Trong các doanh nghiệp xây lắp, sản phẩm là các công trình, hạng mục công trình,vật kiến trúc… có thời gian thi công dài và đòi hỏi phải có nhiều lao đọng tham gia vào quá trình thi công. Do đó, để đảm bảo yêu cầu quản lý và sử dụng lao động trong các doanh nghiệp xây lắp nói chung và các doanh nghiệp xây lắp theo mô hình khoán xây lắp tập trung nói riêng thì công tác hạch toán kế toán chi phí nhân công là hết sức cần thiết và quan trọng.
Điều đó mới chỉ được đề cập trên lý thuyết, còn trên t
23 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1586 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Tổ chức công tác hạch toán kế toán chi phí nhân công trong Doanh nghiệp xây lắp theo mô hình khoán xây lắp tập trung, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hực tế ở những doanh nghiệp cụ thể công tác này được triển khai như thế nào mới là điều đáng bàn hơn. nếu công tác hạch toán chi phí nhân công được thực hiện một cách tích cực và có hiệu quả thì sẽ góp phần đẩy nhanh tiến độ thi công công trình làm cho tốc độ lưu chuyển vốn nhanh, hiệu quả sử dụng vốn cao, lợi nhuận của doanh nghiệp được tăng lên. Khi đó đời sống của cán bộ công nhân viên chức sẽ được cải thiện và nâng cao. Do vậy, để cung cấp thông tin một cách đầy đủ và chính xác cho các nhà quản trị doanh nghiệp về tình hình lao động trong doanh nghiệp em đã triền khai nghiên cứu đề tài: “ Tổ chức công tác hạch toán kế toán chi phí nhân công trong doanh nghiệp xây lắp theo mô hình khoán xây lắp tập trung”.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài của em có kết cấu như sau:
Hệ thống lý luận cơ bản về hạch toán kế toán chi phí nhân công trong các doanh nghiệp xây lắp theo mô hình khoán xây lắp tập trung.
Tổ chức hạch toán kế toán chi phí nhân công trong thông lệ kế toán quốc tế.
III. Đánh giá thực trạng và phương hướng giải quyết.
Sau đây là nội dung cụ thể của từng phần:
Trong khuôn khổ đề tài của mình, em đã trình bày một cách cô đọng nhất những vấn đề cơ bản về công tác hạch toán kế toán chi phí nhân công cùng với một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán chi phí nhân công trong doanh nghiệp xây lắp theo mô hình khoán xây lắp tập trung .Tuy nhiên do hạn chế về thời gian cũng như trình độ hiểu biết của em còn hạn chế nên bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót . Vì vậy em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của cô giáo PGS. TS. Nguyễn Thị Đông.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội tháng 11/2002
Sinh viên: Nguyễn Văn Hưng
I. Hệ thống lý luận cơ bản về hạch toán kế toán chi phí nhân công trong các doanh nghiệp xây lắp theo mô hình khoán xây lắp tập trung.
1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp theo mô hình khoán xây lắp tập trung có ảnh hưởng đến hạch toán kế toán.
1.1.1. . Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp .
Các doanh nghiệp xây lắp thuộc loại hình sản xuất với nhiều đặc điểm chi phối đến công tác hạch toán kế toán nói chung và công tác hạch toán kế toán chi phí nhân công nói riêng như :
Sản phẩm xây lắp là các công trình, vật kiến trúc… có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất dài…Do vậy, việc tổ chức quản lý và hạch toán nhất thiết phải có các dự toán thiết kế, thi công. Trong quá trình xây dựng phải lấy dự toán làm thước đo và luôn luôn so sánh với dự toán.
Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ đầu tư từ trước, do đó, tính chất hàng hóa của sản phẩm thể hiện không rõ.
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất hay nói cách khác địa điểm sản xuất là nơi tiêu dùng sản phẩm, công nghệ sản xuất thường xuyên phải thay đổi và di động theo địa bàn không ổn định.
1.1.2. Đặc điểm mô hình khoán tập trung .
Mô hình kế toán tập trung tức là doanh nghiệp chỉ tổ chức một phòng kế toán duy nhất tại đơn vị và tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều đợc tập trung và xử lý tại đây.
Tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp ở nước ta hiện nay phổ biến theo phương thức khoán tập trung trong các công trình, hạng mục công trình, khối lượng hoặc công việc cho các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp( đội, xí nghiệp)… Trong giá khoán gọn, không chỉ có tiền lương mà còn có đủ các chi phí về vật liệu, công cụ, dụng cụ thi công, chi phí chung cho bộ phận nhận khoán.
- Khi nhận khoán, hai bên (bên giao khoán và bên nhận khoán) phải lập hợp đồng giao khoán trong đó ghi rõ nội dung công việc, trách nhiệm và quyền lợi của mỗi bên cũng nh thời gian thực hiện hợp đồng.
Khi hoàn thành công trình nhận khoán, bàn giao, hai bên lập biên bản thanh lý hợp đồng. Do vậy, chi phí nhân công phải được hạch toán chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
Những đặc điểm đó đòi hỏi công tác điều hành quản lý sản xuất, công tác hạch toán kế toán phải có biện pháp thích ứng.
1.2. Chi phí nhân công và yêu cầu quản lý nhân sự
1.2.1. Chi phí nhân công trong doanh nghiệp xây lắp.
Chi phí nhân công trong các doanh nghiệp xây lắp cũng giống như trong các doanh nghiệp khác là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao động sống mà doanh nghiệp xây lắp bỏ ra trong một thời gian nhất định để thực hiện sản phẩm xây lắp.
Chi phí nhân công bao gồm những khoản tiền lương, các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp xây lắp các công trình, công nhân phục vụ thi công, công nhân sử dụng máy thi công, nhân viên bán hàng và nhân viên quản lý doanh nghiệp.
1.2.2. Quản lý chi phí nhân công trong doanh nghiệp xây lắp theo mô hình khoán xây lắp tập trung .
Trong những giai đoạn phát triển kinh tế khác nhau đòi hỏi phải có những yêu cầu quản lý và chế độ kế toán thích hợp. Do đó, tiến trình phát triển hệ thống kế toán xây lắp Việt Nam mang tính kế thừa và không ngừng được hoàn thiện để phù hợp với yêu cầu quản lý. Có thể khái quát qua hai thời kì:
* Trước ngày 1/1/1999: kế toán chi phí nhân công trong đơn vị xây lắp áp dụng theo chế độ kế toán chi phí nhân công chung cho tất cả các doanh nghiệp. Cụ thể chia làm ba giai đoạn :
Giai đoạn 1: Từ năm 1954 đến năm 1986, Việt Nam đã ban hành khung pháp lý đầu tiên cho sự vận hành kế toán.
+ Điều lệ tổ chức kế toán Nhà nước ban hành theo NĐ75-CP ngày 28/10/1961 .
+ Năm 1954 kế toán bắt đầu được sử dụng trong các doanh nghiệp quốc doanh .
+ Năm 1957 bắt đầu áp dụng hệ thống kế toán kép .
+ Năm 1961 hệ thống kế toán được sửa đổi ,hoàn thiện hơn theo điều lệ tổ chức kế toán Nhà nước .
+ Năm 1970 do yêu cầu quản lý xí nghiệp,Nhà nước đã xây dựng mới hệ thống tài khoản thống nhất theo khuân mẫu của Liên Xô (cũ).
Giai đoạn 2: Từ năm 1986 đến năm 1995, đây là giai đoạn đổi mới cơ chế quản lý kinh tế theo nghị quyết của Đại Hội Đảng toàn quốc lần thứ VI. Đánh dấu sự đổi mới cơ chế quản lý kinh tế nói chung và đổi mới kế toán nói riêng là QĐ217/HĐBT ngày 4/11/1987 và một loạt văn bản pháp lý được ban hành thuộc lĩnh vực kế toán như :
+ Chế tài khoản kế toán thống nhất gồm 41 tài khoản trong bảng tổng kết tài sản và 8 tài khoản ngoài bảng .
+ Chế độ báo cáo kế toán từ 13 biểu mẫu của chế độ trước giai đoạn 2 giảm xuống còn 4 báo cáo .
+ Chế độ sổ kế toán ban hành theo QĐ19 TC/CĐKT để bổ xung chế độ sổ kế toán nhật ký chứng từ .
Giai đoạn 3: Từ năm 1995 đến 31/12/1999, trong giai đoạn này, nền kinh tế được phát triển theo hướng hội nhập, mở cửa và tăng cường khai thác, thu hút vốn đầu tư nước ngoài để xây dựng kinh tế đất nước. Do yêu cầu đó chế độ kế toán Việt Nam đã đổi mới và ban hành theo QĐ1141 TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính gồm 4 bộ phận.
+ Chế độ tài khoản thống nhất có 9 loại tài khoản với 73 tài khoản thuộc bảng cân đối kế toán .
+ Chế độ chứng từ kế toán doanh nghiệp gồm 5 chỉ tiêu chứng từ.
+ Chế độ sổ kế toán gồm hướng dẫn sử dụng 4 hình thức sổ sách.
+ Chế độ báo cáo gồm 4 báo cáo chủ yếu.
* Từ 1/1/1999: Xuất phát từ những đặc điểm sản phẩm và tổ chức sản xuất xây lắp, liên Bộ Tài Chính-Xây Dựng đã phối hợp nghiên cứu, soạn thảo chế độ kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp xây lắp nước ta và đã được Bộ Trưởng Bộ Tài Chính ban hành theo quyết định số 1864/1998/QĐ/BTC ngày 16/12/1998 có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/1999. Chế độ kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp xây lắp bao gồm: hạch toán tài khoản kế toán và giới thiệu nội dung, kết cấu phương pháp ghi chép các tài khoản kế toán; hệ thống báo cáo tài chính và các quy định về nội dung, phương pháp lập báo cáo tài chính; chế độ chứng từ kế toán; chế độ sổ kế toán.
Trong cả hai thời kì này, lao động trong doanh nghiệp có nhiều loại khác nhau nên để thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán, cần thiết phải tiến hành phân loại . Phân loại lao động là việc sắp xếp lao động vào các nhóm khác nhau theo những đặc trưng nhất định . Về mặt quản lý và hạch toán,lao động thường được phân theo các tiêu thức sau :
- Phân theo thời gian lao động.
Theo thời gian lao động,toàn bộ lao động có thể chia thành lao động thường xuyên,trong danh sách (gồm cả số hợp đồng ngắn hạn và dài hạn) và lao động tạm thời ,mang tính thời vụ.Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp nắm được tổng số lao động của mình,từ đó có kế hoạch sử dụng ,bồi dưỡng,tuyển dụng và huy động khi cần thiết . Đồng thời,xác định các khoản nghĩa vụ với người lao động và với Nhà nước được chính xác .
- Phân theo quan hệ với quá trình sản xuất .
Dựa theo mối quan hệ của lao động với quá trình sản xuất,có thể phân lao động của doanh nghiệp thành 2 loại sau :
+ Lao động trực tiếp sản xuất : Lao động trực tiếp sản xuất chính là bộ phận công nhân trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm hay thực hiện các lao vụ ,dịch vụ. Thuộc loại này bao gồm những người điều khiển thiết bị,máy móc để sản xuất sản phẩm (kể cả cán bộ kỹ thuật trực tiếp sử dụng),những người phục vụ quá trình sản xuất (vận chuyển,bốc dỡ nguyên vật liệu trong nội bộ ; sơ chế nguyên vật liệu trước khi đưa vào quá trình sản xuất …).
+ Lao động gián tiếp sản xuất :Đây là bộ phận tham gia một cách gián tiếp vào quá trình sản xuất- kinh doanh của doanh nghiệp.Thuộc bộ phận này bao gồm nhân viên kỹ thuật( chỉ đạo ,hướng dẫn kỹ thuật ),nhân viên quản lý kinh tế và nhân viên quản lý hành chính .
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp đánh giá được tính hợp lý của cơ cấu lao động .Từ đó,có biện pháp tổ chức ,bố trí lao động phù hợp với yêu cầu công việc,tinh giảm bộ máy gián tiếp.
1.3. Nội dung hạch toán chi phí nhân công .
1.3.1. Chứng từ kế toán.
Chứng từ kế toán là những chứng minh bằng giấy tờ về nghiệp vụ kinh tế tài chính đã phát sinh và thực sự hoàn thành. Mọi số liệu ghi trong sổ kế toán bắt buộc phải được chứng minh bằng chứng từ kế toán hợp pháp và hợp lệ.
Chứng từ phải được lập theo đúng quy định và ghi chép đầy đủ, kịp thời, đúng với sự thực nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh.
Tại mỗi doanh nghiệp xây lắp có thể áp dụng cả hai hệ thống chứng từ là: hệ thống chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc và hệ thống chứng từ kế toán mang tính chất hướng dẫn.
- Hệ thống chứng từ bắt buộc phản ánh các quan hệ kinh tế giữa các pháp nhân hoặc có yêu cầu quản lý chặt chẽ mang tính chất phổ biến rộng rãi. Đối với loại chứng từ này nhà nước tiêu chẩn hóa về quy cách, biểu mẫu, chỉ tiêu phản ánh, phương pháp lập và áp dụng thống nhất cho tất cả các doanh nghiệp xây lắp.
- Hệ thống chứng từ kế toán mang tính hướng dẫn : Là những chứng từ kế toán sử dụng trong nội bộ doanh nghiệp. Chế độ kế toán chỉ hướng dẫn các chỉ tiêu đặc trưng dể các doanh nghiệp xây lắp vận dụng vào từng trường hợp cụ thể cho phù hợp. Để đáp ứng yêu cầu quản lý về nhân sự và công tác hạch toán kế toán chi phí nhân công, cần phải ghi chép vào những chứng từ hợp lý khi có các nghiệp vụ về lao động phát sinh.
Để quản lý lao động về mặt số lượng,các doanh nghiệp sử dụng sổ danh sách lao động. Sổ này do phòng lao động tiền lương lập (lập chung cho toàn doanh nghiệp và lập riêng cho từng bộ phận ) nhằm nắm chắc tình hình phân bổ,sử dụng lao động hiện có của doanh nghiệp. Bên cạnh đó,doanh nghiệp còn căn cứ vào sổ lao động (mở riêng cho từng người lao động ) để quản lý nhân sự cả về số lượng và chất lượng lao động,về biến động và chấp hành chế độ đối với lao động.
Muốn quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng lao động,cần phải tổ chức hạch toán việc sử dụng thời gian lao động và kết quả lao động.Chứng từ sử dụng để hạch toán thời gian lao động là bảng chấm công.Bảng chấm công được lập riêng cho từng bộ phận,tổ ,đội lao động sản xuất,trong đó ghi rõ ngày làm việc,nghỉ việc của mỗi người lao động.Bảng chấm công do tổ trưởng (hoặc trưởng các phòng ,ban )trực tiếp ghi và để nơi công khai để công nhân viên chức giám sát thời gian lao động của từng người .Cuối tháng,bảng chấm công được dùng để tổng hợp thời gian lao động và tính lương cho từng bộ phận, tổ ,đội sản xuất .
Để hạch toán kết quả lao động ,kế toán sử dụng các loại chứng từ ban đầu khác nhau,tùy theo loại hình và đặc điểm sản xuất ở từng doanh nghiệp.
Mặc dầu sử dụng các mẫu chứng từ khác nhau nhưng các chứng từ này đều bao gồm các nội dung cần thiết như tên công nhân,tên công việc hoặc sản phẩm,thời gian lao động,số lượng sản phẩm hoàn thành nghiệm thu,kỳ hạn và chất lượng công việc hoàn thành .v.v... Đó chính là các báo cáo về kết quả như “Phiếu giao,nhận sản phẩm”,”Phiếu khoán”,”Hợp đồng giao khoán” ,”Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành”.
Chứng từ hạch toán lao động phải do người lập(tổ trưởng) ký,cán bộ kiểm tra kỹ thuật xác nhận , được lãnh đạo duyệt y (giám sát thi công,trưởng bộ phận) . Sau đó,các chứng từ này được chuyển cho nhân viên hạch toán tổ đội để tổng hợp kết quả toàn doanh nghiệp,rồi chuyển về phòng lao động tiền lương xác nhận .Cuối cùng chuyển về phòng kế toán doanh nghiệp để làm căn cứ tính lương,tính thưởng.Để tổng hợp kết quả lao động ,tại mỗi đội ,tổ nhân viên hạch toán phải mở sổ tổng hợp kết quả lao động . Trên cơ sở các chứng từ hạch toán kết quả lao động do các tổ gửi đến,hàng ngày (hoặc định kỳ),nhân viên hạch toán tổ ghi kết quả lao động của từng người,từng bộ phận vào sổ và cộng sổ,lập báo cáo kết quả lao động gửi cho các bộ phận quản lý liên quan.Phòng kế toán doanh nghiệp cũng phải mở sổ tổng hợp két quả lao động để tổng hợp kết quả chung toàn doanh nghiệp .
1.3.2. Hệ thống tài khoản kế toán.
Theo quyết định số 1864/1998/QĐ/BTC ngày 16/12/1998 của Bộ Tài Chính, hệ thống tài khoản kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp bao gồm 72 tài khoản tổng hợp trong bảng cân đối kế toán và 8 tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán. Về cơ bản, tên gọi, ký hiệu và nội dung các tài khoản này nhất quán với hệ thống tài khoản kế toán áp dụng trong các doanh nghiệp khác ban hành theo quyết định 1141 TC/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính. Cụ thể, trong việc hạch toán chi phí nhân công sử dụng các tài khoản sau:
+ TK141( 1413) “Tạm ứng chi phí xây lắp giao khoán nội bộ”: Tài khoản này dùng để theo dõi tình hình tạm ứng và thanh toán tạm ứng cho đơn vị nhận khoán.
Bên Nợ: Số tiền, vật tư đã tạm ứng cho đơn vị nhận khoán.
Bên có: ~ Thanh toán tiền tạm ứng theo số thực chi.
~ Xử lý số tạm ứng chi không hết.
Dư Nợ: Số tiền đã tạm ứng chưa thanh toán.
+ TK 622 “chi phí nhân công”: phản ánh các khoản thù lao lao động phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp công trình, công nhân phục vụ thi công (kể cả công nhân vận chuyển,bốc dỡ vật tư trong phạm vi mặt bằng xây lắp và công nhân chuẩn bị thi công và thu dọn hiện trường). Khi hạch toán, tài khoản 622 được mở chi tiết trên từng công trình, hạng mục công trình, giai đoạn công việc…Khác với các doanh nghiệp công nghiệp, thương mại và dịch vụ,doanh nghiệp xây lắp không hạch toán vào tài khoản này các khoản trích Kinh phí công đoàn, Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế tính trên tiền lương phải trả công nhân trực tiếp xây, lắp và tiền ăn ca của công nhân xây,lắp mà sẽ được hạch toán vào tài khoản 627 “Chi phí sản xuất chung”. Kết cấu của tài khoản 622:
Bên nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp tham gia quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp bao gồm: tiền lương, tiền công lao động.
Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên nợ tài khoản 154 “ chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang”.
TK 622 không có số dư.
+ TK 6231 “chi phí nhân viên sử dụng máy thi công”: tài khoản này phản ánh tiền lương của nhân viên sử dụng máy thi công. Tài khoản này có kết cấu tương tự tài khoản 622.
+TK 6271 “chi phí nhân viên phân xưởng”: phản ánh khoản tiền lương nhân viên quản lý đội xây dựng, tiền ăn ca của nhân viên quản lý đội xây dựng, của công nhân xây lắp; khoản trích BHXH,BHYT,KPCĐ được tính theo tỉ lệ (%) theo quy định hiện hành trên tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội( thuộc biên chế của doanh nghiệp). Kết cấu tương tự tài khoản 622.
+TK 6411 “chi phí nhân bán hàng”: phản ánh khoản tiền lương nhân viên bán hàng. Kết cấu tương tự tài khoản 622.
+TK 6421 “chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp”: phản ánh khoản tiền lương nhân viên quản lý doanh nghiệp. Kết cấu tương tự tài khoản 622.
+ TK 154 “chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang”: Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp với các khoản mục giá thành: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung. Kết cấu của tài khoản này:
Bên nợ: Tập hợp các khoản mục chi phí.
Bên có: Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao.
Dư nợ: ~ Chi phí sản xuất kinh doanh xây lắp còn dở dang cuối kỳ.
~ Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu chính chưa được xác định tiêu thụ trong kỳ kế toán.
Tất cả các tài khoản trên đều phải hạch toán chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình, khối lượng công việc…
Phương pháp hạch toán kế toán.
1.3.3.1. Phương pháp hạch toán kế toán ở các doanh nghiệp xây lắp.
* Phản ánh số tiền lương,tiền công phải trả cho lao động thuộc danh sách do doanh nghiệp quản lý và lao động thời vụ thuê ngoài theo từng loại công việc cụ thể,chi tiết theo từng đối tượng sản xuất.
Nợ TK622( chi tiết đối tượng): chi phí nhân công trực tiếp sản xuất
Nợ TK627( 6271- chi tiết đối tượng): tiền ăn ca, các khoản trích trên lương theo quy định hiện hành.
Nợ TK623( 6231- chi tiết đối tượng): chi phí nhân viên sử dụng máy thi công.
Có TK334( 3341): Phải trả cho công nhân thuộc danh sách.
Có TK338(3382,3383,3384)các khoản trích KPCĐ, BHXH, BHYT trên lương theo tỉ lệ( %) quy định hiện hành.
Có TK liên quan( 3342,111…): trả cho lao động thuê ngoài.
* Phản ánh số chi phí nhân công phải trả cho nhân viên bán hàng và nhân viên quản lý doanh nghiệp.
Nợ TK641(6411): Chi phí nhân công của nhân viên bán hàng.
Nợ TK642(6421): Chi phí nhân công của nhân viên quản lý doanh nghiệp
Có TK334( 3341): Phải trả cho công nhân thuộc danh sách.
Có TK338(3382,3383,3384)các khoản trích KPCĐ, BHXH,BHYT trên lương theo tỉ lệ( %) quy định hiện hành.
Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trong doanh nghiệp xây lắp nói chung
TK334(3341) TK 622, 6231, 6271, 6411,6421 TK 154
Phải trả CNV thuộc danh sách Kết chuyển chi phí nhân công
( cuối kì)
TK 338
( 3382, 3383, 3384)
Các khoản trích KPCĐ, BHXH,
BHYT trên tiền lương của CNV
TK 3342, 111...
Phải trả lao động thuê ngoài
1.3.3.2 Phương pháp hạch toán kế toán ở các doanh nghiệp xây lắp theo mô hình khoán tập trung( bộ phận nhận khoán không mở sổ kế toán riêng).
Theo phương thức này doanh nghiệp xây lắp và các bộ phận nhận xây lắp phải kí kết một hợp đồng giao khoán để làm chứng từ ghi sổ kế toán. Kế toán ở đơn vị giao khoán tiến hành như sau:
+ Khi tạm ứng tiền, vật liệu cho các bộ phận nhận khoán như đội xây dựng hoặc tổ xây dựng:
Nợ TK141( 1413- chi tiết đơn vị nhận khoán)
Có TK111,112,152…
+ Khi thanh lý hợp đồng, căn cứ vào quyết toán tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp đã hoàn thành, bàn giao, kế toán phản ánh chi phí nhân công thực tế:
Nợ TK622( chi tiết đối tượng): chi phí nhân công trực tiếp.
Nợ TK623( 6231- chi tiết đối tượng): chi phí nhân viên sử dụng máy thi công.
Nợ TK627( 6271- chi tiết đối tượng): tiền ăn ca, các khoản trích trên lương theo quy định hiện hành.
Có TK 141( 1413): giá trị xây lắp giao khoán nội bộ.
+Khi phát sinh chi phí nhân viên bán hàng và quản lý doanh nghiệp :
Nợ TK641(6411): Chi phí nhân viên bán hàng.
Nợ TK642(6421): Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp .
Có TK334 : Phải trả cho công nhân
Có TK338 : Các khoản trích kpcđ, bhxh,BHYT trên lương theo tỉ lệ( %) quy định hiện hành
Tại đơn vị giao khoán ,tài khoản 141(1413)phải được mở chi tiết cho từng đơn vị nhận khoán. Đồng thời phải mở sổ theo dõi khối lượng xây lắp giao khoán theo từng công trình, hạng mục công trình trong đó phản ánh theo cả giá nhận thầu và giao khoán, chi tiết theo từng khoản mục chi phí(vật liệu, nhân công, sử dụng máy, chi phí chung).
Mẫu: Sổ theo dõi khối lượng xây lắp giao khoán(tại đơn vị giao khoán)
Ngày ... tháng ... năm
Đơn vị nhận khoán:
Tại đơn vị nhận khoán cần mở sổ theo dõi khối lượng xây lắp nhận khoán cả về giá trị nhận khoán và chi phí thực tế theo từng khoản mục chi phí. Trong đó, chi phí nhân công thực tế cần chi tiết theo bộ phận thuê ngoài và bộ phận chi phí phải trả công nhân của đơn vị.Số chênh lệch giữa chi phí thực tế với giá khoán là mức tiết kiệm hoặc vượt chi của đơn vị nhận khoán.
Mẫu: Sổ theo dõi khối lượng xây lắp nhận khoán( tại đơn vị nhận khoán)
Đơn vị nhận khoán:... Tên công trình, HMCT: ...
Thời gian thực hiện:...
+ Cuối kỳ kế toán tính phân bổ và kết chuyển chi phí nhân công theo đối tượng tập hợp chi phí sản xuất :
Nợ TK154 : Chi phí sản xuất ,kinh doanh dở dang.
Có TK622 : Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK623( 6231) : Chi phí nhân viên sử dụng máy thi công
Có TK627(6271) : Tiền ăn ca, các khoản trích trên lương theo tỉ lệ(%)quy định.
+ Kết chuyển chi phí nhân viên bán hàng và quản lý doanh nghiệp vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh
Nợ TK911: Xác định kết quả kinh doanh
Có TK641(6411): Chi phí nhân viên bán hàng.
Có TK642(6421): Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp
Sơ đồ hạch toán kế toán chi phí nhân công tại đơn vị giao khoán
TK111,112,152… TK141( 1413) TK622 TK154
Cấp vốn tạm ứng Thanh lý hợp đồng, quyết định Kết chuyển chi phí nhân công
ghi chi chi phí nhân công (cuối kỳ)
trực tiếp xây lắp
TK6231
Thanh lý hợp đồng, quyết định Kết chuyển chi phí nhân công
Ghi chi chi phí nhân viên sử dụng máy (cuối kỳ)
sử dụng máy thi công
TK6271
Ghi chi tiền ăn ca, các khoản Kết chuyển chi phí sản xuất
trích theo lương chung(cuối kỳ)
TK 334,338 TK 6411 TK 911
Chi phí nhân viên bán hàng. Kết chuyển chi phí bán hàng
để xác định KQKD
TK6421
Chi phí nhân viên quản lý Kết chuyển chi phí quản lý
doanh nghiệp dn để xác định KQKD
1.3.4. Hệ thống sổ kế toán.
Hệ thống sổ kế toán là toàn bộ các sổ sách, các báo biểu để ghi các số liệu tổng hợp và chi tiết về tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong doanh nghiệp. Chế độ sổ kế toán doanh nghiệp xây lắp quy định cụ thể bốn hình thức sổ kế toán là: Nhật ký chung, Nhật ký- sổ cái, Chứng từ ghi sổ, Nhật ký chứng từ.
Trong mỗi hình thức sổ kế toán quy định cụ thể về số lượng, kết cấu, trình tự, phương pháp ghi chép và mối quan hệ giữa các sổ kế toán.
Công tác kế toán trong trong các doanh nghiệp thường nhiều và phức tạp không chỉ thể hiện ở số lượng các thành phần hành mà còn ở mỗi phần hành kế toán cần thực hiện . Do vậy đơn vị hạch toán cần thiết phải sử dụng nhiều loại sổ sách khác nhau cả về cấu kết nội dung và phương pháp hạch toán tạo thành một hệ thống sổ sách kế toán . Các loại sổ kế toán này được liên hệ với nhau một cách chặt chẽ theo trình tự hạch toán của mỗi phần hành. Mỗi hệ thống sổ kế toán được xây dựng là một hình thức tổ chức sổ nhất định mà doanh nghiệp cần phải để thực hiện công tác kế toán .
Như vậy , hình thức tổ chức sổ kế toán là hình thức kết hợp các loại sổ kế toán khác nhau về chức năng ghi chép , về kết cấu , nội dung phản ánh theo một trình tự hạch toán nhất định trên cơ sở của chứng từ gốc . Các doanh nghiệp khác nhau về loại hình, quy mô và điều kiệnkế toán sẽ hình thành cho mình một hình thức tổ chức sổ kế toán khác nhau .
1.3.4.1.Hình thức nhật ký chung
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán nhật ký chung: tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ nhật ký ,mà trọng tâm là sổ nhật ký chung , theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán của nghiệp vụ đó , sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký để ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh .
Hình thức kế toán nhật ký chung gồm các loại sổ kế toán chủ yếu sau :
-Sổ nhật ký chung
-Sổ cái
-Các sổ , thẻ kế toán chi tiết
Sổ nhật ký chung là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo trình tự thời gian. Bên cạnh đó thực hiện việc phản ánh theo quan hệ đối ứng tài khoản (định khoản kế toán để phục vụ việc ghi sổ cái ).
Số liệu ghi trên sổ nhật ký chung được dùng làm căn cứ để ghi sổ cái. Mỗi bút toán phản ánh trong sổ nhật ký được chuyển vào sổ cái ít nhất hai tài khoản có liên quan. Đối với các tài khoản chủ yếu, phát sinh nhiều nghiệp vụ có thể mở các nhật ký phụ. Cuối tháng (hoặc định kì) cộng các nhật ký phụ , lấy số liệu ghi vào nhật ký chung hoặc vào thẳng sổ cái .
Hàng ngày , căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ , trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào nhật ký chung , sau đó căn cứ vào số liệu ghi trong sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp . Nếu đơn vị có mở sổ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ nhật ký chung , các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi vào các sổ kế toán chi tiết liên quan .
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm , cộng số liệu trên sổ cái lập bảng cân đối phát sinh .
Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng , số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ kế toán chi tiết ) được dùng để lập các báo cáo tài chính .
Về nguyên tắc , tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên sổ nhật ký chung cùng kỳ .
1.3.4.2.Hình thức Nhật ký - Sổ cái .
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký- Sổ cái : các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và nội dung kinh tế ( theo tài khoản kế toán ) trên cùng một sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký- Sổ cái .
Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký- Sổ cái là các chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc .
Hình thức kế toán Nhật ký- Sổ cái gồm các loại sổ kế toán sau :
- Nhật ký - Sổ cái
- Các thẻ, sổ kế toán chi tiết .
Nhật ký- Sổ cái là sổ kế toán tổng hợp dùng để phản ánh tất cả các vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian và hệ thống hoá theo nội dung kinh tế( theo tài khoản kế toán, số liệu ghi trên Nhật ký- Sổ cái dùng để lập báo cáo tài chính .
Hàng ngày , căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc kế toán ghi vào Nhật ký- Sổ cái, sau đó ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết. Cuối tháng phải xoá sổ và tiến hành đối chiếu khớp đúng số liệu giữa sổ Nhật ký- Sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết ( được lập từ các sổ, thẻ chi tiết ).
Về nguyên tắc, số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và số dư cuối kỳ của từng tài khoản trên sổ Nhật ký- Sổ cái phải khớp đúng số liệu trên bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản tương ứng .
1.3.4.3. Hình thức Nhật ký chứng từ .
Hình thức này phù hợp với doanh nghiệp lớn , số lượng nghiệp vụ nhiều và điều kiện kế toán thủ công , dễ chuyên môn hoá cán bộ kế toán .Tuy nhiên đòi hỏi trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán phải cao. Mặt khác, không phù hợp với kế toán bằng máy. Sổ sách trong hình thức này gồm có :
- Sổ Nhật ký chứng từ
- Sổ cái
- Bảng kê
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc đã được kiểm tra ghi số liệu trực tiếp vào các nhật ký chứng từ hoặc bảng kê, sổ chi tiết có liên quan .
Đối chiếu với các nhật ký chứng từ được ghi căn cứ vào các bảng kê, sổ chi tiết thì hàng ngày căn cứ vào chứng từ kế toán, vào bảng kê, sổ chi tiết, cuối tháng phải chuyển số liệu tổng cộng của bảng kê sổ chi tiết vào nhật ký chứng từ.
Đối với các loại chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc mang tính chất phân bổ, các chứng từ gốc trước hết được tập hợp và phân loại trong các bảng phân bổ, sau đó lấy số liệu kết quả của bảng phân bổ ghi vào các bảng kê và nhật ký chứng từ có liên quan .
Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các nhật ký chứng từ , kiểm tra đối chiếu số liệu trên các nhật ký chứng từ với các sổ kế toán chi tiết , bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng các nhật ký chứng từ ghi trực tiếp vào cái .
Đối với chưng từ liên quan đến các sổ và các thẻ kế toán chi tiết thì được ghi trực tiếp vào các sổ , thẻ có liên quan ,. Cuối tháng , cộng các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết và căn cứ vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết cho từng tài khoản để đối chiếu vào sổ cái .
1.3.4.3. Hình thức Chứng từ ghi sổ .
Đặc trưng của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ : căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ” .Việc ghi sổ bao gồm :
+ Ghi theo trình tự thời gian trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ .
+ Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ Cái .
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp các chứng từ gốc cùng loại, có cùng nội dung ghi sổ .
Chứng từ ghi sổ được đánh giá số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm có chứng từ gốc đính kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm các loại sổ kế toán sau:
- Sổ Đăng kí chứng từ ghi sổ
- Sổ Cái
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết .
Hình thức này thích hợp với mọi loại hình doanh nghiệp , thuận tiện cho việc áp dụng máy tính. Tuy nhiên việc ghi chép bị trùng lắp nhiều nên việc lập báo cáo dễ bị chậm trễ nhất là trong điều kiện thủ công .
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc , kế toán lập Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký chứng từ, sau đó dùng để ghi vào sổ Cái. Các chứng từ gốc sau khi làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết .
Cuối tháng phải ghi sổ và tính ra số tiền của các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, tính tổng số phát sinh Nợ , tổng số phát sinh Có và số dư từng tài khoản trên sổ Cái. Căn cứ vào sổ Cái lập bảng cân đối phát sinh .
Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết ( được lập từ các sổ kế toán chi tiết ) được dùng để lập các Báo cáo tài chính .
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có của tất cả các tài khoản trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau và bằng tổng số tiền phát sinh trên sổ Đăng kí chứng từ ghi sổ. Tổng số ghi Nợ và tổng số ghi Có của các tài khoản trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng số dư của từng tài khoản tương ứng trên Bảng tổng hợp chi tiết .
II. Tổ chức hạch toán chi phi nhân c._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 35359.doc