Chương I
Lý luận cơ bản về tổ chức kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
I. Sự cần thiết tổ chức kế toán chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.
1.Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
Sự vận động của quá trình hoạt động sản xuất là quá trình phát sinh thường xuyên, liên tục của các khoảnàc sản xuất với mục đích tạo ra một hoặc nhiều loại sản phẩm khác nhau và thu được lợi nhuận cao nhất.
53 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1262 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Tổ chức công tác Kế toán chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Sông Đà 207 - Công ty Đầu tư phát triển đô thị & Khu công nghiệp Sông Đà (Chương 1,2), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Do đó việc xem xét, quản lý và hạch toán đầy đủ, kịp thời, chính xác chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm là một nội dung công việc rất quan trọng trong công tác quản lý doanh nghiệp.
Sản xuất xây lắp là một ngành sản xuất có tính chất công nghiệp. Tuy nhiên, đó là một ngành sản xuất công nghiệp đặc biệt. Sản phẩm XDCB cũng được tiến hành sản xuất một cách liên tục, từ khâu thăm dò, điều tra khảo sát đến thiết kế thi công và quyết toán công trình khi hoàn thành. Sản xuất XDCB cũng có tính dây chuyền, giữa các khâu của hoạt động sản xuất có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, nếu một khâu ngừng trệ sẽ ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất của các khâu khác.
Đặc điểm, tính chất của sản xuất XDCB và sản phẩm XDCB nói trên đã có ảnh hưởng lớn đến các yếu tố liên quan đến sản xuất XDCB như chi phí, giá thành,...
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động, hao phí về vật chất mà doanh nghiệp đã bỏ ra để tiến hành các hoạt động sản xuất sản phẩm xây lắp trong một thời kỳ nhất định.
Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí của doanh nghiệp để hoàn thành công trình hay hạng mục công trình.
Qua hai khái niệm nói trên có thể thấy rằng trong các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có những ưu điểm giống và những điểm khác nhau.
Về bản chất, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều là biểu hiện bằng tiền và khoản chi phí của doanh nghiệp.
Tuy vậy, nói đến chi phí sản xuất là xét đến các hao phí trong một thời kỳ, còn nói đến giá thành sản phẩm là xem xét đến chi phí đối với quá trình công nghệ sản xuất chế tạo sản phẩm đã hoàn thành.
Về mặt lượng, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có thể khác nhau khi có sản xuất dở dang đầu kỳ hoặc cuối kỳ thể hiện ở công thức tính giá thành sản phẩm xây lắp tổng quát sau đây:
Giá thành sản phẩm xây lắp
=
Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
+
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
-
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
2. Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp.
Trong doanh nghiệp xây lắp, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn luôn được các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm, vì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu phản ánh hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Việc tính đúng, tính đủ chi phí hoạt động sản xuất và giá thành sản phẩm là tiền đề để tiến hành hạch toán kinh doanh, xác định kết quả hoạt động xây lắp. Tài liệu về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp còn là căn cứ quan trọng để phân tích đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự toán chi phí; tình hình sử dụng vật tư, tài sản, lao động, tiền vốn; tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp để có các quyết định quản lý phù hợp nhằm tăng cường hạch toán kinh tế nội bộ doanh nghiệp. Một nội dung quan trọng của công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp chính là công tác tổ chức kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm xây lắp.
3. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Vai trò, nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp thể hiện qua các nội dung chủ yếu sau đây:
- Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành phù hợp với đặc điểm và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
- Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho (kê khai thường xuyên) mà doanh nghiệp xây lắp đã lựa chọn và áp dụng.
- Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bôr chi phí sản xuất theo đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định, theo các yếu tố chi phí và khoản mục giá thành.
- Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố (trên thuyết minh báo cáo tài chính): định kỳ tổ chức phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp.
- Tổ chức kiểm tra và đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang khoa học hợp lý, xác định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành sản xuất trong kỳ một cách đầy đủ và chính xác.
Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cung cấp thông tin phục vụ cho công tác quản lý của doanh nghiệp và còn chi phối tới công tác kế toán khác cũng như chất lượng và hiệu quả công tác quản lý tài chính, tình hình thực hiện chính sách chế độ kinh tế của doanh nghiệp. Chính vì vậy, việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp một cách hợp lý, đầy đủ là hết sức cần thiết mà mọi doanh nghiệp cần đảm bảo.
II. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp.
1. Phân loại chi phí sản xuất xây lắp.
Trong công tác quản lý tuỳ theo yêu cầu, mục đích khác nhau, người ta có thể phân loại chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp theo nhiều tiêu thức khác nhau. Việc phân loại chi phí sản xuất sẽ giúp cho người quản lý nhận thức đánh giá được sự biến động của từng loại chi phí mà đề ra những biện pháp phù hợp để phấn đấu giảm chi phí, lựa chọn phương án sản xuất có chi phí thấp nhất, đó chính là tiền đề, là cơ sở để hạ giá thành, tăng lợi nhuận. Có thể phân loại chi phí sản xuất xây lắp theo các cách chủ yếu sau:
1.1Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung và tính chất kinh tế.
Theo cách phân loại này, các chi phí có cùng nội dung và tính chất kinh tế được xếp vào một yếu tố chi phí, không phân biệt chi phí đó phát sinh ở lĩnh vực hoạt động nào, mục đích hoặc tác dụng của chi phí như thế nào (còn gọi là phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố). Toàn bộ chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp trong kỳ được chia thành 5 yếu tố chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ chi phí về các loại nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, vật liệu thiết bị XDCB doanh nghiệp đã sử dụng cho các hoạt động xây lắp trong kỳ.
- Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ tiền công phải trả, các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp thi công xây lắp công trình và cán bộ, nhân viên gián tiếp trong doanh nghiệp xây lắp.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm toàn bộ số tiền doanh nghiệp đã chi trả về các loại dịch vụ mua từ bên ngoài phục vụ cho hoạt động xây lắp của doanh nghiệp.
- Chi phí bằng tiền khác: Bao gồm toàn bộ chi phí khác phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất ngoài 4 yếu tố chi phí kể trên như: chi phí giao dịch, chi phí hội họp, tiếp khách,...
1.2 Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí.
Theo cách phân loại này, căn cứ vào mục đích và công dụng của chi phí trong sản xuất để chia ra các khoản mục chi phí khác nhau, mỗi khoản mục chi phí chỉ bao gồm những chi phí có cùng mục đích và công dụng, không phân biệt chi phí có nội dung kinh tế như thế nào. Cách phân loại này còn gọi là phân loại theo khoản mục. Trong các doanh nghiệp xây lắp, theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất được chia thành 4 khoản mục chi phí như sau:
+ Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ chi phí nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, thiết bị XDCB, công cụ dụng cụ... được sử dụng trực tiếp để tạo ra sản phẩm xây lắp. Không tính vào khoản mục này những chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng vào mục đích sản xuất chung, những hoạt động ngoài sản xuất và nó không bao gồm chi phí vật liệu, nhiên liệu đã tính vào chi phí sử dụng máy thi công.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lương, tiền công lao động và các khoản trích trên tiền lương theo qui định của công nhân trực tiếp thi công. Không tính vào khoản mục này số tiền công và các khoản trích theo lương của nhân viên sản xuất chung, nhân viên quản lý và không bao gồm chi phí nhân công sử dụng máy thi công.
+ Chi phí sử dụng máy thi công: Là những chi phí trực tiếp có liên quan đến việc sử dụng máy thi công: chi phí khấu hao cơ bản, chi phí sửa chữa lớn, sửa chữa nhỏ máy móc thiết bị thi công, động lực, tiền lương sử dụng máy thi công và các chi phí khác của máy móc thiết bị thi công. Chi phí sử dụng máy thi công lại được chia thành hai loại: chi phí thường xuyên phát sinh hàng ngày phục vụ cho hoạt động của máy tập hợp trực tiếp trong kỳ và chi phí phát sinh một lần phân bổ theo thời gian sử dụng máy.
+ Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí trực tiếp khác (ngoài các chi phí trực tiếp kể trên) và các chi phí gián tiếp về tổ chức, quản lý sản xuất xây lắp, các chi phí có tính chất chung cho hoạt động xây lắp gắn liền với từng đơn vị thi công như tổ, đội, công trường thi công. Khoản mục chi phí này bao gồm chi phí nhân viên phân xưởng; chi phí vật liệu, dụng cụ sản xuất, khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động xây lắp; chi phí vận chuyển vật liệu ngoài cự ly qui định; chi phí điện dùng cho thi công; chi phí chuẩn bị san bãi dự trữ vật liệu và mặt bằng thi công; chi phí đo đạc phục vụ thi công...
2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp.
Trong doanh nghiệp xây lắp, khi xem xét đến giá thành sản phẩm xây lắp, người ta thường chú ý đến giá trị dự toán và giá thành cônng tác xây lắp.
2.1. Giá trị dự toán.
Giá trị dự toán là giá thanh toán cho khối lượng công tác xây lắp hoàn thành theo dự toán.
Giá trị dự toán
=
Chi phí hoàn thành khối lượng công tác xây lắp theo dự toán
+
Lợi nhuận định mức
Giá trị dự toán là cơ sở để kế hoạch hoá việc cấp phát vốn đầu tư XDCB, là căn cứ xác định hiệu quả công tác thiết kế cũng như căn cứ để kiểm tra việc thực hiện kế hoạch khối lượng thi công và xác định hiệu quả hoạt động kinh tế của doanh nghiệp xây lắp.
2.2. Gía thành công tác xây lắp.
Giá thành công tác xây lắp là một phần của giá trị dự toán, là chi tiêu tổng hợp các chi phí trực tiếp và các chi phí gián tiếp theo các khối lượng công tác xây lắp hoàn thành. Giá thành công tác xây lắp được chia thành các loại như sau:
- Giá thành dự toán: Là toàn bộ các chi phí để hoàn thành khối lượng công tác xây lắp theo dự toán.
Giá thành dự toán = Giá trị dự toán- Lợi nhuận định mức.
Hoặc: Giá thành dự toán = Khối lượng công tác xây lắp theo định mức kinh tế kỹ thuật do nhà nước qui định nhân với (x) Đơn giá xây lắp do nhà nước ban hành theo từng khu vực thi công và các chi phí khác theo định mức.
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành được xác định từ những điều kiện và đặc điểm cụ thể của một doanh nghiệp xây lắp trong một kỳ kế hoạch nhất định. Giá thành kế hoạch được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch và được tính trước khi tiến hành công tác xây lắp.
Giá thành kế hoạch
=
Giá thành dự toán
-
Lãi do hạ giá thành
+
Chênh lệch so với dự toán
- Giá thành định mức: Là giá thành được tính trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm xây lắp. Việc tính giá thành định mức cũng được thực hiện trước khi tiến hành thi công.
- Giá thành thực tế: Là giá thành được tính trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp được trong kỳ cũng như khối lượng xây lắp thực tế đã thực hiện trong kỳ. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế tổ chức kế toán để thực hiện sản xuất sản phẩm, là cơ sở để xác định kết quả kinh doanh.
III. Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp.
1. Nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
- Doanh nghiệp xây lắp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Đối với nguyên liệu, vật liệu, dịch vụ mua ngoài sử dụng ngay (không qua kho) cho hoạt động xây lắp đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng thì chi phí hạch toán vào các tài khoản loại 6 là giá mua chưa có thuế giá trị gia tăng của các chi phí mua ngoài đó.
Đối với nguyên liệu, vật liệu, dịch vụ mua ngoài sử dụng ngay không qua kho cho hoạt động xây lắp không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thì chi phí hạch toán vào các tài khoản loại 6 là giá mua bao gồm cả thuế GTGT đầu vào của khối lượng nguyên liệu, vật liệu, dịch vụ mua ngoài dùng ngay cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Đối với tài khoản dùng để tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm, dịch vụ (TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang) thì ngoài việc hạch toán tổng hợp còn phải hạch toán chi tiết theo nơi phát sinh chi phí: đội sản xuất, bộ phận sản xuất, theo sản phẩm, nhóm sản phẩm, lao vụ, dịch vụ.
Đối với những chi phí sản xuất, kinh doanh có khả năng hạch toán trực tiếp vào các đối tượng chịu chi phí, trước hết phải tập hợp các chi phí này vào các tài khoản tập hợp chi phí, sau đó tiến hành phân bổ chi phí sản xuất, kinh doanh đã tập hợp cho các đối tượng chịu chi phí theo tiêu thức phù hợp.
1.2. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
1.2.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất.
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là đối tượng để kế toán tập hợp chi phí sản xuất, là phạm vi giới hạn mà chi phí sản xuất cần phải tập hợp thành đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám sát chi phí và yêu cầu tính giá thành.
Trong các doanh nghiệp xây lắp, do đặc điểm sản phẩm có tính đơn chiếc nên đối tượng hạch toán chi phí sản xuất thường là theo từng đơn đặt hàng hoặc có thể đó là một công trình, một hạng mục công trình, một bộ phận của hạng mục công trình, nhóm hạng mục công trình.
Tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng đã được qui định hợp lý có tác dụng phục vụ tốt cho việc tăng cường quản lý sản xuất và chi phí sản xuất cho công tác hạch toán kinh tế nội bộ và hạch toán kinh tế toàn doanh nghiệp, phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm được kịp thời, chính xác.
1.2.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
Có hai phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là phương pháp ghi trực tiếp và phương pháp phân bổ gián tiếp.
Phương pháp ghi trực tiếp: áp dụng trong trường hợp các chi phí sản xuất có quan hệ trực tiếp với từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt. Phương pháp này đòi hỏi phải tổ chức việc ghi chép ban đầu (chứng từ gốc) theo từng đối tượng; trên cơ sở đó kế toán tập hợp số liệu ghi trực tiếp vào các tài khoản cấp 1, cấp 2 hoặc các chi tiết theo đúng đối tượng. Phương pháp ghi trực tiếp đảm bảo việc tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng chi phí với mức độ chính xác cao.
Phương pháp phân bổ gián tiếp: áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên quan với nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất mà không thể tổ chức việc ghi chép ban đầu riêng rẽ theo từng đối tượng được. Phương pháp này đòi hỏi phải ghi chép ban đầu các chi phí sản xuất có liên quan tới nhiều đối tượng theo từng địa điểm phát sinh chi phí, trên cơ sở đó tập hợp các chứng từ kế toán theo từng địa điểm phát sinh chi phí (tổ, đội sản xuất, công trường....). Sau đó chọn tiêu chuẩn phân bổ để tính toán phân bổ chi phí sản xuất đã tập hợp cho các đối tượng có liên quan. Việc tính toán phân bổ gồm hai bước:
- Tính hệ số phân bổ:
H = C/T
Trong đó:
- H: Hệ số phân bổ chi phí
- C: Tổng chi phí đã tập hợp cần phân bổ
- T: Tổng tiêu chuẩn dùng phân bổ
- Phân bổ chi phí cho từng đối tượng có liên quan:
Cn = Tn x H
Trong đó: - Cn là chi phí phân bổ cho từng đối tượng
- Tn là tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng n.
Trên cơ sở hai phương pháp tập hợp chi phí nói trên, trong doanh nghiệp xây lắp có các trường hợp tập hợp chi phí sản xuất cụ thể như sau:
- Tập hợp chi phí sản xuất theo sản phẩm hoặc đơn đặt hàng; hàng tháng các chi phí sản xuất phát sinh có liên quan đến sản phẩm xây lắp hoặc đơn đặt hàng nào sẽ được tập hợp và phân loại chi phí vào sản phẩm hoặc đơn đặt hàng đó. Trường hợp này áp dụng phương pháp ghi trực tiếp.
- Tập hợp chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm: tất cả các chi phí phát sinh gồm các chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp được phân loại và tập hợp theo giới hạn là nhóm sản phẩm xây lắp. Khi xây dựng hoàn thành, tiến hành tính giá thành của từng hạng mục công trình, từng ngôi nhà... Trường hợp này áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp theo từng đối tượng.
- Tập hợp chi phí sản xuất theo khu vực thi công hoặc theo bộ phận thi công: áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp hạch toán nội bộ một cách rộng rãi. Các chi phí sản xuất được phân loại và tập hợp theo các đối tượng là tổ, đội sản xuất, công trường hay phân xưởng... nhưng tính giá thành theo từng loại sản phẩm. Trường hợp này áp dụng kết hợp phương pháp trực tiếp và phương pháp phân bổ gián tiếp.
3. Chứng từ, tài khoản kế toán và trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp.
3.1. Chứng từ sử dụng.
- Chứng từ về lao động tiền lương: gồm các chứng từ chủ yếu như bảng chấm công; bảng thanh toán tiền lương; hợp đồng giao khoán....
- Chứng từ về hàng tồn kho: gồm các chứng từ chủ yếu như phiếu nhập kho; phiếu xuất kho; biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá,...
- Chứng từ về tiền tệ: gồm một số chứng từ như phiếu thu; phiếu chi; giấy đề nghị tạm ứng;...
- Chứng từ về TSCĐ: gồm có biên bản giao nhận TSCĐ; biên bản thanh lý TSCĐ;...
3.2. Tài khoản sử dụng.
* Để tiến hành công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất xây lắp, kế toán sử dụng các tài khoản kế toán chủ yếu như sau:
- Tài khoản 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Nội dung: TK 621 dùng để phản ánh các chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp, lắp phát sinh trong kỳ. TK này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
- Tài khoản 622: Chi phí nhân công trực tiếp.
Nội dung: TK 622 dùng để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp phát sinh trong kỳ bao gồm tiền lương, tiền công lao động và các khoản trích trên tiền lương theo qui định.
- Tài khoản 623: Chi phí sử dụng máy thi công
Nội dung: TK 623 dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình trong trường hợp doanh nghiệp xây lắp thực hiện xây lắp công trình theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy.
- Tài khoản 627: Chi phí sản xuất chung.
Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí sản xuất của đội, công trường xây dựng gồm: lương nhân viên quản lý đội xây dựng; khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ được tính theo tỷ lệ qui định (19%) trên tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây, lắp và nhân viên quản lý đội (thuộc biên chế doanh nghiệp); khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội và những chi phí khác liên quan tới hoạt động của đội...
- Tài khoản 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Nội dung: Tài khoản 154 dùng để hạch toán, tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh, phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong hạch toán hàng tồn kho.
3.3. Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
3.3.1Hạch toán chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn nhất trong chi phí sản xuất xây lắp. Chi phí vật liệu cho công trình được tính theo giá thực tế gồm cả chi phí thu mua, chi phí vận chuyển đến chân công trình, hao hụt trong định mức của quá trình vận chuyển.... Vật liệu sử dụng cho công trình, hạng mục công trình nào thì tính trực tiếp cho công trình đó. Trường hợp không tính riêng được thì phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình.
Các mẫu chứng từ được sử dụng.
- "Phiếu nhập kho", "Phiếu xuất kho", "Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho", "Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ", "Thẻ kho"...
Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 621 "Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp": TK này dùng để phản ánh các chi phí nguyên, vật liệu phát sinh liên quan trực tiếp đến việc xây dựng hay lắp đặt các công trình và được mở chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình. Nếu có các thiết bị đưa vào lắp đặt do chủ đầu tư bàn giao không phản ánh ở tài khoản này mà phản ánh vào ở TK 002.
ãKết cấu của Tài khoản:
Bên Nợ: - Trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động xây lắp trong kỳ hạch toán.
Bên Có: - Trị giá NVL sử dụng không hết nhập lại kho.
- Kết chuyển( phân bổ) trị giá NVL sử dụng cho hoạt động xây lắp trong kỳ vào TK 154
TK 621 không có số dư cuối kỳ.
- Khi xuất nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình kế toán ghi:
Nợ TK 621: Chi tiết cho từng đối tượng - chi phí NVLTT
Có TK liên quan (152, 331, 111, 112...).
- Khi tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ
Nợ TK 621: Chi tiết cho từng đối tượng - Chi phí NVLTT
Nợ TK 133: Thuế GTGT
Có TK 141: Tạm ứng
- Giá trị vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho, giá trị phế liệu thu hồi theo quy định được ghi giảm chi phí sản xuất trong kỳ:
Nợ TK 152: Giá trị vật liệu thu hồi
Có TK 621:
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào đối tượng chịu phí
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất dở dang
Có TK 621: Chi tiết cho từng đối tượng - Chi phí NVLTT
Sơ đồ số 1:Hạch toán chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
TK 621
TK 152, 153
TK 152
TK 621
Xuất kho NVL, CCDC sử dụng trực tiếp để sản xuất
Trị giá NVL chưa sử dụng và phê liệu thu hồi
TK 154
TK 111, 112, 141, 331
Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp cho đối tượng chịu chi phí
Trị giá NVL mua ngoài không nhập kho sử dụng ngay
TK 133
Thuế GTGT được khấu trừ
3.3.2 Hạch toán khoản mục chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản tiền lương, tiền công phải trả cho công nhân trực tiếp thực hiện khối lượng công việc xây lắp và công nhân phục vụ công việc xây lắp.
Trong các doanh nghiệp xây lắp có hai hình thức tính lương chủ yếu: Tính theo thời gian và tính theo công việc giao khoán
Các mẫu chứng từ sử dụng (nếu tính theo công việc giao khoán):
"Hợp đồng giao khoán" được ký theo từng phần công việc, giai đoạn công việc hoặc công trình, hạng mục công trình hoàn thành. Hợp đồng công việc khi hoàn thành và có xác nhận kết quả được chuyển về phòng kế toán làm căn cứ để tính lương.
Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 622 " Chi phí nhân công trực tiếp": TK này dùng để phản ánh các khoản thù lao lao động phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp các công trình, công nhân phục vụ thi công.
ãKết cấu của Tài khoản:
Bên Nợ: - Chi phí nhân công trực tiếp tham gia quá trình sản xuất sản phẩm.
- Với hoạt động xây lắp không gồm các khoản trích trên lương về BHXH, BHYT, KPCĐ mà sẽ được hạch toán vào TK 627 "Chi phí sản xuất chung"
Bên Có: - Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ TK 154
TK 622 không có số dư cuối kỳ.
- Trong kỳ tính ra số tiền lương phải trả công nhân trực tiếp sản xuất kế toán hạch toán:
Nợ TK 622: Chi phí NCTT- Chi tiết từng đối tượng
Có TK 334,111,112...
- Khi tạm ứng để thực hiện giá trị khoán nội bộ. Khi quyết toán tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao kế toán ghi:
Nợ TK 622: Chi phí NCTT- Chi tiết từng đối tượng
Có TK 141: Tạm ứng
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào đối tượng cụ thể:
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 622: Chi phí NCTT- Chi tiết từng đối tượng
Sơ đồsố 2: hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
(trang sau)
Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
TK 622
TK 152
TK 111,112,334
Phải trả công nhân trong DN
TK 141
Tạm ứng để thực hiện khoán
T
Kết chuyển chi phí NCTT
Hoặc thuê ngoài
3.3.3 Hạch toán khoản mục chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sử dụng máy thi công là các chi phí trực tiếp liên quan đến việc sử dụng máy để hoàn thành xây lắp. Chi phí sử dụng máy thi công trong giá thành sản phẩm xây lắp gồm toàn bộ chi phí về vật tư, lao động và các chi phí về nhiên liệu, động lực, khấu khao máy móc thiết bị...
Do đặc điểm của hoạt động xây lắp và sản phẩm xây lắp, một máy thi công có thể sử dụng cho nhiều công trình trong kỳ hạch toán. Vì vậy cần phải phân bổ chi phí máy thi công cho từng công trình. Theo chế độ quy định hiện nay thường sử dụng 3 tiêu thức phân bổ: Theo khối lượng công việc hoàn thành của máy; Theo ca máy làm việc; Theo dự toán chi phí sử dụng máy thi công.
Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 623 "Chi phí sử dụng máy thi công" Tài khoản này dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy (Trường hợp doanh nghiệp thực hiện hoàn toàn bằng máy thì không phản ánh vào TK này mà phản ánh trực tiếp vào các TK 621,622,627)
ãKết cấu của Tài khoản:
Bên Nợ: - Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công thực tế phát sinh
Bên Có: - Các khoản giảm chi phí sử dụng máy thi công
- Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho các công trình, hạng mục công trình.
TK 623 không có số dư cuối kỳ.
Việc hạch toán chi phí chi phí sử dụng máy thi công còn phụ thuộc vào hình thức sử dụng máy thi công. Cụ thể là:
3.3.3.1 Trường hợp từng đội xây lắp có máy thi công riêng
Trong trường hợp này các chi phí liên quan đến máy thi công được tập hợp riêng, cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ theo từng đối tượng.
- Tập hợp chi phí vật liệu
Nợ TK 623 (6232): Chi phí NVL cho máy thi công
Có TK 152,111,112
- Tập hợp chi phí tiền lương, tiền công của công nhân điều khiển và phục vụ máy thi công:
Nợ TK 623(6231): Chi phí nhân công cho máy thi công
Có TK 111, 112, 334
- Các chi phí khác liên quan đến bộ phận máy thi công theo từng đội
Nợ TK 623: Chi tiết cho từng tiểu khoản
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (nếu có)
Có TK các TK liên quan (111, 112, 334, 214, 152...)
- Trường hợp tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ(đơn vị nhận khoán không tổ chức công tác kế toán riêng), khi quyết toán tạm ứng về khối lượng xây lắp nội bộ hoàn thành đã bàn giao được duyệt:
Nợ TK 623: Chi phí cho máy thi công
Có TK 141(1413): Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công cho từng đối tượng (công trình, hạng mục công trình )
Nợ TK 154(1541): Chi tiết chi phí sử dụng cho máy thi công
Có TK 623: Phân bổ chi phí sử dụng máy thi công
3.3.3.2 Trường hợp máy thi công thuê ngoài
Toàn bộ chi phí thuê máy thi công tập hợp vào tài khoản 623:
Nợ TK 623(6271): Giá thuê chưa thuế
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331... : Tổng giá thuê ngoài.
Cuối kỳ kết chuyển vào tài khoản 154 theo từng đối tượng
Nợ TK 154(6231): Chi tiết chi phí sử dụng máy thi công
Có TK 623 (6237)
3.3.3.3 Trường hợp công ty tổ chức đội máy thi công riêng
Trong trường hợp này, doanh nghiệp tổ chức một đội chuyên trách máy thi công trực thuộc doanh nghiệp. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công được tiến hành như sau:
- Tập hợp chi phí nguyên vật liệu:
Nợ TK 621: Chi phí NVL cho máy thi công
Có TK 111, 112, 152
- Tập hợp chi phí nhân công của công nhân vận hành máy:
Nợ TK 622: Chi phí nhân công cho máy thi công
Có TK 334
- Chi phí có liên quan đến sử dụng máy thi công :
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung
Có TK các TK liên quan (214,338...)
- Cuối kỳ kết chuyển vào TK 154-chi tiết khoản mục sử dụng máy thi công
Nợ TK 154
Có TK 621,622, 627
TK154
TK152,153,141
TK623
TK 334,111,112
TK133
TL, tiền công trả CN
điều khiển máy
Kết chuyển (phân bổ)chi phí
MTC cho từng CT, HMCT
Xuất mua NVL cho MTC
VAT
VAT
Chi phí khác cho MTC
Sơ đồ số 3: Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
TK111,331,214
3.3.4 Hạch toán khoản mục chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung trong từng đội xây dựng bao gồm lương công nhân quản lý đội, trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tổng số lương công nhân viên chức của đội; khấu hao TSCĐ dùng chung cho đội; chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác.
Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 627 " Chi phí sản xuất chung": TK này dùng để phản ánh chi phí phục vụ xây lắp tại các đội và các bộ phận sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp. Tài khoản 627 được mở chi tiết theo từng bộ phận xây lắp.
ãKết cấu của Tài khoản:
Bên Nợ: - Chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ
Bên Có: - Các khoản giảm chi phí sản xuất chung
- Phân bổ và kết chuyển vào TK 154
TK 627 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 627 được mở chi tiết thành 6 tiểu khoản từ TK6271 đến TK6278
- Phản ánh các khoản tiền lương, tiền công, phụ cấp phải trả cho nhân viên quản lý đội; tiền ăn ca của toàn bộ công nhân viên trong đội:
Nợ TK 627 (6271)
Có TK 334
- Trích kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trên tổng số lương phải trả cho toàn bộ công nhân viên trong từng đội:
Nợ TK 627 (6271)
Có TK 338 (3381,3382,3382)
-Tập hợp chi phí vật liệu, dụng cụ xuất dùng cho từng đội xây dựng
Nợ TK 627 (6272, 6273)
Có TK liên quan (152,154)
- Trích khấu hao máy móc, thiết bị sử dụng cho từng đội xây dựng :
Nợ TK 627 (6274)
Có TK 214
- Các chi phí dự toán tính vào chi phí sản xuất chung từng đội xây lắp kỳ này:
Nợ TK 627 (chi tiết từng khoản mục)
Có TK 142 (1421): phân bổ dần chi phí trả trước
Có TK 335: Trích trước chi phí phải trả
- Các khoản chi phí sản xuất chung khác phát sinh(điện, nước, sửa chữa TSCĐ...)
Nợ TK 627 (Chi tiết từng khoản mục): Tập hợp chi phí
Nợ TK 133 (1331): Thuế VAT đầu vào được khấu trừ (nếu có)
Có TK liên quan (331,111,112...): Tổng giá thanh toán
- Các khoản thu hồi ghi giảm chi phí sản xuất chung
Nợ TK liên quan (111,,112,152...)
Có TK 627
- Trường hợp tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ, khi quyết toán tạm ứng về khối lượng xây lắp nội bộ hoàn thành đã bàn giao được duyệt, kế toán ghi:
Nợ TK 627
Có TK 141 (1413): Kết chuyển chi phí sản xuất chung
- Phân bổ hoặc kết chuyển chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng sử dụng (công trình, hạng mục công trình ...)
Nợ TK 154 (chi tiết đối tượng)
Có TK 627 (Chi tiết từng đối tượng
VAT
VLCC dùng cho phân xưởng
TK111,152,112
TK111,331,214
Sơ đồ số 4: Hạch toán chi phí sản xuất chung
TK154
TK111,334,338
TK627
TK 141
TK133
Tạm ứng chi phí khoán
Xây lắp nội bộ
Kết chuyển (phân bổ)chi phí
Sản xuất chung
Lương trả cho CNV
Chi phí khác
TK111,152,153
Phân xưởng
Các khoản thu hồi
3.3.5 Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
3.3.1 Tập hợp chi phí sản xuất
Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 154 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dan._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0542.doc