Tổ chức công tác hạch toán tại Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà

Lời mở đầu Nền kinh tế thị trường của thế kỷ 21đã mở ra cho các doanh nghiệp những cơ hội và thách thức mới .Hoà chung vào sự phát triển sôi động ấy công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà đã luôn luôn cố gắng trong công tác lãnh đạo quản lý sản xuất để nâng cao uy tín của doanh nghiệp cũng như nâng cao chất lượng các sản phẩm trên thị trường trong và ngoài nước .Các sản phẩm của công ty hiện nay rất đa dạng và phong phú về chủng loại gồm: bánh bích quy, kẹo chew,…đã có mặt khắp mọi miền tổ quốc và đã

doc85 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1432 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Tổ chức công tác hạch toán tại Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
xuất khẩu sang một số nước trong khu vực được người tiêu dùng rất ưa chuộng. Chính vì vậy mà công tác tổ chức quản lý và sản xuất của công ty ngày càng phải hoàn thiện hơn để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường và tạo niềm tin yêu cho người tiêu dùng. Với đội ngũ lãnh đạo giàu kinh nghiệm chiến lược kinh doanh tốt, đội ngũ kỹ sư được đào tạo chuyên ngành có năng lực và lực lượng công nhân giỏi tay nghề công ty đã từng bước phát triển và chắc chắn trong thời gian tới sẽ phát triển mạnh mẽ . Là một sinh viên em được có điều kiện thực tập tại doanh nghiệp em đã đi sâu tìm hiểu một số nội dung sau: Phần thứ nhất: Tổng quan về công tác quản trị doanh nghiệp Phần thứ hai: Tổ chức công tác hạch toán tại doanh nghiệp Phần thứ ba: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện (“bổ sung “,”hoàn thiện”)tổ chức công tác kế toán tại doanh nghiệp Do thời gian thực tập ngắn và trình độ có hạn nên báo cáo thực tập của em chác hẳn sẽ không trách khỏi nhữngthiếu sót. Em rất mong nhận được sự giúp đỡ chỉ bảo của thầy giáo hướng dẫn cùng các cô chú anh chị trong phòng tài vụ của công ty để báo cáo của em được hoàn thiện hơn. phần I: tổng quan về công tác quản trị của doanh nghiệp 1. Qúa trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà là một doanh nghiệp nhà nước đã trải qua quá trình hơn 40 năm phấn đấu và trưởng thành công ty đã không ngừng lớn mạnh tích luỹ được nhiều kinh nghiệm trong sản xuất kinh doanh .Công ty được thành lập từ ngày 25/6/1960 với tên gọi ban đầu là xưởng miến Hoàng Mai .Lúc này những mặt hàng sản xuất chủ yếu là miến xì dầu, magi…. - Năm 1966 nhà máy trở thành một cơ sở sản xuất thực nghiệm của viện công nghệ thực phẩm trực thuộc bộ lương thực thực phẩm .Thời gian này sản phẩm chủ yếu của nhà máy là viên đạm, nước chấm lên men và các chế phẩm từ hoa màu nhằm đáp ứng nhu cầu hàng ngày của người tiêu dùng . Tháng 6/1970 nhà máy tiếp nhận một phân xưởng kẹo của nhà máy kẹo Hải Châu với công suất 900tấn /năm. Thời gian này nhà máy đổi tên thành “xí nghiệp thực phẩm Hải Hà “với chức năng sản xuất chủ yếu là các loại kẹo, đường mạch nha, giấy tinh bột …Xí nghiệp đã cố gắng nỗ lực để đạt kết quả tốt trong sản xuất kinh doanh cụ thể là xí nghiệp đã có sản phẩm xuất khẩu sang một số nước Đông ÂU và được trang bị thêm một số dây truyền công nghệ hiện đại từ Trung Quốc, cộng hoà dân chủ Đức . Tháng 12/1972 nhà máy phê chuẩn phương án thiết kế, mở rộng quy mô sản xuất. Nhà máy thực phẩm Hải Hà hoạt động với công suất thiết kế 6000tấn /năm. Nhà máy khởi công xây dựng nhà máy sản xuất chính với quy mô hai tầng và tổng diện tích sử dụng là 2500m2. Bắt đầu từ năm 1981 nhà máy lại được chuyển sang bộ nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm và lấy tên là “nhà máy thực phẩm Hải Hà “.Giai đoạn này tình hình sản xuất đi vào ổn định. Theo kế hoạch của bộ giao nhà máy đã xây dựng thêm nhiều nhà máy mới trang bị thêm nhiều máy móc hiện đại để nâng cao năng suất cũng như chất lượng sản phẩm Thời kỳ 1986-1990 là thời kỳ khó khăn nhất của nhà máy, thời kỳ nền kinh tế chuyển giao từ cơ chế quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường với bao mới mẻ trong quản lý và sản xuất. Nhà máy đã phải đóng cửa một phân xưởng kẹo cứng gồm 200 công nhân, nợ ngân hàng trên 2tỷ đồng ,vốn bị chiếm dụng 500 triệu đồng. Đầu năm 1990 nhà máy vẫn trong tình trạng bế tắc tồn kho trên 100 tấn kẹo ...Đứng trước tình trạng đó ban lãnh đạo nhà máy đã kịp thời có biện pháp khắc phục, từng bước nắm bắt được những cơ hội của nền kinhtế thị trường đưa nhà máy dần đi vào ổn định và đứng vững trên thị trường . Năm 1992 nhà máy đổi tên thành “công ty bánh kẹo Hải Hà “ ngoài các sản phẩm chính là kẹo các loại, công ty còn sản xuất bánh bích quy bánh kem xốp …sản phẩm của công ty được tiêu thụ rộng rãi trong và ngoài nước .Cùng năm này nhà máy thực phẩm Việt Trì tỉnh Phú Thọ sát nhập vào nhà máy. Năm 1993 ban lãnh đạo công ty quyết định tách một bộ phận thành lập công ty liên doanh với Hàn Quốc và Nhật Bản + công ty liên doanh Hai Ha-miwon tại Vviệt Trì ,Phú Thọ + công ty liên doanh Hai Ha-kotobuki với các sản phẩm kẹo cứng, bánh snack, bánh cookies kẹo cao su … Năm 1995 công ty còn kết nạp thêm nhà máy bột dinh dưỡng trẻ em Nam Định. Năm 2003 với chủ trương cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước công ty đã tiến hành cổ phần thành lập “Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà” theo QĐ số491/2003 –QĐ-BNC ngày 14/11/2003 của Bộ CN. Tên giao dịch: Hai Ha cofectionery- Joint- Stock- company. Tên viết tắt: Hai Ha co. Trụ sở chính: 25 Trương Định – quận Hai Bà Trưng- Hà Nội. ĐT: Mã số thuế: 0100100914 Tài khoản ngân hàng: 710A00009 tại ngân hàng công thương Thanh Xuân –Hà Nội. Tháng 1/2004 công ty cổ phần chính thức đi vào hoạt động với 51% vốn nhà nước, 49% vốn được bán cho CBCNV trong công ty. Được sự chỉ đạo của BCN công ty đã chuyển công ty liên doanh HaiHa- Kotobuki về tổng công ty thuốc lá công ty HaiHa-Mowon được chuyển phần vốn góp cho Miwon . 2. Bộ máy quản lý của công ty Sơ đồ 1 Đại hội cổ đông Hội đồng quản trị Ban kiểm soát Kế toán trưởng Tổng giám đốc Phó tổng GĐ Các trưởng, phó phòng ban sơ đồ 2 Tổng giám đốc Phó TGĐ tài chính Phó TGĐ kỹ thuật P.kế hoạch thị trườnggf P. Vật tư Phòng tài vụ Phòng kỹ thuật P. KCS Văn phòng XN Bánh XN kẹo chew CN Đà Nẵng CN Tp HCM NM Bộtdd Nam Định NM TP Việt Trì XN Phụ trợ XN kẹo Chức năng của bộ máy quản lý -Tổng giám đốc :là người toàn quyền quyết định mọi hoạt động của công ty và chịu trách nhiệm trước nhà nước, tập thể về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty . -Phó giám đốc: là người chịu trách nhiệm quản lý và trực tiếp chỉ đạo phòng kinh doanh, phòng tài vụ . -Phòng kế hoạch thị trường:gồm chi nhánh TP Hồ Chí Minh chi nhánh Đà Nẵnag, cửa hàng giới thiệu sản phẩm, nhóm nghiên cứu thị trường, cung ứng dự trữ và tiêu thụ sản phẩm . -Phòng tài vụ :có chức năng kiểm soát các hoạt động tài chính của công ty đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức công tác kế toán, theo dõi mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty dưới hình thức giá trị. Phản ánh chi phí đầu vào, kiểm tra, điều tra, đánh giá kết quả kinh doanh trong kỳ. Thực hiện phân phối lợi nhuận đồng thời cung cấp thông tin cho tổng giám đốc nhằm phục vụ tốt công tác quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh . -Phòng KCS có nhiệm vụ chính là kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu vào quá trình sản xuất cũng như chất lượng sản phẩm đầu ra cho quá trình tiêu thụ . -Phòng kỹ thuật: có chức năng nghiên cứu công nghệ sản xuất bánh ,kẹo phù hợp với thị trường người tiêu dùng và khí hậu Việt Nam. Sau đó phòng kỹ thuật chuyển công nghệ cho các xí nghiệp thành viên .Trong quá trình sản xuất, phòng kỹ thuật có trách nhiệm theo dõi sản phẩm trên dây truyền công nghệ. -Văn phòng làm nhiệm vụ tham mưu cho lãnh đạo, định ra đường lối sắp xếp, phân phối lao động một cách hợp lý, xây dựng chế độ tiền lương, thưởng và BHXH phù hợp cho cán bộ công nhân viên trong công ty . 3. Bộ máy kế toán Thống kê các xí nghiệp Kế toán trưởng KT TSCĐvà XDCB KT giá thành và tiền lương KT Vật tư KT tiền mặt , TGNH ,T.ứng KT tiêu thụ KT công nợ Thủ quỹ Chức năng của bộ máy kế toán Bộ máy kế toán của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà được sắp xếp gọn nhẹ phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh .Tổ chức lao động kế toán gồm 8 nguời làm việc tại phòng tài vụ, mỗi người giữ một vai trò riêng - Kế toán trưởng chịu trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn công tác kế toán, thống kê thông tin kinh tế trong toàn công ty . - Thủ quỹ :có nhiệm vụ quản lý, và tiến hành thu, chi quỹ tiền mặt . - Kế toán vật tư : làm nhiệm vụ hạch toán chi tiết và tổng hợp nguyên vật liệu theo dõi sự biến động sai hỏng của nguyên vật liệu, kiểm tra định mức tiêu hao vật tư . -Kế toán tiêu thụ: tổ chức hạch toán chi tiết hạch toán tổng hợp sản phẩm hoàn thành nhập kho, tiêu thụ của công ty, xác định doanh thu kết quả tiêu thụ nộp thuế doanh thu và theo dõi tình hình tiêu thụ sản phẩm . - Kế toán giá thành và tiền lương: làm nhiệm vụ lập bảng thanh toán tiền lương cho văn phòng công ty. Hạch toán chi tiết, hạch toán tổng hợp tiền lương bảo hiểm xã hội theo dõi tình hình lập và sử dụng quỹ tiền lương. Tập hợp chi phí sản xuất vào đối tượng chịu chi phí để tính giá đồng thời phân bổ chi phí, tính toán chi phí sản xuất thực tế phát sinh của từng loại sản phẩm hoàn thành nhập kho . - Kế toán tài sản cố định và XDCB làm nhiệm vụ hạch toán chi tiết và tổng hợp sự biến động của tài sản cố định, tính khấu hao. Theo dõi tình hình lập và sử dụng nguồn vốn XDCB. - Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và tạm ứng làm nhiệm vụ hạch toán chi tiết và tổng hợp tình hình thu, chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tạm ứng cho cán bộ công nhân viên trong công ty . -Kế toán công nợ: làm nhiệm vụ hạch toán chi tiết tổng hợp các khoản công nợ và các nghiệp vụ giao dịch qua ngân hàng . Hình thức sổ kế toán áp dụng tại công ty Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà áp dụng hình thức sổ kế toán: Nhật ký chứng từ hình thức này phù hợp với quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Phương pháp: hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm tra lấy số liệu ghi và các nhật ký chứng từ hoặc bảng kê, sổ chi tiết có liên quan Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Bảng kê Nhật ký chứng từ thẻ và sổ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái Báo cáo tài chính Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu 4.Cơ cấu sản xuất tại doanh nghiệp Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà là công ty chuyên sản xuất và kinh doanh bánh kẹo nên sản phẩm rất đa dạng phong phú với nhiều chủng loại khác nhau đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng . Sơ đồ 1: quy trình công nghệ sản phẩm kẹo cứng NL:đường, tinh bột, nước Hoà tan Nấu ở nhiêt độ 100 Làm lạnh Máy lăn côn Máy vuốt Máy dập hình Sấy làm nguội Gói đóng túi Sơ đồ 2: quy trình sản phẩm kẹo mềm Phụ kiện đánh trộn Làm nguội NLphụ Nồi nấu chân không Hoà tan NL:đường bột ,nước Nồi nấu chân không Thành hình đóng túi Gói Sơ đồ 3:quy trình công nghệ bánh cracker Nguyên liệu Nhào bột Tạo hình Nướng bánh Làm nguội Phun sôcôla Đóng túi Sơ đồ 4: quy trình công nghệ bánh kem xốp Làm nguội Nướng bằng điện Tạo hình Nhào bột Phun kem Làm nguội Máy cắt thanh Bao gói NL:nước,đường,bột 5.Phân tích đánh giá một số mặt kinh doanh của doanh nghiệp Hiện nay công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà đang có những bước tiến vững chắc trên con đường hội nhập. Ban lãnh đạo công ty cùng toàn cán bộ công nhân viên đã cố gắng không ngừng trong quản lý và sản xuất nhằm đem lại hiệu quả kinh doanh cao đáp ứng yêu cầu của thị trường, tạo dựng uy tín lòng tin với người tiêu dùng Bảng thống kê một số chỉ tiêu kinh tế qua các năm : Năm chỉ tiêu 2003 2004 2005 2004/2003 2005/2004 Lượng Tỷ lệ Lượng Tỷ lệ Doanh thu 213250 237650 267594 24400 11.4 29944 12.6 Tổng chi phí 202515 225165 253544 22650 11.1 28379 12.5 Lợi nhuận 10735 12485 14050 1750 16.3 1565 12.4 Tổng số lao động 2005 2025 2058 20 1.01 33 1.6 Thu nhập bình quân (1000đ/ng) 1250 1350 1500 100 1.08 150 1.11 Qua bảng số liệu trên ta thấy các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận, thu nhập bình quân đầu người, số lao động đều tăng qua các năm điều đó chứng tỏ công ty có trình độ tổ chức quản lý tốt, hoạt động sản xuất của doanh nghiệp đang phát triển, đời sống của cán bộ công nhân viên ngày một nâng cao . Phần II: tổ chức công tác hạch toán tại doanh nghiệp I. kế toán chi phí và giá thành 1. Công tác quản lý chi phí và giá thành Chi phí sản xuất là một vấn đề quan trọng nhất của một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Nó là điều kiện tiên quyết và đóng góp phần lớn vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì lẽ đó công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà rất chú trọng trong việc lập kế họach chi phí và giá thành nhằm đảm bảo hợp lý và tiết kiệm góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh . Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thơì kỳ nhất định. Thực chất chi phí là sự dịch chuyển vốn –chuyển dịch giá trị của các yếu tố vào đối tượng tính giá thành . Do chi phí có rất nhiều loại nên cần thiết phải phân loại chi phí nhằm tạo thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán chi phí. Chi phí sản xuất tại công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà được chia thành 3 loại: + chi phí nguyên vật liệu trực tiếp + chi phí nhân công trực tiếp + chi phí sản xuất chung Công ty thực hiện quản lý chi phí và giá thành bằng hệ thống định mức đây là phương pháp khá tiên tiến và hiện đại .Cụ thể như sau : - Định mức về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: xác định cho từng tấn sản phẩm. Phần vượt định mức công nhân phải chịu và công ty coi đó là một khoản phải thu nội bộ. Phần tiết kiệm được, bộ phận sản xuất sẽ bán lại cho cônag ty và hưởng giá trị phần đó theo giá quy định . - Định mức về chi phí nhân công trực tiếp: mỗi kg sản phẩm thì quy định một mức lương khoán. Căn cứ vào số sản phẩm đạt tiêu chuẩn và định mức này sẽ tính ra được tiền lương mà người lao động được hưởng. Tuy nhiên công ty cũng khống chế quỹ lương căn cứ vào doanh thu của sản phẩm mà người lao động đã làm, từ đó quyết định lương cho người lao động. Định mức chi phí sản xuất chung :định mức này có chức năng quản lý mà không có chức năng ghi sổ bởi kế toán sẽ căn cứ vào bảng kê chứng từ chi phí để quyết định số thực chi. Nếu số thực chi lớn hơn định mức thì cần phải giải trình với kế toán trưởng và giám đốc . Bên cạnh hệ thống định mức thì việc tổ chức quản lý của công ty cũng rất chặt chẽ. Ngoài thủ kho mỗi xí nghiệp sản xuất đều có một nhân viên thống kê làm nhiêm vụ theo dõi tình hình chung về sử dụng nguyên vật liệu, định mức lương, chi phí sản xuất chung, lập các bảng kê chứng từ chi phí ..đặc biệt có sự trợ giúp của phần mềm kế toán nên khối lượng công việc của nhân viên kế toán giảm đi rất nhiều, số liệu vừa thống nhất lại đảm bảo kịp thời và chính xác . 2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất Để tính giá thành được chính xác công việc đầu tiên là phải xác định đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành. Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là xác định giới hạn chi phí chi phí sản xuất, thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và chịu chi phí. Kế toán sẽ dựa vào đặc điểm sản xuất, quy trình công nghệ, yêu câù quản lý để xác định đối tượng tập hợp chi phí . Do đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất của công ty là quy trình công nghệ khép kín, kiểu chế biến liên tục nên đối tượng tập hợp chi phí là từng xí nghiệp . 3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là những chi phí về nguyên liệu chính, nguyên liệu phụ, nhiên liệu được xuất dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà bao gồm : - Nguyên liệu chính :đường kính, bột mỳ, sữa, bơ, bột gạo, mạch nha…. - Nguyên liệu phụ: nhân bánh kẹo, đóng hộp, hương liệu ,… - Nhiên liệu :dầu diezen,than ,ga ,cồn …. Nguyên vật liệu trực tiếp của doanh nghiệp phần lớn là do mua ngoài của những nhà cung cấp thường xuyên với công ty, hình thức thanh toán có thể là trả tiền ngay hoặc trả chậm theo hợp đồng giao dịch. Nguyên vật liệu mua về được kiểm nhận, nhập kho căn cứ theo hoá đơn giá trị gia tăng. Nguyên vật liệu có giá trị lớn trong thành phẩm do vậy mà công tác quản lý rất được quan tâm. Hoá đơn giá trị gia tăng (liên:2) Số:00125. Ngày 05 tháng 4 năm 2006 Đơn vị bán hàng :Công ty thực phẩm Vĩnh Phúc Địa chỉ :số 5 –Vĩnh Phúc Số tài khoản : mã số :0101114203 Họ tên người mua :Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà Địa chỉ :25-Trương Định –Hà Nội Hình thức thanh toán :Tiền mặt stt Tên vật tư ,dịch vụ ĐVT Số lượng đơn giá Thành tiền 1 đường loại 1 Kg 500 12000 6000000 2 Glucose manto Kg 250 8000 2000000 3 Bột tan Kg 10 568 5680 4 Tinh dầu khoai môn kg 220 489 107580 Cộng tiền hàng 8113260 Thuế suất GTGT:10% tiền thuế: 811326 Tổng tiền thanh toán : 8924586 Số tiền bằng chữ :Tám triệu chín trăm hai mươi tư ngàn năm trăm tám mươi sáu đồng . Ngày 05 tháng 4 năm2006 . Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký,họ tên) (ký, họ tên ) (ký, họ tên) Phiếu nhập kho Số :0019 Ngày 05 tháng 4 năm 2006 Họ tên người giao hàng : Theo hoá đơn số :00125 ngày 05 tháng 4 năm 2006 của công ty thực phẩm Vĩnh Phúc Nhập tại kho :A STT Tên nhãn hiệu quy cách vật tư Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo CT Thực nhập 1 đường loại 1 Đ1 Kg 500 500 12000 6000000 2 Glucose manto G1 Kg 250 250 8000 2000000 3 Bột tan BT Kg 10 10 568 5680 4 Tinh dầu khoai môn HI kg 220 220 489 107580 Cộng * * 980 980 * 8113260 Ngày 05 tháng 4 năm 2006 Nguyên vật liệu nhập kho sau đó khi có yêu cầu sẽ tiến hành xuất kho cho các xí nghiệp để sản xuất sản phẩm. Giá xuất của nguyên vật liệu là giá tính theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ Đơn giá bình GTNVL tồn đầu kỳ + GTNVL nhập trong kỳ = Quân của NVL số lượng nvl tồn kho +số lượng NVL nhập trong kỳ Giá thực tế của = đơn giá BQ * số lượng vật tư NVLxuất kho của NVLi xuất dùng Nguyên vật liệu được xuất trực tiếp cho từng xí nghiệp rồi sau đó tiến hành phân bổ theo định mức chi phí NVLTT Chi phí NVLTTsản = sản lượng thực tế *định mức NVL * ĐG xuấtSPi sản phẩm i cho 1tấn Spi NVL Phiếu xuất kho số :1235 Ngày 8 tháng 4 năm 2006 nợ:621 Có:152 Họ và tên người nhận hàng :Phan Mạnh Tường Lý do xuất:xuất cho sản xuất sản phẩm Xuất tại kho : STT Tên nhãn hiệu qc,phẩm chất vật tư Mã số đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất 1 đường 1 Đ1 Kg 450 450 2 glucosemanto G1 Kg 190 190 3 Bột tan BT Kg 10 10 4 Tinh dầu khoai môn HI kg 250 250 Cộng * * 900 900 Xuất, ngày 08 tháng 4 năm 2006 Thủ trưởng đơn vị kế toán trưởng phụ trách cung tiêu người nhận thủ kho (kí,họ tên) (kí ,họ tên ) (kí ,họ tên ) (kí họ tên) (kí tên) Do đơnvị tính giá xuất kho vật tư theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ nên trong kỳ các phiếu xuất kho chỉ theo dõi về mặt số lượng. Căn cứ vào phiếu nhập kho ,hoá đơn giá trị gia tănag, phiếu xuất kho kế toán vào sổ chi tiết nguyên vật liệu. Phương pháp ghi :Sổ chi tiết vật liệu được mở chi tiết cho tường loại vật liệu theo dõi tình hình nhập, xuất tồn kho của vật liệu trong tháng cả về số lượng và giá trị . sổ chi tiết vật liệu tháng 4 năm 2006 Tên tài khoản :Nguyên vật liệu trực tiếp Kho: Tên quy cách vật liệu: đường loại 1 Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ ĐG Nhập Xuất Tồn SH NT SL TT SL TT SL TT SDđầu tháng 250 3125000 0016 02/4 Nhậpmua 111 12000 400 4800000 03/4 Xuất 621 350 Xuất 621 200 0019 08/4 Nhập 331 12000 500 6000000 ….. … … … … … … … … Cộng phát sinh 12042 (đgx) 2750 33000000 2860 34440120 SD cuối tháng 140 1684880 Từ những chứng từ trên kế toán sẽ tập hợp chi phí trên bảng kê 4 ,NKCT7 và vào sổ chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, bảng phân bổ chi phí nguyên vật liệu, cuối tháng số liệu tổng hợp sẽ vào sổ cái nguyên vật liệu trực tiếp .Tài khoản sử dụng để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là TK621”chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” trích bảng phân bổ nguyên vật liệu Tháng 4 năm 2006 STT Ghi nợ các tài khoản Ghi có TK152 1 TK621:Chi phí nuyên vật liệu trực tiếp 9780650500 -Xí nghiệp bánh 3342854350 +bánh kem xốp 216743682 +bánh cẩm chướng 220061500 +bánh thuỷ tiên 80560895 …….. …….. -Xí nghiệp kẹo 2980780800 +kẹo cứng nhân cam 480843250 +kẹo cứng nhân dứa 540732000 …… …….. -Xí nghiệp kẹo chew 3457015350 +kẹo chew taro gối 329365595 +kẹo chew đậu đỏ 248950780 +kẹo chew nho đen 354695875 ….. ……. 2 TK627:Chi phí sản xuất chung 800128850 -Xí nghiệp bánh 305236580 -Xí nghiệp kẹo 256890578 Xí nghiệp kẹo chew 238001692 3 TK641:Chi phí bán hàng 445780000 4 TK642:Chi phí quản lý doanh nghiệp 84475000 Cộng 11111034350 Sổ chi tiết TK621 Tên phân xưởng :xí ngiệp kẹo chew NT Ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Ghi nợ TK621 SH NT Tổng tiền kẹo tarogối kẹo đậu đỏ kẹo nho đen …. Số dư đầu kỳ 5/4 245 5/4 Xuất VL cho sx sp 152 35056405 7765000 8754230 4250305 … 8/4 248 8/4 Xuất VL cho sản xuất sp 152 140760500 50230450 36468000 30780980 … 10/4 254 10/4 152 230640350 70480750 56250700 60480700 … ….. … … …. ….. ….. … Cộng PS 3457015350 393655965 373393911 396550123 … Ghi có TK621 154 3457015350 Số dư cuối kỳ Ngày 30 tháng4 năm 2006 Người ghi sổ Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) Sổ cái TK: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Tháng 4 năm 2006 Số dư đầu năm Nợ Có Ghi có các TK ,đối ứng nợ TK này Tháng 1 …. Tháng 4 …. Cộng _152 9780650500 Cộng phát sinh nợ 9780650500 Cộng phát sinh có 9780650500 Số dư cuối tháng Ngày 30 tháng4 năm 2006 Kế toán ghi sổ kế toán trưởng (ký,họ tên) ( ký ,họ tên ) 3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp tại doanh nghiệp bao gồm tiền lương phải trả công nhân viên trưc tiếp sản xuất, các khoản phụ cấp và các khoản trích theo lương BHXH,BHYT ,KPCĐ. - Tiền lương phải trả công nhân sản xuất gồm lương sản phẩm và lương thời gian . Công thức tính lương Luơng sản phẩm =Định mức lương sản lượng sản phẩm hoàn thành Lương thời gian =(lươngchế độ *hệ số lương )+lương ps+phụ cấp TN - Các khoản trích theo lương + BHXH trích 15% tổng tiền lương cơ bản của công nhân sản xuất vào chi phí sản xuất trong kỳ . + BHYT trích 2% theo tổng tiền lương cơ bản của công nhân trực tiếp sản xuất tính vào chi phí sản xuất trong kỳ . + CPCĐ trích 2% theo tiền lương thực tế của công nhân sản xuất tính vào chi phí sản xuất trong kỳ . Định mức lương (hay lương khoán theo sản phẩm )được tính cho một nhóm người thực hiện các khâu công việc trong dây truyền sản xuất bao gồm tiền lương công nhân chính, công nhân phục vụ gián tiếp, công nhân dự phòng. Nhân viên thống kê có nhiệm vụ theo dõi tiền lương tự tính và phân bổ cho công nhân dựa trên Bảng đơn giá lương cho một sản phẩm, bảng chấm công , sổ theo dõi lao động, phiếu báo cáo lao động hằng ngày, bảng kê khối lượng sản phẩm hoàn thành để lập bảng phân bổ tiền lương cho xí nghiệp mình. Cuối tháng các xí nghiệp sẽ gửi lên kế toán chi phí các báo cáo về sản lượng kèm theo báo cáo chi phí tiền lương từng xí nghiệp, báo cáo tập hợp các khoản khác ( từng xí nghiệp ). Bảng thanh toán tiền lương khoán xí ngiệp kẹo Tháng 4/2006 STT Chủng loại sản phẩm Sản lượng đơn giá (đ/kg) Tiền lương (đ) 1 kẹo cứng nhân cam 9250 947.34 8762895 2 kẹo sữa mềm 12500 998.3 12478800 3 kẹo cứng nhân dứa 20000 904.89 18097800 .. … … …. …. Tổng cộng 317570 108799400 Chi phí về tiền lương ,BHXH ,BHYT ,KPCĐđược tập hợp trong bảng phân bổ số 1. Cơ sở lập bảng phân bổ số 1: là các bảng thanh toán lương ,bảng chấm công ,..và tỷ lệ trích bảo hiểm xã hội ,bảo hiểm y tế ,kinh phí công đoàn và tổng lương phải trả …ghi vào bảng phân bổ số 1theo các cột phù hợp có TK334,TK338.Số liệu của bảng phân bổ được sử dụng để ghi vào nhật ký 7, bảng kê 4 và vào sổ cái .(trích bảng phân bổ số 1). Bên cạnh đó chi phí về nhân công trực tiếp còn được theo dõi chi tiết cho từng xí nghiệp theo từng loại sản phẩm trên sổ chi tiết chi phí NCTT. Sổ chi tiết TK622 Tên phân xưởng :xí ngiệp kẹo chew NT Ghi sổ Cứng từ Diễn giải TK ĐƯ Ghi nợ TK622 SH NT Tổng tiền kẹo tarogối kẹo đậu đỏ kẹo nho đen …. Số dư đầu kỳ Bpb Số1 Tính ra tiền lương phải trả cnv 334 389792860 102785652 68975635 101542782 … Bpb Số1 Trích các khoản theo lương 338 60957970 19871385 11805015 18924801 … Cộng PS 450750830 122657037 80780650 120467583 … Ghi có TK622 154 450750830 Số dư cuối kỳ Ngày 30 tháng4 năm 2006 Người ghi sổ Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) Sổ cái Tài khoản :chi phí nhân công trực tiếp Tháng 4 năm 2006 Số dư đầu năm Nợ Có Ghi có các TK ,đối ứng nợ TK này Tháng 1 …. Tháng 4 ….. Cộng -334 1250840500 -338 237659695 Cộng phát sinh nợ 1488500195 Cộng phát sinh có 1488500195 Só dư cuối tháng [nợ Có Ngày30 tháng 4 năm 2006 Kế toán ghi sổ kế toán trưởng (ký ,họ tên) (ký ,họ tên) 3.3. Kế toán chi phí sản xuất chung . Chi phí sản xuất chung tại công ty là những chi phí phát sinh trong phạm vi các xí nghiệp, các bộ phận sản xuất. Bao gồm chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, các chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền phục vụ cho hoạt động sản xuất chung của các xí nghiệp . Trong tháng kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung cho từng xí nghiệp và ghi sổ kế toán Nợ TK 627 :Chi tiết cho từng xí nghiệp Có TK liên quan :111,112,331,153,152….. Do đặc điểm công ty có một xí nghịêp phụ trợ chuyên sửa chữa gia công …phục vụ cho các xí nghiệp sản xuất chính nên các chi phí phát sinh ở xí nghiệp phụ trợ cuối tháng sẽ được tiến hành phân bổ cho từng xí nghiệp sản xuất chính theo tiêu thức sản lượng sản phẩm thực tế sản xuất. Chi phí SXC Chi phí SXCcủa XNphụ trợ sản lượng của Xn phụ trợ = * thực tế của phân bổ cho số lượng sản phẩm + số lượng sản Xnkẹo, bánh XNbánh, kẹo XNkẹo phẩm XNbánh Phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng loại sản phẩm . Chi phí sản xuất chung sau khi đã được tập hợp cho từng xí nghiệp sản xuất, được phân bổ cho các sản phẩm chính dựa trên tiêu thức phân bổ là sản lượng thực tế sản xuất trong tháng. (Trích bảng phân bổ số 3) Căn cứ vào các chứng từ gốc, bảng phân bổ số 3 và bảng kê 4, nhật ký chứng từ 7 và các NKCT có liên quan kế toán lập sổ cái chi phí sản xuất chung . Tài khoản sử dụng là TK627:chi phí sản xuất chung . Sổ cái Tài khoản : Chi phí sản xuất chung Tháng 4 năm 2006 Số dư đầu năm Nợ Có Ghi có các TK,đối ứng nợ TK này Tháng 1 …. Tháng 4 …. Cộng -142 50642235 -152 800128850 -153 60432500 -334 120895500 -338 22970145 -214 640850825 331 Cộng phát sinh nợ 1695920055 Cộng phát sinh có 1695920055 Số dư cuối tháng [Nợ Có Ngày 30 tháng 4 năm 2006 Kế toán ghi sổ kế toán trưởng (ký ,họ tên) (ký ,họ tên) 3.4. Tập hợp chi phí sản xuất Các chi phí về NVLTT,NCTT,CFSXC, phát sinh trong kỳ được kết chuyển sang TK154”chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” để tính giá thành sản phẩm .Công ty sử dụng bảng kê 4 để tổng hợp chi phí toàn doanh nghiệp . Cở sở ghi vào bảng kê 4: là các bảng phân bổ 1,2,3 các bảng kê và các NKCT liên quan ghi vào dòng phù hợp . Phương pháp lập :Tại doanh nghiệp kế toán sẽ theo dõi chi tiết chi phí trên các sổ chi tiết bằng hệ thống máy tính .Cuối kỳ sẽ in ra bảng kê 4 dưới dạng tổng hợp chung chi phí cho toàn danh nghiệp .(trích bảng kê 4) Bên cạnh bảng kê 4 ,chi phí còn được theo dõi trên nhật ký chứng từ số 7 . Số liệu của nhật ký chứng từ 7 là căn cứ vào bảng kê 4 ,5 phần ghi nợ các tài khoản 154,621,622,627,641,642…,bảng phân bổ và các nhật ký chứng từ có liên quan . Cuối kỳ số liệu từ bảng kê 4, NKCT7 được ghi vào sổ cái TK154. Công ty cổ phần sổ cái bánh kẹo Hải Hà TK:154 Số dư đầu năm Nợ Có Ghi có các TK,đối ứng nợ TK này Tháng 1 …. Tháng 4 …. Cộng -621 9780650500 -622 1488500195 -627 1695920055 Cộng phát sinh nợ 12965070750 Cộng phát sinh có 12965070750 Số dư cuối tháng [Nợ Có Ngày 30 tháng 4 năm 2006 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng (ký ,họ tên) (ký ,họ tên) 4. Tính giá thành - Gía thành của sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng sản phẩm đã hoàn thành . - Đối tượng tính giá thành Vì công ty sản xuất ra nhiều loại sản phẩm trên cùng một dây truyền công nghệ và có sự tách biệt về mặt thời gian, qui trình sản xuất ngắn, liên tục có nhiều giai đoạn kế tiếp nhau, mặt khác quá trình sản xuất công ty không có sản phẩm dở dang, do đặc tính bánh kẹo dễ bị ảnh hưởng của môi trường tự nhiên, nếu kết thúc xong một giai đoạn mà không đưa vào giai đoạn kế tiếp thì sản phẩm sẽ không đảm bảo chất lượng .Vì vậy đối tượng tính giá thành của công ty là theo sản phẩm . Phương pháp tính giá thành . Do đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp, quy trình sản xuất sản phẩm là quy trình khép kín, kiểu chế bién liên tục, chu kỳ sản xuất ngắn khoảng 3h-4h.Vì vậy ngay sau khi kết thúc ca máy cũng là lúc sản phẩm được hoàn thành. Do không có sản phẩm dở dang nên toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ đều được tính vào cho sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Chính vì lẽ đó mà phương pháp tính giá mà công ty áp dụng là phương pháp giản đơn . Tổng giá thành sx(C) = CPNVLTT + CPNCTT + CPSXC C Zđơn vị = Q Trong đó : C: Tổng chi phí sx phát sinh trong kỳ Q: Khối lượng sản phẩm hoàn thành Z: Gía đơn vị BảNG TíNH GIá THàNH SảN PHẩM ( xí nghiệp kẹo chew ) Tên sản phẩm đvt Số lượng chi phí NVLTT chi phí NCTT chi phí SXC Tổng giá thành giá BQ (vnđ/kg) kẹo chew taro Kg 30725 393655596 122657037 104485623 620798625 20205 Chew đậu đỏ Kg 36950 373393911 92807127 180188962 746390000 20200 Chew nho đen Kg 39190 396550123 204764158 19767430 791990711 20209 Chew nhân bắp kg 40210 454440652 234656736 215547192 904644580 22498 ….. … … …. … …. …. … Ngày ….tháng …. năm Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng (ký, họ tên, đóng dấu) II. Kế toán thành phẩm ,tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp . A. Kế toán thành phẩm . 1. khái niệm,đặc điểm và công tác quản lý thành phẩm tại doanh nghiệp . 1.1.Khái niệm . Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc giai đoạn chế biến cuối cùng của quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm do các bộ phận sản xuất chính và sản xuất phụ của đơn vị tiến hành được kiểm nhận phù hợp với yêu cầu kỹ thuật được nhập kho hoặc bán trực tiếp cho khách hàng . 1.2. Đặc điểm thành phẩm và công tác quản lý thành phẩm tại d._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0626.doc
Tài liệu liên quan