Lời mở đầu
Nền kinh tế thị trường của thế kỷ 21đã mở ra cho các doanh nghiệp những cơ hội và thách thức mới .Hoà chung vào sự phát triển sôi động ấy công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà đã luôn luôn cố gắng trong công tác lãnh đạo quản lý sản xuất để nâng cao uy tín của doanh nghiệp cũng như nâng cao chất lượng các sản phẩm trên thị trường trong và ngoài nước .Các sản phẩm của công ty hiện nay rất đa dạng và phong phú về chủng loại gồm :bánh bích quy ,kẹo chew ,…đã có mặt khắp mọi miền tổ quốc và đã
87 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1658 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Tổ chức công tác hạch toán tại Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
xuất khẩu sang một số nước trong khu vực được người tiêu dùng rất ưa chuộng .Chính vì vậy mà công tác tổ chức quản lý và sản xuất của công ty ngày càng phải hoàn thiện hơnđể đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường và tạo niềm tin yêu cho người tiêu dùng .Với đội ngũ lãnh đạo giàu kinh nghiệm chiến lược kinh doanh tốt ,đội ngũ kỹ sư được đào tạo chuyên ngành có năng lựcvà lực lượng công nhân giỏi tay nghề công ty đã từng bước phát triển và chắc chắn trong thời gian tới sẽ phát triển mạnh mẽ . Là một sinh viên em được có điều kiện thực tập tại doanh nghiệp em đã đi sâu tìm hiểu một số nội dung sau:
Phần thứ nhất :Tổng quan về công tác quản trị doanh nghiệp
Phần thứ hai :Tổ chức công tác hạch toán tại doanh nghiệp
Phần thứ ba:Một số ý kiến nhằm hoàn thiện (“bổ sung “,”hoàn thiện”)tổ chức công tác kế toán tại doanh nghiệp
Do thời gian thực tập ngắn và trình độ có hạn nên báo cáo thực tập của em chác hẳn sẽ không trách khỏi nhữngthiếu sót. Em rất mong nhận được sự giúp đỡ chỉ bảo của thầy giáo hướng dẫn cùng các cô chú anh chị trong phòng tài vụ của công ty để báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
phần I:
tổng quan về công tác quản trị của doanh nghiệp
1. Qúa trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp
Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà là một doanh nghiệp nhà nước đã trải qua quá trình hơn 40 năm phấn đấu và trưởng thành công ty đã không ngừng lơn mạnh tích luỹ được nhiều kinh nghiệm trong sản xuất kinh doanh .Công ty được thnàh lập từ ngày 25/6/1960 với tên gọi ban đầu là xưởng miến Hoàng Mai .lúc này những mặt hàng sản xuất chủ yếu là miến xì dầu, magi….
- Năm 1966nhà máy trở thành một cơ sở sản xuất thực nghiệm của viện công nghệ thực phẩm trực thuộc bộ lương thực thực phẩm .Thời gian này sản phẩm chủ yếu của nhà máy là viên đạm ,nước chấm lên menvà các chế phẩm từ hoa màu nhằm đáp ứng nhu cầu hàng ngày của người tiêu dùng .
Tháng 6/1970 nhà máy tiếp nhận một phan xưởng kẹo của nhà máy kẹo hải Châu với công suất 900tấn /năm. thời gian này nhà máy đổi tên thành “xí nghiệp thực phẩm Hải Hà “với chức năng sản xuất chủ yếu là các loại kẹo ,đường mạch nha ,giấy tinh bột …Xí nghiệp đã cố gắng nỗ lực để đạt kết quả tốt trong sản xuất kinh doanh cụ thể là xí nghiệp đã có sản phẩm xuất khẩu sang một số nước Đông ÂUvà được trang bị thêm một số dây truyền công nghệ hiện đại từ Trung Quốc ,cộng hoà dân chủ Đức .
Tháng 12/1972 nhà máy phê chuẩn phương án thiết kế ,mở rộng quy mô sản xuất. Nhà máy thực phẩm hải hà hoạt động với công suát thiết kế 6000tấn /năm.Nhà máy khởi công xây dựng nhà máy sản xuất chính với quy mô hai tầng và tổng diện tích sử dụng là 2500m2.Bắt đầu từ năm 1981 nhà máy lại được chuyển sang bộ nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm và lấy tên là “nhà máy thực phẩm Hải Hà “.gian đoạn này tình hình sản xuất đi vào ổn định . Theo kế hoạch của bộ giao nhà máy đã xây dựng thêm nhiều nhà máy mới trang bị thêm nhiều máy móc hiện đại để nâng cao năng suất cũng như chất lượng sản phẩm
Thời kỳ 1986-1990là thời kỳ khó khăn nhất của nhà máy ,thời kỳ nền kinh tế chuyển giao từ cơ chế quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường với bao mới mẻ trong quản lý và sản xuất .Nhà máy đã phải đóng cửa một phân xưởng kẹo cứng gồm 200 công nhân ,nợ ngân hàng trên 2tỷ đồng ,vốn bị chiếm dụng 500 triệu đồng .
Đầu năm 1990 nhà máy vãn trong tình trạng bế tắc tồn kho trên 100 tấn kẹo ...Đứng trước tình trạng đó ban lãnh đạo nhà máy đã kịp thời có biện pháp khắc phục ,từng bước nắm bắt được những cơ hội của nền kinhtế thị trường đưa nhà máy dần đi vào ổn định và đứng vững trên thị trường .
Năm 1992 nàh máy đổi tên thành “công ty bánh kẹo Hải Hà “ ngoài các sản phẩm chính là kẹo các loại ,công ty còn sản xuất bánh bích quy bánh kem xốp …sản phẩm của công ty được tiêu thụ rộng rãi trong và ngoài nước .Cùng năm này nhà máy thực phẩm Việt Trì tỉnh Phú Thọ sát nhập vào nhà máy.
Năm 1993 ban lãnh đạo công ty quyết định tách một bộ phận thành lập công ty liên doanh với Hàn Quốc và Nhật Bản
+ công ty liên doanh hai ha-miwon tại Vviệt Trì ,Phú Thọ
+ công ty liên doanh haiha-kotobuki với các sản phẩm kẹo cứng, bánh snack ,bánh cookies kẹo cao su …
Năm 1995 công ty còn kết nạp thêm nhà máy bột dinh dưỡng trẻ em Nam Định.
Năm 2003 với chủ trương cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước công ty đã tiến hành cổ phần thành lập “Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà” theo qđ số491/2003 –QĐ-BNC ngày 14/11/2003 của Bộ CN.
Tên giao dịch: Hai Ha cofectionery- Joint- Stock- company.
Tên viết tắt: Hai Ha co.
Trụ sở chính: 25 Trương Định – quận Hai Bà Trưng- Hà Nội.
ĐT:
Mã số thuế: 0100100914
Tài khoản ngân hàng: 710A00009 tại ngân hàng công thương Thanh Xuân –Hà Nội.
Tháng 1/2004 công ty cổ phần chính thức đi vào hoạt động với 51% vốn nhà nước, 49% vốn được bán cho CBCNV trong công ty. Được sự chỉ đạo của BCN công ty đã chuyển công ty liên doanh HaiHa- Kotobuki về tổng công ty thuốc lá công ty HaiHa-Mowon được chuyển phần vốn góp cho Miwon
2. Bộ máy quản lý của công ty
Sơ đồ 1
Đại hội cổ đông
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Kế toán trưởng
Tổng giám đốc
Phó tổng GĐ
Các trưởng, phó phòng ban
sơ đồ 2
Tổng giám đốc
Phó TGĐ tài chính
Phó TGĐ kỹ thuật
Phòng tài vụ
Văn phòng
Phòng kinh doanh
PhòngKCS
Phòng kỹ thuật
XN
kẹo
XN
Bánh
XN
kẹo chew
XN
Phụ trợ
NM
Mỳ
chính
V.Trì
NM
Bộtdd
Nam Định
CN
Tp
HCM
CN
Đà
Nẵng
Chức năng của bộ máy quản lý
-Tổng giám đốc :là người toàn quyền quyết định mọi hoạt động của công ty và chịu trách nhiệm trước nhà nước ,tập thể về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty .
-Phó giám đốc :là người chịu trách nhiệm quản lý và trực tép chỉ đạo phòng kinh doanh ,phòng tài vụ .
-phòng kinh doanh gồm chi nhánh TP Hồ Chí Minh ,nhi nhánh Đà Nẵng ,cửa hàng giới thiệu sản phẩm ,nhóm nghiên cứu thị trường ,cung ứng dự trữ và tiêu thụ sản phẩm .
-Phòng tài vụ :có chức năng kiểm soát các hoạt động tài chính của công ty đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh ,tổ chức công tác kế toán ,theo dõi mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty dưới hình thức giá trị .Phản ánh chi phí đầu vào ,kiểm tra ,điều tra ,đánh giá kết quả kinh doanh trong kỳ .Thực hiện phân phối lợi nhuận đồng thời cung cấp thông tin cho tổng giám đốc nhằm phục vụ tốt công tác quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh .
-Phòng KCS có nhiệm vụ chính là kiểm tra chất lượng nguên vật liệu vào quá trình sản xuất cũng như chất lượng sản phẩm đầu ra cho quá trình tiêu thụ .
-Phòng kỹ thuật:có chức năng nghiên cứu công nghệ sản xuất bánh ,kẹo phù hợp với thị trường người tiêu dùng và khí hậu Việt Nam .Sau đó phòng kỹ thuật chuyển công nghệ cho các xí nghiệp thành viên .Trong quảtình sản xuất ,phòng kỹ thuật có trách nhiệm theo dõi sản phẩm trên dây truyền công nghệ.
-Văn phòng làm nhiệm vụ tham mưu cho lãnh đạo ,định ra đường lối sắp xếp ,phân phối lao động một cách hợp lý ,xây dựng chế độ tiền lương, thưởng và BHXH phù hợp cho cán bộ công nhân viên trong công ty .
3. Bộ máy kế toán
Kế toán các xí nghiệp
Kế toán trưởng
KT
TSCĐvà XDCB
KT giá thành và tiền lương
KT
Vật tư
KT tiền mặt ,
TGNH
,T.ứng
KT tiêu thụ
KT công nợ
Thủ quỹ
Chức năng của bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà được sắp xếp gọn nhẹ phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh .Tổ chức lao động kế toán gồm 8 nguời làm việc tại phòng tài vụ ,mỗi người giữ một vai trò riêng
- Kế toán trưởng chịu trách nhiệm chỉ đạo ,hướng dẫn công tác kế toán, thống kê thông tin kinh tế trong toàn công ty .
- Thủ quỹ :có nhiệm vụ quản lý ,và tiến hành thu ,chi quỹ tiền mặt .
- Kế toán vật tư : làm nhiệm vụ hạch toán chi tiết và tổng hợp nguyên vật liệu theo dõi sự biến động sai hỏng của nguyên vật liệu ,kiểm tra định mức tiêu hao vật tư .
-Kế toán tiêu thụ :tổ chức hạch toán chi tiết hạch toán tổng hợp sản phẩm hoàn thành nhập kho ,tiêu thụ của công ty ,xác định doanh thu kết quả tiêu thụ nộp thuế doanh thuvà theo dõi tình hình tiêu thụ sản phẩm .
- Kế toán giá thành và tiền lương :làm nhiệm vụ lập bảng thanh toán tiền lương cho văn phòng công ty .Hạch toán chi tiết ,hạch toán tổng hợp tiền lương bảo hiểm xã hội theo dõi tình hình lập và sử dụng quỹ tiền lương .Tập hợpchi phí sản xuất vào đối tượng chịu chi phí để tính giáđồng thời phân bổ chi phí ,tính toán chi phí sản xuất thực tế phát sinh của từng loại sản phẩm hoàn thành nhập kho .
- Kế toán tài sản cố định và XDCB làm nhiệm vụ hạch toán chi tiết và tổng hợp sự biến động của tài sản cố định ,tính khấu hao .Theo dõi tình hình lập và sử dụng nguồn vốn XDCB.
- Kế toán tiền mặt ,tiền gửi ngân hàng và tạm ứng làm nhiệm vụ hạch toán chi tiết và tổng hợp tình hình thu ,chi tiền mặt ,tiền gửi ngân hàng, tạm ứng cho cán bộ công nhân viên trong công ty .
-Kế toán công nợ :làm nhiệm vụ hạch toán chi tiết tổng hợp các khoản công nợ và các nghiệp vụ giao dịch qua ngân hàng .
Hình thức sổ kế toán áp dụng tại công ty
Công ty cổ phần bánh keo Hải Hà áp dụng hình thức sổ kế toán :nhật ký chứng từ hình thức này phù hợp với quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . phương pháp :hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm tra lấy số liệu ghi và các nhật ký chứng từ hoặc bảng kê ,sổ chi tiết có liên quan
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Bảng kê
Nhật ký
chứng từ
thẻ và sổ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Cơ cấu sản xuất tại doanh nghiệp
Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà là công ty chuyên sản xuấtvà kinhdoanh bánh kẹo nên sản phẩm rất đa dạng phong phú với nhiều chủng loạikhác nhau đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng .
4. Cơ cấu sản xuất tại doanh nghiệp
Sơ đồ 1: quy trình công nghệ sản phẩm kẹo cứng
NL:đường, tinh bột, nước
Hoà tan
Nấu ở nhiêt độ 100
Làm lạnh
Máy lăn côn
Máy vuốt
Máy dập hình
Sấy làm nguội
Gói
đóng túi
Sơ đồ 2:quy trình sản phẩm kẹo mềm
Phụ kiện
đánh trộn
Làm nguội
NLphụ
Nồi nấu chân không
Hoà tan
NL:đường bột ,nước
Nồi nấu chân không
Thành hình
đóng túi
Gói
Sơ đồ 3:quy trình công nghệ bánh cracker
Nguyên liệu
Nhào bột
Tạo hình
Nướng bánh
Làm nguội
Phun sôcôla
Đóng túi
Sơ đồ 4:quy trình công nghệ bánh kem xốp
Làm nguội
Nướng bằng điện
Tạo hình
Nhào bột
Phun kem
Làm nguội
Máy cắt thanh
Bao gói
NL:nước,đường,bột
Phân tích đánh giá một số mặt kinh doanh của doanh nghiệp
Hiện nay công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà đang có những bước tiến vững chắc trên con đường hội nhập .Ban lãnh đạo công ty cùng toàn cán bộ công nhân viên đã cố gắng không ngừng trong quản lý và sản xuất nhằm đem lại hiệu quả kinh doanh cao đáp ứng yêu cầu của thị trường ,tạo dựng uy tín lòng tin với người tiêu dùng
Bảng thống kê một số chỉ tiêu kinh tế qua các năm :
Năm
chỉ tiêu
2003
2004
2005
2004/2003
2005/2004
Lượng
Tỷ lệ
Lượng
Tỷ lệ
Doanh thu
213250
237650
267594
24400
11.4
29944
12.6
Tổng chi phí
202515
225165
253544
22650
11.1
28379
12.5
Lợi nhuận
10735
12485
14050
1750
16.3
1565
12.4
Tổng số lao động
2005
2025
2058
20
1.01
33
1.6
Thu nhập bình quân (1000đ/ng)
1250
1350
1500
100
1.08
150
1.11
Qua bảng số liệu trên ta thấy các chỉ tiêu doanh thu , lợi nhuận ,thu nhập bình quân đầu người ,số lao động đều tăng qua các năm điều đó chứng tỏ doanh công ty có trình độ tổ chức quản lý tốt ,hoạt động sản xuất của doanh nghiệp đang phát triển ,đời sông của cán bộ công nhân viên ngày một nâng cao .
Phần II:
tổ chức công tác hạch toán tại doanh nghiệp
I. kế toán chi phí và gá thành
1. Công tác quản lý chi phí và giá thành
Chi phí sản xuất là một vấn đề quan trọng nhất của một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh .Nó là điều kiện tiên quyết và đóng góp phần lớn vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .Chính vì lẽ đó công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà rất chú trọng trong việc lập kế họach chi phí và giá thành nhằm đảm bảo hợp lý và tiết kiệm góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh .
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thơì kỳ nhất định .Thực chất chi phí là sự dịch chuyển vốn –chuyển dịch giá trị của các yếu tố vào đối tượng tính giá thành .
Do chi phí có rất nhiều loại nên cần thiết phải phân loại chi phí nhằm tạo thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán chi phí .Chi phí sản xuất tại côngty cổ phần bánh kẹo Hải Hà được chia thành 3loại
+ chi phí nguyen vật liệu trực tiếp
+ chi phí nhân công trực tiếp
+ chi phí sản xuất chung
Công ty thực hiện quản lý chi phí và giá thành bằng hệ thống định mức đây là phương pháp khá tiên tiến và hiện đại .Cụ thể như sau :
- Định mức về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp :xác định chotừng tấn sản phẩm .Phần vượt định mức công nhân phải chịu và công ty coi đó là một khoản phải thu nội bộ .Phần tiết kiệm được ,bộ phận sản xuất sẽ bán lại cho côngty và hưởng giá trị phần đó theo giá quy định .
- Định mức về chi phí nhân công trực tiếp :mỗi kg sản phẩm thì quy định một mức lương khoán .Căn cứ vào số sản phẩm đạt tiêu chuẩn và định mức này sẽ tính ra được tiền lương mà người lao động được hưởng .Tuy nhiên công ty cũng khống chế quỹ lương căn cứ vào doanh thu của sản phẩm mà người lao động đã làm ,từ đó quyết định lương cho người lao động.
Định mức chi phí sản xuất chung :định mức này có chức năng quản lý mà khong có chức năng ghi sổ bởi kế toán sẽ căn cứ vào bảng kê chứng từ chi phí để quyết định số thực chi .Nếu số thực chi lớn hơn định mức thì cần phải giải trình với kế toán trưởng và giám đốc .
Bên cạnh hệ thống định mức thì việc tổ chức quản lý của công ty cũng rất chặt chẽ .Ngoài thủ kho mỗi xí nghiếpản xuất đều có một nhân viien thống kê làm nhiêm vụ theo dõi tình hình chung về sử dụng nguyên vật liệu ,định mức lương ,chi phí sản xuất chung ,lập các bảng kê chứng từ chi phí ..đặc biệt có sự trợ giúp của phần mềm kế toán nên khối lượng công việc của nhân viên kế toán giảm đi rất nhiều ,số liệu vừa thống nhất lại đảm bảo kịp thời và chính xác .
2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Để tính giá thành được chính xác công việc đầu tiên là phải xác định đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành .Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là xác định giới hạn chi phí chi phí sản xuất ,thực chất là xá định nơi phát sinh chi phí và chịu chi phí .Kế toán sẽ dựa vào đặc điểm sản xuất ,quy trình công nghệ ,yêu câù quản lý để xác định đối tượng tập hợp chi phí .
Do đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất của công ty là quy trình công nghệ khép kín ,kiểu chế biến liên tục nên đối tượng tập hợp chi phí là từng xí nghiệp .
3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Quy trình hạch toán chi phí sản xuất tại công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà
3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyê vật liệu trực tiếp ;là những chi phí về nguyê liệu chính, nguyên liệu phụ ,nhiên liệuđược xuất dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà bao gồm :
- Nguyên liệu chính :đường kính ,bột mỳ ,sữa ,bơ , bột gạo ,mạch nha….
- Nguyên liệu phụ :nhân bánh keo , đóng hộp ,hương liệu ,…
- Nhiên liệu :dầu diezen,than ,ga ,cồn ….
Nguyên vật liệu trực tiếp của doanh nghiệp phần lớn là do mua ngoài của những nhà cung cấp thường xuyên với công ty ,hình thức thanh toán có thể là trả tiền ngay hoặc trả chậm theo hợp đông giao dịch .nguyên vật liệu mua về được kiểm nhân nhập kho theo hoá đơn
Hoá đơn giá trị gia tăng
Số :00125
(liên:2)
Ngày 05 tháng 4 năm 2006
Đơn vị bán hàng :Côngty thực phẩm vĩnh phúc
Địa chỉ :số 5 –Vĩnh Phúc
Số tài khoản : mã số :0101114203
Họ tên người mua :Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà
Địa chỉ :25-Trương Định –Hà Nội
Hình thức thanh toán :tiền mặt
stt
Tên vật tư ,dịch vụ
ĐVT
Số lượng
đơn giá
Thành tiền
1
đường loại 1
Kg
500
12000
6000000
2
Glucose manto
Kg
250
8000
2000000
3
Bột tan
Kg
10
568
5680
4
Tinh dầu khoai môn
kg
220
489
107580
Cộng tiền hàng
8113260
Thuế suất GTGT:10% tiền thuế: 811326
Tổng tiền thanh toán : 8924586
Số tièn bằng chữ :Tám triệu chín trăm hai mươi tư ngàn năm trăm tám mươi sáu đồng .
Phiếu nhập kho
Số :0019
Ngày 05 tháng 4 năm 2006
Họ tên người giao hàng :
Theo hoá đơn số :00125 ngày 05 tháng 4 năm 2006 của công ty thực phẩm Vĩnh Phúc
Nhập tại kho :A
STT
Tên nhãn hiệu quy cách vật tư
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo CT
Thực nhập
1
đường loại 1
Đ1
Kg
500
500
12000
6000000
2
Glucose manto
G1
Kg
250
250
8000
2000000
3
Bột tan
BT
Kg
10
10
568
5680
4
Tinh dầu khoai môn
HI
kg
220
220
489
107580
Cộng
*
*
980
980
*
8113260
Ngày 05 tháng 4 năm 2006
Nguyên vật liệu nhập kho sau đó khi có yêu cầu sẽ tiến hành xúât kho cho các xí nghiệp để sản xuất sản phẩm .giá xuất của nguyên vật liệu là giá tính theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ
Đơn giá bình GTNVLtồn đầu kỳ +GTNVLnhập trong kỳ
=
Quân của NVL số lượng nvltồn kho +số lượng NVLnhập trong kỳ
Giá thực tế của = đơn giá BQ * số lượng vật tư
NVLxuất kho của NVLi xuất dùng
Nguyên vật liệu được xuất trực tiếp cho từng xí nghiệp rồi sau đó tiến hành phân bổ theo định mức chi phí NVLTT
Chi phí NVLTTsản = sản lượng thực tế *định mức NVL * đơn giá Xuất sản phẩm i sản phẩm i cho 1tấn Spi NVL loại
Phiếu xuất kho số :1235
Ngày 8 tháng 4 năm 2006 nợ:621
Có:152
Họ và tên người nhận hàng :Phan Mạnh Tường
Lý do xuất:xuất cho sản xuất sản phẩm
Xuất tại kho :
STT
Tên nhãn hiệu qc,phẩm chất vật tư
Mã số
đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1
đường 1
Đ1
Kg
450
450
2
glucosemanto
G1
Kg
190
190
3
Bột tan
BT
Kg
10
10
4
Tinh dầu khoai môn
HI
kg
250
250
Cộng
*
*
900
900
Xuất, ngày 08 tháng 4 năm 2006
Thủ trưởng đơn vị kế toán trưởng phụ trách cung tiêu người nhận thủ kho
(kí,họ tên) (kí ,họ tên ) (kí ,họ tên ) (kí họ tên) (kí tên)
Do đơnvị tính giá xuất kho vật tư theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ nên trong kỳ các phiếu xuất kho chỉ theo dõi về mặt số lượng .căn cứ vào phiếu nhập kho ,hoá đơn giá trị gia tăng ,,phiếu xuất kho kế toán vào sổ chi tiết nguyên vật liệu
Phương pháp ghi :sổ chi tiết vật liẹu được mở chi tiết cho tường loại vật liệu theo dõi tình hình nhập ,xuất tồn kho của vật liệu trong tháng cả về số lượng và giá trị
sổ chi tiết vật liệu
năm
Tên tài khoản :Nguyên vật liệu trực tiếp
Kho:
Tên quy cách vật liệu: đường loại 1
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
ĐG
Nhập
Xuất
Tồn
SH
NT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
SDđầu tháng
250
3125000
0016
02/4
Nhậpmua
111
12000
400
4800000
03/4
Xuất
621
350
Xuất
621
200
0019
08/4
Nhập
331
12000
500
6000000
…..
…
…
…
…
…
…
…
…
Cộng phát sinh
12042
(đgx)
2750
33000000
2860
34440120
SD cuối tháng
140
1684880
Từ những chứng từ trên kế toán sẽ tập hợp chi phí trên bảng kê 4 ,NKCT7 và vào sổ cái nguyên vật liệu trực tiếp .tài khoản sử dụng để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là TK621”chi phí nguyên vật liệu trực tiếp “
Sổ cái
TK: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tháng 4 năm 2006
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Ghi có các TK ,đối ứng nợ TK này
Tháng 1
….
Tháng 4
….
Cộng
_152
9780650500
Cộng phát sinh nợ
9780650500
Cộng phát sinh có
9780650500
Số dư cuối tháng
Ngày 30 tháng4 năm 2006
Kế toán ghi sổ kế toán trưởng
(ký,họ tên) ( ký ,họ tên )
3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp tịa doanh nghiệp bao gồm tiền lương phải trả công nhân viên trưc tiếp sản xuất ,các khoản phụ cấp và các khoản trích theo lương BHXH,BHYT ,KPCĐ.
- Tiền lương phải trả công nhân sản xuất gồm lương sản phẩm và lương thời gian
Công thức tính lương
Luơng sản phẩm =Định mức lương sản lượng sản phẩm hoàn thành
Lương thời gian =(lươngchế độ *hệ số lương )+lương ps+phụ cấp TN
- Các khoản trích theo lương
+ BHXH trích 15% tổng tiền lương cơ bản của công nhân sản xuất vào chi phí sản xuất trong kỳ .
+ BHYT trích 2% theo tổng tiền lương cơ bản của công nhân trực tiếp sản xuất tính vào chi phí sản xuất trong kỳ .
+ CPCĐ trích 2% theo tiền lươngthực tế của công nhân sản xuất tính vào chi phí sản xuất trong kỳ .
Định mức lương (hay lương khoán theo sản phẩm )được tính cho một nhóm người thực hiện các khâu công việc trong dây truyền sản xuất bao gồm tiền lương công nhân chính, công nhân phục vụ gián tiếp, công nhân dự phòng.
Nhân viên thống kê có nhiệm vụ theo dõi tiền lương tự tính và phân bổ cho công nhân dựa trên Bảng đơn giá lương cho một sản phẩm, bảng chấm công , sổ theo dõi lao động, phiếu báo cáo lao động hằng ngày, bảng kê khối lượng sản phẩm hoàn thành để lập bảng phân bổ tiền lương cho xí nghiệp mình. Cuối tháng các xí nghiệp sẽ gửi lên kế toán chi phí các báo cáo về sản lượng kèm theo báo cáo chi phí tiền lương từng xí nghiệp, báo cáo tập hợp các khoản khác ( từng xí nghiệp ).
Bảng thanh toán tiền lương khoán xí ngiệp kẹo
Tháng 4/2006
STT
Chủng loại sản phẩm
Sản lượng
đơn giá (đ/kg)
Tiền lương (đ)
1
kẹo cứng nhân cam
9250
947.34
8762895
2
kẹo sữa mềm
12500
998.3
12478800
3
kẹo cứng nhân dứa
20000
904.89
18097800
..
…
…
….
….
Tổng cộng
317570
108799400
Chi phí về tiền lương ,BHXH ,BHYT ,KPCĐđược tập hợp trong bảng phân bổ số 1.Cơ sở lập bảng là các bảng thanh toán lương ,bảng chấm công ,..và tỷ lệ trích bảo hiểm xã hội ,bảo hiểm y tế ,kinh phí công đoàn và tổng lương phải trả …ghi vào bảng phân bổ số 1theo các cột phù hợp có TK334,TK338.Số liệu của bảng phân bổ dược sử sụng để ghi vào nhật ký 7, bảng kê 4 và vào sổ cái .(trích bảng phân bổ số 1)
Sổ chi tiết TK622
Tên phân xưởng :xí ngiệp kẹo chew
NT
Ghi sổ
Cứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Ghi nợ TK622
SH
NT
Tổng tiền
kẹo tarogối
kẹo đậu đỏ
kẹo nho đen
….
Số dư đầu kỳ
Bpb
Số1
tính ra tiền luơng phải trả cnv
334
389792860
102785652
68975635
101542782
…
Bpb
Số1
trích các khoản theo lương
338
60957970
19871385
11805015
18924801
…
Cộng PS
450750830
122657037
80780650
120467583
…
Ghi có TK622
154
450750830
Số dư cuối kỳ
Ngày 30 tháng4 năm 2006
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Sổ cái
Tài khoản :chi phí nhân công trực tiếp
Tháng 4 năm 2006
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Ghi có các TK ,đối ứng nợ TK này
Tháng 1
….
Tháng 4
…..
Cộng
-334
1250840500
-338
237659695
Cộng phát sinh nợ
1488500195
Cộng phát sinh có
1488500195
Só dư cuối tháng [nợ
Có
Ngày30 tháng 4 năm 2006
Kế toán ghi sổ kế toán trưởng
(ký ,họ tên) (ký ,họ tên)
3.3. Kế toán chi phí sản xuất chung .
Chi phí sản xuất chung tại công ty là những chi phí phát sinh trong phạm vi các xí nghiệp ,các bộ phận sản xuất .Bao gồm chi phí nhân viên phân xưởng ,chi phí nguyên vật liệu ,công cụ dụng cụ ,các chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền phục vụ cho hoạt động sản xuất chung của các xí nghiệp .
Trong tháng kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung cho từng xí nghiệp và ghi sổ kế toán
Nợ TK 627 :Chi tiết cho từng xí nghiệp
Có TK liên quan :111,112,331,153,152…..
Do đặc điểm công ty có một cí nghiẹp phụ trợ chuyên sửa chữa gia công …phục vụ cho các xí nghiệp sản xuất chính nên các chi phí phát sinh ở xí nghiệp phụ trợ cuối tháng sẽ được tiến hành phân bổ cho từng xí nghiệp sản xuất chính theo tiêu thức sản lượng sản phẩm thực tế sản xuất.
Chi phí SXC Chi phí SXCcủa XNphụ trợ sản lượng
của Xn phụ trợ = * thực tế của
phân bổ cho số lượng sản phẩm + số lượng sản Xnkẹo, bánh XNbánh, kẹo XNkẹo phẩm XNbánh
Để theo dõi tình hình chi phí sản xuất chung ta trích bảng phân bổ số 3
Sổ chi tiết TK621
Tên phân xưởng :xí ngiệp kẹo chew
NT
Ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Ghi nợ TK621
SH
NT
Tổng tiền
kẹo tarogối
kẹo đậu đỏ
kẹo nho đen
….
Số dư đầu kỳ
5/4
245
5/4
Xuất VL cho sx sp
152
35056405
7765000
8754230
4250305
…
8/4
248
8/4
Xuất VL cho sản xuất sp
152
140760500
50230450
36468000
30780980
…
10/4
254
10/4
152
230640350
70480750
56250700
60480700
…
…..
…
…
….
…..
…..
…
Cộng PS
3457015350
393655965
373393911
396550123
…
Ghi có TK621
154
3457015350
Số dư cuối kỳ
Ngày 30 tháng4 năm 2006
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Căn cứ vào các chứng từ gốc, bảng phân bổ và bảng kê 4, nhật ký chứng từ có liên quan kế toán lập sổ cáiTK:627
Sổ cái
Tài khoản : chi phí sản xuất chung
Tháng 4 năm 2006
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Ghi có các TK,đối ứng nợ TK này
Tháng 1
….
Tháng 4
….
Cộng
-142
50642235
-152
800128850
-153
60432500
-334
120895500
-338
22970145
-214
640850825
331
Cộng phát sinh nợ
1695920055
Cộng phát sinh có
1695920055
Số dư cuối tháng [Nợ
Có
Ngày 30 tháng 4 năm 2006
Kế toán ghi sổ kế toán trưởng
(ký ,họ tên) (ký ,họ tên)
3.4. Tập hợp chi phí sản xuất
các chi phí về NVLTT,NCTT,CFSXC,phát sinh trong kỳ được kết chuyển sang TK154”chi phí sản xuất kinh doanh dở dang “đẻ tính giá thành sản phẩm .Công ty sử dụng bảng kê 4 để tổng hợp chi phí toàn doanh nghiệp .Cở sở đê ghi vào bảng kê là các bảng phân bổ 1,2,3 các bảng kê và các NKCTliên quan ghi vào dòng phù hợp .
Phương pháp lập :Tại doanh nghiệp kế toán sẽ theo dõi chi tiết chi phí trên các sổ chi tiết bằng hệ thống máy tính .Cuối kỳ sẽ in ra bảng kê 4 dưới dạng tổng hợp chung chi phí cho toàn danh nghiệp .(trích bảng kê 4)
Bên cạnh bảng kê 4 ,chi phí còn được theo dõi trên nhật ký chứng từ số 7 .Số liệu của nhật ký chứng từ 7là căn cứ vào bảng kê 4 ,5phần ghi nợ các tài khoản 154,621,622,627,641,642…,bảng phân bổ và các nhật ký chứng từ có liên quan .
Cuối kỳ số liệu từ bảng kê 4, NKCT7được ghi vào sổ cái TK154.
Công ty cổ phần sổ cái
bánh kẹo Hải Hà TK:154
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Ghi có các TK,đối ứng nợ TK này
Tháng 1
….
Tháng 4
….
Cộng
-621
9780650500
-622
1488500195
-627
1695920055
Cộng phát sinh nợ
12965070750
Cộng phát sinh có
12965070750
Số dư cuối tháng [Nợ
Có
Ngày 30 tháng 4 năm 2006
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(ký ,họ tên) (ký ,họ tên)
4. Tính giá thành
- Gía thành của sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao độngvật hoá có liên quan đến khối lượng sản phẩm đã hoàn thành .
- Đối tượng tính giá thành
Vì công ty sản xuất ra nhiều loại sản phẩm trên cùng một dây truyền công nghệ và có sự tách biệt về mặt thời gian ,qui trình sản xuất ngắn ,liên tục có nhiều giai đoạn kế tiếp nhau ,mặt khác quá trình sản xuất công ty không có sản phẩm dở dang ,do đặc tính bánh kẹo dễ bị ảnh hưởng của môi trường tự nhiên ,nếu két thúc xong một giai đoạn mà không đưa vào giai đoạn kế tiếp thì sản phẩm sẽ không đảm bảo chất lượng .Vì vậy đối tượng tính giá thành của công ty là theo sản phẩm .
Phương pháp tính giá thành .
Do đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp ,quy trình sản xuất sản phẩm là quy trình khép kín , kiểu chế bién liên tục ,chu kỳ sản xuất ngắn khoảng 3h-4h.Vì vậy ngay sau khi kết thúc ca máy cũng là lúc sản phẩm được hoàn thành .Do không có sản phẩm dở dang nên toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ đều được tính vào cho sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Chính vì lẽ đó mà phương pháp tính giá mà công ty áp dụng là phương pháp giản đơn .
Tổng giá thành sx(C) = CPNVLTT + CPNCTT + CPSXC
C
Zđơn vị =
Q
Trong đó :
C: Tổng chi phí sx phát sinh trong kỳ
Q: Khối lượng sản phẩm hoàn thành
Z: Gía đơn vị
Trích thẻ tính giá thành
BảNG TíNH GIá THàNH SảN PHẩM
( xí nghiệp kẹo chew )
Tên sản phẩm
đvt
Số lượng
chi phí NVLTT
chi phí NCTT
chi phí SXC
Tổng giá thành
giá BQ
(vnđ/kg)
kẹo chew taro
Kg
30725
393655596
122657037
104485623
620798625
20205
Chew đậu đỏ
Kg
36950
373393911
92807127
180188962
746390000
20200
Chew nho đen
Kg
39190
396550123
204764158
19767430
791990711
20209
Chew nhân bắp
kg
40210
454440652
234656736
215547192
904644580
22498
…..
…
…
….
…
….
….
…
Ngày ….tháng …. năm
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(ký, họ tên, đóng dấu)
II. Kế toán thành phẩm ,tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp .
A. Kế toán thành phẩm .
1. khái niệm,đặc điểm và công tác quản lý thành phẩm tại doanh nghiệp .
1.1.Khái niệm .
Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc giai đoạn chế biến cuối cùng của quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm do các bộ phận sản xuất chính và sản xuất phụ của đơn vị tiến hành được kiểm nhận phù hợp với yêu cầu kỹ thuật được nhập kho hoặc bán trực tiếp cho khách hàng .
1.2. Đặc điểm thành phẩm và công tác quản lý thành phẩm tại doanh nghiệp .
Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà là một trong những doanh nghiệp đầu ngành trong lĩnh vực sản xuất bánh kẹo có chủng loại sảnphẩm đa dạng và phong phú được phân thành nhiều nhóm sản phẩm :sản phẩm bánh ,sản phẩm kẹomềm ,sản phẩm kẹo cứng …Các sản phẩm đều được chế biến từ các nguồn nguyên liệu hữu cơ ,bột mì ,sữa ,đường kính ,\mạch nha ,chất béo ,hương liệu …dễ bị vi sinh vật phá huỷ nên thời gian sử dụng và bảo quản thường ngắn (khoảng 90 ngày ),tỷ lẹ hao hụt tương đối lớn ,yêu cầu vệ sinh cao . Khác với những sản phẩm thông thường ,quy trình công nghệ sản xuất bánh ,kẹo hoàn thành sản phẩm trong thời gian ngắn ,khôngcó bán thành phẩm ,không có sản phẩm dở dang .Sản phẩm sản xuất ra chỉ cho phép tiêu thụ trong thời gian ngắn .Xuất phát từ những đặc điểm trên công tác quản lý và tiêu thụ thành phẩm phải tiến hành khẩn trương kịp thời phù hợp với từng loại sản phẩm .
Để đạt hiệu quả trong công tác quản lý thành phẩm cả về số lượng và chất lượng công ty đã giao nhiệm vụ cho 3phòng chính là phòng kế toán, phòng kế họạch vật tư và kho thành phẩm .Ngoài ra các phòng kỹ thuật, nhân viên thốn kê ,quản đốc phân xưởng ….cùng tham gia .
Phòng kỹ thuật :có riêng bộ phận KCSchuyên kiểm tra chất lượng ,quy cách sản phẩm trước khi nhập kho hoặc khi bán cho khách hàng .
Phòng kế hoạch vật tư :ngoài việc chính là chỉ đạo sản xuất kinh doanh và lập kế hoạch sản xuất ,phòng còn có nhiệm vụ theo dõi số lượng nhập –xuất –tồn thành ph._.ẩm theo từng loại để có kế hoạchcụ thể và biện pháp kịp thời cho quản lý và tiêu thụ .
Phòng kế toán :theo dõi tình hình nhập –xuất –tồn thành phẩm cả về mặt số lượng và giá trị
Kho thành phẩm :đây là nơi tiếp nhận thành phẩm từ các bộ phận sản xuất ,thành phẩm được bảo quản theo từng loại và sẵn sàng cho công tác tiêu thụ khi có nhu cầu của khách hàng .
2. Đánh giá thành phẩm .
Thành phẩm được đánh giá theo giá gốc (giá vốn –giá thực tế)gồm các chi phí sản xuất chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được thành phẩm .
- Đối với thành phẩm nhập kho .
Do đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp không có sản phẩm dở dang do vậy giá thành thực tế của thành phẩm nhập kho gồm chi phí NVLTT,chi phí NCTT ,chi phí SXC phát sinh trong kỳ .
- Đối với thành phẩm xuất kho .
Giá vốn của thành phẩm xuất kho được tính vào cuối tháng khi kế toán tổng hợp số liệu về chỉ tiêu số lượng và giá trị của thành phẩm tồn kho đầu tháng và nhập trong tháng .Từ đó tính đơn giá xuất kho của thành phẩm theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ .
Công thức
Đơn giá giá trịTPtồn đầu kỳ + giá trị TPnhập trong kỳ
thực tế =
TP xuất kho số lượng TPtồn đkỳ + sốlượn TPnhập trong kỳ
Đơn giá Giá trị của thành phẩm tồn đầu kỳ
thực tế của =
TP xuất tái chế số lượng của thành phẩm tồn kho đầu kỳ
Trong kỳ khi có các nghiệp vụ xuất kho kế toán theo dõi các số liệu liên quan về mặt số lượng .Cuối tháng ,khi kế toán giá thành chuyển đơn giá sang kế toán tiêu thụ sẽ tính ra giá vốn của hàng tiêu thụ trong kỳ theo công thức .
Giá trị thực tế = đơn giá thực tế * Số lượng TP
của TP xuất kho TP xuất kho xuất kho
Giá trị thực tế = đơn giá thực tế của * số lượng TP
của TP xuất tái chế TP xuất tái chế xuất tái chế
VD:Có số liệu tháng 4/2006
Theo”báo cáo nhập xuất tồn thành phẩm”,căn cứ vào cột số dư đầu tháng , nhập trong tháng,xuất bán trong tháng ,xuất tái chế cụ thể áp dụng cho kẹo chew
Diễn giải
Số lượng
Thành tiền
Dư đầu tháng
10062
226596340
Nhập trong tháng
40520
904640480
Xuất trong tháng
45120
Xuất tái chế
10
đơn giá 226596340 +904640490
BQthành phẩm = = 22364
xuất kho 10062 + 40520
Giá thực tế của keo xuất bán trong kỳ : 22364*45120 =1009063680
Giá thực tế của thành phẩm xuất tái chế : 226596340 *10
= 225200.
10062
3. Thủ tục nhập xuất kho thành phẩm và chứng từ kế toán .
ở công ty việc hahj toán ban đầu về nhập xuất kh thành phẩm sử dụng các loại chứng từ sau :
Phiếu nhập kho
Phiếu nhập kho được lập khi sản phẩm hoàn thành có nhu cầu nhập kho hoặc thành phẩm đã xác định là tiêu thụ mà bị khách hàng trả lại công ty chấp nhận nhập lại kho .
Hàng ngày khi sản phẩm sản xuất xong được phòng KCSkiểm tra chất lượng ,quy cách ,chủng loại ,khối lượng ….sau đó sẽ đưa nhập kho .Việc nhập kho thành phẩm do trưởng ca sản xuất thực hiện sau mỗi ca sản xuất và khi đó thủ kho sẽ căn cứ vào khối lượng thành phẩm ,tiến hành kiểm tra tính pháp lý của từng hộp thành phẩm sau đó nhập kho và ghi sổ nhập kho .phiếu nhập kho được lập thành 3 liên
Liên 1:do phòng kinh doanh giữ theo dõi tình hình nhập kho thành phẩm.
Liên 2: thủ kho giữ làm căn cứ lập sổ nhập kho và chuyển sang phong kế toán ghi sổ sách .
Liên3 :bộ phận sản xuất giữ để đối chiếu .
Khi có trưòng hợp nhập kho do khách hàng trả lại căn cứ vào thành phẩm do khách hàng trả lại ,phòng kinh doanh sẽ lập phiếu nhập kho thành 3 liên .
Liên 1:lưu phòng kinh doanh .
Liên 2:thủ kho giữ .
Liên 3 :lưu phong kế toán .
Căn cứ vào phiếu nhập kho thủ kho sẽ tiến hành nhập kho thành phẩm sau đó lưu giữu chứng từ ở tập riêng .
(trích phiếu nhập kho thành phẩm ).
Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà
địa chỉ :25 –Trương Định –Hà Nội
Phiếu nhập kho Số :1102
Ngày 08 tháng4 năm 2006
Họ tên ngườigiao hàng :Nguyễn Thanh Tùng
Bộ phận :xí nghiệp kẹo chew
Nhập tại kho :
STT
Tên nhãn hiệu quy cách TP
Mã số
ĐVT
Số lượng
đơn giá
Thành tiền
Theo CT
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
1
kẹo chewtaro gối
Kg
1580
1580
20205
31923900
2
kẹo chew đậu đỏ
Kg
2000
2000
20200
40400000
3
kẹo chew nhân bắp
Kg
1800
1800
20210
36378000
4
kẹo chew nho đen
Kg
2050
2050
22325
45766250
…..
…
…
….
…
….
…
Cộng
7430
7430
154468150
Nhập, ngày 08 tháng 4 năm 2006
Cộng tiền bằng chữ :một trăm năm mươi tư triệu bốn trăm sáu mươi tám ngàn một trăm năm mươi đồng .
Người lập thủ kho kế toán trưởng thủ trưởng đơn vị
(ký ,họ tên) (ký ,họ tên) (ký ,họ tên) (ký tên ,đóng dấu )
Phiếu xuất kho .
Phiếu xuất kho được dùng để theo dõi chặt chẽ số lượng thành phẩm xuất kho cho những mục đích khác nhau của đơn vị như xuất bán hay xuất tái chế .
Phiếu xuất kho được lập tại phòng kinh doanh và lập làm 3liên.
Liên 1:phòng kinh doanh giữ .
Liên 2 :thủ kho giữ làm căn cứ ghi sổ xuất kho và chuyển sang phong kế toán ghi sổ .
Liên 3 :giao cho khách hàng .
Phiếu xuất kho phải ghi rõ về số phiếu ,ngày tháng ,lý do xuất ,tên sản phẩm ,số lượng ,..và có đầy đủ chữ ký của những người có liên quan. Do đơn vị tính giá xuất kho thành phẩm theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ nên trong kỳ các phiếu xuất chỉ theo dõi chỉ tiêu số lượng mà chưa ghi cột dơn giá ,thành tiền .
Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà .
địa chỉ :25-Trương Định-Hà Nội
Phiếu xuất kho số :02451
Ngày 05 tháng 4 năm 2006
Họ tên người giao hàng :Hoàng Trung Thông
Bộ phận :xí nghệp kẹo chew
Lý do xuất :xuất bán
Xuất tại kho :
STT
Tên nhãn hiệu quy cách sản phẩm
Mã số
ĐVT
Số lượng
đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
kẹo chew taro gối
Kg
30
30
2
kẹo chew đậu đỏ
Kg
20
20
3
kẹo chew nho đen
Kg
35
35
4
kẹo chew nhân bắp
Kg
50
50
Cộng
135
135
Xuất ,ngày 05 tháng 4 năm 2006
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng phụ trách cung tiêu người nhận thủ kho
(ký ,họ tên) (ký họ tên) (ký ,họ tên) (ký ,họ tên) (ký tên)
Hoá đơn giá trị gia tăng
Hàng ngaỳ khách hàng có nhu cầu mua sản phẩm sẽ đến phong kinh doanh làm thủ tục mua hàng.nhân viên kinh doanh sẽ xem xét yêu cầu của khách hàng ,kiểm tra số lượng thành phẩm tồn kho và thoả thuận với khách hàng về các phương thức vận chuyển ,thanh toán ..Nừu hai bên chấp nhận việc mua bán phòng kinh doanh sẽ lập hoá đơn giá trị gia tăng trong đó nêu đầy đủ các thông tin như :họ tên địa chỉ khách hàng ,hình thưc thanh toán ,số lưọựng đơn giá ,thành tiền của từng loại thành phẩm bán ra ,tổng cộng tiền hàng ,tiền thuế GTGTvàcộng tiền thanh toán .Trường hợpkhách hàng thanh toán chậm thì phòng kinh doanh phải đối chiếu số dư của khách hàng xem đã vượt định mức cho phép chưa ,sau đó mới lập hoá đơn GTGT.Hoá đơn GTGT được lập thnàh 3 liên
Liên 1: lưu phòng kinh doanh
Liên 2: giao khách hàng
Liên 3: lưu phòng tài vụ để ghi sổ kế toán .
Hoá đơn giá tri gia tăng Số :1856
(liên 2:giao khách hàng )
Ngày 05 tháng 4 năm 2006
Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà
Địa chỉ :25-Trương Định –Hà Nội
Điện thoại : mã số :
Họ tên người mua hàng : Nguyễn Hoài Nam
Địa chỉ :Thanh Xuân –Hà Nội
Hình thức thanh toán :tiền mặt
STT
Tên hàng hoá ,dịch vụ
ĐVT
Số lượng
đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3
1
kẹo chew taro gối
Kg
30
24500
735000
2
kẹo cứng nhân dứa
Kg
20
19750
395000
3
Bánh quy dừa
Kg
35
21300
745500
4
kẹo cà phê
kg
50
16500
825000
Cộng tiền hàng 2700500
Thuế suất GTGT:10% 270050
Tổng cộng tiền thanh toán 2970550
Số tiền (bằng chữ ):hai triệu chín trăm bấy mươi nghìn năm trămnăm mươi đồng
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(ký ,họ tên) (ký,họ tên) (ký ,họ tên)
4. Kế toán thành phẩm
4.1.Kế toán chi tiết thành phẩm .
Việc hạch toán chi tiết thành phẩm tại công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà được thực hiện theo phương pháp thẻ song song .
Sơ đồ hạch
Chứng từ xuất
Chứng từ nhập
Sổ hoặc thẻ chi tiết thành phẩm
Bảng tổng hợp N-X-T thành phẩm
Kế toán tổng hợp
Sổ kho
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
ở kho :thủ kho không sử dụng thẻ kho mà hàng ngày thủ kho tiến hành ghi sổ nhập kho ,sổ xuất kho để theo dõi tình hình N-X-Tthành phẩm theo chỉ tiêu số lượng .
- Cơ sở chi sổ nhập kho là các phiếu nhập kho .
cách ghi sổ nhập kho :Sổ nhập kho được mở cho từng loại bánh kẹo theo từng phân xưởng sản xuất nhằm theo dõi số lượng các thành phẩm nhập kho.
- Kết cấu sổ gồm :cột ngày nhập ,tên người nhập ,số phiếu nhập và từng loại thành phẩm .
Sổ nhập kho thành phẩm
Tháng 4 năm2006
Số PN
Ngày nhập
Tên người nhập
kẹo chew taro gối
kẹo chewđậu đỏ
kẹo chew nho đen
kẹo chew
nhân bắp
kẹo chew nhân cam
02/4
Hoa
1580
2000
2050
1800
1450
04/4
Lan
2415
1500
2020
2200
1650
08/4
Hùng
2015
1800
2000
2500
1800
…
….
….
….
….
….
….
….
Cộng
38725
36952
40120
20150
32145
- Cơ sở ghi sổ xuất kho :làcác chứng từ phiếu xuất kho ,hoá đơn giá trị gia tăng
- Kết cấu của sổ nhập kho gồm: cột số phiếu xuất ,ngày xuất ,và từng loại bánh kẹo.
- Cách ghi sổ : sổnày được mở cho từng loại thnàh phẩm theo từng phân xưởng ,bộ phận sản xuất để theo dõi tình hình xuất kho của thành phẩm về chỉ tiêu số lượng
Sổ xuất kho thành phẩm
Tháng 4 năm 2006
Số PX
Ngày xuất
kẹo chew
tarogối
kẹo chew
đậu đỏ
kẹo chew
nho đen
kẹo chew
nhân bắp
kẹo chew nhân cam
03/4
1500
2000
2100
1450
1500
06/4
1800
2165
2115
1875
1455
07/4
2000
2050
1850
2200
1755
Cộng
40115
37950
40520
35465
30000
Đối với trường hợp nhập lại hoặc xuất tái chế ,thủ kho chỉ lưu giữ chứng từ không tiến hành ghi sổ .Cuối tháng cộng số lượng thành phẩm nhập lại hoặc tái xuất trên các chứng từ đã lưu lấy số tổng cộng ghi vào báo cáo kho thành phẩm
ở phòng kế toán :thành phẩm được theo dõi cả về mặt số lượng và giá trị.
Kế toán thành phẩm ở công ty sử dụng sổ chi tiết,báo cáo N-X-T thành phẩm, để theo dõi tình hình biến động của thành phẩm trong kỳ .
+ Sổ chi tiết thànhphẩm :được mở theo từng kho ,từng thứ thành phẩm
+ Căn cứ để lập sổ chi tiết : là các phiếu nhập kho ,phiếu xuất kho ,hoá đơn giá trị gia tăng ,kế toán tập hợp tình hình nhập xuất kho thành phẩm sau đó tính ra số tồn kho trên sổ chi tiết .Nội dung tình hình nhập xuất tồn kho mỗi loại bánh kẹo được lập trên một trang sổ và các loại bánh kẹo của một kho được tổng hợp trong một quyển .
Phương pháp lập :hàng ngày kế toán ghi sổ chi tiết thành phẩm theo chỉ tiêu số lượng .Cuối tháng khi bộ phận kế toán giá thành gửi bảng tính giá thành kế toán tiến hành ghi sổ chi tiết phần nhập theo chỉ tiêu giá trị .Đồng thời ké toán cũng ghi vào sổ chi tiết thành phẩm phần xuất theo chỉ tiêu giá trị sau khi tính giá thành phẩm xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền .
Sổ chi tiết thành phẩm
Tháng 4 năm 2006
Tên thành phẩm :kẹo chew taro gối
đơn vị tính :kg
Chứng từ
Diễn giải
đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
SH
NT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
SDđầu tháng
20450
8400
171780000
1102
2/4
Nhập kho
20205
1580
31923900
2012
2/4
Xuất bán
20247
1500
30370500
Xuất bán
20247
1800
36444600
Nhập kho
20205
2415
48795075
Xuấtbán
20247
2000
40494000
…
…
…
….
…
…
…
…
Cộng PS
40215
812544075
44150
893905050
Tồn
4465
894419025
4.2. Kế toán tổng hợp thành phẩm
Để theo dõi tình hình biến động thành phẩm kế toán sử dụng tài khoản 155:’’thành phẩm “
Quy trình hạch toán .
Khi các bộ phận sản xuất ở phân xưởng mang thành phẩm nhập kho kế toán ghi
Nợ TK155 : giá trị thực tế thành phẩm nhập kho
Có TK154:
Xuất kho bán sản phẩm cho khách hàng hay biếu tặng cán bộ công nhânviên trong công ty nhân dịp lễ tết .
Nợ TK632 giá vốn của số hàng xuất bán .
Có TK155
Trường hợp khách hàng trả lại hàng ,công ty đồng ý nhập kho
Nợ TK155 giá vốn của số hàng trả lại .
Có TK 632
Phát hiện thừa khi kiểm kê
Nợ TK155: giá tri thành phẩm thừa
Có TK632:thừa trong định mức
Có TK3381 :thừa chưa rõ nguyên nhân .
Kiểm kê phát hiện thiếu
Nợ TK1381:giá trị hang thiếu chưa rõ nguyên nhân .
Nợ TK632 :thiếu trong định mức .
Có TK155:giá trị thành phẩm thiếu
Sổ kế toán sử dụng theo dõi tổng hợp thành phẩm là bảng kê 8(báo cáo nhập –xuất –tồn thành phẩm )và sổ cái TK155.
Cơ sở lập bảng kê 8:là các phiếu nhập kho ,phiếu xuất kho ,hoá đơn GTGT , sổ chi tiết thành phẩm .
Phương pháp lập:
Báo cáo nhập xuất tồn thành phẩm được mở theo dõi tình hình nhập –xuất –tồn kho của các loại thành phẩm ,mỗi loại thành phẩm ghi một dòng
Cột số dư đầu kỳ căn cứ vào số dư cuối kỳ của báo cáo N-X-T thành phẩm kỳ trước .
Cột nhập –xuất căn cứ vào sổ chi tiết thành phẩm .
Cột số dư cuối kỳ =SDđầu kỳ +nhập trong kỳ –xuất trong kỳ .
Sau số liêuk tổng hợp sẽ được sử dụng để ghi vào sổ cái TK155.
Sổ cái tk155
Tháng 4 năm 2006
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Ghi có các tài khoản ,đối ứng nợ tài khoản này
….
Tháng3
Tháng 4
….
Cộng
-154
12965070750
-632
14887500
Cộng phát sinh nợ
12979958250
Cộng phát sinh có
13265738214
Số dư cuối tháng [nợ
Có
450760780
164980816
Ngày 30 tháng 4 năm 2006
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(ký ,họ tên) (ký họ tên)
B. Kế toán tiêu thụ thành phẩm
Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất qua đó giá trị của thành phẩm được thực hiện thông qua việc xuất giao sản phẩm cho các đơn vị mua và được khách hàng chấp nhận thnah toán .tiêu thụ là thời điểm kết thúc quá trình luân chuyển vốn ,doanh nghiệp sẽ thu hồi vốn của mình dưới dạng tiền tệ để tái sản xuất .
Các phương thức tiêu thụ chủ yếu của doanh nghiệp
Công tycổ phầnbánh kẹo hải hà tiêu thụ thành phẩm theo hai phương thức chủ yếu .
1. Phương thức bán buôn trực tiếp
Khi có nhu cầu mua thành phẩm tại công khách hàng sẽ đến phong kinh doanh làm thủ tục .Nhân viên kinh doanh sẽ xem xét yêu cầu của khách hàng ,đồng thời kiểm tra lượng hàng có trong kho ,và số dư nợ của khách hàng (nếu khách hàng thanh toán chậm ) .Sau khi xét các điều kiẹn daonh nghiệp và kháh hàng sẽ thoả thuận về giá cả phương thức vận chuyển ,thanh toán …Nếu hai bên chấp nhận thì phong kinh doanh sẽ tiến hành lập hoá đơn,sau đó chuyển sang cho phòng kế toán .ở đây kế toán sẽ kiểm tra tính hợp pháp của hoá đơn ,nếu được sẽ ký nhậnvà lưu lại 1liên .Căn cứ vào hoá đơn kế toán sẽ xác định doanh thu bán hàng .Hiện nay công ty áp dụng linh hoạt các hình thức thanh toán có thể bằng tiền mặt ,chuyển khoản hoặc thanh toán chậm .
2. Phương thức bán lẻ .
Đây là một trong hai phương thức tiêu thụ tại công ty ,tiêu thụ theo phương thức bán lẻ được thực hiện tại cửa hàng giới thiệu sản phẩm và các gian hàng tham gia hội chợ triển lãm …tiêu thụ theo phương thức này được áp dụng thanh toán ngay ,giá bán lẻ được liêm yết theo qui định của công ty .
Kế toán giá vốn hàng bán
ở công ty cổ phần bánh kẹo hải hà ,kế toán giá vốn hàng bán không theo dõi ,hạch toán chi tiết theo từng nghiệp vụ bán hàng mà chỉ lưu giữ số lượng thành phẩm xuất bán vào máy vi tính khi cập nhật hàng ngày .Nguyên nhân là do công ty áp dụng phương pháp tính giá xuất kho hàng bán theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ .Trong tháng ,kế toán tiêu thụ chỉ theo dõi thành phẩm xuất bán về hiện vật .Việc hạhc toán giá vốn hàng bán được thực hiện vào cuối kỳ sau khi tỏng hợp được số lượng của từng loại thnàh phẩm tiêu thụ trong kỳ và tính được giá bình quân cua mỗi loại thành phẩm .Sau khi xác định được giá thực tế của các loại thành phẩm xuất kho tiêu thụ trong kỳ kế toán tiêu thụ vào báo cáo N-X-Tthành phẩm ,phần tiêu thụ tiến hành kết chuyển sang TK911để xác định kết quả sản xuất kinh doanh .Số liệu tổng hợp sẽ được ghi vào sổ cái TK632 :giá vốn hàng bán .
sổ cái TK632
tháng 4 năm 2006
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Ghi có các TK đối ứng nợ TKnày
Tháng 1
….
Tháng 4.
….
Cộng
-155
13250850714
Cộng phát sinh nợ
13250850714
Cộng phát sinh có
13250850714
Số dư cuối tháng [nợ
Có
Ngày30 tháng 4 năm 2006
Kế toán doanh thu bán hàng
để theo dõi tình hình doanh thu công ty sử dụng tài khoản
TK 511”doanh thu bán hàng “
TK3331:giá trị gia tăng đầu ra .
Công ty không thực hiện các khoản giảm giá hay chiết khấu mà tính thẳng các khoản giảm trừ vào giá bán của sản phẩm ,do vậy không sử dụng TK521,532.
Ngoà ra kế toán doanh thu còn phảitheo dõi các tài khoản liên quan như TK111,112,131…
Khi có khách hàng đến mua thành phẩm căn cứ vào hoá đơn kế toán sẽ nhập dữ liệu vào máy và tién hành định khoản
Nợ TK111,112,131..:Tổng giá thanh toán
Có TK511 :Doanh thu
Có TK3331:thuế GTGT đầu ra tương ứng .
Các chỉ tiêu về doanh thu được theo dõi trên sổ chi tiết doanh thu ,sổbáo cáo bán hàng ,sổ cái TK511
Sổ chi tiết bán hàng được thiết kế theo mẫu quy định cuả BTC .Căn cứ vào hoá đơn GTGT,hàng ngày kế toán tiến hành ghi vào sổ chi tiết bán hàng các chỉ tiêu như số lượng bán,đơn giá ,doanh thu ,các khoản giảm trừ cua rtừng loại thành phẩm .Mỗi hoá đơn được ghi mộtdòng trên sổ chi tiết bán hàng .
Côngty cổ phần sổ chi tiết bán hàng
Bánh kẹo Hải Hà Tên sản phẩm :kẹo chew nhân bắp
Năm 2006
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TKđối ứng
Doanh thu
Các khoản trừ
SH
NT
SL
ĐG
TT
Thuế
531
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
2/4
1235
2/4
Bán hàng chưa thu tiền
131
1500
22695
34042500
3/4
1236
3/4
Bán hàng
111
1000
22695
22695000
10/4
1265
10/4
Thanh mai
131
2050
22695
46524750
13/4
1274
13/4
Hồng hà
111
755
22695
17134725
…
…
…
…
…
…
…
…
..
Cộng
*
44150
100198425
Bên cạnh việc theo dõi doanh thu chi tết , kế toán còn theo dõi tổng hợp doanh thu theo hoá đơn và hình thức thanh toán bằng “báo cáo doanh thu bán hàng “
Phương pháp ghi ;
Cột 1,2:ghi ngày tháng và sổ hiệu của hoá đơn .
Cột 3 :tên khách hàng trên hoá đơn .
Cột 4,5:phản ánh định khoản kế toán .
Cột 8:phản ánh cộng tiền hàng trên mỗihoá đơn khi kế toán nhập chứng từ váo máy .Căn cứ vào định khoản ,máy sẽ tự động đó là doanh thu thanh toán ngay hay trả chậm vào cột 6,7.
Công ty cổ phần Báo cáo doanh thu bán hàng
bánh kẹo Hải Hà từ ngày 01/4đến 30/4năm 2006
Chứng từ
Đối tượng
Tài khoản
Doanh thu
SH
NT
Nợ
có
TT ngay
Trả chậm
Tổng cộng
02/4
1865
CôngtyTP Vĩnh Phúc
131
511
1830600
1830600
…
…
…
…
…
…
…
…
12/4
1875
Phạm Minh Huấn
111
511
890450
890450
13/04
1876
Siêu thị Strabowl
112
511
5180000
5180000
15/4
1878
Hoàn Văn Hải
131
511
790000
790000
….
…
…
…
…
….
….
…
Cộng
*
*
9662850000
6227875000
15890725000
Báo cáo doanh thu chỉ phản ánh một cách tổn hợp chung doanh thu của tất cả các loại thành phẩm bán trong kỳ .Do vậy để dễ dàng xem xét số lượng ,doanh thu của hàng bán và bị trả lại cua rtừng thành phẩm cuối tháng kế toán in ra bảng sản lượng tiêu thụ .
Bảng sản lượng tiêu thụ là bảng theo dõitổng hợp tình hình tiêu thụ của tấtcả các loại thành phẩm trong doanh nghiệp .Trong mỗi cột phản ánh cácchỉ tiêu số lượng ,doanh thu tiêu thụ của mỗi loại thành phẩm ,số lượng và doanh thu của hàng bán bị trả lại .
Bảng sản luợng tiêu thụ sẽ giúp cho kế toán dễ dàng đánh giá tình hình tiêu thụ của từng loại mặt hàng trong tháng ,xem xét thành phẩm nào có khả năng tiêu thụ cao mang lại doanh thu lớn ,thành phẩm nào có tỷ lệ nhập lại cao từ đó cung cấp cho phòng kinh doanh để đánh giá nhu cầu của thị trường đối với mỗi loại thành phẩm .
Bảng sản lượng tiêu thụ
Tháng 4năm 2006
Thành phẩm
Xuất bán
Nhập lại
Mã
Tên thành phẩm
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
SPCB
Bánh
B08
Bánh bông lúa
13425
339652500
50
126500
B3
Bánh bích quy
10872
231573600
B21
Bánh kem xốp
11850
303715500
40
1025200
…
….
…..
……
….
…..
SPCK
kẹo
K18
kẹo bắp
8042
152999050
K24
kẹo gôm
873
13095000
K8
kẹo chewtaro gối
8050
197225000
…
…
…
…
…
Tổng cộng
648680
15890725000
650
15925000
Ngày30 tháng4 năm 2006
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(ký ,họ tên ) (ký ,họ tên)
Số liệu tổng hợp doanh thu được phản ánh trên sổ cái TK511
Sổ cái
TK 511:Doanh thu bán hàng
Tháng 4 năm 2006
Ghi co các TK ,đối ứng nợ TK này
Tháng 1
…
Tháng 4
….
Cộng
531
15925000
911
15874800000
Cộng phát sinh nợ
15980725000
Cộng phát sinh có
15980725000
Số dư cuối tháng [nợ
Có
Ngày30 tháng 4 năm 2006
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(ký ,họ tên) (ký ,họ tên)
Kế toán hàng bán bị trả lại .
Do đặc điểm sản phẩm của công tydễ hỏng ,để giữ uy tín và long tin của khách hàng công ty chấp nhạn lại những sản phẩm không đảnbảo chất lượng như kẹo chảy ,bánh vỡ …. để xuất tái chế .Khi phát sinh các nghiệp vụ hàng bán bị trả lại ,kế toán căn cứ vào hoá đơn để nhập dữ liệuvào máy và định khoản
Nợ TK531
Nợ tk3331
Có TK111,112,131,..
Cuối kỳ kết chuyển để xác định doanh thu thuần .
Nợ TK511:15.925.000
CóTK531: 15.925.000.
Cùng với việc hạch toán doanh thu ,kế toán của công ty đã tiến hành theo theo phản ánh số thuế GTGTphải nộp trong tháng .Các thông tin trên hoá đơn GTGTkhi kế toán tiến hành nhập vào máy sẽ cập nhật vào :Bảng kê hoá đơn ,chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra .
Kết cấu bảng gồm :số hiệu ,ngày tháng của chứng từ ,tên khách hàng, doanh thu chưa có thuế ,thuế GTGT,tổng tiền thanh toán …
Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra
(Kèm tờ khai thuế GTGT)
Tháng 4 năm 2006
Tên cơ sở kinh doanh :công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà
Mã số :0100100914
địa chỉ :25-Trương Định –Hà Nội .
Chứng từ
Tên khách hàng
Doanh số chưa có GTGT
Thuế GTGT
Ghi chú
SH
NT
1865
02/4
Công ty TP Vĩnh Phúc
1830600
183060
1866
02/4
Cửa hàng Hoàng Long
5480800
548080
…
…
…
…
…
…
Cộng tháng 4(A)
15890725000
1589072500
2041
10/4
Nguyễn thanh tùng
1265000
126500
…
…
..
…
….
…
Cộng hàng trả lại (B)
15925000
1592500
Tổng (A-B)
15874800000
1587480000
Trên cơ sở bảng kê hoá đơn ,chứng từ dịch vụ bán ra ,cùng với việc theo dõi các khoản thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ ở khâu mua hàng hoá ,kế toán lập tờ khai thuế GTGT tính ra số thuế phải nộp nhà nước trong kỳ .
Tờ khai thuế giá trị gia tăng
Tháng 4 năm 2006
Tên cơ sở kinh doanh :Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà
Mã số thuế :0100100914
Địa chỉ :25-Trương Định –Hà Nội .
STT
Chỉ tiêu kê khai
Doanh số
Thuế GTGT
1
Hàng hoá dịch vụ bán ra
15874800000
1587480000
2
Hàng hoá dịch vụ chịu thuế
3
Hàng hoá chịu thuế 0%
4
Hàng hoá chịu thuế 5%
5
Hàng hoá chịu thuế 10%
15874800000
1587480000
6
Hàng hoá chịu thuế 20%
7
Hàng hoá dịch vụ mua vào
10520742500
1052074250
8
Thuế GTGTcủa hàng hoá mua vào
1052074250
9
Thuế GTGTđược khấu trừ
1052074250
10
Thuế GTGTphải nộp
535405750
11
Thuế GTGTkỳ trước chuyển sang
12
Nộp thiếu
13
Nộp thừa hoặc chưa khấu trừ
5350000
14
Thuế đã nộp trong tháng
15
Thuế GTGTđược hoàn trả trong tháng
16
Thuế GTGTphải nộp trong tháng
530055750
Doanh gnhiệp có được doanh thu đồng nghĩa với việc khách hàng sẽ phải trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền về số hàng đã tiêu thụ .Chính vì vậy mà đi đôi với với theo dõi doanh thu kế toán công ty phải tiến hành theo dõicông nợ (tình hình thanh toán với khách hàng )trên TK131 :Phải thu của khách hàng .bằng sổ chi tiết công nợ và bảng theo dõi số dư của khách hàng .
Sổ chi tiết công nợ
TK 131:Phải thu của khách hàng
Đối tượng :Nguyễn Minh Huấn
SDđ.kỳ
25750600
PSnợ
41250550
PScó
45000000
SDc.kỳ
22001150
Chứng từ
Diễn giải
TKđối ứng
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
1952
05/4
Bán hàng chưa thu tiền
511
25250000
3331
2525000
102
07/4
Thanh toán nợ kỳ trước
111
30000000
1789
Hàng bán trả lại
531
505000
3331
50500
1958
15/4
Bán hàng chưa thu tiền
511
12250500
3331
1225050
…
…
…
….
Cộng
*
41250550
45000000
Ngày 30 tháng 4 năm 2006
Kế toán ghi sổ kế toán trưởng
(ký ,họ tên) (ký ,họ tên )
Sổ chi tiết công nợ giúp kế toán tiêu thụ theo dõimột cách liên tục quá trình thanh toán và mua chịu cuả khách hàng .Cung cấp số dư cho phòng kinh doanh để có biện pháp đôn đốc thu hồi nợ và quyết định những biện pháp thích hợp trong bán hàng .
Các số liệu trên sổ chi tiết được tổng hợp vào bảng theo dõi số dư của khách hàng .Cuối kỳ in ra để tiện theo dõi cho khách hàng và các phong ban liên quan .
(trích bảng theo dõi số dư của khách hàng ).
Bảng theo dõi số dư của khách hàng
Tháng 4 năm 2006
TK131:Phải thu khách hàng
đối tượng
Số dư đầu kỳ
Số phát sinh
Số dư cuối kỳ
Mã
Tên KH
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
Nguyễn minh Huấn
25750600
41250550
45000000
Siêu thị bigC
80753650
40491000
50702900
70541750
Cửa hàng số 5
17137400
24528700
35700000
5976000
….
….
….
….
…
….
….
Cộng
5025945000
920565000
9762853000
4512650000
25600500
Kế toán chi phí bán hàng .
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm trong kỳ như chi phí nhân viên bán hàng ,chi phío dụng cụ quảng cáo …Cơ chế thị trường hiện nay đòi hỏi mỗi doanh nghiệp đều phải năng động ,sáng tạo ,tiếp cận với thị trường và có những phương thức bán hàng quảng bá sản phẩm thích hợp để thu hút khách hàng .Chính vì vậy mà chi phí bán hàng không thể thiếu trong khâu tiêu thụ .ở công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà ,chi phí bán hàng bao gồm :chi phí nhân viên bán hàng ,chi phí công cụ dụng cụ ,kháu hao tài sản cố định ở khâu bán hàng ,các dịch vụ mua ngoài phục vụ khâu bán hàng và các chi phí khác bằng tiền …nhưng khong được chi tiết thành tiểu khoản mà tạp hợp chung trong TK641:chi phí bán hàng .
Hạch toán chi phí
Trong kỳ tập hợp chi phí bán hàng phát sinh .
Nợ TK641:Tập hợp chi phí bán hàng
Có TK334,338:chi phí nhân viên
Có TK153,111,331:chi phí dụng cụ ,chi phí bằg tiền khác ,dịch vụ mua ngoài
Có TK214:khấu hao ở bộ phận bán hàng .
Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết qua kinh doanh .
Nợ TK911:
Có TK641
Số liệu của tài khoản 641 được theo dõi trên các bảng phân bổ ,các nhật ký chứng từ liên quan và tổng hợp trong bảng kê 5 ,cuối thnág ghi vào sổ cái TK641.
Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí phát sinh liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất kỳ một hoạt động nào .Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm chi phí quản lý kinh doanh ,chi phí quản lý hành chính và chi phí chung khác .
Chi phí quản lý tại công ty bao gồm chi phí nhân viên quản lý ,vật liệu quản lý ,đồ dùng văn phòng ,chi phí khấu hao tài sản cố định ,chi phí dự phòng ,dịch vụ mua ngoài ,và các chi phí bằng tiền khác …được tập hợp chung trong TK642
“chi phí quản lý doanh nghiệp “.
Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
Trong kỳ kế toán tập hợp chi phí qunả lý doanh nghiệp phát sinh
Nợ TK642:
Có TK334,338: Chi phí nhân viên quản lý
Có TK 152,153:Chi phí vật liệu dụng cụ quản lý
Có TK214:chi phí khấu hao TSCĐ
Có TK 331,111:Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền .
Cuối kỳ kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp để xác định kết quả hoạt động kinh doanh .
Nợ TK911
Có TK642
Cũng như chi phí bán hàng chi phí quản lý doanh nghiệp được tập hợp vào các bảngphân bổ ,các nhật ký chứng từ khác và được tập hợp váo bảng kê 5 ,cuối tháng vào sổ cái TK642.
Sổ cái TK641
Tháng 4 năm2006
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Ghi có các TKđối ứng nợ TKnày
Tháng 1
….
Tháng 4
….
Cộng
-142
30780250
-152
445780000
-153
40530750
-334
60860500
-338
11563495
-331
130750000
-111
320480500
Cộng phát sinh nợ
1040745495
Cộng phát sinh có
1040745495
Số dư cuối tháng [nợ
có
Sổ cái TK642
Tháng 4 năm 2006
Ghi có các TK đối ứng nợTK này
Tháng 1
….
Tháng 4
…..
Cộng
-142
50000000
-152
84475000
-153
20680500
-334
230750000
-338
43842500
-214
75181036
-331
80950650
Cộng phát sinh nợ
585879686
Cộng phát sinh có
585879686
Số dư cuối tháng [nợ
Có
Kế toán kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Khái niệm
Kết quả hoạt động kinh doanh thực chất là kết quả hoạt động bán hàng ,cung cấp dịch vụ mà doanh nghiệp tiến hành trong kỳ .kết quả này được xác định bằng cách so sánh giữa một bên là doanh thu thuần và một bên là các chi phí liên quan đã tiêu thụ trong kỳ .
Kết quả hoạt =DT - giá vốn - chi phí - chi phí
động KD thuần hàng bán bán hàng qldn.
để theo dõi kết quả hoạt động kinh doanh ,kế toán sử dụng tài khoản 911
“xác định kết quả kinh doanh “.
Sơ đồ kế toán kết quả hoạt động kinh doanh
TK 511, 512
TK 911
TK 632
Kết chuyển giá vốn
Kết chuyển doanh
thu thuần
TK 641, 642
TK 421
Trừ vào thu nhập trong kỳ
Kết chuyển lỗ
Kết chuyển lãi
Sổ cái TK911
Tháng 4 năm 2006
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Ghi cócác TK ,đối ứng nợ TK này
Tháng 1
….
Tháng4
…
Cộng
632
13250850714
641
1040745495
642
585879686
421
997324105
Cộng phát sinh nợ
15874800000
Cộng phát sinh có
15874800000
Só dư cuối tháng [nợ
Có
Ngày 30 tháng 4 năm 2006
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(ký ,họ tên) (ký ,họ tên)
III. Kế toán nguồn vốn
1. Vốn là điều kiện không thể thiếu ,một đièu kiện tiên quyết để một doanh nghiệp được thành lập và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh .Chính vì vậy mà công tác hạch toán quản lý nguồn vốn có ý nghĩa quan trọng trong quản lý tài chính của doanh nghiệp .
Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà là một doanh nghiệp nhà nước được tiến hành cổ phần hoá năm 2003 nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm 51% vốn do nhà nước đầu tư và 49%vón do các cổ đông đóng góp.
Nguồn vốn kinh doanh là nguồn vốn được dùng vào mục đích hoạt đọng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .Số vốn này được hình thành khimới thành lập doanh nghiệp và được bổ sung thêm trong quá trình hoạt động kinh doanh .
Để theo dõi nguồnn vốn kế toán sử dụng TK411:”Nguồn vốn kinh doanh “.
Sổ cái TK 411
Quý 2 năm 2006
Số dư đầu năm
Nợ
Có
250944503137
Ghi có các TK, đối ứng nợ TK này
…
Tháng6
Cộng
111
480754215
311
648937420
Cộng phát sinh nợ
1128691635
Cộng phát sinh có
6432996555
Số dư cuối kỳ [ nợ
có
256158808057
Ngày tháng năm
Kế toán ghi sổ kế toán trưởng
(ký ,họ tên) (ký ,họ tên)
Phân phối lợi nhuận
Theo chế độ hiện hành số lợi nhuận doanh nghiệp nhà nước được dùng để bù đắp số lỗ năm trước theo quy của luật thuế thu nhập doanh nghiệp vànộp thuế thu nhập doanh nghiệp được phân phối như sau ;
- Chia lãi cho các thành viên góp vốn liên kết theo quy định của hợp đồng (nếu có)
- Bù đắp các khoản lỗ của các năm trước đã ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32661.doc