 641 (6413) Chi phí bán hàng ( CP dụng cụ đồ dùng) Nợ TK 642 (6423) Chi phí QLDN (CP đồ dùng văn phòng) . . .. . .. . Có TK 153: Công cụ dụng cụ (1531, 1532, 1533) Phạm vi áp dụng: Phơng pháp phân bổ một lần áp dụng thích hợp đối với CCDC có giá trị nhỏ thời gian sử dụng quá ngắn. Phơng pháp phân bổ nhiều lần (phân bổ nhiều kỳ). Nội dung: Căn cứ vào giá thực tế xuất dùng CCDC, kế toán tiến hành tính toán phân bổ dàn giá trị thực tế CCDC xuất dùng vào chi phí SXKD từng kỳ hạch toán phải chịu. Số phân bổ cho từng kỳ đợc tính nh sau: Giá thực tế CCDC xuất dùng Giá trị CCDC xuất dùng = phân bổ cho từng kỳ Số kỳ sử dụng Trong trờng hợp doanh nghiệp chỉ phân bổ 2 lần thì khi xuất dùng kế toán tiến hành tính toán, phân bổ dần giá trị thực tế CCDC xuất dùng vào chi phí SXKD kỳ đó và khi báo hỏng sẽ tiến hành phân bổ nốt giá trị còn lại của CCDC h hỏng vào chi phí SXKD của đơn vị bộ phận báo hỏng 5.1.3 Kế toán tổng hợp vật liệu CCDC theo phơng pháp kiểm kê định kỳ: Phơng pháp kiểm kê định kỳ là phơng pháp không theo dõi phản ánh thờng xuyên liên tục tình hình nhập xuất vật liệu CCDC trên các tài khoản hàng tồn kho tơng ứng. Giá trị của vật t hàng hoá mua vào và nhập kho trong kỳ đợc theo dõi phản ánh ở một tài khoản riêng - TK 611 “ Mua hàng” Còn các TK hàng tồn kho chỉ dùng để phản ánh giá trị hàng tồn kho lúc đầu và cuối kỳ. Hơn nữa giá trị hàng tồn kho lại không căn cứ trực tiếp vào các chứng từ xuất kho để tổng hợp phân loại theo các đối tợng sử dụng rồi ghi sổ mà lại căn cứ vào kết quả kiểm kê và giá trị vật t, hàng hoá mua vào (nhập kho) trong kỳ tính theo công thức sau: Trị giá = Trị giá tồn + Trị giá nhập - Trị giá tồn xuất kho đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ Với cơ sở và cách tính trị giá xuất kho nh trên thì trị giá xuất kho là con số tổng hợp không thể hiện rõ đợc giá trị vật t, hàng hoá xuất kho cho từng đối tợng sử dụng từng nhu cầu là bao nhiêu. 5.1.4. Tài khoản kế toán sử dụng: Kế toán tổng hợp NVL, CCDC theo phơng pháp kiểm kê định kỳ sử dụng các tài khoản sau: Tài khoản 152 “ Nguyên liệu vật liệu”: Tài khoản này không dùng để theo dõi tình hình nhập - xuất trong kỳ mà chỉ dùng để kết chuyển giá trị thực tế vật liệu cuối kỳ vào tài khoản 611 TK “Mua hàng”. Tài khoản 153 “ Công cụ dụng cụ”: tài khoản 611 không có số d và đợc mở 2 tài khoản cấp 2: + TK 6111 “ Mua nguyên vật liệu “ + TK 6112 “ Mua hàng hóa” Ngoài ra kế toán cũng sử dụng các TK liên quan khác nh phơng pháp kê khai thờng xuyên. 5.1.5. Phơng pháp kế toán tổng hợp vật liệu, CCDC: Theo phơng pháp kiểm kê định kỳ, kế toán tổng hợp vật liệu, CCDC không căn cứ vào phiếu xuất kho để xác định giá trị thực tế vật liệu, CCDC xuất dùng mà căn cứ vào giá trị thực tế vật liệu, CCDC tồn đầu kỳ, nhập trong kỳ và kết quả kiểm kê cuối kỳ. Quá trình hạch toán theo sơ đồ sau: (xem sơ đồ sau). phần thứ hai tình hình thực tế công tác kế toán vật liệu công cụ dụng cụ tại công ty công trình giao thông i hà nội I. Đặc điểm tình hình chung của côngty công trình giao thông i hà nội: Địa chỉ: Số 3 Hoà Mã, Quận Hai Bà Trng Hà Nội. 1.Vài nét về sự hình thành và phát triển của Công Ty. Công ty Công trình giao thông i Hà Nội hiện nay, trớc đây là Xí nghiệp cầu đờng số 1, đợc thành lập ngày 15/7/1965. Một doanh nghiệp Nhà nớc thuộc ngành xây dựng cơ bản với nhiệm vụ chủ yếu là: Xây dựng mới và sửa chữa các công trình giao thông. Quá trình hình thành và phát triển của công ty qua không ít thăng trầm: từ khi thành lập cho đến năm 1990, trong giai đoạn này, các công trình mà Công ty xây dựng đều nằm trong kế hoạch đợc giao hàng năm của Nhà nớc và đợc thực hiện chủ yếu bằng nguồn vốn ngân sách Nhà Nớc cấp. Nhiệm vụ lúc bấy giờ của công ty đa phần tập trung vào duy tu bảo dỡng các tuyến đờng thuộc phạm vi ngoại thành Hà Nội. Từ năm 1990 cho đến nay, khi Nhà Nớc chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế từ tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trờng, với chi phối của các quy luật, của nền kinh tế thị trờng và sự quản lý trên tầm vĩ mô của Nhà nớc. Để phù hợp với tình hình đó, Công ty Công trình giao thông i cũng chuyển đổi sang lĩnh vực kinh doanh. Bên cạnh việc đảm bảo nhận công việc duy tu sửa chữa trên Công ty còn tham gia đấu thầu các công trình ngoài nh: nâng cấp các đờng thuộc kế hoạch của Sở giao thông Công chính, đảm nhận công việc khảo sát thiết kế. Cùng với việc chuyển đổi lĩnh vực kinh doanh, Công ty đồng thời đổi tên thành Công ty Công trình giao thông i Hà nôi theo quyết định 1297 QĐ/UB ngày 27/3/1993 của Uỷ Ban Nhân Dân Thành Phố Hà Nội. Để đứng vững trong nền kinh tế thị trờng và uy tín đối với Nhà Nớc, Công ty đã không ngừng chú trọng đến chất lợng của từng công trình, cải tiến kỹ thuật, nâng cao trình độ công nhân viên chức, trang bị thêm máy móc để phục vụ cho những công trình có quy mô lớn, trình độ kỹ thuật cao nhh dải thảm bê tông nhựa ASFAN. Đặc điểm từ năm 1996 đến nay, do xác định đợc hớng đi đúng đắn nên hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty phát triển mạnh mẽ, sản lợng không ngừng tăng, nộp ngân sách cho Nhà nớc cũng tăng và đới sống của công nhân viên của Công ty đợc cải thiện đáng kể. Vợt lên mọi khó khăn để đứng vững trong nền kinh tế thị trờng nh hiện nay là cả một sự cố gắng lớn của cán bộ lãnh đạo Công ty cũng nh toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty. Cơ sở vật chất của Cônng ty bao gồm: - Khu nhà văn phòng hai tầng kiên cố trên tổng diện tích 570m2 tại số 3 Hoà Mã. Khu nhà xởng: 3100m2 Khu nhà đội xe: 950 m2 Hai nhà kho nội :2764m2 và một kho đá ngoài trời. Ba khu nhà làm việc của 3 Đội duy tu với tông diện tích là 6272m2 Số lợng xe tải, xe con, máy thi công thiết bị của công ty càng ngày càng tăng và đợc năng cấp để phù hợp với các công trình. Trong những năm gần đây Công ty đã đạt đợc những thành tích sau đây: Chỉ tiêu ĐVT 1999 2000 Tải sản cố định 1.000.000đ 4.272 4.972 Tải sản lu động 1.000.000đ 1.217 1.217 Doanh thu 1.000.000đ 13.910 29.000 Lãi 1.000.000đ 356 725 Nộp ngân sách Nhà Nớc 1.000.000đ 859 1.100 Thu nhập bình quân CNV/tháng 1.000.000đ 0.55 0.60 Số công nhân Ngời 300 303 2. Hệ thống sổ kế toán nguyên vật liệu, CCDC ở Công ty Công trình Giao thông i Hà Nội. 2.1. Kế toán chi tiết. Nguyên vật liệu, CCDC áp dụng phơng pháp ghi thẻ song song nên ở Công ty có các sổ sau: ở kho: thẻ kho. ở phòng kế toán: sổ chi tiết, sổ tổng hợp N - X - Tồn kho nguyên vật liệu, CCDC. 2.2. Kế toán tổng hợp. áp dụng hình thức nhật ký chứng từ, Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên, có các loại sổ sau: Sổ chi tiết số 2- TK331: (Phải thanh toán với ngời bán). Sổ chi tiết này đợc Cônng ty mở để theo dõi việc thanh toán với đơn vị bán. Đối với những đơn vị thờng xuyên đợc phản ánh trên một tờ sổ hoặc một quyển sổ. Nhnng ngợc lại, với dơn vị có quan hệ thờng xuyên thì đợc phản ánh chung trên một tờ sổ hoặc một quyển sổ. Việc ghi sổ chi tiết số 2 đợc thực hiện trên nguyên tắc mỗi hoá đơn chứng từ ghi một dòng theo thứ tự thời gian hoá đơn, chứng từ về phòng kế toán và theo dõi cho đến khi xong hoá đơn đó. NKCT số 5: sổ này gồm hai phần chính: + Phần ghi có TK 331, ghi nợ các TK có liên quan. + Phần theo dõi thanh toán ghi nợ TK 331, có các TK liên quan. Sổ NKCT số 5 đợc dùng để phản ánh tổng quát quan hệ thanh toán giữa Công ty với các đơn vị bán vật t . . . cho công ty. NKCT số 5 đợc ghi vào cuối tháng trên cơ sở sổ chi tiết số 2. Cuối tháng tiến hành cộng sổ NKCT số 5, đối chiếu số liệu với sổ kế toán khác đẻ đảm bảo số liệu chính xác để ghi .vào sổ cái TK 331 và bảng kê số 3, phần nhập trong tháng, dòng “NKCT số 5”. Ngoài ra công ty còn có: Sổ NKCT số 1: Ghi có TK 111 - tiền mặt. Sổ NKCT số 2: Ghi có TK 112 - tiền gửi ngân hàng. Để theo dõi việc sử dụng của từng đội kế toán của Công ty mở sổ chi tiết cho từng đội sản xuất căn cứ vào từng hoá đơn xuất kho nguyên vật liệu, CCDC. Tổng các sổ chi tiết các đội sản xuất đợc ghi vào bảng kê số 3, phần xuất dùng trong tháng. Căn cứ vào bảng kê số 3 - phần xuất dùng trong tháng, kế toán tổng hợp lập: “Bảng phân bố nguyên vật liệu, CCDC”, bảng gồm có hai phần chính: + Phần “ Ghi có các TK 152, TK 153 “. + Phần “ Đối tợng sử dụng “ Sổ cái TK 152: đợc mở vào cuối tháng, số liệu ghi vào sổ cái đợc căn cứ vào số liệu từ bảng kê số 3. 3. Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy của công ty: 3.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất. Công ty Công trình giao thông 1 Hà nội là một doanh nghiệp Nhà nớc hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Sản phẩm chủ yếu của Công ty làm ra là những con đờng theo kế hoạch đặt ra của Nhà nớc nên nó mang tính chất Quốc gia. Do vậy, Công ty Công trình giao thông 1 Hà nội tổ chức thành 6 đội. Trong đó có ba đội đảm nhận việc duy tu bảo dỡng các tuyến đường thuộc ba huyện ngoại thành Hà nội đó là. Đội duy tu Gia Lâm Đội duy tu Đông Anh Đội duy tu Sóc Sơn Hai đội chuyên làm công việc nâng cấp và làm mới các tuyến theo kế hoạch, các công trình ngoài, các công trình đấu thầu. Đội xây dựng số 4 Đội xây dựng số 5 Ngoài ra còn có một đội thi công cơ giới phục vụ máy móc, phơng tiện vận chuyển để thi công các công trình khi có lệnh. Sơ đồ số 6. Cơ cấu sản xuất chung của công ty Sơ đồ quá trình sản xuất. 3.2 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty. Công ty Công trình giao thông i Hà Nội tổ chức thành các phòng ban sau: Ban Giám đốc Phòng tài chính - kế toán Phòng chế độ Phòng kế hoạch Phòng kỹ thuật Phòng hành chính Phòng quản lý đờng xá Phòng khảo sát thiết kế Phòng bảo vệ Phòng vật tư Nhiệm vụ cơ bản của các phòng ban nh sau: Ban Gián đốc: Bao gồm Giám đốc và hai phó Giám đốc. Trong đó, Giám đốc phụ trách toàn bộ công việc sản xuất kinh doanh của toàn bộ Công ty. Còn hai phó giám đốc làm nhiệm vụ giúp việc cho Giám đốc: một phó giám đốc trực tiếp chỉ đạo công việc duy tu, một phí giám đốc trực tiếp chỉ đạo việc làm mới các công trình. Hai phó giám đốc tham gia đề xuất với Giám đốc những chủ trơng biện pháp để tănng cờng công tác quản lý sản xuất kinh doanh nhằm đạt đợc hiệu quả kinh tế cao nhất. Phòng kế hoạch kỹ thuật: lập dự toán, bản vẽ, hồ sơ thiết kế các công trình, giám sát trực tiếp các công trình mới, quản lý máy móc thiết bị, là nơi điều động máy móc đến chân công trình.Ngoài ra phòng còn xem xét khối lợng để cấp hạn mức vật t cho các công trình. Phòng quản lý đờng xá: trực tiếp quản lý 3 đội duy tu, tiến hành lập hồ sơ dự toán quyết toán và cung cấp hạn mc vật t. Phòng chế độ: làm nhiệm vụ quản lý lao động, duyệt và thanh toán lơng, giải quyết các chế độ, chính sách cho ngời lao động. Phòng hành chính: làm nhiệm vụ phục vụ các hội nghị của Công ty và thay mặt cho công ty tiếp khách đến giao dịch, tổ chức mua sắm các thiết bị văn phòng, quản lý lu trữ các hồ sơ công văn. Phòng tài vụ: ngoài việc cung cấp thông tin về tình hình tài chính, kết quả kinh doanh là cơ sở cho Giám đốc ra các quyết định sản xuất kinh doanh, bộ phận này còn cung cấp đầy đủ, chính xác các tài liệu về việc cung ứng, dự trữ, sử dụng từng loại tài sản, nguyên vật liệu, CCDC, để góp phầnquản lý và sử dụng tài sản, nguyên vật liệu, CCDC, một cách hợp lý và kịp thời. Ngoài ra phòng kế toán còn theo dõi việc thanh toán các công trình với cấp chủ quan. Phòng vật t: đảm bảo cung cấp kịp thời về số lợng, chất lợng và chủng loại vật t cho sản xuất. Bộ phận này phải thờng xuyên cử ngòi đi mua vật t, tổ chức quản lý tình hình nhập, xuất vật t một cách chặt chẽ, đồng thời còn có nhiệm vụ lập các chứng từ về quá trình nhập, xuất vật t. Phòng khảo sát thiết kế: đảm nhận công việc khảo sát thiết kế các công trình của công ty và các công trình ngoài. Bộ phận này đợc phân công chuyên môn hoá theo các chức năng quản lý, theo dõi hớng dẫn các bộ phận sản xuất và cấp dới thực hiện các quyết định, nhiệm vụ phân công. Ngoài việc hoàn thành các nhiệm vụ đợc giao cho từng phòng ban, các phòng ban này còn phải phối hợp với nhau để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn công ty đợc hoàn thành tốt hơn. Có thể mô phỏng bộ máy quản lý của công ty theo sơ đồ sau: Để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đợc tốt hơn ở mỗi đội sản xuất có thành lập bộ máy quản lý bao gồm. Mỗi đội trởng chịu trách nhiệm về phần điều hành công việc chung của đôi mình. Một đội phó giúp việc cho đội trởng, giám sát tình hình tiến độ thi công công trình. Một nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ thống kê các công việc phát sinh hàng ngày nh: Công của công nhân, tình hình sử dụng vật liệu, công cụ dụng cụ. 3.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán. 3.31 Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty. Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý, để đáp ứng yêu cầu quản lý và trình độ của các cán bộ kế toán, bộ máy kế toán công ty đợc tổ chức theo hình thức: bộ máy kế toán tập trung. Theo hình thức này, toàn bộ công tác kế toán, vào sổ . . . đều tập trung ở phòng kế toán của Công ty. Dới tác đội sản xuất không tổ chức bộ phận kế toán riêng biệt mà chỉ bố trí các nhân viên làm nhiệm vụ kiểm tra, thu nhận chứng từ và chuyển về phòng kế toán công ty. Do đó mọi công tác kế toán đợc thực hiện ở bộ phận kế toán của công ty từ việc thu thập kiểm tra chứng từ, ghi sổ chi tiết đến việc lập báo cáo tài chính. Chính vì vậy mà Công ty nắm đợc toàn bộ các thông tin, từ đó có thể kiểm tra, đánh giá kịp thời. Mọi nhân viên kế toán trong phòng kế toán đợc điều hành trực tiếp từ ngời lãnh đạo đó là trởng phòng kế toán. Bộ phận kế toán của công ty hiện nay gồm có 8 nhân viên kế toán, nhiệm vụ của từng kế toán viện nh sau: Trởng phòng kế toán: là ngời giúp việc cho Giám đốc về chuyên môn, phổ biến chủ trơng và chỉ đạo công tác chuyên môn của bộ phận kế toán, chịu trách nhiệm trớc cấp trên về việc chấp hành luật pháp, thể lệ chế độ tài chính, kế toán hiện hành. Trởng phòng kế toán là ngời kiểm tra định hình hạch toán kinh tế, kiểm tra tình hình tài chính, huy động vốn và sử dụng vốn. Trởng phòng kế toán có trách nhiệm tổ chức sử dụng vốn có hiệu quả, khai thác khả năng tiềm tàng của tài sản, cung cấp cac thông tin về tình hình tài chính một cách kịp thời, chính xác và toàn diện để ban giám đốc ra quyết định kinh doanh. Cùng với các bộ phận liên quan trởng phòng kế toán tham gia ký kết các hợp đồng kinh tế, xây dựng các kế hoạch tài chính của công ty. Ngoài ra, trởng phòng kế toán còn có nhiệm vụ theo dõi phụ trách công việc chung của phòng kế toán. Kế toán chi phí và giá thành: tiến hành phân bổ các chi phí sản xuất cho từng đối tợng sử dụng, tính giá thành cho từng công trình và xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ. Kế toán chi phí và tính giá thành còn có nhiệm vụ thanh quyết toán công trình về mặt tài chính với các đơn vị chủ quản. Kế toán nguyên vật liệu, CCDC: là ngời theo dõi tình hình nhập xuất các loại nguyên vật liệu, CCDC tronng kỳ. Hàng ngày, kế toán nguyên vật liệu, CCDC phải ghi các số liệu từ các chứng từ vào sổ chi tiết, tính giá thực tế vật liệu xuất kho. Cuối tháng lập bảng kê số 3, nhật ký chứng từ số 5... bảng phân bổ nguyên vật liệu, CCDC còn có nhiệm vụ theo dõi tình hình sử dụng vật t theo hạn mức và số tồn kho. Kế toán TSCĐ: là ngời theo dõi tăng, giảm khấu hao TSCĐ Kế toán tiền lơng: theo dõi việc tính trả lơng và phân bổ chi phí tiền lơng vào các đối tợng tính giá thành. Kế toán ngân hàng: theo dõi tình hình thu chi tiền gửi ngân hàng. Thủ quỹ: là ngời quản lý số lợng tiền mặt tại công ty chịu trách nhiệm thu tiền công trình và chi tiết tiền mặt. Kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ thu thập toàn bộ các số liệu của công ty và lập báo cáo vào cuối tháng. Tổ chức bộ máy kế toán đợc mô tả theo sơ đồ số 8. Sơ đồ số 8. Bộ máy kế toán của công ty Ghi chú: : Mối quan hệ trực tuyến : Mối quan hệ chức năng 3.32. Hình thc kế toán: Hình thức kế toán mà Công ty áp dụng là hình thức nhật ký chứng từ với hệ thống tài khoản kế toán mới ban hành ngày 1/11/96. Công ty hạch toán kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên( nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ). Đây là hình thứ kế toán phù hợp với đặc điểm của Công ty, tạo điều kiện cập nhập hàng ngày các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, phục vụ cho việc chi phí sản xuất và tính giá thành đợc dễ dàng. Cụ thể kế toán dùng những loại sổ sách: Sổ chi tiết bao gồm: sổ chi tiết tài sản cố định, sổ chi tiết vật liệu, CCDC, sổ chi tiết thanh toán với ngời bán... Sổ tổng hợp bao gồm: các nhật ký chứng từ số 1(ghi có TK 111 - tiền mặt), NKCT số 5 (ghi có TK 331 - phải thanh toán với ngời bán) .. . và các sổ cái.. Hình thức nhật ký chứng từ đợc biểu diễn trên sơ đồ số 9: Sơ đồ số 9: hình thức nhật ký chứng từ Ghi chú: : Ghi hàng ngày. : Ghi cuối tháng. : Đối chiếu, kiểm tra. 2.4. Đặc điểm của sản phẩm: Công ty Công trình Giao thông i Hà nội là một đơn vị xây dựng nên Công ty không có quy trình công nghệ nhất định nhng đòi hỏi về mặt kỹ thuật để hoàn thành một sản phẩm nào đó phải có các bớc công việc chung cho toàn bộ quy trình. Sản phẩm của Công ty mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất dài, sản phẩm là ra cố định tại nơi sản xuất và giá trị của sản phẩm là lớn. Nhng do sản phẩm làm ra cố định tại nơi sản xuất nên khi tiến hành sản xuất sản phẩm, Công ty phải di chuyển về nhân lực, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu ... đến nơi sản xuất sản phẩm. Sản phẩm làm ra của Công ty không đợc tiêu thụ trên thị trờng mà khi sản phẩm hoàn thành, đảm bảo đầy đủ các yêu cầu thiết sẽ đựoc bàn giao cho Nhà nớc và đợc quyết toán Công trình, đến đây sản phẩm đợc coi nh là đã tiêu thụ. ii. thực trạng công tác kế toán vật liệu công cụ dụng cụ tại công ty công trình giao thông i hà nội. 1. Đặc điểm vật liệu, công cụ dụng cụ ở Công ty: Công ty Công trình Giao thông 1 Hà nội là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản với nhiệm vụ chủ yếu là sửa chữa và làm mới những con đờng giao thông theo kế hoạch của Nhà nớc. Trong quá trình thi công các công trình Công ty cần rất nhiều các vật liệu, công cụ dụng cụ khác nhau nh: nhựa đờng, cát, đá, xi mămg... mỗi loại một đặc điểm, tính năng khác nhau. Do vậy, việc tiến hành phân loại vật liệu, công cụ một cách khoa học hợp lý sẽ tạo điều kiện cho việc quản lý và sử dụng có hiệu quả. Căn cứ vào nội dung, công dụng kinh tế của vật liệu, công cụ dụng cụ trong quá trình xây dựng của Công ty đợc chia thành các loại sau đây: Vật liệu chính bao gồm: nhựa đờng, xi măng, đá các loại, các loại cát, đất cấp phối và cấu kiện bê tông. Trong đó, đất cấp phối là loại đất lẫn đá đợc dùng để làm nền cho những con đờng mà Công ty thi công, cấu kiện bê tông là loại bê tông đúc sẵn thờng làm vỉa và nắp cống. Vật liệu phụ bao gồm: dầu bôi trơn máy móc, sơn kẻ đờng, vôi. Nhiên liệu gồm có: xăng các loại, dầu Diezel, củi. Phụ tùng thay thế gồm có: Các chi tiết máy móc thiết bị. Công cụ dụng cụ tại Công ty chỉ sử dụng công cụ dụng cụ thuần tuý nh: Quần áo bảo hộ lao động, mũ, giầy, ủng ... Công ty đã lập bảng mục lục nguyên vật liệu, CCDC(biểu số 1), nh sau: Biểu số 1: Mục lục vật t STT Số thẻ kho Tên quy cách Vật t Đơn vị tính 152.1- Vật liệu chính 1 Nhựa đơng Singapo kg 2 Đá 4 * 6 m2 Đá 2 * 4 Đá 1 * 2 . .. .. … 152.2 - Vật liệu phụ 1 Sơn kg 2 dầu bôi trơn . . . . . lít 152.3 - Nhiên liệu 1 Xăng lít 2 Dầu Diezel lít 152.4 - Phụ tùng thay thế 1 Phụ tùng máy móc 153 - Công cụ dụng cụ 1 Quần áo bảo hộ lao động 2 Dụng cụ sản xuất Qua cách phân loại ở trên ta thấy rằng việc tổ chức quản lý tình hình thu mua và sự vật liệu, CCDC là rất phức tạp đòi hỏi cán bộ kế toán vật liệu, CCDC phải có trình độ chuyên môn và trách nhiệm trong công việc. Trong giai đoạn hiện nay, vật liệu, công cụ dụng cụ phục vụ cho ngành xây dựng cơ bản đợc thị trờng cung cấp rất kịp thời, giá cả ít biến động. Ngoài ra, Nhà nớc quy định giá bán theo Thông t 1216 và định mức cho một số mặt hàng. *******(thiếu trang 39) ****** Hiện nay Công ty đang áp dụng mức số 56/ Thông t 1216 về bảng giá của bộ xây dựng ban hành.(Xem biểu số 2). Biểu số 2. Bảng tính giá vật liệu xây dựng áp dụng từ 1/10/1996 theo thông t 1216 STT Loại vật liệu, vật t và trang thiết bị ĐVT Gíá tại hiện trờng xây lắp Ghi chú 1 2 3 4 5 1 Cát đổ nền cự ly < 7 km m3 17.350 <10 km m3 18.630 <13 km m3 20.690 >13 km m3 25000 2 Xi măng Hoàng Thạch Tấn 850.000 3 Xi măng Bỉm Sơn Tấn 800.000 4 Xi măng Trắng HPhòng Tấn 1.469.000 5 Xi măng trắng TQuốc Tấn 1.669.000 6 Nhựa đờng Singapo Kg 3.000 7 Cát vàng m3 60.000 8 Gạch đặc t nhân 1000v 270.000 9 Dầu Diezel Lít 3.700 10 Dầu HD40 Lít 10.000 2. Đánh giá vật liệu, cônng cụ dụng cụ. 2.1. Vật liệu, công cụ dụng cụ của Công ty Công trình Giao thông 1: Chủ yếu là mua ngoài, Công ty không tự gia công chế biến đợc vật liệu để phục vụ cho hoạt động sản xuất của mình. Đông thời Công ty cũng không có đội xe để vận chuyển vật t mua về. Do vậy khi mua vật t với số lợng lớn và vật t khônng qua nhập kho mà đổ tại chân công trình( nơi đơn vị đang thi công) thì chi phí vận chuyển là hoàn toàn do nơi cung cấp chịu, thờng thì chi phí này đợc cộng luôn vào giá mua. Ngoài ra khi Công ty mua nhựa đờng hoặc cấu kiện bê tông thì giá bán là giá ghi trên hoá đơn công (+) chi phí vận chuyển, bốc dỡ(nếu có). Ví dụ: theo hoá đơn số 54232 ngày 2/10/2000, công ty mua nhựa đờng của Công ty thiét bị vật t Bộ giao thông gồm: 100000 kg nhựa đờng Singapo giá ghi trên hoá đơn là: 3000 đ/kg (bao gồm cả chi phí vận chuyển bốc dỡ). Thuế suất GTGT của mặt hàng này là 10%. Do đó giá mua thực tế của số nhựa đờng này là: 3000đ * 100000kg = 300.000.000 (đ) Nếu vật t về đến kho mà bộ phận kiểm nghiệm vật t xác định là vật t đúng tiêu chuẩn, không bị mất mát, hao hụt gì thì đây chính là giá thực tế nhập kho của vật t. 2.2 Giá thực tế nguyên vật liệu, CCDC xuất kho. Tại Công ty Công trình Giao thông 1 HN, nguyên vật liệu, CCDC xuất kho đợc tính theo phơng pháp bình quân gia quyền. Kế toán căn cứ vào sổ chi tiết của từng loại nguyên vật liệu, CCDC để xác định giá thực tế của nguyên vật liệu, CCDC xuất kho Theo phơng pháp này giá thực tế của nguyên vật liệu, CCDC xuất kho đợc tính theo công thức sau: Trị giá VI, CCDC xuất kho = Số lợng xuất * Giá bq gia quyền tháng Giá trị tồn đầu + Giá trị nhập trong tháng Giá bq gia quyền tháng = Số lợng tồn đầu + Số lợng nhập trong tháng Trong thực tế, do đặc điểm sản xuất của Công ty nên Công ty chỉ nhập vật liệu chính là nhựa đờng còn các loại nguyên vật liệu, CCDC khác mua về không qua nhập kho mà đổ tại chân công trình. Vì vậy, đối với các loại nguyên vật liệu, CCDC này giá thực tế xuất chính là giá thực nhập. Còn nhựa đờng Công ty mua về và làm thủ tục nhập kho, sau đó phân bổ cho các đối tợng sử dụng theo phơng pháp bình quân gia quyền. Ví dụ: theo phiếu xuất kho số 125 ngày 18/9/2002 xuất kho cho ông Tuấn - đôi duy tu Gia Lâm: 11.770 kg nhựa đờng Singapo phục vụ cho việc duy tu tháng 10, kế toán căn cứ vào giá trị thực tế hàng tồn đầu tháng và lợng hàng nhập kho trong tháng thì giá thực tế nhựa đờng xuất kho nh sau: 83.775.000 + 300.000.000 Giá bq gia quyền tháng 9 = = 3010 (đ/kg) 27.500 + 100.000 Trị giá của số nhựa đờng xuất kho = 11.770 * 3010 = 35.427.700(đ) Ví dụ: Trong tháng Công ty có mua CCDC giao cho đội duy tu Gia Lâm đơn giá của quần áo BHLĐ là 46.636 đ/bộ. Thuế suất GTGT: 10%(bao gồm cả chi phí vận chuyển). Do vậy giá của bộ quần áo BHLĐ nhập kho này là: 46.636 đ/bộ. Đây cũng là đơn giá xuất kho của loại CCDC này. 3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu, CCDC ở Công ty công trình giao thông 1 Hà Nội. Công ty công trình Giao thông 1 HN hạch toán kế toán chi tiết nguyên vật liệu, CCDC theo phơng pháp ghi thẻ song song. Theo phơng pháp này đợc tiến hành đồng thời tại kho và phong kế toán. Nhng ở kho chỉ theo sự biến động về số lợng của nguyên vật liệu, CCDC. Còn ở phòng kế toán sẽ theo dõi chi tiết sự biến động về nguyên vật liệu, CCDC cả mặt số lợng và mặt giá trị. Nhiệm vụ của thủ kho và kế toán nguyên vật liệu, CCDC nh sau: 3.1 ở kho: Thủ kho và các nhân viên phục vụ trong kho phải bảo quản toàn vẹn cả về số lợng, chất lợng của từng vật t.Thủ kho phải nắm vững số lợng và tình trạng chất lợng của nguyên vật liệu, CCDC trong bất kỳ thời điểm nào để kịp thời cấp phát cho các đội sản xuất, đảm bảo cho quá trình đợc liên tục, tránh tình trạng ngừng sản xuất vì thiếu vật liệu. Hằng ngày thủ kho căn cứ vào phiếu nhập kho, xuất kho để ghi vào thẻ kho theo chỉ tiêu số lợng. Định kỳ bảy ngày một lần thủ kho chuyển toàn bộ các phiếu xuất, nhập kho cho kế toán vật liệu để cho kế toán ghi vào sổ chi tiết nguyên vật liệu, CCDC. Cuối tháng, kế toán nguyên vật liệu sau khi đối chiếu sổ chi tiết nguyên vật liệu của phòng kế toán với thẻ kho, nếu đúng thì hai bên sẽ ký nhận vào cột thẻ kho và sổ chi tiết. Ví dụ: Trong tháng ở kho có thẻ kho về vạt liệu nhựa đờng Singapo (biểu số 8) nh sau: Biểu số 8: Thẻ kho Mẫu số: 06 - VT QĐ 1411 - TC/QĐ/CĐ ngày 1/1/1995 Đơn vị: Công ty Công trình giao thông 1 HN Số thẻ: 1 Kho Sài Đồng - GL. Số tờ: 09 Ngày lập: 1/ 9/ 2002 Danh điểm vật t Tên vật t: Nhựa đờng Singapo Mã số: 152.1. ĐVT: kg Ngày tháng Số hiệu chứng từ Trich yếu Số lợng ghi chú Nhập Xuất Nhập Xuất Tồn Kiểm kê ngày 1/8 27.500 2/8 05 ô.Bảo mua nhập kho 100000 8/8 110 ĐộiXD 5(ĐờngTXS) 3210 14/8 115 ĐộiXD4 (Láng trung) 6420 16/8 118 Đôị duy Đông Anh 6420 18/8 125 Đội duy tu Gia Lâm 11770 22/8 130 Đội duy tu Sóc Sơn 11770 Cộng 100000 39590 87910 3.2. ở phòng kế toán. Hàng ngày kế toán nguyên vật liệu căn cứ vào phiếu nhập, xuất kho và các chứng từ ở phòng vật t chuyển đến, phân loại chứng từ theo từng loại vật liệu để làm căn cứ ghi vào sổ chi tiết( dạng tờ rời) của từng loại vật t. Mỗi chứng từ đựoc ghi vào một dòng tơnng ứng. Đối với nguyên vật liệu, CCDC mua vào, hoá đơn GTGT có thuế đầu vào thì giá trị hàng nhập kho là phần cha có thuế GTGT, phần thuế GTGT đợc theo dõi trên TK 133. Căn cứ vào đơn giá mua cha có thuế GTGT, kế toán ghi đơn giá nhập và tính tổng giá trị nhập trên từng phiếu nhập và trên sổ chi tiết nguyên vật liệu, CCDC. Cuối tháng, kế toán tính ra đơn giá nguyên vật liệu, CCDC xuất kho theo phơng pháp bình quân gia quyền. Căn cứ vào đơn giá xuất kho, kế toán ghi đơn giá và thành tiền trên từng phiếu xuất kho, tiếp theo ghi phần tônngr giá trị xuất kho trên sổ chi tiết trên dòng tổng cộng cuối tháng. Từ đó, kế toán tính ra số lợng và giá trị tồn kho cuối tháng. Số lợng tồn kho cuối tháng đợc đối chiếu với kế toán tổng hợp và thẻ kho. Mỗi loại vật t đợc mở một tờ riêng để theo dõi. Phơng pháp ghi sổ chi tiết nguyên vật liệu, CCDC đợc thực hiện nh sau: Sổ chi tiết nguyên vật liệu,CCDC gồm 13 cột mỗi cột đảm nhiệm phản ánh một nội dung nhất định. Cột 1 căn cứ vào ngày tháng năm ghi trên các phiếu nhập xuất kho để ghi vào. Cột 2, 3 căn cứ vào số liệu chứng từ trên các phiếu nhập xuất để ghi. Cột 4 phản ánh một cách khái quát nội dung của chứng từ. Cột 5,6, 7 căn cứ vào số liệu tơng ứng trên phiếu nhập kho để ghi. Cột 9 đợc xác định nh sau: Cột 12( đầu kỳ) + Tổng cộng cột 7 Cột 9 = Cột 11(đầu kỳ) + Tổng cộng cột 8 Cụ thể giá trị xuất kho (cột 9) của vật liệu nhựa đờng đợc xác định nhh sau: 83.775.000 + 300.000.000 Đơn giá xuất kho = = 3010 (đ/kg) nhựa đờng 27.500 + 100.000 Cột 10 = cột 8 * cột 9 Sau khi tính đơn giá và thành tiền của vật t xuất kho kế toán mới quay trở lại ghi hai số liệu đó vào các cột tơng ứng trên các phiếu xuất kho vật t. Cột 11(cuối kỳ)= Cột 11(đầu kỳ) + tổng cộng cột 6 - tổng cột cột 8 Cột 12(cuối kỳ)= Cột 12(đầu kỳ) + tổng cộng cột 7 - tổng cột cột 10 Tương tự trong tháng đối với các nguyên vật liệu, CCDC khá đều đợc lập sổ chi tiết tơng tự nh cách ở trên. Các sổ chi tiết nguyên vật liệu, CCDC là căn cứ kế toán vật liệu ghi vào sổ tông hợp nhập- xuất- tồn theo chỉ tiêu giá trị. Ví dụ: trong tháng ở phòng kế toán có sổ chi tiết( biểu số 9) và tông hợp nhập xuất tồn kho nguyên vật liệu, CCDC (biểu số 10) Biểu số 10: Bảng tổng hợp nhập - xuất- tồn nguyên vật liệu Ccdc ĐVT: vnđ Tên vật tư Tồn đầu tháng Nhập trong tháng Xuất trong tháng Tồn cuối tháng Vật liệu chính Nhựa đg Singapo 83775000 300000000 119165900 264609100 Đá răm tiêu chuẩn 58327000 58327000 Đá 2 * 4 5848000 5848000 Đá 1 * 2 12940000 12940000 Đá 0.5 * 1 13000000 13000000 Xi măng 114310000 114310000 Gỗ ván 1500000 1500000 Vật liệu phụ Dầu phụ 1.220500 1.220500 Nhiên liệu Củi 16350000 16350000 Xăng A83 872600 872600 Dầu Diezel 5272500 5272500 Phụ tùng thay thế Phụ tùng ô tô 780.000 780000 Công cụ, dụng cụ Quần - áo BHLĐ 3.229.064 3.229.064 Giầy vải 1.243.664 1.243.664 Mũ cát 272.720 272.720 Nón 72.730 72.730 Quạt điện 360.000 360.000 Cộng 535598778 354764678 264609100 Phơng pháp lập bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu, CCDC nh sau: Mỗi sổ chi tiết của từng loại nguyên vật liệu, CCDC đợc ghi một dòng trên bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn. Tóm lại: trình tự ghi sổ chi tiết nguyên vật l._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0318.doc
Tài liệu liên quan