Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Liên hợp thực phẩm Hà Tây

Chương I Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp I. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 1. ý nghĩa của việc tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp. Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường đều phải nắm bắt được các mặt tích cực của các qui luật kinh tế như qui luật cạnh tranh, qui luật cung cầu, qui l

doc66 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1297 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Liên hợp thực phẩm Hà Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uật giá trị ... Tức là các doanh nghiệp đều cố gắng tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm, phấn đấu tăng lợi nhuận. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là phần hành kế toán đặc biệt quan trọng. Với chức năng là ghi chép, tính toán, phản ánh và giám đốc một cách thường xuyên liện tục vật tư tiền vốn, kế toán sử dụng cả thước đo giá trị và thước đo hiện vật để quản lý chi phí. Bởi vì thông qua khâu kế toán này, doanh nghiệp có thể so sánh chi phí bỏ vào sản xuất kinh doanh với doanh số thu được từ việc tiêu thụ sản phẩm, từ đó xác định được hiệu quả sản xuất kinh doanh cao hay thấp. Có làm tốt công tác này, kế toán mới có thể cung cấp những thông tin chính xác cho lãnh đạo doanh nghiệp để lãnh đạo doanh nghiệp tìm ra những biện pháp, đường lối đúng đắn trong thực hiện định mức chi phí, thực hiện kế hoạch giá thành. Từ đó có những quyết định quản lý thích hợp, chặt chẽ về chi phí sản xuất, tìm cách giảm tối thiểu chi phí nhưng vẫn thu được lợi nhuận cao. Điều này chỉ có kế toán mới thực hiện được vì đây là một công cụ quan trọng trong quản lý. Trong cơ chế thị trường nếu biết tiết kiệm được chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm hạ, trong khi chất lượng sản phẩm không giảm thì uy tín của doanh nghiệp càng được khẳng định. Như vậy, kế toán tập hợp chi phí sản phẩm và tính giá thành sản phẩm là phần hành không thể thiếu được khi thực hiện chế độ hạch toán kinh tế. 1.1. Vai trò của kế toán trong việc quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Kế toán có vai trò rất quan trọng trong công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Với chức năng ghi chép, tính toán, phản ánh trung thực, đày đủ với giám đốc một cách thường xuyên liện tục sự biến động của vật tư, tài sản và tiền vốn, kế toán sử dụng cả thước đo giá trị và thước đo hiện vật để quản lý chi phí, vì thế có thể cung cấp những tài liệu cần thiết về các chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó đáp ứng kịp thời nhu cầu quản lý chi phí đối với từng hoạt động, lao vụ dịch vụ, nhờ đó mà chủ doanh nghiệp biết được tình hình sử dụng các yếu tố chi phí là tiết kiệm hay lãng phí khi so sánh chi phí định mức với chi phí thực tế, từ đó đề ra các biện pháp thích hợp nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm và có quyết định phù hợp với sự phát triển sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý doanh nghiệp. 2. Bản chất, nội dung kinh tế của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. 2.1. Bản chất và chức năng của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp thực chất là quá trình bao gồm sự vận động của các yếu tố đã bỏ ra và sự biến đổi chúng một cách có ý thức thành sản phẩm cuối cùng. Vì vậy, quá trình sản xuất luôn là quá trình doanh nghiệp phải bỏ ra các chi phí sản xuất để tạo ra sản phẩm. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, bất cứ một doanh nghiệp nào cũng cần phải có đầy đủ ba yếu tố cơ bản là : Tư liệu sản xuất, đối tượng lao động và sức lao động, tức là đều phải bỏ ra những chi phí về lao động sống và lao động vật hoá. Bởi thế, sự hình thành lên các chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm sản xuất là tất yếu khách quan chứ không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của người sản xuất. Để có thể biết được số chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong từng thời kỳ hoạt động là bao nhiêu, nhằm tổng hợp - tính toán các chỉ tiêu kinh tế, phục vụ cho yêu cầu quản lý, mọi chi phí chi ra cuối cùng đều đựoc biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí (về lao động sống và lao động vật hoá) mà doanh nghiệp tạo ra sản phẩm. Thực chất chi phí là sự chuyển dịch vốn - chuyển dịch giá trị của yếu tố sản xuất vào đối tượng tính giá. Nghĩa là, chỉ được tính vào chi phí của kỳ hạch toán những chi phí có liên quan đến khối lượng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ chứ không phải mọi khảon chi ra trong kỳ hạch toán. Quá trình sản xuất của doanh nghiệp luôn bao gồm hai mặt : Một mặt doanh nghiệp phải bỏ chi phí ra để sản xuất; mặt khác, kết quả của sản phẩm là các sản phẩm hoàn thành. Do đó, chi phí sản xuất chính là cơ sở để hình thành lên sản phẩm và giá thành sản phẩm là chi phí cho một đơn vị sản phẩm hoàn thành. Vì vậy, bản chất của giá thành sản phẩm chính là lượng lao động hao phí về lao động sống và lao động vật hoá kết tinh trong một đơn vị sản phẩm hoàn thành đựơc biểu hiện bằng tiền. *Giá thành có hai chức năng chủ yếu sau. - Chức năng bù đắp chi phí : Giá thành là căn cứ, là mức tối thiểu để xác định khả năng bù đắp chi phí mà doan nghiệp đã bỏ ra trong quá trình sản xuất và thực hiện giá trị sản phẩm. - Chức năng lập giá : Để bù đắp được chi phí đac bỏ ra, khi xác định giá bán của sản phẩm phải căn cứ vào giá thành của nó. Có thể thấy chi phí và giá thành được biểu hiện trên hai mặt định tính và định lượng. + Về mặt định tính : Thể hiện các yếu tố về mặt vật chất phát sinh và tiêu hao trong quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm. + Về mặt định lượng : Thể hiện mức tiêu hao cụ thể của từng yếu tố vật chất trong quá trình sản xuất - kinh doanh để cấu thành lên sản phẩm hoàn thành, biểu hiện bằng thước đo giá trị. 2.2. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ, biện chứng với nhau trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm. Chúng vừa là tiền đề, vừa là nguyên nhân kết quả của nhau. Chi phí sản xuất biểu hiện mặt hao phí, còn giá thành biểu hiện mặt kết quả của quá trình sản xuất. Đây là hai mặt thống nhất của một quá trình, vì vậy chúng giống nhau ở bản chất là giá trị lao động trìu tượng, kết tinh thuộc các yếu tố cụ thể của quá trình sản xuất. Song, giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm lại không giống nhau về lượng, sự khác nhau thể hiện ở các điểm sau : - Chi phí sản xuất luôn gắn liền với một thời kỳ nhất định, còn giá thành sản phẩm gắn liền với một loại sản phẩm, công việc, lao vụ nhất định. - Chi phí sản xuất trong kỳ không liên quan đến những sản phẩm đã hoàn thành mà còn liên quan đến cả sản phẩm đang còn dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng. Còn giá thành sản phẩm không liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phảm hỏng nhưng lại liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang kỳ trước chuyển sang. - Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm do nhiều yếu tố của quá trình sản xuất khác nhau, do đó chúng có yêu cầu quản lý và biện pháp quản lý khác nhau. Do vậy, việc phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là cơ sở để thực hiện các biện pháp quản lý quản lý chí phí có hiệu quả, vạch ra nhân tố cụ thể - giảm giá thành là cơ sở đầu tiên cho hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 3. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. 3.1. Phân loại chi phí sản xuất. Theo kế toán tài chính, chi phí được biểu hiện là một số tiền hoặc là một phương tiện mà doanh nghiệp hoặc một cá nhân bỏ ra để đạt đựoc mục đích nào đó. Bản chất của chi phí là phải mất đi đề đổi lấy một sự thu về, có thể là dưới dạng vật chất có thể định lượng được như số lượng sản phẩm, tiền … hoặc dưới dạng tinh thần, kiến thức, dịch vụ được phục vụ … Theo kế toán quản tri, khái niệm chi phí đựoc sử dụng theo chiều hướng sử dụng, vì chi phí đựoc nhà quản trị sử dụng theo nhiều mục đích khác nhau. Do vậy, trong kế toán quản trị chi phí được phân loại theo nhiều cách tuỳ theo mục đích sử dụng của nhà quản trị trong từng quyết định. Nhận định và hiểu rõ cách phân loại và ứng xử của từng loại chi phí là chìa khoá của việc đưa ra những quyết định đúng đắn trong quá trình tổ chức điều hành hoạt động kinh doanh của các nhà quản lý doanh nghiệp. Phân loại chi phí rất có ý nghĩa với nhà quản trị doanh nghiệp, qua biện oháp quản lý chi phí theo các hướng khác nhau, tìm ra các biện pháp quản lý chi phí có hiệu quả. Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp chi phí sản xuất vào từng loại, từng nhóm khác nhau theo những đặc trưng nhất định. Sau đây là một số cách phân loại chủ yếu : 3.2. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí. Căn cứ vào nội dung kinh tế và tính chất của chi phí sản xuất khác nhau để chia thành các yếu tố chi phí, mỗi yếu tố chi phí có cùng một nội dung kinh tế không phân biệt chi phí đó phát sinh từ lĩnh vực hoạt động sản xuất nào, ở đâu, mục đích và tác dụng của chi phí như thế nào. Toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được chia ra làm các yếu tố chi phí sau : - Chi phí nguyên liệu, vật liệu : bao gồm toàn bộ các chi phí về các nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế … mà doanh nghiệp đã dùng cho hoạt động sản xuất trong kỳ. - Chi phí nhân công: bao gồm toàn bộ số tiền công phaỉ trả, tiền trích các loại BHYT, BHXH, KPCĐ của công nhân và nhân viên quản lý phân xưởng. - Chi phí khấu hao tài sản cố định : Gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ sử dụng cho sản xuất của doanh nghiệp. - Chi phí dịch vụ mua ngoài : Là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp chi trả cho các nhà cung cấp về các dịch vụ mua ngoài như tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại, Fax … phục vụ cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. - Chi phí khác bằng tiền : Bao gồm toàn bộ số chi phí dùng cho hoạt động sản xuất ngoài các yếu tố đã kể trên như chi phí tiếp khách, quản cáo, các loại thuế … - Việc phân loại chi phí theo tiêu thức này có tác dụng thiết thực đối với công tác kế toán cung như trong quản lý chi phí sản xuất, nó cho biết tỉ trọng của từng yếu tố chi phí sản xuất để phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, làm tài liệu tham khảo để lập dự toán chi phí sản xuất, lập kế hoạch cung cấp vật tư … 3.3. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích hoặc công dụng của chi phí. Theo tiêu thức phân loại này, căn cứ và công dụng của chi phí sản xuất để chia ra các khoản mục chi phí khác nhau, mỗi khoản mục chỉ bao gồm những chi phí có cùng mục đích hoặc công dụng, không phân biệt chi phí đó có nội dung kinh tế như thế nào. - Chi phí NVL trực tiếp : Là những chi phí về nguyên vật liệu chủ yếu tạo ra nên thực thể của sản phẩm sản xuất - Chi phí nhân công (Lao động) trực tiếp (CPNCTT) : Là những chi phí về tiền lương, phụ cấp, các khoản trích theo lương của những người trực tiếp sản xuất ra sản phẩm, CPNCTT được tính trực tiếp cho sản phẩm sản xuất ra. - Chi phí sản xuất chung : chi phí này bao gồm toàn bộ những chi phí ở phân xưởng sản xuất ra sản phẩm không phải là chi phí nguyên vật liệu và CPNCTT. 3.4. Phân loại chi phí theo mối quan hệ về khối lượng sản phẩm sản xuất. Theo tiêu thức này, chi phí đựoc chia thành chi phí bất biến và chi phí khả biến. - Chi phí khả biến : Là các khoản chi phí thay đổi cùng với sự thay đổi của số lượng sản phẩm sản xuất ra. Trong thực tế, những chi phí thuộc về chi phí khả biến thường là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhiên liệu, động lực, tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất, hoa hồng đại lý và các chi phí trực tiếp khác .. Chi phí khả biến tăng lên về tổng số khi số lượng sản phẩm sản xuất ra tăng lên nhưng nếu tính cho một đơn vị sản phẩm thì chi phí này gần như không đổi. - Chi phí bất biến : Là những chi phí không thay đổi về tổng số lượng sản phẩm sản xuất ra thay đổi trong một phạm vi nhất định. Những chi phí thuộc loại này thường là chi phí khấu hao TSCĐ, tiền lương của bộ máy gián tiếp, tiền thuê nàh xưởng, máy móc … - Chi phí hỗn hợp : Là chi phí bao gồm cả các yếu tố của chi phí khả biến và chi phí bất biến. Thuộc chi phí này có các chi phí như : Chi phí điện thoại, Fax, chi phí sửa chữa thường xuyên TSCĐ. 3.5. Các loại giá thành sản phẩm Để đáp ứng yêu cầu của quản lý, kế toán và kế hoạch hoá giá thành cũng như yêu cầu xây dựng giá bán hàng hoá, giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ, phạm vi tính toán khác nhau. Về lý luận cũng như thực tế các cách phân loại giá thành chủ yếu sau : * Phân loại giá thành theo thời điểm và cơ sở số liệu tính giá thành. Theo tiêu thức này gồm có các loại giá thành sau : - Giá thành kế hoạch : Giá thành kế hoạch được xác định trước khi tiến hành quá trình sản xuất sản phẩm. Giá thành kế hoạch sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và được xem là mục tiêu phấn đâú của doanh nghiệp, là cơ sở để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, kế hoạch hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. - Giá thành định mức : Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Đây là một công cụ để doanh nghiệp có thể quản lý đuợc định mức sản phẩm, xác định kết quả sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn ... đánh giá chung những giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện. - Giá thành thực tế : Giá thành thực tế sản phẩm được tính dựa trên cơ sở số liệu chi phí phát sinh và tập hợp thực tế trong kỳ vào sản lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất ra trong kỳ. Chỉ tiêu này chỉ được xác định khi sản phẩm, công việc, lao vụ được tiêu thụ, đây là căn cứ để tính toán xác định lãi trước thuế lợi tức của doanh nghiệp. * Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán chi phí. Theo tiêu thức này, giá thành được chia thành các loại sau : - Giá thành sản xuất toàn bộ. - Giá thành sản xuất theo biến phí. - Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý chi phí cố định. - Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thu. 4. Nội dung tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất. 4.1. Nguyên tắc kế toán chi phí sản xuất. Trong công tác quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn đuợc các nhà kinh doanh quan tâm vì chúng là những chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Phản ánh trung thực, hợp lý chi phí sản xuất có ý nghĩa rất lớn trong trong chi phí phát sinh ở doanh nghiệp nói chung và ở từng bộ phận, từng đối tượng nói riêng, góp phần quản lý tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn tiết kiệm - có hiệu quả. Mặt khác, tạo điều kiện và đề xuất biện pháp hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm. Việc phân tích, đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ có thể dựa trên giá thành sản phẩm chính xác. Mà tính chính xác của giá thành sản phẩm lại chịu ảnh hưởng của kết quả tập hợp chi phí sản xuất. Do vậy, nguyên tắc cơ bản của việc hạch toán chi phí sản xuất là tính đúng, tính đủ. 4.2. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất bao gồm nhiều loại với nội dung kinh tế khác nhau, phát sinh ở những địa điểm khác nhau. Mục đích của việc bỏ chi phí là tạo ra sản phẩm, lao vụ, dịch vụ. Những sản phẩm, lao vụ, dịch vụ của doanh nghiệp được sản xuất, chế tạo, thực hiện ở các phân xưởng, bộ phận khác nhau, theo quy trình công nghệ của doanh nghiệp. Do đó các chi phí phát sinh cần được tập hợp theo yếu tố, khoản mục chi phí sản xuất thực chất là việc xác định những phạm vi, giới hạn mà chi phí sản xuất cần được tập hợp. Căn cứ để xác định đối tượng tạp hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất là : - Dựa vào tính chất sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm. - Căn cứ vào đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp. - Căn cứ vào yêu cầu quản lý, trình độ quản lý của doanh nghiệp. Nếu yêu cầu quản lý ngày càng cao, trình độ và khả năng quản lý của nhân viên tốt thì đối tượng tập hợp chi phí cho sản xuất ngày càng chi tiết và ngược lại. 4.3. Hệ thống chứng từ ban đầu và tài khoản kế toán sử dụng. * Tuỳ theo việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của doanh nghiệp, kế toán trưởng tổ chức việc lập chứng từ hạch toán ban đầu cho từng đối tượng tập hợp chi phí. Đối với chi phí NVL là các phiếu xuất - phiếu nhập kho. Đối với chi phí nhân công là các bảng phân bổ tiền lương, bảng tính lương phải trả, đối với chi phí khấu hao TSCĐ là các bảng phân bổ và trích khấu hao TSCĐ. * Tài khoản kế toán sử dụng - TK 621 - CPNVLTT - ND : TK 621 dùng để tập hợp toàn bộ CPNVLTT sản xuất chế tạo sản phẩm phát sinh trong kỳ. - TK 622 - CPNVLTT ND : TK này dùng để tập hợp và kết chuyển số chi phí về tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất vào TK có liên quan. - TK 627 - CPSX : TK này dùng để tập hợp toàn bộ các chi phí mang tính chất chung, liên quan đến việc phục vụ quản lý sản xuất trong các phân xưởng, bộ phận sản xuất. TK 627 cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết theo từng đối tượng, từng hoạt động, từng phân xưởng - bộ phận. TK 627 mở thành 6 TK cấp 2. + TK 627.1 - Chi phí nhân viên phân xưởng. + TK 627.2 - Chi phí vật liệu. .............. + TK 627.4 - Chi phí khấu hao TSCĐ ............... - TK 154 - CPSXKDDD : Nội dung : TK này dùng để tập hợp toàn bộ các chi phí sản xuất trong kỳ liên quan đến sản xuất, chế tạo sản phẩm, phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. Ngoài ra, TK 154 còn phản ánh chi phí liên quan đến cả các hoạt động kinh doanh phụ, thuê ngoài gia công tự chế. Đối với các doanh nghiệp kế toán hàng tồn khoa theo phương pháp kê khai định kỳ, TK 154 chỉ dùng để phản ánh chi phí sản xuất KDDD cuối và đầu kỳ. - TK 631 - giá thành sản phẩm : Nội dung : TK này được dùng để tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê dịnh kỳ. 4.4. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất Có 2 phương pháp để tập hợp chi phí sản xuất : - Phương pháp tập hợp trực tiếp : là Phương pháp tập hợp chi phí phát sinh trực tiếp cho từng đối tượng tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. chi phí nhân công trực tiếp. - Phương pháp tập hợp gián tiếp : Để phân bổ cho các đối tượng, kế toán cần phải xác định tiêu thức phân bổ hợp lý, nó phải đảm bảo đựoc mối quan hệ tỉ lệ thuận giữa tổng số chi phí cân phân bổ với tiêu thức phân bổ của các đối tượng. Trình tự phân bổ được tiến hành như sau : + Xác định hệ số phân bổ (H) Trong đó : C : Tổng số chi phí cần phân bổ Ti : Tiêu thức phân bổ thuộc đối tượng i n : Đối tượng được phân bổ + Xác định hệ số phân bổ cho từng đối tượng Ci = Ti x H Trong đó Ci là chi phí phân bổ cho đối tượng i Trường hợp phân bổ gián tiếp thì tiêu thức phân bổ có thể là định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, cũng có thể là trọng lượng, khối lượng. 4.5. Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất. 4.5.1. Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. * Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm những loại chi phí về các Nguyên vật liệu chính nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu ... dùng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu có liên quan đến từng đối tượng tập hợp chi phí thì tổ chức tập hợp theo phương pháp ghi trực tiếp, căn cứ vào các chứng từ xuất kho vật liệu và báo cáo sử dụng vật liệu ở từng phân xưởng. Trường hợp liên quan đến nhiều đối tượng thì phải lựa chọn tiêu chuẩn hợp lý để tiến hành phân bổ. Tiêu chuẩn phân bổ có thể là chi phí định mức, chi phí kế hoạch, hay khối lượng sản phẩm sản xuất. Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng TK 621. * Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản chi phí về tiền lương, các khoản phụ cấp, BHXH, BHYT, KPCĐ ... phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm. Về nguyên tắc, chi phí nhân công trực tiếp cũng được tập hợp giống như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Toàn bộ số tiền phải trả cho người lao động được tập hợp vào bên Nợ TK 622. Chi phí nhân công trực tiếp thường được tính trực tiếp vào từng đối tượng chịu chi phí có liên quan. Trường hợp chi phí nhân công trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tượng mà không hạch toán trực tiếp được (như tiền lương phụ, các khoản phụ cấp hoặc tiền lương theo thời gian của công nhân sản xuất ...) thì được tập hợp chung. Sau đó chọn tiêu thức thích hợp để phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí có liên quan. Tiêu chuẩn để phân bổ chi phí nhân công trực tiếp có thể là chi phí tiền công định mức (kế hoạch), giờ công định mức, giờ công thực tế hay khối lượng sản phẩm sản xuất. Đối với các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, căn cứ vào tỉ lệ đã qui định để tính theo số tiền công đã tập hợp hoặc phân bổ cho từng đối tượng. * Tập hợp chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất chung là những chi phí quản lý phục vụ sản xuất và những chi phí sản xuất ngoài hai khoản vật liệu trực tiếp và nhân công trực tiếp phát sinh ở các phân xưởng, tổ sản xuất như CPNVPX, CPVTCCDC dùng ở các phân xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ. Chi phí sản xuất chung phải được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí : Có thể là từng phân xưởng hoặc từng tổ đội sản xuất. Thông thường, chi phí sản xuất chung được phân bổ phương pháp phân bổ gián tiếp. Tiêu chuản phân bổ là : CPNCTT, CPNVLTT, CPNC và VLTT, theo định mức CPSXC. Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp - kế toán sử dụng TK 154 - CPSXKDDD Cuối kỳ kết chuyển hết CPNLVLTT, CPNCTT, CPSXC sang TK 154 để phục vụ cho công tác tính giá thành. Em xin trình bầy phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trong trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên theo sơ đồ như sau. Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp (Phương pháp kê khai thường xuyên) TK 152 TK 621 TK 154 TK 152, 138 Tập hợp CPNVLTT Kết chuyển CPNVLTT Trị giá SP hỏng bắt bồi (2 a) thường phế liệu thu hôi TK 334 (1 a) do SP hỏng (4) TK 622 TK 155 Kết chuyển CPNCTT Giá thành thực tế Tập hợp (2 b) thành phẩm nhập kho TK 338 CPNCTT (1b) (3 a) TK 214 TK 627 TK 157 Giá thành thực tế TP Kết chuyển CPSXC gửi bán không qua kho (2 c) (3 b) TK 111,331 TK 632 Tập hợp CPXSC Giá thành thực tế (1c) Thành phẩm bán ngay (3 c) 4.5.2. Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ có sự khác biệt cơ bản với phương phương pháp kê khai thường xuyên ở điểm. - TK dùng để tạp hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ là TK 631 - giá thành sản xuất. - Việc xác định chi phí nguyên vật liệu xuất dùng trên TK tỏng hợp theo phương pháp kiểm kê định kỳ không phải căn cứ vào số liệu tổng hợp từ các chứng từ xuất kho mà được xác định như sau : Giá thực tế NLVL xuất dùng = Giá thực tế NLVL tồn đầu kỳ + Giá thực tế NLVL nhập trong kỳ - Giá thực tế NLVL tồn cuối kỳ Em xin trình bầy qua sơ đồ phương pháp này như sau. Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí toàn doanh nghiệp (Theo phương pháp kiểm kê định kỳ) TK 152 TK 154 TK 631 TK 154 Tập hợp CPNVLTT Kết chuyển CPSXKDDD Kiểm kê đánh giá (2 a) đầu kỳ sản phẩm dở cuối kỳ (1) (5) TK 334 TK 621 TK 138,611,821 Kết chuyển CPNCTT Phê liệu SP hỏng thu hôi (3 a) trị giá SP hỏng bắt bồi thường tính vào CP bất thường (4) TK 338 TK 622 TK 632 Tập hợp Kết chuyển CPNCTT Giá thành thực tế TK 214 CPNCTT (3 b) thành phẩm trong kỳ (2 b) (6) TK 627 Kết chuyển CPSXC TK 111,331,141 (3 c) Tập hợp CPXSC (2c) 5. Công tác tính giá thành sản phẩm. 5.1. Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ. Đánh giá sản phẩm làm dở là tính toán xác định phần chi phí sản xuất mà sản phẩm dở cuối kỳ phải chịu. Từ đó giúp cho việc xác định giá thành sản xuất được chính xác, hợp lý. Có một số phương pháp tính giá sản phẩm dở như sau : * Đánh giá sản phẩm làm dở theo CPNVLTT hoặc CPNVLCTT, công thưc tính như sau : CPSPDD cuối kỳ = CPSPDD đầu kỳ + CPNVLTT phát sinh trong kỳ x Sản phẩm dở dang cuối kỳ Sản lượng thành phẩm + SPDD cuối kỳ * Đánh giá SPLD theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương : - Đối với chi phí bỏ vào một lần ngay từ đầu dây chuyền công nghệ như CPNLVLTT hoặc CPVLCTT, công thức tính như đã nêu trên. - Đối với chi phí bỏ dần vào trong quá trình sản xuất như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung thì tính theo công thức : CPSPDD cuối kỳ = CPSPDD đầu kỳ + CPNVLTT phát sinh trong kỳ x Khối lượng SPDD đã tính đổi Sản lượng thành phẩm + Khối lượng SPDD đã tính đổi Trong đó : + Khối lượng sản phẩm tương đối đã tính đổi = sản phẩm dở dang cuối kỳ x tỷ lệ chế biến hoàn thành. 5.2. Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành. Đối tượng giá thành là các loại sản phẩm, công việc lao vụ đã hoàn thành cần phải tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị. Việc xác định đối tượng tính giá thành phụ thuộc vào. - Đặc điểm tổ chức sản xuất, loại hình sản xuất. - Đặc điểm quy trình công nghệ, kỹ thuật sản xuất sản phẩm. - Đặc điểm, tính chất của sản phẩm tạo thành. - Yêu cầu về trình độ quản lý và hạch toán của doanh nghiệp. Dựa vào những căn cứ trên, đối tượng tính giá thành có thể là : Thành phẩm, nửa thành phẩm, chi tiết, bộ phận hoặc đơn đặt hàng ... Cùng với việc xác định đối tượng tính giá thành, kế toán còn phải xác định kỳ tính giá thành , kỳ tính giá thành là kỳ báo cáo, không phải là cuối tháng, cuối quý mà kỳ tính giá thành hoàn toàn phụ thuộc vào kỳ sản xuất sản phẩm. 5.3. Các phương pháp tính giá thành. Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp sử dụng số liệu chi phí xu đã tập hợp trong kỳ để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị theo từng khoản mục chi phí quy định cho các đối tượng tính tổng. Có những phương pháp tính giá thành chủ yếu sau : * Phương pháp tính giá thành giản đơn : - Nội dung : Căn cứ trực tiếp vào chi phí sản xuất đã tập hợp được (theo từng đối tượng tập hợp chi phí) trong kỳ và giá trị sản phẩm làm dở đầu kỳ, cuối kỳ đã xác định, kế toán tính tổng giá thành và giá thành đơn vị của sản phẩm theo công thưc : Tổng giá thành sản phẩm = SPLD đầu kỳ + CPSX trong kỳ - SPLD cuối kỳ Giá thành đơn vị = Tổng giá thành Khối lượng sản phẩm hoàn thành Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp sản xuất có quy trình công nghệ giản đơn, khép kín, chu kỳ sản xuất ngắn, đối tượng tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo. * Phương pháp tính giá thành phân bước. Phương pháp này áp dụng thích hợp với những doanh nghiệp có quy trình công nghệ phức tạp liên tục, nửa thành phẩm, tự chế cũng là sản phẩm hàng hoá được bán ra ngoài. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng giai đoạn công nghệ, đối tượng tính giá thành là thành phẩm; là sản phẩm đã hoàn thành ở giai đoạn công nghệ cuối cùng hoặc nửa thành phẩm đã chế biến trong từng giai đoạn công nghệ. Kỳ tính giá thành là hàng tháng, vào thời điểm cuối tháng. Do việc xác định đối tượng tính giá thành là nửa thành phẩm và thành phẩm, nên phương pháp tính giá thành phân bước cũng có 2 phương pháp : - Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm. - Phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm. * Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng : Phương pháp này áp dụng thích hợp với doanh nghiệp sản xuất đơn chiếc, hàng loạt theo các đơn đặt hàng. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng, đối tượng tính giá thành là đơn đặt hàng hoàn thành hoặc từng hoạt hàng. Kỳ tính giá thành không phù hợp với kỳ báo cáo mà là khi đơn đặt hàng hoàn thành. Nếu trong tháng, đơn đặt hàng chưa hoàn thành thì hàng tháng vẫn phải mở sổ kế toán tập hợp chi phí sản xuất cho đơn đặt hàng. Khi hoàn thành, tổng cộng chi phí sản xuất của các tháng lại ta sẽ có giá thành của đơn đặt hàng. Nếu đơn đặt hàng được sản xuất, chế tạo ở nhiều phân xưởng liên quan đến đơn đặt hàng đó. Nếu chi phí trực tiếp được tập hợp thẳng vào đơn đặt hàng còn chi phí chung cần phải phân bổ theo tiêu thức thích hợp. * Phương pháp tính giá thành theo hệ số. Phương pháp này áp dụng trong trường hợp một quy trình công nghệ sản xuất sử dụng cùng loại NVL nhưng kết quả thu được nhiều loại sản xuất trong cung một thời gian. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình sản xuất công nghệ. Trình tự các bước như sau : - Quy đổi sản lượng thực tế từng loại sản phẩm theo hệ số tính giá thành để làm tiêu thức phân bổ : Tổng sản lượng quy đổi = Tổng sản lượng thực tế sản phẩm i x Hệ số sản phẩm i - Tính hệ số phân bổ chi phí của từng loại sản phẩm : Hệ số phân bổ chi phí sản phẩm i = Sản lượng quy đổi sản phẩm i Tổng sản lượng quy đổi - Tính giá thành thực tế từng loại sản phẩm theo từng khoản mục : ồZSP i = CPSPLD đầu kỳ + CPPS trong kỳ - CPSPLD cuối kỳ x Hệ số phân bổ CPSP i * Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ : Nếu trong một quy trình công nghệ sản xuất, kết quả sản xuất thu được là nhóm sản phẩm cùng loại với quy cách, kích cớ, phẩm cấp khác nhau sẽ tính giá thành từng quy cách, kích cỡ sản phẩm theo tỷ lệ. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là nhóm sản phẩm có đối tượng tính giá thành là từng sản phẩm. Theo phương pháp này, tiêu chuẩn phân bổ có thể là giá thành kế hoạch hay giá thành định mức của sản phẩm tính theo sản lượng thực tế. Từ đo tính ra giá thành của nhóm sản phẩm. Tỷ lệ giá thành (theo khoản mục) = SPLD đầu kỳ + CPSX trong kỳ - SPLD cuối kỳ Tổng tiêu chuẩn phân bổ - Lấy giá thành kế hoạch (tổng định mức) tính theo sản lượng thực tế nhân với tỷ lệ giá thành ta được giá thành củ từng qui cách, kích cỡ : Tổng giá thành từng qui cách = Tiêu chuẩn phân bổ từng qui cách x Tỉ lệ tính giá thành * Phương pháp tính giá thành theo định mức : Phương pháp này chỉ áp dụng cho những doanh nghiệp xây dựng được hệ thống định mức khoa học hợp lý và sản xuất kinh doanh đi vào ổn định Khi đó : Giá thành thực tế = Giá thành định mức ± Chênh lệch do thay đổi định mức ± Chênh lệch do thoát li định mức 6. Các hình thức sổ kế toán Tổ chức sổ kế toán là hình thức kết hợp các loại sổ kế toán khác nhau về chức năng ghi chép, về kết cấu nội dung phản ánh theo một trình tự nhất định trên cơ sở chứng từ gốc. Việc tổ chức hệ thống sổ kế toán là một nghệ thuật vận dụng hệ thống tài khoản kế toán. Vấn đề lựa chọn cách thức tổ chức hệ thống sổ kế toán sao cho phù hợp với từng đơn vị phải căn cứ vào quy mô, tính chất và đặc điểm của hoạt động sản xuất, kinh doanh, vào yêu cầu và trình độ quản lý, vào trình độ và năng lực của các bộ kế toán, khả năng trang bị phương tiện tính toán của đơn vị. Ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh vào sổ kế toán là công việc có khối lượng lớn nhất và phải thực hiện hàng ngày. Do đó, việc tổ chức hợp lý hệ thống sổ kế toán có vị trí đặc biệt quan trọng, tạo ._.điều kiện nâng cao năng suất lao động của cán bộ kế toán, bảo đảm cung cấp kịp thời đầy đủ, chính xác thông tin cho lãnh đạo cũng như lập báo cáo tài chính. 6.1 . Hình thức sổ kế toán Nhật Ký chung Nội dung : Sổ nhật ký chung là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ phát sinh theo trình tự thời gian. Đồng thời thực hiện việc phản ánh theo quan hệ đối ứng tài khoản để phục vụ cho việc ghi Sổ Cái. Điều kiện vận dụng : Trong điều kiện kế toán thủ công thì Sổ Nhật ký chung chỉ phù hợp cho những doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, loại hình kinh doanh đơn giản, có nhu cầu phân công lao động kế toán. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức “ Nhật ký chung” Chứng từ gốc Sổ Nhật ký đặc biệt Sổ Nhật ký chung Sổ, thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Sổ Cái Bảng cân đối số phát sinh Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu Báo cáo tài chính 6.2. Hình thức sổ kế toán Nhật Ký Sổ Cái Nội dung : Nhật ký sổ cái là sổ kế toán tổng hợp dùng để phản ánh tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian và hệ thống hoá nội dung kinh tế. Kết cấu : Nhật ký sổ cái là sổ tổng hợp duy nhất gồm hai phần : + Phần Nhật ký : gồm các cột số tiền và các chỉ tiêu định tính, ghi theo trình tự thời gian của số liệu. + Phần Sổ cái : có số lượng cột bằng số lượng tài khoản nhân đôi, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo nội dung kinh tế. Điều kiện vận dụng : Nhật ký sổ cái được dùng phổ biến trong các đơn vị hạch toán quy mô nhỏ, loại hình kinh doanh đơn giản, thực hiện một loại hoạt động nên có ít tài khoản kế toán. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức “ Nhật ký sổ cái” Chứng từ gốc Bảng tổng hợp chứng từ gốc Sổ qũy Sổ, thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Nhật ký- Sổ cái Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu Báo cáo tài chính 6.3. Hình thức sổ kế toán Chứng từ ghi sổ Nội dung : Chứng từ ghi sổ là hình thức sổ kế toán tổng hợp kết cấu theo bên nợ, có của nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian. Sổ này vừa dùng để đăng ký các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, quản lý Chứng từ ghi sổ, vừa để kiểm tra đối chiếu số liệu với bảng cân đối phát sinh. Điều kiện vận dụng : Trong điều kiện kế toán thủ công thì Chứng từ ghi sổ chỉ phù hợp với doanh nghiệp vừa và nhỏ, loại hình kinh doanh đơn giản, có nhu cầu phân công lao động kế toán. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức “ Chứng từ ghi sổ” Chứng từ gốc Bảng tổng hợp chứng từ gốc Sổ qũy Sổ, thẻ kế toán chi tiết Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ Báo cáo tài chính Quan hệ đối chiếu 6.4. Hình thức sổ kế toán Nhật ký chứng từ Nội dung : Nhật ký chứng từ là sổ kế toán tổng hợp, dùng để phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có của tài khoản. Một Nhật ký chứng từ có thể mở cho một hoặc nhiều tài khoản có nội dung kinh tế giống nhau hoặc có quan hệ đối ứng mật thiết với nhau. Nhật ký chứng từ mở cho từng tháng một, hết mỗi tháng phải khoá sổ cũ và mở sổ mới cho tháng sau. Mỗi lần khoá sổ cũ, mở sổ mới phải chuyển toàn bộ số dư cần thiết từ sổ Nhật ký chứng từ cũ sang Nhật ký chứng từ mơí tùy theo yêu cầu cụ thể của từng loại tài khoản. Kết cấu : có 10 Nhật ký chứng từ kết cấu đối ứng theo cột, theo nguyên tắc bàn cờ, kết cấu một bên của tài khoản và nguyên tắc hai bên của tài khoản, 11 bảng kê để tính giá, 4 bảng phân bổ chi phí, 6 sổ chi tiết độc lập với bảng kê hoặc nhật ký chứng từ tùy thuộc đối tượng chi tiết. Điều kiện vận dụng : Sổ Nhật ký chứng từ chỉ áp dụng cho những đơn vị có quy mô lớn, loại hình kinh doanh phức tạp, những đơn vị có trình độ quản lý và trình độ kế toán cao, có khả năng phân công chuyên môn hoá lao động kế toán. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức “ Nhật ký chứng từ” Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Nhật ký chứng từ Bảng kê Thẻ và sổ kế toán chi tiết chi tiết Sổ Cái Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu chương II Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty liên hợp thực phẩm Hà Tây. I. Đặc điểm chung của công ty liên hợp thực phẩm Hà Tây 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. Công ty Liên hợp thực phẩm Hà Tây là một doanh nghiệp Nhà nước thuộc ngành công nghiệp tỉnh Hà Tây, đóng trên địa bàn thị xã Hà Đông, nằm sát đường quốc lộ 6 cách trung tâm thủ đô Hà Nội khoảng 8 km. Ngành nghề sản xuất kinh doanh chủ yếu là công nghiệp sản xuất bia, nước giải khát, rượu, bánh, mứt các loại và chế biên nông sản thực phẩm khác (theo quyết định thành lập doanh nghiệp - nghị định 388 - HĐBT). Công ty được chính thức thành lập theo quyết định số 467 ngày 28/10/1971 của Uỷ ban hành chính tỉnh Hà Tây (nay là UBND tỉnh Hà Tây). Từ khi mới thành lập, công ty chỉ sản xuất Bánh mỳ, mỳ sợi và bánh quy. Đến năm 1980, nguồn nguyên liệu nhập ngoại cho sản xuất bánh mỳ, mỳ sợi trở nên khan hiếm, khi đó công ty dừng sản xuất bánh mỳ và mỳ sợi và chuyển sang sản xuất mặt hàng mới bánh phồng tôm được tiêu thụ trong nước và xuất khẩu sang thị trường các nước Liên Xô, Ba Lan ... Đến năm 1989 các nước Đông Âu có nhiều biến động ảnh huởng đến thị trường xuất khẩu, do vậy các mặt hàng xuất khẩu của công ty bị thu hẹp và dừng hẳn vào giữa năm 1990, cũng trong thời gian này công ty đã nhanh chóng chuyển sang sản xuất mặt hàng mới là bia hơi và nước giải khát. Năm 1989 bằng việc tận dụng các thiết bị sẵn có trong công ty là chính, cải tạo nhà xưởng hiện có và lắp đặt hoàn thành thiết bị làm bia hơi có công suất 1000 lít/ngày; sau đó cải tạo nâng lên đạt công suất 500 ngàn lít/năm. Tháng 7/1993 công ty vay vốn đầu tư thêm 1 dây truyền sản xuất nước giải khát có công suất 2 triệu lít.năm và dây chuyền sản xuất bánh bích quy có công suất 1000 tấn/năm. Đồng thời tháng 9/1993 công ty đầu tư nâng công suất bia lên 5 triệu lít/năm. Hiện nay công ty đã được UBND tỉnh Hà Tây phê duyệt dự án đầu tư cải tạo thiết bị sản xuất bia. Theo chương trình đầu tư công trình sẽ được thực hiện và hoàn tất vào đầu năm 2002. Kể từ khi chuyển đổi cơ chế, công ty đã nhanh chóng tìm được hướng đi mới, hoạt động thích hợp với cơ chế thị trường. Hiện nay, sản phẩm của công ty luôn được thị trường chấp nhận, công ty đã duy trì và đứng vững trên thị trường. Đặc biệt là sản phẩm bia hơi, bia chai của công ty, mặc dù có sự cạnh tranh gay gắt của bia ngoại, bia Hà Nội ... nhưng sản lượng, doanh thu, lợi nhuận của bia năm sau vẫn cao hơn năm trước, mức tích luỹ đóng góp với ngân sách Nhà nước ngày càng tăng, đời sống cán bộ công nhân viên luôn được cải thiện. Trong quá trình hoạt động của mình, công ty đã hai lần được Nhà nước tặng thưởng huân chương lao động hạng III vào năm 1993 và năm 1995. Qua những lần hội chợ, sản phẩm của công ty được tặng hai huy chương vàng và một bằng khen. Thành tựu trên của công ty - một doanh nghiệp Nhà nước do tỉnh quản lý còn dừng lại ở mức khiêm tốn, xong cũng đã chứng tỏ được sự trưởng thành của công ty, khẳng định chỗ đứng của công ty trong nền kinh tế thị trường. Một số chỉ tiêu chính của công ty trong năm 1999. - Giá trị tổng sản lượng : 26.234.000.000đ - Tổng vốn kinh doanh : 7.817.000.000 đ - Tổng doanh thu tiêu thụ : 26.879.000.000 đ - Tổng số lao động : 405 người - Thu nhập bình quân tháng : 608.000đ/người 2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý 2.1. Đặc điểm mặt hàng kinh doanh. Các mặt hàng sản xuất kinh doanh chủ yếu của công ty bao gồm : Bia, rượu, bánh, mứt, kẹo, nước giải khát phần lớn các mặt hàng này đều là sản phẩm tiêu dùng mang tính thời vụ. Ví dụ như bia, nước giải khát được tiêu thụ vào mùa hè. Bánh, mứt, kẹo thường được tiêu dùng vào dịp tết là chính. Đặc điểm này ảnh hưởng lớn đến cơ cấu vốn là đội ngũ lao động của công ty. Không những thế, nó còn quyết định đến doanh thu, lợi nhận và các khoản phải nộp Nhà nước giữa các tháng trong năm của công ty. Tuy nhiên, nếu tính trung bình trong 1 năm thì sản phẩm bia của công ty vẫn có doanh thu cũng như là các khoản phải nộp Nhà nước là lớn nhất. Thông thường doanh thu của bia chiếm trên 70% tổng doanh thu của tất cả các mặt hàng của công ty. Trong năm 1999 vừa qua thuế tiêu thụ đặc biệt của bia lên tới 5.286.978.836đ so với tổng mức nộp ngân sách là 6.292.723.000đ. Chính vì những lý do trên đây, trong phạm vi của đề tài này tác giả chỉ xin được đi sâu trình bày về tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm bia của công ty Liên hợp thực phẩm Hà Tây. 2.2. Đặc điểm về quy trình công nghệ sản xuất bia. Quy trình công nghệ sản xuất bia tại công ty Liên hợp thực phẩm Hà Tây là một quy trình sản xuất liên tục, phức tạp, qua nhiều công đoạn, sản xuất gồm có nhiều bước chế biến khác nhau. Đây là một căn cứ quan trọng để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành và phương pháp tính giá thành. Gạo, Malt được nghiền và định lượng sẵn cho từng mẻ nấu. Theo tính toán cân bằng thì mỗi mẻ nấu được 9300 lít bia. Lượng nguyên liệu cần cho một mẻ là 900 kg malt, 420 kg gạo, 8,5 kg hoa houblon. Cho 55 kg bột malt và nước ở nhiệt độ 48 - 500C vào nồi nấu gạo, khuấy đều rồi cho 420 kg bột gạo. Mở hơi nâng dần nhiệt độ lên 750C và cho 40 kg bột Malt đã hoà nước ngâm trước chứng 1 giờ và để dịch hoá trong 20 - 30 phút rồi nâng đến sôi và giữ sôi trong 15 đến 30 phút. Cho 805 kg bột Malt cùng với nước vào nồi đường hoá (nồi Malt), khuấy đều, giữ 1 thời gian rồi bơm dịch đang sôi ở nồi gạo sang để nâng nhiệt độ của dịch đường tiêu hoá lên 600C - 700C (giữ ở nhiệt độ này trong 50 - 60 phút rồi nâng lên 760C và giữ trong 15 đến 20 phút cho đến khi kết thúc đường hoá, thử bằng I ốt âm tính). Dùng bơm để bơm dịch đường hoá vào máy ép lọc dịch đường trong được đưa về nồi và nấu hoa. Khi lọc gần hết thì mở hơi nóng gia nhiệt nồi hoa, bã lọc được rửa bằng nước nóng ở 750C - 800C (lượng nước rửa theo yêu cầu của cán bộ kỹ thuật công nghệ). Khi dịch ở nồi hoa sôi thì cho 2/3 lượng hoa vào và trước khi kết thúc sôi 10 - 15 phút thì cho một lượng hoa còn lại, thời gian sôi từ 60 - 90 phút. Khi kết thúc quá trình nấu hoa ta bơm dịch đi lọc hoa rồi bơm thùng lắng xoáy. Khi bơm hết thì để lắng 30 phút rồi bơm dịch qua lạnh nhanh bản móng. Dịch sau khi qua lạnh nhanh chóng sẽ hạ nhiệt độ từ 940C xuống 80C - 100C và được bổ sung oxy với luợng 30 đến 35 ml khi/1 lít dịch rồi đưa vào thùng lên men. Lượng men cho vào lên men bằng khoảng 1 - 1,5% so với dung tích dịch đường. Lượng men thu hồi có thể sử dụng lại tới 7 lần, tỷ lệ mỗi lần được cán bộ kỹ thuật công nghệ quyết định. Khi cần gây men thì gây trên thiết bị chuyên dùng trong dây truyền theo một quy trình vô trung khép kín. Thùng lên men kết hợp Conbiatanks được thiết kế có áo lạnh và bảo ôn bên ngoài. Phần áo lạnh được thiết kế để khống chế, vi chỉnh nhiệt độ của bia trong thùng khi cần thiết. Thời gian lên men là 11 ngày, mỗi thúng lên men được tính cho 10 mẻ nấu (93.000 lít bia) . Khi lên men, nhiệt độ dịch trong thùng tăng và cho phép lên đến 130C - 170C, áp suất giữ ở 1,3 - 1,5 bar. Sau đó nhiệt độ và áp suất sẽ được tự động khống chế. Sau khi kết thúc quá trình lên men chính (7 - 9 ngày) làm lạnh bia trong thùng, khi làm lạnh men lắng xuống và được lấy ra thùng chừa men. Lên men phụ trong 4 - 6 ngày xong dịch sẽ được đưa đi lọc. Quá trình lọc có sử dụng trợ lọc. Bia lọc xong được đưa vào thùng chứa bia tươi. Từ thùng chứa bia tươi, bia có thể được bão hoà thêm CO2 (nếu cần) rồi đưa đi chiết BOK, chiết KEG. Quá trình chiết BOK, chiết KEG được đẳng áp bằng CO2. BOK được rửa xoáy lốc trước khi vào chiết. KEG được rửa bằng thiết bị riêng. Khi CO2 thoát ra trong quá trình lên men được thu vào phao chứa, qua hệ thống lọc rồi vào máy nén hoá lỏng, đóng chai để sử dụng dần hoặc bán bia hơi. Chai được rửa, kiểm tra, chiết, đóng nút, thanh trung, dán nhãn, xếp vào két nhựa rồi xuất xưởng. Với 1 quy trình sản xuất liên tục, phức tạp, sản xuất qua nhiều giai đoạn chế biến khác nhau như vậy thì công ty cũng đã có cách thức xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành và phương pháp tính giá thành cho sản phẩm bia một cách phù hợp. Hoahoublon Gạo tẻ Malt Nước Sơ đồ công nghệ sản xuất bia Đun sôi 15 - 30' Dịch hoá 20 á 30' Ngâm nước trước 1 giờ Nghiền bột Nghiền bột Bã bia Rửa bã Nấu gạo 750C x 20' 850C x 20' Để lắng 30' Làm lạnh nhanh 940C - 80C Lọc bã hoa Nấu hoa Lọc trong Đường hoá 60 á 670C x 60; 760C x 20' Ngâm khuấy kỹ Trộn đều ở nước 500C Bã Nước rửa Ô xy Thanh trùng Chiết bia chai Chiết bia hơi Bão hoà CO2 Lọc trong Làm lạnh Lên men phụ 4 - 6 ngày Lên men chính 7 - 9 ngày Men Thu hồi CO2 Thu hồi men lắng Bia hơi thành phẩm Kiểm tra Bia chai thành phẩm 2.3. Đặc điểm về tổ chức sản xuất Trong phân xưởng sản xuất bia có bộ phận văn phòng gồm quản đốc và phó quản đốc. Thêm vào đó là 9 tổ như sau : Tổ lạnh và C02 (11 người) : làm lạnh ở những khâu cần thiết. Ngoài ra còn thu hồi, cung cấp CO2 để bão hoà CO2 trong bia. Tổ hơi nước (8 người) cung cấp nhiệt lượng cho quá trình sản xuất bia, cho việc thanh trung bia chai. Tổ lọc xuất bia (11 người có nhiệm vụ lọc hết men có trong bia để bia được sạch và trong. Tổ thanh trung bia (13 người) có nhiệm vụ thanh trùng bia chai để có thể bảo quản được lâu dài. Tổ chiết chai (12 người) đưa bia vào chiết ở 1 áp suất thích hợp trước khi đóng chai để thanh trùng. Tổ dán nhãn (10 người) có nhiệm vụ dán nhãn lên những chai bia trước khi cho xuất xưởng. Tổ lên men (13 người) làm công việc trong giai đoạn lên men. Tổ nấu bia (17 người) thực hiện toàn bộ công việc ở giai đoạn nấu bia. Tổ rửa và hấp chai (38 người) làm công việc vệ sinh trước khi đóng bia vào chai. Bộ phận phụ trợ có nhiệm vụ cung cấp đầy đủ, kịp thời điện, nước cho quá trình sản xuất bia. Đồng thời phải cung cấp hộp cát tông, két gỗ để dựng bia. 2.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý. Công ty Liên hợp thực phẩm Hà Tây là một doanh nghiệp Nhà nước hạch toán kinh doanh độc lập, có tư cách pháp nhân và được tổ chức theo hình thức quản lý tập trung. Cùng với tiến trình phát huy hiệu lực quản lý kinh tế của các ngành, các cấp, các đơn vị cơ sở trên toàn quốc. Công ty Liên hợp thực phẩm Hà Tây đã không ngừng đổi mới và từng bước cải tiến bộ máy quản lý và phong cách làm việc. Nhờ đó mà bộ máy quản lý của công ty đã được tinh lọc, làm việc gọn nhẹ, hiệu quả cao, đảm bảo được yêu cầu của nền kinh tế thị trường. Cùng với tiến trình phát huy hiệu lực quản lý kinh tế của các ngành, các cấp, các đơn vị cơ sở trên toàn quốc. Công ty Liên hợp thực phẩm Hà Tây đã không ngừng đổi mới và từng bước cải tiến bộ máy quản lý và phong cách làm việc. Nhờ đó mà bộ máy quản lý của công ty đã được tinh lọc, làm việc gọn nhẹ, hiệu quả cao, đảm bảo được yêu cầu của nền kinh tế thị trường. Bộ máy quản lý được tổ chức theo hình thức trực tuyến chức năng, nghĩa là các phòng ban của công ty có liên hệ chặt chẽ với nhau và cùng chịu sự quản lý của Ban quản trị gồm 1 giám đốc và 2 phó giám đốc. Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty liên hợp thực phẩm hà tây Giám đốc công ty Phó giám đốc kỹ thuật Phó giám đốc kinh doanh Phòng kê toán tài vụ Phòng kế hoạch tổng hợp Phòng tổ chức lao động Phòng kỹ thuật và KCS Phân xưởng sản xuất nước giải khát bia Phân xưởng sản xuất bánh mứt kẹo phân xưởng phụ trợ Phòng hành chính Phòng vật tư và tiêu thụ phòng kinh danh dịch vụ Ban quản trị của công ty gồm giám đốc và 2 phó giám đốc có nhiệm vụ điều phối hoạt động giữa các phòng ban để quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành đều đặn với hiệu quả cao nhất. Giám đốc là người chịu trách nhiệm chỉ đạo toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh, đại diện cho công ty, chịu trách nhiệm về mặt pháp lý với các tổ chức kinh tế khác và đối với Nhà nước. Giám đốc cùng với các phòng ban chức năng và 2 phó giám đốc điều hành hoạt động và ra quyết định mang tính chất chiến lược đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của công ty. Ngoài việc uỷ quyền trách nhiệm quản lý cho 2 phó giám đốc, giám đốc còn chịu trách nhiệm giám sát trực tiếp 3 phòng : Phòng Kế toán tài vụ, phòng Kế hoạch, phòng Tổ chức lao động của công ty. Hai phó giám đốc có nhiệm vụ chỉ đạo trực tiếp các bộ phận được uỷ quyền quản lý. Phó giám đốc kỹ thuật chỉ đạo trực tiếp phòng kỹ thuật, KCS và 3 phân xưởng : phân xưởng sản xuất nước giải khát, bia, rượu, phân xưởng sản xuất bánh, mứt, kẹo và phân xưởng phụ trợ. Phó giám đốc kinh doanh chỉ đạo 3 phòng : Phòng hành chính, phòng Vật tư và Phòng kinh doanh dịch vụ, đôn đốc giúp đỡ các phòng này hoàn thành nhiệm vụ của mình. 3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty. Công ty Liên hợp thực phẩm Hà Tây có địa bàn hoạt động sản xuất kinh doanh tại 1 địa điểm, xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty, bộ máy kế toán được tổ chức theo mô hình tổ chức công tác kế toán tập trung. Toàn bộ công việc kế toán được thực hiện tập trung tại phòng Kế toán tài vụ của công ty. Trong công ty, phòng Kế toán tài vụ là một trong những phòng quan trọng nhất. Với chức năng quản lý về tài chính, phòng Kế toán tài vụ đã góp phần không nhỏ trong việc hoàn thành kế hoạch sản xuất hàng năm của công ty. Có thể nói phòng kế toán tài vụ là người trợ lý đắc lực cho lãnh đạo công ty trong việc đưa ra các quyết định, lại là người ghi chép, thu thập tổng hợp các thông tin về tình hình tài chính và hoạt động của công ty một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời. Dưới các phân xưởng không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên hạch toán làm nhiệm vụ hướng dẫn, kiểm tra chứng từ, ghi chép sổ sách và chuyển chứng từ về phòng kế toán để xử lý và tiến hành công việc hạch toán. Các nhân viên trong phòng kế toán đều được đào tạo có trình độ đại học và trung cấp, phù hợp với nhu cầu và nhiệm vụ của công việc. Xuất phát từ yêu cầu thực tế của công ty, từ yêu cầu và trình độ quản lý, bộ máy kế toán được tổ chức theo sơ đồ sau : Sơ đồ bộ máy kế toán ở công ty liên hợp thực phẩm hà tây Kế toán trưởng Kế toán trưởng kiêm kế toán TSCĐ Kế toán thành phẩm tiêu thụ, xác định kết quả, tiền mặt Kế toán tiền gửi tiền vay, BHXH lương và tổng hợp, giá thành Kế toán theo dõi sổ bán hàng, dịch vụ Kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ và thanh toán với người bán Kế toán viết hoá đơn, thanh toán với người mua, vi tính Phòng Kế toán của công ty có 6 thành viên, mỗi người đều có 1 chức năng riêng. Kế toán trưởng : có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán của công ty, đảm bảo bộ máy gọn nhẹ, phù hợp với tổ chức sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của công ty, thống kê trong công ty. Kế toán trưởng thường kiểm tra việc thực hiện chế độ ghi chép ban đầu, chấp hành chế độ báo cáo thống kê, báo cáo quyết toán theo quy định, tổ chức bảo quản hồ sơ, tài liệu kế toán theo chế độ lưu trữ. Kế toán trưởng là người lập các báo cáo tài chính, và đảm nhận phần hành kế toán tài sản cố định và nguồn vốn. Phó phòng kế toán phụ trách phần kế toán chi tiết tiền mặt, thành phẩm tiêu thụ, thu nhập và xác định kết quả. Kế toán viên này có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra toàn bộ tình hình, nhập kho và tiêu thụ bia thành phẩm. ở công ty chỉ có một phương thức bán hàng chính là bán giao thẳng từ kho, không thông qua đại lý. Kế toán phụ trách phần kế toán BHXH, tiền lương, tiền gửi, tiền vay ngân hàng, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế toán tổng hợp lên cân đối có nhiệm vụ tổng hợp về tiền lương, thưởng, các khoản trích theo lương. Đồng thời còn phải theo dõi số dư và sự biến động của các khoản tiền gửi, tiền vay, nhưng chủ yếu là tổ chức tập hợp, phân bổ, kết chuyển chi phí sản xuất toàn công ty và tính giá thành bia hàng tháng. Kế toán phụ trách phần vật liệu, công cụ dụng cụ và thanh toán với người bán có nhiệm vụ thu thập, xử lý, kiểm tra toàn bộ các thông tin có liên quan đến quá trình nhập, xuất, phân bổ vật liệu CCDC. Bên cạnh đó theo dõi tình hình thanh toán với các nhà cung cấp. Kế toán chuyên theo dõi, viết hoá đơn bán hàng, thanh toán với người mua và sử dụng máy vi tính, để lưu trữ thông tin, lập các bảng biểu phục vụ cho công tác quản trị doanh nghiệp. Kế toán vào sổ bán hàng, dịch vụ và quỹ bảo trợ có nhiệm vụ vào sổ bán hàng một cách kịp thời phục vụ cho việc theo dõi tình hình tiêu thụ sản phẩm. Công ty có mở một hợp tác xã tiêu thụ nhằm giới thiệu sản phẩm. Toàn bộ việc hạch toán, xác định kết quả kinh doanh của Hợp tác xã tiêu thụ là do kế toán viên này đảm nhiệm. Hình thức kế toán mà công ty áp dụng là hình thức chứng từ ghi sổ. Kế toán tổng hợp hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Trị giá vốn vật liệu công cụ xuất kho được tính theo bình quân váo cuối mỗi tháng đơn giá thực tế. Tại mỗi kho có một thủ kho, thủ kho có nhiệm vụ bảo quản hàng hoá trong kho và theo dõi việc nhập, xuất hàng trên thẻ kho. Cuối tháng thủ kho mang thẻ kho lên phòng kế toán tài vụ để đối chiếu về số lượng của số hàng hoá nhập, xuất, tồn. Công ty có sử dụng các chứng từ được chế độ quy định như hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng ... và công ty đã kịp thời sử dụng các loại hoá đơn bán hàng mới khi công ty áp dụng luật thuế GTGT theo phương pháp khấu.... Hệ thống tài khoản của công ty được mở theo quyết định 1141 TC/CĐKT. Tuy nhiên công ty còn chưa mở được các tài khoản cấp hai và không sử dụng các tài khoản ngoài bảng. Công ty có sử dụng các bảng kê sau : + Bảng kê ghi có TK 111 và ghi Nợ các tài khoản khác + Bảng kê ghi có TK 112 và ghi Nợ các tài khoản khác + Bảng kê ghi có TK 152 và ghi Nợ các tài khoản khác + Bảng kê ghi có TK 153 và ghi Nợ các tài khoản khác + Bảng kê ghi có TK 331 và ghi Nợ các tài khoản khác Bên cạnh đó còn các bảng phân bổ : phân bổ tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ, bảng phân bổ khấu hao TSCĐ. Ngoài ra phòng kế toán còn sử dụng hệ thống sổ chi tiết theo dõi việc thanh toán với khác hàng ... Cuối tháng từ các chứng từ gốc kế toán vào các bảng kê theo các nghiệp vụ kinh tế phát sinh giống nhau. Sau đó căn cứ vào bảng kê kế toán lập lên chứng từ ghi sổ. Các chứng từ này được đánh số và ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ sau đó vào sổ cái. (Mặt khác từ các chứng từ gốc, kế toán nhập số liệu vào các sổ chi tiết). Cuối tháng lấy số liệu từ các sổ chi tiết chuyển được sử dụng để đối chiếu với sổ cái trước khi lập Báo Cáo Tài Chính. Trình tự ghi sổ của công ty theo hình thức chứng từ ghi sổ được biểu hiện như sau : Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ ở công ty liên hợp thực phẩm Hà Tây. Chứng từ gốc Sổ thẻ kế toán chi tiết Sổ quĩ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Đối chiếu Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Tại công ty Liên hợp thực phẩm Hà Tây vào cuối mỗi quí công ty lập những báo cáo tài chính sau : - Bảng cân đối kế toán - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh - Thuyết minh báo cáo tài chính II. Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty Liên hợp thực phẩm Hà Tây. 1. Kế toán chi phí sản xuất 1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất Do công ty sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau, nên đã tổ chức nhiều phân xưởng sản xuất. Mỗi phân xưởng sản xuất 1 loại sản phẩm. Bên cạnh đó còn có một số phân xưởng phụ trợ cung cấp điện, nước, đóng két gỗ ... Từ những đặc điểm về việc bố trí sản xuất, về quy trình công nghệ sản xuất, công ty đã xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất bia. Đặt ra yêu cầu xác định đúng đắn đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã giúp công ty tổ chức tốt việc tập hợp chi phí sản xuất, đặc biệt là trong công tác quản trị doanh nghiệp, giúp cho công ty ngày càng tiết kiệm được chi phí sản xuất, từ đó hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh sản phẩm của công ty trên thị trường. 1.2. Đặc điểm và phân loại chi phí sản xuất ở công ty Liên hợp thực phẩm Hà Tây. 1.2.1. Đặc điểm chi phí sản xuất ở công ty Quy trình sản xuất bia là một quy trình liên tục, phức tạp, qua nhiều công đoạn chế biến khác nhau. Các chi phí bỏ ra trong khi sản xuất cũng rất đa dạng, bao gồm nhiều loại khác nhau, mà đặc biệt là trong khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Nguyên vật liệu được sử dụng để nấu bia đều thuộc ngành thực phẩm : gạo, đường, malt, cao hoa ... có thời gian sử dụng nhất định nên rất khó khăn trong việc bảo quản. Đồng thời một số loại được thị trường cung cấp theo thời vụ nhưng công ty lại cần để sản xuất trong cả năm. Nguồn vật liệu chính phục vụ cho sản xuất bia ngoài đường và gạo ra là có thể mua ở thị trường trong nước còn phần lớn phải mua thì thị trường nước ngoài. Vì vậy chi phí về nguyên vật liệu rất dễ có sự biến động bởi vì giá mua của chúng phụ thuộc rất nhiều yếu tố khác nhau như tỷ giá ngoại tệ, thời vụ sản xuất nông nghiệp. Do đó, công ty đã có sự nghiên cứu, xem xét tình hình biến động của giá cả thị trường cũng như sự biến động của tỷ giá để tính toán lập kế hoạch mua nguyên vật liệu, phương thức thanh toán khi ký kết hợp đồng mua nguyên vật liệu để hạn chế sự biến động của chi phí nguyên vật liệu do tác động của thị trường. Bên cạnh đó, để tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu công ty đã xây dựng một hệ thống định mức chi phí, định mức đối với từng loại vật tư cho từng loại sản phẩm. Hàng quý, định mức này lại được rà soát và thay đổi lại cho phù hợp với tình hình mới. Đối với các chi phí về vật liệu phụ như : nhãn, nút chai, hoá chất các loại ... được bỏ ra trong các giai đoạn khác nhau cũng có định mức về chi phí. Nhưng việc hỏng học, thiệt hại trong sản xuất là khó có thể tránh khỏi. Cho nên đối với những loại chi phí này cần phải được kiểm soát chặt chẽ, nắm bắt kịp thời những sai sót để khắc phục. Chi phí về CCDC phát sinh không thường xuyên để phục vụ cho hoạt động chung, sửa chữa, bảo dưỡng máy móc, thiết bị ... cho nên phải có biện pháp thích hợp để quản lý. Bia được tiêu thụ mạnh từ tháng 4 đến tháng 10. Vào mùa này công ty thường phải thuê thêm lao động nên chi phí về nhân công rất phức tạp, công ty gặp khó khăn trong việc quản lý lao động và hạch toán khoản mục chi phí này. Ngoài các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất bia, còn một số chi phí khác như két gỗ, hộp carton ... thì do bộ phận phụ cung cấp. Tháng 1, 2 dương lịch là những tháng giáp tết, đây là thời điểm tiêu thụ mạnh nhất trong năm khối lượng sản phẩm, hàng hoá được trao đổi qua công ty rất lớn làm cho công việc kế toán tăng lên rất nhiều. Do vậy, giám đốc công ty cho phép tính gộp giá thành của tháng 1, 2. Riêng tiền lương của cán bộ công nhân viên thì vẫn trả hàng tháng. Vào cuối tháng 2, kế toán tiền lương làm nhiệm vụ tổng hợp tiền lương của cả 2 tháng để phân bổ 1 lần. 1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất ở công ty. Để quản lý chi phí sản xuất, công ty đã phân loại chi phí sản xuất theo hai tiêu thức sau : - Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí. Theo cách phân loại này thì chi phí được chia thành các yếu tố sau : + Chi phí nguyên vật liệu : bao gồm toàn bộ nguyên vật liệu chính : Malt, gạo, đường, cao hoa, hoa viên; vật liệu phụ; hoá chất, nút bia, nắp lon, nhãn mác các loại, phụ tùng thay thế. + Chi phí nguyên liệu, động lực : bao gồm toàn bộ chi phí về than trong các giai đoạn của quá trình sản xuất bia. + Chi phí về tiền luơng và các khoản phụ cấp : bao gồm toàn bộ số tiền lương phải trả cho công nhân viên tham gia hoạt động sản xuất trong kỳ và các khoản trích theo lương như BHXH, KPCĐ. + Chi phí khấu hao tài sản cố định : bao gồm toàn bộ số trích khấu hao TSCĐ trong kỳ. + Chi phí dịch vụ mua ngoài : bao gồm toàn bộ số tiền mà công ty trả cho các nhà cung cấp về điện, điện thoại ... phục vụ cho hoạt động sản xuất của công ty. + Chi phí khác bằng tiền : bao gồm toàn bộ số chi phí khác bằng tiền ngoài các chi phí đã nêu trên. Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế cho biết kết cấu, tỷ trọng của từng yếu tố chi phí, từ đó có thể phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất. - Phân loại chi phí theo mục đích và công dụng của chi phí sản xuất. Theo tiêu thức này chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được chia thành 3 khoản mục chi phí sau : + Khoản mục chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp : bao gồm toàn bộ các chi phí về nguyên vật liệu chính : Malt, gạo, đường ... vật liệu phụ như : hoá chất các loại, nút, nhãn bia ... + Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp : bao gồm lương chính, lương phụ, tiền thưởng, BHXH, KPCĐ của công nhân sản xuất trong kỳ. + Khoản mục chi phí sản xuất chung : bao gồm các chi phí phát sinh phục vụ chung cho cả quá trình sản xuất bia bao gồm : vật liệu, công cụ dụng cụ, tiền lương của nhân viên phân xưởng và các khoản trích theo lương BHXH, KPCĐ, khấu hao máy móc thiết bị, nhà xưởng, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền. 1.3. Nội dung và phương pháp kế toán các khoản mục chi phí sản xuất. 1.3.1. Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Công ty Liên hợp thực phẩm Hà Tây là một công ty chuyên chế biến lương thực, thực phẩm. Vật tư của công ty được nhập từ nhiều nguồn khác nhau, tại thời điểm khác nhau, với những mức giá khác nhau, chi phí thu mua, vận chuyển cũng khác nhau. Để đáp ứng kịp thời cho yêu cầu sản xuất, tính toán chính xác chi phí, giám đốc tình hình cung cấp, sử dụng vật tư một cách tiết kiệm, có hiệu quả thì công ty đã có cách làm như sau : Đối tượng chịu chi phí sản xuất được xác định là từng loại sản phẩm trên dây chuyển sản xuất khác nhau, nên chi phí nguyên vật liệu trực tiếp liên quan đến đối tượng nào thì được tập hợp trực tiếp cho đối tượng đó bằng phương pháp tập hợp trực tiếp. Kế toán tổ chức tập hợp chi tiết cho từng loại sản phẩm trên cơ sở các phiếu xuất kho nguyên vật liệu dùng cho hoạt động sản xuất. Sau đó cũng căn cứ vào phương pháp tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho để xác định giá trị của số nguyên vật liệu sử dụng trong thời kỳ cho hoạt động sản xuất. Việc ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc28029.doc