Tài liệu Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH nhà nước 1 thành viên cơ khí Quang Trung: ... Ebook Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH nhà nước 1 thành viên cơ khí Quang Trung
111 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1303 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH nhà nước 1 thành viên cơ khí Quang Trung, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu
Trong sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước, kế toán là công cụ quan trọng phục vụ cho quản lý nền kinh tế cả về mặt vĩ mô và vi mô. Cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp sản xuất phải thường xuyên quan tâm đến chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh trình độ quản lý, sử dụng vật tư, lao động, trình độ tổ chức, công nghệ sản xuất sản phẩm, là cơ sở để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành không chỉ dừng lại ở chỗ tính đúng, tính đủ chi phí trong giá thành mà còn phải tính đến việc cung cấp thông tin cho quản trị doanh nghiệp. Đây là một đòi hỏi khách quan của công tác quản lý.
Trong những năm gần đây, các doanh nghiệp nói chung và Công ty TNHH nhà nước một thành viên cơ khí Quang Trung nói riêng đã có những bước phát triển đáng kể và được xem là một ngành kinh tế giữ một vị trí quan trọng có tính chất huyết mạch.
Xuất phát từ vai trò quan trọng của công tác kế toán và đáp ứng những yêu cầu đòi hỏi các doanh nghiệp nói chung, Công ty TNHH nhà nước một thành viên cơ khí Quang Trung đã không ngừng cải tiến hoàn thiện các công cụ quản lý doanh nghiệp mình đặc biệt là công tác kế toán. Do vậy trong những năm qua công tác kế toán tài chính của doanh nghiệp luôn chấp hành nghiêm chỉnh các chế độ nguyên tắc hạch toán kế toán doanh nghiệp. Công ty TNHH nhà nước một thành viên cơ khí Quang Trung thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước hạch toán kế toán phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác mọi hoạt động kinh tế của doanh nghiệp cung cấp số liệu cho ban giám đốc công ty, để có quyết định chỉ đạo kịp thời đúng hướng cho việc điều hành sản xuất kinh doanh của công ty trong từng thời kì mới phát triển, đổi mới để đáp ứng yêu cầu của thị trường.
Xuất phát từ những vấn đề đã nêu trên, với mong muốn nghiên cứu tình hình thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hiện nay trong các doanh nghiệp. Tại Công ty TNHH nhà nước một thành viên cơ khí Quang Trung được sự giúp đỡ của Tổng Giám đốc, Văn phòng tổ chức lao động, Trưởng phòng tài chính kế toán và cán bộ các phòng ban tài chính kế toán của công ty, em đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu “Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ”.
( Lấy số liệu tháng 12 năm 2008)
Giới thiệu kết cấu chuyên đề gồm 3 phần :
Phần 1 : Lý luận chung về tổ chức kế toán Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
Phần 2 : Thực trạng tổ chức công tác kế toán Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH nhà nước một thành viên cơ khí Quang Trung.
Phần 3 : Một số kiến nghị đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH nhà nước một thành viên cơ khí Quang Trung.
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Sự cần thiết của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
1.1.1. Vai trò của chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp :
Trong điều kiện hiện nay các doanh nghiệp được Nhà nước giao quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh hạch toán kinh tế độc lập, tức là : lấy thu nhập bù đắp chi phí cho doanh lợi để tăng tích luỹ, tái mở rộng không ngừng. Để thực hiện được điều đó, doanh nghiệp phải thực hiện tổng hoà nhiều biện pháp quản lý đối với mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là phải tổ chức quản lý tốt việc sản xuất sản phẩm nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm xuống giới hạn thấp nhất. Một trong những công cụ quan trọng giúp cho công tác quản lý kinh tế mang lại hiệu quả nhất là hạch toán kế toán, đặc biệt là công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm .
Việc tổ chức kế toán chi phí, tính giá thành một cách khoa học, hợp lý và đúng đắn có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí , giá thành sản phẩm. Việc tổ chức kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của chi phí phát sinh ở doanh nghiệp, ở từng bộ phận, từng đối tượng, góp phần tăng cường quản lý tài sản, vật tư lao động, tiền vốn một cách tiết kiệm, có hiệu quả.
Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở mỗi doanh nghiệp hết sức quan trọng, nó liên quan trực tiếp đến lợi ích của doanh nghiệp, của Nhà nước cũng như của các bên liên quan. Do đó, một yêu cầu tất yếu khách quan là doanh nghiệp phải tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách đúng đắn, hợp lý và phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp.
1.1.2. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất:
1.1.2.1. Khái niệm chi phí sản xuất:
Bất kỳ một doanh nghiệp nào, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải có đủ ba yếu tố cơ bản đó là: Tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Quá trình sản xuất la quá trình kết hợp ba yếu tố đó để tạo ra các loại sản phẩm lao vụ và dịch vụ. Sự tiêu hao các yếu tố này trong quá trình sản xuất kinh doanh đã tạo ra các chi phí tương ứng, đó là các chi phí về tư liệu lao động, chi phí về đối tượng lao động và chi phí về lao động sống.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, ngoài các hao phí về lao động sống cần thiết và lao động vật hoá để tồn tại và phát triển, doanh nghiệp còn phải bỏ ra rất nhiều các khoản chi phí khác, các khoản chi phí có thể là một bộ phận giá trị mới do doanh nghiệp sáng tạo ra và cũng có khoản chi phí đôi khi rất khó xác định chính xác là hao phí về lao động sống hay lao động vật hóa. Do vậy hiện nay, chi phí hoạt động của doanh nghiệp được hiểu là toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình hoạt động kinh doanh, biểu hiện bằng tiền và tính cho một kỳ nhất định.
Tuy nhiên, trong thực tế chúng ta rất dễ nhầm lẫn giữa hai khái niệm chi phí và chi tiêu. ở doanh nghiệp sản xuất : chi phí và chi tiêu là hai phạm trù. Chi tiêu của doanh nghiệp là sự chi ra, sự giảm đi thuần tuý của tài sản doanh nghiệp không kể các khoản đã dùng vào việc gì và dùng như thế nào.
Về mặt lượng : chi phí là những hao phí về tài sản, lao động,... có liên quan đến khối lượng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ, còn chi tiêu : là sự giảm đi đơn thuần các loại vật tư, tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp bất kể nó được sử dụng cho mục đích gì.
Về mặt thời gian : Có những khoản chi tiêu kỳ này nhưng còn được chờ phân bổ ở kỳ sau (chi phí trả trước). Có những khoản được tính vào chi phí kỳ của này (chi phí trả trước) nhưng chưa được chi tiêu (sẽ chi ở các kỳ sau).
Vậy chi phí sản xuất là toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong kỳ dùng vào sản xuất sản phẩm được biểu hiện bằng tiền.
Trong nền kinh tế thị trường, CPSX là cơ sở quan trọng để xác định giá thành và định giá bán sản phẩm. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nên bất cứ doanh nghiệp nào muốn đứng vữngtrên thị trường cũng cần quan tâm đến CPSX.
1.1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất:
Để thuận tiện cho công tác quản lý, hạch toán, kiểm tra chi phí cũng như phục vụ cho việc ra các quyết định kinh doanh, chi phí sản xuất kinh doanh cần phải được phân loại theo những tiêu thức phù hợp.
1.1.2.2.1. Phân loại chi phí theo hoạt động và công dụng kinh tế:
Căn cứ vào mục đích của từng loại hoạt động trong doanh nghiệp, căn cứ vào công dụng kinh tế của chi phí thì chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành:
1.1.2.2.1.1. Chi phí hoạt động kinh doanh thông thường:
Chi phí hoạt động chính và phụ bao gồm chi phí tạo ra doanh thu bán hàng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Căn cứ vào chức năng, công dụng của chi phí, các khoản chi phí này được chia thành chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí tài chính.
a) Chi phí sản xuất kinh doanh: Gồm chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất.
* Chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp bao gồm:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu được sử dụng trực tiếp trong quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm, lao vụ dịch vụ.
Chi phí nhân công trực tiếp: Chi phí nhân công trực tiếp là bao gồm tiền lương và các khoản phảI trả cho công nhân sản xuất, các khoản trích theo tiền lương của công nhân sản xuất như kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí sản xuất liên quan đến việc phục vụ và quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, đội sản xuất. Chi phí sản xuất chung bao gồm các yếu tố chi phí sản xuất sau:
+ Chi phí nhân viên phân xưởng: Bao gồm chi phí tiền lương, các khoản phải trả, các khoản trích theo lương nhân viên phân xưởng, đội sản xuất.
+ Chi phí vật liệu: Bao gồm chi phí vật liệu dùng chung cho phân xưởng sản xuất với mục đích là phục vụ sản xuất và quản lý sản xuất.
+ Chi phí dụng cụ: Bao gồm chi phí về công cụ, dụng cụ dùng ở phân xưởng để phục vụ sản xuất và quản lý sản xuất.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm tàon bộ chi phí khấu hao của TSCĐ thuộc các phân xưởng sản xuất quản lý và sử dụng.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm các chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho hoạt động phục vụ và quản lý sản xuất của phân xưởng, đội sản xuất.
+ Chi phí khác bằng tiền: Là các khoản chi trực tiếp bằng tiền cùng cho việc phục vụ và quản lý sản xuất ở phân xưởng sản xuất.
* Chi phí ngoài sản xuất:
Chi phí ngoài sản xuất của doanh nghiệp được xác định bao gồm:
Chi phí bán hàng: Là chi phí lưu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ.
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là các khoản chi phí liên quan đến việc phục vụ và quản lý sản xuất kinh doanh có tính chất chung toàn doanh nghiệp.
b) Chi phí hoạt động tài chính: Là những chi phí và các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động về vốn.
1.1.2.2.1.2. Chi phí khác: là các chi phí và các khoản lỗ do các sự kiện hay các nghiệp vụ bất thường mà doanh nghiệp không thể dự kiến được.
1.1.2.2.2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh căn cứ vào nội dung, tính chất kinh tế của chi phí:
Theo cách phân loại này người ta sắp xếp các chi phí có cùng nội dung và tính chất kinh tế vào một loại gọi là yếu tố chi phí, mà không phân biệt chi phí đó phát sinh ở đâu và có tác dụng như thế nào. Cách phân loại này còn được gọi là phân loại chi phí theo yếu tố.
Chi phí nguyên liệu và vật liệu: Yếu tố chi phí nguyên vật liệu bao gồm giá mua, chi phí mua của nguyên vật liệu dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. Yếu tố này bao gồm : Chi phí nguyên vật liệu chính, chi phí nguyên vật liệu phụ, chi phí nhiên liệu, chi phí phụ tùng thay thế và chi phí vật liệu khác.
Chi phí nhân công: Yếu tố chi phí nhân công là các khoản chi phí về tiền lương phảI trả cho người lao động, các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo tiền lương của người lao động.
Chi phí khấu hao máy móc thiết bị: Yếu tố chi phí này bao gồm khấu hao của tất cả TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
Chi phí khác bằng tiền: Là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh ngoài các yếu tố chi phí nói trên.
Phân loại chi phí theo yếu tố có tác dụng cho biết nội dung, kết cấu tỷ trọng từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã sử dụng vào quá trình sản xuất trong tổng chi phí sản xuất doanh nghiệp. Số liệu chi phí sản xuất theo yếu tố là cơ sở để xây dựng các dự toán chi phí sản xuất, xác định nhu cầu về vốn của daonh nghiệp, xây dựng các kế hoạch về lao động, vật tư, tài sản… trong doanh nghiệp. Nó còn là cơ sở để phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, cung cấp số liệu để lập thuyết minh báo cáo tài chính, từ đó để tính và tổng hợp thu nhập quốc dân…
1.1.2.2.3. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo công dụng kinh tế của chi phí:
Phương pháp này căn cứ vào công dụng kinh tế của chi phí để phân loại, những chi phí có cùng công dụng kinh tế được xếp vào cùng 1 khoản mục chi phí, bất kể chi phí đó có nội dung kinh tế như thế nào.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất kinh doanh chia thành các khoản mục chi phí:
- Chi phí sản xuất kinh doanh gồm:
+ Chi phí vật liệu trực tiếp;
+ Chi phí nhân công trực tiếp;
+ Chi phí sản xuất chung;
Chi phí ngoài sản xuất gồm:
+ Chi phí bán hàng;
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.1.3. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm:
1.1.3.1. Khái niệm giá thành sản phẩm:
Trong nền kinh tế thị trường, muốn tồn tại và phát triển các nhà quản trị doanh nghiệp luôn quan tâm đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn, tài sản trong quá trình hoạt động. Do đó họ cần biết được chi phí phải chi ra cho từng loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ trong kỳ cũng như số chi phí cấu thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành. Các nhà quản trị hoàn toàn có thể làm được việc đó thông qua quản lý giá thành.
Vậy giá thành sản xuất sản phẩm được xác định bao gồm những chi phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí khác được dùng để sản xuất hoàn thành một khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ nhất định.
Trong hệ thống các chỉ tiêu quản lý của doanh nghiệp, giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tề tổng hợp, phản ánh kết quả sử dụng tài sản trong quá trình sản xuất kinh doanh, cũng như tính đúng đắn của những giải pháp quản lý mà doanh nghiệp đã thực hiện để nhằm mục đích hạ thấp chi phí, tăng cao lợi nhuận. Đồng thời giá thành sản phẩm cũng là căn cứ để định giá bán sản phẩm và xác định hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp
1.1.3.2. Phân loại giá thành sản phẩm:
1.1.3.2.1. Phân loại giá thành sản phẩm theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành.
Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm được chia thành 3 loại sau:
- Giá thành sản phẩm kế hoạch: Là giá thành sản phẩm được tính toán trên cơ sở chi phí kế hoạch và số lượng sản phẩm sản xuất kế hoạch. Giá thành kế hoạch bao giờ cũng được tính toán trước khi bắt đầu quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ. Giá thành sản phẩm kế hoạch là mục tiêu phấn đấu trong kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và là căn cứ để phân tích, so sánh, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản doanh nghiệp.
- Giá thành sản phẩm định mức: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm. Giá thành sản phẩm định mức cũng được xác định trước khi bắt đầu quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Giá thành sản phẩm thực tế: Là giá thành sản phẩm được tính toán và xác định trên cơ sở số liệu CPSX thực tế phát sinh và tập hợp được trong kỳ cũng như số lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất và tiêu thụ trong kỳ. Giá thành thực tế chỉ có thể tính toán được khi kết thúc quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm và được tính toán cho cả chỉ tiêu tổng giá thành và giá thành đơn vị. Giá thành sản phẩm thực tế là cơ sở để xác định kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ đó xác định nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước cũng như với các bên liên quan.
1.1.3.2.2. Phân loại giá thành căn cứ vào phạm vi các chi phí cấu thành:
- Giá thành sản xuất sản phẩm: Bao gồm các chi phí liên quan đến quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm như: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm đã sản xuất hoàn thành. Giá thành sản xuất sản phẩm được sử dụng để hạch toán thành phẩm giá vốn hàng xuất bán và mức lãi gộp trong kỳ của doanh nghiệp.
- Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ: Bao gồm giá thành sản xuất tính cho số sản phẩm tiêu thụ cộng với chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ cho số sản phẩm này. Như vậy giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ chỉ tính và xác định cho số sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất và đã tiêu thụ, nó là căn cứ để tính toán lợi nhuận thuần trước thuế của doanh nghiệp.
1.1.4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
Sự vận động của quá trình sản xuất trong doanh nghiệp bao gồm hai mặt: một mặt là các CPSX mà doanh nghiệp đã chi ra, mặt khác là kết quả sản xuất thu được sản phẩm, công việc, lao vụ hoàn thành phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của xã hội cần được tính giá. Hai mặt này có mối quan hệ mật thiết tác động qua lại với nhau.
CPSX thực chất là sự chuyển dịch vốn của doanh nghiệp vào đối tượng tính giá nhất định. Vì vậy về mặt bản chất CPSX và giá thành sản phẩm đều là biểu hiện bằng tiền của các hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác của doanh nghiệp.
Tuy nhiên CPSX và giá thành sản phẩm có sự khác nhau mặt lượng:
CPSX luôn gắn liền với một thời kỳ nhất định, không phân biệt cho loại sản phẩm nào, đã hoàn thành hay chưa còn giá thành sản phẩm là xác định một lượng chi phí sản xuất nhất định, tính cho một đại lượng kết quả hoàn thành nhất định.
Giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ bao gồm chi phí sản xuất của kỳ trước chuyển sang và một phần chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Giá thành = CPSXDD + CPSX phát sinh - CPSXDD
sản xuất đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
CPSX là căn cứ và là cơ sở để tính giá thành sản phẩm. Việc tiết kiệm hay lãng phí chi phí có ảnh hưởng trực tiếp tới việc tăng hay giảm giá thành sản phẩm. Vì vậy các doanh nghiệp luôn coi trọng công tác hạch toán CPSX , đảm bảo tính đúng, tính đủ, hợp lý mọi khoản chi phí và xác định đúng giá thành.
1.1.5. Nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Để tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm, đáp ứng tốt yêu cầu quản lý CPSX và tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp, kế toán cần thực hiện những nhiệm vụ sau:
Trước hết cần nhận thức đúng đắn vị trí vai trò của kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm trong toàn bộ hệ thống kế toán doanh nghiệp, mối quan hệ với các bộ phận kế toán có liên quan, trong đó kế toán các yếu tố chi phí là tiền đề cho kế toán chi phí và tính giá thành.
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ sản xuất, loại hình sản xuất đặc điểm của sản phẩm, khả năng hạch toán, yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp để lựa chọn, xác định đúng đắn đối tượng kế toán chi phí sản xuất, lựa chọn phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo các phương án phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp.
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, đặc điểm của sản phẩm, khả năng và yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp để xác định đối tượng tính giá thành cho phù hợp.
Tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân công rõ ràng trách nhiệm của từng nhân viên, từng bộ phận kế toán có liên quan đặc biệt bộ phận kế toán các yếu tố chi phí.
Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ kế toán phù hợp với các nguyên tắc chuẩn mực, chế độ kế toán đảm bảo đáp ứng được yêu cầu thu nhận – xử lý – hệ thống thông tin về chi phí, giá thành của doanh nghiệp.
Tổ chức lập và phân tích các báo cáo kế toán về chi phí, giá thành sản phẩm,giúp các nhà quản trị doanh nghiệp ra được các quyết định một cách nhanh chóng, phù hợp với quá trình sản xuất – tiêu thụ sản phẩm
1.2. Đối tượng kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm.
1.2.1. Đối tượng kế toán tập hợp CPSX:
Đối tượng kế toán tập hợp CPSX là phạm vi và giới hạn để tập hợp chi phí sản xuất theo các phạm vi và giới hạn đó. Việc xác định đối tượng tập hợp CPSX là khâu đầu tiên trong việc tổ chức kế toán CPSX. Thực chất của việc xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là xác định nơi gây ra chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất, giai đoạn công nghệ…) hoặc đối tượng chịu chi phí (sản phẩm, đơn đặt hàng…)
Tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể mà đối tượng kế toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp có thể là:
-Từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng.
- Từng phân xưởng, giai đoạn công nghệ sản xuất.
- Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, toàn doanh nghiệp.
Xác định đối tượng chi phí sản xuất một cách khoa học hợp lý là cơ sở để tổ chức kế toán chi phí sản xuất, từ việc tổ chức hạch toán ban đầu đến tổ chức tổng hợp số liệu, ghi chép trên tài khoản, sổ chi tiết…
1.2.2. Đối tượng tính giá thành:
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ mà doanh nghiệp đã sản xuất hoàn thành đòi hỏi phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Khi xác định đối tượng tính giá thành kế toán cần căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quản lý sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, khả năng, yêu cầu quản lý cũng như tính chất của từng loại sản phẩm cụ thể.
Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc thì từng sản phẩm được xác định là đối tượng tính giá thành. Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất hàng loạt thì từng loại sản phẩm là một đối tượng tính giá thành. Đối với quy trình công nghệ sản xuất giản đơn thì đối tượng tính giá thành sẽ là sản phẩm hoàn thành cuối cùng của quy trình công nghệ, còn các doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất và chế biến phức tạp thì đối tượng tính giá thành có thể là nửa thành phẩm ở từng giai đoạn và thành phẩm hoàn thành ở giai đoạn, công nghệ cuối cùng và cũng có thể là từng bộ phận, từng chi tiết sản phẩm và sản phẩm đã lắp ráp hoàn thành.
1.2.3. Mối quan hệ giữa đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành:
Đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành giống nhau ở bản chất, đều là những phạm vi, giới hạn nhất định để tập hợp chi phí sản xuất theo đó và cùng phục vụ cho công tác quản lý, phân tích và kiểm tra chi phí, giá thành sản phẩm.
Tuy nhiên giữa đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành có những điểm khác nhau là:
Xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là xác định phạm vi, giới hạn tổ chức kế toán chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Xác định đối tượng tính giá thành là xác định phạm vi, giới hạn của chi phí liên quan đến kết quả sản xuất đã hoàn thành của quy trình sản xuất.
Trong thực tế có những trường hợp một đối tượng kế toán chi phí sản xuất lại bao gồm nhiều đối tượng tính giá thành và ngược lại.
1.3. Nội dung phương pháp tập hợp chi phí sản xuất:
1.3.1. Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp:
Phương pháp này được sử dụng để tập hợp các loại chi phí có liên quan trực tiếp đến các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định, tức là đối với các loại chi phí phát sinh liên quan đến đối tượng nào có thể xác định trực tiếp cho đối tượng đó, chi phí phát sinh liên quan đến từng đối tượng tập hợp chi phí cụ thể đã xác định sẽ được tập hợp và quy nạp trực tiếp cho đối tượng đó.
1.3.2. Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp:
Phương pháp này được sử dụng để tập hợp các chi phí gián tiếp, đó là các chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí đã xác định mà kế toán không thể tập hợp trực tiếp các chi phí này cho từng đối tượng đó.
Để xác định chi phí cho từng đối tượng cụ thể phải lựa chọn các tiêu chuẩn hợp lý và tiến hành phân bổ các chi phí đó cho từng đối tượng liên quan. Việc phân bổ chi phí cho từng đối tượng thường được tiến hành theo hai bước sau:
Bước 1: Xác định hệ số phân bổ theo công thức sau:
C
H= -----
T
Trong đó: H: Hệ số phân bổ chi phí
C: Tổng chi phí cần phân bổ cho các đối tượng
T: Tổng đại lượng tiêu chuẩn phân bổ của các đối tượng cần
phân bổ chi phí.
Bước 2: Xác định chi phí cần phân bổ cho từng đối tượng tập hợp cụ thể:
Ci = H x Ti
Trong đó: Ci: Phần chi phí phân bổ cho đối tượng i
Ti: Đại lượng tiêu chuẩn phân bổ dùng để phân bổ chi phí của
đối tượng i.
1.4. Chứng từ và Tài khoản kế toán sử dụng:
1.4.1. Chứng từ kế toán sử dụng:
Để phục vụ cho công tác Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và là cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm sau này, mỗi doanh nghiệp theo quy định của Nhà nước về chế độ chứng từ kế toán và tuỳ theo đặc điểm, tình hình cụ thể của doanh nghiệp mình mà theo sự hướng dẫn của Nhà nước thực hiện việc tổ chức, sử dụng các Chứng từ kế toán nhằm ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong doanh nghiệp mình ( đặc biệt là các Chứng từ kế toán sử dụng phục vụ cho công tác Kế toán tập hợp chi phí sản xuất)
Các chứng từ kế toán doanh nghiệp có thể sử dụng phục vụ cho công tác tập hợp chi phí sản xuất bao gồm các chứng từ sau:
Để tập hợp các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ phục vụ cho quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm kế toán căn cứ vào các chứng từ xuất kho vật tư và báo cáo sử dụng vật tư ỏ từng bộ phận sản xuất.
Để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ kế toán căn cứ vào các chứng từ như : bảng chấm công; bảng thanh toán tiền lương; bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ…
Để tập hợp chi phí sản xuất chung kế toán căn cứ vào các chứng từ như : bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương, bảng phân bổ nguyên vật liệu công cụ dụng cụ, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ và các chứng từ khác có liên quan.
Tuỳ vào yêu cầu quản lý và yêu cầu tập hợp chi phí sản xuất mà mỗi doanh nghiệp lựa chọn các chứng từ kế toán thích hợp .
1.4.2. Tài khoản kế toán sử dụng:
a) Đối với doanh nghiệp hạch toán Hàng tồn kho theo Phương pháp Kê khai thường xuyên
*Tài Khoản 621 “ Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp”
Nội dung: Tài khoản này dùng để tập hợp toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất , chế tạo sản phẩm phát sinh trong kỳ. Cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản 154 để tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí.
* Tài Khoản 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp ”
Nội dung: Tài khoản này dùng để tập hợp toàn bộ chi phí về tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất. Cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản 154 để tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí.
* Tài Khoản 627 “ Chi phí Sản xuất chung ”
Nội dung: Tài khoản này dùng để tập hợp toàn bộ chi phí liên quan đến việc phục vụ, quản lý sản xuất, chế tạo sản phẩm trong các phân xưởng . Cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản 154 để tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí. Tài khoản 627 được mở 6 tài khoản cấp 2 để tập hợp theo yếu tố chi phí:
- TK 627.1 – Chi phí nhân viên.
- Tk 627.2 – Chi phí nguyên vật liệu.
- TK 627.3 – Chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất.
- TK 627.4 – Chi phí khấu hao TSCĐ.
- TK 627.7 – Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- TK 627.8 – Chi phí khác bằng tiền.
* Tài Khoản 154 “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ”
Nội dung: Tài khoản này dùng để tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ liên quan đến sản xuất, chế tạo sản phẩm phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. Ngoài ra tài khoản 154 còn phản ánh các chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh phụ, tự chế và thuê ngoài gia công chế biến. Tài khoản này được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
b) Đối với doanh nghiệp hạch toán Hàng tồn kho theo phương pháp Kiểm kê định kỳ .
Cũng tương tự như phương pháp Kê khai thường xuyên, ở phương pháp kiểm kê định kỳ chi phí sản xuất trong kỳ được tập hợp trên các Tài khoản :
TK 621 “ Chi phí Nguyên liệu, vật liệu trực tiếp”
TK 622 “ Chi phí Nhân công trực tiếp ”
TK 627 “ Chi phí Sản xuất chung ”
Tuy nhiên, tài khoản 154 “ Chi phí Sản xuất kinh doanh dở dang ” chỉ sử dụng để phản ánh và theo dõi chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ và cuối kỳ. Toàn bộ quá trình tổng hợp chi phí sản xuất cuối kỳ, tính giá thành sản phẩm được thực hiện trên tài khoản 631 – Giá thành sản xuất.
1.5. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
1.5.1. Theo phương pháp kê khai thường xuyên:
1.5.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
CP NVLTT bao gồm các khoản chi phí về NVL chính, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ…sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm, hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
CP NVLTT thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cuả các doanh nghiệp. Kế toán sử dụng TK 621 để tập hợp và phân bổ CP NVLTT .
Chi phí NVL Trị giá NVL Trị giá NVL Trị giá NVL Trị giá
trực tiếp = trực tiếp + trực tiếp - trực tiếp - phế liệu
thực tế trong còn lại xuất dùng còn lại thu hồi
kỳ đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ (nếu có)
Trình tự kế toán CPNVLTT được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ số 1-Trình tự kế toán CPNVLTT
TK 152(611) TK 621 TK152
NVLxuất dùng cho sản xuất NVL không dùng hết
NVLkhông dùng hết nhập lại kho
không nhập kho (ghi âm)
TK 111.112.141 TK154
Kết chuyển chi phí NVLTT
NVL mua ngoài dùng
TK 331 ngay không qua kho TK 632
Kết chuyển CPNVLTT
Vượt trên mức bình thường
1.5.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất ra sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các loại lao vụ, dịch vụ gồm: Tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo số tiền lương của công nhân sản xuất.
Căn cứ vào tỷ lệ trích quy định theo quy chế tài chính hiện hành của từng thời kỳ và số tiền lương công nhân sản xuất đã tập hợp hoặc phân bổ cho từng đối tượng, kế toán tính và trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ . Cuối kỳ kế toán tiến hành phân bổ , kết chuyển CPNCTT vào đối tượng liên quan.
TK sử dụng TK 622-CPNCTT để tập hợp và phân bổ CPNCTT.
Trình tự kế toán CPNCTT được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2-Trình tự kế toán CPNCTT
TK 334 TK 622 TK 154
Tiền lương và các khoản phảI trả Kết chuyển CPNCTT cuối kỳ
cho công nhân trực tiếp sản xuất
TK 335 TK 632
Trích trước tiền lương nghỉ phép Kết chuyển CPNCTT vượt trên mức
của công nhân trực tiếp sản xuất bình thường
TK 338
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
của công nhân trực tiếp sản xuất
1.5.1.3. Kế toán chi phí sản xuất chung:
CPSXC là những khoản chi phí cần thiết khác phục vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất gồm : chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền.
CPSXC được tổ chức tập hợp theo từng phân xưởng, đội sản xuất, quản lý chi tiết theo từng yếu tố chi phí, mặt khác CPSXC còn phải được tổng hợp theo chi phí cố định và chi phí biến đổi. Cuối kỳ sau khi đã tập hợp được CPSXC theo từng phân xưởng, kế toán tính toán phân bổ CPSXC cho từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất trong phân xưởng theo những tiêu chuẩn phân bổ hợp lý. Việc tinh toán xác định CPSXC tính vào ._.chi phí chế biến sản phẩm còn phải căn cứ vào mức công suất hoạt động thực tế của phân xưởng:
CPSXC cố định được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm được dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất. Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất cao hơn công suất bình thường thì CPSXC cố định phân bổ theo chi phí thực tế phát sinh. Trường hợp mức sản phẩm sản phẩm sản xuất thấp hơn công suất bình thường, phần CPSXC không phân bổ, được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
CPSXC biến đổi được phân bổ hết trong kỳ theo chi phí thực tế.
TK sử dụng TK 627 – CPSXC để tập hợp và phân bổ CPSXC
`Trình tự kế toán được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 3-Trình tự kế toán CPSXC
TK 334,338 TK 627 TK 154
Chi phí nhân viên
CPSXC phân bổ vào
TK 152 chi phí chế biến trong kỳ
Chi phí vật liệu
TK 632
TK 153 (142, 242)
Chi phí CCDC CPSX không được phân bổ -
Ghi nhận CPSXKD trong kỳ
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 111,112,141,331
Chi phí dịch vụ mua ngoài
và chi phí bằng tiền khác
1.5.1.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
1.5.1.4.1. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất:
Cuối kỳ kế toán, sau khi đã tập hợp CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC theo từng đối tượng trên các TK 621, 622, 627, kế toán sẽ tiến hành kết chuyển hoặc phân bổ các loại chi phí này để tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất cho từng đối tượng chịu chi phí, tiến hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ, thực hiện tính giá thành các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp đã hoàn thành trong kỳ.
Để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hoàn thành theo phương pháp kê khai thường xuyên, kế toán sử dụng tài khoản 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Sơ đồ 4-Trình tự kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
TK 621 TK 154 TK 138,811,152
Kết chuyển Chi phí NVLTT cuối kỳ Kết chuyển các khoản làm giảm giá
TK 622 TK 155
Kết chuyển chi phí NCTT cuối kỳ Kết chuyển giá thành SX thực tế SP
TK 627 TK 157
Kết chuyển chi phí SXC cuối kỳ Kết chuyển giá thành SX thực tế
Sản phẩm gửi bán
TK 632
Giá thành thực tế sản phẩm bán ngay
Không qua kho (đã xác định tiêu thụ
Cuối kỳ) 1.5.1.4.2. Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở:
1.5.1.4.2.1. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp:
Phương pháp này thường áp dụng với doanh nghiệp có CPNVLTT hoặc CPNVLCTT chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, khối lượng sản phẩm dở dang ít và tương đối ổn định giữa các kỳ.
Nội dung của phương pháp: Chỉ tính cho sản phẩm dở phần chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp, còn các chi phẩm xuất khác được tính hết cho sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Công thức tính:
Dđk + Cv
Dck = ---------------- x Qdck
Qht + Qdck
Trong đó: Dđk, Dck là chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.
Cv là chi phí NVL trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu
chính trực tiếp.
Qht là khối lượng sản phẩm hoàn thành.
Qdck là khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Trường hợp doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp chế biến kiểu liên tục thì chi phí sản xuất dơ dang ở giai đoạn công nghệ sau được xác định theo giá thành nửa thành phẩm giai đoạn trước chuyển sang.
Phương pháp này có ưu điểm là cho phép xác định được sản phẩm ở dang cuối kỳ một cách nhanh chóng, đơn giản. Tuy nhiên, giá trị sản phẩm dở xác định được kém chính xác, tỷ trọng chi phí sản xuất khác ngoài chi phí NVLTT hoặc chi phí NVLCTT chiếm tỷ trọng càng lớn trong tổng chi phí sản xuất càng bộc lộ rõ nhược điểm này.
1.5.1.4.2.2. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lượng hoàn thành tương đương:
Phương pháp này áp dụng đối với doanh nghiệp có CPNVLTT chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng chi phí sản xuất, khối lượng sản phẩm dở dang lớn và không ổn định giữa các kỳ, đánh giá được mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang.
Nội dung của phương pháp: tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ cả CPNVLTT và các chi phí sản xuất khác, khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ được quy đổi thành khối lượng hoàn thành tương đương theo mức độ chế biến hoàn thành của sản phẩm dở dang.
Đối với các khoản chi phí bỏ vào một lần ngay từ đầu quy trình sản xuất như CPNVLTT hoặc CPNVLCTT thì tính sản phẩm dở dang theo công thức:
D đk + C
Dck = ----------------- x Qdck
Qht + Qdck
Trong đó: Dđk, Dck là chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.
C là chi phí phát sinh trong kỳ.
Qht là khối lượng sản phẩm hoàn thành
Qdck là khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ
Đối với các khoản chi phí bỏ dần trong quá trình sản xuất như chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung thì tính sản phẩm dở dang theo công thức:
Dđk + C
Dck = --------------------- x Qdck x m
Qht + Qdck x m
Trong đó: m là mức độ chế biến hoàn thành của sản phẩm dang dở cuối kỳ.
Phương pháp này có ưu điểm là đảm bảo tính hợp lý hơn và độ tin cậy cao hơn của chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Song phương pháp này có hạn chế là khối lương tính toán nhiều, hơn nữa việc xác định mức độ chế biến hoàn thành của sản phẩm dở dang là một công việc phức tạp mang tính chủ quan.
1.5.1.4.2.3. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí định mức:
Điều kiện áp dụng là đối với các doanh nghiệp đã xây dựng được hệ thống định mức và dự toán chi phí cho từng loại sản phẩm.
Nội dung của phương pháp: Kế toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang , mức độ chế biến hoàn thành của sản phẩm dở dang ở từng giai đoạn sản xuất để tính giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí định mức.
Phương pháp đánh giá sabr phẩm dở dang theo chi phí định mức thích hợp với hệ thống kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo định mức. Đối với hệ thống kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo chi phí thực tế , phương pháp này chỉ thích hợp với những sản phẩm đã xây dựng được định mức chi phí sản xuất hợp lý.
1.5.1.4.3. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm:
Phương pháp tính giá thành là phương pháp tính toán, xác định giá thành đơn vị sản phẩm, công việc, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành theo các khoản mục chi phí quy định. Thực chất là việc xác định chi phí sản xuất cho một đơn vị sản phẩm.
Có nhiều phương pháp tính giá thành sản phẩm, tuỳ thuộc vào đặc thù và tình hình thực tế của mỗi doanh nghiệp mà có phương pháp tính giá thành hợp lý.
1.5.1.4.3.1. Phương pháp tính giá thành theo công việc (theo đơn đặt hàng):
Phương pháp này được áp dụng đối với doanh nghiệp sản xuất sản phẩm đơn chiếc, hoặc sản xuất hàng loạt với khối lượng nhỏ theo đơn đặt hàng. Yêu cầu quản lý đòi hỏi phải biết được chi phí sản xuất và giá thành của từng đơn đặt hàng.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng. Đối tượng tính giá thành là từng đơn đặt hàng hoàn thành. Mỗi một đơn đặt hàng được mở riêng một phiếu tính giá thành theo công việc để phản ánh chi phí sản xuất của từng đơn đặt hàng từ khi bắt đầu cho đến khi hoàn thành đơn đặt hàng. Khi sản xuất hoàn thành thì kế toán chỉ cần tính tổng cộng toàn bộ chi phí trên từng phiếu là xác định được giá thành của từng đơn đặt hàng.
1.5.1.4.3.2. Phương pháp tính giá thành theo quá trình sản xuất:
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo quá trình sản xuất được áp dụng đối với những doanh nghiệp sản xuất hàng loạt với khối lượng lớn, mặt hàng sản xuất ổn định, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm có thể là quy trình công nghệ giản đơn hoặc quy trình công nghệ phức tạp hoặc quy trình sản xuất, chế tạo hỗn hợp.
Tính giá thành sản phẩm đối với doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn:
* Phương pháp tính giá thành giản đơn:
Căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ và kết quả đánh giá sản phẩm dở dang, giá thành sản phẩm hoàn thành được tính theo công thức:
Tổng giá thành sản phẩm = CP SPDD + CPSX phát sinh - CP SPDD
hoàn thành trong kỳ đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
Giá thành đơn vị ‗ Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành
sản phẩm hoàn thành Khối lượng sản phẩm hoàn thành
Phương pháp này được áp dụng với những sản phẩm, công việc có quy trình công nghệ giản đơn, khép kín, tổ chức sản xuất nhiều, chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ; đối tượng tính giá thành tương ứng phù hợp với đối tượng kế toán tập hợp CPSX, kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo.
* Phương pháp tính giá thành theo hệ số:
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp quy trình sản xuất sử dụng cùng một loại nguyên vật liệu chính, kết thúc tạo ra nhiều loại sản phẩm khác nhau. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm hoàn thành.
Do vậy , để xác định giá thành cho từng loại sản phẩm cần quy đổi cac sản phẩm khác nhau về cùng một loại sản phẩm duy nhất , gọi là sản phẩm tiêu chuẩn theo hệ số quy đổi được xây dựng sẵn.
Tổng sản lượng thực tế Hệ số
quy đổi ra = å sản lượng thực tế của loại sản phẩm i x quy đổi loại
sản phẩm tiêu chuẩn sản phẩm i
Giá thành đơn vị ‗ Tổng giá thành của các loại sản phẩm
sản phẩm tiêu chuẩn Tổng số sản phẩm tiêu chuẩn
Giá thành đơn vị ‗ giá thành đơn vị x Hệ số quy đổi
từng loại sản phẩm sản phẩm tiêu chuẩn từng loại sản phẩm
Nếu trong quá trình sản xuất có sản phẩm dở dang thì cũng quy đổi về sản phẩm tiêu chuẩn để xác định CPSX dở dang cuối kỳ .
* Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ:
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp quy trình sản xuất sử dụng cùng một loại nguyên vật liệu chính, kết thúc quy trình công nghệ tạo ra nhiều nhóm sản phẩm cùng loại khác nhau về kích cỡ hoặc phẩm cấp. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ, đối tượng tính giá thành là từng nhóm sản phẩm hoàn thành.
Trình tự tính giá thành được thực hiện:
Bước 1: Tập hợp chi phí sản xuất toàn quy trình sản xuất, tính chi phí sản xuất của các nhóm sản phẩm đã hoàn thành.
Bước 2: Xác định tiêu chuẩn phân bổ giá thành. Tiêu chuẩn phân bổ giá thành có thể là giá thành định mức hoặc giá thành kế hoạch xác định theo sản lượng thực tế.
TAi = Q1Ai x zđi
Trong đó: TAi: là tiêu chuẩn phân bổ cho quy cách sản phẩm i (i = 1,n)
Q1Ai: Sản lượng thực tế quy cách sản phẩm i
Zđi: Giá thành định mức 1 sản phẩm quy cách sản phẩm i.
Bước 3: Xác định tỷ lệ tính giá thành (t%)
Dđk + C – Dck
t(%) = TAi
- Bước 4: Xác định giá thành từng quy cách (nhóm) sản phẩm
ZAi = t x TAi
* Phương pháp tính giá thành loại trừ chi phí sản xuất sản phẩm phụ:
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp quy trình sản xuất sử dụng cùng 1 loại chi phí nguyên vật liệu chính, kết quả ngoài sản phẩm chính còn thu được sản phẩm phụ, để tính giá thành sản phẩm phải
Z = Dđk + C – Dck – Cp
Trong đó: Cp là chi phí sản xuất sản phẩm phụ, được xác định theo chi phí ước tính hoặc xác định dựa trên giá có thể bán được sau khi trừ lợi nhuận định mức.
b) Tính giá thành sản phẩm đối với doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu chế biến liên tục.
Phương pháp này áp dụng thích hợp trong doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục, quá trình sản xuất sản phẩm phải qua nhiều giai đoạn công nghệ chế biến liên tục theo một quy trình nhất định.
Nếu đối tượng tính giá thành là các nửa thành phẩm và thành phẩm thì tính giá thành theo phương pháp phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm. Nếu đối tượng tính giá thành chỉ là thành phẩm cuối cùng thì tính giá thành theo phương pháp phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm.
* Tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm:
*Nội dung: căn cứ vào CPSX tập hợp được của giai đoạn đầu để tính giá thành nửa thành phẩm của giai đoạn đầu. Trên cơ sở đó kết chuyển giá thành nửa thành phẩm giai đoạn một sang giai đoạn hai để tính giá thành nửa thành phẩm giai đoạn hai.Sau đó kết chuyển tuần tự giá thành nửa thành phẩm giai đoạn trước sang giai đoạn sau để tính giá thành giai đoạn sau cho đến khi tính được giá thành thành phẩm.
*Trình tự tính giá thành.
Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn n
ZNn-1 chuyển
ZN1 chuyển
NVL chính
+ + +
Chi phí chế biến
Giai đoạn 1
Chi phí chế biến
Giai đoạn 2
Chi phí chế biến Giai đoạn n
ZN1
ZTP
ZN2
Trình tự tính giá thành: (ZNi là giá thành nửa thành phẩm giai đoạn i)
Giai đoạn 1:
ZN1 = D đk1 + C1 – Dck1
Giai đoạn 2: Nhận nửa thành phẩm giai đoạn 1 chuyển sang để tiếp tục chế biến tạo ra nửa thành phẩm giai đoạn 2
ZN2 = Dđk2 + ZN1 chuyển sang + C2 – Dck2
Trong đó; C2 là chi phí chế biến của giai đoạn 2.
Tuần tự như vậy cho đến giai đoạn cuối cùng, sẽ tính được giá thành thành phẩm:
ZTP = Dđkn + ZNn-1 chuyển sang + Cn - Dckn
Chi phí giai đoạn trước kết chuyển một cách tuần tự sang giai đoạn sau, có thể kết chuyển tuần tự từng khoản mục, hoặc kết chuyển tuần tự tổng hợp.
* Tính giá thành phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm
- Trình tự tính giá thành
Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 …… Giai đoạn n
NVL chính
CPCB giai đoạn n
Chi phí chế biến
giai đoạn 2
+
Chi phí chế biến
giai đoạn 1
……
CnTP (theo khoản mục chi phí)
C2TP (theo khoản mục chi phí)
C1TP (theo khoản
mục chi phí)
ZTP (Chi tiết theo khoản mục chi phí)
Dđki + Ci
CiTP = x QiTP
Qi
Trong đó: CiTP: chi phí giai đoạn công nghệ i tính trong giá thành thành phẩm
Dđki, Ci: chi phí dở dang đầu kỳ và chi phí phát sinh trong kỳ của giai đoạn công nghệ i
Qi: khối lượng sản phẩm mà giai đoạn I đầu tư chi phí (trường hợp không có SP dở đầu kỳ thì Qi = Qhti + Qdcki x mci)
QiTP: khối lượng thành phẩm đã quy đổ về nửa thành phẩm giai đoạn i.
QiTP = QTP x Hi
Hi: hệ số sử dụng sản phẩm giai đoạn i:
ZTP = CiTP
ZTP
zTP =
QTP
1.5.2. Theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
Trình tự kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 5-Trình tự kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
(theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
TK 154 TK 631
Kết chuyển CPSX Kết chuyển CPSX
dở dang đầu kỳ dở dang cuối kỳ
TK611 TK 621 TK 138,811,111
Chi phí NVLTT Kết chuyển chi phí NVLTT Các khoản làm giảm
Phát sinh trong kỳ cuối kỳ giá thành
TK 334,338 TK 622 TK 632
Tập hợp chi phí Kết chuyển chi phí Kết chuyển giá thành thực tế
NCTT NCTT cuối kỳ sản phẩm sản xuất hoàn thành
Trong kỳ
TK 111,214,152 TK 627
Tập hợp chi phí Kết chuyển chi phí
Sản xuất chung SX chung được phân bổ
Kết chuyển chi phí SX chung
không được phân bổ
1.6. Sổ kế toán sử dụng :
1.6.1. Hình thức kế toán Nhật ký sổ cái :
Hệ thống sổ kế toán :
- Sổ tổng hợp : Sổ nhật ký sổ cái.
- Sổ chi tiết : Có nhiều sổ chi tiết.
1.6.2. Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ :
Hệ thống sổ kế toán :
- Sổ tổng hợp : Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái tài khoản.
- Các sổ chi tiết.
1.6.3. Hình thức kế toán Nhật ký chung :
Hệ thống sổ kế toán :
- Sổ tổng hợp : Sổ nhật ký chung, các sổ nhật ký đặc biệt (chuyên dùng), sổ cái tài khoản.
- Các sổ chi tiết.
1.6.4. Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ :
Hệ thống sổ kế toán :
- Các sổ Nhật ký chứng từ.
- Các bảng kê.
- Sổ cái các tài khoản.
- Các sổ chi tiết hoặc các bảng phân bổ, tờ kê chi tiết.
1.7. Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong điều kiện áp dụng kế toán máy :
1.7.1. Chức năng, nhiệm vụ của kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm trong điều kiện ứng dụng phần mềm kế toán:
Để tổ chức tốt kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm, đáp ứng được yêu cầu quản lý CPSX và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp, kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Xác định đối tượng kế toán tập hợp CPSX và đối tượng tính giá thành phù hợp với đặc thù của doanh nghiệp và yêu cầu quản lý, từ đó tổ chức mã hoá, phân loại các đối tượng cho phép nhận diện, tìm kiếm một cách nhanh chóng không nhầm lẫn các đối tượng trong quá trình xử lý thông tin tự động.
- Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho mà doanh nghiệp lựa chọn. Tuỳ theo yêu cầu quản lý để xây dựng hệ thống danh mục tài khoản, kế toán chi tiết cho từng đối tượng để kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm.
- Tổ chức tập hợp, kết chuyển, hoặc phân bổ CPSX theo đúng từng trình tự đã xác định.
- Tổ chức xác định các báo cáo cần thiết về CPSX và giá thành sản phẩm để chương trình tự động xử lý, kế toán chỉ việc xem, in và phân tích CPSX và giá thành sản phẩm. Ngoài ra, có thể xây dựng hệ thống sổ báo cáo có tính tự động và xây dựng các chỉ tiêu phân tích cơ bản để thuận tiện cho việc bổ sung và phân tích.
- Tổ chức kiểm kê, xử lý, cập nhật số lượng sản phẩm dở dang cuối tháng, số lượng sản phẩm hoàn thành, sản phẩm dở dang đầu tháng,... Xây dựng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang khoa học, hợp lý để xác định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành sản xuất trong kỳ một cách đầy đủ và chính xác.
1.7.2. Nguyên tắc và các bước tiến hành kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm trong điều kiện sử dụng phần mềm kế toán:
- Việc tập hợp các CPSX hoàn toàn do máy tự nhận dữ liệu từ các bộ phận liên quan và tự máy tính toán, phân bổ CPSX trong kỳ. Do đó, từng khoản mục chi phí phải được mã hoá ngay từ đầu tương ứng với các đối tượng chịu chi phí.
- Căn cứ kết quả kiểm kê đánh giá sản xuất kinh doanh dở dang trong kỳ theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và nhập dữ liệu sản phẩm dở dang cuối kỳ vào máy.
- Lập thao tác các bút toán điều chỉnh, bút toán khoá sổ, kết chuyển cuối kỳ trên cơ sở hướng dẫn có sẵn.
-Căn cứ vào yêu cầu của người sử dụng thông tin, tiến hành kiểm tra các báo cáo cần thiết.
Bước chuẩn bị
- Thu thập, xử lý các tài liệu cần thiết SPDD, số lượng…
-Phần mềm kế toán sử dụng
-Trình tự xử lý có thể khái quát theo sơ đồ sau:
Dữ liệu đầu vào
-CPSXKDDD cuối kỳ , các bút toán điều chỉnh,kết chuyển chi phí
-Lựa chọn phương pháp tính giá xuất vật tư, hàng hoá,phân tích tiêu thức phân bổ chi phí, khấu hao.
-Các tài liệu khấu hao khác.
Máy tính xử lý
Thông tin và đưa ra sản phẩm
Thông tin đầu ra
-Bảng tính giá thành sản xuất sản phẩm
-Các báo cáo CPSX, báo cáo giá thành sản xuất sản phẩm, sổ cái…
1.7.3. Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
Khi đã có được phương pháp và phần mềm kế toán tương thích, kế toán máy sẽ hiệu quả hơn kế toán thủ công nhiều. Người sử dụng có thể quản lý, xử lý, lưu trữ dữ liệu một cách tiện lợi và chính xác, đồng thời cũng có thể lấy được thông tin tài chính, kế toán cần thiết một cách kịp thời mà không tốn nhiều công sức.
Sau khi cài đặt và khởi động chương trình, những công việc tiếp theo mà người làm kế toán máy phải thực hiện là:
- Xử lý nghiệp vụ (phân loại chứng từ, định khoản, xử lý trùng lặp, mã hoá)
- Nhập dữ liệu:
+ Nhập các dữ liệu cố định (nhập 1 lần): Lựa chọn phương pháp kế toán hàng tồn kho (khai báo các thông số, nhập các dữ liệu vào các danh mục)
+ Nhập dữ liệu phát sinh của kỳ báo cáo: Vào màn hình nhập dữ liệu, các thông báo và chỉ dẫn khi nhập, quy trình nhập dữ liệu mới, quá trình sửa/xoá dòng dữ liệu, quá trình phục hồi dòng dữ liệu đã xoá,...
- Xử lý dữ liệu: Công việc này phải làm mỗi khi ta nhập thêm dữ liệu mới, sửa hay xoá dữ liệu đã nhập.
- Xem và in sổ sách, báo cáo.
1.7.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
* Xử lý nghiệp vụ:
- Phân loại chứng từ: là việc phân ra một cách có hệ thống các loại chứng từ có đặc điểm giống nhau: phiếu nhập, phiếu xuất, phiếu thu,...
Mỗi một chứng từ có một màn hình nhập dữ liệu khác nhau, với các yếu tố khác nhau, tuân theo hệ thống chế độ kế toán hiện hành hoặc theo yêu cầu quản lý. Muốn nhập dữ liệu một chứng từ gốc nào đó, ta chỉ cần lựa chọn và nhập dữ liệu vào các ô cần thiết ngầm định sẵn.
Kế toán chi phí nguyên vật liệu thường xuyên phải sử dụng đến chứng từ xuất vật liệu. Khi nhập liệu phiếu xuất kho, người sử dụng thường chỉ nhập số lượng xuất là bao nhiêu, còn trị giá xuất kho là do máy tự động tính theo công thức doanh nghiệp đã ngầm định.
- Định khoản: là cách thức tính toán, xem xét một nghiệp vụ kế toán phát sinh để quyết định đúng đắn nghiệp vụ ấy cần sử dụng tài khoản nào và tài khoản được sử dụng như thế nào, hoặc bên Nợ, hoặc bên Có. Nguyên tắc định khoản tạo ra mối liên hệ đối ứng giữa các tài khoản.
- Công tác mã hoá: là việc xác lập một tập hợp những hàm thức mang tính quy ước và gán cho tập hợp này một ý nghĩa bằng cách cho liên hệ với tập hợp những đối tượng cần biểu diễn, nhằm mục đích nhận diện dứt khoát, không nhầm lẫn một mẫu tin trong một tập hợp tin hay một cá thể trong một tập thể.
* Nhập dữ liệu:
- Thông thường, đối với kế toán CPNVLTT thì việc nhập các dữ liệu cố định, khai báo các thông số, nhập các dữ liệu vào các danh mục mà liên quan đến các phần hành kế toán trước, chỉ trừ khi bổ sung, mở rộng quy mô thêm vào danh mục.
- Người sử dụng nhập dữ liệu phát sinh kỳ báo cáo sau khi vào màn hình nhập liệu, xem thông báo và hướng dẫn khi nhập, người sử dụng thực hiện thao tác quy trình nhập liệu mới.
* Xử lý dữ liệu:
Nếu thao tác sai, nhầm lẫn thì người sử dụng phải thành thạo quy trình sửa, xoá hoặc phục hồi dòng dữ liệu.
* Xem, in sổ sách, báo cáo:
Người sử dụng nên hiểu được mối quan hệ giữa các sổ sách, báo cáo và tìm hiểu quy trình xử lý, luân chuyển sổ và số liệu của phần mềm doanh nghiệp đang áp dụng.
1.7.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp và kế toán chi phí sản xuất chung:
Các bước thực hiện đối với hai phần hành kế toán này được thực hiện tương tự như quá trình kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, gồm các bước cơ bản: xử lý nghiệp vụ, nhập dữ liệu, xử lý dữ liệu và in sổ sách báo cáo.
1.7.3.3. Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh cuối kỳ:
Các phần mềm có thể thiết lập Menu kết chuyển cuối kỳ hoặc thiết kế một chứng từ để tiến hành kết chuyển từ tài khoản đầu 6 sang tài khoản 154.
Nếu tập hợp chi phí theo địa điểm phát sinh chi phí thì phải xây dựng danh mục phân xưởng.
Để phục vụ cho việc tính giá thành theo khoản mục, phần mềm có thể xây dựng danh mục các khoản mục chi phí, kết hợp với các tài khoản chi phí để tập hợp các chi phí vào các sổ sách, báo cáo theo các khoản mục. Từ đó, lấy số liệu lên bảng tính giá thành theo khoản mục hoặc tập hợp chi phí theo khoản mục. Khi nhập dữ liệu, các chi phí phát sinh phải chia ra khoản mục chi phí để chương trình tập hợp.
1.7.3.4. Kế toán giá thành sản phẩm:
* Kiểm kê, đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ:
Phần mềm kế toán không thể tự xác định được khối lượng và mức độ hoàn thành của sản phẩm. Do vậy, kế toán phải xây dựng phương pháp tính toán sản phẩm làm dở cuối kỳ và mức độ hoàn thành để nhập vào chương trình.
* Quá trình thực hiện tính giá thành:
- Cập nhật sản phẩm làm dở đầu kỳ (hoặc máy tự chuyển từ cuối kỳ trước)
- Tập hợp chi phí: Máy tự động tập hợp.
- Cập nhật sản xuất sản phẩm trong kỳ và làm dở cuối kỳ.
- Tổng hợp số liệu.
In báo cáo.
Trên đây là toàn bộ phần lý luận chung về tổ chức kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. Nó là cơ sở để tiến hành hạch toán kế toán trong từng doanh nghiệp . Tuy nhiên trong thực tế , hoạt động sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp rất đa dạng và phong phú nên từng doanh nghiệp khi ứng dụng lý luận và thực tiễn sẽ có những thay đổi nhỏ để phù hợp với doanh nghiệp mình.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN CƠ KHÍ QUANG TRUNG
2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH nhà nước một thành viên cơ khí Quang Trung:
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH nhà nước một thành viên cơ khí Quang Trung:
* Sự hình thành:
Công ty TNHH nhà nước một thành viên Cơ Khí Quang Trung ( dưới đây gọi tắt là “ Công ty”), là doanh nghiệp Nhà nước thuộc Bộ Công Nghiệp( nay là Bộ Công Thương) được thành lập theo quyết định số 84/2004/QĐ-BCN ngày 31/08/2004 của Bộ trưởng Bộ Công Nghiệp và hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Số 0104000157 do Sở kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 06 tháng 12 năm 2004, thay đổi lần thứ nhất ngày 14 tháng 3 năm 2006.Theo đó:
- Tên đầy đủ của công ty: CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN CƠ KHÍ QUANG TRUNG
-Tên giao dịch quốc tế: QUANG TRUNG MECHANICAL ENGINEERING COMPANY LIMITED
- Tên viết tắt: CÔNG TY CƠ KHÍ QUANG TRUNG
- Vốn điều lệ: 12.251.990.000 ( Mười hai tỷ, hai trăm năm mốt triệu, chín trăm chín mươi nghìn đồng chẵn)
Trụ sở hoạt dộng:
Địa chỉ : Số 360, Đường Giải Phóng, Phường Phương Liệt, Quận Thanh Xuân, Thành Phố Hà Nội.
Điện thoại : (84-4) 3864 225/3864 1932
Fax : (84-4) 3864 7255
Mã số thuế : 0 1 0 0 1 0 2 0 8 3
Loại hình doanh nghiệp :100% vốn nhà nước
Công ty TNHH nhà nước một thành viên cơ khí Quang Trung là một doanh nghiệp nhà nước. Nhiệm vụ chính của công ty hiện nay là chuyên sản xuất các loại máy móc, thiết bị phục vụ cho ngành công nghiệp nhẹ nước nhà (sản phẩm chính là các loại máy móc, thiết bị công nghiệp) có chất lượng cao, đã và đang chiếm được uy tín trên thị trường, thu hút ngày một đông hơn các mặt hàng thép và cung cấp dịch vụ.
Sản phẩm của công ty đã đáp ứng và góp phần quan trọng thúc đẩy sự phát triển ngành công nghiệp nhẹ nước nhà. Các sản phẩm và ngành nghề kinh doanh chủ yếu hiện nay của công ty gồm:
* Thiết kế, chế tạo, sửa chữa, lắp đặt, chuyển giao công nghệ dây chuyền bột và giấy có công suất đến 5000 tấn/năm; Các loại nồi hơi có công suất đến 20 tấn/giờ, áp suất đến 30 kg/cm2; Các loại bình chịu áp lực có dung tích đến 250 m3, áp suất đến 60kg/cm2.
* Chế tạo các kết cấu thép, nhà xưởng, kết cấu phi tiêu chuẩn, chế tạo lắp đặt cầu trục, cổng trục, các thiết bị đồng bộ, phụ tùng phục vụ ngành công nghiệp.
* Kiểm tra siêu âm X quang các thiết bị chịu áp lực.
* Sản xuất các loại giấy bao bì các tông, ống thép hàn, thép xây dựng.
* Kinh doanh xuất nhập khẩu thiết bị vật tư, máy móc, phụ tùng cơ khí.
* Dịch vụ kinh doanh kho bãi văn phòng.
* Kinh doanh xuất nhập khẩu thiết bị điện, điện tử công nghiệp và dân dụng.
Công tác đời sống của cán bộ công nhân viên toàn công ty ngày một tăng lên, điều này thật đáng khích lệ, nhất là trong hoàn cảnh kinh tế còn nhiều khó khăn như hiện nay việc quan tâm, tổ chức tốt nhà ăn cho cán bộ công nhân viên đã góp phần đảm bảo sức khoẻ cho mọi người và ổn định sản xuất.
* Sự phát triển:
Năm 1962 tập đoàn cơ khí Tây Đô và nhà máy cơ khí 3/2 được sáp nhập với nhau gọi tắt là nhà máy cơ khí Quang Trung. Nhiêm vụ chính của doanh nghiệp lúc này là phục vụ cho ngành công nghiệp giấy sản phẩm chính là máy seo giấy, nồi hơi.
Đến năm 1993 theo quyết định số 454 BCNN/TCLĐ ngày 7/5/1993, nhà máy cơ khí Quang Trung sáp nhập với trung tâm đăng kiểm thuộc bộ công nghiệp được lấy tên là công ty cơ nhiệt thuộc bộ công nghiệp nhẹ. Sản phẩm chính của công ty lúc này là nồi hơi, gia công cơ khí.
Đến năm 1997, Công ty cơ nhiệt được đổi tên thành Công ty cơ khí Quang Trung trực thuộc Tổng công ty máy và thiết bị công nghiệp theo quyết định số 1313/QĐTCCB ngày 22/8/1997.
Đến tháng 10/2004 theo cơ chế chuyển đổi doanh nghiệp của nhà nước công ty được đổi tên thành Công ty TNHH nhà nước một thành viên cơ khí Quang Trung.
Từ năm 1997 đến nay công ty sản xuất các mặt hàng phục vụ cho nhiều nghành như : Ngành giấy, ngành xây dựng, ngành thủy điện, ngành than, ngành mía đường, ngành xi măng,…
2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh tại Công ty cơ khí Quang Trung:
Các sản phẩm của công ty rất đa dạng về chủng loại và được sản xuất theo đơn đặt hàng. Việc thực hiện sản xuất được bố trí cho các phân xưởng có chức năng sản xuất riêng biệt.
- Xưởng cơ khí: Là xưởng sản xuất chính, chuyên gia công các chi tiết lẻ rồi lắp ráp thành máy móc và các phụ tùng theo máy.
Sơ đồ công nghệ sản xuất
Sắt, thép
Phôi, gang, đồng
Cưa
Tiện, phay, doa
Bào, mài, khoan, hàn
Lắp ráp thiết bị
Chi tiết lẻ
Kho
Gang, thép,đồng vụn,dung dịch nguội, dầu mỡ
Kho
- Xưởng thiết bị áp lực: Chuyên gia công sản phẩm áp lực
Sơ dồ công nghệ sản xuất
Kho
Cắt, uốn, gò nguội, hàn điện, hàn hơi, doa lốc
Sắt ,thép tấm, than que hàn, đất đèn, ôxi
Sản phẩm
Thử lạnh, X quang siêu âm
Xỉ than, khối hàn, khí hàn
-Xưởng thiết bị công nghiệp: Chuyên gia công tạo hình cho sắt, thép, đồng, gang từ phôi, sau đó hàn lại thành sản phẩm kết cấu.
Sơ đồ công nghệ sản xuất
Phôi sắt, thép gang, đồng
Hàn điện, hàn hơi
Kho
Sắt, thép, gang đồng vụn
Bào, mài, giũa tiện, gò
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty cơ khí Quang Trung:
Để đáp ứng yêu cầu chuyên môn hóa sản xuất, thuận tiện cho việc hạch toán kinh tế thì toàn bộ cơ cấu quản lý và sản xuất của công ty được sắp xếp như sau:
Sơ đồ cơ cấu tổ chức
( Công ty TNHH Nhà nước một thành viên cơ khí Quang Trung tháng 8 năm 2008)
Phân xưởng cơ khí
Chủ tịch công ty kiêm Tổng giám đốc công ty
Phó Tổng giám đốc nội chính
Phó Tổng giám đốc cổ phần thép Quang Trung
Phó
Tổng giám đốc kế hoạch kỹ thuật sản xuất
Phó Tổng giám đốc kinh doanh vật tư
Phòng kế hoạch kỹ thuật sản xuất
Phòng vật tư
Phòng bảo vệ quân sự
Văn phòng tổ chức lao động
Phòng tài chính kế toán
Phân xưởng thiết bị áp lực
Phân xưởng thiết bị công nghiệp
Chi nhánh Công ty tại TP. Hồ Chí Minh
Công ty cổ phần thép Quang Trung
Xí nghiệp KD/XNK tổng hợp
Giữa các phòng ban, phân xưởng trong công ty có mối quan hệ mật thiết với nhau được thể hiện:
+ Chủ tịch công ty kiêm Tổng giám đốc công ty: Là người chỉ huy cao nhất trong doanh nghiệp là người điều hành và chịu trách nhiệm chính về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời Chủ tịch công ty kiêm Tổng giám đốc công ty là người đại diện trước pháp luật của doanh nghiệp.
+ Các phó tổng giám đốc: Giúp tổng giám đốc điều hành doanh nghiệp theo sự phân công và uỷ quyền của tổng giám đốc.
- Phó Tổng giám đốc kế hoạch kỹ thuật sản xuất: Có chức năng tham mưu cho Tổng giám đốc về công tác kỹ thuật sản xuất trong doanh nghiệp, xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn các kế hoạch tác nghiệp sản xuất, tổ chức công tác tiếp thị, tiêu thụ sản phẩm, cung cấp vật tư, thiết bị nguyên vật liệu phục vụ sản xuất kinh doanh của công ty.
- Phó Tổng giám đốc nội chính: Có nhiệm vụ tham mưu cho tổng giám đốc về các vấn đề khác của doanh nghiệp như tổ chức lao độn._.2/08
Khấu hao TSCĐ phân bổ cho phân xưởng sản xuất
214
45.558.524
45.558.524
31/12/08
31/12/08
Các khoản khác trả cho phân xưởng sản xuất
111
6.368.824
6.368.824
31/12/08
31/12/08
Tiền điện, nước phải trả cho nhà cung cấp
331
23.963.303
23.963.303
Cộng chi phí phát sinh:
220.777.032
103.092.878
16.446.716
25.346.787
45.558.524
23.963.303
6.368.824
- Ghi Có TK:
154
220.777.032
- Số dư cuối tháng
x
- Sổ này có ... trang, đánh số từ trang 01 đến trang ...
- Ngày mở sổ: ...
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Đơn vị: Công ty cơ khí Quang Trung
Địa chỉ: 360 Đường Giải Phóng – Thanh Xuân - HN
Mẫu số S02a-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 15
Ngày 31 tháng 12 năm 2008.
Đơn vị tính: Đồng
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
A
B
C
1
D
Xuất nguyên vật liệu cho phân xưởng sản xuất
627
152
33.927.000
Xuất công cụ, dụng cụ cho phân xưởng sản xuất
627
153
10.058.000
Bảng phân bổ tiền lương và Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
627
334
178.900.000
Bảng phân bổ tiền lương và Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
627
338
27.996.800
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
627
214
79.059.000
Chi phí bằng tiền khác
627
111
11.052.000
Chi phí dịch vụ mua ngoài
627
331
41.584.200
Cộng
382.577.000
Kèm theo..... chứng từ gốc
Người lập
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Đơn vị: Công ty cơ khí Quang Trung
Địa chỉ: 360 Đường Giải Phóng – Thanh Xuân - HN
Mẫu số S02c1-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
Sổ cái
Năm: 2008
Tên tài khoản : Chi phí sản xuất chung
Số hiệu: 627
Đơn vị tính: Đồng
Ngày, tháng ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
Số hiệu TK đối ứng
Số tiền
Ghi chú
Số hiệu
Ngày, tháng
Nợ
Có
A
B
C
D
E
1
2
G
- Số dư đầu năm:
x
- Số phát sinh trong tháng
31/12/08
15
31/12/08
Xuất nguyên vật liệu cho phân xưởng sản xuất
152
33.927.000
31/12/08
15
31/12/08
Xuất công cụ, dụng cụ cho phân xưởng sản xuất
153
10.058.000
31/12/08
15
31/12/08
Tiền lương phải trả cho nhân viên phân xưởng
334
178.900.000
31/12/08
15
31/12/08
Trích BHXH, KPCĐ, BHXH
338
27.996.800
31/12/08
15
31/12/08
Khấu hao TSCĐ phân bổ cho phân xưởng sản xuất
214
79.059.000
31/12/08
15
31/12/08
Trả tiền điện, nước cho phân xưởng sản xuất
331
41.584.200
31/12/08
15
31/12/08
Các khoản khác trả cho phân xưởng sản xuất
111
11.052.000
31/12/08
18
31/12/08
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
154
382.577.000
- Cộng số phát sinh tháng
382.577.000
382.577.000
- Số dư cuối tháng
x
- Sổ này có …. trang, đánh số từ trang số 01 đến trang …
- Ngày mở sổ:…
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
2.2.2.4.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp:
* Kế toán tập hợp Chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
Công ty TNHH nhà nước một thành viên cơ khí Quang Trung thực hiện hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, do vậy cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh bao gồm : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung sang tài khoản 154 “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”.
Căn cứ vào số liệu trên các sổ chi phí sản xuất kinh doanh kế toán lập các chứng từ ghi sổ liên quan, căn cứ vào chứng từ ghi sổ đã được lập, kế toán kết chuyển chi phí sản xuất đã tập hợp cho các đối tượng trong kỳ.
Từ đó, kế toán tiến hành lập sổ chi phí sản xuất kinh doanh tài khoản 154, chứng từ ghi sổ và sổ cái tài khoản 154 của toàn Công ty.
Nợ TK 154 : 2.393.336.000
TK 154 ( Thùng chứa ben 31m3) : 1.058.562.468
TK 154 (Máy trộn ben) : 1.334.773.532
Có TK 621 : 1.490.355.000
Có TK 622 : 520.404.000
Có TK 627 : 382.577.000
Đơn vị: Công ty cơ khí Quang Trung
Địa chỉ: 360 Đường Giải Phóng – Thanh Xuân - HN
Mẫu số S36-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
Sổ chi phí sản xuất, kinh doanh
- Tài khoản: 154
- Tên sản phẩm: Thùng chứa ben 31m3
Đơn vị tính: Đồng
Ngày, tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Ghi Nợ Tài khoản 154
Số hiệu
Ngày, tháng
Tổng
số tiền
Chia ra
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản
xuất chung
A
B
C
D
E
1
2
3
4
- Số dư đầu tháng
-
31/12/08
31/12/08
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu rực tiếp
621
677.080.000
677.080.000
31/12/08
31/12/08
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
622
219.682.500
219.682.500
31/12/08
31/12/08
Kết chuyển chi phí sản xuất chung
627
161.799.968
161.799.968
Cộng số phát sinh
trong tháng
1.058.562.468
677.080.000
219.682.500
161.799.968
- Ghi Có TK:
155
1.058.562.468
- Số dư cuối tháng
-
- Sổ này có ... trang, đánh số từ trang 01 đến trang ...
- Ngày mở sổ: ...
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Đơn vị: Công ty cơ khí Quang Trung
Địa chỉ: 360 Đường Giải Phóng – Thanh Xuân - HN
Mẫu số S36-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
Sổ chi phí sản xuất, kinh doanh
- Tài khoản: 154
- Tên sản phẩm: Máy trộn ben
Đơn vị tính: Đồng
Ngày, tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Ghi Nợ Tài khoản 154
Số hiệu
Ngày, tháng
Tổng
số tiền
Chia ra
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
A
B
C
D
E
1
2
3
4
- Số dư đầu tháng
-
31/12/08
31/12/08
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu rực tiếp
621
813.275.000
813.275.000
31/12/08
31/12/08
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
622
300.721.500
300.721.500
31/12/08
31/12/08
Kết chuyển chi phí sản xuất chung
627
220.777.032
220.777.032
Cộng số phát sinh
trong tháng
1.334.773.532
813.275.000
300.721.500
220.777.032
- Ghi Có TK:
155
1.334.773.532
- Số dư cuối tháng
-
- Sổ này có ... trang, đánh số từ trang 01 đến trang ...
- Ngày mở sổ: ...
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Đơn vị: Công ty cơ khí Quang Trung
Địa chỉ: 360 Đường Giải Phóng – Thanh Xuân - HN
Mẫu số S02a-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 18
Ngày 31 tháng 12 năm 2008.
Đơn vị tính: Đồng
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
A
B
C
1
D
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
154
621
1.490.355.000
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
154
622
520.404.000
Kết chuyển chi phí sản xuất chung
154
627
382.577.000
Cộng
2.393.336.000
Kèm theo..... chứng từ gốc
Người lập
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Đơn vị: Công ty cơ khí Quang Trung
Địa chỉ: 360 Đường Giải Phóng – Thanh Xuân - HN
Mẫu số S02a-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 19
Ngày 31 tháng 12 năm 2008.
Đơn vị tính: Đồng
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
A
B
C
1
D
Nhập kho thành phẩm
155
154
2.393.336.000
Cộng
2.393.336.000
Kèm theo..... chứng từ gốc
Người lập
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Đơn vị: Công ty cơ khí Quang Trung
Địa chỉ: 360 Đường Giải Phóng – Thanh Xuân - HN
Mẫu số S02c1-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
Sổ cái
Năm: 2008
Tên tài khoản : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Số hiệu: 154
Đơn vị tính: Đồng
Ngày, tháng ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
Số hiệu TK đối ứng
Số tiền
Ghi chú
Số hiệu
Ngày, tháng
Nợ
Có
A
B
C
D
E
1
2
G
- Số dư đầu tháng:
x
- Số phát sinh trong tháng
31/12/08
18
31/12/08
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu rực tiếp
621
1.490.355.000
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
622
520.404.000
Kết chuyển chi phí sản xuất chung
627
382.577.000
31/12/08
19
31/12/08
Nhập kho thành phẩm
155
2.393.336.000
- Cộng số phát sinh tháng
2.393.336.000
2.393.336.000
- Số dư cuối tháng
x
- Sổ này có …. trang, đánh số từ trang số 01 đến trang …
- Ngày mở sổ:…
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
2.2.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm:
Đây là khâu cuối cùng trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, lựa chọn được phương pháp tính giá thành hợp lý sẽ cho phép tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm.Với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và đối tượng tính giá thành là các đơn đặt hàng nên các sản phẩm được sản xuất ra đều được hoàn thành trong kỳ nên không có sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ. Vì vậy:
Tổng giá thành sản xuất thực tế = Chi phí sản xuất phát sinh
sản phẩm hoàn thành trong kỳ trong kỳ
Tổng giá thành sản xuất
Giá thành thực tế SP hoàn thành trong kỳ
đơn vị SP =
(đ/cái) Số lượng SP hoàn thành trong kỳ
- Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong tháng 12 năm 2008 của sản phẩm:
* Thùng chứa ben 31m3 như sau:
- Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong tháng tập hợp được là : 1.058.562.468
Trong đó:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : 677.080.000
+ Chi phí nhân công trực tiếp : 219.682.500
+ Chi phí sản xuất chung : 161.799.968
- Cuối tháng: Nhập kho 60 Cái.
=> Tổng giá thành sản xuất
thực tế SP hoàn thành = 677.080.000 + 219.682.500 + 161.799.968
trong kỳ ( tháng 12 ) = 1.058.562.468
1.058.562.468
=> Giá thành đơn vị SP = = 17.642.708 ( đ/cái )
hoàn thành 60
Đơn vị: Công ty cơ khí Quang Trung
Địa chỉ: 360 Đường Giải Phóng – Thanh Xuân - HN
Mẫu số S37-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
Thẻ tính giá thành sản phẩm, dịch vụ
Tháng 12 năm 2008
Tên sản phẩm, dịch vụ: Thùng chứa ben 31m 3
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu
Tổng số tiền
Chia ra theo khoản mục
Chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
A
1
2
3
4
1. Chi phí SXKD dở dang đầu kỳ
-
-
-
-
2. Chi phí SXKD phát sinh trong kỳ
1.058.562.468
677.080.000
219.682.500
161.799.968
3. Giá thành sản phẩm, dịch vụ trong kỳ
17.642.708
11.284.667
3.661.375
2.696.666
4. Chi phí SXKD dở dang cuối kỳ
-
-
-
-
Ngày 31 tháng 12 năm2008
Người lập
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
* Máy trộn ben như sau:
- Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong tháng tập hợp được là : 1.334.773.532
Trong đó:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : 813.275.000
+ Chi phí nhân công trực tiếp : 300.721.500
+ Chi phí sản xuất chung : 220.777.032
- Cuối tháng: Nhập kho 60 Cái.
=> Tổng giá thành sản xuất
thực tế SP hoàn thành = 813.275.000 + 300.721.500 + 220.777.032
trong kỳ ( tháng 12 ) = 1.334.773.532
1.334.773.532
=> Giá thành đơn vị SP = = 22.246.225 ( đ/cái )
hoàn thành 60
Đơn vị: Công ty cơ khí Quang Trung
Địa chỉ: 360 Đường Giải Phóng – Thanh Xuân - HN
Mẫu số S37-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
Thẻ tính giá thành sản phẩm, dịch vụ
Tháng 12 năm 2008
Tên sản phẩm, dịch vụ: Máy trộn ben
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu
Tổng số tiền
Chia ra theo khoản mục
Chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
A
1
2
3
4
1. Chi phí SXKD dở dang đầu kỳ
-
-
-
-
2. Chi phí SXKD phát sinh trong kỳ
1.334.773.532
813.275.000
300.721.500
220.777.032
3. Giá thành sản phẩm, dịch vụ trong kỳ
22.246.225
13.554.583
5.012.025
3.679.617
4. Chi phí SXKD dở dang cuối kỳ
-
-
-
-
Ngày 31 tháng 12 năm2008
Người lập
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Trong tháng 12 / 2008, toàn bộ sản phẩm hoàn thành đều được nhập kho.
Vì vậy, toàn bộ tổng giá thành sản phẩm được kết chuyển sang TK 155 “Thành phẩm” theo bút toán :
Nợ TK 155 : 2.393.336.000
Có TK 154 : 2.393.336.000
Sau khi hoàn tất công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm, Kế toán tổng hợp căn cứ vào các Bảng phân bổ, các chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ để hoàn chỉnh Bảng cân đối số phát sinh phần liên quan đến công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Đơn vị: Công ty Cơ khí Quang Trung
Địa chỉ: 360 Đường Giải Phóng – Thanh Xuân - HN
Mẫu số S02b-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ
Năm: 2008
Đơn vị tính: Đồng
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số hiệu
Ngày, tháng
A
B
1
10
1.490.355.000
11
520.404.000
15
382.577.000
18
2.393.336.000
19
2.393.336.000
Cộng tháng
7.180.008.000
- Sổ này có …. trang, đánh số từ trang số 01 đến trang …
- Ngày mở sổ:…
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Ngày 31 tháng 12 năm 2008.
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN CƠ KHÍ QUANG TRUNG
3.1. Một số ý kiến nhận xét về tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH nhà nước một thành viên cơ khí Quang Trung:
3.1.1. Những ưu điểm:
Công ty TNHH nhà nước một thành viên cơ khí Quang Trung là một đơn vị sản xuất kinh doanh độc lập, tuy chịu sự chỉ đạo, quản lý của Nhà nước, của Bộ Công Nghiệp (nay là Bộ Công Thương), nhưng Công ty đã chủ động nghiên cứu, từng bước tìm ra và thực hiện mô hình quản lý hạch toán hợp lý, phù hợp với địa bàn hoạt động, với quy mô và những đặc điểm khác của Công ty. Công ty đã chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh và thị trường.
* Về bộ máy quản lý:
Mô hình tổ chức bộ máy Kế toán của Công ty gọn nhẹ, hợp lý theo chế độ quản lý một cấp phù hợp với quy mô và đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty. Các phòng ban chức năng thực hiện có hiệu quả chức năng và nhiệm vụ của mình, bảo đảm cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho lãnh đạo Công ty về các mặt: thực hiện kế hoạch sản xuất sản phẩm, tiêu thụ sản phẩm, kiểm tra kĩ thuật, chất lượng sản phẩm trước khi đem tiêu thụ, có nhiều cải tiến mẫu mã, chất lượng sản phẩm cho phù hợp với thị trường và người tiêu dùng, các chính sách giới thiệu mặt hàng , tiếp thị, quảng cáo, marketing,... từ đó, giúp cho lãnh đạo Công ty có những quyết định sáng suốt trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh, quan hệ với khách hàng và ngày càng có ưu thế trong thị trường trong và ngoài nước .
* Về tổ chức bộ máy Kế toán:
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức thực hiện theo hình thức tập trung phù hợp với quy mô của Công ty. Phòng Tài chính - kế toán của Công ty được bố trí rất hợp lý, chặt chẽ, hoạt động có nề nếp, có kinh nghiệm. Các cán bộ hầu hết có nghiệp vụ cao, nắm bắt chế độ và vận dụng một cách linh hoạt, tác phong làm việc khoa học, có tinh thần tương trợ giúp đỡ lẫn nhau trong công việc. Từ đó giúp cho công việc kiểm tra, xử lý và cung cấp thông tin kế toán một cách hợp lý, kịp thời giúp cho lãnh đạo Công ty nắm được kịp thời tình hình hoạt động của đơn vị thông qua thông tin kế toán cung cấp, từ đó tiến hành kiểm tra chỉ đạo sát xao toàn bộ hoạt động của đơn vị.
* Về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Là một doanh nghiệp sản xuất đánh giá được vai trò quan trọng của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, Công ty TNHH nhà nước một thành viên cơ khí Quang Trung đã không ngừng hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty. Mặc dù còn nhiều thiếu sót nhưng nhìn chung được thực hiện một cách chặt chẽ, có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận, phần hành kế toán, có sự sáng tạo trong việc áp dụng các chế độ kế toán mà Bộ Tài Chính quy định để phù hợp hơn với đặc điểm sản xuất kinh doanh, đặc điểm công nghệ kỹ thuật của Công ty chứ không áp dụng một cách máy móc dập khuôn. Mặt khác, đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành của Công ty là từng đơn đặt hàng riêng lẻ phù hợp với đặc điểm của ngành cơ khí và đặc điểm của Công ty chế tạo sản phẩm theo đơn đặt hàng .
Công tác hạch toán chi phí sản xuất nhìn chung là phù hợp tạo điều kiện thuận lợi cho công tác tính giá thành sản phẩm. Là một Công ty cơ khí nên sản phẩm của Công ty mang đậm nét đặc trưng của ngành cơ khí . Với quy trình công nghệ sản xuất giản đơn nhưng sản phẩm của Công ty được cấu tạo bởi các chi tiết. Các sản phẩm rất đa dạng, với nhiều loại máy móc thiết bị khác nhau nhưng nhìn chung có quy trình công nghệ tương tự nhau. Nên để thuận lợi cho công tác kế toán Công ty đã xác định đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành là các loại sản phẩm, máy móc thiết bị hoàn chỉnh, tạo điều kiện cho công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong kỳ được tiến hành nhanh chóng, chính xác và kịp thời.
Trong kế toán tiền lương đã áp dụng hai hình thức trả lương: Trả lương theo thời gian đối với bộ phận nhân viên gián tiếp và trả lương theo sản phẩm đối với công nhân trực tiếp sản xuất. Với hình thức trả lương theo sản phẩm hoàn thành đạt chất lượng quy định của Công ty đã đảm bảo việc gắn thu nhập của người lao động với kết quả chung của toàn Công ty. Đây là ưu điểm kế toán Công ty đã được trong việc khuyến khích tinh thần lao động, tăng cường ý thức tiết kiệm trong sản xuất của người công nhân.
Việc kế toán Công ty xác định kỳ tính giá thành là theo tháng giúp cho giá thành sản phẩm được xác định đúng lúc, kịp thời đảm bảo tính chính xác giá thành của từng loại sản phẩm giúp cho công tác hạch toán định giá sản phẩm được chính xác và sát thực, đồng thời không làm tăng gánh nặng cho người làm công tác tính giá thành.
Hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức Chứng từ ghi sổ, một hình thức phù hợp với thực tế tổ chức sản xuất kinh doanh tại Công ty. Phòng kế toán đã thực hiện hệ thống Sổ sách, chứng từ kế toán khá đầy đủ theo quy định của Bộ Tài Chính và đảm bảo phù hợp với hoạt động tài chính doanh nghiệp.
3.1.2. Những nhược điểm:
Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
* Trong công tác hạch toán Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Thực tế tại Công ty TNHH nhà nước một thành viên cơ khí Quang Trung, giá trị nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất được tính bao gồm: giá ghi trên hoá đơn và chi phí vận chuyển phát sinh. Nhưng đối với các hoá đơn viết tay có chi phí vận chuyển phát sinh với số tiền quá nhỏ dưới 100.000 đ, Kế toán không hạch toán trên TK 152, TK 153 mà hạch toán vào TK 627. Hạch toán như vậy có thể làm giảm bớt khối lượng công việc cho kế toán nhưng vì khoản mục Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm sản xuất ra điều này ít nhiều có ảnh hưởng đến việc tập hợp chi phí sản xuất theo từng khoản mục, theo từng đối tượng chịu chi phí, và do vậy cũng ảnh hưởng đến việc tính giá thành sản phẩm. Ngoài ra, nó còn tác động tới công tác quản lý chi phí đặc biệt là công tác quản lý chi phí nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm. Đây là vấn đề mà Công ty cũng cần phải quan tâm, chú ý đến.
* Trong công tác hạch toán chi phí sản xuất:
Công ty tính chung tiền điện dùng cho sản xuất và dùng cho quản lý trên cùng một hoá đơn nên toàn bộ chi phí điện năng được hạch toán vào chi phí sản xuất mà không phân bổ cho chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng. Điều này có tác động làm tăng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, mặt khác làm giảm chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng đồng thời cũng gây khó khăn cho việc quản lý chi phí này.
Công ty không thực hiện trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ mà hạch toán trực tiếp vào chi phí, khi công việc sửa chữa hoàn thành thì số chi phí tập hợp được tính cho giá thành sản phẩm trong tháng. Nhưng thực tế chi phí sửa chữa lớn TSCĐ phát huy tác dụng ở nhiều kỳ tính cho giá thành sản phẩm nên việc tập hợp và tính trực tiếp như vậy là chưa hợp lý.
Ngoài ra, Công ty chưa trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất. Nếu xảy ra trường hợp công nhân nghỉ phép ngoài kế hoạch dự kiến sẽ ảnh hưởng đến tình hình tài chính và biến động giá thành sản phẩm.
3.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty TNHH nhà nước một thành viên cơ khí Quang Trung:
Để cho công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ngày càng đạt hiệu quả cao thì Kế toán cần phải biết phát huy những ưu điểm đã đạt được, cần tìm ra những giải pháp để khắc phục những nhược điểm còn tồn tại.
Qua thời gian tìm hiểu thực tế ở Công ty TNHH nhà nước một thành viên cơ khí Quang Trung kết hợp với kiến thức về mặt lý luận đã được học ở trường với giác độ là sinh viên, em mạnh dạn đề xuất một số phương hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng.
- Ý kiến 1:
+ Về đối tượng tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh:
Để phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của Công ty càng ngày càng phát triển, quy mô sản xuất ngày càng được mở rộng, những mặt hàng của Công ty ngày càng đa dạng thì Kế toán Công ty có thể chuyển đối tượng tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh là theo từng đơn đặt hàng mà Công ty đang áp dụng sang đối tượng tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh theo từng phân xưởng sản xuất. Như vậy sẽ có điều kiện quản lý chặt chẽ định mức sử dụng vật tư hơn và cũng thuận lợi cho công tác hạch toán chi phí sản xuất, làm cho việc hạch toán chi phí sản xuất đơn giản hơn.
+ Về phương pháp tập hợp chi phí và phân bổ chi phí:
Kế toán Công ty có thể lựa chọn phương pháp tập hợp chi phí là phương pháp phân bổ gián tiếp. Chi phí sản xuất kinh doanh được tập hợp theo từng phân xưởng, vì vậy Kế toán Công ty có thể mở Sổ kế toán chi tiết để tập hợp chi phí sản xuất theo từng đối tượng ( phân xưởng ). Sau đó để tính được giá thành của từng loại sản phẩm mà Công ty sản xuất, Kế toán Công ty có thể tiến hành phân bổ chi phí theo tiêu thức phân bổ hợp lý: Tiêu thức phân bổ hợp lý, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty hiện nay có thể là theo Số giờ máy chạy, hay theo định mức tiêu hao nguyên vật liệu trực tiếp.
Ví dụ: Với tiêu thức phân bổ như vậy sẽ ảnh hưởng đến những sổ chi phí sản xuất kinh doanh, sổ giá thành sản phẩm, khi xuất bán sẽ ảnh hưởng đến sổ giá vốn hàng bán và ảnh hưởng đến lợi nhuận của Công ty.
- Ý kiến 2:
Về phương pháp hạch toán Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Đối với những nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm trên những hoá đơn viết tay có chi phí vận chuyển nhỏ hơn 100.000 đ, Kế toán nên tính cả vào giá thành sản phẩm. Tức là những chi phí này cũng được hạch toán trên TK: 152, TK 153 với trị giá thực tế là:
Giá thực tế NVL = Giá thực tế + Chi phí vận chuyển
mua vào trên hoá đơn thu mua
Ví dụ: Mua nguyên vật liệu về đưa trực tiếp vào sản xuất sản phẩm (không qua nhập kho) với hóa đơn viết tay số tiền: 5.870.000 đồng và chi phí vận chuyển phát sinh là: 95.000 đồng, kế toán đã hạch toán:
Nợ TK 621 : 5.870.000
Có TK 152 : 5.870.000
Chi phí vận chuyển được hạch toán vào TK 627
Nợ TK 627 : 95.000
Có TK 111 : 95.000
Như vậy, mặc dù khoán chi phí vận chuyển đó cũng được tính vào giá thành sản phẩm nhưng không phải trên TK 621 của sản phẩm mà được phân bổ theo tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đơn đặt hàng. Theo em, công ty có thể hạch toán:
Nợ TK 621 : 5.965.000
Có TK 152 : 5.965.000
Ý kiến 3:
Kế toán nên trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất. Khi trích trước tiền lương, kế toán ghi:
Nợ TK 622
Có TK 335
Khi phát sinh tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất nghỉ phép, kế toán ghi:
Nợ TK 335
Có TK 334
Cuối kỳ kế toán điều chỉnh lại số tiền đã trích trước và số tiền thực tế phát sinh. Nếu số tiền trích trước nhỏ hơn số thực tế phát sinh, kế toán ghi như khi trích trước. Nếu số trích trước lớn hơn kế toán ghi
Nợ TK 335
Có TK 622
Ý kiến 4:
Về tổ chức công tác kế toán của Công ty: Trong điều kiện kinh tế thị trường, tình trạng kinh doanh của Công ty luôn biến động về quy mô, cách thức quản lý, cách hạch toán,….Hơn nữa, nhu cầu quản lý về tài chính kế toán cũng như yêu cầu quản trị kinh doanh của doanh nghiệp đòi hỏi cần thiết có phần mềm kế toán mới đáp ứng tốt hơn và nâng cao chất lượng thông tin được cung cấp. Tổ chức công tác kế toán trên máy đem lại lợi ích lớn hơn so với tổ chức kế toán thủ công vì:
+ Trong khi kế toán thủ công nhập dữ liệu đầu vào tài liệu gốc bằng cách ghi chép thủ công, thì kế toán máy nhập qua bàn phím hoặc dùng máy quét
+ Xử lý dữ liệu: Tính toán, xử lý dữ liệu trên các sổ kế toán thành thông tin trên sổ cái trên báo cáo tự động theo chương trình cài đặt.
+ Đối với kế toán máy việc lưu trữ và bảo mật dữ liệu thông tin: Tự động ở các tệp tin; tính bảo mật và an toàn cao. Còn kế toán thủ công thì lưu trữ và bảo mật thông tin thủ công trên các sổ, báo cáo kế toán, tính bảo mật không cao.
+ Cung cấp thông tin: Báo cáo tài chính, Báo cáo kế toán quản trị tự động theo chương trình cài đặt.
+ Đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả:
Do khối lượng công việc nhiều nên áp dụng kế toán máy trong công tác kế toán là rất cần thiết, tiết kiệm thời gian, lao động. Do vậy, Công ty cần cài đặt các chương trình sử dụng phần mềm vào công tác kế toán. Trên thị trường có rất nhiều phần mềm như: FAST, ACSOFT, ADSOFT, EFFECT, ……
Ý kiến 5:
Trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ: Xuất phát từ thực tế công tác kế toán sửa chữa lớn TSCĐ tại Công ty là khi phát sinh chi phí sửa chữa lớn đều tính trực tiếp vào chi phí, mặt khác công tác sửa chữa lớn TSCĐ lại thực hiện định kỳ trong năm, nên tháng nào công tác sửa chữa lớn TSCĐ hoàn thành thì giá thành sản phẩm lại cao hơn các tháng khác. Để khắc phục tình trạng giá thành sản phẩm không ổn định do không trích trước chi phi sửa chữa lớn TSCĐ công ty nên thực hiện trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ.
Sửa chữa lớn là việc sửa chữa TSCĐ với thời gian sửa chữa kéo dài và chi phí bỏ ra lớn, hoạt động này có kế hoạch hoặc không có kế hoạch đồng thời có những mục đích khác nhau. Hoạt động sửa chữa có thể mang tính nâng cấp hoặc là phục hồi năng lực sản xuất có thể là do doanh nghiệp tự làm hoặc do thuê ngoài cho nên được hạch toán khác nhau.
Để trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ cuối mỗi năm, công ty tiến hành xem xét, đánh giá tình trạng và khả năng hoạt động của TSCĐ trong công ty, trên cơ sở đó lập dự toán chi phí sửa chữa lớn TSCĐ cho cả năm. Kế toán sử dụng TK 335 – chi phí phải trả để hạch toán nghiệp vụ này.
+ Sửa chữa lớn TSCĐ theo kế hoạch.
Định kỳ tiến hành trích trước chi phí sửa chữa vào chi phí sản xuất kinh doanh. Nợ TK 627, 641, 642
Có TK 335
Kế toán tập hợp chi phí trong quá trình sửa chữa.
Nợ TK 241
Nợ TK 133 ( nếu có)
Có TK 111,112, 152, 153, 334, 338, 331
Kết thúc quá trình sửa chữa.
Nợ TK 211: (nếu sửa chữa mang tính nâng cấp)
Nợ TK 335: (nếu sửa chữa mang tính phục hồi)
Có TK 241: chi phí thực tế
Kế toán xử lý chênh lệch:
a/ Nếu CP sửa chữa thực tế < CP trích trước thì kế toán ghi giảm chi phí
Nợ TK 335
Có TK 627, 641, 642
b/ Nếu CP sửa chữa thực tế > CP trích trước thì kế toán ghi:
Nợ TK 627, 641, 642
Có TK 335
+ Sửa chữa lớn ngoài kế hoạch.
Trong quá trình sửa chữa lớn TSCĐ thì vẫn tập hợp chi phí như trên nhưng đến khi sửa chữa lớn TSCĐ hoàn thành, thì kế toán kết chuyển giá trị công trình sửa chữa.
Nợ TK 211: (nếu sửa chữa mang tính nâng cấp)
Nợ TK 142, 242: (nếu sửa chữa mang tính phục hồi)
Có TK 241
Đồng thời tiến hành phân bổ chi phí vào các kỳ
Nợ TK 627, 641, 64
Có TK 142, 242
KẾT LUẬN
Sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường mở ra cho doanh nghiệp nhiều cơ hội nhưng bên cạnh đó cũng tạo ra cho doanh nghiệp rất nhiều thách thức. Một trong số nhân tố quyết định khả năng sống còn của doanh nghiệp là chất lượng sản phẩm và giá cả hợp lý. Muốn làm được điều đó đòi hỏi doanh nghiệp phải thực hiện tốt công tác quản lý sản xuất, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Do đó, một lần nữa vai trò quan trọng của công tác kế toán nói chung và kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm lại được đề cao. Làm thế nào để kế toán có thể tập hợp được chi phí một cách khoa học, hợp lý, tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm, tạo điều kiện cho doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh về giá chính là bài toán mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng muốn tìm lời giải tối ưu.
Qua thời gian ngắn thực tập tại Công ty TNHH nhà nước một thành viên cơ khí Quang Trung, em nhận thấy công tác kế toán nói chung cũng như kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đã phần nào đáp ứng được những yêu cầu đặt ra. Tuy nhiên nền kinh tế thị trường là nền kinh tế mở luôn luôn vận động. Điều đó không cho phép doanh nghiệp tự hài lòng với những gì đã đạt được mà phải biết năng động, tích cực, đổi mới, sáng tạo trong sản xuất kinh doanh cũng như trong công tác kế toán, đặc biệt là kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Bên cạnh đó Công ty cần phát huy những điểm mạnh vốn có, khắc phục những nhược điểm còn tồn tại để không ngừng phát triển đi lên. Mặt khác, Công ty cũng cần tuân thủ nghiêm chỉnh những quy định của pháp luật, những chế độ chính sách hiện hành. Có như vậy Công ty sẽ ngày càng vững mạnh, chiếm được nhiều ưu thế trên thị trường.
Với vốn hiểu biết và kinh nghiệm còn nhiều hạn chế nên bài viết của em không thể tránh khỏi thiếu sót, khuyết điểm. Vì vậy em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và các cô trong Phòng Tài chính – Kế toán của Công ty để bài viết của em hoàn thiện hơn nữa. Đồng thời giúp em có thêm những kiến thức và kinh nghiệm cho thực tế sau này.
Qua đây cho phép em được gửi lời cảm ơn tới cô Bùi Thị Hằng, các thầy cô trong khoa kế toán, ban lãnh đạo, Phòng Tổ chức lao động và các cô trong Phòng Tài chính - Kế toán của Công ty đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành tốt bài thực tập của mình.
Hà Nội, Ngày 23 tháng 10 năm 2009
Sinh viên
Nguyễn Thị Thanh Thủy
MỤC LỤC
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Hà Nội, ngày ...... tháng ...... năm 2009.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32070.doc