Lời nói đầu
Trong công tác quản lý Doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn được các nhà quản lý Doanh nghiệp quan tâm vì chúng phản ánh chất lượng của hoạt động sản xuất của Doanh nghiệp. Đặc biệt, trong điều kiện nền kinh tế thị trường, cạnh tranh càng trở nên gay gắt, để tồn tại, đứng vững và phát triển thì nhiệm vụ của các Doanh nghiệp sản xuất không chỉ là sản xuất ngày càng nhiều sản phẩm với chất lượng cao, phù hợp với thị hiếu người
72 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1282 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty May Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tiêu dùng mà còn phải tìm mọi biện pháp để hạ giá thành sản phẩm. Đây là tiền đề tích cực giúp Doanh nghiệp sản xuất đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, tăng nhanh vòng quay vốn, tăng sức cạnh tranh trên thị trường kể cả trong và ngoài nước, từ đó tăng tích lũy cho Doanh nghiệp, góp phần cải thiện và nâng cao đời sống công nhân viên.
Để đạt được điều đó thì trước hết Doanh nghiệp phải kiểm tra, quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất, lựa chọn phương án sản xuất có chi phí thấp nhất. Thông qua bộ phận kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, những thông tin và nhận định chính xác sẽ giúp các nhà quản lý, lãnh đạo Doanh nghiệp phân tích, đánh giá được tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự toán chi phí, tình hình sử dụng tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn.. . là tiết kiệm hay lãng phí, có hiệu quả hay không? Từ đó, đề ra các biện pháp hữu hiệu nhằm hạ thấp chi phí sản xuất, là cơ sở để hạ giá thành sản phẩm và đưa ra các quyết định quản lý thích hợp cho sự phát triển sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản trị của các Doanh nghiệp. Chính vì vậy, việc tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là yêu cầu thiết yếu và luôn là vấn đề mang tính thời sự được các Doanh nghiệp quan tâm, chú ý.
Là một Doanh nghiệp nhà nước, Công ty May Thăng Long sản xuất ra một khối lượng sản phẩm rất lớn, phong phú lại vô cùng đa dạng về quy cách, chủng loại, mẫu mã ... Vì vậy, cũng như các Doanh nghiệp sản xuất khác, việc tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty là cả một vấn đề lớn.
Nhận thức được tầm quan trọng và vai trò tích cực của vấn đề trên, trong thời gian thực tập ở Công ty vừa qua, em đã tiếp cận với thực tế tổ chức công tác kế toán đặc biệt là kế toán chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm, em đã đi sâu nghiên cứu đề tài :
"Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty may Thăng Long"
Nội dung tóm tắt của đề tài như sau :
Phần I: Lý luận cơ bản về tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong Doanh nghiệp sản xuất.
PhầnII: Thực trạng tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty May Thăng Long.
Phần III: Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty May Thăng Long.
Mặc dù em đã có nhiều cố gắng và luôn nhận được sự giúp đỡ tận tình của cô giáo Bùi Thu Hương và các cô chú, anh chị phòng Kế toán Công ty, song do khả năng và thời gian có hạn nên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong muốn và xin trân thành tiếp thu những ý kiến đóng góp, bổ sung nhằm hoàn thiện hơn nữa đề tài nghiên cứu.
Hà nội, ngày 28 tháng 10 năm 2001.
phần I
Lý luận cơ bản về tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
I - Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuât và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất :
Khái niệm chi phí sản xuất :
Trong quá trình sản xuất sản phẩm, Doanh nghiệp thường phải bỏ ra những chi phí về các loại đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động của con người. Đây là các yếu tố cơ bản để tiến hành các hoạt động sản xuất, song sự tham gia của mỗi yếu tố này là khác nhau dẫn đến sự hình thành những chi phí tương ứng như: chi phí nguyên liệu, vật liệu (gọi là hao phí về lao động vật hoá), chi phí nhân công (chi phí về lao động sống), chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền .. .Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá và cơ chế hạch toán kinh doanh, các chi phí trên đều được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ. Điều này giúp cho chúng ta có thể biết được số chi phí mà doanh nghiệp đã chi trong quá trình hoạt động là bao nhiêu nhằm tính toán các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phục vụ cho yêu cầu quản lý.
Trong Doanh nghiệp sản xuất, ngoài những chi phí sản xuất có tính chất sản xuất còn phát sinh những chi phí không có tính chất sản xuất như chi phí phục vụ cho việc tiêu thụ sản phẩm, cho các hoạt động mang tính chất sự nghiệp .. . Chỉ những chi phí để tiến hành các hoạt động sản xuất mới được coi là chi phí sản xuất và là bộ phận quan trọng trong chi phí sản xuất kinh doanh của một Doanh nghiệp.
Phân loại chi phí sản xuất :
Chi phí sản xuất của các Doanh nghiệp bao gồm nhiều loại có nội dung kinh tế khác nhau, mục đích và công dụng trong quá trình sản xuất cũng khác nhau. Để phục vụ cho công tác quản lý chi phí sản xuất và kế toán tập hợp chi phí sản xuất nhằm nhận biết và động viên mọi khả năng tiềm tàng hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất của Doanh nghiệp, có thể tiến hành phân loại chi phí sản xuất theo các tiêu thức khác nhau.
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí:
Căn cứ vào tính chất, nội dung kinh tế của các chi phí giống nhau để xếp vào một yếu tố chi phí, không phân biệt chi phí đó phát sinh trong lĩnh vực nào, ở đâu. Toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ được chia thành các yếu tố chi phí sau :
- Chi phí nguyên liệu vật liệu
- Chi phí nhân công
- Chi phí khấu hao tài sản cố định
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí khác bằng tiền
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí cho biết kết cấu, tỷ trọng của từng yếu tố chi phí sản xuất mà doanh nghiệp sản xuất đã chi ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh, lập Bảng thuyết minh báo cáo tài chính (phần chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố) cung cấp thông tin cho quản trị doanh nghiệp và phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí đồng thời để ước dự toán chi phí cho kỳ sau.
Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi phí:
Các chi phí sản xuất có cùng mục đích và công dụng được xếp vào cùng một khoản mục chi phí, không phân biệt các chi phí đó có nội dung kinh tế như thế nào. Vì vậy, cách phân loại này còn gọi là phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục. Toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được chia ra làm 3 loại khoản mục chi phí sau :
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung: là những chi phí ngoài 2 khoản mục chi phí trực tiếp đã nêu ở trên, bao gồm những khoản chi phí sau:
+ Chi phí nhân viên phân xưởng
+ Chi phí vật liệu
+ Chi phí dụng cụ sản xuất
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí bằng tiền khác
Về mặt quản lý, phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi phí giúp cho việc quản lý chi phí sản xuất theo định mức, là cơ sở cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo khoản mục, là căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và định mức chi phí sản xuất cho kỳ sau. Tuy nhiên cách phân loại này về bản chất kế toán là chưa chính xác vì chi phí sản xuất còn bao gồm cả một phần chi phí quản lý doanh nghiệp.
Một số cách phân loại khác :
Ngoài các cách phân loại nói trên, thì còn có cách phân loại khác phục vụ cho công tác kế toán và công tác quản lý. Mỗi cách phân loại chi phí sản xuất đều có ý nghĩa riêng đồng thời có mối quan hệ mật thiết, bổ sung cho nhau và nhằm mục đích chung là quản lý tốt chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí với khối lượng sản phẩm, công việc, lao vụ :
+ Chi phí khả biến (biến phí) là các chi phí thay đổi về tổng số tỷ lệ với sự thay đổi của số lượng sản phẩm sản xuất (như chi phí vật liệu)
+ Chi phí cố định (định phí) là các chi phí mà tổng số không thay đổi khi có sự thay đổi trong mức độ hoạt động của sản xuất hoặc khối lượng sản phẩm, công việc, lao vụ sản xuất trong kỳ (như chi phí khấu hao). Tuy nhiên, nếu có thay đổi về khối lượng sản phẩm sản xuất thì chi phí cố định trên một đơn vị sản phẩm sẽ biến động tương quan tỷ lệ nghịch với sự biến động của sản phẩm.
Cách phân loại này có tác dụng lớn đối với quản trị kinh doanh, phân tích điểm hoà vốn và phục vụ cho việc ra các quyết định quản lý cần thiết để hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh.
Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất :
Khái niệm giá thành sản phẩm :
Giá thành là biểu hiện bằng tiền của chi phí sản xuất tính cho một khối lượng hoặc một đơn vị sản phẩm (công việc, lao vụ) do doanh nghiệp sản xuất đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu chất lượng quan trọng đối với các Doanh nghiệp sản xuất cũng như đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất, phản ánh kết quả sử dụng tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất.
Các loại giá thành:
Có nhiều loại giá thành khác nhau, tuỳ theo yêu cầu quản lý cũng như các tiêu thức phân loại khác nhau mà giá thành được chia thành các loại tương ứng.
2.2.1 Phân loại giá thành theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành.
Căn cứ vào cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành, giá thành sản phẩm được chia thành 3 loại:
- Giá thành kế hoạch: Giá thành kế hoạch là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Việc tính toán xác định giá thành kế hoạch được tiến hành trước khi quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm và do bộ phận kế hoạch thực hiện. Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của Doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của Doanh nghiệp.
- Giá thành định mức: Việc tính giá thành định mức cũng được thực hiện trước khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm, được tính trên cơ sở chi phí các định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Giá thành định mức được xem là thước đo chính xác để xác định kết quả sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn, lao động trong sản xuất, giúp cho đánh giá đúng đắn các giải pháp mà doanh nghiệp đã áp dụng trong quá trình hoạt động sản xuất nhằm nâng có hiệu quả kinh doanh.
- Giá thành thực tế: Giá thành thực tế của sản phẩm chỉ có thể tính toán được khi quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm đã hoàn thành và dựa trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp được trong kỳ và sản lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất ra trong kỳ. Đây là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế -kỹ thuật-tổ chức và công nghệ .. . để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm, là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, có ảnh hưởng đến thu nhập của doanh nghiệp, là căn cứ cho việc xây dựng giá thành kế hoạch cho những kỳ sau ngày càng tiên tiến, sát thực.
Phân loại giá thành theo phạm vi các chi phí cấu thành.
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm được chia làm 2 loại:
- Giá thành sản xuất: Giá thành sản xuất của sản phẩm bao gồm các chi phí sản xuất, chế tạo sản phẩm tính cho sản phẩm, công việc hay lao vụ đã hoàn thành, là căn cứ để tính toán giá vốn hàng bán và mức lãi gộp ở các doanh nghiệp sản xuất.
- Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ: Bao gồm giá thành sản xuất và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm tiêu thụ. Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ là căn cứ để tính toán, xác định mức lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp.
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá trình sản xuất có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Tuy nhiên, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm không phải là một mà có sự khác nhau về lượng, về thời gian và thể hiện qua các điểm sau :
- Chi phí sản xuất luôn gắn liền với từng thời kỳ nhất định đã phát sinh còn giá thành sản phẩm lại gắn liền với khối lượng sản phẩm, công việc, lao vụ đã sản xuất hoàn toàn.
- Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm một phần chi phí thực tế đã phát sinh (chi phí trả trước) hoặc một phần chi phí sẽ phát sinh ở kỳ sau nhưng đã ghi nhận là chi phí của kỳ này (chi phí phải trả). Hơn nữa , theo quy định, một số chi phí không được tính vào giá thành mà tính vào chi phí của nghiệp vụ tài chính.
- Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản phẩm đã hoàn thành mà còn liên quan đến cả sản phẩm đang còn dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng. Giá thành sản phẩm không liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng nhưng lại liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang kỳ trước chuyển sang.
Chi phí sản xuất trong kỳ là căn cứ để tính giá thành sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành. Quản lý giá thành phải gắn liền với quản lý chi phí sản xuất.
Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Vấn đề quan trọng trong quản lý vi mô của doanh nghiệp là quản lý chi phí một cách chi tiết, chặt chẽ. Thông tin kế toán trở thành yếu tố quan trọng giúp cho quản lý chi phí đầu vào cũng như toàn bộ quá trình sản xuất chế biến. Mặt khác, việc phân loại chi phí theo khoản mục cho phép xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố khác nhau tới giá thành sản phẩm, phục vụ công tác lập kế hoạch và phân tích giá thành nhằm mục đích hạ thấp giá thành sản phẩm.
Việc phân tích đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động kinh doanh chỉ có thể dựa trên giá thành sản phẩm chính xác và tính chính xác của giá thành sản phẩm lại chịu ảnh hưởng của kết quả tập hợp chi phí sản xuất. Do vậy, tổ chức tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đảm bảo xác định đúng nội dung, phạm vi chi phí cấu thành trong giá thành sản phẩm, lượng giá trị các yếu tố chi phí đã được chuyển dịch và sản phẩm (công việc, lao vụ) đã hoàn thành có ý nghĩa quan trọng và là yêu cầu cấp bách của nền kinh tế thị trường.
Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Để tổ chức tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đáp ứng đầy đủ trung thực và kịp thời yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành cả Doanh nghiệp, kế toán cần thực hiện được các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Xác định đúng đối đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và phương pháp tính giá thành sản phẩm thích hợp.
- Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho (kê khai thường xuyên hoặc kiểm kê định kỳ)
- Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định và bằng phương pháp thích hợp đã chọn, cung cấp kịp thời những số liệu thông tin tổng hợp về các khoản mục chi phí và yếu tố chi phí quy định.
- Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố (trên thuyết minh báo cáo tài chính), định kỳ tổ chức phân tích chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Doanh nghiệp.
- Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang khoa học, hợp lý, xác định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành sản xuất trong kỳ một cách đầy đủ và chính xác.
Nội dung tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất :
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất :
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi (giới hạn) mà chi phí sản xuất cần được tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám sát chi phí và yêu cầu tính giá thành.
Để xác định đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, cần phải dựa trên những căn cứ cơ bản sau:
- Đặc điểm và công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất
- Đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất của Doanh nghiệp
- Quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm.
- Đặc điểm, tính chất của sản phẩm và nửa thành phẩm.
- Yêu cầu kiểm tra, kiểm soát chi phí và yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ của Doanh nghiệp.
- Yêu cầu tính giá thành theo các đối tượng tính giá thành.
- Khả năng, trình độ quản lý nói chung và hạch toán nói riêng.
Tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng đã quy định hợp lý có tác dụng phục vụ tốt cho việc tăng cường quản lý chi phí sản xuất và phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm kịp thời và đúng đắn.
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất:
Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các chi phí về nguyên vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện các lao vụ, dịch vụ của doanh nghiệp trong các ngành công nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, giao thông vận tải, bưu chính viễn thông .. . Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường được xây dựng thành các định mức và quản lý theo các định mức chi phí đã xây dựng.
Các chi phí phát sinh tuy là các chi phí trực tiếp nhưng có thể liên quan đến một hoặc nhiều đối tượng tập hợp chi phí khác nhau. Do đó, để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, có 2 phương pháp:
- Phương pháp tập hợp trực tiếp
- Phương pháp phân bổ gián tiếp
Đối với những chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chỉ liên quan đến từng đối tượng tập hợp chi phí thì dùng phương pháp trực tiếp còn trong trường hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tượng thì phải lựa chọn tiêu chuẩn hợp lý để tiến hành phân bổ chi phí cho các đối tượng liên quan.
Chi phí nguyên vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài có thể chọn tiêu thức phân bổ là chi phí định mức, chi phí kế hoạch, khối lượng sản phẩm sản xuất .. . Chi phí vật liệu phụ, nhiên liệu có thể chọn tiêu chuẩn phân bổ là chi phí định mức, chi phí vật liệu chính, khối lượng sản phẩm sản xuất ... Để tính toán tập hợp chính xác chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, cần kiểm tra xác định số nguyên vật liệu đã lĩnh nhưng cuối kỳ chưa sử dụng hết và trị giá của phế liệu thu hồi (nếu có) để loại ra khỏi chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp trong kỳ.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong kỳ
=
Trị giá nguyên vật liệu xuất, sử dụng trong kỳ
+
Trị giá nguyên vật liệu còn lại đầu kỳ ở địa điểm SX
-
Trị giá nguyên vật liệu còn lại cuối kỳ chưa sử dụng
-
Trị giá phế phế liệu thu hồi
Để tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp tập hợp và phân bổ cho từng đối tượng được phản ánh ở Bảng phân bổ chi phí nguyên liệu vật liệu.
Sơ đồ 2.1 sơ đồ kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK152(TK611) TK621 TK 152(TK611)
D: xxx Giá trị NL,VL xuất kho Trị giá NL, VL còn sử dụng
dùng trực tiếp sản xuất và phế liệu thu hồi
TK 335 TK 154(TK631)
D:xxx Trị giá NL,VL mua dùng Trị giá NL,VL thực tế
trực tiếp sản xuất sử dụng trực tiếp sản xuất
TK 331
2.2 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ gồm tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo số tiền lương của công nhân sản xuất.
Về nguyên tắc, chi phí nhân công trực tiếp cũng được tập hợp giống như đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp.
Việc tính toán và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp có thể phản ánh ở Bảng phân bổ tiền công và bảo hiểm xã hội.
Tuỳ theo đặc điểm hoạt động sản xuất của từng Doanh nghiệp mà TK622- Chi phí nhân công trực tiếp có thể mở các tài khoản chi tiết cần thiết.
Sơ đồ 2.2 Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
TK334 TK622 TK 154
Lương chính, lương phụ phải kết chuyển CPNCTT cho các
trả cho công nhân sản xuất đối tượng chịu chi phí
TK 335
Trích trước tiền lương nghỉ phép
công nhân sản xuất
TK 338
Trích BHXH,BHYT,KPCĐ theo
tiền lương của CNSX
Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là các chi phí liên quan đến việc phục vụ quản lý, phục vụ sản xuất và những chi phí sản xuất ngoài hai khoản nguyên vật liệu trực tiếp và nhân công trực tiếp phát sinh trong phạm vi các phân xưởng, tổ, đội, bộ phận sản xuất.
Chi phí sản xuất chung được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí: phân xưởng, tổ, đội sản xuất. Trường hợp một phân xưởng, đội sản xuất trong kỳ có sản xuất nhiều loại sản phẩm, công việc thì phải tiến hành phân bổ cho các sản phẩm, công việc có liên quan. Tiêu chuẩn sử dụng để phân bổ chi phí sản xuất chung có thể là chi phí nhân công trực tiếp, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo định mức chi phí sản xuất chung.
Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK627 -Chi phí sản xuất chung.
TK 627- Chi phí sản xuất chung được quy định có 6 tài khoản cấp 2:
+ TK 6271 - Chi phí nhân viên
+ TK 6272 - Chi phí vật liệu
+ TK 6273 - Chi phí dụng cụ sản xuất
+ TK 6274 - Chi phí khấu hao tài sản cố định
+ TK 6275 - Chi phí dụng cụ mua ngoài
+ TK 6276 - Chi phí khác bằng tiền
Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý của từng ngành, từng Doanh nghiệp có thể mở thêm một số tài khoản cấp 2 khác để phản ánh một số nội dung chi phí hoặc yếu tố chi phí thích hợp.
sơ đồ kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung
tk 334,338 tk627 tk154
Kết chuyển (phân bổ)
Chi phí nhân công chi phí sản xuất chung
TK 152
Chi phí vật liệu
TK 153
Chi phí dụng cụ
TK 142 (1421)
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 311
Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 111, 112, 141
Chi phí khác bằng tiền
Tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp:
Chi phí sản xuất sau khi tập hợp riêng từng khoản mục như đã nêu ở trên cần được kết chuyển để tập hợp chi phí sản xuất của toàn doanh nghiệp và Chi tiết theo từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Để tập hợp chi phí sản xuất của toàn Doanh nghiệp, kế toán tuỳ thuộc vào việc áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên hay phương pháp kiểm kê định kỳ mà sử dụng tài khoản khác nhau.
2.4.1 Đối với các Doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Trong trường hợp này, kế toán sử dụng TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tập hợp chi phí sản xuất và cung cấp số liệu để tính giá thành sản phẩm, lao vụ, gia công chế biến vật liệu ở các Doanh nghiệp sản xuất thuộc các ngành kinh tế và kinh doanh dịch vụ.
TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Các doanh nghiệp sản xuất thuộc các ngành công nghiệp có thể mở chi tiết theo từng phân xưởng, từng giai đoạn gia công chế biến.., các Doanh nghiệp sản xuất có thể mở chi tiết theo từng ngành trồng trọt, chăn nuôi
Các nghiệp vụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn Doanh nghiệp theo phương pháp kê khai thường xuyên.
sơ đồ kế toán chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp (Phương pháp kê khai thường xuyên)
TK 621 TK 154 TK152
Cuối tháng kết chuyển chi phí Phế liệu thu hồi do
nguyên vật liệu trực tiếp sản phẩm hỏng
TK 622 TK 138
Cuối tháng kết chuyển chi phí Bồi thường phải thu do
nhân công trực tiếp sản phẩm hỏng
TK 627 TK 155
Cuối tháng kết chuyển chi phí Giá thành sản xuất
sản xuất chung Thành phẩm nhập kho
TK 632
Giá thành lao vụ bán
không qua kho
TK 157
Giá thành sản xuất sản
phẩm lao vụ gửi bán
2.4.2 Đối với các Doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Doanh nghiệp sử dụng TK 631 - Giá thành sản xuất để tập hợp chi phí sản xuất toàn Doanh nghiệp. Tài khoản 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang chỉ sử dụng để phản ánh chi phí sản xuất của những sản phẩm, công việc, lao vụ còn đang sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.
Các Doanh nghiệp sản xuất tuỳ theo đặc điểm hoạt động sản xuất mà mở chi tiết tài khoản 631 - Giá thành sản xuất theo từng đối tượng chịu chi phí đã xác định.
Các nghiệp vụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn Doanh nghiệp theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
sơ đồ kế toán chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
(Phương pháp kiểm kê định kỳ)
TK154 TK 631 TK 154
Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất
dở dang đầu kỳ dở dang cuối kỳ
TK 621 TK 152
Chi phí nguyên vật Phế liệu thu hồi do
liệu trực tiếp có sản phẩm hỏng
TK 622 TK 138
Chi phí nhân Tiền bồi thường phải thu
công trực tiếp về sản phẩm hỏng
TK 627 TK 632
Chi phí sản xuất chung Giá thành sản xuất của sản
phẩm hoàn thành trong kỳ
3. Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ :
Sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm công việc còn đang trong quá trình sản xuất, gia công chế biến trên các giai đoạn của quy trình công nghệ hoặc đã hoàn thành một vài quy trình chế biến nhưng vẫn còn phải gia công chế biến tiếp mới trở thành thành phẩm.
Trong các Doanh nghiệp sản xuất hiện nay có thể đánh giá sản phẩm dở dang theo một trong các phương pháp sau :
- Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương.
- Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức.
3.1. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Theo phương pháp này, sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp còn các chi phí khác tính cả cho giá thành thành phẩm chịu.
Công thức tính toán như sau:
Dck =
Dđk + Cn
x Sd
STp + Sd
Trong đó:
Dck và Ddk : Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ và đầu kỳ
Cn : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ.
STp : Sản lượng thành phẩm
Sd : Sản lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Phương pháp này có ưu điểm là tính toán đơn giản, khối lượng công việc tính toán ít nhưng có nhược điểm là thông tin về chi phí sản phẩm dở dang có độ chính xác không cao vì không tính đến các chi phí chế biến. Tuy nhiên, phương pháp này có thể áp dụng thích hợp đối với loại hình Doanh nghiệp sản xuất có chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng chi phí sản xuất, khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ ít và không có biến động nhiều so với đầu kỳ.
3.2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương.
Theo phương pháp này, sản phẩm dở dang cuối kỳ chịu toàn bộ số chi phí sản xuất trong kỳ theo mức độ hoàn thành của nó. Do vậy, để tính khối lượng sản phẩm dở dang ra khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương, kế toán không chỉ căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang mà còn cả mức độ chế biến của chúng. Sau đó, lần lượt tính toán chính xác từng khoản mục chi phí cho sản phẩm dở dang theo nguyên tắc:
- Đối với chi phí sản xuất bỏ vào một lần ngay từ đầu dây chuyền công nghệ (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.. .) thì tính cho sản phẩm dở dang theo công thức :
Dck =
Dđk + Cn
x Sd
STp + Sd
- Đối với các chi phí bỏ dần trong quá trình sản xuất chế biến (như chi phí nhân công trực tiếp sản xuất, chi phí sản xuất chung .. .) thì tính cho sản phẩm dở dang theo công thức:
Dck =
Dđk + C
x S’d
STp + S’d
Trong đó:
C : được tính theo từng khoản mục chi phí tương ứng phát sinh trong kỳ
S’d: Là khối lượng sản phẩm dở dang đã tính đổi ra khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương theo tỷ lệ chế biến hoàn thành (% HT):
S’d = Sd x %HT
Ưu điểm của phương pháp này là kết quả tính toán có mức độ chính xác hợp lý cao và độ tin cậy cao hơn do tính toán đầy đủ các khoản mục chi phí.
Nhược điểm của phương pháp này là khối lượng tính toán nhiều hơn, hơn nữa việc đánh giá mức độ chế biến hoàn thành của sản phẩm dở dang trên các công đoạn của dây chuyền sản xuất khá phức tạp và mang nặng tính chủ quan.
Đối với những sản phẩm có khối lượng sản phẩm dở dang ở các khâu trên dây chuyền sản xuất tương đối đồng đều nhau, có thể coi mức độ hoàn thành chung của tất cả sản phẩm dở dang là 50% để đơn giản cho việc tính hợp lý và độ tin cậy cần thiết của thông tin.
3.3 Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức.
Phương pháp này được tiến hành trên cơ sở các định mức chi phí được xây dựng cho từng giai đoạn. Căn cứ vào định mức chi phí sản xuất từng giai đoạn và căn cứ vào số lượng sản phẩm dở dang kiểm kê cuối kỳ để tính theo công thức sau.
Dck = Sd x Định mức chi phí
Phương pháp này có ưu diểm là tính toán nhanh vì đã lập các bảng tính sẵn giúp cho việc xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ được nhanh hơn nhưng mức độ chính xác không cao vì chi phí thực tế không thể sát với chi phí định mức được.
III - tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
Đối tượng tính giá thành sản phẩm.
Xác định đối tượng tính giá thành là công việc cần thiết đầu tiên của toàn bộ công việc tính giá thành sản phẩm của kế toán. Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm công việc, lao vụ do Doanh nghiệp sản xuất, chế tạo và thực hiện cần tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Để xác định được đối tượng tính giá thành, bộ phận kế toán giá thành cũng phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất và cơ cấu sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất chế tạo sản phẩm, đặc điểm sử dụng sản phẩm, nửa thành phẩm, các yêu cầu quản lý, yêu cầu cung cấp thông tin cho việc ra quyết định trong doanh nghiệp, khả năng và trình độ quản lý, hạch toán ...
Kỳ tính giá thành và đơn vị tính giá thành.
2.1- Kỳ tính giá thành
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành.
Nguyên tắc chung xác định kỳ tính giá thành phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm, chu kỳ sản xuất, yêu cầu và trình độ của nhân viên tính giá thành.
2.2 Đơn vị tính giá thành
Đơn vị tính giá thành là đơn vị tính được thừa nhận phổ biến trong nền kinh tế quốc dân, phù hợp với tính chất lý hoá của sản phẩm. Đơn vị tính giá thành thực tế phải nhất trí với đơn vị tính giá thành đã ghi trong kế hoạch của Doanh nghiệp.
3- Các phương pháp tính giá thành sản phẩm :
Phương pháp tính giá thành là phương pháp sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ để tính toán tổng giá thành và giá thành đơn vị theo từng khoản mục chi phí quy định cho các đối tượng tính giá thành và bao gồm các khoản mục sau :
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
* Các phương pháp tính giá thành được sử dụng ở các Doanh nghiệp sản xuất bao gồm :
Phương pháp tính giá thành giản đơn
Phương pháp tính giá thành phân bước
Phương pháp tính giá thành theo hệ số
Phương pháp tính giá thành theo đ._.ơn đặt hàng
Phương pháp loại trừ chi phí
Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ
Phương pháp tính giá thành định mức
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất, đặc điểm của sản phẩm, yêu cầu quản lý sản xuất và giá thành sản phẩm, mối quan hệ giữa đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất với đối tượng tính giá thành mà lựa chọn phương pháp tính giá thành thích hợp với từng đối tượng tính giá thành.
Tuy nhiên, các phương pháp này đều lựa chọn trên công thức đơn giản của phương pháp tính giá thành giản đơn. Trong phạm vi chuyên đề này, em xin trình bày nội dung của các phương pháp tính giá thành chủ yếu sau:
Phương pháp tính giá thành giản đơn:
Phương pháp này áp dụng thích hợp với những sản phẩm, công việc có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn khép kín, tổ chức sản xuất nhiều, chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục, đối tượng tính giá thành phù hợp với đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, kỳ tính giá thành định kỳ hàng tháng (quý) phù hợp với kỳ báo cáo.
Theo phương pháp này, căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ và chi phí của sản phẩm dở dang đã xác định, giá thành sản phẩm hàng tháng tính cho từng khoản mục chi phí theo công thức sau:
Z = Dđk + C - Dck
Trong đó:
Z : Tổng giá thành theo từng đối tượng tính giá thành.
Dđk : Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
Dck: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
C : Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Giá thành đơn vị được xác định theo công thức:
Z
Z = ------
S
Trong đó:
Z : Giá thành đơn vị theo từng đối tượng tính giá thành
S: Sản lượng thành phẩm
Trường hợp cuối tháng không có sản phẩm dở dang, hoặc có nhưng ít và ổn định nên không cần tính toán vì tổng chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ là giá thành sản phẩm hoàn thành: Z = C
Phương pháp tính giá thành theo hệ số :
Phương pháp này áp dụng thích hợp trong trường hợp cùng một quy trình công nghệ sản xuất, sử dụng cùng một loại nguyên vật liệu, kết quả sản xuất thu được là nhiều loại sản phẩm chính khác nhau. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm do quy trình công nghệ sản xuất đó đã hoàn thành.
Nội dung của phương pháp này được tiến hành theo các bước sau:
- Quy đổi sản lượng thực tế của từng loại sản phẩm ra sản phẩm tiêu chuẩn và hệ số giá thành đã quy định để xác định tổng sản lượng thực tế quy đổi theo sản lượng sản phẩm tiêu chuẩn.
S Sản lượng quy đổi = S Si x Hi
Trong đó:
Si: Sản lượng thực tế của sản phẩm loại i
Hi: Hệ số quy định cho sản phẩm loại i
- Tính tổng giá thành của cả liên sản phẩm theo từng khoản mục :
Tổng giá thành sản phẩm
=
Giá trị sản phẩm làm dở đầu kỳ
+
Chi phí sản
xuất trong kỳ
-
Giá trị sản phẩm làm dở cuối kỳ
- Tính giá thành của từng loại sản phẩm :
+ Giá thành của sản phẩm loại i được tính theo công thức:
Zi
=
S Z
x
Sản lượng quy đổi
của từng loại
sản phẩm
S Sản lượng quy đổi
+ Giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm :
Zi =
Zi
Si
Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng:
Phương pháp này áp dụng ở các Doanh nghiệp sản xuất các loại sản phẩm phức tạp, tổ chức sản xuất từng sản phẩm hoặc hàng loạt hàng theo đơn đặt hàng. Đối tượng tính giá thành là sản phẩm của mỗi đơn đặt hàng, còn kỳ tính giá thành phù hợp với chu kỳ sản xuất.
Đặc điểm của phương pháp này là tất cả các khoản chi phí sản xuất đều tập hợp theo đơn đặt hàng không kể số lượng sản phẩm hay sự phức tạp của việc chế tạo sản phẩm đó. Các chi phí sản xuất theo từng khoản mục giá thành được tập hợp riêng trên các bảng chi tiết tính giá thành căn cứ vào chỉ tiêu công tác. Hàng ngày, chi phí sản xuất chế biến được hạch toán trực tiếp vào từng đơn đặt hàng căn cứ vào chứng từ gốc, còn chi phí gián tiếp chi dùng cho nhiều đơn đặt hàng thì phân bổ theo tiêu thức phù hợp. Để tính giá thành ta phải đánh giá sản phẩm làm xong căn cứ vào giá thành kế hoạch, giá thành thực tế đã sản xuất, thống kê đánh giá đúng mức phần đơn đặt hàng chưa kết thúc để tính ra giá thành của sản phẩm hoàn thành.
Phương pháp này đơn giản, dễ làm nhưng có hạn chế là kỳ tính giá thành không thống nhất với kỳ báo cáo, không phản ánh được các chi phí sản xuất chi ra trong tháng báo cáo ở bảng tính giá thành nên giá thành thực tế của đơn đặt hàng hoàn thành xong trong kỳ báo cáo không phản ánh riêng kết quả hoạt động sản xuất trong kỳ đó. Giá thành sản phẩm và chi phí làm dở đều có tính chất ước định, trong trường hợp sản phẩm của đơn đặt hàng có tính chất cục bộ thì khó phân tích được nguyên nhân tăng giảm giá thành của từng loại sản phẩm.
Phương pháp tính giá thành theo định mức:
Đối với các doanh nghiệp có quy trình công nghệ ổn định, có hệ thống các định mức kinh tế kỹ thuật, định mức chi phí, dự toán chi phí tiên tiến hợp lý, chế độ quản lý định mức đã được kiện toàn và đi vào nề nếp thường xuyên thì tính gía thành sản phẩm theo phương pháp định mức có tác dụng lớn trong việc kiểm tra tình hình thực hiện định mức, dự toán chi phí sản xuất, tình hình sử dụng hợp lý, tiết kiệm hay lãng phí chi phí sản xuất để có thể đề ra biện pháp kịp thời động viên mọi khả năng tiềm tàng hiện có, phấn đấu hạ giá thành sản phẩm. Nhưng phương pháp này đòi hỏi trình độ tổ chức và nghiệp vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của kế toán viên phải tương đối vững.
Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo định mức được tiến hành theo các bước sau :
- Tính giá thành định mức của sản phẩm được căn cứ vào các định mức kinh tế kỹ thuật và dự toán chi phí sản xuất.
- Xác định số chênh lệch do thay đổi định mức khi có thay đổi định mức kinh tế kỹ thuật sản xuất sẽ dẫn đến thay đổi chi phí sản xuất định mức và giá thành định mức của sản phẩm. Bộ phận tính giá thành phải tính lại giá thành sản phẩm theo định mức mới. Việc thay đổi định mức thường tiến hành vào đầu tháng nên việc tính toán số chênh lệch do thay đổi định mức chỉ cần thực hiện đối với số sản phẩm dở dang đầu kỳ. Số chênh lệch do thay đổi định mức bằng định mức cũ trừ đi định mức mới và được cộng (trừ) vào gía thành thực tế của sản phẩm đảm bảo cho giá thành thực tế phản ánh trung thực hợp lý.
- Xác định số chênh lệch do thoát ly định mức là chênh lệch giữa chi phí sản xuất thực tế phát sinh so với chi phí sản xuất định mức. Việc xác định số chênh lệch do thoát ly định mức được tiến hành theo những phương pháp khác nhau tuỳ thuộc vào từng khoản mục chi phí, song số chênh lệch do thoát ly định mức được xác định như sau :
Chênh lệch do
thoát ly định mức
=
Chi phí thực tế
theo từng khoản mục
-
Chi phí định mức
theo từng khoản mục
- Tính giá thành thực tế của sản phẩm trên cơ sở giá thành định mức, số chênh lệch thoát ly so với định mức và số chênh lệch do định mức thay đổi, xác định giá thành thực tế của sản phẩm theo công thức:
Giá thành
thực tế
=
Giá thành
định mức
±
Chênh lệch so
thay đổi định mức
±
Chênh lệch do
thoát ly định mức
4 - Sổ sách hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm :
Như trên chúng ta đã có phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm khái quát chung cho các doanh nghiệp, theo đó mỗi doanh nghiệp chọn hình thức ghi sổ cho phù hợp. Việc lựa chọn này phải dựa trên hoàn cảnh thực tế và yêu cầu quản lý của từng đơn vị, có thể lựa chọn một trong các hình thức sau :
- Hình thức Nhật ký chứng từ
- Hình thức Chứng từ ghi sổ
- Hình thức Nhật ký chung
Trong phạm vi bài viết này, em xin trình bày hình thức sổ Nhật ký chứng từ cho phần hành kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Nguyên tắc tổ chức sổ nhật ký chứng từ là tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của một tài khoản hoặc một số tài khoản có nội dung kinh tế giống nhau, kết hợp đối ứng Nợ của một hay nhiều tài khoản khác.
Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với việc hệ thoóng hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế. Đồng thời kết hợp việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán trong quá trình ghi chép.
Hệ thống sổ :
+ Nhật ký chứng từ số 7: Ghi Có các TK 142, 152, 154, 214, 241, 334, 335, 338, 622, 627, 631 và các tài khoản khác trên nhật ký chứng từ số 1, số 2 ....
+Bảng kê số 4: “ Tập hợp chi phí sản xuất “
+Bảng kê số 5: “ Tập hợp chi phí đầu tư XDCB “
+Bảng kê số 6: “ Tập hợp chi phí trả trước và chi phải trả “
+Bảng phân bổ số 1: “ Bảng phân bổ tiền lương và BHXH “
+Bảng phân bổ số 2: “ Bảng phân bổ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ “
+Bảng phân bổ số 3: “ Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ ”
Sổ cái TK 621, 622, 627, 154: Sổ cái được mở cho cả năm theo dõi phát sinh của các khoản mục chi phí.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký - chứng từ
Chứng từ gốc
Báo cáo tài chính
Sổ cái
Chứng từ gốc
Bảng phân bổ
Bảng phân bổ
Bảng phân bổ
Bảng tổng hợp chi tiết
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ Đối chiếu
Phần II
thực trạng tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty may thăng long
I - Đặc điểm tình hình chung của công ty May thăng long :
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty :
Tên gọi: Công ty May Thăng Long
Tên giao dịch quốc tế: ThangLong Gament Company
Tên viết tắt: Thaloga
Trụ sở của công ty: 250 Minh Khai - Hai Bà Trưng - Hà Nội
Công ty May Thăng Long được Bộ Ngoại thương chính thức ra quyết định thành lập vào ngày 8 tháng 5 năm 1958, lúc bấy giờ có tên là Công ty may mặc xuất khẩu Hà Nội, sau đó chuyển sang Bộ Nội thương, rồi Bộ Công nghiệp nhẹ và nay trực thuộc Bộ Công nghiệp. Đây là Công ty may mặc xuất khẩu đầu tiên của Việt Nam với nhiệm vụ chính là sản xuất hàng gia công may mặc xuất khẩu.
Năm 1980, Công ty may mặc xuất khẩu Hà Nội đổi tên thành Xí nghiệp May Thăng Long.
Báo cáo ngày 31/12/1958, Xí nghiệp đã hoàn thành xuất sắc năm kế hoạch đầu tiên của mình với tổng sản lượng là 319.129 sản phẩm đạt 112,8%. Đây là cơ sở cho một nền móng vững chắc thúc đẩy sự phát triển, là cột mốc đánh dấu thắng lợi đầu tiên có ý nghĩa lớn đối với Xí nghiệp.
Trong những năm 60, các sản phẩm của Xí nghiệp đã có mặt ở hầu hết các nước Đông Âu cũ như: Cộng hoà dân chủ Đức, Hungary, Mông Cổ, Liên Xô (cũ), Tiệp Khắc.. .
Năm 1986, Xí nghiệp được Bộ Công nghiệp nhẹ xét nâng lên hạng I.
Ngày 8 tháng 2 năm 1991, Xí nghiệp May Thăng Long là đơn vị đầu tiên trong ngành may được Nhà nước cấp giấy phép xuất khâủ trực tiếp, tạo được thế chủ động trực tiếp ký kết các hợp đồng sản xuất gia công nâng cao được hiệu quả kinh doanh.
Do nhu cầu và tốc độ phát triển của Xí nghiệp đến tháng 6 năm 1992, Bộ Công nghiệp nhẹ (nay là Bộ Công nghiệp) đã có quyết định chuyển đổi hoạt động: từ Xí nghiệp thành Công ty. Công ty May Thăng Long chính thức ra đời từ đây và là đơn vị may đầu tiên trong các xí nghiệp may được chuyển sang mô hình tổ chức Công ty.
Hàng năm, Công ty sản xuất từ 8 đến 9 triệu sản phẩm, trong đó sản phẩm xuất khẩu chiếm 95 % và sản phẩm gia công chiếm 80% đến 90%.
Năm 1995, Công ty đã sản xuất được trên 9 triệu sản phẩm với các mặt hàng sản xuất chủ yếu như áo bò, sơ mi cao cấp, quần Jean, áo sơ mi bò mài, áo Jacket.
Qua nhiều năm liên tục năng động, sáng tạo và phát triển, Công ty May Thăng Long đã vinh dự được Nhà nước tặng thưởng: Huân chương Độc lập hạng 3 vào tháng 8 năm 1997.
Công ty May Thăng Long là một doanh nghiệp nhà nước với số vốn kinh doanh trên 16 tỷ đồng, trong đó vốn do nhà nước cấp :
- Vốn cố định: 12 tỷ đồng.
- Vốn lưu động: 4 tỷ đồng.
Hiện nay, Công ty đang mạnh dạn vay vốn từ nhiều nguồn khác nhau để mua sắm trang thiết bị hiện đại nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên với tổng số lao động tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2000 là hơn 2000 người, trong đó 90% cán bộ chủ chốt của Công ty có trình độ Đại học, Công ty đã đạt được một số chỉ tiêu trong những năm gần đây :
Đơn vị: VNĐ
Chỉ tiêu
1998
1999
2000
1 Tổng doanh thu
2 Doanh thu XK
3 Lợi nhuận trước thuế
4 Nộp ngân sách
5 Thu nhập bình quân
86 168 227 899
68 935 582 300
1 231 625 394
1 849 453 073
759 907
94 130 817 877
76 190 424 394
1 495 722 713
1 278 011 477
898 542
104 822 657 197
81 014 797 792
1 605 352 749
3 821 949 722
913 352
2- Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý của công ty.
2.1- Đặc điểm tổ chức sản xuất :
Tổ chức sản xuất của các loại hàng trong Công ty là sản xuất phức tạp kiểu liên tục, loại hình sản xuất hàng loạt lớn, chu kỳ sản xuất ngắn. Công ty được bố trí như sau:
- 6 Xí nghiệp may từ Xí nghiệp 1 đến Xí nghiệp 6 tại Hà Nội.
- 1 Xí nghiệp may Hải Phòng tại thành phố Hải Phòng
- 1 Xí nghiệp may Nam Hải tại thành phố Nam Định
- 1 Xí nghiệp phụ trợ bao gồm: 1 phân xưởng thêu và 1 phân xưởng mài.
1 Xí nghiệp dịch vụ đời sống.
Mô hình tổ chức sản xuất ở Công ty May Thăng Long như sau :
2.2. Đặc điểm tổ chức quản lý.
Công ty May Thăng Long là đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập, trực thuộc Tổng Công ty Dệt may Việt Nam tổ chức quản lý theo 2 cấp:
Trên Công ty có Ban Giám đốc Công ty lãnh đạo và chỉ đạo trực tiếp đến từng Xí nghiệp. Các phòng ban chức năng và nghiệp vụ được tổ chức theo yêu cầu của việc quản lý kinh doanh và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ban Giám đốc.
Dưới các Xí nghiệp thành viên đứng đầu là Giám đốc Xí nghiệp . Ngoài ra, để giúp việc cho Giám đốc còn có các tổ trưởng sản xuất, các nhân viên báo sổ, nhân viên thống kê.
Mô hình tổ chức bộ máy quản lý ở Công ty May Thăng Long như sau :
Kho ngoại quan
Xưởng sản xuất nhựa
3- Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm :
Đặc điểm sản xuất của Công ty May Thăng Long là sản xuất phức tạp, chế biến kiểu liên tục, sản phẩm phải trải qua nhiều giai đoạn công nghệ sản xuất kế tiếp nhau. Các mặt hàng sản xuất đều phải trải qua các giai đoạn chung là: cắt - may - là - đóng gói. Cụ thể là: các phân xưởng sản xuất được tổ chức theo dây chuyền khép kín, mỗi phân xưởng có 4 dây chuyền may với bộ phận là được bố trí ở cuối dãy. Mỗi công nhân may thực hiện một bộ phận nào đó cấu thành nên sản phẩm, rồi sau đó mới ghép nối lại thành sản phẩm mới hoàn chỉnh, phòng KCS sẽ có trách nhiệm kiểm tra lại sản phẩm trước khi đóng gói sản phẩm. Nếu sản phẩm phải trải qua tẩy mài (quần áo bò) thì trước khi là phải trải qua giai đoạn tẩy mài, còn đối với sản phẩm cần thêu thì trước khi vào may phải trải qua giai đoạn thêu sau đó mới vào may, là, đóng gói.
quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ở công ty may thăng long
Nguyên vật liệu (vải)
Trải vải
Đặt mẫu
Cắt phá
Cắt gọt
Đồng bộ
Đánh số
May cổ
May tay
Ghép
thành
sản
phẩm
Tẩy mài Thêu
Là-Đính-Kiểm tra-Đóng gói
Vật liệu phụ
Nhập kho
Hàng kiện
Bao bì
Đóng kiện
Nhập kho hàng rời
Trải vải
Cắt May
4 - Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán, công tác kế toán :
Công ty tổ chức hạch toán theo hình thức Nhật ký chứng từ. Phương pháp kế toán áp dụng là phương pháp kê khai thường xuyên, hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp bình quân gia quyền, kế toán tài sản cố định theo phương pháp khấu hao tuyến tính. Niên độ kế toán bắt đầu ngày 1/1 đến ngày 31/12 hàng năm, kỳ hạch toán của công ty là một quý.
Bộ máy kế toán ở Công ty được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung. Toàn bộ công việc kế toán tập trung tại phòng kế toán - tài vụ.
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Công ty May Thăng Long
Tổng Giám đốc
Kế toán trưởng
Giám đốc XN thành viên
Nhóm Kế toán
tài chính
Kế
toán
tiền
mặt
và
tiền
gửi
ngân
hàng
Thủ quỹ
Bộ phận tài chính
Nhóm Kế toán
TSCĐ và NVL
Nhóm Kế toán tổng hợp
Kế toán tài sản cố định và công cụ dụng cụ
Kế
toán
NVL
Kế
toán
theo dõi thanh toán với người bán
Kế
toán
tiền lương và bảo hiểm xã hội
Kế
toán
chi phí và tính giá thành
Kế
toán
thành phẩm và tiêu thụ
Kế
toán
tập trung
Nhân viên thống kê tại XN XN XN
Ghi chú: : Quan hệ trực tiếp
: Quan hệ đối chiếu
II - Thực trạng tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty may Thăng long
2.1- Thực trạng tổ chức công tác kế toán kế toán chi phí sản xuất ở Công ty may Thăng Long :
Hoạt động sản xuất ở Công ty may Thăng Long hết sức phong phú và đa dạng nhưng có 2 loại hình chủ yếu sau :
Sản xuất gia công hàng may mặc cho khách hàng theo các đơn đặt hàng được ký kết giữa Công ty vơí khách hàng.
Sản xuất theo hình thức “Mua đứt – bán đoạn” có nghĩa là Công ty tự tìm nguồn nguyên vật liệu trong và ngoài nước để sản xuất sản phẩm đồng thời tự tìm thị trường để tiêu thụ sản phẩm .
Với 2 loại hình sản xuất trên, tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty cũng có sự khác biệt nhất định giữa 2 loại hình đó.
Do thời gian có hạn và để nghiên cứu tập trung có chiều sâu, trong khuôn khổ chuyên đề này chỉ đề cập đến tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm đối với loại hình sản xuất gia công hàng may mặc cho khách hàng. Sản xuất hàng gia công may mặc cho khách hàng là loại hình sản xuất đặc thù của ngành may mặc, đặc biệt ở Công ty may Thăng Long, nó chiếm tỷ trọng lớn (từ 80% đến 90%) toàn bộ hoạt động của Công ty.
2.1.1- Đặc điểm chi phí sản xuất ở Công ty:
Đối với loại hình sản xuất gia công hàng may mặc cho khách hàng, giá thành sản phẩm bao gồm 4 khoản mục chi phí sau:
Chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu phụ trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân sản xuất mặt hàng gia công
Chi phí sản xuất chung bao gồm toàn bộ những chi phí phục vụ cho quá trình sản xuất ở từng xí nghiệp như: Chi phí khấu hao tài sản cố định , chi phí quản lý phân xưởng, chi phí nguyên vật liệu và các chi phí khác bằng tiền.
Đặc điểm nổi bật của loại hình sản xuất gia công may mặc cho khách hàng của Công ty may Thăng Long khác với các loại hình sản xuất khác là chi phí nguyên vật liệu chính và chi phí nguyên vật liệu phụ chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng giá thành sản phẩm sản xuất. Nguyên nhân là do nguyên phụ liệu đều do khách hàng (bên đặt hàng) chịu trách nhiệm đưa đến cho Công ty theo đúng chủng loại, quy cách, phẩm chất đã ghi trong hợp đồng. Công ty chỉ tính vào khoản mục chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp và chi phí nguyên vật liêụ phụ trực tiếp phần chi phí vận chuyển của lượng nguyên phụ liệu (dùng cho sản xuất sản phẩm trong kỳ) từ cảng Hải phòng về kho của Công ty. Trường hợp khi kiểm nhận tại kho, nếu thiếu Công ty sẽ thông báo cho khách hàng và nếu có yêu cầu, Công ty sẽ mua hộ lượng nguyên vật liệu thiếu hụt đó và khách hàng sẽ thanh toán cho Công ty sau.
Trong loại hình sản xuất gia công may mặc cho khách hàng, định mức chi phí về nguyên phụ liệu do Công ty và khách hàng thoả thuận và ghi rõ trong hợp đồng. Căn cứ vào đó, các phòng ban có liên quan như phòng Kỹ thuật, phòng Kế hoạch sản xuất .. .lập bảng định mức chi phí sản xuất cho từng mã hàng và gửi xuống các xí nghiệp thực hiện. Nếu Công ty không dùng hết sốlượng nguyên phụ liệu đó do tiết kiệm được thì phần tiết kiệm đó Công ty sẽ được hưởng và không hạch toán giảm chi phí sản xuất.
2.1.2- Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Do đặc điểm của quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm và do điều kiện cụ thể của Công ty như đã nêu ở trên, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty được xác định là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất của tất cả các loại sản phẩm.
2.1.3- Phương pháp kế toán chi phí sản xuất ở Công ty :
2.1.3.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp :
Để quản lý và tập hợp chính xác khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty đã chia khoản mục này làm hai loại đó là :
Vật liệu chính (vải ngoài, vải lót, bông .. .)
Vật liệu phụ (khoá, cúc, chỉ may .. .)
Tại Công ty may Thăng Long, đối với loại hình sản xuất gia công hàng may mặc thì toàn bộ nguyên vật liệu, kể cả bao bì đều do khách hàng (bên đặt hàng) cung cấp theo điều kiện CIF tại cảng Hải phòng, (có nghĩa là chi phí vận chuyển từ nước của người đặt hàng đến cảng Hải phòng, bảo hiểm cho lượng nguyên phụ liệu đều do bên đặt hàng chịu) hoặc theo điều kiện hợp đồng gia công.
Số lượng nguyên vật liệu chuyển đến Công ty được tính trên cơ sở số lượng sản phẩm đặt hàng và định mức từng loại nguyên vật liệu tính cho từng sản phẩm (định mức này được Công ty và khách hàng cùng nghiên cứu, xây dựng phù hợp với mức tiêu hao thực tế và dựa trên điều kiện cụ thể của mỗi bên).
Ngoài phần nguyên liệu tính toán theo định mức như trên, khách hàng còn có trách nhiệm chuyển cho Công ty 3% số nguyên liệu để bù vào sự hao hụt kém phẩm chất trong quá trình sản xuất sản phẩm và vận chuyển nguyên vật liệu.
Trong loại hình sản xuất hàng gia công, kế toán chỉ quản lý về mặt số lượng của lượng nguyên vật liệu nhâp kho nói trên theo từng hợp đồng gia công và khi có lệnh sản xuất cung cấp nguyên vật liệu cho Xí nghiệp, kế toán không hạch toán giá vốn thực tế của bản thân nguyên vật liệu dùng cho sản xuất mà chỉ hạch toán phần chi phí vận chuyển số nguyên vật liệu ấy vào khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tính giá thành sản phẩm sản xuất trong kỳ.
Như đá trình bày ở trên, để việc nghiên cứu được tập trung có chiều sâu và đem lại hiệu quả trong chuyên đề này em xin trình bày phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của loại hình hàng gia công. Chi phí nguyên liệu được quản lý trên hai mặt:
-Quản lý về mặt số lượng.
-Quản lý chi phí vận chuyển.
2.1.3.1.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp :
Quá trình theo dõi quản lý và hạch toán chi phí nguyên vật liệu chính ở Công ty may Thăng Long được tiến hành trong suốt quá trình sản xuất theo từng mã sản phẩm gia công. Quá trình này có thể khái quát trên 2 mặt:
Quản lý về mặt số lượng
Hạch toán chi phí vận chuyển cho từng mã hàng
a)- Quản lý về mặt số lượng:
Quản lý về mặt số lượng là sự theo dõi, quản lý số lượng nguyên vật liệu chính sử dụng trong kỳ, giám đốc việc thực hiện các định mức tiêu hao. Các loại vải do phòng Kỹ thuật xây dựng cho từng mã hàng đồng thời làm căn cứ để phân bổ chi phí vận chuyển (của toàn bộ lượng nguyên vật liệu mà khách hàng chuyển đến) cho sốlượng sản phẩm sản xuất ra theo tiêu thức phân bổ thích hợp.
Mặc dù một loại vải được dùng để sản xuất gia công ra nhiều mã hàng khác nhau và mỗi mã hàng lại được sản xuất từ nhiều loại vải khác nhau với các kích cỡ khác nhau nhưng sản phẩm sản xuất ra phải đáp ứng yêu cầu của khách hàng (bên đặt hàng) mà lại tiết kiệm được nhiều nguyên vật liệu nhất (vải ngoài, vải lót .. .). Bởi vậy, Công ty đã áp dụng phương pháp hạch toán bàn cắt trên “ Phiếu theo dõi bàn cắt ” nhằm phản ánh được một cách chính xác số lượng từng loại vải tiêu hao thực tế cho mỗi mã hàng liên quan.
Căn cứ vào Phiếu xuất kho (ghi rõ số lượng từng loại vải xuất cho từng xí nghiệp) và định mức kỹ thuật tiêu hao do phòng kỹ thuật cung cấp, nhân viên hạch toán ở Xí nghiệp tính toán và lập “Phiếu theo dõi bàn cắt”, ghi rõ số lượng từng loại vải tiêu hao thực tế cho mỗi mặt hàng, số lượng thừa hoặc thiếu so với hạch toán bàn cắt
công ty may thăng long phiếu xuất kho Mẫu số: 02-VT
******* Ngày 11 tháng 7 năm 2001
Họ tên người nhận hàng: Hiền - XN4
Lý do xuất hàng : Gia công
Xuất tại kho : Nguyên liệu
Số
T T
Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư, sản phẩm
Mã số
Đvị
tính
Số lượng
Đơn giá
Yêu cầu
Thực xuất
1
2
Vải ngoài xanh
Vải bò
20003
9460
mét
mét
410
428
Cộng
x
x
x
x
x
Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho Lập phiếu
* Phiếu theo dõi bàn cắt ( trang bên )
Ví dụ:
Ngày 11 tháng 7 năm 2001, theo lệnh sản xuất, xí nghiệp may 4 nhận từ kho nguyên liệu về 410 m vải ngoài xanh của mã hàng 20003, rải được 75 lá, chiều dài mỗi lá là 5.34m
Vậy số vải trải được là 75 x 5,34 = 400,5 (m)
Số vải hao phí do những chỗ đầu bàn đoạn nối là:
0,02 x 75 = 1,5 (m)
Nên số vải thực tế tiêu hao là:
400,5 + 1,5 = 402 (m)
Lẽ ra số vải còn lại sau khi cắt phải là :
410 - 402 = 8 (m)
Song thực tế phần vải nhập về kho chỉ có 4,5 m còn lại là những dẻo vải vụn nhỏ không sử dụng được.
Do đó phần thiếu 8 - 4,5 = 3,5 (m) được gọi là thiếu do hạch toán bàn cắt
Cuối tháng, từ các “Phiếu theo dõi bàn cắt”, nhân viên hạch toán Xí nghiệp lập “Báo cáo Nhập - Xuất - Tồn nguyên liệu”, “Báo cáo chế biến” và “Báo cáo hàng hoá”
Nội dung cụ thể của từng loại báo cáo này như sau:
Báo cáo Nhập - Xuất - Tồn nguyên liệu (Biểu số 2)
Báo cáo Nhập, Xuất, Tồn nguyên liệu được lập vào cuối tháng cho biết số lượng từng loại nguyên liệu dùng để sản xuất từng mã hàng Xí nghiệp nhận về trong tháng là bao nhiêu, số lượng nguyên liệu xuất chế biến hoặc đổi bán .. là bao nhiêu và còn tồn lại dưới dạng nguyên liệu, vật liệu là bao nhiêu.
Đối với các Xí nghiệp, nguyên liệu nhận về trong tháng có thể từ nhiều nguồn khác nhau như từ kho đầu dấu, từ kho nguyên liệu ... Nguyên liệu xuất khỏi kho Xí nghiệp bao gồm: xuất chế biến (đây là phần tiêu hao thực tế); xuất về kho nguyên liệu; xuất về kho đầu dấu (đây là số lượng các loại vải đầu các cây vải không đủ cắt một chi tiết sản phẩm của mã hàng lần trước được nhập lại kho đầu dấu, lần này có thể đủ cho một hoặc một vài chi tiết sản phẩm của mã hàng lần này nên được xuất dùng nhưng vì lý do nào đó nên lại nhập trở về kho); phần đổi bán thành phẩm (thực chất đây là các lá vải đã cắt nhưng bị lỗi hay bị cắt hỏng, Xí nghiệp nhập lại kho xin đổi); phần nguyên liệu thiếu trong cây (phần này được đo đếm lại và có lập biên bản cụ thể cho từng cây vải bị thiếu), và phần nguyên liệu xuất kho của Xí nghiệp vì những lý do khác. Số lượng nguyên vật liệu còn tồn lại là bao nhiêu.
Biểu số 2
Công ty may Thăng long Báo cáo nhập - xuất - tồn nguyên liệu
Xí nghiệp may 4 Tháng 7 năm 2001
TT
Tên nguyên
liệu
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất chế biến
Xuất về kho nguyên liệu
Xuất về kho đấu thầu
Đổi bán
Thiếu có biên bản
Xuất khác
Tổng cộng xuất
Tồn cuối kỳ
1
Mã 20003
-Vải ngoài
990
950
950
40
-Vải lót thân Jin
1500
1465
1465
35
-Vải phối 210T
11
8
8
3
2
Mã UJ 340
- Vải ngoài
1911
1890,5
1890,5
20,5
-Vải bò 120Z đen
732,5
715
715
17,5
- Vải lót túi # xanh
2000
3015
3015
-1015
-Vải lót túi # đen
1400
1405
1405
-5
.. .. . ..
Cộng
28686,5
42.428
4.550
363
560.5
48.494,5
22.620
Người lập biểu Giám đốc Xí nghiệp
Báo cáo chế biến nguyên liệu (Biểu số 3)
Báo cáo này được lập căn cứ vào “Phiếu theo dõi bàn cắt” thể hiện số lượng bán thành phẩm (đã đánh số đồng bộ) Xí nghiệp cắt được trong tháng là bao nhiêu, thực tế tiêu hao bình quân một đơn vị bán thành phẩm là bao nhiêu.
Cột “Đầu bàn, đoạn nối” là phần vải chừa ra ở đầu bàn cắt hoặc ở chỗ nối giữa 2 cây vải mà phần này đã được tínhở trên. Cột này có tác dụng giúp kế toán kiểm tra tính hợp lý của hao phí đầu bàn, đoạn nối.
Biểu số 3
Công ty may Thăng Long Báo cáo chế biến nguyên liệu
Xí nghiệp may 4 Tháng 7 năm 2001
TT
Tên nguyên liệu
Khách
Hàng
Bán thành
Phẩm
Nguyên liệu
Chế biến
Đầu bàn
đoạn nối
Định mức
thực tế
Định mức
Công ty
1
Mã 20003
OTTO
Vải ngoài
1.300
950
7,4
0,730
0,775
Vải lót thân Jin
1.300
1.465
12,28
1,127
1,2189
Vải phối 210T
1.300
8
0,7
0,006
0,00816
2
Mã UJ 340
OTTO
Vải ngoài
2.700
1.890,5
13,56
0,700
0,724
Vải bò 120Z đen
1.000
715
5,64
0,715
0,724
Vải lót túi # xanh
2.700
3.015
25,38
1,117
1,213
Vải lót túi # đen
1.000
1.205
9,6
1,205
1,213
.. .. .. ..
Người lập biểu Giám đốc Xí nghiệp
* Báo cáo hàng hoá ( Biểu số 4)
Báo cáo này thể hiện số lượng bán thành phẩm đã cắt được trong kỳ, số lượng sản phẩm hoàn thành và số lượng sản phẩm dở dang còn đang gia công chế biến ở giai đoạn nào đó trên dây chuyền công nghệ.
“Báo cáo hàng hoá” được theo dõi từng mã hàng cả từng đơn đặt hàng.
Biểu số 4
Công ty may Thăng Long Báo cáo hàng hoá
Xí nghiệp may 4 Tháng 7 năm 2001
TT
Mã hàng
Đơn vị tính
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Tồn cuối kỳ
1
20003
Cái
4.818
4638
180
2
UJ 304
nt
3.500
1.500
200
3
DV 12
nt
11
11
0
.. .. ..
Cộng
1.951
25.510
25.430
2.031
Người lập biểu Giám đốc Xí nghiệp
Cuối tháng, 3 báo cáo này được gửi lên phòng Kế toán Công ty, bộ phận kế toán nguyên vật liệu tổng hợp số liệu và gửi sang bộ phận kế toán chi phí. Kế toán chi phí tổng hợp số liệu và lập “Báo cáo thanh toán nguyên liệu cắt”, “Báo cáo tổng hợp chế biến”và “Báo cáo tổng hợp hàng hoá”.
* Báo cáo tổng hợp chế biến (Biểu số 5)
Căn cứ vào “Báo cáo chế biến nguyên liệu” của các Xí nghiệp thành viên, kế toán của Công ty lập “Báo cáo tổng hợp chế biến”. Nội dung của báo cáo này cho biết:
+ Số lượng bán thành phẩm đã cắt được của Xí nghiệp trong quý là bao nhiêu.
+ Số lượng mỗi loại nguyên vật liệu chính tiêu hao cho lượng bán thành phẩm cắt được trong quý là bao nhiêu.
+ Số tiền vận chuyển phân bổ cho số lượng nguyên vật liệu chính đó là bao nhiêu.
Biểu số 5
Công ty may Thăng Long Báo cáo tổng hợp chế biến
Phòng Kế toán – Tài vụ Quý 3 năm 2001
TT
Tên nguyên liệu
Mã hàng
Số lượng BTP
Lượng vải xuất chế biến
Bình quân tiêu hao
Chi phí NVL chính
Chi phí bình quân 1 đ/v sản phẩm
1
Vải ngoài
20003
8000
16.080
2,01
2.480.064
310,008
UJ 304
56.000
105.840
1,89
16.368.352
292,292
.. .. ..
Cộng
297 827
45.954.750
2
Vải Hàn quốc
DV266
6.000
12.048
2,008
2.074.320
345,72
.. .. ..
Cộng
127.251.420
Tổng cộng
965.839.700
* Báo cáo tổng hợp hàng hoá (Biểu số 6)
Báo cáo này được lập dựa trên “Báo cáo hàng hoá” được lập hàng tháng ở các Xí nghiệp. Nội dung cụ thể các báo cáo cho biết số lượng của từng mã hàng đã nhập kho trong quý là bao nhiêu, bất kể mã hàng đó do Xí nghiệp nào sản xuất. Đây là căn cứ để phân bổ chi phí vận chuyển vật liệu phụ, tính lương cho công nhân sản xuất và là cơ sở để tính giá thành sản phẩm.
Biểu số 6
Công ty may Thăng Long Báo cáo tổng hợp hàng hoá
Phòng Kế toán – Tài vụ Quý 3 năm 2001
Tháng
Mã hàng
Kế hoạch
Sản lượng thực tế
10
20003
9.500
11
20003
17.500
12
20003
18.000
Cộng
45.000
45.000
10
UJ340
10.300
11
UJ340
11.800
12
UJ340
9000
Cộng
31.000
31.000
b) Hạch toán chi phí vận chuyển:
Chi phí vận chuyển của mỗi chuyến nguyên vật liệu từ cảng Hải phòng v._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 28843.doc