Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp muốn sản xuất ngày càng phát triển không chỉ chú trọng trong việc đổi mới về qui trình công nghệ mà cần phải quan tâm đến giá thành sản phẩm. Đây là điều kiện để doanh nghiệp có thể cạnh tranh đứng vững trên thị trường. Hiện nay, kế toán với vai trò là công cụ quản lý đắc lực phải tính toán và hạch toán đầy đủ, chính xác, kịp thời các loại chi bỏ ra để sản xuất ra sản phẩm. Từ đó doanh nghiệp mới có cơ sở để hạ giá thành sản phẩm, tạo lợi th
79 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1409 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Tổ chức công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty thi công cơ giới xây lắp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ế cho doanh nghiệp trên thị trường.
Xây dựng là một ngành sản xuất vật chất độc lập giữ vị trí quan trọng và tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân. Xây dựng cơ bản phát triển cũng tạo điều kiện thúc đẩy mối giao lưu với các nước phát triển trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá và tạo điều kiện cho các nhà đầu tư trong nước cũng như nước ngoài.
Để thực hiện mục tiêu nâng cao lợi nhuận, tăng tích luỹ, các doanh nghiệp xây dựng phải tìm ra các biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Vì vậy việc hạch toán giá thành sản phẩm xây dựng luôn luôn là sự quan tâm của các doanh nghiệp xây dựng.
Hiện nay các công trình xây dựng cơ bản đang được tổ chức theo phương pháp đấu thầu, nên càng đòi hỏi các doanh nghiệp phải hạch toán một cách chính xác các chi phí bỏ ra để không làm lãng phí vốn đầu tư. Một trong những công cụ thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh đó là kế toán mà trọng tâm là hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Xuất phát từ yêu cầu quan trọng đó, tôi đã chọn đề tài : "Tổ chức công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Thi công Cơ giới Xây lắp" làm Luận văn tốt nghiệp.
Nội dung của Luận văn này bao gồm ba phần chính như sau:
Chương 1: Lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng.
Chương 2: Thực trạng tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng ở Công ty Thi công Cơ giới Xây lắp.
Chương 3: Một số kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng ở Công ty Thi công Cơ giới Xây lắp.
chương 1
lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng
1.1. Sự cần thiết nghiên cứu hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng
1.1.1 Chi phí và phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng
1.1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất :
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất trong một thời kỳ.
1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất tuỳ thuộc vào tiêu thức lựa chọn như nội dung kinh tế, yếu tố chi phí, công dụng khác nhau và mục đích sử dụng khác nhau, để tiến hành phân loại chi phí sản xuất.
* Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung tính chất kinh tế của chi phí
+ Chi phí nguyên liệu, vật liệu: nguyên vật liệu chính , phụ.
+ Chi phí nhân công: như tiền công phải trả, trích BHYT, BHXH, KPCĐ
+ Chi phí khấu hao Tài sản cố định: là bộ số tiền trích khấu hao tàI sản cố định sử dụng cho sản xuất
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Tiền điện, nước, hao phí.... phục vụ cho SX
+ Chi phí khác bằng tiền
*Phân loại theo mục đích và công dụng của chi phí bao gồm:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ Chi phí nhân công trực tiếp
+ Chi phí sản xuất chung
+ Chi bằng tiền khác.
* Phân loại chi phí theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm, lao vụ dịch vụ trong kỳ.
Theo cách phân loại này , phân loại theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ trong kỳ hay còn gọi là phân loại theo cách ứng xử của chi phí tức là xem xét sự biến động của chi phí mức độ hoạt động thay đổi. Vậy chi phí sản xuất theo cách phân loại này bao gồm biến phí và định phí.
Biến phí: Là những khoản chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với khối lượng công việc hoàn thành. Biến phí tính trên một đơn vị sản phẩm luôn ổn định. Biến phí thường bao gồm : Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí bao bì,….
Định phí: Là những khoản chi phí cố định khi khối lượng công việc hoàn thành thay đổi. Tuy nhiên , néu tính trên một đơn vị sản phẩm thì định phí lại biến đổi. Định phí thường bao gồm: Chi phí khấu hao tài sản cố định thuộc văn phòng quản lý, tiền lương của bộ phận quản lý doanh nghiệp, chi phí quảng cáo.
Phân loại như trên nhằm giúp doanh nghiệp trong việc lập kế hoạch, kiểm tra chi phí, xác định điểm hoà vốn , phân tích tình hình tiết kiệm chi phí, tìm ra con đường đúng đắn của doanh nghiệp trong thời gian tới.
... Ngoài ra chi phí sản xuất còn được phân loại theo một số tiêu thức khác như phân loại chi phí theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm. Hoặc phân loại chi phí theo phương pháp hạch toán và mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí.
1.1.2. Giá thành và các loại giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp :
1.1.2.1. Khái niệm giá thành:
Giá thành là biểu hiện bằng tiền của tổng số các hao phí vật chất và hao phí lao động về khối lượng sản phẩm, dịch vụ, lao vụ, do doanh nghiệp đã sản xuất hoàn thành trong quá trình sản xuất; Giá thành sản phẩm là những chi phí sản xuất gắn liền với một kết quả sản xuất nhất định. Giá thành sản phẩm là một đại lượng xác định, biểu hiện mối liên hệ tương quân giữa hai đại lượng: chi phí sản xuất đã bỏ ra cà kết quả sản xuất đã đạt được -> Giá thành là chi phí đã kết tinh trong một kết quả sản xuất được xác định theo những tiêu chuẩn nhất định.
Giá thành đơn vị sản phẩm
=
Chi phí sản xuất
Kết quả sản xuất
Qua công thức này cho ta thấy, để hạ thấp được giá thành sản phẩm thì một mặt doanh nghiệp có biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất mặt khác phải co biện pháp đầu tư, sử dụng chi phí hợp lý để nâng cao năng suất lao động, tăng cường kết quả sản xuất sản phẩm.
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất bao gồm chi phí sản xuất chung mà doanh nghiệp đã bỏ ra để hoàn thành khối lượng sản phẩm xây lắp theo quy định.
Sản phẩm xây lắp có thể là kết cấu công việc hoặc khối lượng công việc có thiết kế và dự toán riêng, có thể là hạng mục công trình hay công trình hoàn thành toàn bộ.
Có thể nói giá thành là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp có ý nghĩa lớn trong công tác quản lý của các doanh nghiệp, và toàn bộ nền kinh tế, thông qua giá thành người ta có thể đánh giá được chất lượng của hoạt động sản xuất kinh doanh, xem xét việc sử dụng các yếu tố vật chất đã thực sự tiết kiệm và hợp lý chưa, đồng thời đnáh giá được hệ thống các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện nhằm mục đích tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm có hiệu quả hay không. Vì lễ đó, chỉ tiêu giá thành là chỉ tiêu cần xác định một cách chính xác, trung thực để giúp cho các doanh nghiệp cũng như giúp cho nhà nước có căn cứ xem xét, đánh giá, kiểm tra và đề xuất các biện pháp thích ứng với hoạt động sản xuất kinh doanh trong từng giai đoạn cụ thể. Vậy để đáp ứng các yêu cầu quản lý, hạch toán kế toán ….giá thành phải được xem xét, phân loại dưới nhiều góc độ khác nhau.
1.1.2.2. Các loại giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp :
Trong công tác xây lắp hiện nay tồn tại ba loại giá thành :
* Giá thành dự toán xây lắp: Là chỉ tiêu giá thành được xác định theo định mức và khung giá để hoàn thành khối lượng xây lắp. Thông qua tổng dự toán công tác xây lắp người ta có thể đánh giá được thành tích của doanh nghiệp. Giá thành dự toán chi phí cao nhất mà doanh nghiệp có thể chỉ ra để đảm bảo có lãi, nó là tiêu chuẩn để doanh nghiệp phấn đấu hạ thấp định mức thực tế, và đây là căn cứ để chủ đầu tư thanh toán cho doanh nghiệp theo khối lượng hoàn thành đã được nghiệm thu.
Giá thành dự toán = Giá dự toán - Lãi định mức
Trong đó: Lãi định mức trong xây dựng cơ bản được Nhà Nước xác định trong từng thời kỳ.
Giá trị dự toán sản phẩm xây lắp được xác định dựa vào định mức, đánh giá của các cơ quan có thẩm quyền và dựa trên mặt bằng giá cả của thị trường do đó , giá dự toán chính là giá nhận thầu của đơn vị xây lắp với đơn vị chủ đầu tư.
Việc xây dựng giá thành dự toán mới chỉ dừng lại ở mức nghiên cứu và dự kiến chi phí trong điều kiện trung bình của sản xuất. Do sản xuất ngày càng phát triển, tình độ quản lý ngày càng được nâng cao,…nên các doanh nghiệp xây lắp có thể tăng năng suất lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu…, trong điều kiện đó, mỗi doanh nghiệp xây lắp có thể xây dựng được những định mức kinh tế, kỹ thuật nội bộ thấp hơn so với những định mức kinh tế kỹ thuật của Nhà Nước. Vì vậy, cần thiết phải đưa ra giá thành kế hoạch.
* Giá thành kế hoạch: Là chỉ tiêu được xác định trên cơ sở giá thành dự toán gắn với điều kiện cụ thể , năng lực thực tế của từng doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
Việc tính giá thành kế hoạch phải đượctiến hành trước khi bắt đầu quá trình sản xuất và chế toạ sản phẩm. Theo nguyên tắc, giá thành kế hoạch phải nhỏ hơn giá trị dự toán. Tuy nhiên, khi đơn vị xây lắp thi công ở những khu vực đặc biệt đòi hỏi định mức kinh tế kỹ thuật cao hơn thì giá thành kế hoạch có thể cao hơn giá thành dự toán.
ZKH = Z dự toán - Mức hạ Z dự toán ± chênh lệch vượt định mức
Trong đó : Z là giá thành.
* Giá thành định mức: Là giá thành được xác định trên cơ sở đặc điểm kết cấu của công trình, phương pháp tổ chức thi công công trình theo các định mức hiện hành tại thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch. Do đó giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của đinh mức chi phỉtong qua trình thực hiện kế hoạch giá thành.
* Giá thành thực tế: Là chỉ tiêu giá thành được xác định theo số liệu hao phí thực tế liên quan đến khối lượng xây lắp hoàn thành bao gồm chi phí định mức, vượt định mức và các chi phí khác.
Do những đặc điểm riêng biệt của hoạt động xây lắp nên bên cạnh những loại giá thành như trên còn có thể có giá thành sản phẩm hoàn chỉnh và gí thành sản phẩm hoàn thành qui ước.
* Giá thành sản phẩm hoàn chỉnh: Là gía thành của những công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành, đảm bảo chất lượng, chất lượng đúng thiết kế và hợp đồng bàn giao, được bên chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận thanh toán.
* Giá thành sản phẩm hoàn thành qui ước: là loại giá thành phục vụkịp thời cho việc kiểm tra và phân tích tình hình sử dụng chi phí nhưng lại không phản ánh được một cách chính xác giá thành toàn bộ công trình, hạng mục công trình. Do đó để đảm bảo đầy đủ các yêu cầu quản lý chi phí - giá thành là kịp thời, chính xác, toàn diện và hiệu quả thì cần phải sử dụng kết hợp cả hai loại giá thành trên.
1.1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với giá thành sản phẩm và yêu cầu quản lý :
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái niệm riêng biệt có những mặt khác nhau:
* Chi phí sản xuất luôn gắn với từng thời kỳ đã phát sinh chi phí, còn giá thành lại gắn với khối lượng sản phẩm, công việc lao vụ đã sản xuất hoàn thành.
* Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản phẩm đã hoàn thành mà còn liên quan đến cả sản phẩm đang còn dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng, còn giá thành sản phẩm không liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng nhưng lại liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang kỳ trước chuyển sang.
Tuy nhiên, giữa hai khái niệm chi phí sản xuất và giá thành có mối quan hệ rất mật thiết vì nội dung cơ bản của chúng đều là biểu hiện bằng tiền của những chi phí doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động sản xuất. Chi phí sản xuất trong kỳ là căn cứ là cơ sở để tính giá thành của sản phẩm, công việc lao vụ đã hoàn thành. Sự tiết kiệm hoặc lãng phí của doanh nghiệp về chi phí sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm hạ hoặc cao. Quản lý giá thành phải gắn liền với quản lý chi phí sản xuất.
1.1. 2.4. Nhiệm vụ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng:
Trong công tác quản lý doanh nghiệp, Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn luôn được các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm và Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu phản ánh chất lượng của hoạt động sản xuất của Doanh nghiệp. Để tổ chức tốt công tác kế toán "thực hiện Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm" đáp ứng đầy đủ, trung thực và kịp thời yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành của Doanh nghiệp. Kế toán thực hiện được các nhiệm vụ chủ yếu sau:
* Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và phương pháp tính giá thành thích hợp.
* Tổ chức hạch toán và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định và bằng phương pháp thích hợp đã chọn, cung cấp kịp thời những số liệu thông tin tổng hợp về các khoản mục chi phí và yếu tố chi phí quy định, xác định đúng đắn chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ.
* Vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp để tính toán giá thành và giá thành đơn vị của các đối tượng tính giá thành theo đúng các khoản mục quy định và đúng kỳ tính giá thành xác định.
Định kỳ cung cấp các báo cáo về Chi phí sản xuất và giá thành cho lãnh đạo Doanh nghiệp, tiến hành phân tích tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự toán chi phí, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ giá thành sản phẩm, phát hiện kịp thời khả năng tiềm tàng để đề xuất biện pháp thích hợp, phấn đấu không ngừng tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
I.2. hạch toán chi phí sản xuất
1.2.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất :
* Đối tượng hạch toán Chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà Chi phí sản xuất cần phải tập hợp. Thông thường đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở doanh nghiệp đươc xác định là các công trình, các hạng mục công trình; các đơn vị thi công .
1.2.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất sản phẩm xây dựng theo phương pháp kê khai thường xuyên.
* Phương pháp hạch toán trực tiếp.
áp dụng cho những chi phí có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí. Tức là những chi phí có liên quan trực tiếp tới đối tượng tập hợp chi phí nào thì ghi trực tiếp cho đối tượng đó. Nó đòi hỏi phải tổ chức hạch toán ban đầu theo đúng đối tượng chịu chi phí
* Phương pháp phân bổ gián tiếp chi phí :
áp dụng trong trường hợp nguyên liệu vật liệu sử dụng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng được. Lúc này cần lựa chọn tiêu chuẩn hợp lý để tiến hành phân bổ chúng cho các đối tượng có liên quan theo công thức:
Chi phí cần phân bổ cho đối tượng thứ i
=
Tổng chi phí đã tập hợp được cần phân bổ
______________________________________
Tổng Số đơn vị của tiêu chuẩn dùng để phân bổ
x
Số đơn vị của tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng i
1.2.2.1. Hạch toán và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp :
* Nội dung : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp gồm những chi phí về nguyên vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm.Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp có liên quan trực tiếp tới từng đối tượng tập hợp chi phí. Trường hợp nguyên vật liệu sử dụng có liên quan đến nhiều đối tượng không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng được. Lúc này cần lựa chọn tiêu chuẩn hợp lý để tiến hành phân bổ chúng cho các đối tượng có liên quan.
- Nguyên vật liệu chính sử dụng để sản xuất ra nhiều loại sản phẩm nhưng không thể xác định trước trực tiếp mức tiêu hao thực tế cho từng loại sản phẩm (hoặc đối tượng chịu chi phí) thì kế toán phải tiến hành phân bổ theo tiêu thức phù hợp. Các tiêu thức có thể sử dụng : Chi phí định mức, chi phí kế hoạch, khối lượng sản phẩm sản xuất...
Mức phân bổ chi phí về nguyên vật liệu chính dùng cho từng loại sản phẩm được xác định theo công thức tổng quát sau:
Mức phân bổ CF NVL chính cho từng đối tượng
=
Tổng giá trị nguyên vật liệu chính thực tế xuất sử dụng
____
Tổng Tổng số khối lượng các đối tượng được xđ theo1tiêu thứ c nhất định
x
Khối lượng của từng đối tượng được xác định theo một tiêu thức nhất định
- Chi phí vật liệu phụ và nhiên liệu xuất sử dụng cũng có thế liên quan đến nhiếu đối tượng chịu chi phí và không thể xác định trực tiếp mức sử dụng cho từng đối tượng. Để phân bổ Chi phí vật liệu phụ và nhiên liệu cho từng đối tượng cũng có thể sử dụng các tiêu thức: chi phí kế hoạch, chi phínguyên liệu vật liệu chính, khối lượng sản phẩn sản xuất… và nó được tính theo công thức tổng quát như đối với nguyên vật liệu chính.
- Để phản ánh các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng TK 621 “Chi phí NVL trực tiếp”. Tài khoản này cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết theo từng đối tượng hạch toán chi phí (công trình, hạng mục công trình...)
Bên Nợ: phản ánh giá trị thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động xây lắp.
Bên Có: Phản ánh trị giá nguyên liệu, vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho.
Kết chuyển hoặc tính phân bổ trị giá nguyên liệu, vật liệu thực tế sử dụng trong kỳ vào Tk 154 “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”.
* Phương pháp hạch toán một số hoạt động chủ yếu:
- Khi xuất kho vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp:
Nợ TK 621 (chi tiết cho từng đối tượng)
Có TK 152 (chi tiết cho vật liệu)
- Trường hợp thu mua vật liệu chuyển đến tận chân công trình, không qua kho, sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp:
Nợ TK 621: giá mua không thuế
Nợ TK 133: VAT đầu vào được khấu trừ
Có TK 111,112,141,331….: Tổng giá thanh toán.
- Vật liệu cho doanh tự sản xuất ra được ngay vào quá trình sản xuất sản phẩm sẽ ghi:
Nợ TK 621
Có 154(Sản phẩm phụ)
- Trường hợp tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ, khi quyết toán tạm ứng về khối lượng xây lắp nội bộ hoàn thành đã bàn giao được duyệt, kế toán ghi nhận cho phí vật liệu trực tiếp:
Nợ TK 621 (chi tiết cho từng đối tượng)
Có TK 141 (141.3): Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp
- Trường hợp vật liệu dùng không hết nhập kho hay bán thu hồi:
Nợ TK 111,112,152…
Có TK 621 ( chi tiết cho từng đối tượng)
- Cuối kỳ, kết chuyển hoặc phân bổ giá trị nguyên vật liệu trực tiếp theo từng công trình,
Nợ TK 154 (154.1 – chi tiết cho từng đối tượng)
Có TK 621 (chi tiết cho từng đối tượng)
1.2.2.2. Hạch toán và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tất cả các khoản chi phí liên quan đến bộ phận lao động trực tiếp sản xuất như: Tiền công, tiền lương, các khoản phụ cấp, các khoản trích về BHXH, BHYT và KPCĐ tính vào chi phí theo quy định.
Chi phí nhân công trực tiếp được tính trực tiếp vào từng đối tượng chịu chi phí có liên quan. Trường hợp Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất nhưng có liên quan đến nhiều đối tượng mà không hạch toán trực tiếp được tiền lương phụ, các khoản phụ cấp hoặc tiền lương chính trả theo thời gian mà người lao động thực hiện nhiều công tác khác nhau trong ngày... thì có thể tập hợp chung sau đó chọn tiêu chuẩn thích hợp để tính toán phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí có liên quan. Tiêu chuẩn để phân bố: chi phí tiền công định mức. Giờ công định mức hoặc giờ công thực tế, khối lượng sản phẩm sản xuất, tuỳ theo từng điều kiện cụ thể. Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, căn cứ tỷ lệ trích quy định để tính theo số tiền công đã tập hợp hoặc phân bổ cho từng đối tượng.
Công thức:
Mức phân bổ CF tiền lương của CNTT cho từng đối tượng
=
Tổng số tiền lương CNTT của các đối tượng
____
Tổng Tổng số khối lượng phân bổtheo tiêu thức sử dụng
x
Khối lượng phân bổ của từng đối tượng
Trên cơ sở tiền lương được phân bổ sẽ tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định để tính vào chi phí.
- Để hạch toán và phân bổ Chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK622 "chi phí nhân công trực tiếp". TK này phản ánh số tiền lương, tiền công trả cho lao động thuộc danh sách do doanh nghiệp quản lý và lao động thời vụ thuê ngoài theo từng loại công việc cụ thể.
Nợ TK 622 (Chi tiết đối tượng)
Có TK 334(3341
Có TK liên quan (3342,111…).
- Trích trước lương nghỉ phép cảu công nhân trực tiếp sản xuất:
Nợ TK 622
Có TK 335.
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất tính vào chi phí sẽ ghi:
Nợ TK 622
Có TK 338
- Trường hợp tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ, khi quyết toán tạm ứng về khối lượng xây lắp nội bộ hoàn thành đã bàn giao được duyệt, kế toán ghi nhận chi phí nhân công trực tiếp:
Nợ TK 622 (Chi tiết đối tượng)
Có TK 141 (1413): Kết chuyển CFNC trực tiếp.
- Tiền ăn giữa ca phải thanh toán cho công nhân trực tiếp sản xuất;
Nợ TK 622
Có TK 334.
- Kết chuyển chi phí nhân công vào cuối kỳ:
Nợ TK 154 (1541.Chi tiết đối tượng)
Có TK 622 (Chi tiết đối tượng).
1.2.2.3. Hạch toán và phân bổ chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là chi phí phục vụ và quản lý ở phân xưởng sản xuất. Nó được tổ chức thep dõi riêng cho từng phân xưởng san xuất và cuối kỳ mới phân bổ và kết chuyển vào chi phí sản xuất của các loại sản phẩm. Tuỳ theo loại sản phẩm được sản xuất ở phân xưởng mà kế toán tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng loại sản phẩm theo phương thức phân bổ phù hợp.
Để tiến hành phân bổ , có thể sử dụng các tiêu thức; tỷ lệ tiền lương công nhân sản xuất, tỷ lệ với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, tỷ lệ với chi phí trực tiếp, tỷ lệ với số giờ máy chạy, tỷ lệ với đơn vị nhiên liệu tiêu hao … Để xác định mức phân bổ cho từng đối tượng chịu chi phí sử dụng công thức:
Mức phân bổ CF sản xuất chung cho từng đối tượng
=
Tổng chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong tháng
x
Số đơn vị của từng đối tượng tính theo tiêu thức được lựa chọn.
Tổng số đơn vị của các đối tượng được phân bổ tính theo tiêu thức được lựa chọn
Kế toán sử dụng tài khoản 627: "chi phí sản xuất chung”
- Phản ánh các khoản tiền lương, tiền công, phụ cấp phải trả cho nhân viên quản lý đội; Tiền ăn ca của toàn bộ công nhân viên trong đội:
Nợ TK 627 (6271) chi phí sản xuất chung
Có TK 334
- Khoản trích theo tiền lương tính vào chi phí theo quy định.
Nợ TK 627 (6271) CF sản xuất chung
Có TK 338 (3382, 3383, 3384).
- Khấu hao tài sản có định dùng ở phân xưởng
Nợ TK 627 (6272,6273). Chi phí sản xuất chung
Có TK 214
- Chi phí về vật liệu dùng ở phân xưởng
Nợ TK 627 (Chi tiết từng khoản)
Có TK 152
- Chi phí về dụng cụ sản xuất dùng ở phân xưởng
Nợ TK 627
Có TK 153(phân bổ một lần)
Có TK 1421(phân bổ nhiều lần)
- Chi phí được thanh toán bằng tiền
Nợ TK 627
Có TK 111,112…
Phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng sử dụng.
Nợ TK 154 (chi phí sản xuất kinh doanh dở dang)
Có TK 627(chi phí sản xuất chung)
1.2.2.4. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công:
Kế toán sử dụng tài khoản 623 "chi phí sử dụng máy"
a.Trường hợp máy thi công thuê ngoài
Toàn bộ chi phí thuê máy thi công tập hợp vào tài khoản 623:
Nợ TK 623 (6237): Giá thuê chưa thuế
Nợ TK 133 (1331): VAT đầu vào được khấu trừ
Có TK 331,111,112…:Tổng giá thuê ngoài
Cuối kỳ, kết chuyển vào tài khoản 154 theo từng đối tượng
Nợ TK 154 (1541: Chi tiết chi phí sử dụng máy thi công
` Có TK 623 (6234)
b.Trường hợp từng đội xây lắp có máy thi công riêng.
- Tập hợp chi phí vật liệu
Nợ TK 623(6232).
Có TK liên quan(152,111,112…).
- Tập hợp chi phí tiền lương, tiền công của công nhân điều khiển và phục vụ máy thi công:
Nợ TK 622 (Chi tiết máy thi công).
Có TK liên quan (3341,3342,111…).
- Các chi phí liên liên quan đến bộ phận máy thi công trong từng đội
Nợ TK 623 (chi tiết tiểu khoản).
Nợ TK 133(1331): VAT đầu vào được khấu trừ (nếu có).
Có TK liên quan (214,152,111,112…).
- Trường hợp tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ (Bộ phận khoán không tổ chức kế toán riêng), khi quyết toán tạm ứng về khối lượng xây lắp nội bộ hoàn thành đã bàn giao được duyệt, kế toán ghi nhận chi sử dụng máy thi công:
Nợ TK 623.
Có TK 141 (1413: kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công.)
- Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho đối tượng (công trình, hạng mục công trình) vào cuối kỳ:
Nợ TK 154 (1541.Chi tiết sử dụng máy thi công).
Có TK 623: kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sử dung máy thi công.
c. Trường hợp công ty tổ chức đội máy thi công riêng
- Nếu các bộ phận trong doanh nghiệp không tính toán kết quả riêng mà thực hiện phương thức cung cấp lao vụ máy lẫn nhau:
Nợ TK 623
Có TK 154 (1543)
- Nếu các bộ phận trong doanh nghiệp xác định kết quả kinh doanh riêng
Nợ TK 632
Có TK 154 (1543)
Đồng thời, kế toán phản ánh giá bán nội bộ về chi phí sử dụng máy cung cấp lẫn nhau:
Nợ TK 623: Giá bán nội bộ
Nợ TK 133 (1331): Thuế đầu vào được khấu trừ (nếu có)
Có TK 512: Doanh thu tiêu thụ nội bộ.
Có TK 3331 (33311): thuế đầu ra phải nộp (nếu có).
- Nếu đội máy thi công có phục vụ bên ngoài: Giá vốn dịch vụ bán ra ngoài:
Nợ TK 632: Giá vốn phục vụ bên ngoài
Có TK 154 (1543)
- Giá bán cho các đối tương bên ngoài:
Nợ TK liên quan (131,111,112…): Tổng giá thanh toán.
Có TK 511: Doanh thu hàng tháng
Có TK 3331(33311): VAT đầu ra phải nộp.
1.2.2.5. Tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp.
Để tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, kế toán sử dụng tài khoản 154 "chi phí sản xuất kinh doanh dở dang".Cuối tháng khi kết chuyển Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung để tổng hợp Chi phí sản xuất phát sinh.
Nợ TK 154 (1541.Chi tiết đối tượng).
Có Tk 621(Kết chuyển nguyên vật liệu trực tiếp).
Có TK 622(Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp).
Có TK 623. (Kết chuyển chi phí sử dụng máy).
Có TK 627 (Kết chuyển chi phí sản xuất chung).
Trường hợp doanh nghiệp là thầu chính, khi nhận bàn giao khối lương xây lắp hoàn thành từ nhà thầu phụ, kế toán ghi:
Nợ TK 154 (1541.Chi tiết đối tượng):
Nợ TK 632 Giá trị bàn giao (Nếu chưa xác định là tiêu thụ).
Nợ TK 133 (1331): VAT đầu vào được khấu trừ.
Có TK 331: Tổng số tiền phải trả nhà thầu phụ.
Tổng giá thành sản xuất công trình xây lắp hoàn thành trong kỳ:
Nợ TK 632 "gái vốn hàng bán"- bán trực tiếp.
Nợ TK 155 "thành phẩm"- nhập kho
Nợ TK 157 "hàng gởi đi bán "- gởi bán
Nợ TK 241 (2412)
Có TK 154 (Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành)
1.2.3. Hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất sản phẩm xây dựng theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
1.2.3.1. Hạch toán chi phí nguyên, vật liệu.
Do đặc điểm của phương pháp kiểm kê định kỳ nên chi phí vật liệu xuất dùng rất khó phân định được là xuất cho muc đích sản xuất quản lý hay cho tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy, để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm kế toán cần theo dõi chi tiết các chi phí phát sinh liên quan tớitừng đối tượng hoặc dựa vào mục đíchsử dụng hay tỷ lệ định mức để phân bổ vật liệu xuất dùngcho từng mục đích.
Để phản ánh các chi phí vật liệu đã xuất dùng cho sản xuât sản phẩm kế toán sử dụng TK 621: "Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp". Các chi phí này không ghi theo từng chứng từ xuất dùng nguyên ,vật liệu mà được ghi một lầnvào cuối kỳ hạch toán, sau khi tiến hành kiểm kê và xác định giá trị nguyên vật liệu tồn kho và đang đi đường. Nội dung phản ánh TK 621 như sau:
Bên Nợ: Giá trị vật liệu đã xuất dùng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Bên Có: Kết chuyển chi phí vật liệu vào giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ.
TK 621 không có số dư và được mở theo từng đối tượng hạch toán chi phí.
+ Trị giá vật liệu xuất dùng trực tiếp để chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ dịch vụ
Nợ TK 621(Chi tiết cho từng đối tượng)
Có TK 611(6111): Giá trị vật liệu xuất dùng.
+ Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên, vật liệu vào giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ.
Nợ TK 631(Chi tiết cho từng đối tượng)
Có TK 621(Chi tiết cho từng đối tượng)
1.2.3.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Về hạch tóan chi phí nhân công trực tiếp, TK sử dụng (TK 622) và cách tập hợp chi phí trong kỳ giống như phương pháp kê khai thường xuyên. Cuối kỳ để tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ kế toán tiến hành kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK 631 theo từng đối tượng
Nợ TK 631
Có TK 622
1.2.3.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung.
Toàn bộ chi phí sản xuất chung được tập hợp vào TK 627 và được chi tiết theo các TK tương ứng và tương tự như đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên. Sau đó sẽ được phân bổ vào TK 631, Chi tiết theo từng đối tượng để tính giá thành.
Nợ TK 631
Có TK 627
1.2.3.4. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang.
Để phục vụ cho việc tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế toán sử dụng TK 631"Giá thành sản xuất". Tài khoản này được hạch toán chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí và theo loại, nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm,lao vụ…tương tự như TK 154. Nội dung phản ánh của TK 631:
Bên Nợ : Phản ánh giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ liên quan tới chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ dịch vụ.
Bên Có : - Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Tổng gía thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành.
- Giá trị thu hồi bằng tiền hoặc phải thu ghi giảm chi phí từ sản xuất.
Tk 631 cuối kỳ không có số dư.
Quá trình tổng hợp chi phí sản xuất được tiến hành như sau:
- Đầu kỳ, kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang:
Nợ TK 631(Chi tiết cho từng đối tượng)
Có TK 154(Chi tiết cho từng đối tượng)
- Trong kỳ kinh doanh, các chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp qua các TK liên quan.
- Cuối kỳ, kết chuyển các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ theo từng loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ…
+ Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp:
Nợ TK 631
Có TK 621
+ Chi phí nhân công trực tiếp:
Nợ TK 631
Có TK 622
+ Phân bổ (hoặc kết chuyển) chi phí sản xuất chung:
Nợ TK 631
Có TK 627
- Các khoản thu hồi ghi giảm chi phí (nếu có):
Nợ TK liên quan (111,112,138…)
Có TK 631.
- Đồng thời, căn cứ vào kết quả kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dangghi bút toán kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang:
Nợ TK 154 (Chi tiết cho từng đối tượng)
Có TK 631(Chi tiết cho từng đối tượng)
- Căn cứ vào bảng tính giá thành, phản ánh tổng giá thành sản phẩm, lao vụ hoàn thành:
Nợ TK 632
Có TK 631
Việc kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp kiểm kê định kỳ cũng được tiến hành tương tự như phương pháp kê khai thường xuyên.
Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
TK621
TK 631
TK 154
Kết chuyển chi phí Giá trị sản phẩm, dịch vụ
NVL TT dở dang cuối kỳ
TK 622
TK 632
Kết chuyển chi phí Tổng giá thành SX SP, dịch
nhân công trực tiếp vụ hoàn thành nhập kho,
TK 627 gửi bán hay tiêu thụ trực tiếp
Kết chuyển chi phí
sản xuất chung
1.3. tính giá sản phẩm dở dang
1.3.1. Tính giá sản phẩm dở dang :
Là tính toán xác định phần chi phí sản xuất trong kỳ cho khối lượng sản phẩm làm d._.ở cuối kỳ theo nguyên tắc nhất định.Khi đánh giá sản phẩm dở dang, kế toán cần kết hợp chặt chẽ với bộ phận kỹ thuật để xác định mức độ hoàn thành của khối lượng xây dựng dở dang một cách chính xác.
CF SX tập hợp trong kỳ sẽ được tính toán một phần cho sản phẩm dở dang cuối kỳ theo tỷ lệ giá dự toán công trình.
a.Phương pháp đánh giá theo nguyên vật liệu chính:
Đánh giá sản phẩm ;àm dở theo chi phí nguyên vật liệu chính thực tế sử dụng phù hợp với những doanh nghiệp mà chi phí nguyên vật liệu chính chiếm tỷ trọng lớn trong gía thành sản phẩm, thông thường là > 70%. Sản phẩm dở dang chỉ tính phần chi phí nguyên vật liệu chính, các chi phí khác được tính hết cho sản phẩm hoàn thành, nguyên vật liệu chính được xuất dùng toàn bộ ngay từ đầu quá trình sản xuất và mức tiêu hao về nguyên vật liệu chính tính cho sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang là như nhau. Công thức tính như sau:
Chi phí của sản
CP của SP DD đầu kỳ
+
CPSX phát sinh trong kỳ
Số lượng sản phẩm
phẩm dở dang
=
---------------------------------------------------------------
x
Dở dang
cuối kỳ
Số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ
+
Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ
cuối kỳ
b. Phương pháp ước lượng sản phẩm hoàn thành tương đương
Đánh gía sản phẩm dở dang theo phương pháp ước lượng sản phẩm hoàn thành thực tế và gắn liền với tất cả các khoản mục cấu thành giá thành sản phẩm. Trong chi phí sản xuất dở dang bao gồm đầy đủ các khoản mục chi phí , từng khoản mục được xác định trên cơ sở quy đổi, sản phẩm dở dang thành sản phẩm hoàn thành theo mức độ hoàn thành thực tế.
Chi phí của sản
CP của sản xuất DD đầu kỳ
+
CPSX phát sinh trong kỳ
Số lượng sản phẩm dở dang
Xuất dở dang
=
---------------------------------------------------------------
x
cuối kỳ
cuối kỳ
Số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ
+
Số lượng SPDD cuối kỳ quy đổi thành SP hoàn thành
quy đổi thành SP hoàn thành
SPDD cuối kỳ
Quy đổi thành = SL SPDD của kỳ x tỷ lệ hoàn thành được xác định
SP hoàn thành.
tính giá thành trong doanh nghiệp xây dựng
Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp
Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên của kế toán tính giá thành, làm căn cứ cho việc mở sổ sổ chi tiết, vận dụng các phương pháp tính giá thành, để xác định đối tượng tính giá thành, phải căn cứ các yếu tố : tổ chức sản xuất ở doanh nghiệp, đặc điểm công nghệ sản xuất và đặc điểm của sản phẩm , đơn vị tính giá thành , kỳ tính giá thành.
1.4.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp sử dụng các số liệuvề chi phí sản xuất mà kế toán đã tập hợp được để tính gí thành sản phẩm hoàn thành theo các yếu tố, các khoản mục chi phí trong kỳ tính gía thành đã quy địnhcho từng đối tượng tính giá thành.
Hiện nay, doanh nghiệp xaay lắp thường sử dụng các phương pháp sau:
1.4.2.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn (phương pháp trực tiếp)
Phương pháp này áp dụng thích hợp với những sản phẩm, công việc có qui trình công nghệ sản xuất giản đơn khép kín, tổ chức sản xuất nhiều, chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục, đối tượng tính giá thành tương ứng phù hợp với đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, kỳ tính giá thành định kỳ hàng tháng (quý) phù hợp với kỳ báo cáo. Trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ và chi phí sản phẩm dở dang đã xác định giá thành sản phẩm hoàn thành tính cho từng khoản mục chi phí theo công thức :
Z = C + Dđk - Dck
Giá thành đơn vị tính như sau :
Trong đó :
- Z : Là tổng giá thành từng đối tượng tính giá thành
- j : Là giá thành đơn vị từng đối tượng tính giá thành
- C : Tổng hợp chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ
- Dđk, Dck : Là chi phí của sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.
- S : Là sản lượng thành phẩm
1.4.2.2.Phương pháp phân bước.
Phương pháp này chủ yếu được áp dụng cho những xí nghiệp sản xuất phức tạp , kiểu chế biến liên tục, quy trình công nghệ chia ra nhiều giai đoạn nối tiếp nhau theo một trình tự nhất định mỗi bước chế biến ra một loại bán thành phẩm và bán thành phẩm của bước này là đối tượng chế biến của bước sau.
1.4.2.3. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng (Công trình, hạng mục công trình) .
Khi đơn đặt hàng đưa vào sản xuất, kế toán phải mở ngay cho mỗi đơn đặt một bảng tính giá thành, cuối mỗi tháng căn cứ Chi phí sản xuất đã tập hợp ở từng phân xưởng, đội sx theo từng đơn đặt hàng hoặc hàng loạt trong sổ kế toán chi tiết chi phí sản xuất để ghi sang các bảng tính giá thành có liên quan. Khi nhận được chứng từ xác nhận đơn đặc hàng đã được sản xuất hoàn thành , kế toán ghi tiếp chi phí sản xuất trong tháng của đơn đặt hàng còn đang sx dở dang thì chi phí đã ghi trong các bảng tính giá thành đều là chi phí của sản phẩm dở dang.
1.4.2.4. Phương pháp định mức.
Đây là phương pháp tính giá thành dựa vào các định mức tiêu hao về vật tư, lao động, các dự toán về chi phí phục vụ sản xuất và quản lý, khoản chênh lệch do những thay đổi điịnh mức cũng như những chênh lệch trong quá trình thực hiện so với định mức. Theo phương pháp này thì giá thành thực tế của sản phẩm được xác định như sau:
Zt.t = Zđ.m ± chênh lệch do thay đổi đ.m ± chênh lệch do t.h so với đ.m
1.4.2.5. Phương pháp loại trừ chi phí :
Z = C + Dđk - Dck - Clt
Trong đó :
- Clt : Là chi phí cần loại trừ ra khỏi tổng chi phí đã tập hợp.
Ngoài ra để phục vụ cho việc xác định gái thành thích ứng với những điều kliện cụ thể của quá trình sản xuất sản phẩm người ta còn phỉ sử dụng một số phương pháp khác thuộc về biện pháp kỹ thuật tính toán như : phương pháp hệ số, phương pháp tỷ lệ, phương pháp liên hợp,…..
Biểu 2: Bảng tính giá thành sản phẩm xây dựng
ĐVT: nghìn đồng
Khoản mục giá thành sản phẩm
Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Tổng giá thành
Giá thành đơn vị
1.Chi phí Vật liệu trực tiếp
2.Chi phí Nhân công trực tiếp
3. Chi phí sản xuất chung
Cộng
chương 2
Thực trạng tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng ở công ty thi công cơ giới xây lắp.
2.1 Đặc điểm tình hình chung của Công ty Thi công cơ giới xây lắp
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển:
Công ty Thi Công Cơ Giới Xây Lắp - Tên giao dịch quốc tế là: MECHANIZED CONSTRUCTION COMPANY - Viết tắt là : MCC
Trụ sở chính: 54 Hạ Đình - Phường Hạ Đình – Q. Thanh Xuân – Hà Nội.
Là một doanh nghiệp Nhà nước, là một trong những thành viên của Tổng Công ty Xây dựng Hà Nội trực thuộc Bộ Xây Dựng. Công ty Thi công cơ giới xây lắp hoạt động theo định hướng của Nhà nước, thực hiện hạch toán kinh tế độc lập.
Công ty Thi công cơ giới xây lắp được thành lập theo quyết định số 292/BXD-TCCB ngày 7/3/1983 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng trên cơ sở là Xí nghiệp Thi công cơ giới. Kể từ khi thành lập đến nay Công ty đã tiến hành xây dựng nhiều công trình dân dụng và công nghiệp có tầm cỡ.
Theo Nghị định 338 của HĐCP xếp hạng các doanh nghiệp, nên theo quyết định số 188-BXD-TCLĐ ngày 8/6/1994 Công ty Thi công cơ giới xây lắp được xếp là doanh nghiệp hạng III.
Trong 3 năm trở lại đây Công ty đã cố gắng không ngừng vươn lên để đạt được những thành quả đáng khích lệ trong cơ chế thi trường (thông qua một số chỉ tiêu sau):
Năm
2000
2001
2002
Giá trị sản lượng
77.432.900.000
50.814.200.000
65.000.000.000
Doanh thu
74.450.000.000
40.086.000.000
42.000.000.000
Nộp ngân sách
1,585.000.000
2.414.056.000
2.358.000.000
Lợi nhuận
132.013.000
180.318.000
252.170.000
Công ty Thi công cơ giới xây lắp cho đến nay có một đội ngũ cán bộ công nhân viên là 712 người. Trong đó :
- 01 người có trình độ PTS
- 41 người có trình độ đại học
- 19 người có trình độ trung cấp và cao đẳng
- 651 công nhân kỹ thuật có trình độ tay nghề từ bậc 4 trở lên.
Với xu hướng ngày càng phát triển nên Công ty Thi công cơ giới xây lắp từ một doanh nghiệp hạng III, đã được nâng lên thành doanh nghiệp hạng II theo quyết định số 974-BXD-TCLĐ ngày 9/11/1996.
Công ty đã nhanh chóng tạo được uy tín trên thị trường qua việc tham gia thi công các công trình lớn như : Cung văn hoá hữu nghị Việt Xô, Bảo tàng Hồ Chí Minh, nhà xiếc, Đại sứ quán Nhật Bản, nâng cấp sửa chữa Nhà hát lớn, Công viên nước Hồ Tây, Làng quốc tế Thăng Long, Đài tiếng nói Việt nam 41, 43 Bà Triệu ....
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty Thi công cơ giới xây lắp :
Công ty Thi công cơ giới xây lắp có nhiệm vụ kinh doanh xây dựng theo qui hoạch phát triển của Tổng Công ty xây dựng Hà Nội và theo qui hoạch phát triển ngành xây dựng của Nhà nước. Bao gồm :
+ Thi công nền móng và cơ sở hạ tầng
+ Gia công cơ khí, gia công lắp đặt cấu kiện xây dựng, trang trí nội thất.
+ Xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp.
+ Vận hành và cho thuê thiết bị xe máy, sửa chữa xe máy thi công.
+ Kinh doanh vật tư, thiết bị, kinh doanh phát triển nhà.
+ Liên doanh với các ngành nghề khác theo qui định chung của pháp luật.
+ Liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài phù hợp với pháp luật của nhà nước.
Công ty Thi công cơ giới xây lắp là một tổ chức thi công và xây lắp nhằm mục đích phục vụ cho sự phát triển của ngành xây dựng.
Công ty Thi công cơ giới xây lắp có vốn, tài sản và các nguồn lực do Tổng Công ty giao với số vốn là : 4.550 829 575 đồng.
Trong đó : + Vốn cố định là: 3.048.728.271đ
+ Vốn lưu động là: 1.502.101.304đ
Công ty Thi công cơ giới xây lắp có tư cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự theo luật định kể từ ngày được cấp đăng ký kinh doanh.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất ở Công ty Thi công cơ giới xây lắp
Là một Công ty xây dựng nên hoạt động sx kinh doanh chủ yếu là thi công và xây lắp các công trình mới, nâng cấp và cải tạo mới các công trình dân dụng, các công trình văn hoá công cộng, các công trình công nghiệp.
Do đặc điểm của xây dựng cơ bản, sản phẩm xây dựng có tính chất đơn chiếc, kết cấu khác nhau, thời gian thi công dài nên việc tổ chức sản xuất, tổ chức bộ máy quản lý của Công ty được tổ thức theo hình thức trực tuyến : từ Công ty đến các phòng, ban, các đội, các tổ. Đứng đầu Công ty là giám đốc giữ vai trò lãnh đạo chung toàn Công ty, là đại diện pháp nhân của Công ty trước pháp luật, là đại diện cho quyền lợi, cho toàn bộ công nhân viên và là người phải chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Giúp giám đốc trong công tác quản lý và điều hành có hai phó giám đốc và một kế toán trưởng.
- Phó Giám đốc phụ trách kế hoạch - kỹ thuật thi công xây lắp: Có nhiệm vụ giám sát việc thi công ở các công trình của toàn Công ty, tham mưu cho giám đốc về qui hoạch, qui phạm kỹ thuật, thiết kế tính toán lập khối lượng thi công, lập biện pháp - hướng dẫn và kiểm tra công tác thi công xây lắp cả về chất lượng và tiến độ, quản lý các phương tiện thi công phục vụ sản xuất, an toàn lao động, tổ chức công tác nghiệm thu, bàn giao công trình cho bên A.
- Phó Giám đốc kinh doanh: Có nhiệm vụ tiếp thị, lập giá, chào hàng, ký kết các hợp đồng và thanh lý các hợp đồng kinh tế, bàn giao công trình, và chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch sản xuất. Bộ máy quản lý của Công ty có các phòng ban chuyên môn, mỗi phòng ban đều có chức năng, nhiệm vụ riêng của mình. Cụ thể :
+ Phòng kế hoạch - kỹ thuật cơ điện:
Về mảng kỹ thuật cơ điện: có chức năng thiết kế kỹ thuật phục vụ cho các dự án đấu thầu, quản lý về chất lượng kỹ thuật, theo dõi giám sát việc thực hiện các định mức kinh tế kỹ thuật, chuẩn bị sản xuất cho các đơn vị tiến hành thi công, tổ chức sản xuất và nghiệm thu công trình, hạng mục công trình.
Về mảng kế hoạch: có chức năng ngoại giao, ký kết các hợp đồng kinh tế, lập dự án về khối lượng, giá cả và thời gian... Cho các công trình, hạng mục công trình, thống kê kế hoạch hàng năm để theo dõi sản xuất và chỉ đạo kế hoạch sản xuất.
+ Phòng kế toán: Trực tiếp làm công tác kế toán, tổ chức thực hiện và hoàn thành công tác kế toán của Công ty, thực hiện nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc về các chính sách, chế độ, pháp lệnh kế toán thống kê của Nhà nước; tiến hành hạch toán đến từng đội sản xuất, thực hiện phân tích kinh tế nhằm phát hiện kịp thời khâu yếu kém để tìm biện pháp khắc phục nhằm tăng nhanh hiệu quả kinh tế, tạo ra nhiều lợi nhuận cho Công ty. Phòng Kế toán chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc, có quan hệ với các phòng ban nghiệp vụ khác để nắm bắt mọi hoạt động tài chính trong Công ty.
+ Phòng tổ chức lao động hành chính: Giúp Giám đốc tổ chức bộ máy quản lý cho phù hợp với điều lệ của doanh nghiệp, quản lý lao động, thảo giấy tờ hành chính thanh tra pháp chế, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng trình độ nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ quản lý và công nhân kỹ thuật của Công ty, tuyển dụng công nhân cho Công ty; lập mô hình sản xuất cho phù hợp với từng thời kỳ:
Sơ đồ mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty thi công cơ giới xây lắp Hà Nội.
Giám đốc Công ty
Phó giám đốc kinh doanh
Phó giám đốc KH - kỹ thuật
Kế toán trưởng
Phòng kế toán
Phòng kỹ thuật cơ điện
Phòng kế hoạch
Phòng
Tổ chức
Lao động Hành chính
Đội xây lắp
Đội
cơ giới xây dựng
Đội nền móng
Đội cơ khí điện
CN XD
Hà Tây
Do các công trình, hạng mục công trình có địa điểm thi công khác nhau, thời gian xây dựng dài và mang tính chất đơn chiếc nên lực lượng lao động của Công ty được tổ chức thành các đội công trình, mỗi đội thi công một vài công trình. Trong mỗi đội công trình lại được tổ chức thành các tổ sản xuất theo yêu cầu thi công.
Công ty Thi công cơ giới xây lắp ngày càng được mở rộng về qui mô sản xuất. Sau khi ký kết các hợp đồng kinh tế xây dựng, Công ty giao cho các đội thi công thực hiện, đây là hình thức khoán gọn tới từng đội xây dựng nhằm nâng cao tình thần trách nhiệm đối với cán bộ của công trường đồng thời tạo điều kiện cho các đội xây dựng chủ động thi công, Công ty sẽ hỗ trợ vốn đầu tư và giám sát kiểm tra.
Để Công ty có thể theo dõi chính xác, đầy đủ những chi phí đã bỏ ra cho công trình, hạng mục công trình, mỗi đội xây dựng phải có đội trưởng chịu trách nhiệm thi công công trình trước Ban Giám đốc Công ty. Ngoài đội trưởng còn có các nhân viên, cán bộ giúp việc cho đội trong công tác quản lý sản xuất của đội gồm: cán bộ kỹ thuật, nhân viên thủ kho, nhân viên kinh tế, đội bảo vệ và các tổ trưởng tổ sản xuất.
Sơ đồ tổ chức của đội xây lắp
Đội trưởng
Cán bộ
kỹ thuật
Nhân viên
kinh tế đội
Thủ kho
Bảo vệ
2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty Thi công cơ giới xây lắp
2.1.4.1. Đặc điểm bộ máy kế toán:
Công ty Thi công cơ giới xây lắp tổ chức hạch toán kế toán độc lập. Dựa vào đặc điểm và những điều kiện của Công ty nên Ban giám đốc và kế toán trưởng của Công ty đã quyết định tổ chức thực hiện chế độ khoán tập trung để phù hợp với đặc điểm và qui mô hoạt động của DN. Phòng kế toán của Công ty có chức năng nhiệm vụ là quản lý tài chính, quản lý tài sản, hạch toán giá, lập kế hoạch thu chi theo kế hoạch sản xuất; nhanh chóng báo cáo kết quả xây dựng toàn Công ty cho giám đốc, lập báo cáo quyết toán, báo cáo tài chính kịp thời, chính xác; quản lý thu - chi theo chế độ tài chính kế toán qui định.
Cơ cấu tổ chức phòng kế toán của Công
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp, tập hợp chi phí sản xuất và giá thành SPXD các khoản phải thu
Thủ quỹ theo dõi các hợp đồng kinh tế
Kế toán tiền lương và các khoản tính theo lương, TSCĐ, Vật tư
Kế toán thanh toán thu chi Tiền mặt, Ngân hàng và công nợ phải thu, phải trả
Nhân viên kinh tế đội
+ Kế toán trưởng: Giúp giám đốc Công ty tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán, phân tích số liệu, kiểm tra số liệu đồng thời làm nhiệm vụ kiểm soát việc thực hiện chế độ tài chính kế toán của Nhà nước tại doanh nghiệp.
+ Kế toán tổng hợp và tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm xây dựng ,tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh:
Có trách nhiệm tập hợp các CFSX trong kỳ theo từng công trình, hạng mục công trình để tính giá thành cho sản phẩm xây dựng một cách đầy đủ chính xác. Đối chiếu với các bộ phận chi tiết đảm bảo tính chính xác số liệu kế toán phát hiện sai sót kịp thời điều chỉnh và lên BCTC kế toán theo chế độ của Nhà nước qui định.
+ Thủ quỹ theo dõi các hợp đồng kinh tế: Căn cứ vào chứng từ thu - chi được duyệt, thủ quỹ tiến hành phát và thu tiền, nộp tiền cho Ngân hàng, cùng với kế toán thanh toán chịu trách nhiệm quản lý tiền của Công ty; theo dõi các hợp đồng kinh tế trong Công ty.
+ Kế toán tiền lương, bảo hiểm và các khoản tính theo lương:
Căn cứ vào bảng chấm công để tính lương cho các bộ phận. Căn cứ vào bảng lương của từng đơn vị tiến hành trích lập và phân bổ tiền lương về kế toán tàI sản, vật liệu, công cụ dụng cụ sản xuất, căn cứ vào hoá đơn, phiếu nhập, chứng từ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng có liên quan để đưa vào bảng thống kê, từ đó tính ra trị giá thực tế vật liệu xuất kho trong kỳ.
+ Kế toán thanh toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và các khoản phải thu- phải trả: Căn cứ váo các chứng từ gốc ban đầu có nhiệm vụ kiểm tra kiểm soát mở các sổ chi tiết theo dõi các khoản thu- chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và các khoản phải thu khác,
2.1.4.2. Hình thức sổ kế toán và phương pháp kế toán áp dụng :
Công ty Thi công cơ giới xây lắp là đơn vị thành viên hạch toán độc lập trong Tổng Công ty Xây dựng Hà Nội – Bộ xây dựng, thực hiện nhiệm vụ kinh doanh xây dựng theo quy hoạch, kế hoạch phát triển của Tổng Công ty và theo quy hoạch phát triển của ngành xây dựng, tự chịu trách nhiệm về hoạt động tài chính cũng như hoạt động kinh doanh của mình. Hiện nay ở Công ty Thi công cơ giới xây lắp đang áp dụng hình thức kế toán: "Nhật ký chung (NKC)". Sử dụng phần mềm kế toán máy, mở các sổ kế toán chi tiết, các bảng tổng hợp, bảng phân bổ, bảng kê…kết hợp với việc ghi chép theo theo thứ tự thời gian với việc ghi chép theo hệ thống, giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết hàng tháng, qúy, năm có sự đối chiếu, kiểm tra số liệu kế toán, giữa ghi chép hàng ngày với việc tổng hợp báo cáo cuối tháng.
Hệ thống tài khoản sử dụng:
- Tiền: 111,112,113
- Các khoản phải thu: 131,3388,141……
- Vật tư, hàng tồn kho: 152,153,154….
- TSCĐ, TSLĐ: 142.211,212,213….
- Hao mòn: 214
- Chi phí xây dựng dở dang: 241…
- Nợ phải trả: 138,311.331,333,334,3388…..
- Nguồn vốn: 411,414,415,416,421,431…
- Chi phí: 621,622,627,642,632….
- Doanh thu: 511
- Kết quả kinh doanh: 911
- Kinh phí sự nghiệp: 461
………
Việc lập BCTC của Công ty được thực hiện tại phòng tài chính kế toán của Công ty, trên cơ sở số liệu chi tiết, kế toán tổng hợp lên số tổng hợp và lập báo cáo tài chính theo quy định của nhà nước, quyết định số 1141TC/QĐ/ CĐKT ban hành ngày 1/11/1995 của Bộ tài chính. BCTC của Công ty có sự phê chuẩn của giám đốc Công ty và kế toán trưởng. Hệ thống sổ sách kế toán và các BCTC của Công ty được lập theo quy định của nhà nước bao gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoat động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Bản thuyết minh báo cáo tàI chính .
Ngoài ra, do Công ty là thành viên thuộc Tổng Công ty Xây dựng Hà Nội nên còn có một số Báo cáo theo yêu cầu của Tổng Công ty như: Báo cáo sản lượng, Báo cáo các khoản vãng lai với tổng Công ty, Báo cáo chi tiết tăng giảm TSCĐ, Báo cáo giá thành...
Trình tự luân chuyển chứng từ của hình thức kế toán nhật ký chung được thể hiện qua sơ đồ sau:
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký chung
Sổ chi tiết
Sổ quỹ
Sổ Cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối phát sinh
Báo cáo kế toán
Ghi chú: - Ghi hàng ngày
- Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tr
2.2. Thực trạng tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng ở Công ty Thi công cơ giới xây lắp :
2.2.1. Công tác quản lý CPSX và giá thành sản phẩm :
* Chi phí sản xuất, giá thành và các cách phân loại Chi phí sản xuất, giá thành :
Là một doanh nghiệp xây dựng cơ bản, Công ty tham gia vào quá trình sx ra của cải vật chất đáp ứng nhu cầu của toàn xã hội. Để tiến hành các hoạt động xây dựng tạo ra các sản phẩm xây dựng là các công trình hạng mục công trình dân dụng và công nghiệp có giá trị sử dụng cao, Công ty phải bỏ ra các chi phí về đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động của con người, các chi phí về dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác. Để biết được số chi phí doanh nghiệp bỏ ra trong kỳ là bao nhiêu để tính giá trị của công trình, hạng mục công trình phục vụ cho yêu cầu của doanh nghiệp thì mọi chi phí bỏ ra đều thể hiện bằng thước đo tiền tệ là Chi phí sản xuất kinh doanh. Trong Công ty chi phí sản xuất được phân loại như sau : chi phí nguyên vật liệu trực tiếp , Chi phí nhân công trực tiếp, Chi phí sử dụng máy thi công , Chi phí sản xuất chung , Chi phí nhân viên đội xây dựng , Chi phí vật liệu ,Chi phí dụng cụ sản xuất ,Chi phí khấu hao Tài sản cố định , Chi phí dịch vụ mua ngoài
2.2.2 Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà chi phí sản xuất cần phải tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám sát chi phí và yêu cầu tính giá thành. Xuất phát từ đặc điểm của ngành xây dựng mà chi phí sản xuất của Công ty cũng phải phát sinh ở nhiều địa điểm, nhiều bộ phận liên quan đến nhiều công trình nên đối tượng tập hợp Chi phí sản xuất của Công ty là những công trình, hạng mục công trình. Xác định đối tượng kế toán chi phi sản xuất là khâu đầu tiên cần thiết của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Trong thời gian thực tập tại Công ty Thi công cơ giới xây lắp, để phản ánh đúng tình hình công tác hạch toán kế toán tập hợp chi phi sản xuất của Công ty nên số liệu trong Luận văn thực tập này là số liệu của 3 công trình Công ty đang thi công trong quý IV/2002. Đó là :
- Công trình khoan A4
- Công trình xây dựng nhà máy xi măng Lào.
- Công trình làng quốc tế Thăng Long
Đối tượng tính giá thành ở Công ty Thi công cơ giới xây lắp là các công trình hạng mục công trình. Phương pháp hạch toán chi phi sản xuất ở Công ty : ở Công ty Thi công cơ giới xây lắp, các công trình, hạng mục công trình khi xây dựng phải sử dụng nguồn vốn lớn, kế hoạch hạ giá thành xây dựng của doanh nghiệp được quyết định bởi các chi phi sản xuất.Việc hạch toán chi phí sản xuất của Công ty được thực hiện là :
- Các Chi phí trực tiếp được tập hợp trực tiếp vào từng công trình
- Các chi phí khác mang tính chất phân bổ thì được tiến hành phân bổ theo đúng tiêu thức phân bổ thích hợp cho từng đối tượng là các công trình, hạng mục công trình. Do đó, Công ty sử dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên . Tài khoản kế toán sử dụng:
- TK 621 "Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp" để tập hợp và hạch toán chi phí NVL trực tiếp.
- TK 622 "Chi phí nhân công trực tiếp" để tập hợp và hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
- TK 627 "Chi phí sản xuất chung" để tập hợp và hạch toán các chi phí được phân bổ gián tiếp vào Chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng.
2.2.3. Hạch toán chi phí sản xuất :
2.2.3.1. Hạch toán chi phí NVL trực tiếp :
* Tài khoản sử dụng : TK 621 "chi phí nguyên vật liệu trực tiếp".
+ Bên Nợ : Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm xây dựng trong kỳ hạch toán.
+ Bên Có : Trị giá nguyên liệu, vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho.
Kết chuyển hoặc tính phân bổ trị giá thực nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho sản xuất vào TK 154 "chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" để tính giá thành sản phẩm xây dựng.
+ Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ.
Công ty có mở sổ chi tiết TK 627 để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Tính giá vật liệu xuất kho theo phương pháp thực tế đích danh : theo phương pháp này thì vật liệu xuất ra thuộc lần nhập nào thì phải lấy giá của lần nhập đó để làm giá xuất kho.
ở Công ty Thi công cơ giới xây lắp tập hợp chi phí nguyên vật liệu theo phương pháp trực tiếp.
Về phần VAT : Công ty áp dụng hình thức nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nên khi mua nguyên liệu, vật liệu về nhập kho thì phần thuế GTGT đầu vào được tách ra và ghi vào TK133 "Thuế GTGT được khấu trừ", để được khấu trừ khi tính thuế GTGT đầu ra.
Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu
TK 111,112,113
TK 621
TK 154
VL mua sử dụng cho XL
TK1331
Kết chuyển CFNVLTT
VAT được khấu trừ
TK152
TK 152
Xuất kho VL cho Xây lắp
VL sử dụng không hết nhập kho
Thu hồi phế liệu
TK 1413
Quyết toán tạm ứngKLXL
Nội bộ hoàn thành bàn giao được duyệt
Công ty thi công cơ giới xây lắp
Phòng kế toán
Biểu 5. Sổ tập hợp chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Tháng năm
ĐVT : VNĐ
Ghi Nợ
TK621
Tên công trình
Tổng cộng
Ghi Có
các TK
CT Khoan A4
CT Nhà máy xi măng Lào
CT làng Quốc tế Thăng Long
TK 152
117.218.000
119.430.000
196.949.000
433.597.000
TK 111
460.000
1.280.000
1.740.000
TK 112
117.678.000
120.710.000
196.949.000
435.337.000
Kế toán ghi theo định khoản :
Nợ TK 621 : 433.597.000đ
Có TK 152 : 433.597.000đ
Nếu nguyên vật liệu xuất thẳng tới chân công trình không qua kho, căn cứ vào bảng kê vật liệu không qua kho. Kế toán định khoản.
Nợ TK 621 : 1.740.000đ
Có TK 111: 1.740.000đ
Cuối quý kế toán tiến hành kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tính trị giá sản phẩm xây lắp.
Nợ TK 154 : 435.337.000đ
Có TK 621 : 435.337.000đ
Biểu 6: Sổ cái
Năm 2002
Tên tài khoản: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Số hiệu TK : 621
ĐVT: đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
05
10
13
06
07
10/10
06/10
17/10
12/10
06/10
31/10
Xuất vật liệu cho CT khoan A4
Xuất vật liệu cho CT Nhà máy xi măng Lào
Xuất vật liệu cho CT Làng quốc tế Thăng Long
Mua mũ nhựa + ủng của Công ty trang bị BHLĐ và DVTM phục vụ cho CT khoan A4
Mua máy bơm nước của Công ty TNHH Hải Đường phục vụ cho CT nhà máy xi măng Lào
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
152
152
152
111
111
154
117.218.000
119.430.000
196.949.000
460.000
1.280.000
435.337.000
Cộng
435.337.000
435.337.000
Biểu 7: Sổ chi tiết Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp.
Tháng 10 năm 2002
ĐVT: đồng
Chứng từ
Diễn giải
Ghi Nợ Tk 621, ghi có các TK
Cộng
Số
Ngày
TK 152
TK 111
05
10
13
06
07
10/10
06/10
17/10
12/10
06/10
Xuất vật liệu cho CT khoan A4
Xuất vật liệu cho CT Nhà máy xi măng Lào
Xuất vật liệu cho CT Làng quốc tế Thăng Long
Mua mũ nhựa + ủng của Công ty trang bị BHLĐ và DVTM phục vụ cho CT khoan A4
Mua máy bơm nước của Công ty TNHH Hải Đường phục vụ cho CT nhà máy xi măng Lào
117.218.000
119.430.000
196.949.000
460.000
1.280.000
117.218.000
119.430.000
196.949.000
460.000
1.280.000
Cộng
435.337.000
435.337.000
2.2.3.2. Hạch toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp :
ở Công ty Thi công cơ giới xây lắp chi phí nhân công trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn thứ hai sau chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp. Do đó việc hạch toán chứng từ đầy đủ chi phí nhân công trực tiếp có ý nghĩa rất quan trọng trong việc tính lương, trả lương chính xác kịp thời cho người lao động, thực hiện phân bổ tiền lương cho các đối tượng sử dụng lao động nhằm quản lý tốt thời gian lao động và quỹ tiền lương của đơn vị. Hiện nay, Công ty Thi công cơ giới xây lắp áp dụng hai hình thức trả lương là trả lương theo sản phẩm và lương theo thời gian.
- Hình thức tiền lương thời gian : Là hình thức tiền lương trích theo thời gian làm việc, cấp bậc kỹ thuật và thang lương của người lao động.
Tiền lương
thời gian
==
Thời gian
làm việc
x´
Đơn giá tiền lương thời gian
- Hình thức tiền lương theo sản phẩm là hình thức tiền lương tính theo khối lượng (số lượng) sản phẩm công việc đã hoàn thành đảm bảo yêu cầu chất lượng qui định và đơn giá tiền lương tính cho một đơn vị sản phẩm, công việc đó.
Tiền lương
sản phẩm
´=
Khối lượng (số lượng) Sản phẩm, công việc hoàn thành
´x
Đơn giá tiền
Lương sản phẩm
* Để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK622 chi phí nhân công trực tiếp". Nội dung kết cấu của TK622. chi phí nhân công trực tiếp
- Bên Nợ : Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp của công nhân sản xuất bao gồm tiền lương, tiền công lao động và các khoản trích theo lương qui định.
- Bên Có : Kết chuyển và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tượng chịu chi phí có liên quan.
- TK 622 không có số dư cuối kỳ.
Ngoài TK 622 ra kế toán còn sử dụng một số TK liên quan khác như TK621, TK623, TK627...
*Phương pháp hạch toán chi phí nhân công trực tiếp ở Công ty Thi công cơ giới xây lắp
CFNCTT ở Công ty được tập hợp trực tiếp vào chi phí sản xuất kinh doanh. Khi các đội tiến hành thi công công trình, hạng mục công trình theo hợp đồng làm khoán thì đội trưởng kết hợp cùng với nhân viên kinh tế đội theo dõi tình hình lao động của công nhân trong đội. Khi kết thúc tháng sản xuất, cán bộ kỹ thuật phụ trách thi công của đội, nhân viên kinh tế đội và tổ trưởng tiến hành nghiệm thu ghi khối lượng đã hoàn thành vào "Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành" để làm cơ sở thanh toán tiền lương cho đội, tổ và người lao động. Cuối tháng kế toán tiến hành tính lương và tổng hợp tiền lương cho các đội thi công ở từng công trình, hạng mục công trình. Sau khi đơn vị nghiệm thu khối lượng hoàn thành của công việc, nhân viên kinh tế đội tổng hợp báo cáo về Phòng kỹ thuật để kiểm tra chất lượng khối lượng hoàn thành và ký thanh toán rồi chuyển qua Phòng kế toán duyệt chi lương cho đội công trình.
Biểu 8. phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc
hoàn thành
Công trình : Nhà máy xi măng Lào
Tên đơn vị : Đội xây lắp 1 - Tổ nề
Tháng 11/2002
ĐVT : đồng
TT
Tên sản phẩm
(công việc)
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Ghi chú
1
Xây tường tầng 2
m2
73
33.120
2.417.760
2
Trát tường tầng 1
m2
210
4.800
1.008.000
3
Đổ bêtông lanh tô
m3
100
64.400
6.440.000
4
Lát nền nhà
m2
270
3.900
1.053.000
10.918.760
Căn cứ vào "Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành" có tổng số tiền được tính theo sản phẩm hoàn thành (10.918.760) cùng với tổng số công lấy từ bảng chấm công là 364 công/1 tháng, mọi người trong đội đều làm đủ công và làm tốt nên chia đều tổng số tiền lương cho số công nhân trong đội.
Cách tính tiền lương cho từng công nhân trong đội như sau :
Đơn giá
=
Tổng số tiền lương được thanh toán
=
10.918.760
1 công
Tổng số công
364
=
29.996,60
Tiền lương của công nhân trong đội = đơn giá 1 công x số công làm việc
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 37055.doc