Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Doanh nghiệp Hà Tùng Anh

Tài liệu Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Doanh nghiệp Hà Tùng Anh: ... Ebook Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Doanh nghiệp Hà Tùng Anh

doc115 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1379 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Doanh nghiệp Hà Tùng Anh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Trong nền kinh tế thị trường, mỗi doanh nghiệp phải đối mặt với nhiều khó khăn thử thách. Đó là sự cạnh tranh trên thị trường vê mẫu mã, chất lượng, uy tín... Trước sự cạnh tranh gay gắt ấy buộc mỗi doanh nghiệp phải phát huy mọi lợi thế cạnh tranh của mình, đồng thời phải hợp lý hóa quá trình sản xuất kinh doanh để không ngừng tăng cường sức mạnh trong cạnh tranh của doanh nghiệp. Sức mạnh cạnh tranh của các doanh nghiệp không chỉ ở chất lượng sản nghiệp Nhà nước khẳng định được chỗ đứng của mình trên thị trường.Doanh nghiệp HÀ TÙNG ANH là một trong số không nhiều doanh nghiệp Nhà nước như vậy, các sản phẩm bánh kẹo, bột canh của doanh nghiệp ngày càng được người phẩm đã được thị trường chấp nhận hay các biện pháp quảng cáo khuyếch trương sản phẩm mà trước hết sức mạnh cạnh tranh đó phụ thuộc rất nhiều vào giá cả sản phẩm. Vì vậy công tác tập hợp chi phí và tính đúng giá thành sản phẩm chiếm một vị trí quan trọng, nó tạo điều kiện để doanh nghiệp có thể tìm ra được biện pháp hợp lý hoá giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm. Với sự chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế ở nước ta thời gian qua, bên cạnh một số nhiều doanh nghiệp Nhà nước làm ăn yếu kém đã có không ít doanh tiêu dùng cả nước ưa chuộng, đem lại cho doanh nghiệp nguồn doanh thu cũng như lợi nhuận ngày càng cao trong những năm gần đây. Trong thời gian thực tập tại doanh nghiệp HÀ TÙNG ANH,em da nhận thức được vai trò của công tác tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm, em đã đi sâu nghiên cứu công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm và hoàn thành báo cáo thực tập kế toán với đề tài: "Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp HÀ TÙNG ANH". Báo cáo được chia làm ba phần: Phần một: Tổng quan về doanh nghiep HA TUNG ANH Phần hai: Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiep HA TUNG ANH. Phần ba: Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiep HA TUNG ANH. Tuy nhiên, đây là lần đầu tiếp xúc thực tế với công tác kế toán và do khả năng, kiến thức của bản thân còn nhiều hạn chế nên báo cáo không thể tránh khỏi những sai sót, rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô để báo cáo thực tập kế toán của em được hoàn thiện hơn. Phần một Tổng quan về doanh nghiệp HÀ TÙNG ANH I. Đặc điểm doanh nghiệp HÀ TÙNG ANH với quá trình hình thành và phát triển Tổ chức hạch toán kế toán mỗi doanh nghiệp luôn luôn phụ thuộc vào đặc điểm, tình hình cụ thể của đơn vị đó như đặc điểm về tổ chức, quản lý sản xuất, đặc điểm về dây chuyền, công nghệ sản xuất... gắn với quá trình hình thành sản xuất kẹo với 2 dây chuyền sản xuất có công suất 1,0 tấn/ca. - Phân xưởng bánh với 1 dây chuyền sản xuất, công suất 2,0 tấn/ca. Năm 1999, phân xưởng kẹo của nhà máy được tách ra để thành lập nhà máy HÀ ANH. Nay là doanh nghiệp bánh kẹo HÀ ANH . Trong giai đoạn tiếp theo nhà máy bánh kẹo HÀ ANH đã khắc phục những khó khăn để không ngừng phát triển sản xuất kinh doanh. Năm 2000, nhà máy bổ sung hai lò thủ công sản xuất kem xốp với công suất 120kg/ca. Trong những năm 2000- 2001, nhà máy đã mở rộng sản xuất bánh quy bằng việc lắp đặt thêm một dây chuyền sản xuất bánh quy Đài Loan nướng bánh bằng lò điện với công suất lớn và sự phát triển của doanh nghiệp ngay càng di lên. 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp HÀ TÙNG ANH. Doanh nghiệp HÀ TÙNG ANH là doanh nghiệp Nhà nước. Tiền thân của doanh nghiep là nhà máy bánh kẹo HÀ ANH được thành lập tháng 6 năm 1992. Ngay từ khi ra đời, nhà máy bánh kẹo HÀ ANH đã sản xuất những sản phẩm truyền thống của mình như bánh quy, bánh lương khô, kẹo cứng, kẹo mềm. Năng lượng sản xuất của nhà máy lúc bấy giờ bao gồm: - Phân xưởng sản xuất mỳ sợi với 3 dây chuyền sản xuất đạt năng suất 1,3 - 2 tấn/ca. - Phân xưởng keo suất 2,0 tấn - 2,2 tấn/ca. Năm 1999 nhà máy lắp đặt một dây chuyền sản xuất bánh kem xốp của cộng hoà liên bang Đức với công suất 0.8tấn/ca. Năm 2000 nhà máy đầu tư thêm dây chuyền sản xuất bánh kem xốp phủ Sôcôla của Cộng hoà liên bang Đức có công suất 0,4 tấn/ca. Ngày 29/9/2001 nhà máy có quyết định đổi tên thành doanh nghiep HÀ TÙNG ANH. Năm 2002, doanh nghiệp HÀ TÙNG ANH đã đầu tư dây chuyền sản xuất bột canh Iốt có công suất 1 – 1.2 tấn/ca. Năm 2003, một bộ phận của doanh nghiep đã liên doanh với Công ty của DÀI LOAN thành lập liên doanh sản xuất Sôcôla, 70% số sản phẩm này dùng để xuất khẩu. Trong những năm qua, doanh nghiệp HÀ TÙNG ANH đã đạt được những thành công lớn, trong khi có không ít các cơ sở xí nghiệp không trụ được đã bị giải thể. HÀ TÙNG ANH đã tự tìm được hướng đi và cách làm đúng cho chính mình, khẳng định được vị trí trên thị trường, tạo được niềm tin cho người tiêu dùng. Có thể khái quát tình hình hoạt động của doanh nghiệp trong những năm gần đây qua một số chỉ tiêu dưới đây . Bảng 1: Một số chỉ tiêu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong những năm gần đây STT Chỉ tiêu ĐV tính Năm 2003 2004 2005 2006 2007 1. Tổng sản lượng Tỷ 58,930 80,090 92,744 104,873 109,948 2 Tổng doanh thu bán hàng Tỷ 73,861 93,262 117,900 129,583 137,401 3. Lợi nhuận Tỷ 2,570 1,816 0,657 2,530 2,900 4. Khoản nộp ngân sách Tỷ 7,018 9,657 8,438 8,645 8,5 5. Sản phẩm chủ yếu - Bánh các loại - Kẹo các loại - Bột canh Tấn Tấn Tấn 3456 102 3284 3592 992 4818 4467 1088 5490 4715 1201 6547 5000 1250 6700 6. Thu nhập bình quân Cán bộ công nhân viên/tháng 1000đ 700 800 980 1200 1500 1.2. Đặc điểm về tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý sản xuất * Về tổ chức sản xuất của doanh nghiệp: doanh nghiệp HÀ TÙNG ANH có 6 phân xưởng, sản xuất trong đó có 5 phân xưởng sản xuất chính và một phân xưởng sản xuất phụ. - Phân xưởng bánh I: sản xuất bánh lương khô, bánh quy dứa, quy bơ. Trong phân xưởng có các tổ nhào trộn, tổ lò, tổ bao gói. - Phân xưởng bánh II: sản xuất các loại bánh kem xốp, bánh phủ Sôcôla. - Phân xưởng bánh III: sản xuất các loại bánh quy hộp, bánh Marie, Petít... - Phân xưởng bánh kẹo: sản xuất các loại bánh cứng, mềm, trái cây, sữa dừa, Sôcôla... - Phân xưởng bột canh: Chuyên sản xuất các loại bột canh 200gr, bột canh Iốt 200gr, 175gr, 270gr, bột canh Iốt ngũ vị. - Phân xưởng cơ điện: Là phân xưởng sản xuất phụ đảm nhiệm việc sửa chữa và bảo dưỡng máy móc của các phân xưởng sản xuất. Trong phân xưởng cơ điện có các tổ chức sản xuất: Tổ lò hơi, tổ hàn gò, tổ điện, tổ sửa chữa. Do các phân xưởng có nhiệm vụ sản xuất các loại sản phẩm khác nhau, sản phẩm của từng phân xưởng đều là thành phẩm, nên các phân xưởng có tính độc lập cao trong sản xuất. * Cơ cấu bộ máy quản lý ở doanh nghiệp HÀ TÙNG ANH Dựa trên đặc điểm tổ chức sản xuất và yêu cầu quản lý của doanh nghiep là tập trung thống nhất, cơ cấu quản lý của doanh nghiep được thiết lập theo sơ đồ sau. Sơ đồ 1: Giám đốc Công ty Phó giám đốc Kinh doanh Kế toán trưởng Phó giám đốc kỹ thuật Phòng kế hoạch vật tư Phòng tài vụ Ban bảo vệ Phòng tổ chức Phòng hành chính Phòng kỹ thuật Ban xây dựng cơ bản Giám đốc Công ty Phó giám đốc Kinh doanh Kế toán trưởng Phó giám đốc kỹ thuật Phòng kế hoạch vật tư Phòng tài vụ Ban bảo vệ Phòng tổ chức Phòng hành chính Phòng kỹ thuật Ban xây dựng cơ bản - Giám đốc doanh nghiệp là người đại diện pháp nhân cho doanh nghiệp, chỉ đạo trực tiếp mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiep. - Phó giám đốc kỹ thuật giúp việc cho giám đốc, phụ trách công tác kỹ thuật, bồi dưỡng nâng cao trình độ công nhân, điều hành kế hoạch tác nghiệp các phân xưởng. - Phó giám đốc kinh doanh giúp việc cho giám đốc phụ trách công tác kinh doanh tiêu thụ sản phẩm, công tác hành chính quản trị và bảo vệ. Các phòng ban có chức năng tham mưu cho Giám đốc là: - Phòng kế hoạch - vật tư tham mưu cho Giám đốc và kế hoạch tổng hợp, kế hoạch giá thành, điều độ sản xuất, cung ứng vật tư và tiêu thụ sản phẩm. - Phòng kỹ thuật tham mưu cho Giám đốc về kỹ thuật gồm tiến bộ kỹ thuật, quản lý quy trình kỹ thuật. - Phòng hành chính theo dõi thực hiện các mặt hành chính, quản trị đời sống, y tế, sức khỏe. - Phòng tài chính - kế toán tham mưu cho Giám đốc về công tác kế toán, tài chính góp phần quan trọng vào việc quản lý các hoạt động kế toán - tài chính. - Phòng tổ chức có chức năng tham mưu cho Giám đốc về tổ chức cán bộ, lao động, soạn thảo các nội quy, quy chế tuyển dụng lao động. - Ban bảo vệ tổ chức công tác bảo vệ nội bộ, công tác tự vệ và nghĩa vụ dân sự. - Ban xây dựng cơ bản lập kế hoạch xây dựng, thực hiện sửa chữa nhà xưởng, văn phòng doanh nghiệp. 1.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất các sản phẩm chủ yếu của doanh nghiệp HÀ TÙNG ANH. Hiện nay doanh nghiệp HÀ TÙNG ANH sản xuất và tiêu thụ gần 40 loại sản phẩm bánh kẹo các loại. Mỗi loại sản phẩm có đặc trưng riêng do thành phần cấu tạo nên chúng không hoàn toàn giống. Các loại sản phẩm này được sản xuất trên các dây chuyền công nghệ tại 5 phân xưởng sản xuất. Trên cùng một dây chuyền công nghệ có thể sản xuất ra nhiều loại sản phẩm khác nhau nhưng có sự tách biệt về thời gian. Ví dụ: - Dây chuyền sản xuất bánh kem xốp có thể sản xuất ra các loại bánh kem xốp như kem xốp Sôcôla 170gr, 150gr, kem xốp 470gr, 270gr, Xốp hộp, xốp phomát... - Dây chuyền sản xuất bánh quy ở phân xưởng Bánh I. Có thể sản xuất bánh mem, bánh quy hoa quả, bánh lương khô thường, bánh lương khô Cacao... Quy trình công nghệ sản xuất ở doanh nghiệp theo kiểu giản đơn chế biến liên tục, khép kín không thể gián đoạn về mặt thời gian và kỹ thuật, sản xuất với mẻ lớn, công tác sản xuất được tiến hành theo hướng cơ giới hoá một phần thủ công. Mỗi loại sản phẩm ở các phân xưởng được sản xuất theo các công đoạn khác nhau với nhiều thao tác cụ thể, được phân chia tỉ mỉ để phục vụ việc xác lập định mức công việc và định mức lao động cho mỗi sản phẩm. Sơ đồ 2: Dây chuyền sản xuất bánh quy tại phân xưởng bánh I Nguyên liệu Nhào trộn Cán Nhập kho Bao bì Thành phẩm Thành hình Nướng Trong dây chuyền công nghệ sản xuất này, từ công đoạn phối liệu đến khi thành sản phẩm, quá trình sản xuất diễn ra liên tục. Chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào các loại nguyên vật liệu (gồm có nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ) được đưa vào khâu phế liệu. Trong công đoạn sản xuất, ngoài chi phí nguyên vật liệu là chủ yếu còn có chi phí nhân công trực tiếp sản xuất, các khoản trích theo lương cũng chiếm tỷ trọng lớn. Khâu bao gói sản phẩm, chi phí bao bì là chi phí chiếm tỷ lệ trọng cao. Quy trình sản xuất bánh quy trên, nguyên liệu (gồm bột mỳ, đường, bơ, sữa...) chiếm khoảng 70 -75% tổng chi phí phát sinh, chi phí bao gói 5 - 10%, còn lại là các chi phí về nhân công, hao mòn máy móc thiết bị... Tại phân xưởng sản xuất bánh II dây chuyền sản xuất bánh kem xốp được khái quát trong sơ đồ sau: Sơ đồ 3: Dây chuyền sản xuất bánh kem xốp (phân xưởng bánh II) Bột mì phẩm màu Trộn bột Tráng vỏ bánh Tráng phết kem vào bánh Dân nướng Đánh bánh kem Trộn đường sữa, bơ Nhập kho Chọn lọc đóng hộp Đóng gói Cắt bánh Làm lạnh Nguyên liệu làm bánh kem xốp có bột mỳ, bột sắn, muối, dầu thực vật, sữa, đường... Sơ đồ 4: Dây chuyền sản xuất kẹo cứng tại phân xưởng kẹo Hoà đường Nấu Làm lạnh Máy gói Máy lăn côn Vuốt kẹo Tạo nhân Bơm nhân Sàng và làm lạnh Gói tay Dập hình Nguyên liệu làm kẹo gồm có đường kính, nha, phụ, gea... Ngoài các chi phí về nguyên liệu chính, nguyên liệu phụ, chi phí nhân công... nằm trong chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm còn có chi phí về khấu hao tài sản cố định, chi phí về điện nước, chi phí công cụ, dụng cụ... Vì vậy việc tập hợp đúng, đủ và chính xác là đòi hỏi tất yếu và quan trọng đối với doanh nghiệp nhằm làm giảm tối đa chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm. II. Tổ chức kế toán tại doanh nghiệp HÀ TÙNG ANH. Phòng tài vụ doanh nghiệp có chức năng giúp Giám đốc doanh nghiệp chỉ đạo, thực hiện công tác kế toán, thống kê, thu nhập và xử lý thông tin kinh tế, thực hiện hoạch toán kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp. Từ đó kiểm tra và đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tình hình và hiệu quả sử dụng vốn nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Tài vụ doanh nghiệp có các nhiệm vụ cụ thể sau: Trước hết, phòng tài vụ có chức năng tổ chức bộ máy kế toán, thống kê, ghi chép, tính toán, phản ánh tình hình tăng, giảm tài sản, nguồn vốn và phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp một cách chính xác và trung thực. Thứ hai, Phòng có nhiệm vụ tổ chức xác định và phản ánh kịp thời, chính xác, kiểm kê tài sản và đánh giá định kỳ, cũng như chuẩn bị đầy đủ thủ tục và tài liệu cần thiết cho việc xử lý các khoản mất mát, hư hỏng và đề ra các biện pháp xử lý. Phòng có nhiệm vụ tính toán và trích nộp đủ kịp thời các khoản nộp Ngân sách, nộp Tổng Công ty, để lại doanh nghiep các quỹ, tính toán các khoản tiền vay và nợ phải trả, bảo quản, lưu giữ các tài liệu kế toán. Tổ chức kế toán tại doanh nghiep được thực hiện theo hình thức tập trung, thực hiện toàn bộ công tác hạch toán kế toán của doanh nghiep từ việc xử lý chứng từ, ghi số kế toán tổng hợp, kế toán chi tiết cho đến việc lập báo cáo kế toán. Tổ chức bộ máy kế toán gồm 12 người, mỗi người phụ trách một khâu, được thể hiện qua sơ đồ sau: 2.1. Tổ chức bộ máy kế toán của doanh nghiệp HÀ TÙNG ANH. Sơ đồ 5: Tổ chức kế toán tại doanh nghiệp HÀ TÙNG ANH. Kế toán trưởng Kế toán tài sản cố định Kế toán lương Kế toán vật tư Kế toán chi phí giá thành Kế toán tiêu thụ Kế toán thanh toán Kế toán ngân hàng Kế toán công nợ Thủ quỹ Kế toán tổng hợp Trong đó kế toán trưởng đồng thời cũng là trưởng phòng tài vụ chịu trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn toàn bộ công tác kế toán, thống kê, thông tin kinh tế trong toàn bộ doanh nghiệp. Kế toán vật tư: Thực hiện hạch toán chi tiết, tổng hợp nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, phụ trách tài khoản 152, 153, 142. Kế toán tài sản cố định thực hiện hạch toán chi tiết, tổng hợp sự biến động của tài sản cố định, khấu hao tài sản cố định và sửa chữa tài sản cố định. Kế toán tài sản cố định phụ trách tài khoản 211, 124, 241. Kế toán lương: Có nhiệm vụ thực hiện hạch toán chi tiết và tổng hợp tiền lương, các khoản trích theo lương, lập bảng thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên trong toàn doanh nghiệp - kế toán lương phụ trách tài khoản 334, 338, 622, 6271. Kế toán tiêu thụ: có nhiệm vụ theo dõi và phản ánh tình hình biến động tăng, giảm thành phẩm, tình hình tiêu thụ thành phẩm. Căn cứ vào các chứng từ như phiếu nhập kho thành phẩm, xuất kho thành phẩm, hoá đơn GTGT... kế toán phản ánh vào tài khoản 115, 157, 632... Kế toán quỹ: Thực hiện hạch toán chi tiết, tổng hợp tình hình thu - chi - tồn quỹ tiền mặt, tổng hợp hạch toán nội bộ doanh nghiep như tạm ứng, thanh toán tạm ứng, các khoản phải thu, phải trả kế hoạchác, nhật ký cược, ký quỹ dài hạn, phụ trách các tài khoản 111, 141, 3388, 341. Kế toán công nợ: Có nhiệm vụ theo dõi và phản ánh tình hình thanh toán của khách hàng, các đại lý, các cửa hàng giới thiệu sản phẩm... kế toán công nợ theo dõi tài khoản 131. Kế toán ngân hàng: Phụ trách các công việc giai dịch, theo dõi và tính toán lãi vay, kế hoạch trả lãi vay và trả gốc tiền vay với ngân hàng và theo dõi các khoản phải trả nhà cung cấp. Công ty có tài khoản tại ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội, Ngân hàng công thương .Kế toán ngân hàng theo dõi tài khoản 112, 331, 311, 341. Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm: Có nhiệm vụ hàng tháng thực hiện hạch toán chi tiết và tổng hợp chi phí sản xuất, tính giá thành và các chi phí thời kỳ kế toán phần hành này phụ trách các tài khoản 621, 622, 627, 641, 642. Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tổng hợp toàn bộ các số liệu phụ trách các tài khoản còn lại, lên bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, lập các báo biểu kế toán. Cuối mỗi quý lập bảng giải trình, bảng quyết toán vào cuối năm để giải trình lên cấp trên. Thủ quỹ: Căn cứ vào các chứng từ hợp pháp tiến hành xuất - nhập quỹ, đồng thời tiến hành ghi số quỹ. Ngoài ra để đảm bảo cho công tác kế toán được chính xác thực sự đi sâu sát với thực tế sản xuất, thuận lợi cho việc tập hợp số liệu ghi số kế toán, đối chiếu, kiểm tra, ở mỗi phân xưởng đều có các nhân viên thống kê. Các nhân viên này theo dõi tình hình sử dụng lao động, vật tư một cách giản đơn và hàng tháng lập các báo cáo gửi lên phòng kế toán. 2.2. Tổ chức hạch toán tổng hợp tại doanh nghiệp * Doanh nghiệp HÀ TÙNG ANH sử dụng hình thức ghi số kế toán tổng hợp là hình thức “Nhật ký chung” hình thức ghi số này rất phù hợp với việc sử dụng kế toán trên máy vi tính của doanh nghiệp. Gồm có các số: Nhật ký chung, Sổ cái cái tài khoản và Số thẻ kế toán chi tiết. Quy trình ghi số tổng hợp theo hình thức “Nhật ký chung” tại doanh nghiep được thực hiện như sau: Sơ đồ 6: Chứng từ gốc Nhật ký chung Sổ cái Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Sổ thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Ghi chú: Kế toán ghi hàng ngày Cuối tháng tổng hợp tính toán số liệu Quan hệ đối chiếu số liệu Cơ sở để ghi sổ sách bao gồm: - Các chứng từ ban đầu như phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, xuất vật tư theo hạn mức, hoá đơn GTGT... được sử dụng theo Quyết định 1141 TC/CĐKT Ban hành ngày 01/11/1995 và mẫu số 01/GTKT/3LL của Bộ Tài chính. - Các báo cáo sử dụng vật tư, lao động do các phân xưởng sản xuất gửi lên. * Doanh nghiệp HÀ TÙNG ANH áp dụng phương pháp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ với thuế suất là 10%. * Doanh nghiệp áp dụng phương pháp hạch toán tổng hợp hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. * Doanh nghiệp sử dụng hệ thống tài khoản đầy đủ và chi tiết cho từng loại sản phẩm, từng khách hàng. Hệ thống khách hàng được mã hoá, theo dõi riêng theo các phương thức thanh toán tiền hàng. * Doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính trị giá vốn thành phẩm xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền. * Cách thức tập hợp chi phí theo từng bộ phận, tưng khu vực và phân bổ chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp theo tổng số tấn sản phẩm bán ra. Phần hai Tình hình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp HÀ TÙNG ANH (lấy ví dụ tháng 01/2007 để minh hoạ) Là một doanh nghiệp hạch toán kinh doanh độc lập, doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trước kết quả hoạt động sản xuất - kinh doanh của mình. Kế toán với chức năng cung cấp thông tin chính xác về hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt trong cơ chế thị trường cạnh tranh khốc liệt hiện nay. Có thể thấy rằng trong các khâu kế toán, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đóng một vài trò rất quan trọng vì nó vừa phản ánh một cách chi tiết, vừa tổng hợp tình hình sử dụng vật tư lao động, trang thiết bị, vốn bằng tiền trong sản xuất. Thông qua số liệu do phần hành kế toán này cung cấp, các nhà quản trị có thể đề ra quyết định phù hợp cho sự phát triển của sản xuất - kinh doanh và quản trị doanh nghiệp. 2.1. Nội dung chi phí sản xuất ở doanh nghiệp. * Chi phí sản xuất trực tiếp: gồm có nguyên liệu chính (đường, bột mì, bơ, sữa các loại...) nguyên liệu phụ (trứng gà, dầu Shortening, muối, tinh dầu...) nhiên liệu (than Kiple) bao bì (túi đựng, đề can...) * Chi phí nhân công trực tiếp: Là các khoản tiền công phải trả cho công nhân sản xuất trực tiếp và các khoản trích theo lương của công nhân sản xuất trực tiếp (Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn). * Chi phí sản xuất chung của doanh nghiệp bao gồm các chi phí liên quan đến việc phục vụ sản xuất, quản lý phân xưởng phát sinh trong quá trình sản xuất ở phạm vi phân xưởng. - Chi phí nguyên vật liệu dùng chung cho phân xưởng, đó là phụ tùng thay thế cho máy móc sản xuất ở phân xưởng. - Chi phí công cụ, dụng cụ phụ vụ cho phân xưởng, phân xưởng như máy dán hộp, quần áo bảo hộ lao động... - Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý phân xưởng (quản đốc, phó quản đốc...). Chi phí khấu hao tài sản cố định, khấu hao máy móc thiết bị dùng cho sản xuất trong phân xưởng. - Chi phí dịch vụ mua ngoài như điện, nước... 2.2. Đối tượng tập hợp chi phí Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà kế toán phải tiến hành tập hợp chi phí. Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên đặc biệt quan trọng của toàn bộ công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở mỗi doanh nghiệp. Tại doanh nghiệp HÀ TÙNG ANH, trên một dây chuyền công nghệ có thể sản xuất ra nhiều loại sản phẩm khác nhau nhưng tại những thời điểm nhất định thì chỉ sản xuất một loại sản phẩm. Quy trình sản xuất các loại bánh kẹo, bột canh đều khép kín, kết thúc một ca máy cũng là sản phẩm hoàn thành và không só sản phẩm dở dang. Do đó, căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ và đặc điểm tổ chức sản xuất, kế toán doanh nghiep xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là theo từng loại sản phẩm và theo từng phân xưởng sản xuất (đối với chi phí sản xuất chung). Riêng đối với phân xưởng có khi việc sửa chữa bảo dưỡng máy móc cho phân xưởng sản xuất nào thì chi phí phát sinh sẽ được tập hợp vào chi phí sản xuất chung của phân xưởng sản xuất đó. 2.3. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và hệ thống tài khoản, sổ sách kế toán tập hợp chi phí sản xuất - tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở doanh nghiệp là từng loại sản phẩm, nếu đối với các chi phí liên quan trực tiếp tới sản xuất loại sản phẩm nào thì được tập hợp ngay cho sản phẩm đó. Tuy vậy, có những chi phí liên quan đến việc sản xuất nhiều loại sản phẩm sẽ được kế toán tiến hành phân bổ cho từng loại sản phẩm theo những tiêu thực phân bổ thích hợp. Như vậy, kế toán doanh nghiệp đã áp dụng hai phương pháp phân bổ trực tiếp và phương pháp phân bổ gián tiếp. Do doanh nghiệp tổ chức kế toán theo phương pháp kê khai thường xuyên nên các tài khoản được sử dụng trong công tác tập hợp chi phí sản xuất bao gồm: * Tài khoản 621: Chi phí nguyên liệu trực tiếp để tập hợp chi phí nguyên vật liệu phát sinh trong tháng cho việc sản xuất sản phẩm, tài khoản nay được chi tiết cho 5 phân xưởng sản xuất. - Tài khoản 6211: tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh ở phân xưởng bánh I. - Tài khoản 6212: tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh ở phân xưởng bánh II. - Tài khoản 6213: tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh ở phân xưởng kẹo. - Tài khoản 6215: tập hợp chi phí nguyên vật liệu phát sinh ở phân xưởng bột canh. * Tài khoản 622: chi phí nhân công trực tiếp, dùng để tập hợp các chi phí về tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân sản xuất trực tiếp. Tài khoản 622 cũng được chi tiết thành 5 tiểu khoản từ 1 - 5 cho 5 phân xưởng sản xuất. * Tài khoản 627: chi phí sản xuất chung được chi tiết thành: - 6217: Tập hợp chi phí nhân viên phân xưởng. - 6272: Tập hợp chi phí nguyên vật liệu chung cho phân xưởng. - 6273: Tập hợp chi phí công cụ, dụng cụ xuất dùng cho sản xuất ở phân xưởng. - Tài khoản 6274: phản ánh chi phí khấu hao ở phân xưởng sản xuất. - Tài khoản 6277: phản ánh dịch vụ mua ngoài phụ vụ cho sản xuất ở phân xưởng. - Tài khoản 6278: phản ánh các chi phí bằng tiền khác phục vụ cho sản xuất. * Tài khoản 154: chi phí sản xuất dở dang được chi tiết theo 5 phân xưởng sản xuất. 2.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất Trong khuôn khổ báo cáo em chỉ xin nêu cách tập hợp chi phí sản xuất ở phân xưởng bánh I, cách thức tập hợp chi phí sản xuất ở các phân xưởng khác tương tự. 2.4.1. Hạch toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm Chi phí sản xuất về nguyên vật liệu tại doanh nghiệp chiếm khoảng 70 - 80% tổng chi phí sản xuất. Tài khoản 152 - nguyên vật liệu được kế toán doanh nghiệp chi tiết thành các tiểu khoản. - Tài khoản 1521 - nguyên vật liệu chính gồm: bột mì, bột sữa, nha, đường... - Tài khoản 1522 - nguyên vật liệu phụ: Muối, trứng gà, dầ Shortening, bột hương liệu như bột Ca cao, bột cam, tinh dầu các loại... - Tài khoản 1523 - nhiên liệu: Than Kiple, xăng, dầu... - Tài khoản 1524 - phụ tùng thay thế dùng cho công tác sửa chữa bảo dưỡng các loại máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ sản xuất như các loại dây máy, lò xo, trục máy... Tài khoản 1525 - thiết bị dụng cụ vật liệu xây dựng cơ bản như sơ các loại, xi măng... - Tài khoản 1562 - bao bì các loại: túi P.E, hộp Carton, khay nhựa, giấy gói lương khô... - Tài khoản 1527 - nguyên liệu khác - Tài khoản 1528 - phế liệu thu hồi gồm các loại bao bì rách hỏng, bột mì, đường rơi vãi... Để thuận lợi cho công tác quản lý và sử dụng nguyên vật liệu, Công ty đã mã hoá và lập thành danh mục. Khi mã hoá, chữ số thứ hai trong mã số nhóm của loại nguyên, nhiên vật liệu dó. Ví dụ: Bột mì, đường thuộc nhóm 1(1521) có mã số là 01001 và 01002, túi P.E mềm là bao bì thuộc nhóm (1526) có mã số là 06001. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất từng tháng và lượng nguyên, nhiêu vật liệu định mức tiêu hao cho từng tấn sản phẩm, phòng kế hoạch vật tư tính ra lượng nguyên nhiên vật liệu định mức để sản xuất từng loại sản phẩm trong tháng, từ đó phong kế hoạch vật tư sẽ lập ra “phiếu lĩnh vật tư theo vượt mức” cho từng phân xưởng. Lượng nguyên, nhiên liệu (j) cần cho sản xuất sản xuất sản phẩm (i) = Định mức nguyên vật liệu (j) để sản xuất 1 tấn sản phẩm (i) x Sản lượng kế hoạch sản phẩm (i) (tấn) VD: Tháng 01/2007 phòng kế h hoạch vật tư đề ra kế hoạch sản xuất cho phân xưởng bánh I như sau: Bảng 2: Kế hoạch sản xuất sản phẩm tháng 01/2007 phân xưởng bánh I STT Tên sản phẩm Số lượng kế hoạch (kg) 1. Bánh mềm 7500 2. Bánh quy hoa quả 1500 3. Lương khô thường 25.000 4. Lương khô Cacao 15.000 Tổng cộng 49.000 Bảng 3: Định mức tiêu hao vật tư cho một tấn sản phẩm phân xưởng bánh I STT Tên vật tư Đơn vị tính Mềm Quy hoa quả Lương khô thường Lương khô Cacao 1. Bột mì Kg 690 710 780 760 2. Đường Kg 220 226 115 118 3. Bột sữa gầy Kg 28,5 29 14,2 14,6 ... ..... .... ... ... ... .... Từ đó tính ra lượng bột mì hạn mức cấp cho phân xưởng bánh I: 7,5 x 0,69 + 1,5 x 0,71 + 0,78 x 25 + 15 x 0,76 = 37,14 (tấn) Nếu trong tháng kế hoạch sản xuất được điều chỉnh tăng, phòng kế hoạch vật tư sẽ lập thêm phiếu xuất kho nguyên vật liệu căn cứ vào số lượng sản phẩm tăng thêm và định mức hao phí nguyên vật liệu cho từng sản phẩm. Để quản lý chặt chẽ, phản ánh được chi phí thực tế phát sinh tại các phân xưởng, doanh nghiệp có nhân viên thống kê theo dõi việc dùng, sử dụng nguyên vật liệu tại phân xưởng. Nhân viên thống kê có nhiệm vụ thống kê số lượng nguyên nhiên liệu tiêu hao cho sản xuất sản phẩm hàng ngày tại phân xưởng. Cuối tháng nhân viên thống kê tập hợp lượng tiêu hao của từng loại nguyên nhiên vật liệu cho sản xuất từng loại sản phẩm và lập “Báo cáo sử dụng vật tư” . Chi phí vật liệu phụ, bao bì cũng được tập riêng cho từng loại sản phẩm, một số loại nguyên vật liệu phụ khác, nhiên liệu được dùng sản xuất nhiều loại sản phẩm thì được tập hợp lại toàn bộ, cuối tháng nhân viên thống kê cần tiến hành phân bổ cho từng loại sản phẩm. Trên thực tế dược sử dụng để phân bố là theo sản lượng thực tế của sản phẩm trong tháng. Các loại vật liệu phụ cần phân bố là các loại tinh dầu, phẩm màu, hương liệu dầu Shortening, NH4HCO3, NaHSO3,... than Kiple. Ví dụ: Công thức phân bổ than: Khối lượng than sản xuất sản phẩm (i) = Tổng khối lượng than phát sinh Tổng số lượng của các sản phẩm của phân xưởng x Sản lượng sản phẩm (i) Căn cứ vào sô liệu trong báo cáo sử dụng vật tư (bảng 5), lượng than đã chi dùng là 5.370kinh doanh, lượng than phân bố cho sản xuất các sản phẩm là: Lượng than cho sản xuất bánh Quy hoa quả: x 1.615 = 176 (kg) Lượng than sản xuất Lương khô Cacao: x 15.183 = 1.653 (kg) Lượng than sản xuất Lương khô thường: x 25.046 = 2726,5 (kg) Lượng than sản xuất bánh Mềm: x 7482 = 814,5 (kg) Bảng 4: Bảng kết quả công việc tại phân xưởng bánh I Tên sản phẩm Số lượng thực tế (kg) Bánh mềm 7482 Bánh quy Hoa quả 1615 Lương khô thường 25.046 Lương khô Cacao 15.183 Tổng cộng 49.326 Sau khi tập hợp và phân bố tất cả các loại nguyên nhiên vật liệu, bao bì cho các sản phẩm trong phân xưởng, thống kê phân xưởng bánh I hoàn thành “Báo cáo sử dụng vật tư và cuối tháng giử cho kế toán vật tư. Căn cứ vào các chứng từ nhập, xất vật tư của thủ kho doanh nghiệp thủ kho phân xưởng, kế toán vật tư tiến hành phân loại chứng từ theo từng loại, từng nhom vật liệu và đối tượng sử dụng. Từ đó tính ra giá trị vật tư xuất dùng theo phương pháp đơn giá bình quân gia quyền. Đơn giá bình quân của vật liệu (j) = Giá trị thực tế nguyên vật liệu (j) tồn đầu tháng Số lượng vật liệu (j) tồn đầu tháng + Giá trị thức tế nguyên vật liệu (j) nhập trong tháng Số lượng vật liệu (j) nhập trong tháng. Ví dụ: Đầu tháng 01/2007 bột sữa gầy tồn 1532 kg trị giá 54.571.370đ - trong tháng, bột sữa gầy được nhập hai lần, căn cứ hoá đơn GTGT và phiếu nhập kho Lần1: Giá mua chưa có VAT là: 89.375.000đ, chi phí thu mua 450.000đ, hàng mua được bớt giá 500.000đ. Khối lượng thực nhập 2497 kg (hao hụt trong định mức 3kg). Lần 2: Giá mua chưa thuế GTGT là : 36.874.000đ, khôi lượng thực nhập 998 kg (hao hụt định mức 2kg). Khi đó giá đơn vị 1 kg sữa gầy xuất dùng trong tháng là: 54.571.370 + (89.375.000 + 450.000 - 500.000) + 36.874.000 1532 + 2.497 + 998 = 35.959,9đ (đ/kg) Căn cứ vào “phiếu lĩnh vật tư theo hạn mức” kế toán vật tư sẽ đối chiếu với “báo cáo sử dụng vật tư” cho thống kê phân xưởng gửi lên về giá trị vật liệu thực xuất cho các phân xưởng, số lượng tồn kho cuối kỳ tại các phân xưởng. Kế toán vật tư sẽ nhập số liệu từ báo cáo sử dụng vật tư vào Nhật ký chung. Máy tính sẽ áp dụng giá cho từng nguyên liệu thực tế sử dụng cho sản xuất và máy sẽ tự động tính ra hao phí nguyên vật liệu cho sản xuất từng loại sản phẩm. Ví dụ: Kế toán vật tư nhập vào Nhật ký chung bằng bút toán Nợ Tài khoản 6211- quy hoa quả (46,83 x 35959,9) : 1.684.002 Có Tài khoản 1521-Ms 01004 (bột sữa gầy): 1.684.002 Bút toán này là căn bản để máy đưa ra bảng “chi tiết chứng từ - bút toán”. Đây là bảng tập hợp về số lượng và giá trị các loại nguyên nhiên liệu đã sử dụng để sản xuất một loại sản phẩm. Bảng 6: Doanh nghiệp HÀ TÙNG ANH Chi tiết chứng từ - bút toán Ngày 31/01/2007 Diễn giải : Xuất vật tư cho Quy hoa quả Mã VT Tên vật tư Lượng Đơn giá Tiền TK Nợ TK Có 01001 Bột mì 1.148,2 3.613,4 4.148.906 6211 1521 01002 Đường 365,4 5.327,6 1.946.705 6211 1521 01004 Bột sữa gầy 46,83 39.959,9 1.684.002 6211 1521 02001 Muối 0,2 847 169,4 6211 1522 02005 Trứng gà 150 763 114.450 ._.6211 1522 02007 Vanilla 0,15 20.108 3.016 6211 1522 02208 Tinh dầu cam 1,8 47.512 85.521 6211 1522 02410 NH4 HCO3 0,3 38.593,8 11.578 6211 1522 03001 Than Kiple 176 1.715,7 301.963 6211 1522 06002 Túi PE Quy hquả 4860 87,6 425.736 6211 1526 153c Băng dính 2 12.000 24.000 6211 153c 06312 Bìa lót đáy thùng 330 126 41.580 6211 1526 06402 Hộp Carton Quy hq 330 1.143 377.190 6211 1526 Tổng cộng x x 9.164.816 x x Máy tính cũng bị động nhập số liệu về xuất nguyên vật liệu (cả về số lượng và giá trị) vào sổ chi tiết vật tư và đưa ra “Bảng tổng hợp nhập – xuất - tồn nguyên vật liệu”, đồng thời cũng tự động nhập số liệu vào sổ cái Tài khoản 621 và Tài khoản 152. Cuối tháng kế toán thực hiện bút toán kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ở từng phân xưởng. Đối với phân xưởng bánh I, kế toán ghi vào Nhật ký chung bằng bút toán: Nợ Tài khoản 1541: 248.433.726 Có Tài khoản 6211: 248.433.726 Bảng 7: Doanh nghiệp HÀ TÙNG ANH Chi tiết chứng từ bút toán Ngày 31/01/2007 Diễn giải: xuất vật tư cho lương khô Cacao Mã VT Tên vật tư Lượng Đơn giá Tiền TK Nợ TK Có 01001 Bột mì 11.543,6 3.613,4 41.771.664 6211 1521 01002 Đường 1.791,6 5.327,6 9.644.928 6211 1521 01004 Bột sữa gầy 221,82 39.959,9 7.976.625 6211 1521 02001 Muối 1,8 847 1.524 6211 1522 02007 Vanilla 1,5 20.108 30.162 6211 1522 02204 Tinh dầu cam 120 32.10,0 3.852.000 6211 1522 02410 NH4 HCO3 3 38.593,8 115.781 6211 1522 03001 Than Kiple 1.653 1.715,7 2.8 6211 1523 06304 Túi PE Quy hquả 3.070 856,2 2.628.635 6211 1526 153c Băng dính 16 12.000 192.000 6211 153c 06312 Bìa lót đáy thùng 1.530 126 192.780 6211 1526 06402 Hộp Carton Quy hq 1.530 1.143 8.146.332 6211 1526 Tổng cộng 77.228.463 Phế liệu ở px I -2.135.300 1.528 6211 75.092.863 Sau khi đưa ra bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu máy tự động nhập số liệu vào sổ cái Tài khoản 621 và Tài khoản 152. Bảng 8: Sổ cái Tài khoản 6211 Doanh nghiệp HÀ TÙNG ANH Nguyên vật liệu trực tiếp - phân xưởng bánh I Từ ngày 01/01/2007đến 31/01/2007 Ngày Số Ctừ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Nợ Có Xuất vật tư cho bavia Quy hoa quả - bột mì 1521 4.148.906 Xuất vật tư cho bavia Quy hoa quả - đường 1521 1.946.705 Xuất vật tư cho bavia Quy hoa quả - bột sữa gầy 1521 1.684.002 Xuất vật tư cho bavia mềm – bột mì 1521 18.708.379 Xuất vật tư cho bavia mềm - đường 1521 8.793.209 Xuất vật tư cho bavia mềm – bột sữa gầy 1521 7.683.920 Xuất vật tư cho bavia lương khô thường – bột mì 1521 70.590.660 Xuất vật tư cho bavia lương khô thường - đường 1521 15.358.405 Xuất vật tư cho bavia lương khô thường – bột sữa gầy 1521 12.798.128 Xuất vật tư cho bavia lương khô Cacao - bột mì 1521 41.711.664 Xuất vật tư cho bavia lương khô Cacao - đường 1521 9.544.928 Xuất vật tư cho bavia lương khô Cacao – bột sữa gầy 1521 7.976.625 Cộng đối ứng 1521 202.818.161 31/01 Xuất vật tư cho bavia Quy hoa quả - muối 1522 169 Xuất vật tư cho bavia Quy hoa quả - trứng gà 1522 114.450 Xuất vật tư cho bavia Quy hoa qủa - Vinilla 1522 3.016 Xuất vật tư cho bavia Quy hoa quả - tinh dầu cam 1522 85.521 Xuất vật tư cho bavia Quy hoa quả - NH4HCO3 1522 11.578 Xuất vật tư cho bavia Quy hoa qủa – muối 1522 679 Xuất vật tư cho bavia lương khô thường- muối 1522 2.541 Xuất vật tư cho bavia lương khô Cacao – muối 1522 ... Cộng đối ứng 1522 5.390.937 Bảng 8 (tiếp) Doanh nghiệp HÀ TÙNG ANH Sổ cái Tài khoản 6211 Nguyên vật liệu trực tiếp - phân xưởng bánh I Từ ngày 01/01/2007đến 31/01/2007 Ngày Số Ctừ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Nợ Có Xuất than cho sản xuất Quy hoa quả 1523 Xuất than cho sản xuất bánh mềm 1523 Xuất than cho sản xuất lương khô thường 1523 Xuất than cho sản xuất lương khô Cacao 1523 Cộng đối ứng 1523 Xuất bao bì cho Quy hoa quả 1526 Xuất bao bì cho Quy hoa quả 1526 Xuất bao bì cho Quy hoa quả 1526 Xuất bao bì cho bánh mềm 1526 .... Cộng đối ứng 1526 Phế liệu thu hồ px bánh I 1528 Cộng đối ứng 1528 Cộng đối ứng TK 152 Xuất băng dính sản xuất Quy hoa quả 1531 Xuất băng dính sản xuất lương khô Cacao 1531 .... Cộng đối ứng 1531 Kết chuyển cp nvl – Quy hoa quả 1541 Kết chuyển cp nvl – bánh mềm 1541 Kết chuyển cp nvl – lương khô thường 1541 Kết chuyển cp nvl – lương khô Cacao 1541 Cộng đối ứng 1541 Cộng đối ứng Cộng phát sinh 248.433.726 248.433.726 2.4.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp 2.4.2.1. Khoản mục chi phí tiền công Hiện nay doanh nghiệp đang áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm cho công nhân trực tiếp sản xuất. Hình thức này có tác dụng khuyến khích công nhân nâng cao năng xuất lao động, tăng sản lượng, đẩy nhanh tiến độ sản xuất. Tuỳ thuộc vào nhu cầu lao động của từng bước công việc, lao động sẽ được chia thành các tổ sản xuất phụ trách các tổ là tổ trưởng, tổ trưởng có nhiệm vụ đôn đốc công nhân, đảm bảo tiến độ công việc và hoàn thành nhiệm vụ được giao. Lương trả cho công nhân sản xuất trực tiếp được tính cho mỗi tổ sản xuất theo công thức: Lương phải trả công nhân sản xuất sản phẩm (i) thuộc tổ sản xuất a = nåi=1 đơn giá lương sản phẩm (i) thuộc tổ sản xuất a + Sản lượng sản phẩm (i) sản xuất x Ht Trong đó Hoàn thành là hế số thưởng lương do Giám đốc doanh nghiệp quyết định căn cứ theo sản lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ trong tháng. Thống kê phân xưởng căn cứ vào “Bảng đơn giá lương theo công đoạn”, “bảng kê khối lượng sản phẩm hoàn thành” để tính ra lương sản phẩm phải trả cho các tổ sản xuất trong phân xưởng. Còn lương sản phẩm của từng công nhân được tính toán theo số ngày công thực tế trên “Bảng chấm công”. Sau khi lập xong “bảng thanh toán lương” cho doanh nghiệp nhập toàn phân xưởng, thống kê phân xưởng gửi “bảng thanh toán lương” và “bảng chấm công” lên để phòng tổ chức duyệt, sau đó sẽ chuyển cho kế toán lương. Kế toán lương căn cứ theo sản lượng thực tế nhập kho va đơn giá lượng công nhân trực tiếp cho từng loại sản phẩm để tính ra chi phí nhân công trực tiếp cho từng loại sản phẩm sản xuất trong tháng. Đồng thời căn cứ mức lương cơ bản và thực tế của công nhân sản xuất để tính ra các khoản trích theo lương và chi phí, tư đó lập ra “Bảng phân bố tiền lương” kế toán lương căn cứ vào bảng chấm công và bảng thanh toán lương của công nhân trực tiếp sản xuất để tính ra tiền lương phụ, tiền ăn ca, các khoản phụ cấp, khấu trừ lương cuối tháng lập ra bảng “tổng thanh toán tiền lương” cho các tổ chức sản xuất của phân xưởng. Sau khi giám đốc chi, thủ quỹ sẽ phát lương cho các tổ trưởng sản xuất để phát lương cho công nhân. Bảng 9: Biểu đơn giá lương theo công đoạn Công đoạn Loại sản phẩm Trộn (đ/kg) Lò (đ/kg) Bao gói (đ/kg) Tổng (đ/kg) Bánh mềm 147 65 178 390 Quy hoa quả 149 63 182 394 Lương khô thường 124 68 244 436 Lương khô Cacao 129 67 244 440 Ta có: Tổng tiền lương sản phẩm phải trả công nhân bao gói phân xưởng 1 = 4åi=1 đơn giá lương sản phẩm (i) thuộc tổ bao gói + Sản lượng sản phẩm (i) x Hl Hệ số Hl được Giám đốc duyệt là 2,4. Như vậy thống kê phân xưởng tính ra được tiền lương phải trả công nhân tổ bao gói (xem khối lượng sản phẩm ở bảng 4 ) (7.482 x 178 + 1.615 x 182 + 25.046 x 244 + 15.183 x 244) x 24 = 27.459.846đ Vê việc chia lương cho công nhân sản xuất trong một tổ do thống kê phân xưởng thực hiện. Có hai cách chia lương. a. Đối với những tổ sản xuất mà tiền lương của mỗi công nhân có thể tính trực tiếp dưa trên đơn giá công đoạn và khối lượng sản phẩm người công nhân đó hoàn thành, thống kê phân xưởng có thể tính ra tiền công mà người đó được nhận. Ví dụ: Chị Mai Thị Đỗ là công nhân bậc 3/7 tổ bao gói II phân xưởng bánh II, trong tháng gói được 658,75 kg Quy hoa quả và 1.260 kg bánh mềm, do vậy sản phẩm của chị Đỗ là : (182 x 568,7 + 178 x 1.260) x 2,4 = 826.010đ b. Đối với những tổ sản xuất mà tiền lương của mỗi công nhân không thể tính trực tiếp như trên thì sẽ được đưa theo số công thực tế của công nhân đó: Lương sản phẩm công nhân (k) thuộc tổ sản xuất a = Tổng lương của tổ a Tổng lương thực tế của tổ a x Số công thực tế của công nhân k Sau khi nhận được bảng thanh toán lương từ các phân xưởng kế toán lương thực hiện hai nhiệm vụ sau: 1. Tính tổng quỹ lương Căn cứ vào sản lượng, sản phẩm hoàn thành nhập kho (được phản ánh trong bảng 4) và đơn giá chi phí tiền công của từng nhóm lao động. Công nhân sản xuất , quản lý phân xưởng, công nhân cơ điện, nhân viên bán hàng, nhân viên gián tiếp, kế toán lương tính ra tổng quỹ lương trong tháng. Việc tính toán này được thể hiện trong bảng phân bổ lương tháng 01/2007 Ví dụ: Chi phí tiền lương nhân công trực tiếp xuất bánh quy Hoa quả: 917đ/kg; chi phí tiền lương nhân công trực tiếp sản xuất lương khô Cacao là 1185đ/1kg. Sau khi kế toán lương nhập vào máy sản lượng thực tế của Quy hoa quả và lương khô Cacao, máy tính tự áp giá và tính ra chi phí tiền lương của công nhân sản xuất. - Quy hoa quả : 1615 x 917 = 1.480.955đ - Lương khô Cacao: 15183 x 1185 = 17.991.855đ Căn cứ vào bảng phân bổ lương, kế toán lương sẽ nhập vào Nhật ký chúng với bút toán. Nợ Tài khoản : 55.969.918 (Chi tiết: Bánh mềm: 6.817.898, Lương khô thường: 29.679.510 Quy hoa quả: 1.480.955, Lương khô Cacao: 17.991.855) Có Tài khoản 334: 55.969.918 2. Tính thu nhập phải trả công nhân sản xuất Thu nhập của công nhân sản xuất được tính bằng toàn bộ tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp, tiền ăn ca và các khoản khấu trừ. Số liệu này được phản ánh trên bảng tổng hợp thanh toán lương. 2.4.2.2. Các khoản trích theo lương Các khoản trích theo lương được tính vào chi phí sản xuất 19% bao gồm: Bảo hiểm xã hội: 15% lương cơ bản, Bảo hiểm y tế: 2%, KDCĐ: 2% lương thực tế. Lương cơ bản công nhân sản xuất trực tiếp = 144.000 x hệ số cấp bậch lương Lương thực tế của công nhân sản xuất trực tiếp = Lương sản phẩm + lương phụ + phụ cấp Lương phụ (lương lễ phép, nghỉ chờ việc: = 144.000 x hệ số lương x H1 x số công thực tế 26 Trong đó: H1 hệ số tiền lương phụ tháng 01/2000 H1 = 1,3 Ví dụ: Chị Đỗ công nhân 3/7, hệ số cấp bậc lương là 1,82. Lương cơ bản là : 144.00 x 1,82 = 262.080đ Lương phụ là : (144.000 x 1,82 x 1,3 x4) : 26 = 82.418đ (Chị Đỗ được nghỉ phép 2 ngày, họp một ngày, lễ 1 ngày) Lương sản phẩm của chị là: 826.010 đ. Phụ cấp nóng, độc hại là 45.000đ. Do vậy tổng tiền lương của chị Đỗ là : 923.526đ - Bảo hiểm xã hội tính theo lương vào chi phí : 262.080 x 15% = 39.312đ - Bảo hiểm y tế tính theo lương vào chi phí: 262.080 x 2% = 5.242đ - KDCĐ tính theo lương vào chi phí: 923.526 x 2% = 18.471đ Căn cứ vào sản lượng thực tế, kế toán lương sẽ phân bố khoản chi phí tiền lương này vào các loại sản phẩm ở phân xưởng. Việc tính toán này sẽ được phản ánh vào Bảng phân bổ lương (bảng 11) Đây là căn cứ để kế toán lương nhập vào Nhật ký chung và số cái Tài khoản 6221, 3383. Nợ Tài khoản 6221: 548.505 (chi tiết bánh mềm, Quy hoa quả, Lương khô thường...) Có Tài khoản 3382: 548.505 - Nợ Tài khoản 6221 (chi tiết): 1.544.770 Có Tài khoản 3383: 1.544.770 - Nợ Tài khoản 6221 chi tiết sản phẩm: 2205.970 Có Tài khoản 3384: 205.970 Cuối tháng, kế toán thực hiện kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp ở từng phân xưởng. Bảng 12 Doanh nghiệp HÀ TÙNG ANH Sổ cái Tài khoản 622 Chi phí nhân công trực tiếp Từ ngày 01/01/2007đến 31/01/2007 Ngày Số CT Diễn giải TK đối ứng Số tiền Nợ Có 31/01 Phân bổ lương tháng 01 px bánh I 334 55.696.918 Phân bổ lương tháng 01px bánh II 334 81.922.547 Phân bổ lương tháng 01 px bánh III 334 207.593.208 Phân bổ lương tháng 01px kẹo 334 187.657.401 Phân bổ lương tháng 01 px bột canh 334 367.125.803 Cộng đối ứng TK 334 900.268.877 Trích KPCĐ tháng 01 – px bánhI 3382 548.505 Trích KPCĐ tháng 01 – px bánh II 3382 789.078 Trích KPCĐ tháng 01 – px bánh III 3382 2.003.458 Trích KPCĐ tháng 01 – px kẹo 3382 1.781.207 Trích KPCĐ tháng 01 – px bột canh 3382 3.594.449 Cộng đối ứng TK 3382 8.716.697 Trích BHXH tháng 01 – PX bánh I 3383 .... Cộng đối ứng TK 3383 23.604.366 Trích BHYT tháng 01 – PX bánh I 3384 205.970 .... Cộng đối ứng TK 3384 3.147.250 Kết chuyển CP PX bánh I 1541 58.269.163 Kết chuyển CP PX bánh II 1542 85.044.185 Kết chuyển CP PX bánh III 1543 216.306.632 Kết chuyển CP PX kẹo 1544 194.995.893 Kết chuyển CP PX bột canh 1545 381.121.317 Cộng đối ứng TK 154 935.737.190 Cộng phát sinh 935.737.190 935.737.190 Bảng 13 Doanh nghiệp HÀ TÙNG ANH Sổ cái Tài khoản 3383 - BHXH Từ ngày 01/01/2007đến ngày 31/01/2007 Ngày Số CT Diễn giải TK đối ứng Số tiền Nợ Có 02/01 288 Hạnh (nhà trẻ) nộp tiền BHXH 1111 387.200 22/01 18 Vân (nhà trẻ) nộp tiền BHXH 1111 387.200 Cộng đối ứng 111 756.400 31/01 Trích BHXH tháng 01 – PX bánh I 6221 1.544.780 Trích BHXH tháng 01 – PX bánh II 6222 2.058.141 Trích BHXH tháng 01 – PX bánh III 6223 5.920.558 Trích BHXH tháng 01– PX kẹo 6224 4.903.487 Trích BHXH tháng 01– PX bột canh 6225 9.177.410 Cộng đối ứng TK 622 23.604.366 31/01 Trích BHXH – CP SX chung tháng 01 6271 3.470.401 Cộng đối ứng TK 627 3.470.401 Trích BHXH lương nhân viên bán hàng 6411 8.439.946 Cộng đối ứng TK 641 8.439.946 Trích BHXH lương nhân viên QLDN 6421 11.253.262 Cộng đối ứng TK 642 11.253.262 Cộng phát sinh 47.524.375 Dư đầu kỳ: 48.072.671 Dư cuối kỳ: 95.597.046 Bảng 14 : Doanh nghiệp HÀ TÙNG ANH Sổ cái Tài khoản 627 Chi phí nhân viên phân xưởng Từ 01/01/2007 đến 31/01/2007 Ngày Số CT Diễn giải TK đối ứng Số tiền Nợ Có 31/01 Chi phí tiên công nv px: Bánh I 334 9.095.019 BánhII 334 13.312.412 Bánh III 334 33.733.896 PX kẹo 334 30.494.328 PX bột canh 334 59.657.943 Cộng đối ứng TK 334 146.293.598 31/01 Trích KPCĐ tháng 01- CP chung 3382 1.427.253 Cộng đối ứng TK 3382 1.427.253 31/01 Trích BHXH tháng 1 – CPSX chung 3383 3.470.401 Cộng đối ứng TK 3383 3.470.401 31/01 Trích BHYT tháng 1 – CP chung 3384 462.720 Cộng đối ứng TK 3384 462.720 Cộng đối ứng TK 338 5.360.374 Kết chuyển CP PX bánh I 1541 9.450.954 Kết chuyển CP PX bánh II 1542 13.808.953 Kết chuyển CP PX bánh III 1543 34.969.054 Kết chuyển CP PX kẹo 1544 31.614.501 Kết chuyển CP PX bột canh 1545 61.810.510 Cộng đối ứng TK 154 151.653.972 Cộng phát sinh 151.653.972 151.653.972 2.4.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung tại doanh nghiệp bao gồm: Tiền lương cho nhân viên quản lý phân xưởng, chi phí vật liệu công cụ dụng cụ dùng cho quản lý phân xưởng, bảo dưỡng, sửa chữa máy móc thiết bị tại phân xưởng, chi phí khấu hao tài sản cố định, các chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho hoạt động chung của phân xưởng. Cở sở để ghi sổ cái TK 627 là “Bảng phân bổ tiền lương, chi tiết chứng từ - bút toán, các phiếu xuất kho vật liệu, công cụ dụng cụ... sẽ tiến hành phân bổ theo số tấn sản phẩm sản xuất thực tế. 2.4.3.1. Chi phí nhân viên phân xưởng Bao gồm chi phí tiền lương nhân viên quản lý phân xưởng và chi phí tiền lương công nhân cơ điện. Lương nhân viên phân xưởng lương thời gian: Tiền lương được lĩnh hàng tháng = 144.000 x hệ số cấp bậc x H1 x số công thực tế 26 Cơ sở để tính lương nhân viên phân xưởng là dựa vào sản lượng hoàn thành và đơn giá tiền lương của nhân viên quản lý phân xưởng. Dựa vào “ Bảng phân bổ lương tháng 01/2007(bảng 10). Ta có thể tính ra chi phí nhân viên phân xưởng là: 7.482 x 125,29 + 1.615 x 126,09 + 25.046 x 162,94 + 15.183 x 162,94 = 7.695.965đ Chi phí nhân viên có điện cũng được tính tương tự : = 1.399.052đ Tổng chi phí nhân viên phân xưởng bánh I là : 9.059.019đ số liệu này được thể hiện trên bảng phân bổ lương tháng 01/2007. Kế toán lương phản ánh vào Nhật ký chung: Nợ Tài khoản 6271 - phân xưởng bánh I: 9.095.019 Có Tài khoản 334: 9.095.019 Máy sẽ tự động nhập bút toán trên vào sổ cái tài khoản 627 và 334. Ví dụ: ở phân xưởng bánh I, tổng Bảo hiểm xã hội được tính vào chi phí là: 263.293. Chi phí này sẽ được phân bổ vào Quy hoa quả và lương khô Cacao như sau: Đối với quy hoa quả: 23.6239 x 1615/49326 = 7.735đ Đối với lương khô Cacao: 23.6239 x 15.183/49326 = 72.717đ Các bút toán: * Nợ TK 6271 - phân xưởng bánh I: 263.293 (chi tiết) Có TK 3383: 263.293 * Nợ TK 6271 - phân xưởng bánh I: 31.498 Có TK 3384: 31.498 * Nợ TK 6271 - phân xưởng bánh I: 88.198 Có TK 3382: 88.198 Cuối tháng kế toán thực hiện bút toán kết chuyển chi phí nhân viên quản lý phân xưởng: Nợ TK 1541: 9.450.954 Có TK 6271: 9.450.954 Máy tính sẽ tự động ghi nhận bút toán trên vào sổ cái Tài khoản 1541, 6271. 2.4.3.2. Chi phí nguyên vật liệu dùng chung cho sản xuất Nguyên vật liệu dùng chung cho phân xưởng chủ yếu là phụ tùng thay thế như day máy dán kem xốp, trục máy dây chuyền kẹo..., nhiên liệu như xăng, dầu, than... được dùng cho sửa chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bị của phân xưởng sản xuất. Chi phí này phát sinh ở phân xưởng nào thì được tập hợp cho phân xưởng đó. Ví dụ: Cuối tháng căn cứ vào phiếu xuất kho 20 xuất 02 dây máy dán kem xốp và 11l dầu Mazút cho việc bảo dưỡng dây chuyền kem xốp ở phân xưởng bánh II do phân xưởng cơ điện tiến hành. Kế toán ghi : Nợ TK 6272 - Phân xưởng bánh II: 109.160 Có TK 1523 - Ms 03405: 22.040 ( 12 x 2,670) Có TK 1524 - Ms04211: 77.120 (2 x 38.560) Trong tháng 01/2007 số liệu tập hợp về chi phí nguyên vật liệu dùng chung cho phân xưởng như sau: - Phân xưởng bánh I : 1.589.173đ - Phân xưởng bánh II : 2.504.210đ - Phân xưởng bánh III : 1.904.212đ - Phân xưởng kẹo : 2.697.514đ - Phân xưởng bột canh : 2.754.114đ Tổng : 11.449.223đ 2.4.3.3. Chi phí công cụ dụng cụ dùng cho phân xưởng Bao gồm máy dán túi, máy căng màng nilon, quần áo bảo hộ lao động... Tài khoản 153 được mã hoá theo các chữ cái. Ví dụ: Quần áo bảo hộ lao động 153a, găng tay bảo hộ lao động 153b, chổi đồng 153h.... Chi phí công cụ dụng cụ dùng chung phân xưởng tháng 01/2007 như sau: - Phân xưởng bánh I : 3.218.927đ - Phân xưởng bánh II : 4.367.238đ - Phân xưởng bánh III : 4.854.414đ - Phân xưởng kẹo : 4.968.213đ - Phân xưởng bột canh : 4.734.560đ Tổng : 22.143.352đ Cuối cùng kế toán thực hiện bút toán kết chuyển chi phí công cụ dụng cụ dùng chung phân xưởng bánh I: Nợ TK 1541: 3218.927 Có TK 6237: 3.218.927 2.4.3.4. Chi phí khấu hao tài sản cố định Mức khấu hao của doanh nghiệp được tính trên cơ sở mức khấu hao hàng năm mà doanh nghiệp đăng ký với Cục quản lý và sử dụng vốn trong 3 năm. Nếu có thay đổi trong 3 năm, doanh nghi phải giải trình. Phương pháp tính khấu hao mà doanh nghiệp sử dụng là phương pháp khấu hao đều. Mức khấu hao tài sản cố định trong một năm được tính: Mức khấu hao tài sản cố định một năm = Nguyên giá tài sản cố định Thời gia sử dụng Mức khấu hao tài sản cố định một tháng = Mức khấu năm 12 Kế toán tài sản cố định căn cứ vào đặc điểm, tính chất của các loại máy móc thiết bị để tính ra mức khấu hao trong tháng của các loại máy móc thiết bị này, từ đó tính ra mức khấu hao tài sản cố định của từng phân xưởng. Tháng 01/2007 chi phí khấu hao tài sản cố định ở: - Phân xưởng bánh I : 4.182.120đ - Phân xưởng bánh II : 207.034.298đ - Phân xưởng bánh III : 94.655.132đ - Phân xưởng kẹo : 283.147.514đ - Phân xưởng bột canh : 19.928.128đ Tổng : 563.997.192đ Số khấu hao này được kế toán phản ánh vào Nhật ký chung: Nợ TK 6274: 563.997.192 Có TK 214: 563.997.192 Cuối tháng kế toán thực hiện bút toán kết chuyển chi phí khấu hao tài sản cố định ở từng phân xưởng, đối với phân xưởng bánh I: Nợ TK 1541: 4.182.120 Có TK 6274 - phân xưởng bánh I : 4.182.120 2.4.3.5. Chi phí dịch vụ ngoài Chi phí dịch vụ mua ngoài của doanh nghiep chủ yếu là điện nước doanh nghiệp có đồng hồ để đo điện va nước sử dụng trong toàn doanh nghiệp để làm căm cứ thanh toán cho nhà cung cấp. Công ty chưa có đồng hồ đo cho từng bộ phận sử dụng nên kế toán chi phí - giá thành tiến hành phân bổ khoản mục chi phí này. Căn cứ phân bổ là số lượng sản phẩm hoàn thành và đơn giá điện nước (đối với diện là quá trình bình quân) Chi phí điện (nước) tính cho sản xuất sản phẩm (i) = Sản lượng thực tế sản phẩm (i) x Định mức tiêu hao điện (nước) x Đơn giá Cuối tháng căn cứ vào các đồng hồ công tơ điện theo thời gian với mỗi khoảng thời gian trong ngày có một đơn giá riêng, nhân viên phòng kỹ thuật và nhân viên chi nhánh diện quận sẽ tính ra hao phí điện năng mà doanh nghiệp phải trả trong một tháng. Ví dụ: số tiền điện doanh nghiệp phải trả trong tháng 01/2007 là: Bảng 15: Điện năng tiêu dùng tháng 01/2007 Khoảng thời gian Đơn giá (đ/Kwh) Điện năng tiêu dùng Kwh Thành tiền 06 – 14 giờ 700 100.344 70.240.000 14 – 16 giờ 800 28.086 22.468.000 16 – 22 giờ 1200 37.251 44.701.000 22- 24 giờ 1000 12.894 12.894.000 0 – 6 giờ 400 42.635 17.054.000 Tổng 221.210 167.375.000 Bảng 16: Bảng định mức sử dụng điện nước Sản phẩm Định mức điện (Kwh) Định mức nước (m3) Banh mem 192 4,5 Quy hoa quả 198 5 Lương khô thường 197 5 Lương khô Cacao 180 5 Kem xốp thỏi 214 3,5 ... ... ... Giá điện bình quân trong tháng: 167.357.000 x 221.210 = 756,55 (đ/KWh) Chi phí điện năng dùng cho sản xuất: - Quy hoa quả là: 1,615 x 198 x 756,55 = 241.922 Tổng chi phí điện, nước dung trực tiếp cho sản xuất phải trả nhà cung cấp là : 156.880.920đ. Trong đó tiền điện là 154.253.684đ còn tiền nước là: 2.645.263đ. Kế toán phản ánh chi phí này bằng bút toán. Nợ TK 6277 - Điện: 154.235.684 Có TK 335: 154.235.684 Trong đó: - Phân xưởng bánh I : 6.788.135đ - Phân xưởng bánh II : 47.254.368đ - Phân xưởng bánh III : 34.541.036đ - Phân xưởng kẹo : 60.666.021đ - Phân xưởng bột canh : 4.986.124đ Cuối tháng kế toán thực hiện bút toán kết chuyển chi phí dịch vụ mua ngoài ở phân xưởng bánh I như sau: Nợ TK 1541 : 7.752.229 Có TK 6277: 7.752.229 2.4.3.6. Chi phí bằng tiền khác Các chi phí bằng tiền khác bao gồm: chi phí sửa chữa như thuê ngoài, thuê lao động ngoài thực hiện các lao vụ như phục vụ cho sản xuất phân xưởng. Các chi phí này được tập hợp trực tiếp cho từng phân xưởng. Tháng 01/2007 tổng chi phí bằng tiền khác phục vụ ở các phân xưởng là 1.480.000đ. kế toán định khoản. Nợ TK 6278: 1.480.000 (- Phân xưởng bánh I : 548.000đ - Phân xưởng bánh II : 217.000đ - Phân xưởng bánh III : 354.000đ - Phân xưởng kẹo : 179.000đ - Phân xưởng bột canh : 182.000đ) Có TK 111: 1.480.000 Cuối tháng kế toán kết chuyển chi phí mua ngoài băng tiền khác bút toán: Nợ TK 1541 : 548.000 Có TK 6278 - Phân xưởng I: 548.000 Sau khi kế toán chi phí giá thành đã được tập hợp các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, kế toán sẽ tiến hành tổng hợp chi phí sản xuất cho từng phân xưởng và tính ra giá thành sản phẩm, lập ra bảng “bảng kết chuyển chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm”. Riêng đối với phân xưởng cơ điện, các chi phí về nguyên vật liệu, nhân công nếu phụ vụ cho phân xưởng nào thì tính vào chi phí của phân xưởng đó và không được tập hợp riêng. Các chi phí sản xuất chung nếu cần phân bổ sẽ được kế toán chi phí giá thành phân bổ cho từng loại sản phẩm hoàn thành theo tiêu thức số lượng sản phẩm thực tế hoàn thành. 2.5. Tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp HÀ TÙNG ANH * Đối tượng tính giá thành Xuất phát từ đặc điểm sản xuất tại doanh nghiệp là trên cùng một dây chuyền công nghệ có thể sản xuất ra nhiều loại sản phẩm, có sự tách biệt về thời gian, quy trình sản xuất ngắn, khép kín, không có sản phẩm làm dở. Vì vậy kế toán đã xác định đối tượng tính giá thành phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí, tức là theo từng loại sản phẩm. * Kỳ tính giá thành và đơn vị tính giá thành Cuối tháng, sau khi tập hợp đầy đủ các chi phí có liên quan đến sản xuất sản phẩm, kế toán mới tiến hành tính giá thành sản phẩm. Đơn vị giá thành được sử dụng ở doanh nghiệp là đ/kg. * Phương pháp tính giá thành được sử dụng ở doanh nghiệp Các sản phẩm tại doanh nghiệp được tính theo 3 khoản mục chi phí: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Chi phí nhân công trực tiếp - Chi phí sản xuất chung Đối với 3 khoản mục chi phí trên, doanh nghiep đều áp dụng phương pháp trực tiếp, nghĩa là thực tế các khoản mục này tập hợp được bao nhiêu thì nằm trong giá thành bấy nhiêu. Sau khi tập hợp chi phí theo từng phân xưởng và tiến hành các but toán kết chuyển, kế toán lập bảng “kết chuyển chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm”. Phương pháp lập bảng như sau: Mỗi phân xưởng sẽ lập một bảng, sản lượng thực tế của các loại sản phẩm được ghi ở phiếu nhập kho thành phẩm. Phương pháp tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp å sản phẩm (i) = å chi phí sản xuất sản phẩm (i) å đơn vị sản phẩm (i) = å sản phẩm (i)/Sản lượng thực tế sản phẩm (i) Cột A, B, C, D, là chi phí của các loại sản phẩm trong phân xưởng. Cột 4 là tổng chi phí của các sản phẩm trong phân xưởng theo khoản mục chi phí. Căn cứ để ghi số liệu dòng đầu là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được kết chuyển sang chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, được lấy từ tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trên. “chi phí chứng từ - bút toán” của cá sản phẩm và trừ đi phế liệu thu hồi (nếu có). Ví dụ: Căn cứ vào bảng 6, tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất quy hoa qủa là 9.164.816 được phản ánh ở cột B dòng 1. Của lương khô Cacao la 75.092.863 được ghi ở cột D dòng 1. Số liệu để vào dòng thứ 2 “kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp” sang chi phí kinh doanh dở dang được kế toán lấy trên “bảng phân bổ lương” Cột 4 = A + B + C + D Căn cứ ghi dòng 2 được lấy từ bảng 14 Dòng 4, 5, 6, 8 kết chuyển chi phí từ các Tài khoản 6272, 6273, 6274, 6277, 6278 dựa vào sổ cái các Tài khoản này. Số liệu này sẽ được ghi vào cột 4, sau đó máy sẽ tự phân bổ cho các loại sản phẩm. Bảng 18 Sổ cái tài khoản 1541 Chi phí sản xuất dở dang - Phân xưởng Bánh I Từ ngày 01/01/2007 đến ngày 31/01/2007 Ngày Số chữ Diễn giải TK ĐƯ Số tiền Nợ Có 31/1 Kết chuyển chi phí sản xuất - Phân xưởng Bánh I Cộng đối ứng TK 6211 621 246.298.126 246.298.126 31/01 Kết chuyển chi phí sản xuất - Phân xưởng Bánh I Cộng đối ứng TK 6211 621 58.298.163 58.298.163 Kết chuyển chi phí sản xuất - Phân xưởng Bánh I 6271 9.450.954 Kết chuyển chi phí sản xuất - Phân xưởng Bánh I 6272 1.589.173 Kết chuyển chi phí sản xuất - Phân xưởng Bánh I 6273 3.218.927 Kết chuyển chi phí sản xuất - Phân xưởng Bánh I 6274 4.182.120 Kết chuyển chi phí sản xuất - Phân xưởng Bánh I 6277 7.752.229 Kết chuyển chi phí sản xuất - Phân xưởng Bánh I 6278 548.000 Kết chuyển chi phí sản xuất - Phân xưởng Bánh I 627 26.741.403 31/01 Nhập kho thành phẩm T1 Bánh mềm 155a 52.941.609 Nhập kho T1 Quy hoa quả 155b 11.572.407 Nhập kho thành phẩm T1 - lương khô thường 155c 165.067.482 Nhập kho thành phẩm T1 - lương khô Cacao 155d 101.727.194 Cộng đối ứng TK 155 331.308.692 Cộng số phát sinh 331.308.692 331.308.692 Số dư đầu kỳ: 0 Bảng 19 Thẻ tính giá thành sản phẩm Từ ngày 01/01/2007đến ngày 31/01/2007 Mã sản phẩm : HQ 001 (quy hoa quả) Đơn vị tính : kg Sản lượng : 1.615 Khoản mục chi phí Chi phí phát sinh trong kỳ Tổng giá thành Giá thành đơn vị - Chi phí nvl trực tiếp 9.164.816 9.164.816 5674,8 - Chi phí nvl trực tiếp 1.541.810 1.541.810 954,7 - Chi phí chung 971.079 971.709 601,3 + Chi phí nhân viên px 309.434 + Chi phí vật liệu px 52.032 + Chi công cụ, dụng cụ px 105.392 + Chi phí khấu hao tscđ 104.700 + Chi phí dịch vụ mua ngoài 276.281 + Chi phí bằng tiền khác 17.942 Tổng cộng 11.677.705 11.677.705 7230,8 Bảng 20: Tổng cộng giá thành sản phẩm (từ 01/01 đến 31/01/2007 Mã TP Tên thành phẩm Đ vị Sản lượng Giá thành Giá đ vị BC 001 Bột canh thường Kg 136.426,3 774.164.682 5.674,6 BC 002 Bột canh Iốt Kg 115.517,2 672.460.276 5.821,3 BC 003 Bột canh vị bò Kg 4.689,8 27.685.765 5.903,4 HC 001 Bánh hương cam Kg - - - HQ 001 Bánh quy hoa quả Kg 1.615 11.572.407 7.165,6 HT 003 Bánh mềm Kg 7.482 52.941.609 7.708,59 KX 002 Kem xốp thỏi Kg 12.143,9 466.612.356 38.423,6 KX 004 Kem xốp 270 gr Kg - - - KX 005 Kem xốp 470gr Kg 8.974,5 340.899.075 37.985,3 KX 006 Kem xốp phủ Sôcô la Kg 4.516,3 194..761.373 43.124,1 LK 001 Lương khô thường Kg 25.046 165.067.482 6.590,6 LK 002 Lương khô Cacao Kg 15.183 101.727.194 6.700 KE 003 Kẹo cứng trái cây Kg 18.210 165.372.294 9.081,4 Phần ba Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp HÀ TÙNG ANH 1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp HÀ TÙNG ANH. Có thể thấy, hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là vấn đề cấp thiết, vừa có ý nghĩa lý luận vừa có ý nghĩa thực tiễn trong quản lý kinh tế nói chung và quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng. Xuất phát từ thực tế khi chế độ kế toán mới được ban hanh chưa lâu, việc thực thi các quy định mới vào thực tế còn gặp nhiều khó khăn khách quan đặt ra cho các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường là phải kinh doanh có lãi. Đây là một vấn đề có ý nghĩa rất quan trọng đối với doanh nghiệp. Một trong những yếu tố quan trọng quyết định đó là tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm nhưng vẫn trên cơ sở đảm bảo và không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm. Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp HÀ TÙNG ANH nhìn chung được thực hiện tương đối chặt chẽ, đảm bảo được nguyên tắc cơ bản của hạch toán chi phí sản xuất và tiánh giá thành sản phẩm. Đó là sự tính toán đúng đầy đủ, chính xác. Việc doanh nghiệp xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất theo từng phân xưởng, từng loại sản phẩm là hoàn toàn phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất, do đó đảm bảo tập hợp chi phí một cách chính xác, đơn giản, thuận tiện trong hạch toán. Đối tượng tính giá thành được xác định phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất theo từng loại sản phẩm. Điều này làm tăng cường hiệu quả trong việc cung cấp thông tin._.ền lương” cho các tổ chức sản xuất của phân xưởng. Sau khi giám đốc chi, thủ quỹ sẽ phát lương cho các tổ trưởng sản xuất để phát lương cho công nhân. Bảng 9: Biểu đơn giá lương theo công đoạn Công đoạn Loại sản phẩm Trộn (đ/kg) Lò (đ/kg) Bao gói (đ/kg) Tổng (đ/kg) Hương Thảo 147 65 178 390 Quy hoa quả 149 63 182 394 Lương khô thường 124 68 244 436 Lương khô Cacao 129 67 244 440 Ta có: Tổng tiền lương sản phẩm phải trả công nhân bao gói phân xưởng 1 = 4åi=1 đơn giá lương sản phẩm (i) thuộc tổ bao gói + Sản lượng sản phẩm (i) x Hl Hệ số Hl được Giám đốc duyệt là 2,4. Như vậy thống kê phân xưởng tính ra được tiền lương phải trả công nhân tổ bao gói (xem khối lượng sản phẩm ở bảng 4 ) (7.482 x 178 + 1.615 x 182 + 25.046 x 244 + 15.183 x 244) x 24 = 27.459.846đ Vê việc chia lương cho công nhân sản xuất trong một tổ do thống kê phân xưởng thực hiện. Có hai cách chia lương. a. Đối với những tổ sản xuất mà tiền lương của mỗi công nhân có thể tính trực tiếp dưa trên đơn giá công đoạn và khối lượng sản phẩm người công nhân đó hoàn thành, thống kê phân xưởng có thể tính ra tiền công mà người đó được nhận. Ví dụ: Chị Mai Thị Đỗ là công nhân bậc 3/7 tổ bao gói II phân xưởng bánh II, trong tháng gói được 658,75 kg Quy hoa quả va 1.260 kg Hương Thảo, do vậy sản phẩm của chị Đỗ là : (182 x 568,7 + 178 x 1.260) x 2,4 = 826.010đ b. Đối với những tổ sản xuất mà tiền lương của mỗi công nhân không thể tính trực tiếp như trên thì sẽ được đưa theo số công thực tế của công nhân đó: Lương sản phẩm công nhân (k) thuộc tổ sản xuất a = Tổng lương của tổ a Tổng lương thực tế của tổ a x Số công thực tế của công nhân k Sau khi nhận được bảng thanh toán lương từ các phân xưởng kế toán lương thực hiện hai nhiệm vụ sau: 1. Tính tổng quỹ lương Căn cứ vào sản lượng, sản phẩm hoàn thành nhập kho (được phản ánh tong bảng 4) và đơn giá chi phí tiền công của từng nhóm lao động. Công nhân sản xuất , quản lý phân xưởng, công nhân cơ điện, nhân viên bán hàng, nhân viên gián tiếp, kế toán lương tính ra tổng quỹ lương trong tháng. Việc tính toán này được thể hiện trong bảng phân bổ lương tháng 01/200 Ví dụ: Chi phí tiền lương nhân công trực tiếp xuất bánh quy Hoa quả: 917đ/kg; chi phí tiền lương nhân công trực tiếp sản xuất lương khô Cacao là 1185đ/1kg. Sau khi kế toán lương nhập vào máy sản lượng thực tế của Quy hoa quả và lương khô Cacao, máy tính tự áp giá và tính ra chi phí tiền lương của công nhân sản xuất. - Quy hoa quả : 1615 x 917 = 1.480.955đ - Lương khô Cacao: 15183 x 1185 = 17.991.855đ Căn cứ vào bảng phân bổ lương, kế toán lương sẽ nhập vào Nhật ký chúng với bút toán. Nợ Tài khoản : 55.969.918 (Chi tiết: Hương Thảo: 6.817.898, Lương khô thường: 29.679.510 Quy hoa quả: 1.480.955, Lương khô Cacao: 17.991.855) Có Tài khoản 334: 55.969.918 Bảng 10, bảng 11 ngang trang 30 2. Tính thu nhập phải trả công nhân sản xuất Thu nhập của công nhân sản xuất được tính bằng toàn bộ tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp, tiền ăn ca và các khoản khấu trừ. Số liệu này được phản ánh trên bảng tổng hợp thanh toán lương. 2.4.2.2. Các khoản trích theo lương Các khoản trích theo lương được tính vào chi phí sản xuất 19% bao gồm: Bảo hiểm xã hội: 15% lương cơ bản, Bảo hiểm y tế: 2%, KDCĐ: 2% lương thực tế. Lương cơ bản công nhân sản xuất trực tiếp = 144.000 x hệ số cấp bậch lương Lương thực tế của công nhân sản xuất trực tiếp = Lương sản phẩm + lương phụ + phụ cấp Lương phụ (lương lễ phép, nghỉ chờ việc: = 144.000 x hệ số lương x H1 x số công thực tế 26 Trong đó: H1 hệ số tiền lương phụ tháng 01/2000 H1 = 1,3 Ví dụ: Chị Đỗ công nhân 3/7, hệ số cấp bậc lương là 1,82. Lương cơ bản là : 144.00 x 1,82 = 262.080đ Lương phụ là : (144.000 x 1,82 x 1,3 x4) : 26 = 82.418đ (Chị Đỗ được nghỉ phép 2 ngày, họp một ngày, lễ 1 ngày) Lương sản phẩm của chị là: 826.010 đ. Phụ cấp nóng, độc hại là 45.000đ. Do vậy tổng tiền lương của chị Đỗ là : 923.526đ - Bảo hiểm xã hội tính theo lương vào chi phí : 262.080 x 15% = 39.312đ - Bảo hiểm y tế tính theo lương vào chi phí: 262.080 x 2% = 5.242đ - KDCĐ tính theo lương vào chi phí: 923.526 x 2% = 18.471đ Căn cứ vào sản lượng thực tế, kế toán lương sẽ phân bố khoản chi phí tiền lương này vào các loại sản phẩm ở phân xưởng. Việc tính toán này sẽ được phản ánh vào Bảng phân bổ lương (bảng 11) Đây là căn cứ để kế toán lương nhập vào Nhật ký chung và số cái Tài khoản 6221, 3383. Nợ Tài khoản 6221: 548.505 (chi tiết Hương Thảo, Quy hoa quả, Lương khô thường...) Có Tài khoản 3382: 548.505 - Nợ Tài khoản 6221 (chi tiết): 1.544.770 Có Tài khoản 3383: 1.544.770 - Nợ Tài khoản 6221 chi tiết sản phẩm: 2205.970 Có Tài khoản 3384: 205.970 Cuối tháng, kế toán thực hiện kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp ở từng phân xưởng. Bảng 12 Công ty bánh kẹo Hải Châu Sổ cái Tài khoản 622 Chi phí nhân công trực tiếp Từ ngày 01/01/2000 đến 31/01/2000 Ngày Số CT Diễn giải TK đối ứng Số tiền Nợ Có 31/01 Phân bổ lương tháng 01 px bánh I 334 55.696.918 Phân bổ lương tháng 01px bánh II 334 81.922.547 Phân bổ lương tháng 01 px bánh III 334 207.593.208 Phân bổ lương tháng 01px kẹo 334 187.657.401 Phân bổ lương tháng 01 px bột canh 334 367.125.803 Cộng đối ứng TK 334 900.268.877 Trích KPCĐ tháng 01 – px bánhI 3382 548.505 Trích KPCĐ tháng 01 – px bánh II 3382 789.078 Trích KPCĐ tháng 01 – px bánh III 3382 2.003.458 Trích KPCĐ tháng 01 – px kẹo 3382 1.781.207 Trích KPCĐ tháng 01 – px bột canh 3382 3.594.449 Cộng đối ứng TK 3382 8.716.697 Trích BHXH tháng 01 – PX bánh I 3383 .... Cộng đối ứng TK 3383 23.604.366 Trích BHYT tháng 01 – PX bánh I 3384 205.970 .... Cộng đối ứng TK 3384 3.147.250 Kết chuyển CP PX bánh I 1541 58.269.163 Kết chuyển CP PX bánh II 1542 85.044.185 Kết chuyển CP PX bánh III 1543 216.306.632 Kết chuyển CP PX kẹo 1544 194.995.893 Kết chuyển CP PX bột canh 1545 381.121.317 Cộng đối ứng TK 154 935.737.190 Cộng phát sinh 935.737.190 935.737.190 Bảng 13 Công ty bánh kẹo Hải Châu Sổ cái Tài khoản 3383 - BHXH Từ ngày 01/01/2000 đến ngày 31/01/2000 Ngày Số CT Diễn giải TK đối ứng Số tiền Nợ Có 02/01 288 Hạnh (nhà trẻ) nộp tiền BHXH 1111 387.200 22/01 18 Vân (nhà trẻ) nộp tiền BHXH 1111 387.200 Cộng đối ứng 111 756.400 31/01 Trích BHXH tháng 01 – PX bánh I 6221 1.544.780 Trích BHXH tháng 01 – PX bánh II 6222 2.058.141 Trích BHXH tháng 01 – PX bánh III 6223 5.920.558 Trích BHXH tháng 01– PX kẹo 6224 4.903.487 Trích BHXH tháng 01– PX bột canh 6225 9.177.410 Cộng đối ứng TK 622 23.604.366 31/01 Trích BHXH – CP SX chung tháng 01 6271 3.470.401 Cộng đối ứng TK 627 3.470.401 Trích BHXH lương nhân viên bán hàng 6411 8.439.946 Cộng đối ứng TK 641 8.439.946 Trích BHXH lương nhân viên QLDN 6421 11.253.262 Cộng đối ứng TK 642 11.253.262 Cộng phát sinh 47.524.375 Dư đầu kỳ: 48.072.671 Dư cuối kỳ: 95.597.046 Bảng 14 Sổ cái Tài khoản 627 Chi phí nhân viên phân xưởng Từ 01/01/2000 đến 31/01/2000 Ngày Số CT Diễn giải TK đối ứng Số tiền Nợ Có 31/01 Chi phí tiên công nv px: Bánh I 334 9.095.019 BánhII 334 13.312.412 Bánh III 334 33.733.896 PX kẹo 334 30.494.328 PX bột canh 334 59.657.943 Cộng đối ứng TK 334 146.293.598 31/01 Trích KPCĐ tháng 01- CP chung 3382 1.427.253 Cộng đối ứng TK 3382 1.427.253 31/01 Trích BHXH tháng 1 – CPSX chung 3383 3.470.401 Cộng đối ứng TK 3383 3.470.401 31/01 Trích BHYT tháng 1 – CP chung 3384 462.720 Cộng đối ứng TK 3384 462.720 Cộng đối ứng TK 338 5.360.374 Kết chuyển CP PX bánh I 1541 9.450.954 Kết chuyển CP PX bánh II 1542 13.808.953 Kết chuyển CP PX bánh III 1543 34.969.054 Kết chuyển CP PX kẹo 1544 31.614.501 Kết chuyển CP PX bột canh 1545 61.810.510 Cộng đối ứng TK 154 151.653.972 Cộng phát sinh 151.653.972 151.653.972 2.4.3. kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung tại Công ty bao gồm: Tiền lương cho nhân viên quản lý phân xưởng, chi phí vật liệu công cụ dụng cụ dùng cho quản lý phân xưởng, bảo dưỡng, sửa chữa máy móc thiết bị tại phân xưởng, chi phí khấu hao tài sản cố định, các chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho hoạt động chung của phân xưởng. Cở sở để ghi sổ cái TK 627 là “Bảng phân bổ tiền lương, chi tiết chứng từ - bút toán, các phiếu xuất kho vật liệu, công cụ dụng cụ... sẽ tiến hành phân bổ theo số tấn sản phẩm sản xuất thực tế. 2.4.3.1. Chi phí nhân viên phân xưởng Bao gồm chi phí tiền lương nhân viên quản lý phân xưởng và chi phí tiền lương công nhân cơ điện. Lương nhân viên phân xưởng lương thời gian: Tiền lương dược lĩnh hàng tháng = 144.000 x hệ số cấp bậc x H1 x số công thực tế 26 Cơ sở để tính lương nhân viên phân xưởng là dựa vào sản lượng hoàn thành và đơn giá tiền lương của nhân viên quản lý phân xưởng. Dựa vào “ Bảng phân bổ lương tháng 01/2000 (bảng 10). Ta có thể tính ra chi phí nhân viên phân xưởng là: 7.482 x 125,29 + 1.615 x 126,09 + 25.046 x 162,94 + 15.183 x 162,94 = 7.695.965đ Chi phí nhân viên có điện cũng được tính tương tự : = 1.399.052đ Tổng chi phí nhân viên phân xưởng bánh I là : 9.059.019đ số liệu này được thể hiện trên bảng phân bổ lương tháng 01/2000. Kế toán lương phản ánh vào Nhật ký chung: Nợ Tài khoản 6271 - phân xưởng bánh I: 9.095.019 Có Tài khoản 334: 9.095.019 Máy sẽ tự động nhập bút toán trên vào sổ cái tài khoản 627 và 334. Ví dụ: ở phân xưởng bánh I, tổng Bảo hiểm xã hội được tính vào chi phí là: 263.293. Chi phí này sẽ được phân bổ vào Quy hoa quả và lương khô Cacao như sau: Đối với quy hoa quả: 23.6239 x 1615/49326 = 7.735đ Đối với lương khô Cacao: 23.6239 x 15.183/49326 = 72.717đ Các bút toán: * Nợ TK 6271 - phân xưởng bánh I: 263.293 (chi tiết) Có TK 3383: 263.293 * Nợ TK 6271 - phân xưởng bánh I: 31.498 Có TK 3384: 31.498 * Nợ TK 6271 - phân xưởng bánh I: 88.198 Có TK 3382: 88.198 Cuối tháng kế toán thực hiện bút toán kết chuyển chi phí nhân viên quản lý phân xưởng: Nợ TK 1541: 9.450.954 Có TK 6271: 9.450.954 Máy tính sẽ tự động ghi nhận bút toán trên vào sổ cái Tài khoản 1541, 6271. 2.4.3.2. Chi phí nguyên vật liệu dùng chung cho sản xuất Nguyên vật liệu dùng chung cho phân xưởng chủ yếu là phụ tùng thay thế như day máy dán kem xốp, trục máy dây chuyền kẹo..., nhiên liệu như xăng, dầu, than... đượ dùng cho sửa chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bị của phân xưởng sản xuất. Chi phí này phát sinh ở phân xưởng nào thì được tập hợp cho phân xưởng đó. Ví dụ: Cuối tháng căn cứ vào phiếu xuất kho 20 xuất 02 dây máy dán kem xốp và 11l dầu Mazút cho việc bảo dưỡng dây chuyền kem xốp ở phân xưởng bánh II do phân xưởng cơ điện tiến hành. Kế toán ghi : Nợ TK 6272 - Phân xưởng bánh II: 109.160 Có TK 1523 - Ms 03405: 22.040 ( 12 x 2,670) Có TK 1524 - Ms04211: 77.120 (2 x 38.560) Trong tháng 01/2000 số liệu tập hợp về chi phí nguyên vật liệu dùng chung cho phân xưởng như sau: - Phân xưởng bánh I : 1.589.173đ - Phân xưởng bánh II : 2.504.210đ - Phân xưởng bánh III : 1.904.212đ - Phân xưởng kẹo : 2.697.514đ - Phân xưởng bột canh : 2.754.114đ Tổng : 11.449.223đ 2.4.3.3. Chi phí công cụ dụng cụ dùng cho phân xưởng Bao gồm máy dán túi, máy căng màng nilon, quần áo bảo hộ lao động... Tài khoản 153 được mã h oá theo các chữ cái. Ví dụ: Quần áo bảo hộ lao động 153a, găng tay bảo hộ lao động 153b, chổi đồng 153h.... Chi phí công cụ dụng cụ dùng chung phân xưởng tháng 01/2000 như sau: - Phân xưởng bánh I : 3.218.927đ - Phân xưởng bánh II : 4.367.238đ - Phân xưởng bánh III : 4.854.414đ - Phân xưởng kẹo : 4.968.213đ - Phân xưởng bột canh : 4.734.560đ Tổng : 22.143.352đ Cuối cùng kế toán thực hiện bút toán kết chuyển chi phí công cụ dụng cụ dùng chung phân xưởng bánh I: Nợ TK 1541: 3218.927 Có TK 6237: 3.218.927 2.4.3.4. Chi phí khấu hao tài sản cố định Mức khấu hao của Công ty được tính trên cơ sở mức khấu hao hàng năm mà Công ty đăng ký với Cục quản lý và sử dụng vốn trong 3 năm. Nếu có thay đổi trong 3 năm, Công ty phải giải trình. Phương pháp tính khấu hao mà Công ty sử dụng là phương pháp khấu hao đều. Mức khấu hao tài sản cố định trong một năm được tính: Mức khấu hao tài sản cố định một năm = Nguyên giá tài sản cố định Thời gia sử dụng Mức khấu hao tài sản cố định một tháng = Mức khấu năm 12 Kế toán tài sản cố định căn cứ vào đặc điểm, tính chất của các loại máy móc thiết bị để tính ra mức khấu hao trong tháng của các loại máy móc thiết bị này, từ đó tính ra mức khấu hao tài sản cố định của từng phân xưởng. Tháng 01/2000 chi phí khấu hao tài sản cố định ở: - Phân xưởng bánh I : 4.182.120đ - Phân xưởng bánh II : 207.034.298đ - Phân xưởng bánh III : 94.655.132đ - Phân xưởng kẹo : 283.147.514đ - Phân xưởng bột canh : 19.928.128đ Tổng : 563.997.192đ Số khấu hao này được kế toán phản ánh vào Nhật ký chung: Nợ TK 6274: 563.997.192 Có TK 214: 563.997.192 Cuối tháng kế toán thực hiện bút toán kết chuyển chi phí khấu hao tài sản cố định ở từng phân xưởng, đối với phân xưởng bánh I: Nợ TK 1541: 4.182.120 Có TK 6274 - phân xưởng bánh I : 4.182.120 2.4.3.5. Chi phí dịch vụ ngoài Chi phí dịch vụ mua ngoài của Công ty chủ yếu là điện nước Công ty có đồng hồ để đo điện va nước sử dụng trong toàn Công ty để làm căm cứ thanh toán cho nhà cung cấp. Công ty chưa có đồng hồ đo cho từng bộ phận sử dụng nên kế toán chi phí - giá thành tiến hành phân bổ khoản mục chi phí này. Căn cứ phân bổ là số lượng sản phẩm hoàn thành và đơn giá điện nước (đối với diện là quá trình bình quân) Chi phí điện (nước) tính cho sản xuất sản phẩm (i) = Sản lượng thực tế sản phẩm (i) x Định mức tiêu hao điện (nước) x Đơn giá Cuối tháng căn cứ vào các đồng hồ công tơ điện theo thời gian với mỗi khoảng thời gian trong ngày có một đơn giá riêng, nhân viên phòng kỹ thuật và nhân viên chi nhánh diện quận sẽ tính ra hao phí điện năng mà Công ty phải trả trong một tháng. Ví dụ: số tiền điện Công ty phải trả trong tháng 01/2000 là: Bảng 15: Điện năng tiêu dùng tháng 01/2000 Khoảng thời gian Đơn giá (đ/Kwh) Điện năng tiêu dùng Kwh Thành tiền 06 – 14 giờ 700 100.344 70.240.000 14 – 16 giờ 800 28.086 22.468.000 16 – 22 giờ 1200 37.251 44.701.000 22- 24 giờ 1000 12.894 12.894.000 0 – 6 giờ 400 42.635 17.054.000 Tổng 221.210 167.375.000 Bảng 16: Bảng định mức sử dụng điện nước Sản phẩm Định mức điện (Kwh) Định mức nước (m3) Hương Thảo 192 4,5 Quy hoa quả 198 5 Lương khô thường 197 5 Lương khô Cacao 180 5 Kem xốp thỏi 214 3,5 ... ... ... Giá điện bình quân trong tháng: 167.357.000 x 221.210 = 756,55 (đ/KWh) Chi phí điện năng dùng cho sản xuất: - Quy hoa quả là: 1,615 x 198 x 756,55 = 241.922 Tổng chi phí điện, nước dung trực tiếp cho sản xuất phải trả nhà cung cấp là : 156.880.920đ. Trong đó tiền điện là 154.253.684đ còn tiền nước là: 2.645.263đ. Kế toán phản ánh chi phí này bằng bút toán. Nợ TK 6277 - Điện: 154.235.684 Có TK 335: 154.235.684 Trong đó: - Phân xưởng bánh I : 6.788.135đ - Phân xưởng bánh II : 47.254.368đ - Phân xưởng bánh III : 34.541.036đ - Phân xưởng kẹo : 60.666.021đ - Phân xưởng bột canh : 4.986.124đ Cuối tháng kế toán thực hiện bút toán kết chuyển chi phí dịch vụ mua ngoài ở phân xưởng bánh I như sau: Nợ TK 1541 : 7.752.229 Có TK 6277: 7.752.229 2.4.3.6. Chi phí bằng tiền khác Các chi phí bằng tiền khác bao gồm: chi phí sửa chữa như thuê ngoài, thuê lao động ngoài thực hiện các lao vụ như phục vụ cho sản xuất phân xưởng. Các chi phí này được tập hợp trực tiếp cho từng phân xưởng. Tháng 01/2000 tổng chi phí bằng tiền khác phục vụ ở các phân xưởng là 1.480.000đ. kế toán định khoản. Nợ TK 6278: 1.480.000 (- Phân xưởng bánh I : 548.000đ - Phân xưởng bánh II : 217.000đ - Phân xưởng bánh III : 354.000đ - Phân xưởng kẹo : 179.000đ - Phân xưởng bột canh : 182.000đ) Có TK 111: 1.480.000 Cuối tháng kế toán kết chuyển chi phí mua ngoài băng tiền khác bút toán: Nợ TK 1541 : 548.000 Có TK 6278 - Phân xưởng I: 548.000 Sau khi kế toán chi phí giá thành đã được tập hợp các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, kế toán sẽ tiến hành tổng hợp chi phí sản xuất cho từng phân xưởng và tính ra giá thành sản phẩm, lập ra bảng “bảng kết chuyển chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm”. Riêng đối với phân xưởng cơ điện, các chi phí về nguyên vật liệu, nhân công nếu phụ vụ cho phân xưởng nào thì tính vào chi phí của phân xưởng đó và không được tập hợp riêng. Các chi phí sản xuất chung nếu cần phân bổ sẽ được kế toán chi phí giá thành phân bổ cho từng loại sản phẩm hoàn thành theo tiêu thức số lượng sản phẩm thực tế hoàn thành. 2.5. Tính giá thành sản phẩm tại Công ty bánh kẹo Hải Châu * Đối tượng tính giá thành Xuất phát từ đặc điểm sản xuất tại Công ty là trên cùng một dây chuyền công nghệ có thể sản xuất ra nhiều loại sản phẩm, có sự tách biệt về thời gian, quy trình sản xuất ngắn, khép kín, không có sản phẩm làm dở. Vì vậy kế toán đã xác định đối tượng tính giá thành phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí, tức là theo từng loại sản phẩm. * Kỳ tính giá thành và đơn vị tính giá thành Cuối tháng, sau khi tập hợp đầy đủ các chi phí có liên quan đến sản xuất sản phẩm, kế toán mới tiến hành tính giá thành sản phẩm. Đơn vị giá thành được sử dụng ở Công ty là đ/kg. * Phương pháp tính giá thành được sử dụng ở Công ty Các sản phẩm tại Công ty được tính theo 3 khoản mục chi phí: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Chi phí nhân công trực tiếp - Chi phí sản xuất chung Đối với 3 khoản mục chi phí trên, Công ty đều áp dụng phương pháp trực tiếp, nghĩa là thực tế các khoản mục này tập hợp được bao nhiêu thì nằm trong giá thành bấy nhiêu. Sau khi tập hợp chi phí theo từng phân xưởng và tiến hành các but toán kết chuyển, kế toán lập bảng “kết chuyển chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm”. Phương pháp lập bảng như sau: Mỗi phân xưởng sẽ lập một bảng, sản lượng thực tế của các loại sản phẩm được ghi ở phiếu nhập kho thành phẩm. Phương pháp tính giá thành sản phẩm tại Công ty å sản phẩm (i) = å chi phí sản xuất sản phẩm (i) å đơn vị sản phẩm (i) = å sản phẩm (i)/Sản lượng thực tế sản phẩm (i) Cột A, B, C, D, là chi phí của các loại sản phẩm trong phân xưởng. Cột 4 là tổng chi phí của các sản phẩm trong phân xưởng theo khoản mục chi phí. Bảng 17 trang 42 Căn cứ để ghi số liệu dòng đầu là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được kết chuyển sang chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, được lấy từ tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trên. “chi phí chứng từ - bút toán” của cá sản phẩm và trừ đi phế liệu thu hồi (nếu có). Ví dụ: Căn cứ vào bảng 6, tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất quy hoa qủa là 9.164.816 được phản ánh ở cột B dòng 1. Của lương khô Cacao la 75.092.863 được ghi ở cột D dòng 1. Số liệu để vào dòng thứ 2 “kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp” sang chi phí kinh doanh dở dang được kế toán lấy trên “bảng phân bổ lương” Cột 4 = A + B + C + D Căn cứ ghi dòng 2 được lấy từ bảng 14 Dòng 4, 5, 6, 8 kết chuyển chi phí từ các Tài khoản 6272, 6273, 6274, 6277, 6278 dựa vào sổ cái các Tài khoản này. Số liệu này sẽ được ghi vào cột 4, sau đó máy sẽ tự phân bổ cho các loại sản phẩm. Bảng 18 Sổ cái tài khoản 1541 Chi phí sản xuất dở dang - Phân xưởng Bánh I Từ ngày 01/01/2000 đến ngày 31/01/2000 Ngày Số chữ Diễn giải TK ĐƯ Số tiền Nợ Có 31/1 Kết chuyển chi phí sản xuất - Phân xưởng Bánh I Cộng đối ứng TK 6211 621 246.298.126 246.298.126 31/01 Kết chuyển chi phí sản xuất - Phân xưởng Bánh I Cộng đối ứng TK 6211 621 58.298.163 58.298.163 Kết chuyển chi phí sản xuất - Phân xưởng Bánh I 6271 9.450.954 Kết chuyển chi phí sản xuất - Phân xưởng Bánh I 6272 1.589.173 Kết chuyển chi phí sản xuất - Phân xưởng Bánh I 6273 3.218.927 Kết chuyển chi phí sản xuất - Phân xưởng Bánh I 6274 4.182.120 Kết chuyển chi phí sản xuất - Phân xưởng Bánh I 6277 7.752.229 Kết chuyển chi phí sản xuất - Phân xưởng Bánh I 6278 548.000 Kết chuyển chi phí sản xuất - Phân xưởng Bánh I 627 26.741.403 31/01 Nhập kho thành phẩm T1 Hương Thảo 155a 52.941.609 Nhập kho T1 Quy hoa quả 155b 11.572.407 Nhập kho thành phẩm T1 - lương khô thường 155c 165.067.482 Nhập kho thành phẩm T1 - lương khô Cacao 155d 101.727.194 Cộng đối ứng TK 155 331.308.692 Cộng số phát sinh 331.308.692 331.308.692 Số dư đầu kỳ: 0 Số dư cuối kỳ: 0 Bảng 19 Thẻ tính giá thành sản phẩm Từ ngày 01/01/2000 đến ngày 31/01/2000 Mã sản phẩm : HQ 001 (quy hoa quả) Đơn vị tính : kg Sản lượng : 1.615 Khoản mục chi phí Chi phí phát sinh trong kỳ Tổng giá thành Giá thành đơn vị - Chi phí nvl trực tiếp 9.164.816 9.164.816 5674,8 - Chi phí nvl trực tiếp 1.541.810 1.541.810 954,7 - Chi phí chung 971.079 971.709 601,3 + Chi phí nhân viên px 309.434 + Chi phí vật liệu px 52.032 + Chi công cụ, dụng cụ px 105.392 + Chi phí khấu hao tscđ 104.700 + Chi phí dịch vụ mua ngoài 276.281 + Chi phí bằng tiền khác 17.942 Tổng cộng 11.677.705 11.677.705 7230,8 Bảng 20: Tổng cộng giá thành sản phẩm (từ 01/01 đến 31/01/2000) Mã TP Tên thành phẩm Đ vị Sản lượng Giá thành Giá đ vị BC 001 Bột canh thường Kg 136.426,3 774.164.682 5.674,6 BC 002 Bột canh Iốt Kg 115.517,2 672.460.276 5.821,3 BC 003 Bột canh vị bò Kg 4.689,8 27.685.765 5.903,4 HC 001 Bánh hương cam Kg - - - HQ 001 Bánh quy hoa quả Kg 1.615 11.572.407 7.165,6 HT 003 Bánh Hương thảo Kg 7.482 52.941.609 7.708,59 KX 002 Kem xốp thỏi Kg 12.143,9 466.612.356 38.423,6 KX 004 Kem xốp 270 gr Kg - - - KX 005 Kem xốp 470gr Kg 8.974,5 340.899.075 37.985,3 KX 006 Kem xốp phủ Sôcô la Kg 4.516,3 194..761.373 43.124,1 LK 001 Lương khô thường Kg 25.046 165.067.482 6.590,6 LK 002 Lương khô Cacao Kg 15.183 101.727.194 6.700 KE 003 Kẹo cứng trái cây Kg 18.210 165.372.294 9.081,4 Phần ba Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty bánh kẹo Hải Châu 1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Bánh kẹo Hải Châu. Có thể thấy, hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là vấn đề cấp thiết, vừa có ý nghĩa lý luận vừa có ý nghĩa thực tiễn trong quản lý kinh tế nói chung và quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng. Xuất phát từ thực tế khi chế độ kế toán mới được ban hanh chưa lâu, việc thực thi các quy định mới vào thực tế còn gặp nhiều khó khăn khách quan đặt ra cho các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường là phải kinh doanh có lãi. Đây là một vấn đề có ý nghĩa rất quan trọng đối với doanh nghiệp. Một trong những yếu tố quan trọng quyết định đó là tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm nhưng vẫn trên cơ sở đảm bảo và không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm. Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty bánh kẹo Hải Châu nhìn chung được thực hiện tương đối chặt chẽ, đảm bảo được nguyên tắc cơ bản của hạch toán chi phí sản xuất và tiánh giá thành sản phẩm. Đó là sự tính toán đúng đầy đủ, chính xác. Việc Công ty xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất theo từng phân xưởng, từng loại sản phẩm là hoàn toàn phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất, do đó đảm bảo tập hợp chi phí một cách chính xác, đơn giản, thuận tiện trong hạch toán. Đối tượng tính giá thành được xác định phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất theo từng loại sản phẩm. Điều này làm tăng cường hiệu quả trong việc cung cấp thông tin về giá thành cho công tác quản trị doanh nghiệp. Kế toán Công ty đã lựa chọn phương pháp kê khai thường xuyên để tập hợp chi phí sản xuất là rất thích hợp. Tạo điều kiện về việc thu thập và cung cấp thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh được kịp thời, thường xuyên. Nó phục vụ kịp thời cho công tác chi phí sản xuất, giúp lãnh đạo Công ty có những thông tin đầy đủ, kịp thời để từ đó có thể đề ra những biện pháp cũng như chiến lược sản xuất kinh doanh một cách nhạy bén. Phương pháp trực tiếp dùng để tính giá thành ở Công ty là phù hợp vì nó xuất phát từ đặc điểm sản xuất của Công ty là không có sản phẩm làm dở. Nhìn chung, Công ty hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty bánh kẹo Hải Châu được tổ chức tương đối hoàn chỉnh, đảm bảo cung cấp thông tin chính xác, kịp thời phục vụ cho yêu cầu quản trị doanh nghiệp. Tuy nhiên, công tác hạch toán tránh chi phí sản xuất tính giá thành cần phải không ngừng được hoàn thiện theo các nguyên tắc sau: - Trước hết, cần phải đảm bảo bộ máy kế toán gọn nhẹ, phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh của Công ty cũng như đảm bảo hình thức kế toán phù hợp với đặc điểm, quy mô hoạt động của Công ty hiện nay. - Thứ hai, là quá trình hoàn thiện phải được tiếp cận với các chuẩn mực kế toán quốc tế và phù hợp với tình hình của nước ta cũng như thực tế của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói chung và doanh nghiệp nhà nước nói riêng. - Thứ ba, là phải đảm bảo cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, đầy đủ và có hiệu qủa nhằm phục vụ cho việc ra các quyết định sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 2. Ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm 2.1. Về hạch toán và quản lý chi phí nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ vật liệu - năng lượng cho tất cả các loại sản phẩm một cách chi tiết, đầy đủ và thường xuyên theo dõi đối chiếu, theo dõi hao phí thực tế để so sánh đánh giá, từ đó có những điều chỉnh định mức kịp thời và những biện pháp phù hợp để nhằm tiết kiệm chi phí có ý nghĩa quan trọng trong quản lý chi phí nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ - năng lượng. Đây là những khoản chi phí có tỷ trọng rất lớn trong tổng chi phí sản xuất của đơn vị. Việc tiết kiệm chi phí cần dựa trên việc giảm tối đa phế liệu thu hồi trong sản xuất, sử dụng điện năng hợp lý, tìm kiếm nguồn cung cấp nguyên vật liệu với giá cả thấp, chất lượng đảm bảo. Công ty cần sử dụng hệ thống chứng từ và tổ chức sổ sách hợp lý (sổ, thẻ kế toán chi phí nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ). Việc lập báo cáo sử dụng vật tư cần phân định rõ ràng trách nhiệm củ thống kê phân xưởng và thủ kho phân xưởng trong việc ghi chép lượng vật tư xuất dùng hàng ngày. Đối với khoản phế liệu thu hồi từ sản xuất, kế toán chi phí - giá thành nên phân bổ cho các sản phẩm trong kỳ theo tiêu thức sản lượng. Cụ thể ở phân xưởng bánh I tháng 01/2000 phế liệu thu hồi là: 2.135.600. Sau khi tính toán, phân bổ phế liệu kế toán ghi: Nợ TK 1528: 2.135.600 Có TK 6211: 2.135.600 - Hương Thảo : 323.938 - Quy hoa quả : 69.922 - Lương khô thường : 1.084.382 - Lương khô Cacao : 657.358 Đối với máy móc, công cụ nhỏ dùng trong nhiều kỳ tính giá thành, kế toán sử dụng tài khoản 1421. Chi phí cho phân bổ, căn cứ vào thơi gian sử dụng máy máy công cụ nhỏ cơ thể phân bổ hai lần hoặc nhiều lần. Khi xuất dùng: Nợ TK 1421: 100% giá trị Có TK 135: 100% giá trị Hàng tháng phân bổ giá trị công cụ dụng cụ vào chi phí. Giá trị phân bổ một lần vào chi phí và phản ánh bút toán = Giá trị công cụ, dụng cụ Số lần phân bổ Nợ TK 6273 Giá trị phân bổ Có TK 1421 Khi có báo hỏng, tuỳ theo cách thức, quyết định xử lý có thể phản ánh vào chi phí hoặc trừ dần vào lương... kế toán Công ty nen sử dụng “Sổ theo dõi công cụ lao động theo đơn vị sử dụng” ở từng phân xưởng để có thể theo dõi chặt chẽ hơn quá trình sử dụng loại công cụ lâu bên này ở các loại phân xưởng. 2.2. Phương pháp phân bổ khấu hao Để chi phí khấu hao tính trên đơn vị sản phẩm không chênh lệch nhau nhiều giữa các tháng, không có những đột biến về giá thành sản phẩm đơn vị, kế toán Công ty có thể dựa vào sản lượng kế hoạch để phân bổ mức khấu hao cho từng tháng. Công thức tính chi phí khấu hao tài sản cố định từng tháng M KH (t) = M KH năm SL KH năm x SL KH (t) ± C lệch (t) Trong đó: M KH (+) : Mức khao tháng + SL KH (+): Sản lượng kế hoạch tháng t CL (t): Chênh lệch mức khấu hoan tài sản cố định do tăng, giảm tài sản cố định Công ty nên phân loại tài sản cố định dùng cho sản xuất trong mối phân xưởng, chi tiết thành các nhóm tài sản cố định dùng cho sản xuất các nhóm sản phẩm tương ứng trong phân xưởng nhằm phân tổ hợp lý chi phí khấu hao tài sản cố định cho các loại sản phẩm. Kế toán Công ty nên lập thêm bảng phân bố số 3 “bảng tính và phân bố khấu hao” để làm căn cứ kế toán chi phí - giá thành vào chi phí khấu hao ở các phân xưởng trong bảng “kết chuyển chi phí và tính giá thành sản phẩm”. Về chi phí dịch vụ ngoài Công ty nên có đồng hồ công tơ riêng cho từng bộ phận sử dụng để dễ dàng tập hợp chi phí. Kết luận Qua quá trình học tập và thời gian thực tập tại Công ty bánh kẹo Hải Châu, cùng với sự giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn em đã nhận thức được vai trò và vị trí của công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một phần quan trọng trong công tác kế toán của các đơn vị sản xuất - kinh doanh. Vì vậy, em đã mạnh dạn tìm hiểu và nghiên cứu đề tài “Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty bánh kẹo Hải Châu”. Từ thực tế công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty bánh kẹo Hải Châu, trên cơ sở kiến thức đã học, cùng sự giúp đỡ, hướng dẫn của Tiến sĩ. Ngô Trí Tuệ báo cáo đã nêu được những phương hướng cung cũng như các biện pháp cụ thể nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán nói chung. Qua báo cáo có thể thấy nghiên cứu đổi mới và tổ chức hợp lý quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nhằm tăng cương công tác quản trị doanh nghiệp, là công cụ không thể thiếu được trong công tác kế toán của Công ty. Tuy nhiên, với thời gian thực tập không nhiều, hiểu biết còn ít ỏi nên không tránh khỏi sai sót. Em rất mong nhận được sự giúp đỡ góp ý chỉ bảo của thầy giáo hướng dẫn cũng như những người quan tâm, các cô chú, anh chị phòng tài vụ Công ty bánh kẹo Hải Châu để báo cáo được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình của thầy giáo hướng dẫn - Tiến sĩ. Ngô Trí Tuệ và các thầy cô chủ nhiệm trong Công ty đã tạo điều kiện để em hoàn thành báo cáo. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36859.doc