LỜI MỞ ĐẦU
Sau hơn hai mươi năm nền kinh tế chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường mở cửa với nhiều thành phần kinh tế hoạt động dưới sự điều tiết vĩ mô của nhà nước, theo định hướng XHCN; đất nước ta đã có sự thay đổi về mọi mặt, dần hoà mình vào sự phát triển chung của khu vực và thế giới. Đặc biệt với sự kiện nước ta gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO tháng 11 năm 2007 vừa qua là một bước ngoặt mở ra một kỷ nguyên mới với nhiều cơ hội nhưng cũng không ít th
116 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1302 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Cao Bằng , để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ách thức, khó khăn. Cơ chế kinh tế mở đă tạo tiền đề cho các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế trong cả nước có cơ hội giao lưu, hội nhập, vươn lên mạnh mẽ trên thị trường, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp chủ động trong kinh doanh song cũng đẩy các doanh nghiệp vào thế cạnh tranh quyết liệt. Hoạt động trong một môi trường cạnh tranh tự do, sự ganh đua lẫn nhau giữa các thành phần để giành phần có lợi cho mình khiến mỗi doanh nghiệp đều phải tìm cho mình một phương thức kinh doanh phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh của mình trong nền kinh tế thị trường đầy biến động. Mỗi doanh nghiệp phải năng động sáng tạo trong kinh doanh, phải tự chịu trách nhiệm với kết quả kinh doanh của mình, bảo toàn được vốn và quan trọng hơn là hoạt động kinh doanh phải có lãi, tạo điều kiện để tái sản xuất mở rộng, có như vậy doanh nghiệp mới có thể tồn tại, đứng vững và ngày càng phát triển. Muốn vậy, các doanh nghiệp phải nhận thức được đúng đắn vị trí của khâu tiêu thụ hàng hóa, thành phẩm, nó quyết định đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và là cơ sở để doanh nghiệp có thu nhập bù đắp các chi phí đã bỏ ra. Đặc biệt với một doanh nghiệp thương mại, khâu bán hàng hóa là khâu cơ bản và quan trọng nhất, quyết định sự tồn-vong, thành- bại của doanh nghiệp Bên cạnh đó, mục đích hoạt động của các doanh nghiệp là lợi nhuận nên việc xác định đúng đắn và chính xác kết quả kinh doanh nói chung và kết quả bán hàng nói riêng cũng rất quan trọng.
Với tư cách là một công cụ quản lý kinh tế, tài chính chủ đạo, đảm nhiệm hệ thống tổ chức thông tin có ích cho các quyết định kinh tế, có vai trò tích cực trong việc quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế trong doanh nghiệp, kế toán có vị trí đặc biệt quan trọng. Do đó việc tổ chức hợp lý công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là rất cần thiết giúp doanh nghiệp có đầy đủ thông tin kịp thời và chính xác để đưa các quyết định kinh doanh đúng đắn. Như vậy trong công tác quản lý doanh nghiệp, đặc biệt tại các doanh nghiệp thương mại, kế toán bán hàng và xác định KQKD là công việc luôn được các nhà quản trị doanh nghiệp quan tâm vì nó chi phối đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời thông qua thông tin mà kế toán bán hàng và xác định KQKD cung cấp giúp cho các nhà quản trị đưa ra được quyết định phù hợp cho sự phát triển và yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh đặc biệt tại doanh nghiệp thương mại, vận dụng lý luận đã học tập và nghiên cứu ở trường, kết hợp với thực tế thu nhận được từ công tác kế toán tại Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Cao Bằng , em đã lựa chọn đề tài: “Tổ chức công tác kế toán bán hàng xác định KQKD tại Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Cao Bằng ” làm để tài nghiên cứu và viết luận văn tốt nghiệp.
Nội dung luận văn gồm 3 phần:
Chưong I: Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp thương mại.
Chương II: Thực tế tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Cao Bằng
Chương III: Một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Cao Bằng
Trong quá trình thực tập, em đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của các thầy cô trong bộ môn kế toán, trực tiếp là Tiến sĩ Trần Văn Hợi cùng với sự hướng dẫn, giúp đỡ của các cô chú cán bộ kế toán Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Cao Bằng. Tuy nhiên, do phạm vi của đề tài rộng, thời gian thực tế chưa nhiều nên khó tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong được ý kiến chỉ bảo của các thầy cô giáo và các cô chú phòng Kế toán – tài vụ của công ty để em bổ sung, nâng cao nhận thức và hoàn thiện tốt luận văn của mình.
Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên
Vũ Thị Phương Thảo
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
Những khái niệm cơ bản
Theo nội dung đoạn 3- chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” (Ban hành và công bố theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính) và theo quan điểm chung của các nhà kinh tế có giải thích nội dung một số thuật ngữ như sau:
Hàng hóa: Là những vật phẩm các doanh nghiệp mua về để bán phục vụ cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội
Bán hàng: Là việc chuyển quyền sở hữu hàng hóa, sản phẩm gắn với phần lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng, đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc được chấp nhận thanh toán.
Doanh thu:Là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong thời kỳ hạch toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trong hợp đồng mua bán hoặc các cam kết mua bán hàng
Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ, bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán
Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo thỏa thuận đã ghi trong hợp đồng thương mại hoặc cam kết mua bán hàng
Giá vốn hàng bán: Là chỉ tiêu phản ánh trị giá gốc của hàng đã thực sự tiên thụ trong kì. Đối với hàng hóa, đó chính là trị giá mua của hàng tiêu thụ cộng với phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kì
Chi phí bán hàng: Là toàn bộ chi phí lưu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ.
Chi phí quản lý Doanh nghiệp: Là toàn bộ những khoản chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến việc tổ chức, quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh chung của doanh nghiệp trong kì.
Chi phí hoạt động tài chính: Là những chi phí liên quan đến các hoạt động về vốn, các hoạt động đầu tư tài chính và các nghiệp vụ mang tính chất tài chính khác của doanh nghiệp
Doanh thu hoạt động tài chính: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được từ hoạt động tài chính hoặc hoạt động kinh doanh về vốn trong kì kế toán.
Kết quả hoạt động kinh doanh: Là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một thời kì nhất định, biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ
Vai trò và ý nghĩa của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại
Khái quát về hàng hóa và ý nghĩa của hoạt động bán hàng, xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại
“ Hoạt động Thương mại” theo luật thương mại Việt Nam( quốc hội khoá IX đã thông qua ngày 10/05/1997) được hiểu là việc thực hiện một hay nhiều hành vi thương mại của thương nhân, bao gồm việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ thương mại và các hoạt động xúc tiến thương mại nhằm mục đích lợi nhuận hoặc nhằm thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội
Hàng hoá trong DNTM tồn tại dưới hình thức vật chất, là sản phẩm của quá trình lao động nhằm thoả mãn một nhu cầu nào đó của con người; được thực hiện thông qua hành vi mua bán trên thị trường mà doanh nghiệp là trung gian, mua vào để bán ra phục vụ cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội.
Bán hàng là quá trình các doanh nghiệp thực hiện việc chuyển hóa vốn kinh doanh của mình từ hình thái hàng hóa sang hình thái tiền tệ và hình thành kết quả tiêu thụ. Đây là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh tại đơn vị.
Vốn kinh doanh của DNTM không ngừng vận động và chuyển hóa hình thái tương ứng với mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh; từ hình thái vốn tiền tệ sang hình thái vật chất khác là hàng hóa mà doanh nghiệp mua về, và cuối cùng- sau khi kết thúc quá trình bán hàng, vốn kinh doanh lại quay về dạng ban đầu là hình thái tiên tệ. Như vậy quá trình vận động của hàng hoá cũng là quá trình vận động của vốn kinh doanh trong doanh nghiệp.
Bán hàng là giai đoạn cuối cùng kết thúc quá trình lưu thông hàng hoá, đây là quá trình chuyển hóa vốn từ hình thái vốn hàng hóa sang hình thái vốn tiền tệ hoặc vốn trong thanh toán. Vì vậy, đẩy nhanh quá trình bán hàng đồng nghĩa với việc rút ngắn chu kỳ vận động của vốn kinh doanh, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp
Để thực hiện quá trình bán hàng, DNTM phải bỏ ra các khoản chi phí dưới hình thức các khoản tiền đã chi ra, các khoản khấu trừ vào tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ làm giảm vốn chủ sở hữu, do đó làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ. Đồng thời, doanh nghiệp cũng thu được các khoản doanh thu và thu nhập khác, đó là tổng giá trị các lợi ích kinh tế thu về góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Do đó việc xác định chính xác kết quả hoạt động kinh doanh cuối kỳ là một yêu cầu bắt buộc có ý nghĩa sống còn đối với doanh nghiệp. Kết quả kinh doanh là nguồn chính để doanh nghiệp trang trải các chi phí về công cụ lao động, đối tượng lao động, các chi phí trong sản xuất kinh doanh đã bỏ ra; làm các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước, là nguồn quan trọng bổ sung vốn kinh doanh giúp doanh nghiệp ngày càng mở rộng và phát triển.
Với ý nghĩa vô cùng quan trọng như vậy, việc tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh cần được thực hiện một cách chính xác và khoa học, đầy đủ và kịp thời, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra, từ đó giúp nhà quản trị doanh nghiệp có thể nhanh chóng đưa ra các quyết định đúng đắn, thúc đẩy doanh nghiệp phát triển.
Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Như phần trên đã nói, với vai trò quan trọng của công tác bán hàng và xác định KQKD, để đáp ứng yêu cầu, đòi hỏi đặt ra công tác kế toán bán hàng và xác định KQKD trong các doanh nghiệp thương mại có các nhiệm vụ sau:
Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự biến động của từng loại thành phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị
Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản doanh thu, giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp; đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả các hoạt động
Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính và định kì phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định và phân phối kết quả.
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ trên kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh cần chú ý những yêu cầu sau:
Xác định đúng thời điểm hàng hoá được coi là đã bán để kịp thời lập báo cáo bán hàng và phản ánh doanh thu. Báo cáo thường xuyên, kịp thời tình hình bán hàng và thanh toán với khách hàng chi tiết theo từng loại, từng hợp đồng kinh tế nhằm giám sát chặt chẽ hàng bán về số lượng, chất lượng, thời gian Đôn đốc việc thu tiền khách hàng nộp về quỹ.
Tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và trình tự luân chuyển chứng từ hợp lý. Các chứng từ ban đầu phải đầy đủ, hợp pháp, luân chuyển khoa học, hợp lý, không quá phức tạp mà vẫn đảm bảo yêu cầu quản lý, nâng cao hiệu quả công tác kế toán.
Xác định đúng và tập hợp đầy đủ chi phí bán hàng, chi phí quản lý Doanh nghiệp, phân bổ chi phí hợp lý cho hàng còn lại cuối kỳ và kết chuyển chi phí cho hàng bán trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh chính xác.
Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định KQKD trong DNTM
Các phương thức bán hàng
Phương thức gửi hàng
Theo phương thức này, định kỳ doanh nghiệp sẽ gửi hàng cho khách hàng theo những thỏa thuận trong hợp đồng. Khách hàng có thể là đơn vị nhận bán hàng đại lý hoặc là những khách hàng mua thường xuyên theo hợp đồng kinh tế. Khi xuất kho hàng hóa giao cho khách hàng thì số hàng hóa đó vẫn thuộc quyến sở hữu của doanh nghiệp, bởi vì chưa thỏa mãn 5 điều kiện ghi nhận doanh thu. Đến khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán kế toán ghi nhận doanh thu do doanh nghiệp đã chuyển các lợi ích gắn với quyền sở hữu hàng hóa cho khách hàng
Phương thức bán hàng trực tiếp
Theo phương thức này, bên khách hàng đến nhận hàng trực tiếp tại kho của doanh nghiệp hoặc giao nhận hàng tay ba (các doanh nghiệp thương mại mua bán thẳng ). Khi doanh nghiệp giao hàng hóa, thành phẩm hoặc lao vụ, dịch vụ cho khác hàng, đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán ngay, đủ điều kiện ghi nhận doanh thu
Phương thức này gồm các hình thức cụ thể như :
Bán hàng thu tiền ngay
Theo phương thức này, ngay khi doanh nghiệp giao hàng cho người mua, người mua sẽ thanh toán đầy đủ toàn bộ số tiền hàng theo đúng đơn giá đã thỏa thuận. Doanh thu bán hàng được ghi nhận ngay khi giao hàng, nhận tiền
Bán hàng chậm trả không tính lãi, được người mua chấp nhận thanh toán ngay
Bán hàng trả chậm, trả góp có tính lãi trả chậm, trả góp
Theo phương thức này, khi giao hàng cho người mua thì số hàng đó được coi là tiêu thụ và doanh nghiệp không còn quyền sở hữu số hàng đó. Người mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi nhất định. Thông thường thì số tiền trả ở các kỳ sau phải bằng nhau bao gồm một phần tiền gốc và một phần lãi trả chậm
Bán hàng đổi hàng không tương tự
Hàng đổi hàng là phương thức tiêu thụ mà trong đó người bán đem sản phẩm, vật tư, hàng hóa của mình để đổi lấy vật tư, hàng hóa không tương tự của người mua. Giá trao đổi là giá bán của hàng hóa, vật tư doanh nghiệp đem đi trao đổi trên thị trường.
Phương thức này có thể chia làm ba trường hợp:
Xuất kho lấy hàng ngay.
Xuất hàng trước, lấy vật tư, sản phẩm, hàng hóa về sau.
Nhận hàng trước, xuất hàng trả sau.
Các trường hợp được coi là tiêu thụ khác
Trên thực tế ngoài các phương pháp bán hàng như trên, sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp cũng có thể được tiêu thụ dưới nhiều hình thức khác. Đó là khi doanh nghiệp xuất hàng hóa, thành phẩm để tặng, hoặc trả lương, thưởng cho cán bộ, nhân viên trong nội bộ doanh nghiệp.
Kế toán giá vốn hàng bán
Phương pháp xác định giá vốn hàng bán (GVHB) trong các DNTM
Đối với doanh nghiệp thương mại, trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho để bán bao gồm 2 bộ phận: trị giá mua thực tế của hàng xuất kho để bán và chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng xuất kho đó. Do khi nhập kho hàng hóa, kế toán ghi theo trị giá mua thực tế của từng lần nhập hàng cho từng thứ hàng hóa (hạch toán vào tài khoản 1561) các chi phí thu mua thực tế phát sinh liên quan trực tiếp đến quá trình mua hàng được hạch toán riêng (tài khoản 1562). Đến cuối tháng mới tính toán, phân bổ chi phí mua hàng cho hàng hóa xuất kho để tính trị giá vốn thực tế của hàng hóa xuất kho
Cuối kì, Chi phí thu mua được phân bổ cho số hàng hóa xuất kho để bán theo công thức:
CP MH của hh tồn kho đầu kì
CP MH của hh phát sinh trong kì
Tiêu chuẩn phân bổ của hh đã xuất bán trong kì
CP MH phân bổ cho hh đã bán trong kỳ
+
=
x
Hh tồn kho cuối kì
Hh đã xuất bán trong kì
+
Trị giá mua thực tế của hàng xuất kho để bán được tính bằng một trong các phương pháp sau:
Phương pháp bình quân gia quyền:
Trị giá mua thực tế của hàng hóa xuất kho được tính căn cứ vào số lượng hàng xuất trong kỳ và đơn giá bình quân gia quyền, theo công thức:
Trị giá mua thực tế của hàng xuất kho
Đơn giá bình quân gia quyền
Số lượng hàng xuất kho
x
=
Trị giá thực tế của hàng nhập trong kỳ
Trị giá thực tế của hàng tồn đầu kỳ
+
=
Đơn giá bình quân gia quyền
+
Số lượng hàng nhập trong kỳ
Số lượng hàng tồn đầu kỳ
- Đơn giá bình quân thường được tính cho từng thứ hàng hoá.
- Đơn giá bình quân có thể được xác định cho cả kỳ được gọi là đơn giá bình quân cả kỳ hay đơn giá bình quân cố định. Theo cách tính này, khối lượng tính toán giảm nhưng chỉ tính được giá trị vốn thực tế của hàng hoá vào thời điểm cuối kỳ nên không thể cung cấp thông tin kịp thời.
- Đơn giá bình quân có thể được xác định sau mỗi lần nhập được gọi là đơn giá bình quân liên hoàn; theo cách tính này, xác định được trị giá vốn thực tế hàng hoá hàng ngày cung cấp thông tin kịp thời. Tuy nhiên khối lượng công việc tính toán sẽ lớn nên phương pháp này rất thích hợp đối với những doanh nghiệp áp dụng kế toán máy.
Phương pháp nhập trước, xuất trước:
Phương pháp này dựa trên giả định lô hàng nào được mua vào trước thì được xuất ra trước và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là những lô hàng tồn kho được mua gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
Phương pháp nhập sau xuất trước:
Phương pháp này dựa trên giả định là hàng nào được mua sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, trị giá hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ còn tồn kho..
Phương pháp thực tế đích danh:
Trị giá thực tế mua vào của hàng hóa tồn kho được tính như sau: hàng tồn kho thuộc lô nào sẽ được tính theo đơn giá của lô đó. Phương pháp này phản ánh chính xác giá của từng lô hàng xuất nhưng công việc khá phức tạp đòi hỏi thủ kho phải nắm được chi tiết từng lô hàng.
Trong thực tế ngoài các phương pháp tính trị giá vốn thực tế của hàng hoá theo chuẩn mực kế toán hàng tồn kho quy định thì các doanh nghiệp còn áp dụng một số phương pháp khác phù hợp đặc điểm doanh nghiệp như:
Phương pháp giá hoạch toán
Giá hoạch toán của hàng hóa là giá do doanh nghiệp tự quy định (có thể lấy giá kế hoạch hoặc giá mua tại một thời điểm nào đó) và được sử dụng thống nhất ở doanh nghiệp trong một thời gian dài. Hàng ngày sử dụng giá hoạch toán để ghi sổ chi tiết giá trị hàng nhập, xuất. Cuối kỳ kế toán tính ra trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho theo hệ số giá:
Trị giá thực tế của hàng nhập trong kỳ
Trị giá thực tế của hàng tồn đầu kỳ
+
=
Hệ số giá (H )
Trị giá hạch toán của hàng nhập trong kỳ
+
Trị giá hạch toán hàng tồn đầu kỳ
Hệ số giá
Trị giá mua thực tế hàng hóa xuất kho trong kỳ
Trị giá mua hạch toán hàng hóa xuất kho trong kỳ
= x
Như vậy hàng ngày, kế toán sử dụng giá hạch toán để ghi sổ chi tiết hàng hóa. Cuối kỳ phải điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế để có số liệu ghi vào các tài khoản, sổ tổng hợp và báo cáo kế toán.
Mỗi một phương pháp tính Trị giá mua thực tế của hàng xuất kho để bán đều có những ưu, nhược điểm riêng. Việc lựa chọn phương pháp nào để vận dụng cho doanh nghiệp mình, phải căn cứ vào tình hình thực tế yêu cầu hạch toán của doanh nghiệp, đồng thời việc lựa chọn và áp dụng phương pháp tính Trị giá mua thực tế của hàng xuất kho để bán phải đảm bảo nguyên tắc nhất quán, để báo cáo tài chính có thể so sánh được và đảm bảo nguyên tắc công khai để chỉ đạo việc thay đổi từ phương pháp này sang phương pháp khác nếu thấy cần thiết.
Phương pháp tính trị giá vốn của hàng hóa đã bán
Chi phí QLKD phân bổ cho số hàng đã bán
Trị giá vốn của hàng đã bán
Trị giá vốn hàng xuất đã bán
=
+
Xác định chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho số hàng đã bán:
Nếu doanh nghiệp thương mại dịch vụ có dự trữ hàng hóa ít, doanh thu ổn định thì cuối kỳ phân bổ cho số hàng đã bán trong kỳ.
Nếu doanh nghiệp thương mại dịch vụ có dự trữ hàng hóa nhiều, doanh thu không ổn định thì cuối kỳ cần phân bổ chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp cho số hàng đã bán trong kỳ và số hàng tồn kho theo công thức sau:
CPQLKD được tập hợp trong kỳ
CPQLKD phân bổ cho hàng tồn đầu kỳ
CPQLKD phân bổ cho hàng đã bán
+
=
Trị giá hàng tồn cuối kỳ
Trị giá vốn hàng xuất trong kỳ
+
Phương pháp kế toán giá vốn hàng bán tại DNTM
Tùy theo từng phương thức bán hàng mà nội dung và trình tự kế toán GVHB có sự khác nhau, cụ thể như sau
Kế toán GVHB theo phương thức gửi hàng
Tài khoản sử dụng
Tài khoản 157: Hàng gửi đi bán
Phản ánh số hiện có và tình hình biến động của trị giá vốn hàng hoá gửi bán, chưa được xác định là đã tiêu thụ
Kế toán sử dụng một số TK khác: TK 632/611, TK 156,....
Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
Trường hợp 1: Doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp
kê khai thường xuyên
Sơ đồ 1
TK 156 TK 157 TK 632
Xuất kho TP, HH gửi đi bán Kết chuyển trị giá
vốn số hàng đã bán
TK 331 TK 156
Hàng hoá mua gửi bán thẳng
TK 133 Hàng gửi đi không
được chấp nhận
Trường hợp 2: Doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp
kiểm kê định kì
Sơ đồ 2: TK 157 TK 611
(1)
(2)
(1): Đầu kỳ kết chuyển trị giá vốn hàng gửi đi bán chưa được coi là tiêu thụ.
(2): Cuối kỳ phản ánh trị giá vốn thực tế của hàng hoá, dịch vụ đã gửi bán chưa xác định tiêu thụ đến cuối kỳ.
Kế toán GVHB theo phương thức bán hàng trực tiếp
Tài khoản sử dụng
Tài khoản 632 : Giá vốn hàng bán
Phản ánh trị giá vốn thực tế hàng hóa xuất bán trong kì và một vài nghiệp vụ khác. Tuy nhiên nội dung, kết cấu của TK 632 có sự khác nhau giữa 2 phương pháp kế toán hàng tồn kho
Kế toán sử dụng một số tài khoản khác: TK156, 331, 911,..
Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
Trường hợp 1: Doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp
kê khai thường xuyên
Sơ đồ 3: (2)
TK 632
TK 156 TK 911
(1)
TK 133
TK 331 (6)
(3)
TK159
(4)
(5)
(1): Trị giá vốn hàng hóa đã xuất bán trực tiếp trong kì
(2): Trị giá vốn thực tế của hàng hoá đã bán bị KH trả lại (ghi theo giá vốn thực tế tại thời điểm xuất bán)
(3): Giá vốn thực tế của hàng đã mua xuất bán thẳng, không qua nhập kho
(4): Cuối kì, trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cho kì sau
(5): Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
(6): Cuối kỳ kết chuyển giá vốn thực tế của hàng hoá đã xuất kho bán để xác định kết quả
Trường hợp 2: Doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp
Kiểm kê định kỳ
TK 157
TK 611
TK 911
TK 156
TK 632
TK 331
(3)
(6)
(2)
(1a)
(1b)
(4)
(5)
Sơ đồ 4:
(1a) Kết chuyển số dư đầu kỳ của TK157 - Hàng gửi đi bán sang TK611.
(1b) Kết chuyển số dư đầu kỳ của TK156 - Hàng hoá sang TK611 - Mua hàng.
(2) Cuối kì xác định và kết chuyển trị giá vốn thực tế của hàng xuất bán được xác định là đã tiêu thụ trong kỳ
(3) Phản ánh trị giá vốn thực tế của hàng gửi đi bán chưa được xác định là tiêu thụ.
(4) Mua hàng chưa thanh toán tiền.
(5) Hàng gửi bán nhưng chưa xác định là bán.
(6) Phản ánh trị giá vốn của hàng hoá đã bán trong kì, kết chuyển để xác định KQKD cuối kì
Kế toán doanh thu bán hàng
Điều kiện và thời điểm ghi nhận doanh thu theo chuẩn mực kế toán số 14
Chuẩn mực số 14 ban hành theo QĐ 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 định nghĩa doanh thu như sau:
Doanh thu: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn các điều kiện sau:
1. Doanh nghiệp đã chuyển phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
2. Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu sản phẩm hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
3. Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
4. Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế giao dịch bán hàng.
5. Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Tuy nhiên phụ thuộc vào cách tính thuế hàng hoá tiêu thụ mà chỉ tiêu doanh thu bán hàng có sự khác biệt.
Đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tương chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền hàng, tiền cung ứng dịch vụ (được tính theo giá chưa có thuế GTGT ) bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có) mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
Đối với hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp Doanh thu bán hàng là toàn bộ tiền bán hàng, tiền cung ứng dịch vụ bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có) mà cơ sở kinh doanh được hưởng (tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế).
Đối với sản phẩm, hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng là tổng giá thanh
toán (bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu
- Đối với sản phẩm, hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu).
- Những DN nhận gia công vật tư, hàng hoá thì chỉ phản ánh vào doanh thu bán hàng số tiền gia công thực tế được hưởng, không bao gồm giá trị vật tư hàng hoá nhận gia công.
- Đối với hàng hoá nhận bán đại lý, kí gửi theo phương thức bán đúng giá hưởng hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng phần hoa hồng bán hàng mà DN được hưởng.
- Trường hợp bán hàng theo phương pháp trả chậm, trả góp thì DN ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính về phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác nhận.
Trường hợp hàng hóa hoặc dịch vụ trao đổi lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự về bản chất thì không được ghi nhận là doanh thu
Chứng từ và tài khoản kế toán sử dụng
Chứng từ kế toán: Các chứng từ sử dụng trong kế toán doanh thu bán hàng bao gồm:
- Hoá đơn GTGT ( áp dụng đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) hoặc Hóa đơn bán hàng ( áp dụng đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp )
- Bảng thanh toán hàng bán đại lí, ký gửi
- Thẻ quầy hàng,
- Phiếu thu tiền mặt, giấy báo nợ, báo có của ngân hàng, sec chuyển khoản…
- Các chứng từ kế toán có liên quan khác: Phiếu xuất kho, bảng kê…
Tài khoản kế toán:
Theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC do Bộ Tài chính ban hành (ngày 14/09/2006) quyết định về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ, để hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến doanh thu bán hàng và xác định KQKD, các doanh nghiệp vừa và nhỏ sử dụng một số tài khoản
TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kì kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh từ các giao dịch và các nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Tài khoản này không có số dư.
Theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC do Bộ Tài chính ban hành, tài khoản 511 áp dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ có 4 tài khoản cấp II như sau: TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá
TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm
TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5118 Doanh thu kinh doanh khác
TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
Tài khoản này áp dụng chung cho đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và phương pháp trực tiếp
Ngoài ra để tổ chức công tác kế toán bán hàng còn sử dụng một số Tài khoản liên quan khác
Trình tự kế toán một số nghiệp vụ về doanh thu chủ yếu
Trình tự kế toán các nghiệp vụ chủ yếu được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 5
TK 511
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phát sinh
TK 133 TK 111,112,131…
(2) (1a)
TK 521
(4)
TK 911
(5)
( 1b)
TK33311
Thuế VAT đầu ra
(3)
Trong đó, cụ thể các nghiệp vụ như sau:
(1a) Doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ phát sinh ( trường hợp đơn vị áp dụng phương pháp nộp thuế GTGT trực tiếp)
(1b) Doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ phát sinh ( trường hợp đơn vị áp dụng phương pháp nộp thuế GTGT khấu trừ
(2) Các khoản thuế làm giảm doanh thu như
+ Thuế xuất khẩu
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt
+ Thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp
(3) Các khoản giảm trừ doanh thu phát sinh trong kì như
+ Chiết khấu thương mại
+ Doanh thu hàng bán bị trả lại
+ Giảm giá hàng bán
(4) Cuối kì kết chuyển các khoản làm giảm trừ doanh thu trong kì
(5) Cuối kì xác định và kết chuyển doanh thu thuần, xác định KQKD
Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản làm giảm trừ doanh thu trong doanh nghiệp thương mại gồm: + Chiết khấu thương mại
+Giảm giá hàng bán
+ Hàng bán bị trả lại
Ngoài ra, các khoản thuế như : Thuế xuất khẩu, thuế TTĐB, thuế GTGT đầu ra ( nộp theo phương pháp trực tiếp) cũng là một khoản làm giảm doanh thu bán hàng .
Tương ứng để theo dõi và quản lý chi tiết từng khoản giảm trừ, theo Quyết định 48/2006/QĐ-BTC, doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể sử dụng tài khoản 521 : Các khoản giảm trừ doanh thu
TK 521 được mở chi tiết thành 3 tài khoản cấp II
TK5211: Chiết khấu thương mại
TK5212: Hàng bán bị trả lại
TK5213: Giảm giá hàng bán
Ngoài ra, để theo dõi, quản lý các khoản làm giảm trừ doanh thu, kế toán cần sử dụng thêm Tài khoản 333: Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
TK333 được mở chi tiết cho nhiều loại thuế, cụ thể liên quan đến các khoản giảm trừ doanh thu, có các tài khoản chi tiết sau:
TK33311: Thuế GTGT đầu ra
TK3332: Thuế tiêu thụ đặc biệt
TK3333: Thuế xuất nhập khẩu
Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu: đã được thể hiển ở sơ đồ 5
Kế toán chi phí tài chính và doanh thu hoạt động tài chính
Kế toán chi phí tài chính
Chi phí tài chính là những chi phí liên quan đến các hoạt động về vốn, các hoạt động đầu tư tài chính và các nghiệp vụ mang tính chất tài chính của doanh nghiệp, bao gồm:
Các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính
Chi phí cho vay và đi vay vốn
Chi phí góp vốn liên doanh, liên kết
Lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn
Chi phí liên quan đến việc bán chứng khoán
Khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ , lỗ tỷ giá hối đoái
Trích lập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán
………
Tài khoản kế toán sử dụng: TK635: Chi phí tài chính
Khái quát trình tự kế toán:
Sơ đồ 6 :
TK 635: Chi phí tài chính
TK liên quan TK 911
k/c chi phí tài chính
xác định KQKD
Các khoản Chi phí tài chính phát sinh trong kì
TK 129/ 229
Trích lập DP giảm giá đtư TC
Hoàn nhập số chênh lệch DP
Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
Doanh thu hoạt động tài chính là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được từ hoạt động tài._. chính hoặc hoạt động kinh doanh về vốn trong kì kế toán. Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh từ các khoản tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia của doanh nghiệp chỉ được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời hai điều kiện sau:
Có khả năng thu được lợi ích từ giao dịch đó
Doanh thu được xác định là tương đối chắc chắn
Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm:
Lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi bán hàng trả chậm, trả góp
Lãi do bán, chuyển nhượng các công cụ tài chính, đầu tư liên doanh, liên kết; đầu tư vào công ty con
Cổ tức, lợi nhuận được chia
Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ, lãi chênh lệch tỷ giá ngoại tệ
Chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng
Thu nhập liên quan đến các hoạt động tài chính khác
Tài khoản kế toán sử dụng : TK515- doanh thu hoạt động tài chính
Khái quát trình tự kế toán:
Sơ đồ 7:
TK 515- DTHĐ tài chính
TK 3331 TK liên quan
Thuế GTGT phải nộp theo pptt đối với hđtc
Các khoản DTHĐTC
Phát sinh trong kì
K/c DTHĐTC thuần
xác định KQKD
TK 911
Kế toán chi phí quản lý kinh doanh
Nội dung và tài khoản sử dụng
Theo Quyết định 48/2006/QĐ-BTC do Bộ Tài Chính ban hành, áp dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, ngoài các khoản chi phí phục vụ sản xuất, các khoản chi phí phục vụ hoạt động kinh doanh được hạch toán vào chi phí quản lý kinh doanh. Chi phí quản lý kinh doanh trong doanh nghiệp bao gồm toàn bộ các khoản chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Để theo dõi và quản lý khoản chi phí quản lý kinh doanh, kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ sử dụng tài khoản 642: chi phí quản lý kinh doanh
Tài khoản 642 được mở chi tiết thành 2 tài khoản cấp II, phục vụ việc theo dõi, quản lý các khoản chi phí phát sinh ở từng khâu, phục vụ từng mục đích khác nhau :
+ TK 6421: Chi phí bán hàng
+ TK 6422: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Trong đó, nội dung mỗi tài khoản cấp II gồm các yếu tố như:
Chi phí nhân viên: Bao gồm toàn bộ chi phí về tiền lương, phụ cấp, BHXH, BHYT của nhân viên ở từng khâu (bán hàng và QLDN )
Chi phí vật liệu: Trị giá thực tế các loại vật liêu, nhiên liệu, bao bì…xuất dùng cho hoạt động bán hàng và hoạt động QLDN
Chi phí dụng cụ, đồ dùng: Là các khoản chi phí về công cụ dụng cụ, đồ dùng, thiết bị…phục vụ cho từng hoạt động
Chi phí khấu hao TSCĐ: khoản chi phí khấu hao các TSCĐ phục vụ cho quá trình hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ, tiêu thụ sản phẩm và các TSCĐ phục vụ chung cho toàn doanh nghiệp, phục vụ công tác quản lý doanh nghiệp
Chi phí dự phòng: các khoản trích dự phòng được hạch toán vào Tài khoản 642
Chi phí dịch vụ mua ngoài: chi phí về dịch vụ mua ngoài (điện nước, điện thoại, thuê nhà, thuê sửa chữa TSCĐ, tài liệu kĩ thuật, bằng phát minh, sáng chế…)dùng chung cho toàn doanh nghiệp và phục vụ hoạt động bán hàng, QLDN…
Chi phí khác bằng tiền: các khoản chi bằng tiền khác phát sinh cho nhu cầu quản lý doanh nghiệp, công tác bán hàng … ngoài các khoản chi phí đã kể trên như chi hội nghị, tiếp khách, công tác phí, chi phí kí hợp đồng…
Ngoài ra tùy thuộc từng doanh nghiệp, từng hoạt động mà nội dung của khoản chi phí quản lý kinh doanh có thể thay đổi, thêm bớt một vài nội dung
Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
Chi phí QLKD cuối kỳ cần được tính toán phân bổ, kết chuyển để xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.Công thức phân bổ CPBH, CPQLDN cho hàng còn lại cuối kỳ (được trình bày ở phần phương pháp tính giá vốn hàng bán)
Trình tự kế toán Chi phí QLKD được tóm tắt theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 8:
TK 334,338 TK642 TK111,112,..
Chi phí nhân viên QLKD Khoản giảm ghi
giảm chi phí QL
TK152(611)
Chi phí vật liệu QLKD TK911
TK153,142 K/c CP QLKD
Chi phí dụng cụ, đồ dùng QL Xác định KQKD
TK214
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK335,142
Chi phí trả trước, chi phí chờ
Phân bổ TK 139/ 352
TK139
Chi phí dự phòng Hoàn nhập dự phòng
TK111,112,141,..
Chi phí bằng tiền khác
TK133
TK 333
Thuế môn bài, thuế đất
Phải nộp NSNN
Kế toán thu nhập khác và chi phí khác
Kế toán thu nhập khác
Nội dung các khoản thu nhập khác, chi phí khác
Thu nhập khác: là thu nhập không phải là doanh thu của doanh nghiệp. Đây là khoản thu nhập được tạo ra từ các hoạt động khác ngoài hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp. Theo chuẩn mực kế toán số 14 “doanh thu và thu nhập khác “ quy định, thu nhập khác bao gồm các khoản thu từ các hoạt động xảy ra không thường xuyên, ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu, gồm:
Thu về thanh lý, nhượng bán TSCĐ
Thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng
Thu tiền bảo hiểm được bồi thường
Thu từ các khoản nợ phải thu đã xóa sổ tính vào chi phí kì truóc
Khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi vào tăng thu nhập
Thu các khoản thuế được giảm, được hoàn lại trừ thuế TNDN
Các khoản thu khác (thu nhập từ quà biếu tặng, bằng tiền, hiện vật, thu nhập từ hoạt động kinh doanh năm trước bị bỏ sót hay quên nay được phát hiện...)
Chi phí khác: là các khoản chi phí của các hoạt động ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra doanh thu của doanh nghiệp. Đây là khoản lỗi do các sự kiện hay các nghiệp vụ khác biệt với hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, nội dung cụ thể bao gồm:
Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ
Giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý, nhượng bán (thông thường)
Các khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế
Khoản bị phạt thuế, truy thu nộp thuế
Các khoản chi phí do ghi nhầm, bỏ sót khi ghi sổ kế toán
Các khoản chi phí khác
Tài khản kế toán sử dụng
Kế toán thu nhập khác, chi phí khác sử dụng các tài khoản chủ yếu sau
Tài khoản 711: thu nhập khác
Tài khoản 811: chi phí khác
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác như: Tài khoản 111, 112, 211, 333, 911…
Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
Sơ đồ 9:
TK 911
TK 811 TK 711
TK liên quan (2a) (2b) TK liênquan
(1a)
(1b)
Tùy thuộc nội dung từng khoản thu nhập khác /chi phí khác kế toán sử dụng Tài khoản liên quan thích hợp để phản ánh
Hạch toán nghiệp vụ kế toán liên quan đến các khoản chi phí khác (tùy thuộc nội dung khoản chi phí khác đó đã nói trong phần trên)
Hạch toán nghiệp vụ kế toán liên quan đến các khoản thu nhập khác (tùy thuộc nội dung khoản thu nhập khác đó đã nói trong phần trên)
Tập hợp các khoản thu nhập khác / chi phí khác thực tế phát sinh trong kì
Kết chuyển các khoản thu nhập khác / chi phí khác để xác định KQKD cuối kì kế toán
Kế toán chi phí thuế Thu nhập doanh nghiệp
Theo quy định của luật thuế TNDN hiện hành ( số 09/2003/QH11, ban hành ngày 17 tháng 6 năm 2003), tại điều 1 có quy định: “Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ (dưới đây gọi chung là cơ sở kinh doanh) có thu nhập đều phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
Thuế TNDN là sắc thuế đánh vào phần thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp (căn cứ tính thuế, thuế suất và cách xác định cụ thể được quy định trong luật thuế TNDN số 09/2003/QH 11 và được quy định chi tiết cách thức thi hành tại Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14 tháng 2 năm 2007 do chính phủ ban hành). Theo đó tại điều 12, 13, 14 của luật thuê TNDN quy định cụ thể về kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế của các cơ sở kinh doanh, nội dung như sau:
Điều 12. Kê khai thuế
1. Hàng năm, cơ sở kinh doanh căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của năm trước và khả năng của năm tiếp theo tự kê khai doanh thu, chi phí, thu nhập chịu thuế, số thuế phải nộp cả năm, có chia ra từng quý theo mẫu của cơ quan thuế và nộp cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý chậm nhất là ngày 25 tháng 01; nếu tình hình sản xuất, kinh doanh trong năm có sự thay đổi lớn thì cơ sở kinh doanh phải báo cáo cơ quan thuế trực tiếp quản lý để điều chỉnh số thuế tạm nộp cả năm và từng quý. Trong trường hợp cơ quan thuế kiểm tra phát hiện việc kê khai thuế của cơ sở kinh doanh chưa phù hợp thì có quyền ấn định số thuế tạm nộp cả năm và từng quý. .…
Điều 13. Nộp thuế
1. Cơ sở kinh doanh tạm nộp số thuế hàng quý theo bản tự kê khai hoặc theo số thuế cơ quan thuế ấn định đầy đủ, đúng hạn vào ngân sách nhà nước. Thời hạn nộp thuế hàng quý chậm nhất là ngày cuối quý. …
Tài khoản sử dụng và trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu liên quan đến chi phí thuế TNDN
Để phản ánh chi phí thuế TNDN phát sinh trong năm, làm căn cứ xác định KQKD của doanh nghiệp trong năm tài chính hiện hành, kế toán sử dụng tài khoản 821- “chi phí thuế TNDN”
Trình tự hạch toán
Hàng quý, kế toán căn cứ vào tờ khai thuế TNDN để ghi nhận số thuế TNDN tạm phải nộp vào chi phí thuế TNDN
Cuối năm tài chính, căn cứ vào tờ khai quyết toán thuế tiến hành nộp bổ sung vào chi phí thuế TNDN (nếu số thuế TNDN tạm nộp trong năm nhỏ hơn số phải nộp cho năm đó), hoặc ghi giảm chi phí thuế TNDN của năm đó (nếu số thuế TNDN tạm nộp trong năm lớn hơn số phải nộp)
Trường hợp phát hiện sai sót không trọng yếu liên quan đến khoản thuế TNDN phải nộp của các năm trước, doanh nghiệp được hạch toán tăng (hoặc giảm) số thuế TNDN phải nộp của các năm trước vào chi phí thuế TNDN của năm phát hiện sai sót
Cuối năm tài chính, kế toán tiến hành kết chuyển chi phí thuế TNDN phát sinh trong năm vào tài khoản 911 để xác định KQKD
Phương pháp phản ánh một số nghiệp vụ liên quan
(4b)
3334 821 911
111/112… (1)
(2) (4a)
(3)
(1)-Hàng quý, xác địnhn số thuế TNDN tạm phải nộp theo quy định của luật Thuế TNDN
-Cuối năm tài chính ,nộp bổ sung số thuế TNDN còn thiếu (do số tạm nộp nhỏ hơn số thực tế phải nộp)
-Phát hiện sai sót không trọng yếu, của các năm trước, phải hạch toán tăng chi phí thuế TNDN
(2) Khi nộp thuế TNDN vào Ngân sách Nhà nước
(3) Điều chỉnh giảm chi phí thuế TNDN vào cuối năm (trường hợp số thuế tạm nộp lớn hơn số thực tế phải nộp hoặc do phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước, được phép hạch toán giảm chi phí thuế TNDN)
(4a) Cuối năm tài chính, kết chuyển chi phí thuế TNDN ( trường hợp tài khoản 821 có SPS Nợ lớn hơn SPS Có)
(4b) Cuối năm tài chính, kết chuyển chi phí thuế TNDN ( trường hợp tài khoản 821 có SPS Nợ nhỏ hơn SPS Có)
Kế toán xác định kết quả kinh doanh
Nội dung và tài khoản sử dụng
Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường và các hoạt động khác tại doanh nghiệp sau một thời kỳ nhât định, biểu hiện bằng số tiền lỗ hay lãi.
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả hoạt động kinh doanh thông thường và kết quả hoạt động khác
Trị giá vốn của hàng đã bán
(xd theo công thức phần 1.3.2.2)
Kết quả hoạt động bán hàng
Tổng DT thuần về BH và CCDV
Kết quả hoạt động kinh doanh thông thường là kết quả từ những hoạt động tạo ra doanh thu của doanh nghiệp ( gồm hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ và hoạt động tài chính )
_
=
Chi phí về hoạt động tài chính
Tổng DT thuần về hoạt động tài chính
_
=
Kết quả từ hoạt động tài chính
Kết quả hoạt động khác là kết quả được tính bằng chênh lệch giữa thu nhập thuần khác và chi phí khác
Trong đó doanh thu thuần được tính bằng tổng doanh thu trừ đi (-) các khoản giảm trừ doanh thu
Kế toán xác định kết quả kinh doanh sử dụng chủ yếu các tài khoản sau:
Tk 911: Xác định kết quả kinh doanh.
Dùng để xác định và phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp
Tk 421: Lợi nhuận chưa phân phối.
Dùng để phản ánh Kết quả kinh doanh (Lợi nhuận, lỗ) sau thuế TNDN và tình hình phân chia lợi nhuận hoặc xử lý lỗ của doanh nghiệp)
Tài khoản này có 2 Tài khoản cấp II (theo Quyết định 48/2006/QĐ-BTC) như sau:
Tk 4211: Lợi nhuận năm trước.
Tk 4212: Lợi nhuận năm sau
Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
Sơ đồ 10:
TK632 TK911 TK511,512
K/C giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ K/C doanh thu thuần
Về BH và CCDV
TK 642 TK 515
K/C chi phí QLKD K/c DT thuần về
Hoạt động tài chính
TK 711
TK 635 K/c thu nhập khác
K/c chi phí hoạt động tài chính
TK 421
TK 811
K/c chi phí khác
K/c Lãi về hoạt động
TK 821 Kinh doanh
K/c chi phí thuế TNDN
K/c Lỗ về hoạt động kinh doanh
Hệ thống sổ kế toán bán hàng và xác định KQKD
Tùy theo hình thức kế toán doanh nghiệp áp dụng mà các nghiệp vụ liên quan đến bán hàng, xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp được phản ánh trên các sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết phù hợp theo đúng quy định của chế độ kế toán hiện hành. Cụ thể như sau:
Doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung:
Kế toán sử dụng sổ nhật ký chung, sổ cái các tài khoản liên quan (TK632, TK 511, TK911, TK641, TK642,..)
Các sổ, thẻ kế toán chi tiết (bảng kê bán hàng, báo cáo bán hàng, sổ chi tiết các tài khoản…)
Doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ:
Kế toán sử dụng: Chứng từ ghi sổ, sổ cái tài khoản liên quan, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Thẻ kế toán chi tiết, Sổ chi tiết các tài khoản 511, 512, 911, 641, 642,…
Doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán nhật ký chừng từ
Kế toán sử dụng các bảng kê ( BK 8, BK 9, BK 10, BK 11…), các nhật ký chứng từ (NKCT số 7, 8, 10), sổ cái các tài khoản liên quan
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Doanh nghiệp sử dụng hình thức nhật ký sổ cái, kế toán sử dụng các loại sổ.
- Sổ nhật ký sổ cái
- Các sổ thẻ kế toán chi tiết TSCĐ, thẻ kho...
CHƯƠNG 2
THỰC TẾ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP CAO BẰNG
Tổng quan về công ty và tình hình hoạt động của công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Cao Bằng
Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Cao Bằng là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại, được thành lập từ tháng 11/1960 với tên gọi Công ty tư liệu sản xuất nông nghiệp thuộc Bộ nội thương
Năm 1964 Công ty được phân cấp về tỉnh và tách khỏi Bộ nội thương nhưng vẫn hạch toán toàn ngành
Năm 1971 thành lập công ty vật tư nông nghiệp tỉnh Cao Bằng trực thuộc UBND tỉnh, hạch toán độc lập
Năm 1991, thực hiện quy chế thành lập- giải thể DNNN theo nghị định số 388 HĐBT (20/11/1991) của Hội đồng bộ trưởng, công ty giải thể.
Năm 1993 Công ty được UBND tỉnh cho phép thành lập lại dưới hình thức doanh nghiệp Nhà Nước
Tháng 1/2001 Công ty chuyển đổi sang hình thức công ty cổ phần với tên gọi chính thức từ đó đến nay là “Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Cao Bằng “
Trụ sở chính đặt tại : Km2 quốc lộ 3 đường Cao Bằng - Hà Nội thuộc phường Sông Hiến - thị xã Cao Bằng – tỉnh Cao Bằng
Giấy chứng nhận ĐKKD số: 1103000002
Mã số thuế: 4800142385
Vốn điều lệ : 2.881.000.000 VNĐ
Số cổ đông hiện tại : 52 cổ đông
Tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty trong giai đoạn hiện nay
Chức năng – nhiệm vụ, đặc điểm ngành nghề kinh doanh
Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Cao Bằng là đơn vị thương mại nhưng có nhiệm vụ cung ứng, phục vụ hoạt động sản xuất nông nghiệp là chính, hoạt động kinh doanh là phụ
Chuyên cung ứng, kinh doanh các loại vật tư, phân bón hóa học phục vụ sản xuất nông nghiệp theo giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh. Cụ thể các mặt hàng cung ứng – kinh doanh gồm
Đạm Ure A
Lân Vi sinh
Lân Supe
Ka li
NPK
Hữu cơ tổng hợp
Phân bón hóa học khác
Đặc điểm ngành nghề, sản phẩm kinh doanh
Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Cao Bằng là một doanh nghiệp thương mại, đặc điểm cung ứng - kinh doanh phân bón theo thời vụ nên hoạt động kinh doanh mang tính thời vụ cao, đòi hỏi phải có nguồn vốn lưu động lớn. Hoạt động mang tính chất cung ứng, phục vụ theo yêu cầu và nhiệm vụ Nhà nước giao cho là chính, mang tính chất kinh doanh là phụ
Phương thức cung ứng mặt hàng kinh doanh theo chính sách trợ cước của Trung ương, thủ tục mua bán theo giá trợ cước rất phức tạp
Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Cao Bằng là đơn vị thương mại, kinh doanh chủ yếu dưới hình thức mua vào – bán ra, nguồn hàng chủ yếu của công ty là mua từ các đơn vị cấp I, nguồn cung ứng đảm bảo như :
Công ty cổ phần xuất-nhập khẩu Hà Anh
Công ty supe phốt phát và hóa chất Lâm Thao
Công ty phân bón sông Gianh
Công ty TNHH 1 thành viên Quế Lâm
Công ty HS & PTCN Mới
Ngoài ra có một vài đơn vị cung cấp nhỏ lẻ khác
Thị trường đầu ra chủ yếu là phục vụ hoạt động sản xuất nông nghiệp trong tỉnh, đáp ứng nhu cầu sản xuất của các hộ nông dân, tổ đội sản xuất nông nghiệp, hội phụ nữ…
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Cao Bằng trong thời gian qua, phương hướng, nhiệm vụ trong giai đoạn tới
Điều kiện, đặc điểm hoạt động của công ty
Thuận lợi
Từ nhiều năm qua, công ty luôn được sự chi đạo và tạo điều kiện giúp đỡ từ UBND Tỉnh và các cơ quan, ban ngành các cấp trong Tỉnh, nhất là sự chỉ đạo sát sao của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn Tỉnh Cao Bằng
Đội ngũ CB-CNV đều trẻ và có trình độ chuyên môn nghiệp vụ khá vững, đáp ứng được yêu cầu của công ty
Công ty có hệ thống cơ sở vật chất, các cửa hàng, đại lý bán lẻ rộng khắp trên toàn tỉnh, tại tất cả các huyện, cụm xã, luôn đáp ứng tốt cho công tác cung ứng, phục vụ và kinh doanh
Là công ty có hoạt động cung ứng, kinh doanh lâu năm, tiền thân là doanh nghiệp nhà nước, có thị trường đầu vào và đầu ra ổn định. Đồng thời công ty luôn chủ động xác định lượng dự trữ đầu vào ngay từ đầu vụ (lượng hàng dự trữ đầu năm được 1.400 tấn phân bón)
Khó khăn
Kinh doanh phân bón mang tính mùa vụ cao, đòi hỏi phải có nguồn vốn lưu động lớn song nguồn vốn kinh doanh của công ty còn hạn hẹp
Trong những năm gần đây, do tình hình thời tiết thất thường, giá cả các loại vật tư phân bón biến động nhiều nên ảnh hưởng lớn tới công tác cung ứng, phục vụ và kinh doanh của công ty
Địa hình đồi núi, giao thông vận tải gặp nhiều khó khăn, phần lớn là vùng sâu, vùng xa và đang nâng cấp nhưng phương tiện vận tải lại cũ hỏng nhiều, ảnh hưởng đến công tác vận chuyển hàng của đơn vị trong thời kì mùa vụ
Kinh phí trợ cấp vận chuyển còn thiếu rất nhiều so với nhu cầu của nông dân, mới chỉ đạt khoảng 40% so với lượng hàng đơn vị cung ứng. Mặt khác, phương thức cung ứng mặt hàng phân bón theo chính sách trợ cước lại có nhiều thay đổi, rất phức tạp, gây nhiều phiền hà cho dân và các cấp chính quyền từ huyện đến xã, xóm
Việc thanh toán kinh phí trợ cước vận chuyển còn chậm so với tiến độ vận chuyển, vì thế gây khó khăn về vốn cho công ty
Khái quát kết quả kinh doanh của công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Cao Bằng trong những năm vừa qua
Mặc dù gặp những khó khăn trên, song với những thuận lợi vốn có, cùng với đội ngũ CB-CNV có kinh nghiệm và trình độ, chủ động khắc phục mọi khó khăn, thách thức. Thêm vào đó, nhờ có sự chỉ đạo sát sao của các ban ngành, đặc biệt là Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh, công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Cao Bằng đã hoàn thành tốt kế hoạch và nhiệm vụ được giao, cụ thể như sau:
Tình hình thực hiện kế hoạch 5 năm 2002 – 2006 và kết quả thực hiện kế hoạch năm 2007
TT
Năm
Thực hiện KH sản lượng (tấn)
Thực hiện KH nộp NS (trđ)
KH
Thực hiện
%
KH
Thực hiện
%
1
2002
9.000
11.530
128,1
60,85
81,58
134,0
2
2003
9.500
15.643
164,7
153,0
171,60
112,2
3
2004
9.840
15.657
159,1
164,0
223,00
135,9
4
2005
9.840
15.286
155,3
121,5
254,70
209,6
5
2006
8.450
16.100
190,5
250,0
370,40
150,7
6
2007
6.100
16.500
270,5
381,5
503,68
132,02
Tăng (%)
5,00%
8,57%
Năm 2007
56.700.000.000
925.000.000
Năm 2006
54.000.000.000
852.000.000
Doanh số (VNĐ)
Lợi nhuận (VNĐ)
Là một doanh nghiệp thuộc ngành nông nghiệp tỉnh Cao Bằng, công ty luôn hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước giao, phục vụ tốt cho sản xuất nông nghiệp tỉnh nhà. Đơn vị không ngừng phát triển đi lên, các CBCNV, các cổ đông yên tâm công tác và hiệu quả đồng vốn góp vào công ty luôn được đảm bảo, năm 2007 mức chi trả cổ tức ước đạt 11,0%
Nhiệm vụ cung ứng kinh doanh năm 2008
Nhu cầu và kế hoạch cung ứng năm 2008:
Dự đoán nhu cầu tiêu thụ trong năm 2008 sẽ còn tăng cao hơn năm trước, ước khoảng 17.000 tấn các loại ( Ure A khoảng 8.000 tấn). Trong đó lượng hàng tồn đầu năm 2008 là 2.500 tấn (Ure A :458 tấn)
Vụ Đông –Xuân tới tới sẽ phải cung ứng ngay từ tháng 1, công ty cần phải có nhiều nỗ lực phấn đấu và đề ra giải pháp thực hiện
Phương hướng, giải pháp
Về hàng hóa: công ty phải chủ động nhập hàng dự trữ, đảm bảo cung ứng đầy đủ cho các nhu cầu của sản xuất ngay từ đầu mùa vụ
Về giá cả: trong khi chờ hướng dẫn của Sở Tài chính, công ty áp dụng đồng thời 2 loại giá: giá trợ cước và giá đảm bảo kinh doanh
Tiếp tục cung ứng chậm trả cho nông dân thông qua kênh phân phối hội nông dân và các kênh khác
Chủ động trong khâu thuê vận chuyển hàng hóa, nhất là từ TW, đầu tư nhanh các phương tiện vận tải nội bộ tỉnh
Các phòng lập KH năm, quý theo chức năng nhiệm vụ…
Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý công ty
Với đội ngũ 52 CBCNV nhiệt tình, nhiều kinh nghiệm và đã gắn bó lâu năm, tâm huyết với nghề, tổ chức bộ máy của công ty khá phù hợp với đặc điểm và yêu cầu quản lý của công ty; tương đối gọn nhẹ, quan hệ chỉ đạo rõ ràng, quan hệ nghiệp vụ chặt chẽ, khăng khít.
Sơ đồ các phòng ban được bố trí cũng khá hợp lí với cơ cấu tổ chức theo mô hình một công ty cổ phần như sau:
Ban kiểm soát
HĐQT
Ban giám đốc
Đại Hội đồng cổ đông
Phòng tổ chức- hành chính
Phòng kế hoạch- thị trường
Phòng kế toán- tài vụ
Các kho, cửa hàng, Đại lý
Chức năng – nhiệm vụ cụ thể từng bộ phận
Đại hội đồng cổ đông : gồm toàn bộ 52 cổ đông có quyền biểu quyết của công ty. Là cơ quan có quyền quyết định cao nhất của công ty
Hội đồng quản trị: Do ĐHĐCĐ bầu ra, là đại diện của ĐHĐCĐ, có trách nhiệm thay mặt cổ đông kiểm tra, giám sát và chỉ đạo toàn bộ hoạt động của công ty
Ban kiểm soát : Do ĐHĐCĐ bầu ra, thành viên ban kiểm soát gồm 3 cổ đông. Đây là bộ phận độc lập với HĐQT, có trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát quá trình thực hiện quyền lợi và nghĩa vụ của HĐQT
Ban giám đốc : Do HĐQT bổ nhiệm, gồm 1 Giám đốc và 1 phó giám đốc. Là đại diện theo pháp luật của công ty, phụ trách quản lý, giám đốc các hoạt động kinh doanh của công ty. Chịu trách nhiệm trước HĐQT và pháp luật về mọi mặt hoạt động kinh doanh của công ty
Phòng tổ chức hành chính : Chịu trách nhiệm quản lí hồ sơ nhân sự, giải quyết các chế độ chính sách cho cán bộ- CNV. Xây dựng phương án đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, nhân lực cho đội ngũ CB_CNV công ty. Giúp việc và chịu trách nhiệm trước ban giám đốc mọi công việc liên quan đến công tác hành chính, nhân sự trong công ty
Phòng kế toán – tài vụ : Tổ chức công tác hạch toán kế toán, thống kê theo đúng chế độ, chính sách quy định. Xây dựng biểu phí bán hàng hợp lý trên cơ sở chế độ, chính sách tài chính Nhà nước ban hành, trình sở Tài chính tỉnh Cao Bằng phê duyệt. Có chức năng tham mưu giúp Ban Giám đốc về mọi mặt liên quan đến công tác tài chính, cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác về mọi mặt tình hình tài sản- nguồn vốn và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Phòng kế hoạch – thị trường : Xây dựng kế hoạch cung ứng hàng hóa, kế hoạch nhập - xuất – tồn kho dự trữ hàng hóa theo đúng thời vụ, đúng yêu cầu. Điều hành hoạt động kinh doanh, cung ứng hàng hóa theo đúng kế hoạch dài hạn, ngắn hạn. Tổ chức điều hành độ xe vận tải đưa hàng phục vụ đến từng địa bàn cơ sở. Nắm bắt yêu cầu thị trường, truyển tải chính sách của công ty về cơ sở, để ra phương án mở rộng cung ứng, tiêu thụ hàng hóa
Các cửa hàng, đại lý: là nơi trực tiếp tiêu thụ hàng hóa theo giá bán quy định của công ty, tiến hành bán lẻ, thu tiền, cuối tháng lập báo cáo bán hàng và nộp tiền về phòng kế toán – tài vụ của công ty
Công ty có hệ thống mạng lưới phân phối, bán hàng rộng khắp toàn tỉnh, gồm 34 cửa hàng và trên 40 đại lý tại trung tâm các huyện, cụm xã trong tỉnh, đáp ứng đầy đủ, kịp thời yêu cầu cung ứng hàng hóa của người tiêu dùng và của Nhà nước
Ngoài ra, để phục vụ hoạt động cung ứng- kinh doanh hang hóa, công ty còn có 1 đội xe vận tải gồm nhiều loại, chuyên chở hàng hóa, vận chuyển từ đầu vào đến đầu ra, ngoài ra có thể cung cấp thêm dịch vụ vận tải, tăng doanh thu của công ty
Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty
Hình thức tổ chức bộ máy kế toán
Để phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty, đáp ứng yêu cầu quản lý, yêu cầu thông tin tài chính của doanh nghiệp, công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Cao Bằng đã áp dụng hình thức kế toán tập trung. Theo mô hình này mọi công việc liên quan đến tài chính, kế toán đều được thực hiện tập trung tại phòng kế toán- tài vụ của công ty, đảm bảo sự kiểm tra, giám sát và chỉ đạo kịp thời, tập trung, nhất quán trong hoạt động kinh doanh, là điều kiện thuận lợi để tiến hành hiện đại hóa công tác kế toán.
Tại các cửa hàng, đại lý của công ty ở khắp địa bàn tỉnh có nhân viên hạch toán ban đầu, ghi nhận và hạch toán ban đầu nghiệp vụ kinh tế khi phát sinh, định kỳ nộp báo cáo bán hàng và các chứng từ liên quan lên phòng kế toán tài vụ của công ty
Cụ thể bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo sơ đồ sau:
Kế toán trưởng
Thủ quỹ
KT vật tư, TSCĐ
Kế toán hàng hóa
Kế toán tiền,công nợ , thanh toán
Kế toán chi phí, thuế
Nhân viên kinh tế các cửa hàng bán lẻ
Nhân viên kinh tế các các đại lý
Chức năng, nhiệm vụ cụ thể từng bộ phận:
Kế toán trưởng : Điều hành, chỉ đạo chung công tác kế toán toàn công ty. Lập BCKTTC, BCKTQT, cung cấp thông tin kế toán kịp thời theo yêu cầu ban Giám đốc. Chịu trách nhiệm trước BGĐ về toàn bộ hoạt động hạch toán kế toán của công ty. Tham gia xây dựng đơn giá hàng hóa, vật tư và các chi phí định mức thuộc thẩm quyền của công ty
Thủ quỹ : Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn tiền mặt tại quỹ hàng ngày. Tiến hành các thủ tục nhập xuất tiền mặt theo yêu cầu nhà quản trị và phù hợp với quy định chung
KT vật tư, TSCĐ : Theo dõi, quản lý và tiến hành trích khấu hao TSCĐ theo đúng quy định, thực hiện hạch toán, kế toán TSCĐ và các nghiệp vụ liên quan.Quản lý, theo dõi tình hình nhập – xuất – tồn kho vật tư các lọai, kế toán các khoản mục liên quan đến vật tư
KT hàng hóa : Theo dõi, quản lý tình hình nhập- xuất- tồn kho hàng hóa về mặt giá trị, theo dõi quản lý các khoản chi phí mua hàng phát sinh. Tính toán, xác định trị giá hàng xuất kho để bán, phân bổ chi phí mua hàng cho hàng bán trong kì…theo đúng chế độ chính sách nhà nước quy định. Quản lý và cung cấp thông tin kịp thời về hàng hóa trong kì theo yêu cầu của nhà quản lý
KT công nợ, thanh toán: Theo dõi các khoản công nợ và tình hình thanh toán trên tài khoản chi tiết , tài khoản tổng hợp. Kiểm tra tính hợp lệ của các chứng từ thu- chi Tiền mặt, TGNH, kiểm soát và phân loại nợ để có phương án quản lý, tránh thất thoát vốn. Theo dõi chi tiết tình hình bán hàng và các báo cáo bán hàng, tình hình thu nộp tiền hàng do các của hàng, đại lý nộp lên
KT chi phí, thuế : Quản lý, theo dõi mọi khoản chi phí chung của toàn doanh nghiệp và hiệu quả sử dụng các khoản chi. Lên bảng kê hàng hóa-dịch vụ mua vào, bán ra, tờ khai thuế GTGT phải nộp, quản lý và hạch toán các khoản thuế, phí, lệ phí có nghĩa vụ phải nộp vào NSNN
Nhân viên kinh tế tại các cửa hàng bán lẻ và đại lý : được phân cấp tại các cửa hàng, đại lý tại 11 huyện thị trên cả địa bàn tỉnh, có chức năng nhiệm vụ bán hàng thu tiền và hạch toán ban đầu theo đúng quy định, yêu cầu của công ty. Định kì lập và nộp báo cáo bán hàng cùng tiền hàng về phòng kế toán của công ty
Với cơ cấu và hình thức tổ chức như trên, phòng kế toán tài chính của công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Cao Bằng đã góp phần không nhỏ vào việc hoàn thành kế hoạch cung ứng- KD hàng năm của công ty. Có thể nói, phòng kế toán tài chính là người trợ lý đắc lực cho ban lãnh đạo công ty trong việc ra các quyết định điều hành quá trình kinh doanh một cách đúng đắn và hiệu quả
Chính sách, chế độ kế toán áp dụng :
Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01/N, kết thúc ngày 31/12/N (theo dương lịch)
Kỳ kế toán : Năm
Đơn vị tiền tệ kế toán sử dụng: Việt Nam Đồng
Chế độ kế toán áp dụng: theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 14/09/2006 của bộ tài chính
Hình thức kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ
Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho : ghi nhận theo giá gốc
Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho cuối kì : theo phương pháp nhập trước- xuất trước
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp khấu hao TSCĐ đang áp dụng : phương pháp khấu hao đường thẳng theo quyết định 206/2005/QĐ-BTC của bộ Tài chính
Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu: Tuân theo đúng chuẩn mức kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác”
Hình thức kế toán áp dụng
Hình thức kế toán là hệ thống tổ chức sổ kế toán bao gồm các loaị sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp, kết cấu mẫu sổ, mối quan hệ các loại sổ với nhau, trình tự ghi sổ nhằm hệ thống hoá toàn bộ thông tin kế toán từ các chứng từ kế toán để lập được các báo cáo định kỳ
Do đặc điểm công ty quy mô còn ở mức độ vừa phải, khối lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh không quá nhiều và phức tạp nên công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Cao Bằng vẫn áp dụng phương pháp kế toán thủ công với hình thức kế toán áp dụng là Chứng từ ghi sổ. Theo hình thức này, trình tự xử lý, luân chuyển chứng từ được thực hiện theo sơ đồ sau :
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ:
Bảng cân đối số phát sinh
Chứng từ kế toán
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Sổ thẻ kế toán chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ quỹ
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu kiểm tra
Cụ thể như sau:
Các chứng từ kế toán sau được lập đầy đủ, hợp lý, hợp lệ được dùng làm căn cứ để phản ánh vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
Do số lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh ít, giá trị không lớn, loại nghiệp vụ không phức tạp nên cuối tháng, căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập chứng từ ghi sổ một lần. Căn cứ vào các chứng từ ghi sổ để ghi vào Sổ Cái các tài khoản có liên quan. Cuối tháng phải khóa sổ, tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế - tài chính phát sinh trong tháng, tổng số phát sinh Nợ, tổng phát sinh Có và số dư của từng Tài khoản trên Sổ Cái.
Tuy nhiên do kỳ kế toán công ty xác định là kỳ kế toán năm nên chỉ đến cuối năm mới phát sinh nghiệp vụ kết chuyển doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh thuế TNDN phải nộp.
Phòng kế toán lập và gửi báo cáo tài chính vào cuối niên độ kế toán (năm dương lịch) nhằm phản ánh tổng quát tình hình tài sản và sự vận động của tài sản, phản ánh tổng quát kết quả k._.h thần trách nhiệm của mỗi cá nhân. Việc kiểm tra giữa các phần hành kế toán là tương đối tốt và chặt chẽ
Nói chung, việc tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định KQKD tại Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Cao Bằng là khá tốt và phù hợp,hợp lý. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế cần khắc phục để hoạt động kế toán đạt chất lượng và hiệu quả cao hơn
Hạn chế còn tồn tại
Thứ nhất: Công ty sử dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ nhưng lại không sử dụng Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, điều đó làm giảm hiệu quả kiểm tra, đối chiếu của hình thức này. Việc ghi vào sổ Cái chỉ thể hiện được nội dung mà không cho biết thời gian các nghiệp vụ phát sinh.
Thứ hai: Chứng từ ghi sổ của công ty chỉ được lập mỗi tháng một lần vào cuối tháng, như vậy sẽ không phản ánh kịp thời tình hình hiện có và biến động của tài sản của công ty, do đó làm ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý, không đáp ứng được yêu cầu thông tin kịp thời cho nhà quản trị, đồng thời công việc kế toán phải dồn tụ vào cuối tháng, khối lượng công việc lớn, ảnh hưởng đến hiệu quả công việc
Thứ ba: Theo chế độ kế toán hiện hành, những khoản chi phí liên quan đến việc thu mua hàng hoá (trừ tiền hàng và các khoản thuế), phát sinh trước khi nhập kho hoặc tiêu thụ trực tiếp thì phải hạch toán vào TK 1562- “Chi phí thu mua hàng hóa”. Đến cuối kỳ phân bổ cho hàng hoá bán ra để xác định trị giá vốn hàng bán. Những khoản chi phí lưu thông, chi phí tiếp thị và các khoản chi phí khác phát sinh trong quá trình tiêu thụ thì phải hạch toán vào TK 642 ( chi tiết 6421- Chi phí bán hàng). Những chi phí liên quan đến hoạt động quản lý chung của doanh nghiệp thì được hạch toán vào TK 642 (chi tiết 6422-Chi phớ quản lý doanh nghiệp).
Trên thực tế, ở Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Cao Bằng tất cả những khoản chi phí từ khâu thu mua (như chi phí vận tải, chi phí bốc dỡ, bảo quản, lưu kho…) đều không hạch toán riêng vào tài khoản 1562 để cuối kì phân bổ cho hàng xuất bán trong kì mà lại theo dõi riêng trên tài khoản 6322 ( giá vốn vận tải) và không được phân bổ để xác định trị giá vốn hàng xuất bán trong kì theo nguyên tắc phù hợp, giá vốn hàng bán trong kỳ chính là trị giá mua hàng xuất bán xác định theo phương pháp FIFO. Vì thế dẫn đến việc phản ánh không đúng kết quả của từng loại hàng, ảnh hưởng đến việc đưa ra quyết định các phương án kinh doanh
Thứ tư: Doanh thu bán hàng chưa được theo dõi chi tiết riêng theo từng loại hàng hóa, do đó công tác quản trị, xác định chiến lược bán hàng sẽ gặp nhiều khó khăn
Thứ năm: Trong năm 2007, công ty không thực hiện trích lập dự phòng phải thu khó đòi… do đó không đảm bảo nguyên tắc thận trọng trong kế toán, khi rủi ro xảy ra sẽ ảnh hưởng xấu đến vốn kinh doanh của công ty, gây thất thoát vốn.
Thứ sáu: Trong điều kiện nền kinh tế ngày càng phát triển, công ty với khối lượng nghiệp vụ giao dịch và giá trị giao dịch khá lớn và còn phát triển mạnh trong tương lai thì việc tổ chức công tác kế toán thủ công là không còn phù hợp và sẽ không đáp ứng được yêu cầu kịp thời về thông tin, yêu cầu quản lý trong việc ra quyết định của nhà quản trị.
Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Cao Bằng
Công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Cao Bằng đã có nhiều cố gắng trong việc cải tiến, đổi mới để phù hợp với thực tế của công ty và đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận, nhưng bên cạnh đó vẫn còn một số tồn tại cần sửa đổi hoàn thiện hơn để có thể đáp ứng hiệu quả hơn nữa yêu cầu quản lý của công ty.
Hoàn thiện công tác kế toán nói chung và kế toán bán hàng, xác định kết quả kinh doanh nói riêng là vấn đề cần thiết đối với bất cứ doanh nghiệp nào, đặc biệt là với doanh nghiệp thương mại. Muốn vậy, trước hết công tác kế toán phải dựa trên các yêu cầu sau:
-Tổ chức công tác kế toán phải phù hợp với chế độ, chính sách, thể lệ văn bản pháp quy về kế toán do Nhà nước ban hành, phù hợp yêu cầu quản lý của Nhà nước.
-Phù hợp với đặc điểm kinh doanh, yêu cầu quản lý của Doanh nghiệp.
-Phù hợp với yêu cầu và trình độ nghiệp vụ chuyên môn của đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kế toán.
-Phải đảm bảo hiệu quả, gọn nhẹ, tiết kiệm.
Qua nghiên cứu lý luận, trên cơ sở những kiến thức đã được trang bị ở trường cùng với quá trình khảo sát thực tiễn công tác kế toán ở công ty, em xin mạnh dạn đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty như sau
Bổ sung, hoàn thiện hệ thống sổ kế toán
Công ty áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Đặc điểm cơ bản của hình thức kế toán này là tách rời việc ghi sổ theo thời gian với việc ghi sổ theo nội dung kinh tế trên hai sổ kế toán tổng hợp riêng rẽ là: “sổ đăng ký chứng từ ghi sổ” và “sổ cái tài khoản”, cuối tháng phải khóa sổ,tính ra tổng cộng số phát sinh trên Sổ ĐKCTGS và Sổ cái tài khoản, đối chiếu số phát sinh. Tuy nhiên công ty lập chứng từ ghi sổ một lần vào cuối tháng, theo từng tài khoản, từ đó làm căn cứ ghi vào sổ cái mà không lập sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, do dó đã làm mất tính kiểm tra đối chiếu của hình thức này. Mặt khác, việc ghi Sổ Cái chỉ phản ánh được nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh chứ chưa phản ánh được các nghiệp vụ phát sinh theo thời gian. Do đó công ty nên mở thêm Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ để theo dõi theo trình tự thời gian các nghiệp vụ phát sinh và dùng làm cơ sở quan trọng đối chiếu số phát sinh trong tháng, phát hiện và xử lý kịp thời sai sót.
Chứng từ ghi sổ được công ty lập một lần vào cuối tháng nên gây ra tình trạng công việc sẽ dồn nhiều vào cuối tháng, ảnh hưởng đến hiệu quả công tác kế toán. Công ty nên lập chứng từ ghi sổ với định kỳ ngắn hơn, hoặc lập bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại theo thời gian để quản lý chặt chẽ các phiếu ghi sổ, tránh thất lạc, bỏ sót không ghi sổ, đồng thời sử dụng số liệu của sổ để đối chiếu với số liệu của bảng cân đối số phát sinh và làm hoàn thiện hệ thống sổ kế toán.
Đơn vị:
Địa chỉ:
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ có mẫu sau:
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Năm...
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số hiệu
N/ T
Số hiệu
N/T
Cộng tháng
Cộng Luỹ kế từ đầu quý
Cộng tháng
Luỹ kế từ đầu tháng
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Hạch toán, phân bổ chi phí thu mua hàng hóa
Theo nguyên tắc giá gốc – một nguyên tắc cơ bản nhất của kế toán đòi hỏi tất cả các loại vật tư, tài sản, hàng hóa, các khoản công nợ, chi phí…phải được ghi chép, phản ánh theo giá gốc của chúng, tức là số tiền mà đơn vị bỏ ra để có được những tài sản đó. Việc đo lường, tính toán tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu và chi phí phải đặt trên cơ sở giá phí tại thời điểm hình thành. Giá gốc của tài sản được tính theo số tiền hoặc tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận.
Vận dụng nguyên tắc giá gốc, ta có một số quy định trong việc ghi chép, phản ánh các loại tài sản theo trị giá vốn thực tế
Đối với tài sản, vật tư, hàng hóa mua ngoài nhập kho thì trị giá vốn thực tế bằng giá mua cộng chi phí mua cộng thuế nhập khẩu (nếu có)
Đối với các tài sản, vật tư, hàng hóa xuất bán thi trị giá vốn thực tế là giá thực tế tại thời điểm xuất kho
Theo đó, cũng như theo quy định của kế toán hiện hành, toàn bộ chi phí mua hàng hóa phát sinh trong giai đoạn thu mua (trừ giá mua hàng) phải được hạch toán riêng và cuối kỳ tập hợp, phân bổ cho hàng xuất bán trong kì để xác định giá vốn hàng bán theo tiêu thưc phân bổ là khối lượng.
Tuy nhiên tại Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Cao Bằng, như đã nói ở trên, toàn bộ chi phí mua kế toán hạch toán và theo dõi riêng nhưng coi như đó là một khoản chi phí tương ứng với doanh thu vận tải thu được trong kì, được ghi chép, phản ánh trên tài khoản 6322- “giá vốn vận tải”. Còn trị giá vốn hàng xuất bán sẽ là chính giá mua hàng bán xác định theo phương pháp FIFO mà không bao gồm chi phí mua phân bổ. Như vậy là không đúng với nguyên tắc giá gốc trong kế toán. Do đó để phù hợp với quy định hiện hành, công ty nên mở thêm tài khoản 1562- “chi phí mua hàng” thay vì mở tài khoản 6322 để tập hợp toàn bộ chi phí mua hàng phát sinh trong kỳ, làm căn cứ phân bổ chi phí mua cho hàng xuất bán trong kỳ, xác định giá vốn hàng bán chính xác hơn theo công thức phân bổ đã nêu ở phần lý luận. Còn phần chi phí vận chuyển, bốc dỡ liên quan đến khâu tiêu thụ được hạch toán vào tài khoản 6421- “chi phí bán hàng”.
Nhưng cũng theo một trong 6 nguyên tắc cơ bản của kế toán đó là nguyên tắc “ phù hợp” lại quy định “ việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì đồng thời phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó.
Theo đó, vì công ty có phát sinh khoản doanh thu trợ cước vận chuyển do Nhà nước cấp nên để đáp ứng nguyên tắc phù hợp, kế toán ghi nhận khoản chi phí tương ứng với việc tạo ra doanh thu ấy trên tài khoản 6322, theo dõi toàn bộ chi phí vận chuyển từ khâu mua hàng (từ chân hàng cấp I về công ty) đến khâu bán hàng (từ công ty đến các cửa hàng, đại lý), như vậy việc hạch toán của công ty là không vi phạm nguyên tắc phù hợp trong kế toán.
Theo dõi chi tiết doanh thu bán hàng theo từng mặt hàng trên từng sổ chi tiết doanh thu
Để quản lý tình hình tiêu thụ hàng hóa được chính xác, cụ thể theo từng mặt hàng, biết được cả về mặt giá trị và khối lượng cũng như đơn giá hàng bán trong kỳ, xác định được kết quả kinh doanh lãi/ lỗ của từng mặt hàng, từ đó nhà quản trị có thể đưa ra quyết định thúc đẩy phù hợp, tăng lợi nhuận cho công ty, tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty, kế toán nên mở sổ chi tiết doanh thu, theo dõi cụ thể tình hình tiêu thụ từng mặt hàng. Mặc dù việc mở thêm sổ chi tiết doanh thu bán hàng sẽ làm tăng khối lượng công việc của kế toán vào cuối tháng.
Sổ chi tiết doanh thu bán hàng có mẫu như sau
PL 01A
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Mẫu số 01/GTGT
Độc lập -Tự do - Hạnh phúc
TỜ KHAI THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (GTGT)
Kỳ tính thuế: Tháng 12 năm 2007
Người nộp thuế: Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Cao Bằng
Mã số thuế: 4800142385
Địa chỉ: Km2, quốc lộ 3, phường Sông Hiến, Thị xã Cao Bằng
Điện thoại: (026) 859828 Fax: (026) 854433
Đơn vị tính: Đồng Việt Nam
Giá trị HHDV
Thuế GTGT
Không PS hoạt động mua- bán trong kỳ (đánh dấu X) (10 )
Thuế GTGT còn được khấu trừ kỳ trước chuyển sang
Kê khai thuế GTGT phải nộp NSNN
Hàng hóa dịch vụ mua vào
Hàng hóa dịch vụ mua vào trong kỳ (12=14+16; 13=15+17)
Hàng hóa, dịch vụ mua vào trong nước
Hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu
Điều chỉnh thuế GTGT của HHDV mua vào các kỳ trước
+ Điều chỉnh tăng
+ Điều chỉnh giảm
Tổng số thuế GTGT cua HHDV mua vào (22 = 13+19 -21)
Tổng số thuế GTGT được khấu trừ kỳ này
Hàng hóa dịch vụ bán ra
Hàng hóa dịch vụ bán ra trong kỳ (24= 26+27; 25=28)
Hàng hóa dịch vụ bán ra không chịu thuế GTGT
Hàng hóa dịch vụ bán ra chịu thuế GTGT (27=29+30+32; 28=31+33)
Hàng hóa dịch vụ bán ra chịu thuế suất: 0%
Hàng hóa dịch vụ bán ra chịu thuế suất: 5%
Hàng hóa dịch vụ bán ra chịu thuế suất: 10%
Điều chỉnh thuế GTGT của HHDV bán ra các kỳ trước
+ Điều chỉnh tăng
+ Điều chỉnh giảm
Tổng DT và thuế GTGT của HHDV bán ra (38=24+34 -36;
39=25+35 -37)
Xác định nghĩa vụ thuế GTGT phải nộp trong kỳ
Thuế GTGT phải nộp trong kỳ (40 =39 -23 -11)
Thuế GTGT chưa khấu trừ hết kỳ này (41 =39 -23 – 11)
Thuế GTGT đề nghị hoàn kỳ này
Thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển kỳ sau (43 = 41 -42)
12)1.606.624.172
14)1.606.624.172
16)
18)
20)
24)1.516.187.970
26)
27)1.516.187.970
29)
30)1.516.187.970
32)
34)
36)8.838.095
38)1.507.349.875
11)117.754.147
13)82.051.450
15)82.051.450
17)
22)82.051.450
23)82.051.450
25)75.809.398
28)75.809.398
31)75.809.398
33)
35)
37)441.905
39)75.367.493
40)
41)124.438.104
42)0
43)124.438.104
Tôi xin cam đoan số liệu kê khai trên là đúng sự thực và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về những số liệu đã kê khai
Ngày 14 tháng 01 năm 2007
Giám đốc
Mấu số: 01- 2 / GTGT
(Ban hành kèm theo TT số 60/2007/TT-BTC
Ngày 14/ 06/2007 của BTC)
PL 01B
BẢNG KÊ HÓA ĐƠN,CHỨNG TỪ HÀNG HÓA, DỊCH VỤ MUA VÀO
(Kèm theo tờ khai thuế GTGT theo mẫu 01/GTGT)
Kỳ tính thuế: Tháng 12 năm 2007
Người nộp thuế: Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Cao Bằng
Mã số thuế: 4800142385 Đơn vị tiền tệ: Việt Nam Đồng
STT
Hóa đơn, CT, BL nộp thuế
Tên
Người bán
MST người bán
Mặt hàng
DS chưa thuế
Thuế
Suất
Thuế GTGT
KHHĐ
Số HĐ
Ngày
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
1. Hàng hóa,dịch vụ dùng riêng cho SXKD chịu thuế GTGT, đã phát sinh DT
1
2
…
10
NK/2007B
ES/2007B
….
AU/2007B
5721
57710
….
177647
2/12/2007
6/12/2007
….
31/12/2007
Công ty CP XNK Hà Anh
Cty TNHH 1 TV Q Lâm
…..
Cty HS & PT công nghệ mới
0101328911
2500268552
…
0101328911
Phân bón
Phân bón
Phân bón
262.000.000
69.999.972
205.714.286
5%
5%
5%
13.100.000
3.500.028
10.285.714
Cộng
1.383.933.193
5%
69.196.807
2. Hàng hóa, dịch vụ dùng riêng cho SXKD không chịu thuế GTGT:
3. Hàng hóa, dịch vụ dùng chung cho SXKD chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT
4. Hàng hóa, dịch vụ dùng cho TSCĐ chưa phát sinh DT được khấu trừ dần theo quý
Tổng cộng
1.383.933.193
69.196.807
Tổng trị giá hàng hóa, dịch vụ mua vào: 1.383.933.193đ Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Tổng thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào: 69.196.807đ NGƯỜI NỘP THUẾ
PL 01B BẢNG KÊ HÓA ĐƠN,CHỨNG TỪ HÀNG HÓA, DỊCH VỤ MUA VÀO
Mấu số: 01- 2 / GTGT
(Ban hành kèm theo TT số 60/2007/TT-BTC
Ngày 14/ 06/2007 của BTC)
(Kèm theo tờ khai thuế GTGT theo mẫu 01/GTGT)
Kỳ tính thuế: Tháng 12 năm 2007
Người nộp thuế: Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Cao Bằng
Mã số thuế: 4800142385 Đơn vị tiền tệ: Việt Nam Đồng
STT
Hóa đơn, CT, BL nộp thuế
Tên
Người bán
MST người bán
Mặt hàng
DS chưa thuế
Thuế
Suất
Thuế GTGT
KHHĐ
Số HĐ
Ngày
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
1. Hàng hóa,dịch vụ dùng riêng cho SXKD chịu thuế GTGT, đã phát sinh DT
1
2
…
7
8
…
15
16
…
28
29
…
42
43
C T
CT
….
AT/2007
LN2007T
….
AC2007T
LY2007B
……
LY2007B
AA2007T
…
MQ2007B
MQ2007B
W70393
WK0101
….
88
140838
…
3237029
1019
…
4425
103887
…
47985
47986
7/12/2007
20/12/2007
….
01/12/2007
27/12/2007
…
27/12/2007
17/12/2007
….
29/12/2007
26/12/2007
…
31/12/2007
31/12/2007
Ngân hàng NN& PTNT CB
Ngân hàng NN& PTNT CB
…..
Cty bảo hiểm Cao Bằng
Cty điện báo điện thoại
…
Điện lực Cao Bằng
Cty xăng dầu Cao Bằng
……
HTX Trọng Tín
Cty TNHH 1TV cấp nước CB
…
Công ty CPDVVT ô ô số 10
Công ty CPDVVT ô ô số 10
48001006351
48001006351
…
100111761-026
4800100579-014
0100100417-016
4800105513-1
4800144470
4800103996
…
460035817
460035817
Phí chuyển tiền
Phí chuyển tiền
Phí bảo hiểm
Cước viến thông
Điện sinh hoạt
Xăng dầu
Phụ tùng ô tô
Nước sinh hoạt
Cước vận tải
Cước vận tải
227.273
292.826
1.110.000
2.968.474
8.704.389,37
909.091
10.350.000
1.388.825,62
….
54.771.429
43.809.524
10%
10%
10%
10%
10%
10%
10%
5%
5%
5%
22.727
29.283
111.000
296.847,4
870.439
90.909
1.035.000
69.441,28
2.738.571
2.190.476
Cộng
222.690.979
12.854.643
2. Hàng hóa, dịch vụ dùng riêng cho SXKD không chịu thuế GTGT:
3. Hàng hóa, dịch vụ dùng chung cho SXKD chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT
4. Hàng hóa, dịch vụ dùng cho TSCĐ chưa phát sinh DT được khấu trừ dần theo quý
Tổng cộng
222.690.979
12.854.643
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Tổng trị giá hàng hóa, dịch vụ mua vào: 222.690.979đ NGƯỜI NỘP THUẾ
Tổng thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào: 12.854.643đ
PL 01C: BẢNG KÊ HÓA ĐƠN,CHỨNG TỪ HÀNG HÓA, DỊCH VỤ BÁN RA
Mấu số: 01- 1 / GTGT
(Ban hành kèm theo TT số 60/2007/TT-BTC
Ngày 14/ 06/2007 của BTC)
(Kèm theo tờ khai thuế GTGT theo mẫu 01/GTGT)
Kỳ tính thuế: Tháng 12 năm 2007
Người nộp thuế: Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Cao Bằng
Mã số thuế: 4800142385 Đơn vị tiền tệ: Việt Nam Đồng
STT
Hóa đơn, CT, BL nộp thuế
Tên
Người bán
MST người mua
Mặt hàng
DS chưa thuế
Thuế
Suất
Thuế GTGT
KHHĐ
Số HĐ
Ngày
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
1. Hàng hóa,dịch vụ không chịu thuế GTGT
2. Hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất thuế GTGT 0%
3. Hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất thuế GTGT 5%
1
2
…
18
…
82
83
84
CM/2007B
CM/2007B
…
CM/2007B
…
CM/2007B
CM/2007B
CM/2007B
2857
2858
…
2874
…
2941
2942
2943
03/12/2007
7/12/2007
…
26/12/2007
…
31/12/2007
31/12/2007
31/12/2007
Cty mía đường Cao Bằng
Phi- BQLDA 135 xã Phi Hải
…
Nương- BQLDA135 xã Vĩnh Quang
…
Niếp – CH Bản Giới
Cảnh – CH Cao Bình
Lý – CH Hòa An
4800104012-1
0
…
0
…
0
0
0
Phân bón
“
“
“
Phân bón
“
“
“
140.047.619
93.550.140
…
75.886.667
…
63.699.524
56.109.695
73.014.248
5%
5%
5%
5%
5%
5%
5%
5%
7.002.381
4.677.508
…
3.794.333
…
3.184.976
2.805.485
3.650.712
Cộng
1.516.187.970
75.809.398
4. Hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất thuế GTGT 10%
Tổng cộng
1.516.187.970
75.809.398
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Tổng trị giá hàng hóa, dịch vụ mua vào: 1516.187.970 đ NGƯỜI NỘP THUẾ
Tổng thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào: 75.809.398 đ
Đơn vị: Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Cao Bằng
Địa chỉ: Km2- Quốc lộ 3, phường Sông Hiến, Thị xã Cao Bằng
SỔ CÁI
(Dùng cho hình thức Nhật ký – chứng từ)
Mẫu số S05-DN
( Ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng BTC)
NĂM: 2007
Ngày tháng mở sổ: 01/01/2007
Ngày tháng kết thúc ghi sổ: 31/12/2007
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
SỐ DƯ ĐẦU NĂM
NỢ
CÓ
TÀI KHOẢN: 6321- Giá vốn hàng bán PL 02
Số
TT
Ghi Có các tài khoản
đối ứng Nợ với tài khoản này
Tháng 1
Tháng 2
…
Tháng 8
…
Tháng 12
Cộng
156
531.048.260
2.176.965.892
….
5.578.951.809
….
6.778.337.107
51.782.736.057
Ghi Nợ các tài khoản
đối ứng Có với tài khoản này
156
911
39.018.895
51.743.717.162
39.018.895
51.743.717.162
1
Cộng SPS Nợ
531.048.260
2.176.965.892
5.578.951.809
6.778.337.107
51.782.736.057
2
Cộng SPS Có
39.018.895
51.743.717.162
51.782.736.057
3
Số dư
Cuối tháng
Nợ
Có
SỐ DƯ ĐẦU NĂM
NỢ
CÓ
TÀI KHOẢN: 6322- Giá vốn vận tải PL 03
Số
TT
Ghi Có các tài khoản
đối ứng Nợ với tài khoản này
Tháng 1
Tháng 2
…
Tháng 11
Tháng 12
Cộng
111
112
743.400
170.903.891
20.153.136
…
153.739.999
8.676.638
206.131.859
2.716.217.847
41.420.250
Ghi Nợ các tài khoản
đối ứng Có với tài khoản này
911
2.757.638.097
2.757.638.097
1
Cộng SPS Nợ
743.400
191.057.027
…
162.416.637
206.131.859
2.757.638.097
2
Cộng SPS Có
2.757.638.097
2.757.638.097
3
Số dư Nợ
Cuối tháng Có
SỐ DƯ ĐẦU NĂM
NỢ
CÓ
TÀI KHOẢN: 635- Chi phí tài chính PL 04
Số
TT
Ghi Có các tài khoản
đối ứng Nợ với tài khoản này
Tháng 1
Tháng 2
…
Tháng 11
Tháng 12
Cộng
111
112
5.135.300
1.240.000
10.506.000
…
518.000
48.676.638
930.000
34.589.820
12.318.500
186.934.300
Ghi Nợ các tài khoản
đối ứng Có với tài khoản này
911
223.759.300
223.759.300
1
Cộng SPS Nợ
5.135.300
11.746.000
…
49.194.638
35.519.820
223.759.300
2
Cộng SPS Có
223.759.300
223.759.300
3
Số dư Nợ
Cuối tháng Có
SỐ DƯ ĐẦU NĂM
NỢ
CÓ
TÀI KHOẢN: 6421- Chi phí bán hàng PL 05
Số
TT
Ghi Có các tài khoản
đối ứng Nợ với tài khoản này
Tháng 1
Tháng 2
…
Tháng 11
Tháng 12
Cộng
111
112
214
334
3383
3384
3382
16.852.500
51.773.800
14.540.993
180.249.439
14.129.669
80.284.993
817.664
197.220.988
1.183.244.000
109.897.830
16.111.494
23.261.000
628.466.916
46.488.326
197.220.988
1.183.244.000
109.897.830
16.111.494
23.261.000
Ghi Nợ các tài khoản
đối ứng Có với tài khoản này
911
2.204.690.794
2.204.690.794
1
Cộng SPS Nợ
16.852.500
66.314.793
194.379.108
1.610.837.969
2.204.690.794
2
Cộng SPS Có
2.204.690.794
2.204.690.794
3
Số dư Nợ
Cuối tháng Có
SỐ DƯ ĐẦU NĂM
NỢ
CÓ
TÀI KHOẢN: 6422- Chi phí quản lý doanh nghiệp PL 06
Số
TT
Ghi Có các tài khoản
đối ứng Nợ với tài khoản này
Tháng 1
Tháng 2
…
Tháng 11
Tháng 12
Cộng
111
112
351
334
3383
3384
3382
153
242
3337
3338
48.773.166
4.358.772
27.309.054
6.495.527
20.901.796
2.801.417
41.194.120
2.296.337
31.937.000
507.105.000
49.099.070
6.904.926
9.970.000
26.351.764
43.821.000
33.591.352
15.000.000
420.401.287
38.188.733
31.937.000
507.105.000
49.099.070
6.904.926
9.970.000
26.351.764
43.821.000
33.591.352
15.000.000
Ghi Nợ các tài khoản
đối ứng Có với tài khoản này
911
1.182.370.132
1.182.370.132
1
Cộng SPS Nợ
1.182.370.132
2
Cộng SPS Có
1.182.370.132
3
Số dư Nợ
Cuối tháng Có
SỐ DƯ ĐẦU NĂM
NỢ
CÓ
TÀI KHOẢN: 5111 – Doanh thu bán hàng PL 07
Số
TT
Ghi Có các tài khoản
đối ứng Nợ với tài khoản này
Tháng 1
Tháng 2
…
Tháng 8
…
Tháng 12
Cộng
521
911
53.820.809
57.594.781.220
53.820.809
57.594.781.220
Ghi Nợ các tài khoản
đối ứng Có với tài khoản này
131
591.783.615
2.401.188.810
6.324.513.524
7.585.686.877
57.648.602.029
1
Cộng SPS Nợ
57.648.602.029
57.648.602.029
2
Cộng SPS Có
591.783.615
2.401.188.810
6.324.513.524
57.648.602.029
57.648.602.029
3
Số dư
Cuối tháng
Nợ
Có
SỐ DƯ ĐẦU NĂM
NỢ
CÓ
TÀI KHOẢN: 5118 – Doanh thu trợ cước PL 08
Số
TT
Ghi Có các tài khoản
đối ứng Nợ với tài khoản này
Tháng 1
Tháng 2
…
Tháng 7
…
Tháng 12
Cộng
911
1.466.993.500
1.466.993.500
Ghi Nợ các tài khoản
đối ứng Có với tài khoản này
112
995.000.000
471.993.500
1.466.993.500
1
Cộng SPS Nợ
1.466.993.500
1.466.993.500
2
Cộng SPS Có
995.000.000
471.993.500
1.466.993.500
3
Số dư
Cuối tháng
Nợ
Có
SỐ DƯ ĐẦU NĂM
NỢ
CÓ
TÀI KHOẢN: 515 – Doanh thu hoạt động tài chính PL 09
Số
TT
Ghi Có các tài khoản
đối ứng Nợ với tài khoản này
Tháng 1
Tháng 2
…
Tháng 4
…
Tháng 12
Cộng
911
172.100.333
172.100.333
Ghi Nợ các tài khoản
đối ứng Có với tài khoản này
112
111
331
5.305.780
6.482.379
…
…
3.758.270
8.973.000
…
…
471.993.500
188.685
118.012.199
43.315.134
10.773.000
118.012.199
1
Cộng SPS Nợ
172.100.333
172.100.333
2
Cộng SPS Có
5.305.780
6.482.379
…
12.731.270
…
590.194.384
172.100.333
3
Số dư
Cuối tháng
Nợ
Có
SỐ DƯ ĐẦU NĂM
NỢ
CÓ
TÀI KHOẢN: 711 – Thu nhập khác PL 10
Số
TT
Ghi Có các tài khoản
đối ứng Nợ với tài khoản này
Tháng 1
Tháng 2
…
Tháng 6
…
Tháng 12
Cộng
911
17.198.617
17.198.617
Ghi Nợ các tài khoản
đối ứng Có với tài khoản này
111
331
112
1388
12.609
36.907
…
…
976.508
…
…
14.078
15.454.545
92.000
1.639.463
15.454.545
12.609
92.000
1
Cộng SPS Nợ
17.198.617
17.198.617
2
Cộng SPS Có
12.609
36.907
…
976.508
…
15.560.623
17.198.617
3
Số dư
Cuối tháng
Nợ
Có
SỐ DƯ ĐẦU NĂM
NỢ
CÓ
TÀI KHOẢN: 811 – Chi phí khác PL 11
Số
TT
Ghi Có các tài khoản
đối ứng Nợ với tài khoản này
Tháng 1
Tháng 2
…
Tháng 6
…
Tháng 12
Cộng
111
600.000
600.000
Ghi Nợ các tài khoản
đối ứng Có với tài khoản này
911
600.000
600.000
1
Cộng SPS Nợ
0
0
0
600.000
0
0
600.000
2
Cộng SPS Có
0
0
0
0
0
600.000
600.000
3
Số dư Nợ
Cuối tháng Có
SỐ DƯ ĐẦU NĂM
NỢ
CÓ
TÀI KHOẢN: 821 – Chi phí thuế TNDN PL 12
Số
TT
Ghi Có các tài khoản
đối ứng Nợ với tài khoản này
…
Tháng 3
…
Tháng 6
…
Tháng 9
…
Tháng 12
Cộng
3334
38.756.103
76.742.640
39.054.266
131.486.777
286.039.786
Ghi Nợ các tài khoản
đối ứng Có với tài khoản này
911
286.039.786
286.039.786
1
Cộng SPS Nợ
38.756.103
76.742.640
39.054.266
131.486.777
286.039.786
2
Cộng SPS Có
286.039.786
286.039.786
3
Số dư Nợ
Cuối tháng Có
SỐ DƯ ĐẦU NĂM
NỢ
CÓ
TÀI KHOẢN: 911 – Xác định kết quả kinh doanh PL 13
Số
TT
Ghi Có các tài khoản
đối ứng Nợ với tài khoản này
Tháng 1
Tháng 2
…
Tháng 11
Tháng 12
Cộng
6321
6322
635
6421
6422
811
821
421
51.743.717.162
2.757.638.097
223.759.300
2.204.690.794
1.182.370.132
600.000
286.039.786
852.858.390
51.743.717.162
2.757.638.097
223.759.300
2.204.690.794
1.182.370.132
600.000
286.039.786
852.858.390
Ghi Nợ các tài khoản
đối ứng Có với tài khoản này
5111
5118
515
711
57.594.781.220
1.466.993.500
172.100.333
17.198.617
57.594.781.220
1.466.993.500
172.100.333
17.198.617
1
Cộng SPS Nợ
59.251.073.661
59.251.073.661
2
Cộng SPS Có
59.251.073.661
59.251.073.661
3
Số dư Nợ
Cuối tháng Có
SỔ CHI TIẾT DOANH THU BÁN HÀNG
Tên hàng hóa:
Tháng:
NT
GS
Chứng từ
Diễn giải
Doanh thu
Các khoản tính trừ
SH
NT
SL
ĐG
TT
Thuế
khác
A
B
C
D
E
1
2
3
4
Tổng cộng
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Cơ sở để ghi vào sổ chi tiết doanh thu bán hàng là các Hóa đơn GTGT công ty phát hành, từ đó tách riêng theo dõi cho từng mặt hàng.
Theo dõi chi tiết và tiến hành trích lập khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi
Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Cao Bằng là một doanh nghiệp thương mại thuần túy, do đó không thể tránh khỏi việc phát sinh các khoản phải thu trong quan hệ thanh toán. Các khoản phải thu đó làm cho vốn kinh doanh của doanh nghiệp bị chiếm dụng. Do đó, để đảm bảo tránh thất thoát vốn, bị chiếm dụng vốn quá lâu…công ty cần theo dõi sát sao và đôn đốc việc thu hồi nợ. Tuy nhiên, khi phát sinh khoản nợ phải thu khó đòi, để đảm bảo nguyên tắc thận trọng, kế toán cần tổ chức trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi.
Việc trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi phải tuân theo đúng quyđịnh trong thông tư 13/2006/TT-BTC do Bộ Tài Chính ban hành ngày 27 tháng 02 năm 2006 hướng dẫn chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư tài chính, nợ khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp tại doanh nghiệp.Theo đó, công ty phải tiến hành trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi cho các khoản nợ đủ cácđiều kiện sau:- Khoản nợ phải có chứng từ gốc, có đối chiếu xác nhận của khách nợ về số tiền còn nợ, bao gồm: hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, bản thanh lý hợp đồng, cam kết nợ, đối chiếu công nợ và các chứng từ khác. Các khoản không đủ căn cứ xác định là nợ phải thu theo quy định này phải xử lý như một khoản tổn thất.
- Có đủ căn cứ xác định là khoản nợ phải thu khó đòi:
+ Nợ phải thu đó quá hạn thanh toán ghi trên hợp đồng kinh tế, các khế ước vay nợ hoặc các cam kết nợ khác.
+ Nợ phải thu chưa đến thời hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế (các công ty, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, tổ chức tín dụng ...) đó lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử, đang thi hành án hoặc đã chết.
Áp dụng tin học vào công tác kế toán
Với khối lượng công việc ngày một nhiều hơn, yêu cầu về tính kịp thời của thông tin ngày càng trở nên cấp thiết, đòi hỏi các nhân viên kế toán phải làm nhiều hơn, tuy nhiên tính chính xác lại không cao. Một câu hỏi đặt ra là cần có một công cụ hỗ trợ để có thể giảm bớt tối đa khối lượng công việc mang tính chất nghiệp vụ mà vẫn đảm bảo tính chính xác, kịp thời của thông tin kế toán. Sự phát triển của khoa học kỹ thuật đã có bước đột phá để có thể giả quyết được bài toán này: Đó là việc sử dụng máy vi tính với những phẩm mềm kế toán có tính năng rất tốt đảm bảo tính đúng đắn của công việc. Việc áp dụng kế toán máy sẽ giảm bớt tối đa khối lượng công việc, tiết kiệm được thời gian và la động, đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời, đầy đủ, tạo điều kiện làm việc của nhân viên kế toán được tốt hơn, công việc sẽ không dồn nhiều vào cuối tháng, đồng thời chất lượng quản lý và cung cấp thông tin kế toán cho công tác quản lý sẽ tăng nhiều hơn. Ngoài ra, với việc sử dụng công nghệ thông tin thì công ty nên bồi dưỡng thêm trình độ, kỹ năng sử dụng phần mềm kế toán cho đội ngũ kế toán viên, nhằm thích ứng kịp thời, không rời rạc.
Với thực tế tại công ty, do đặc điểm hàng hóa của công ty khá đa dạng, số lần nhập xuất rất lớn mà hoàn toàn thực hiện bằng tay, do vậy những sai sót là không thể tránh khỏi. Vì vậy theo em, công ty cần nghiên cứu để có thể áp dụng những phẩn mềm kế toán hợp lý
Trên thị trường hiện nay có nhiều phần mềm kế toán ( Effect, Fast, E-Asplus 3.0, AC soft, Acman, Unesco,…) tùy thuộc vào mục đích, đặc điểm và điều kiện của công ty để lựa chọn phần mềm kế toán áp dụng cho phù hợp, khai thác tối đa hiệu quả của việc áp dụng kế toán máy trong công tác kế toán
Việc áp dụng kế toán máy cũng đòi hỏi trình độ thành thạo máy vi tính của các nhân viên kế toán. Công ty cần có kế hoạch lâu dài và đồng bộ cho vấn đề này.
KẾT LUẬN
Trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, để có thể tồn tại và phát triển các công ty cổ phần phải nỗ lực hơn nữa bằng chính năng lực của mình, đặc biệt trong khâu tiêu thụ, tìm kiếm thị trường đầu ra. Muốn đạt được điều này thì công tác kế toán nói chung, công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh nói riêng càng phải được củng cố và hoàn thiện hơn nữa để đây này thưc sự trở thành công cụ quản lý tài chính, kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhận thức được điều đó công Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Cao Bằng đã rất chủ động, quan tâm tới khâu bán hàng và xác đinh KQKD , trong đó phòng kế toán đã góp phần không nhỏ vào thành công chung của công ty. Trong thời gian tới, với quy mô kinh doanh càng mở rộng, em hy vọng rằng tổ chức công tác kế toán của công ty sẽ hoàn thiện hơn nữa để đáp ứng yêu cầu quản lý ngày càng cao của nền kinh tế thị trường.
Cuối cùng, em muốn bày tỏ sự biết ơn chân thành tới thầy giáo Tiến sĩ: Trần Văn Hợi đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn em hoàn thành luận văn này, và em cũng muốn cám ơn các cô chú phòng kế toán tài vụ của Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Cao Bằng, đặc biệt là cô Riêu Thị Vân đã rất nhiệt tình tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực tập và thu thập tài liệu.
Do kiến thức có hạn, chưa có kinh nghiệm thực tế, thời gian đi thực tập lại không nhiều, nên bản luận văn tốt nghiệp này của em chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong được sự chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, để bài luận văn của em được hoàn thiện hơn.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36856.doc