Tài liệu Tình trạng nhiễm cầu trùng ở đàn lợn nuôi tại Tỉnh Bắc Giang và nghiên cứu một số đặc điểm bệnh lý chủ yếu của lợn bệnh: ... Ebook Tình trạng nhiễm cầu trùng ở đàn lợn nuôi tại Tỉnh Bắc Giang và nghiên cứu một số đặc điểm bệnh lý chủ yếu của lợn bệnh
97 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2391 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Tình trạng nhiễm cầu trùng ở đàn lợn nuôi tại Tỉnh Bắc Giang và nghiên cứu một số đặc điểm bệnh lý chủ yếu của lợn bệnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o
tr−êng ®¹i häc n«ng nghiÖp hµ néi
--------------------
NguyÔn thÞ h−¬ng giang
TÌNH HÌNH NHIỄM CẦU TRÙNG Ở ðÀN LỢN NUÔI TẠI TỈNH
BẮC GIANG VÀ NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ðẶC ðIỂM BỆNH LÝ
CHỦ YẾU CỦA LỢN BỆNH
LuËn v¨n th¹c sÜ n«ng nghiÖp
Chuyên ngành : THÚ Y
Mã số : 60.62.50
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN HỮU NAM
Hµ Néi - 2009
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp…….. ………………………i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng có ai công
bố trong bất cứ công trình nào khác.
Tôi cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiên luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc./.
Tác giả
Nguyễn Thị Hương Giang
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp…….. ………………………ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, Viện
ñào tạo sau ñại học, Khoa thú y cùng các thầy cô giáo ñã tạo mọi ñiều kiện
thuận lợi, giúp ñỡ hoàn thành luận văn này.
Hoàn thành luận văn này tôi luôn luôn nhận ñược sự giúp ñỡ tận tình
của các thầy giáo, cô giáo trong bộ môn Bệnh lý. ðặc biệt là thầy hướng dẫn
khoa học TS. Nguyễn Hữu Nam ñã tận tình giúp ñỡ tôi trong quá trình nghiên
cứu và xây dựng luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Trường cao ñẳng Nông – Lâm Bắc Giang,
phòng nông nghiệp các huyện Lạng Giang, Yên Dũng, Việt Yên tỉnh Bắc
Giang, cùng toàn thể ñồng nghiệp cùng bạn bè ñã ñộng viên, giúp ñỡ tôi thực
hiện ñề tại.
Nhân dịp hoàn thành luận văn tôi xin ñược bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
tới nhà trường, các thầy cô giáo, TS. Nguyễn Hữu Nam, các cơ quan, gia ñình
cùng toàn thể bạn bè ñồng nghiệp ñã giúp ñỡ, ñộng viên tôi trong suốt thời
gian qua.
Hà Nội, ngày 22 tháng 09 năm 2009
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Hương Giang
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……..
………………………iii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các từ viết tắt v
Danh mục bảng vi
Danh mục hình vii
1. MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu của ñề tài 2
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1 Tình hình nghiên cứu trong, ngoài nước về cầu trùng và bệnh do
cầu trùng gây ra. 3
2.2 Một số ñặc ñiểm của cầu trùng 8
2.3 Những hiểu biết về bệnh cầu trùng lợn 16
2.4 Miễn dịch học trong bệnh cầu trùng nói chung 25
2.5 Một số hiểu biết cơ bản về huyết học 29
3. ðỊA ðIỂM, ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG NGUYÊN LIỆU VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 34
3.1 ðịa ñiểm nghiên cứu 34
3.2 ðối tượng nghiên cứu 34
3.3 Nội dung nghiên cứu 34
3.4 Nguyên liệu và phương pháp nghiên cứu 35
3.5 hương pháp xử lý số liệu 43
4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 44
4.1 Tình hình nhiễm cầu trùng ở ñàn lợn nuôi trong các nông hộ và
trang trại tại một số ñịa phương thuộc tỉnh Bắc Giang 44
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp…….. ………………………iv
4.1.1 Tỷ lệ và cường ñộ nhiễm cầu trùng lợn theo các huyện. 44
4.1.2 Tỷ lệ và cường ñộ nhiễm cầu trùng theo lứa tuổi của lợn 47
4.1.3 Tỷ lệ và cường ñộ nhiễm cầu trùng ở lợn có trạng thái phân khác nhau 50
4.1.4 Tỷ lệ và cường ñộ nhiễm cầu trùng ở lợn theo các tháng trong
năm (từ tháng 12/ 2008 ñến 6/ 2009) 52
4.2 Một số ñặc ñiểm bệnh lý chủ yếu của lợn mắc bệnh cầu trùng 54
4.2.1 Các triệu chứng lâm sàng 54
4.2.2 Một số chỉ tiêu sinh lý máu ở lợn mắc bệnh cầu trùng 62
4.2.3 Một số chỉ tiêu sinh hóa máu ở lợn mắc bệnh cầu trùng 69
4.2.4 Bệnh tích ñại thể ở lợn mắc bệnh cầu trùng. 72
4.2.3 Bệnh tích vi thể ở lợn mắc bệnh cầu trùng. 76
5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 81
5.1 Kết luận 81
5.2 ðề nghị 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO 83
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp…….. ………………………v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Nghĩa trong khóa luận
E Eimeria
I Isospora
Sp Species
g Gam
cs cộng sự
Hb Hemoglobin
L Lít
VD Ví dụ
Nxb Nhà xuất bản
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp…….. ………………………vi
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
4.1: Tỷ lệ và cường ñộ nhiễm cầu trùng ở lợn theo các huyện 45
4.2: Tỷ lệ và cường ñộ nhiễm cầu trùng theo lứa tuổi của lợn 47
4.3: Tỷ lệ và cường ñộ nhiễm cầu trùng ở lợn theo trạng thái phân 50
4.4: Tỷ lệ và cường ñộ nhiễm cầu trùng ở lợn theo các tháng trong năm 52
4.5: Những triệu chứng lâm sàng của lợn mắc bệnh cầu trùng 55
4.6: Một số chỉ tiêu hệ hồng cầu của lợn mắc bệnh cầu trùng. 63
4.7. Số lượng và công thức bạch cầu của lợn mắc bệnh cầu trùng 66
4.8: Một số chỉ tiêu sinh hóa máu ở lợn mắc bệnh cầu trùng 70
4.9: Bệnh tích ñại thể ở lợn mắc bệnh cầu trùng 72
4.10: Bệnh tích vi thể ở lợn mắc bệnh cầu trùng 76
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……..
………………………vii
DANH MỤC HÌNH
STT Tên hình Trang
1.1. Cấu tạo Oocyst giống Eimeria gây bệnh (Sporulated Eimeria
Oocyst) 9
1.2. Cấu trúc phân biệt noãn nang giữa giống Eimeria và Isospora 13
1.3. Chu trình sinh học của cầu trùng giống Eimeria 13
4.1: Tỷ lệ nhiễm cầu trùng ở lợn theo các huyện 46
4.2: Biểu ñồ tỷ lệ nhiễm cầu trùng theo lứa tuổi của lợn 49
4.3: Biểu ñồ tỷ lệ nhiễm cầu trùng ở lợn theo trạng thái phân 51
4.4: Biểu ñồ tỷ lệ nhiễm cầu trùng ở lợn theo các tháng trong năm 53
4.5.1 Lợn con 18 ngày tuổi mắc bệnh cầu trùng nặng còi cọc, chậm
lớn, da khô, lông xù 60
4.5.2 Phân của lợn mắc bệnh cầu trùng 60
4.5.3 Lợn mắc bệnh ủ rũ mệt mỏi, hay năm một chỗ 60
4.5.4 Phân sệt như màu xanh xám như nước xi măng 60
4.5.5. Oocyst cầu trùng vừa mới theo phân ra bên ngoài 61
4.5.6. Phôi bào của Oocyst cầu trùng ñang co lại ñể hình thành túi bào tử 61
4.5.7. Oocyst cầu trùng trong phân lợn ñang co lại ñể hình thành bào tử 61
4.5.8. Sự hình thành Sporocyst trong môi trường Bichromate kali 2,5% 61
4.7: Công thức bạch cầu của lợn mắc bệnh cầu trùng 68
4.9.1 Không tràng của ruột non bị xung huyết 75
4.9.2 Hồi tràng của ruột non bị xung huyết 75
4.9.3 Ruột non bị xuất huyết nhẹ 75
4.9.4 Chất chứa trong ruột màu vàng kem 75
4.5.5 Hạch màng treo ruột tăng sinh 75
4.5.6 Ruột non bị xung huyết, hạch màng treo ruột tăng sinh 75
4.10.1. Ruột non bị xung huyết 79
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……..
………………………viii
4.10.2. Thâm nhiễm tế bào viêm 79
4.10.3. Thể Schizont trong tế bào biểu mô ruột 79
4.10.4. Tế bào biểu mô ruột bình thường 79
4.10.5. Tế bào biểu mô bong tróc cùng noãn nangcầu trùng 80
4.10.6. Noãn nang cầu trùng trong tế bào biểu mô ruột 80
4.10.7. Lông nhung ruột bị ñứt rách 80
4.10.8. Lông nhung ruột bình thường 80
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp…….. ………………………1
1. MỞ ðẦU
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Với xu thế phát triển kinh tế, xã hội, ñất nước theo hướng giao lưu, hội
nhập khu vực và quốc tế, nước ta ñã có nhiều chính sách khuyến khích nông
nghiệp phát triển như: Giao ñất, giao rừng, khuyến khích nông dân làm kinh
tế VAC, VACR.... nhờ vậy mà nông nghiệp ñã và ñang ñạt ñược nhiều thành
tựu to lớn, góp phần không nhỏ vào công cuộc xây dựng, phát triển dất nước.
Ngành chăn nuôi nói chung, chăn nuôi lợn nói riêng chiếm một vị trí hết sức
quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Chăn nuôi lợn là nguồn cung cấp thực
phẩm cho con người; là nguồn cung cấp phân bón cho ngành trồng trọt và là
nguồn cung cấp nguyên liệu cho ngành chế biến.
Bắc Giang là một tỉnh trung du phía ñông bắc, có nghề chăn nuôi lợn
khá phát triển. Chăn nuôi lợn góp phần quan trọng trong việc xóa ñói giảm
nghèo cho bà con các dân tộc trong tỉnh. Nhiều hộ gia ñình ñã vươn lên làm
giàu bằng nghề chăn nuôi lợn. Song, trong nhiều năm qua dịch bệnh vẫn là
yếu tố gây thiệt hại ñáng kể cho ngành kinh tế này. Ngoài những bệnh truyền
nhiễm thường gặp như dịch tả, Tụ huyết trùng, Phó thương hàn.... còn phải
kể ñến các bệnh do ký sinh trùng ñường ruột gây nên, trong ñó có bệnh cầu
trùng. Lợn bị nhiễm cầu trùng thường bị tiêu chảy, giảm năng suất và hiệu
quả chăn nuôi, mở ñường cho các nguyên nhân gây bệnh khác xâm nhập. Ở
Việt Nam, cho ñến nay ñã có một vài công trình nghiên cứu về tình hình
nhiễm các loài cầu trùng này và mức ñộ nguy hại do chúng gây ra.
Theo Lâm Thị Thu Hương (2004) [11], Lợn nuôi ở một số trại thuộc
khu vực thành phố Hồ Chí Minh nhiễm cầu trùng tới 62%. Tác giả ñã nhận
xét rằng, cầu trùng có vai trò quan trọng hội chứng tiêu chảy của lợn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp…….. ………………………2
Lê Minh và cộng sự (2008)[21] cho biết: Lợn nuôi tại một số huyện của
tỉnh Thái Nguyên nhiễm cầu trùng khá cao tới 51,12%. ðặc biệt trong ñiều
kiện vệ sinh chuồng trại và khu vực chăn nuôi kém thì tỷ lệ nhiễm càng cao.
1.2 Mục tiêu của ñề tài
ðánh giá ñược tình hình nhiễm cầu trùng của ñàn lợn nuôi tại tỉnh Bắc Giang.
Làm rõ ñược các ñặc ñiểm bệnh lý chủ yếu của bệnh cầu trùng lợn.
ðể từ ñó có căn cứ khoa học cho việc chẩn ñoán và ñiều trị bệnh có kết
quả, góp phần giảm thiệt hại do bệnh gây nên.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp…….. ………………………3
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Tình hình nghiên cứu trong, ngoài nước về cầu trùng và bệnh do
cầu trùng gây ra.
2.1.1 Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Cầu trùng là ñộng vật ñơn bào có hình thái ña dạng phụ thuộc vào
từng loài cầu trùng như hình hơi tròn, hình trứng, hình bầu dục..., chúng ký
sinh chủ yếu ở tế bào biểu bì ruột của nhiều loài gia súc, gia cầm và cả con
người.
Cầu trùng trong thú y ñược phát hiện từ những năm 370 về trước. Song,
các công trình nghiên cứu trên thế giới về cầu trùng và bệnh do chúng gây ra
còn khá ít ỏi. Các công trình tập trung nghiên cứu về phân loại, tính miễn
dịch, sức ñề kháng và khả năng gây bệnh của cầu trùng.
Levine D.L (1925) [38], phân loại cầu trùng như sau:
Ngành : Nguyên sinh ñộng vật Protozoa
Lớp : Sporozoasida
Bộ : Eucoccidiorida
Họ : Eimeriidae
Giống : Eimeria và Isospora
Trong từng giống lại bao gồm các loài khác nhau. Ngoài ra
Cryptosporidium cũng gây bệnh cho lợn.
ðến năm 1996, Johannes Kaufman [37], cho biết 8 loài thuộc giống
Eimeria và 1 loài thuộc giống Isospora gây bệnh cho gia súc ñó là: Eimeria
debliecki, Eimeria scabra, Eimeria polica, Eimeria spinosa, Eimeria
neodebliecki, Eimeria perminuta, Eimeria porci, Eimeria suis và Isospora
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp…….. ………………………4
suis. Ngoài ra tác giả còn cho biết bệnh thường xảy ra với sự kết hợp nhiều
loài cầu trùng cùng gây bệnh vào cùng một thời ñiểm.
Nghiên cứu tình miễn dịch của cầu trùng Tyzzer (1929) [44]cho biết:
Miễn dịch ñược tạo ra tương ñối bền vững ñối với loài cầu trùng phát triển
sâu trong mô bào, miễn dịch kém bền vững với loài cầu trùng chỉ phát triển
trong lớp biểu bì niêm mạc. ðến năm 1962, Rose M.E và cs [41], ñã chứng
minh tính miễn dịch ñặc hiệu theo loài rất nghiêm ngặt ở Eimeria bằng
phương pháp kết tủa.
Khả năng ñề kháng của cầu trùng ñối với hóa chất cũng ñược một số
tác giả tập trung nghiên cứu.
Nyberg và Knapp (1976) qua kính hiển vi ñiện tử cho thấy, lớp ngoài
có thể khử bằng dung dịch Sodiumhypochlorid 2-3% trong 15 phút, (Dẫn theo
Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2008) [16])
Stotish, Wang và Mayenhofer (1978) [43], cùng nghiên cứu về bản chất
hoá học của thành Oocyst qua xử lí bằng Sodium hypochlorid 5% lại cho
rằng, chất này không tác ñộng ñược ñến màng Oocyst mà chủ yếu tác ñộng
ñến Micropyle (trường hợp E. maxima) bởi vì hypochlorid làm suy thoái màng
Oocyst và làm tiêu tan Micropyle.
Theo Netaner (1903): trypsin là men ñặc biệt giúp giải phóng
Sporozoite của E. sticidae, ñộ pH từ 7-8 là thích hợp nhất cho giai ñoạn này.
Trong ñiều kiện phòng thí nghiệm (invitro) và nhiệt ñộ 370C thì Sporozoite
ñược “nở” ra chỉ sau 1 giờ và nhiều nhất là 5 - 7 giờ, (Dẫn theo Nguyễn Thị
Kim Lan và cs, 2008 [16]).
WetserD.H (1903), Smetana F.M (1933) và Long P.L (1979) [40] ñã mô
tả Sporozoite của E. sticidae thoát qua lỗ noãn (Micropyle) dưới tác ñộng của
men trypsin. Nhưng Good rich (1994) [35] thì không cho là như vậy mà cho rằng
vách Oocyst bị vỡ ra do tác ñộng cơ giới và men trypsin. Ông ñã cho Oocyst vào
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp…….. ………………………5
dung dịch trypsin 5% ở nhiệt ñộ 370C và sau 5-10 phút thì cho thấy Sporozoite
chui ra khỏi chỗ vỡ của thành vỏ.
Nghiên cứu về khả năng ñề kháng của cầu trùng với nhiệt ñộ và ẩm ñộ
Theo Horton Smith (1963) [36], cầu trùng sống ñược ở sân chơi ngoài
trời 14 tuần và tồn tại lâu trong ñất ở ñộ sâu 5- 7 cm. Ở trong ñất, Oocyst duy
trì sức sống từ 4- 9 tháng, ở sân chơi râm mát từ 15- 18 tháng.
Long P.L và cs (1979) [40], cho biết: Oocyst có thể tồn tại qua mùa
ñông giá lạnh nhưng không chịu ñược nhiệt ñộ cao.
Ngoài ra, khi so sánh khả năng ñề kháng với nhiệt ñộ cao của Oocyst
trước va sau khi hình thành bào tử N.Glullough (1952) thấy rằng: Ở nhiệt ñộ
cao chúng có khả năng ñề kháng như nhau cụ thể: Chúng ñều bị chết ở 400C
sau 96 giờ, ở 450C sau 3 giờ và ở 500C sau 30 phút, (Dẫn theo Nguyễn Thị
Kim Lan và cs (2008) [16]).
Khi Oocyst theo phân ra ngoài môi trường, ẩm ñộ có vai trò quan
trọng ảnh hưởng ñến thời gian hình thành bào tử và khả năng tồn tại của Oocyst
cầu trùng.
Theo Ellis C.c (1986) [33], ở nhiệt ñộ không thay ñổi Oocyst sẽ bị chết
khi ẩm ñộ giảm. Nhiệt ñộ từ 18 - 40 0C, ẩm ñộ 21-30% thì chúng dễ bị chết sau 4 –
5 ngày.
Goodrich H.P (1994) [35] ñã kết luận: Lớp vỏ ngoài cùng ñã giữ cho
Oocyst không bị thấm chất lỏng, nhưng nó lại dễ bị nứt do ñiều kiện khô hạn.
+ Các tia tử ngoại: Vấn ñề ảnh hưởng của các tia tử ngoại ñến sức sống
của cầu trùng cũng ñược một số nhà khoa học ñề cập ñến.
Theo Warner D.E (1933) [46], Oocyst tồn tại 18 tuần trong ñất râm mát
một phần, 21 tuần trong ñất râm mát hoàn toàn. Song, ánh nắng chiếu trực
tiếp tác ñộng gây hại dến Oocyst, nhưng cỏ dại ñã bảo vệ chúng tránh tia X
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp…….. ………………………6
(Long P.L và cộng sự (1979) [40])
Theo nghiên cứu của Fish (1932) ở phòng thí nghiệm thấy, Oocyst bị
tiêu diệt khi chiếu tia tử ngoại vừa phải, (Dẫn Theo Nguyễn Thị Kim Lan và
cs (2008) [16]).
Nghiên cứu về vai trò của cầu trùng trùng trong hội chứng tiêu chảy
Eutis S.L và Nelson (1981) [34] lợn kiểm tra 45 lợn con ỉa chảy thấy 28
lợn có nhiễm cầu trùng kết hợp với virus.
Cùng nghiên cứu vấn ñề này O. Nilsson, Mastinsom K và Elisabeth
person (1984) [39] cho biết: Những lợn bị viêm ruột ỉa chảy ở thụy ñiển khi
kiểm tra thấy có mặt của Isospora suis và rotavirus. Các tác giả này ñã
khẳng ñịnh rotavirus kếp hợp với Isospora suis là nguyên nhân gây bệnh ỉa
chảy ở lợn.
Cầu trùng ký sinh trong ñường tiêu hóa của lợn không những gây bệnh
tiêu chảy cho ký chủ mà chúng còn thường xuyên ñào thải mần bệnh ra môi
trường làm phát tán mần bệnh. Nghiên cứu về vấn ñề này
Bhurtei J.E (1995) [30] cho biết: Có từ 70%- 80% Oocyst thải ra ngoài
vào ban ngày, tập trung trong khoảng thời gian từ 9 giờ sáng ñến 13giờ chiều,
mặc dù lượng phân lúc này chỉ chiếm 25% lượng phân thải ra trong ngày
2.1.2 Tình hình nghiên cứu trong nước
Do tính chất nguy hiểm của cầu trùng gây ra ñối với gia súc, gia cầm
nên ngày càng có nhiều nghiên cứu về bệnh cầu trùng. Do vậy, thời gian gần
ñây, bệnh cầu trùng ñược nhiều tác giả chú ý nghiên cứu. Các nghiên cứu này
còn ít và chưa ñầy ñủ, trong ñó một số nghiên cứu có ý nghĩa
Ngoài ra các loài cầu trùng gây bệnh kể trên, năm 2004 Lâm Thị Thu
Hương [10] ñã tìm thấy ở các trại lợn của thành phố Hồ Chí Minh, ngoài
Isospora suis và Crytosporidium, còn có 5 loài Eimeria: E. porci, E.
neodebliecki, E. scabra, E. perminuta và E. debliecki. Nguyễn Thị Kim Lan
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp…….. ………………………7
và cs (2005)[14] khi nghiên tình hình nhiễm cầu trùng lợn tại một số dịa
phương thuộc tỉnh Thái Nguyên cho biết: Lợn nuôi tại ñây bị nhiễm 7 loài cầu
trùng gồm: E. porci, E. neodebliecki, E. scabra, E. perminuta, E. debliecki, E.
suis và Isospora suis.
Bạch Mạnh ðiều (1995) [8] ñã kiểm tra 420 mẫu xe cải tiến, quang
thúng thấy tỷ lệ nhiễm cầu trùng là 4,28%.
Hoàng Thạch và cs (1999) [24] khảo sát 250 mẫu từ ủng dùng trong
khu vực chuồng nuôi, tỷ lệ nhiễm là 5,6% và khảo sát 250 mẫu từ dụng cụ
dọn vệ sinh chuồng nuôi, tỷ lệ nhiễm là 11,2%.
ðào Trọng ðạt và cs (1984) [6] cho biết, tỷ lệ nhiễm cầu trùng ở lợn là 7,29%,
trong ñó lợn ỉa phân trắng là 4,2%.
Theo Lê Văn Năm (2003) [22], ở lợn con, bê, nghé non nhiễm cầu
trùng, có tới 30 - 50% bị chết, số còn lại còi cọc, chậm lớn.
Lâm Thị Thu Hương (2004) [11], kiểm tra 3698 mẫu phân lợn từ 4- 50
ngày tuổi ở trại chăn nuôi lợn công nghiệp ở thành phố Hồ Chí Minh cho
thấy: tỷ lệ nhiễm Isospora suis cao hơn Eimeria sp và Cryptosporidium và lợn
nuôi trên nền xi măng cao hơn rất nhiều so với lợn nuôi trên nền sàn.
Nguyễn Thị Kim Lan và Trần Thu Nga (2005) [14], cho biết tỷ lệ và
cường ñộ nhiễm cầu trùng có sự khác nhau theo tình trạng vệ sinh thú y trong
chăn nuôi. Lợn nuôi trong ñiều kiện vệ sinh kém nhiễm cao nhất.
Theo một nghiên cứu khác của Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2006) [15],
tỷ lệ nhiễm cầu trùng ở trạng thái phân bình thường và phân lỏng có sự khác
nhau rõ rệt. Lợn bị tiêu chảy có tỷ lệ nhiễm cầu trùng là 56,32% cao hơn hẳn
so với trạng thái phân bình thường (36,50%), xét về mức ñộ nhiễm, lợn bị tiêu
chảy nhiễm cầu trùng ở mức ñộ nặng hơn so với lợn phân bình thường.
Lê Minh và cs (2008) [21] cho biết tỷ lệ và cường ñộ nhiễm ở vụ hè thu
(53,72%) cao hơn so với vụ ñông xuân (48,53%).
ðộ ẩm của ñất có vai trò quan trọng trong sự phát triển và tồn tại của
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp…….. ………………………8
Oocyst gây bệnh trong thiên nhiên. Nghiên cứu về vấn ñề này Lê Minh và cs
(2008) [21] cho biết: ðất có ñộ ẩm 10 – 20% thuận lợi nhất cho sự phát triển
và tồn tại của Oocyst. 100% Oocyst phát triển thành Oocyst gây bệnh trong 5
– 15 ngày, sau ñó có thể tồn tại trong ñất ñến 75 ngày; ñất có ñộ ẩm 20 ñến
trên 40% có khả năng lưu giữ sự sống của Oocyst gây bệnh dài nhất là 70
ngày; ñất có ñộ ẩm thấp (ñưới 10%) Chỉ Có 23% Oocyst phát triển thành
Oocyst có sức gây bệnh, sau ñó chỉ tồn tại tối ña là 15 ngày.
2.2 Một số ñặc ñiểm của cầu trùng
2.2.1 Cấu trúc của Oocyst cầu trùng
Oocyst cầu trùng có nhiều hình dạng khác nhau: hình cầu, hình gần
tròn, hình trứng, hình bầu dục,... kích thước cũng khác nhau thay ñổi theo
loài. Tuy nhiên, phần lớn Oocyst cầu trùng có ñặc ñiểm cấu tạo như sau:
Oocyst màu sáng hoặc không màu, màu vàng nhạt hoặc nâu nhạt. Vỏ
ngoài của Oocyst thường nhẵn, cũng có loài vỏ xù xì (E. spinosa). Vỏ chia
làm hai lớp: Lớp vỏ ngoài dày, vỏ trong mỏng, vỏ ngoài và vỏ trong có thể
tách rời nhau bằng cách làm nóng Oocyst ở trong nước hoặc xử lý bằng
axit H2SO4.
Về mặt cấu tạo hoá học: Vỏ ngoài là lớp quinonon protein, vỏ trong là
lớp lipit kết hợp với protein ñể tạo nên khúc xạ kép ( lipoprotein). Lớp trong
của vỏ Oocyst chiếm 80% gồm: một lớp glycoprotein (dày 90 µm), ñược bao
bọc bởi một lớp lipit dày (10 µm). Lớp lipit chủ yếu là phospho lipit, chính
lớp này bảo vệ Oocyst cầu trùng chống lại sự tấn công về mặt hoá học.
Một số loài cầu trùng ở phía ñầu nhọn có một cái “nắp” khúc xạ ñược
gọi là Micropyle. Micropyle là vị trí có khe hở của màng bao quanh
Macrogamete khi thụ tinh. Sau khi thụ tinh thì khe hở ñóng lại và vì vậy nhiều
loài cầu trùng không thấy Micropyle nữa.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp…….. ………………………9
Hình 1.1. Cấu tạo Oocyst giống Eimeria gây bệnh
(Sporulated Eimeria Oocyst)
1. Nắp Oocyst (Micropyle cap)
6. Hạt triết quang lớn trong Sporozoite
(Large Refractile Globule in Sporozoite)
2. Hạt cực (Polar granule) 7. Bào tử trùng (Sporocyst)
3. Lỗ Oocyst (Micropyle) 8. Thể cặn Sporocyst (Sporocyst residuum)
4. Thể Stieda (Stieda Body) 9. Thể cặn Oocyst (Oocyst residuum)
5. Hạt triết quang nhỏ trong Sporozoite
(Small Refactile Globule in Sporozoite)
10. Lớp vỏ trong (inter layer of Oocyst
wall)
11. Lớp vỏ ngoài (Outer layer of Oocyst wall)
2.2.2 Vòng ñời phát triển của cầu trùng
Vòng ñời phát triển của cầu trùng ñược tính từ khi gia súc ăn phải noãn
nang có sức gây bệnh, qua quá trình sinh trưởng, phát triển trong và ngoài cơ
thể cho ñến khi chúng lại tạo ra những noãn nang có sức gây bệnh.
ðể thích nghi với ñời sống ký sinh, sinh vật không chỉ tăng khả năng
sinh sản, tăng sản phẩm sinh dục mà ở nhiều nhóm ký sinh trong ñó có cầu
trùng, trong chu trình phát triển của chúng có sự xen kẽ giữa sinh sản hữu tính
và sinh sản vô tính. ðây chính là ñặc ñiểm nâng cao khả năng thích nghi của
cầu trùng.
Lê Văn Năm, (2003) [22] ñã nhận xét: Sự lưu truyền rộng khắp của cầu
trùng trên hành tinh chúng ta là nhờ vào cấu trúc và vòng ñời phức tạp cũng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……..
………………………10
như khả năng thích nghi nhanh ñể tiếp tục phát triển, tồn tại lâu trong thiên nhiên.
Tuy nhiên, vòng ñời phát triển của cầu trùng giống Eimeria ñã ñược các nhà
khoa học tập trung nghiên cứu kỹ hơn là Isospora, bởi vì giống Eimeria phổ
biến hơn, có nhiều loại hơn và cũng gây nhiều bệnh hơn cho gia súc, gia cầm.
* Vòng ñời cầu trùng giống Eimeria
Chu trình phát triển sinh học của cầu trùng giống Eimeria ký sinh ở bất
cứ loại ñộng vật nào cũng trải qua 3 giai ñoạn phát triển
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [13], Johannes Kaufmann
(1996) [37], 3 giai ñoạn phát triển của cầu trùng ñó là:
+ Giai ñoạn sinh sản vô tính (Schizogonie)
+ Giai ñoạn sinh sản hữu tính (Gametogonie)
+ Giai ñoạn sinh sản bào tử (Sporogonie)
Tuy nhiên, theo Orrlov (1975) vòng ñời cầu trùng gồm: Thời kỳ nội
sinh và thời kỳ ngoại sinh.
Thời kỳ nội sinh (hay còn gọi là nội sinh sản): Thời kỳ này diễn ra
trong cơ thể kí chủ bao gồm 2 giai ñoạn: Sinh sản vô tính (Schizogonie) và
giai ñoạn sinh sản hữu tính (Gametogonie). Thời kỳ ngoại sinh (tiến hành
ngoài cơ thể) là giai ñoạn sinh sản bào tử (Sporogonie).
Thời kì nội sinh sản diễn ra trong tế bào biểu bì ruột gia súc
(N.A.Kolapxki và cs (1980) [25]). Thời kì nội sinh diễn ra như sau:
Sinh sản vô tính: Sau khi lợn ăn uống phải Oocyst có sức gây bệnh, dưới
tác ñộng của dịch dạ dày, ruột, dịch mật, vỏ cứng của Oocyst bị phá vỡ và giải
phóng ra 4 bào tử cầu trùng (4 Sporozoite). 4 bào tử ñược giải phóng ra, lập tức
chui vào các tế bào biểu bì ruột ñể kí sinh. Trong mỗi bào tử ñã hình thành 2 thể
bào tử, chúng lớn lên rất nhanh, có hình bầu dục, hình tròn và biến thành thể
phân lập (Schizont). Nhân của mỗi thể phân lập tự chia ñôi nhiều lần ñể tạo
thành các tế bào nhiều nhân và ñược gọi là thể phân lập thế hệ 1 (Schizont 1). Ở
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……..
………………………11
thể phân lập thế hệ 1, xung quanh mỗi nhân, nguyên sinh chất xuất hiện và bao
quanh ñể hình thành dạng kí sinh trùng nhỏ hình bầu dục. Lúc này chúng ñược
gọi là thể phân lập trung gian (Merozoite). Thể phân lập trung gian phát triển làm
phá vỡ tế bào biểu bì ruột nơi chúng cư trú và giải phóng ra nhiều Merozoite
trưởng thành. Các Merozoite lập tức xâm nhập ngay vào tế bào biểu bì mới ñể
tiếp tục phát triển trở thành thể phân lập thế hệ mới gọi là Schizont 2.
Quá trình sinh sản vô tính như vậy ñược lặp ñi lặp lại nhiều lần và tạo
ra thể phân lập thế hệ 3, 4, 5 …
Mỗi chủng cầu trùng khác nhau có giai ñoạn sinh sản vô tính khác
nhau, ñể hình thành nên các thể phân lập và số thế hệ thể phân lập tuỳ theo
loài. Sau khi kết thúc giai ñoạn sinh sản vô tính, chúng chuyển sang giai ñoạn
sinh sản hữu tính.
Giai ñoạn sinh sản hữu tính (Gametogonie): Giai ñoạn sinh sản hữu tính
bắt ñầu phát triển từ thể phân lập thế hệ cuối cùng của cầu trùng. Từ thể phân
lập thế hệ cuối cùng, chúng phân chia thành các thể phân ñoạn và xâm nhập
vào các tế bào biểu bì kí chủ, biến thành các thể sinh dưỡng. Các thể sinh
dưỡng này lại tiếp tục phát triển tạo nên các giao tử ñực (Microgametocyte) và
giao tử cái (Macrogametocyte). Sau ñó các tế bào giao tử cái biến thành
những tế bào sinh dục cái lớn, ít hoạt ñộng và có lỗ noãn. Giao tử ñực nhỏ hơn
và nhân của nó cũng nhỏ hơn, chúng chuyển ñộng nhanh nhờ 2 lông roi. Qua
lỗ noãn (Micropyle) của giao tử cái, giao tử ñực chui vào và thực hiện quá
trình thụ tinh tạo ra hợp tử. Hợp tử ñược bao bọc bởi một lớp màng bọc gọi là
noãn nang (Oocyst), có hình bầu dục, hình tròn, hình quả trứng, hình quả lê
hoặc hình elip (phụ thuộc vào từng loài cầu trùng). ðến ñây, các Oocyst rơi
vào lòng ruột và kết thúc giai ñoạn sinh sản hữu tính.
Màng vỏ bọc của Oocyst cầu trùng gồm 2 lớp, còn chất nguyên sinh ở
dạng hạt. ðôi khi ở một số loài cầu trùng riêng biệt, một trong 2 cực của nang
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……..
………………………12
trứng có cả nắp trứng, lỗ noãn, ñiểm sáng hay hạt cực. Như vậy tuỳ loài cầu
trùng mà hình dạng và kích thước nang trứng khác nhau, có hay không có nắp
trứng, lỗ noãn, ñiểm sáng (hạt cực), cũng như khi sinh sản bào tử (hình thành
bào tử hay túi bào tử), có hay không có thể cặn trong nang trứng hay trong bào
tử. (N.A.Kolapxki, P.I. Paskin (1980) [25]).
Sau khi noãn nang rơi vào lòng ruột và ñược thải ra ngoài cùng phân, chúng
bắt ñầu giai ñoạn phát triển mới ở ngoài môi trường (giai ñoạn ngoại sinh sản).
Theo Bhurtei J.E (1995) [30], có từ 70% - 80% Oocyst thải ra vào ban
ngày, tập trung khoảng thời gian từ 9 giờ sáng ñến 13 giờ chiều, mặc dù lúc
này chỉ có 25% lượng phân thải ra.
Trong ñiều kiện môi trường khắc nghiệt hoàn toàn khác với môi trường
bên ngoài cơ thể kí chủ, các noãn nang muốn tiếp tục duy trì ñược sự sống
buộc phải thích nghi với ñiều kiện mới của nhiệt ñộ, ẩm ñộ, ánh sáng, không
khí….luôn thay ñổi. Nang trứng tự bảo vệ bằng cách nhanh chóng tạo vỏ cứng
dày, gồm một ñến hai lớp với màu sắc khác nhau phụ thuộc vào chủng loại
cầu trùng. Tiếp theo, Oocyst hình thành 4 nguyên bào tử (Sporoblast), hình
bầu dục, xung quanh nguyên bào tử ñược bọc một màng mỏng và trở thành túi
bào tử. Trong mỗi túi bào tử, nhân lại chia ñôi về 2 phía ñược ngăn cách bởi
một màng mỏng và hình thành thể bào tử, hình lưỡi liềm gọi là bào tử.
Như vậy, trong quá trình sinh sản bào tử, ñối với cầu trùng thuộc
giống Eimeria, từ mỗi nang trứng (Oocyst) hình thành 4 tiền bào tử
(Sporozoite), trong mỗi túi bào tử lại chứa 2 thể bào tử (Sporoblast).Tất cả 8
thể bào tử ñược bao bọc chung quanh bởi một vỏ cứng dày gồm 2 lớp gọi là
bào tử nang (Sporocyst), kết thúc giai ñoạn 3 của quá trình phát triển cầu
trùng. Chỉ có các Oocyst sau khi trở thành Oocyst gây bệnh mới có khả năng
gây bệnh và truyền bệnh từ gia súc này sang gia súc khác, (N.A.Kolapxki,
P.I. Paskin (1980) [25]).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……..
………………………13
* Vòng ñời của cầu trùng giống Isospora
Chu trình phát triển của giống cầu trùng Isospora hoàn toàn giống như
cầu trùng Eimeria. Chỉ khác là trong giai ñoạn sinh sản bào tử ở ngoài cơ thể,
trong mỗi Oocyst chỉ hình thành 2 túi bào tử (Sporozoite) chứ không phải là 4
túi bào tử như Eimeria. Nhưng trong mỗi túi bào tử lại hình thành ra 4 thể bào
tử, tất cả ñược bao bọc chung bởi một lớp vỏ cứng dày 2 lớp. Bào tử nang
ñược hình thành cũng chứa 8 thể bào tử, kết thúc giai ñoạn phát triển sinh sản bào tử
giống như Eimeria..
Giống Eimeria
Giống Isospora
Hình 1.2. Cấu trúc phân biệt noãn nang giữa giống Eimeria và Isospora
Hình 1.3. Chu trình sinh học của cầu trùng giống Eimeria
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……..
………………………14
Chú thích:
1, 2, 3. Quá trình phát triển thành Sporocyst.
4. Các tiền bào tử ñược giải phóng khỏi bào tử nang thâm nhập và ký
sinh trong các tế bào biểu bì ký chủ.
5. Quá trình sinh trưởng, sinh sản ñể hình thành nên thể phân lập thế hệ 1.
6. Thể phân lập thế hệ 1 ñược giải phóng và tiếp tục xâm nhập
vào tế bào biểu bì mới và sinh trưởng, phát triển tạo thành thể phân lập thế hệ 2,3..
7, 8. Hình thành giao tử ñực và cái.
9, 10, 11. Quá trình sinh sản hữu tính tạo ra các hợp tử (noãn nang)
12. Oocyst (noãn nang) ñược ñào thải ra ngoài môi trường theo phân.
I. Giai ñoạn phát triển bào tử nang (Sprogonie).
II. Giai ñoạn phát triển thể phân lập (Shizogonie).
III. Giai ñoạn phát triển giao tử (Gametogonie).
2.2.3 Tính chuyên biệt của cầu trùng
Tính chuyên biệt của cầu trùng là sự thích nghi phức tạp và lâu dài của
cầu trùng với cơ thể kí chủ hoặc cụ thể hơn ñối với các cơ quan, các mô bào,
hay tế bào nhất ñịnh phù hợp cho sự tồn tại và phát triển của chúng, Lê Văn
Năm (2003) [22]. Thời gian gần ñây, ñã có nhiều dẫn liệu chứng tỏ rằng
Giống cầu trùng Eimeria có tính chuyên biệt nghiêm ngặt và chỉ có thể nhiễm
vào loại kí chủ mà chúng ñã thích nghi trong quá trình tiến hoá. Ví dụ: các cầu
trùng cừu không thể nhiễm vào bò và các gia súc khác. Các cầu trùng thỏ chỉ
nhiễm vào kí chủ của nó mà không thể nhiễm vào bất kỳ loài gia súc nào khác.
Theo N.A.Kolapxki và cs (1980) [25] những loài cầu trùng riêng biệt ký
sinh ở những gia súc khác nhau thường khó phân biệt về mặt hình thái. VD:
một số loài cầu trùng cừu, dê hoặc gà tây và gà rất giống nhau về ñặc ñiểm
hình thái. Tuy nhiên, những thí nghiệm của M.V.Krulop (1963) ñã chỉ rõ, cầu
trùng cừu không nhiễm vào dê ñược. X.K.Svonbaep (1968) khi nghiên cứu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……..
………………………15
các cầu trùng gà tây, những loài này về mặt hình thái rất giống với một số loài
cầu trùng gà, song, khi cho nhiễm bệnh chéo ông ñã phát hiện ra rằng hai loài
cầu trùng trên không ñồng nhất với nhau: cầu trùng gà không gây bệnh cho gà
tây và ngược lại.
Cũng theo N.A.Kolapxki và cs (1980) [25] tính chuyên biệt nghiêm ngặt
của cầu trùng giống Eimeria biểu hiện không chỉ ñối với kí chủ của chúng mà
còn ñối với nơi chúng kí sinh trong cơ thể gia súc._.. VD: Eimeria tenella chỉ sống
trong màng niêm mạc manh tràng gà, còn E. acervulina trong tá tràng gà. E.
bukidnonensis kí sinh ở niêm mạc ruột non bò trong khi ñó E. cylindrica cũng ở
những bò nhưng chúng chỉ kí sinh trong niêm mạc ruột già…
Như vậy, nếu xem xét tính chuyên biệt của cầu trùng thì giống Eimeria
biểu hiện rất rõ rệt, tính chuyên biệt ñó ñã hình thành trong quá trình thích ứng
lâu dài của ký sinh trùng ñối với một ký chủ nhất ñịnh cũng như ñối với từng
cơ quan, từng mô bào riêng biệt. Theo dẫn liệu của Khayxin (1947), ñó là ñiều
kiện cơ bản giúp cho nhiều loài cầu trùng ký sinh ñồng thời trên cùng một ký
chủ, (Trích theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2008)[16]).
ðối với tính chuyên biệt của giống Isospora: Lê Văn Năm (2003) [22]
nhận xét như sau: Khi so sánh tính chuyên biệt giữa hai giống cầu trùng
Eimeria và Isospora thấy Eimeria có tính chuyên biệt cao hơn giống Isospora.
Cùng quan tâm ñến vấn ñề này Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2008) [16]
sau khi tổng hợp kết quả nghiên cứu của I.G.Galuzo (1971) cho biết: Chuột,
culi, chuột cống, thỏ, chuột ñồng, chuột nhắt, cừu, linh dương, dê sừng, hoẵng,
bồ câu, chim sẻ, vịt, rùa, rắn và kể cả con người…ñều bị mắc bệnh khi cho nuốt
noãn nang có khả năng gây bệnh của Isospora bigemina. Ngoài ra, tác giả còn
cho biết Toxoplasma thuộc giai ñoạn phát triển của Isospora bigemina. Vì vậy,
cầu trùng loài Isospora bigemina không có tính chuyên biệt.
Như vậy, có thể nói rằng tuỳ theo loài cầu trùng mà chúng có thể sống ở
trên vật chủ này hay vật chủ khác, hoặc các vị trí ký sinh khác nhau trên cùng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……..
………………………16
một cơ thể gia súc, gia cầm. ðiều này có ý nghĩa quan trọng giúp một phần
trong việc phân loại cầu trùng ñược chính xác hơn.
2.3 Những hiểu biết về bệnh cầu trùng lợn
2.3.1 Các loài gây bệnh ở lợn ñã ñược nghiên cứu
ðã có rất nhiều tài liệu công bố về các loài cầu trùng gây bệnh ở thỏ và
gia cầm. Nhưng riêng những loại ký sinh ở lợn, thì nguồn tài liệu ñề cập ñến
còn rất ít ỏi, gần ñây, có một số nghiên cứu về cầu trùng lợn.
N.A. Kolapxki, P.I. Paskin (1980) [25] cho biết: ở lợn người ta ñã xác
ñịnh có 6 loài cầu trùng thuộc giống Eimeria và hai loài thuộc giống Isospora.
Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2008) [16] ñã tổng hợp các kết quả
nghiên cứu về các loài cầu trùng gây bệnh ở lợn cho biết: ðã tìm thấy 11
loài cầu trùng thuộc giống Eimeria và Isospora. Các loài cầu trùng ñược mô
tả như sau:
Loài Eimeria debliecki, Dowes (1921) cho biết: có 2 dạng
+ Dạng thứ nhất: Có kích thước lớn 50 x 25µm gồm có hai lớp vỏ rõ
rệt, không có lỗ noãn (Micropyle), hình trứng, dưới kính hiển vi nhìn thấy các
hạt nội nhân rõ rệt. Thời gian hình thành bào tử nang là 7 – 9 ngày.
+ Dạng thứ hai: Có kích thước nhỏ hơn 18-24x15-20µm, nhưng có
Micropyle và dưới kính hiển vi không nhìn thấy các hạt nội nhân. Thời gian
hình thành bào tử nang là 2 – 3 ngày.
Vị trí ký sinh của loài này: Kí sinh ở ruột non, ñôi khi cả ở ruột già.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……..
………………………17
+ Loài Eimeria suis, Voller (1921) cho biết: Oocyst hình Elip hoặc hình
cầu. Kích thước 13 - 20 x 11 - 15 µm (ngoại lệ 20-24 x 18-21 µm ).Vỏ nhẵn,
màu vàng nhạt, không có Miropyle, thời gian hình thành bào tử 6 ngày. Vị trí ký sinh
chưa rõ.
+ Eimeria neodebliecki, Henry (1931): Noãn nang hình elip, kích
thước trung bình 21,2µm - 15,8 µm, không có Micropyle, thời gian hình thành
bào tử nang 13 ngày.
+ Eimeria scabra, Henry (1931) cho biết:
Oocyst hình trứng hoặc bầu dục hoặc hơi có dạng elip Vỏ có 2 lớp, xù
xì tựa như phủ ñầy gai, màu vàng nâu. Có lỗ noãn ở phần hẹp của nang trúng,
có một hoặc nhiều hạt cực.Kích thước: 25-35,5 x 16,8 - 25,5 µm. Thời gian
hình thành bào tử 9-12 ngày, trong bào tử có thể cặn. Vị trí ký sinh ở trực
tràng và không tràng của lợn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……..
………………………18
E. spinosa, Henry (1931) cho biết:
Oocyst hình elip, vỏ màu nâu ñục, toàn bộ mặt ngoài ñược bảo hộ với
những cái gai dài khoảng 1 µm. Kích thước: 16-24 x 12,8-16 µm. Không có
Micropyle. Thời gian hình thành bào tử là 15 ngày. Ký sinh ở trong ruột non
của lợn.
E. perminuta, Henry (1931) Oocyst hình trứng hoặc gần tròn, ñôi khi
hình cầu. Kích thước:11,2-16 x 9,6-12,8 µm. Vách Oocyst xù xì, màu vàng,
không có Micropyle. Có một hạt cực. Thời gian hình thành bào tử 11 ngày.
E. scrofae. Galli-Valerio (1935)
Oocyst hình trụ, kích thước 24-15 µm . Có Micropyle, người ta chưa
biết nhiều về loài này, có thể ñây là một biến chủng của E.debliecki.
E. polita, Pellerdy (1949)
Oocyst hình trứng hoặc bầu dục. Kích thước 23-27 x 10-27 µm . Vỏ
Oocyst nhẵn, màu vàng nâu, không có Micropyle.Thời gian hình thành bào tử
8-10 ngày trong tự nhiên.Loài này gần giống E.debliecki nhưng kích thước
lớn hơn. Ký sinh ở không tràng và hồi tràng của lợn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……..
………………………19
E. porci, Vetteling (1965) cho biết: Oocyst hình trứng, kích thước: 18-
27 x 13-18 µm .Vách nhẵn, không màu và Micropyle không rõ ràng.
E. cerdonis, Vetterling (1965): Oocyst hình elip, kích thước: 26-32 x
20-23 µm .Vách nhám, màu vàng ñến không màu, không có Micropyle. Hình
thái gần giống với E.polita (Rommel M.(1970)). Kí sinh ở ñoạn cuối hồi tràng và
không tràng của lợn.
- Cầu trùng giống Isospora
Nghiên cứu về các loài Isospora suis, Biester (1934) cho biết: Oocyst
hình cầu hoặc hình gần tròn, kích thước: 17-25 x 16-21 µm, thon ñều, không
màu, có một lớp vỏ dày 0,5- 0,7 µm, không có Micropyle, hạt cực và thể cặn.
Sporocyst hình elip, kích thước: 13-14 x 8-11 µm, nằm ñảo ngược nhau, có
hoặc không có thể cặn Stieda. Sporocyst hình miếng xúc xích với một ñầu nhọn.
Kích thước 9-11 x 3- 4 µm. Thời gian hình thành bào tử nang 3-5 ngày. Ký sinh ở ruột
non ñôi khi ở kết tràng lợn.
Isospora almaataensis, Paichuk (1951)
Oocyst hình bầu dục hay gần tròn. Vỏ trơn nhẵn, màu xám ñậm hay
xám nhạt. Hạt cực thường có ở những nang trứng tròn. Kích thước: 24,6 - 31,9
x 23,2 - 29 µm. Thời gian hình thành bào tử 3 - 5 ngày. Vị trí ký sinh chưa rõ.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……..
………………………20
2.3.2 ðặc ñiểm dịch tễ học
- Loài vật mắc bệnh: Tất cả các giống lợn nhà và lợn rừng ñều có thể
mắc bệnh.
- Nguồn bệnh:
ðại ña số các tác giả ñều cho rằng nguồn bệnh là những lợn ốm ñã khỏi
nhưng vẫn mang cầu trùng, những lợn mang cầu trùng nhưng không biểu hiện
triệu chứng hoặc lợn mắc bệnh, những lợn này thường xuyên bài xuất Oocyst
cầu trùng qua phân ra ngoài ngoại cảnh. Oocyst ñược phát tán rộng rãi ở
ngoài tự nhiên và quá trình sinh sản bào tử bắt ñầu ñều tạo thành các Oocyst
có khả năng gây bệnh.
- ðường truyền lây:
Về con ñường lây nhiễm mần bệnh: theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs
(2008)[16]: Tiêu hóa là con ñường duy nhất mà Oocyst có thể xâm nhập vào
cơ thể lợn ñể gây bệnh. Song, cầu trùng có thể lây nhiễm theo 2 cách: Lây
nhiễm trực tiếp, lây nhiễm gián tiếp.
+ Lây nhiễm trực tiếp: Lợn bệnh thải Oocyst cầu trùng qua phân, do ñó
Oocyst sẽ dễ dàng ñược phát tán trên khắp nền chuồng, máng ăn, máng uống
và dụng cụ chăn nuôi. Tập tính của lợn là thường hay sục sạo, liếm láp nên dễ
nuốt phải Oocyst có sức gây bệnh.
+ Lây nhiễm gián tiếp : Qua vật môi giới trung gian truyền bệnh như:
Dụng cụ chăn nuôi, người chăn nuôi, giầy, dép, ủng, phương tiện vận chuyển
cũng ñóng vai trò quan trọng trong việc mang Oocyst cầu trùng từ ngoài vào
chuồng nuôi gia súc hoặc từ ô chuồng này sang ô chuồng khác. Ngoài ra, loài
gặm nhấm, côn trùng cũng là nguyên nhân làm phát tán mần bệnh.
Nghiên cứu về vấn ñề này N.A. Kolapxki, P.I. Paskin (1980) [25] Loài
gặm nhấm (chuột), côn trùng cũng làm lan rộng bệnh. ðiều này ñược Lê
Minh và cs (2008) [21] làm sáng tỏ, khi nhóm tác giả này nghiên cứu khả
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……..
………………………21
năng mang Oocyst cầu trùng của các ñộng vật có ở chuồng lợn và xung quanh
chuồng kết quả cho thấy: Tất cả ñộng vật và côn trùng ñều có thể mang mần
bệnh trong ñó kiến là 27,27%, ruồi là 22,22% và dán là 16,67%. Vì vậy, tác
giả ñã sơ bộ kết luận các loại côn trùng như: Gián, ruồi, chuột... là tác nhân
mang Oocyst cầu trùng từ bên ngoài vào.
Về biến ñộng theo mùa vụ, Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2008) [16] sau
khi tập hợp các nghiên cứu của một số tác giả ñã rút ra kết luận: Bệnh cầu
trùng lợn phân bố không ñồng ñều qua các tháng trong năm. Vào những tháng
có khí hậu ẩm ướt, mưa nhiều, nhiệt ñộ từ 18 – 350C bệnh thường xuất hiện và
dễ bùng phát hơn các tháng khác. Vì vậy, ở nước ta mùa hè và mùa xuân có tỷ
lệ nhiễm cầu trùng cao hơn mùa ñông và mùa thu
+ Tuổi: phần lớn bệnh do ký sinh trùng gây ra cho lợn con ñang trong
thời kì sinh trưởng mạnh, khi sức ñề kháng còn yếu, dễ cảm nhiễm cầu trùng,
bệnh phát triển nhanh và mạnh hơn ñộng vật trưởng thành. ðộng vật trưởng
thành và càng già thì biểu hiện lâm sàng của bệnh càng ít. Nguyễn Thị Kim
Lan và cs (2008)[16], sau khi tập hợp kết quả nghiên của một số tác giả trong
và ngoài nước rút ra kết luận: Tỷ lệ và cường ñộ nhiễm cầu trùng giảm dần
theo lứa tuổi của lợn, nặng nhất ở lợn con dưới 2 tháng tuổi.
+ ðiều kiện vệ sinh thú y: Tình trạng vệ sinh thú y là một trong những
yếu tố ảnh hưởng rất lớn ñến khả năng nhiễm cầu trùng của lợn.
Morgot A.A (2000) ñã nghiên cứu và cho thấy, ở những cơ sở chăn
nuôi có ñiều kiện chăm sóc tốt, vệ sinh chuồng trại nghiêm ngặt thì tỷ lệ
nhiễm cầu trùng là 5- 10%, còn ở những cơ sở chăn nuôi có ñiều kiện không
ñảm bảo thì tỷ lệ nhiễm là từ 30- 69%, (Dẫn theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs
(2008) [16]).
Nguyễn Thị Kim Lan và cộng sự (2005) [14] Nghiên cứu tỷ lệ nhiễm cầu
trùng ở 3 ñiều kiện vệ sinh ñó là: ñiều kiện vệ sinh tốt, trung bình và kém cho
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……..
………………………22
biết: Lợn nuôi ở tình trạng vệ sinh thú y kém nhiễm cầu trùng cao, từ 55,45% -
66,30%. Tỷ lệ và mức ñộ nhiễm giảm rõ rệt ở tình trạng vệ sinh tốt hơn.
Bên cạnh ñó, các yếu tố stress như nuôi với mật ñộ quá cao, thức ăn kém
dinh dưỡng, thiếu sữa, nhiệt ñộ môi trường thay ñổi, lợn con mắc các bệnh ký
sinh trùng khác hoặc hen suyễn, tiêu chảy… làm cho bệnh cầu trùng diễn ra nặng
và phức tạp hơn (Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2008) [16]).
2.3.3 Triệu chứng lâm sàng và bệnh tích của lợn bị bệnh cầu trùng
* Triệu chứng
Triệu chứng lâm sàng của lợn bị bệnh cầu trùng thay ñổi tuỳ thuộc vào
tuổi của con vật, loài cầu trùng, số lượng Oocyst có mặt trong từng cá thể lợn.
ðại ña số các tác giả khi nghiên cứu về triệu chứng lâm sàng của lợn bị
bệnh ở các lứa tuổi ñều thấy: Bệnh thường xảy ra ở thể cấp tính và mãn tính
Bệnh cầu trùng thường xảy ra ở thể cấp và mãn tính.
- Thể cấp tính
Trương Văn Dung và cs (2002) [5] cho biết: Thể bệnh cấp tính thường
xảy ra ở những lợn con từ sơ sinh dến dưới 2 tháng tuổi. ðặc biệt ở lợn từ 7-
21 ngày tuổi rất dễ bị nhiễm cầu trùng. Sau 5-7 ngày ủ bệnh, lợn ñột nhiên ủ
rũ mệt mỏi, hay nằm, ít bú và bỏ bú. Sau ñó không lâu, chúng ỉa chảy mạnh,
phân loãng và nhày, màu từ vàng ñến trắng, mùi khắm và có lẫn máu, trong
trường hợp nặng máu chiếm phần lớn trong phân.
Quan sát kỹ lợn bệnh thấy lợn bị chướng hơi ñầy bụng, khó chịu, nôn,
mất nước và có hiện tượng ñau bụng, nằm cong lưng, khó chịu khi ta gõ nhẹ
hoặc sờ nắn vào bụng. Ngoài ra có con còn có biểu hiện thần kinh như ñi
không vững, ñi vô hướng hoặc nằm co giật (Nguyễn Thị Kim Lan và cs
(2008) [16]). Ngoài ra, tác giả còn cho biết khi lợn con nhiễm cầu trùng có thể
bị nhiễm các Rotavirus, gây bệnh lợn con phân trắng, lợn gầy sút nhanh, da
khô, lông xù.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……..
………………………23
- Thể mãn tính: Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2008) [16], ở lợn
choai và lợn trưởng thành, bệnh thường biểu hiện thể mãn tính. Lợn gầy rộc,
không tăng trọng, khi nuôi dưỡng kém có thể ỉa chảy.
Phạm Sỹ Lăng và cs, (2006) [18] cho biết: Lợn mắc bệnh ở thể mãn
tính: tính thèm ăn thay ñổi không lớn, tốc ñộ suy yếu cơ thể chậm. Lợn nái và
lợn trưởng thành tuy bị nhiễm cầu trùng nhưng không biểu hiện triệu chứng
lâm sàng. ðó là nguồn tàng trữ và lưu truyền mầm bệnh trong tự nhiên
* Bệnh tích
Kiểm tra những lợn chết do cầu trùng ñại ña số các tác giả ñều cho biết:
Xác chết gầy còm, bẩn, niêm mạc nhợt nhạt, trắng bệch hoặc tái xanh.
Khi mổ khám thấy bệnh tích tập trung chủ yếu ở ñường ruột, ñặc biệt là
ñoạn tá tràng, không tràng và hồi tràng. Niêm mạc ruột viêm từ cata ñến xuất
huyết, hoại tử.
Theo Lê Văn Năm (2003) [22], tá tràng viêm cata, sau ñó xuất
huyết rồi hoại tử.
Thành ruột mỏng, chất chứa trong ruột màu vàng kem (Dr.Yoshihara
Shinobu và cs, 2002).
Ở ruột già: thành ruột già bị dày lên, niêm mạc ruột già có màng giả do
hoại tử, màng giả có thể thấy trong phân. Ngoài ra còn thấy hạch màng treo
ruột tăng sinh (Nguyễn Thị Kim Lan và (2008) [16]).
2.3.4 Các phương pháp chẩn ñoán bệnh cầu trùng lợn
Bệnh ký sinh trùng nói chung, bệnh cầu trùng lợn nói riêng muốn chẩn
ñoán chính xác ñược bệnh chúng ta phải kết hợp nhiều biện pháp chẩn ñoán
bao gồm ñiều tra dịch tễ, chẩn ñoán lâm sàng, mổ khám kiểm tra bệnh tích và
xét ngiệm phân từ ñó cho phép chúng ta kết luận bệnh ñó là bệnh gì.
+ Với lợn còn sống:
Căn cứ vào dịch tễ học: những ñặc ñiểm ñáng chú ý là: Lứa tuổi mắc
bệnh, mùa vụ, tình trạng vệ sinh thú y. Triệu chứng của con vật cũng là những
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……..
………………………24
dấu hiêu hết sức quan trọng trong chẩn ñoán bệnh. Những biểu hiện lâm sàng
có thể thấy là: lợn ỉa chảy mạnh, bỏ ăn, còi cọc, lông xù, các triệu chứng thần
kinh… Tuy nhiên, nếu chỉ dựa vào triệu chứng lâm sàng và ñặc ñiểm dịch tễ
của bệnh thì khó chẩn ñoán chính xác ñó là bệnh gì. Vì vậy, việc xét nghiệm
phân ñể chẩn ñoán bệnh là căn cứ quyết ñịnh kết quả chẩn ñoán ñối với lợn bị
bệnh cầu trùng.
Kiểm tra phân: Xét nghiệm phân ñể tìm Oocyst cầu trùng, thông
thường có 3 phương pháp: phương pháp xét nghiệm phân trực tiếp, phương
pháp fulleborn, phương pháp Darling.
ðể ñánh giá cường ñộ nhiễm cầu trùng có thể sử dụng phương pháp
ñịnh tính, hoặc phươnng pháp ñịnh lượng sử dụng buồng ñếm Master.
+ Với lợn chết:
Việc chẩn ñoán ñược tiến hành thông qua công tác mổ khám kiểm tra
bệnh tích kết hợp với soi trực tiếp (dùng phiến kính nạo nhẹ niêm mạc ruột
non rồi soi kính ñể tìm Oocyst cầu trùng).
Theo Nguyễn ðức Lưu và cs (2004)[19], khi chẩn ñoán bệnh cầu trùng,
cần chẩn ñoán phân biệt với một số bệnh:
+ Bệnh giun ñũa lợn: Lợn bệnh cũng có biểu hiện tiêu chảy kéo dài, còi
cọc, chậm lớn, thỉnh thoảng nôn, ho. Tổn thương thấy ở gan, ruột, phổi, ñặc
biệt ở ruột, xác chết gầy.
+ Bệnh phân trắng lợn con: Lợn con ỉa phân lỏng màu trắng sữa, dính
xung quanh hậu môn; lợn kém ăn, lông xù, gầy yếu, chậm lớn. Tỷ lệ chết cao
từ 40 – 70%, thậm chí 100%.
+ Bệnh ỉa chảy do vi khuẩn ñường ruột ở lợn sau cai sữa trở lên: Lợn
có biểu hiện kém ăn, ñau bụng, rối loạn tiêu hóa, phân lỏng ñi xiêu vẹo, còi
cọc. Bệnh tiến triển 10 – 15 ngày thì chết nếu không ñiều trị kịp thời.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……..
………………………25
+ Bệnh hồng lỵ: Bệnh thường mắc nặng ở lợn cai sữa từ 6 – 12 tuần
tuổi. Triệu chứng ñặc trưng của bệnh là ỉa chảy, phân màu hồng chứa màng
nhầy, máu và các tế bào hoại tử. Nếu không chữa trị kịp thời nó sẽ chết với tỷ
lệ chết cao.
Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2008)[16] cho rằng: ðể chẩn ñoán bệnh
cầu trùng, nhất thiết phải tiến hành xét nghiệm phân ñể tìm Oocyst cầu trùng.
Trong phân có thể có trứng của các loài ký sinh trùng khác, vì vậy cần phải
chẩn ñoán phân biệt giữa Oocyst với trứng của một số loài giun tròn như
trứng giun ñũa, trứng giun lươn, giun kết hạt, giun tóc…
2.4 Miễn dịch học trong bệnh cầu trùng nói chung
Miễn dịch học trong các bệnh truyền nhiễm ñược nghiên cứu nhiều và
tỉ mỉ, nhưng những nghiên cứu về miễn dịch học trong bệnh ký sinh trùng nói
chung, bệnh cầu trùng nói riêng còn rất khiêm tốn. Song, những năm gần ñây
người ta chú ý nghiên cứu và sử dụng miễn dịch học cầu trùng vào việc chế
tạo vaccine phòng cầu trùng.
Tyzzer (1929) [44], bằng thực nghiệm ñã chứng minh ñược, có hai mức
miễn dịch trong bệnh cầu trùng:
Mức một: Phát sinh sau khi con vật nhiễm một lượng nhỏ cầu trùng.
Khi ñó sẽ tạo ra miễn dịch yếu và nếu gây nhiễm cho chúng một lượng cầu
trùng cao hơn (liều siêu nhiễm) chúng sẽ mắc bệnh lại.
Mức hai: Phát sinh khi con vật bị nhiễm một lượng lớn cầu trùng.
Trong trường hợp này sẽ có miễn dịch khi con vật mắc bệnh lại. Tác giả cho
rằng cường ñộ miễn dịch có liên quan ñến số lượng cầu trùng xâm nhập vào
cơ thể.
Theo Bachman (1930) [29], miễn dịch theo tuổi hình thành ở gia súc do
chúng tái nhiễm cầu trùng nhiều lần. ðiều này ñã ñược Horton smith (1963)
[36] chứng minh, khi tác giả này nuôi cách ly gà ñến 6 tháng tuổi, không cho
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……..
………………………26
tiếp xúc với cầu trùng. Sau 6 tháng tuổi, cho nhiễm tự nhiên thấy gà rất cảm thụ
với E. tenella, nhưng sau ñó khi nuôi bình thường thì gà không bị nhiễm
Eimeria tenella nữa.
Biester và Shwarr (1934) [31] bằng thực nghiệm cho thấy: Ở lợn ñã
nhiễm bệnh, sức chống ñỡ với mần bệnh rõ hơn trong một thời gian ngắn so
với lợn chưa nhiễm lần nào. Khi cho lợn nuốt một lượng lớn noãn nang trong
nhiều tháng liền thì gây ñược một miễn dịch ngắn hạn, vì chỉ 21 ngày sau khi
kết thúc lợn có thể bị tái nhiễm lại.
Wilsenhutter.E và cs (1962), ñã gây nhiễm thực nghiệm cho lợn bằng
E.debliecki kết quả thấy: Lợn thải Oocyst từ ngày thứ 7 ñến ngày thứ 14 rồi
không thấy thải Oocyst nữa, cho ñến khi nhiễm lại lần thứ 2. Nếu 3 hay 4 tuần
lễ sau khi lại cho lợn nuốt một lượng lớn Oocyst cầu trùng nữa, thì số lượng
Oocyst thải ra thấp hơn lần thứ nhất. ðể có tính miễn dịch vững chắc phải cho
nuốt Oocyst hàng ngày, ít nhất 100 ngày. (Dẫn theo Nguyễn Thị Kim Lan và
cs (2008) [16]).
Ngoài ra Rommel và cs (1970) [42] cũng ñã nghiên cứu phản ứng miễn
dịch với E.scabra thấy: Huyết thanh miễn dịch có tác dụng ngăn cản sự nhiễm
Oocysst cầu trùng, nhưng ñã không thành công lắm.
Cơ chế ñáp ứng miễn dịch cầu trùng
Cầu trùng cũng như các sinh vật khác khi xâm nhập vào cơ thể ñược coi
là một kháng nguyên kích thích cơ thể sinh ra kháng thể.
Mặt khác, bản chất của quá trình ñáp ứng miễn dịch bao gồm: ðáp ứng
miễn dịch tế bào và ñáp ứng miễn dịch dịch thể, Nguyễn Ngọc Lanh, (1982)
[17]; Nguyễn Như Thanh và cs, (1997) [23].
Nghiên cứu về quá trình ñáp ứng miễn dịch của cơ thể ký chủ với ñộng
vật ñơn bào, R.Tizard (1982) cho biết: Nguyên sinh ñộng vật (trong ñó có cầu
trùng) kích thích cả ñáp ứng miễn dịch dịch thể và miễn dịch tế bào, (Dẫn theo
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……..
………………………27
Nguyễn Thị Kim Lan và (2008) [16]).
+ðáp ứng miễn dịch dịch thể:
Hệ thống miễn dịch ở ruột bao gồm: Các tế bào thực thể, các tế bào
ñiều hoà miễn dịch, các tế bào ñáp ứng miễn dịch. Lympho ruột ñược tạo ra từ
nhiều tổ chức khác nhau như hạch hạnh nhân, mảng payer... Mảng payer
ñóng vai trò quan trọng trong việc tổng hợp IgA và tiểu quần thể lymphoB là
những thành phần quan trọng trong việc ñiều tiết IgA.
Adams và Hamilton (1984) cho biết: ðại thực bào có vai trò quan trọng
trong việc ức chế sự di chuyển của Schizont. Tế bào lymphoB hoạt hoá trở
thành tương bào sản sinh ra kháng thể dịch thể. Dưới sự kích thích của các
Merozoit và Schizont, cùng với sự hỗ trợ của tế bào lymphoT, các tế bào
lymphoB phân chia biệt hóa thành tế bào plasma (tương bào), các tương bào
tiết kháng thể chống lại các Merozoit và Schizont. Ngoài các nhân tố trên thì
cystokin và lymphokin cũng có vai trò trong tạo miễn dịch ñối với vật nuôi.
ðại thực bào ngoài nhiệm vụ thực bào và tiêu diệt cầu trùng còn ñóng
vai trò quan trọng tạo miễn dịch ñặc hiệu. Nó tiếp nhận kháng nguyên, chia
cắt kháng nguyên thành siêu kháng nguyên rồi trình diện cho các tế bào có
thẩm quyền miễn dịch. Các tế bào lympho B sau khi nhận diện kháng nguyên
cầu trùng, một nhóm sẽ tạo ra kháng thể ñặc hiệu ñể kháng cầu trùng, nhóm
khác có vai trò là các tế bào “trí nhớ miễn dịch’’ ñể khi cầu trùng xâm
nhập vào lần sau thì kháng thể ñược sinh ra nhanh hơn và nhiều hơn.
ðây chính là cơ sở ñể ñiều chế vacxin phòng bệnh cầu trùng. Các tế bào
lympho T sinh ra lymphokin tiêu diệt cầu trùng, một số có vai trò trong ñiều
hoà miễn dịch, một số nguyên bào lympho T mẫn cảm cũng trở thành "tế bào
nhớ". (Dẫn theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2008) [16])
ðáp ứng miễn dịch dịch thể của vật nuôi với bệnh cầu trùng nhờ sự
tham gia của ñại thực bào, bạch cầu ña nhân trung tính, bạch cầu ái toan, bạch
cầu ái kiềm.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……..
………………………28
+ ðáp ứng miễn dịch tế bào:
Horton Smith và cs (1963) [36], nghiên cứu phản ứng tế bào biểu bì
ruột thỏ với cầu trùng thấy như sau: một phần tế bào biểu bì cuộn vào bên
trong, cách li khỏi cầu trùng, làm cho các giao tử cầu trùng khó kết hợp với
nhau. Theo ông thì các Merozoit trong tế bào biểu bì ruột ñã kích thích sự
hình thành kháng thể.
Niconxikij (1981) [26] cũng nhận ñịnh, cơ sở miễn dịch của vật nuôi là
sự tác ñộng trực tiếp của kháng nguyên.
Theo N.A.Kolapxki và cs (1980) [25], trong bệnh cầu trùng có thể miễn
dịch tế bào ñóng vai trò chủ yếu.
Theo cơ chế ñáp ứng miễn dịch chung, muốn có kháng thể phải có
kháng nguyên kích thích cơ thể sản sinh kháng thể. Trong thực tiễn, sự sống
của ñộng vật luôn diễn ra quá trình tiếp nhận kháng nguyên nhưng không phải
tất cả ñều hình thành kháng thể. Bởi vì, có nhiều yếu tố tác ñộng làm ảnh
hưởng ñến quá trình quá trình ñáp ứng miễn dịch của cơ thể vật chủ.
Tyzzer (1929) [44], bằng kỹ thuật gây bệnh thực nghiệm ñã chứng minh
cường ñộ miễn dịch không ñồng ñều, phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: loài gây
bệnh, ñường xâm nhập vào cơ thể và trạng thái sức khoẻ vật nuôi. Những loài
cầu trùng gây bệnh ở tầng sâu thường kích thích cơ thể sản sinh kháng thể mạnh
hơn những loài cầu trùng chỉ kí sinh ở bề mặt niêm mạc. Xâm nhiễm qua quá
trình tiêu hoá tự nhiên kích thích sinh miễn dịch tốt hơn tiêm thẳng vào ruột, sức
khoẻ vật nuôi khoẻ ñáp ứng miễn dịch tốt hơn khi ốm ñau.
Ngoài ra liều gây nhiễm cũng có vai trò hết sức quan trọng. Với liều
thích hợp có tác dụng kích thích khả năng hình thành miễn dịch, liều cao quá
có thể ức chế hình thành miễn dịch, thậm chí phát bệnh (Nguyễn Thị Kim Lan
và cs (2008) [16]).
Như vậy, nghiên cứu về miễn dịch cầu trùng ở vật nuôi có ý nghĩa quan
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……..
………………………29
trọng nó mở ra hướng mới cho công tác phòng chống bệnh cầu trùng cho gia
súc, gia cầm có hiệu quả.
2.5 Một số hiểu biết cơ bản về huyết học
Máu là một thành phần tổ chức của cơ thể rất quan trọng vì máu liên
lạc mật thiết với mọi cơ quan, bộ phận trong cơ thể. Do ñó về mặt bệnh lý,
máu không những chịu ảnh hưởng của những bệnh ở riêng các cơ quan tạo
máu mà còn ảnh hưởng của tất cả các bệnh ở mọi cơ quan, tổ chức khác
trong cơ thể.
Về phương diện vật lý, máu là một tổ chức lỏng lưu ñộng trong hệ
thồng tuần hoàn nhưng luôn luôn có sự trao ñổi mật thiết với các chất dịch
gian bào, qua ñó làm nhiệm vụ vận chuyển các chất dinh dưỡng và các sản
phẩm chuyển hóa cho tổ chức và cơ quan trong cơ thể. Máu gồm hai thành
phần chính là thành phần vô hình và thành phần hữu hình:
Thành phần vô hình: hay còn gọi là huyết tương, chiếm 60% thể tích
của máu. Huyết tương có màu vàng nhạt, có 90 – 92% là nước, 8 – 10% vật
chất khô trong ñó:
Protein huyết tương gồm các thành phần cơ bản là: Albumin, Globulin
và Fbrinogen (chiếm 6 – 8%). Protein huyết tương luôn ở thế cân bằng ñộng,
tức là luôn có quá trình phân giải và tổng hợp nhờ sự ñiều khiển của hệ thần
kinh. Protêin ñống vai trò hết sức quan trọng:
Albumin tham gia cấu tạo lên các mô bào, là tiểu phần chính tạo lên
áp suất thẩm thấu thể keo của máu, tham gia vận chuyển các chất như axit
béo, axit mật…
Globulin gồm có 3 loại α, β, γ- globulin. Trong ñó α, β – globulin tham
gia vận chuyển hooc môn steroit, phosphat và axit béo. Còn γ- globulin tham
gia vào chức năng miễn dịch của cơ thể (Vũ triệu An và cs, 1978 [1]). ðể
ñánh giá mối tương quan giữa Albumin và Globulin người ta thường tính tỷ lệ
A/G vàg gọi ñây là chỉ số protein huyết thanh. Mối tương quan này phản ánh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……..
………………………30
tình trạng sức khỏe của con vật, phẩm chất con giống và một số chỉ tiêu sinh
hóa ñể chẩn ñoán bệnh.
ðường huyết chủ yếu là glucose trong máu toàn phần ở dạng tự do, ngoài
ra còn có một lượng nhỏ các hợp chất gluxit dưới dạng phosphat, dạng phức hợp
gluxit – protit và glycogen, vv. Trong ñiều kiện sinh lý bình thường khoảng 65%
tổng lượng glucose trong cơ thể ñược phân bố ở máu và các dịch gian bào, 35%
dự trữ gan dưới dạng glycogen và lipit. ðây là nguồn nguyên liệu quan trọng
cung cấp năng lượng cho mọi hoạt ñộng của cơ thể sống. Ở trạng thái bình
thường hàm lượng ñường huyết ñược duy trì ổn ñịnh nhờ lượng ñường hấp thu
từ thức ăn và thông qua quá trình sinh tổng hợp, phân giải glycogen tại gan. Khi
cơ thể rơi vào trạng thái bệnh lý, ñặc biệt là trường hợp gây tổn thương gan hoặc
bị thừa, thiếu Insulin và glucagon thì hàm lượng ñường huyết sẽ bị rối loạn sẽ
ảnh hưởng ñến toàn thân, (Vũ triệu An và cs, 2006[3]).
Ngoài các thành phần kể trên, trong huyết tương còn có các chất hòa
tan như: Các loại hooc môn, vitamin, enzym, các hạt mỡ, các muối khoáng ña
lượng, vi lượng,..
Thành phần hữu hình của máu bao gồm các tế bào hồng cầu, bạch cầu
và tiểu cầu. ðây là các thành phần quan trọng quyết ñịnh các chức năng cơ
bản của máu ñó là vận chuyển, dinh dưỡng và bảo vệ…
Hồng cầu là loại tế bào máu ñược biệt hóa từ nguyên bào máu của tủy
xương và phát triển kế tiếp nhau là kết quả của một quá trình phân hóa phức
tạp. Hồng cầu của gia súc hình ñĩa, lõm hai mặt và không có nhân. Vai trò chủ
yếu của chúng là vận chuyển O2 từ phổi tới tổ chức, mô bào và vận chuyển
khí CO2 từ các tổ chức, mô bào tới phổi ñể thải ra ngoài. Tính chất này do
huyết sắc tố (hemoglobin) qui ñịnh.
Hồng cầu là quần thể tế bào ñồng nhất ở máu ngoại vi. Thành phần cấu
tạo của hồng cầu bao gồm 60% là nước và 40% là vật chất khô, trong ñó
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……..
………………………31
Hemoglobin chiếm 90 – 95%, còn 3 – 8% là các protein khác: Leucoxitin
chiếm 0,5%, Cholesterol chiếm 0,3%, các muối kim loại. Trong hồng cầu có
một số enzym quan trọng ñó là anhydraza, cacbonicatalaza. Ngoài ra trên
màng hồng cầu có enzym glucose-6 cacbonicatanaza, glutationreductaza có
vai trò quan trọng trong việc ñảm bảo tính bền vững, thẩm thấu của màng và
sự trao ñổi chất qua màng hồng cầu.
Số lượng hồng cầu thay ñổi tùy loài, giống, tuổi, giới tính, chế ñộ dinh
dưỡng và trong trường hợp bệnh lý. Hồng cầu tăng trong các trường hợp gia
súc bị trở ngại hô hấp như: viêm khí quản, phế quản... Sự thay ñổi ñiều kiện
khí hậu, môi trường càng làm ảnh hưởng ñến số lượng hồng cầu trong cơ thể.
Ở vùng núi cao, áp xuất khí quyển giảm thấp, phân áp oxi trong không khí
giảm, hồng cầu tăng lên có tác dụng bù, ñảm bảo cung cấp oxi cho cơ thể. Ở
cơ thể vận ñộng mạnh, trong môi trường nóng ñột ngột, hồng cầu cũng tăng
lên. Hồng cầu có thể giảm trong các bệnh như: thiếu máu, chảy máu nhiều,
sốt rét, giun móc, bệnh nhiễm khuẩn, nhiễm ñộc gây thiếu máu và suy tủy
xương (Vũ triệu An,1999[2]).
Bạch cầu là những tế bào máu có khả năng di ñộng theo kiểu amip,
kích thước thay ñổi từ 5 – 20 µm (tùy theo loại). Chúng có chức năng chính là
thực bào và tham gia vào các ñáp ứng miễn dịch bảo vệ cơ thể.
Hình thái chung của bạch cầu thường có dạng hình cầu, tuy nhiên khi
tham gia vào các quá trình xuyên mạch và thực bào bạch cầu thường thay ñổi
hình dạng rất linh hoạt.
Căn cứ vào thành phần cấu trúc ñặc biệt trong bào tương, người ta chia
bạch cầu ra thành hai nhóm lớn ñó là bạch cầu có hạt và bạch cầu không hạt:
Bạch cầu có hạt: Là loại bạch cầu bên trong bào tương có các hạt sinh
chất có ái lực cao với các loại thuốc nhuộm. Căn cứ vào tính chất này, bạch
cầu có hạt chia thành ba loại ñó là: Bạch cầu ái toan, bạch cầu ái kiềm và bạch
cầu ña nhân trung tính.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……..
………………………32
Bạch cầu ña nhân trung tính (neutrophils), là loại tế bào chiếm số lượng
nhiều nhất trong các loại bạch cầu. Tế bào này có kích thước trung bình
khoảng từ 10 ÷ 15 µm. Nhân có nhiều dạng khác nhau từ dạng hình củ ấu ñến
dạng phân thùy hình gậy. Bên trong bào tương có chứa các hạt bắt màu cả
thuốc nhuộm toan tính (eosin) và thuốc nhuộm kiềm tính (xanh methylen) nên
chúng ñược gọi là bạch cầu ña nhân trung tính. ðây là loại bạch cầu có vài trò
quan trọng nhất trong thực bào bảo vệ cơ thể nên chúng thường tăng trong các
trường hợp khi cơ thê bị tổn thương, khi bị xuất huyết nhẹ trong ổ bụng, ñặc
biệt viêm cấp tính… Trái lại, số lượng số lượng bạch cầu ña nhân trung tính
giảm trong những trường hợp cơ thể bị nhiễm virus và nhiễm ñộc thủy ngân
(Trịnh Hữu Hằng, ðỗ Công Huỳnh, 2001[9]).
Bạch cầu ái toan: Có nhân phân ñoạn như bạch cầu trung tính, nhưng
bắt màu hồng ñỏ khi nhuộm Giemsa, số lượng ít hơn bạch cầu trung tính,
chiếm._.Công
thức
bạch
cầu
Bạch cầu ñơn nhân lớn % A A A
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……..
………………………67
Ghi chú: Trong mỗi chỉ tiêu, những nhóm có ký hiệu chữ cái giống
nhau là không có sự sai khác thống kê (P >0.05), nếu khác nhau là có sự sai
khác thống kê (P<0.05)
Kết quả bảng 4.7 cho thấy khi lợn bị bệnh số lượng bạch cầu tăng lên
rõ rệt so với lợn khỏe. ðồng thời công thức bạch cầu có sự thay ñổi rõ rệt ñặc
biệt là bạch cầu trung tính, bạch cầu ái toan, ái kiềm tăng lên nhiều so với lợn
khỏe. Ngược lại số lượng lympho lại giảm rõ rệt ở lợn bị bệnh so với lợn
khỏe. Bạch cầu ñơn nhân lớn thay ñổi không rõ rệt.
Số lượng bạch cầu của lợn khỏe mạnh là 6,77 ± 0,17 nghìn/mm3
trong khi ñó số lượng bạch cầu ở lợn bị bệnh tăng lên ñến 11,53 ± 0,67
nghìn/mm3 ở lợn nhiễm bệnh tự nhiên và 12,03 ± 0,50 nghìn/mm3 ở lợn
bệnh thực nghiệm.
Công thức bạch cầu của lợn bị bệnh có sự thay ñổi lớn cụ thể:
Tỷ lệ bạch cầu ña nhân trung tính ở lợn mắc bệnh cầu trùng tăng cao
66,25 ± 1.09% ở lợn nhiễm bệnh tự nhiên và 66.33 ± 2.52% ở lợn bệnh thực
nghiệm trong khi ñó lợn khỏe loại bach cầu này chỉ có 56,59 ± 1,91%.
Tỷ lệ bạch cầu ái toan ở lợn bị bệnh cầu trùng cũng cao hơn so với
lợn khỏe. Tỷ lệ bạch cầu loại này ở lợn bệnh tự nhiên là 3.82 ± 0,16%, 4.02
± 0,18% ở lợn bệnh thực nghiệm trong khi ñó ở lợn khỏe là 1,02 ± 0,08%.
Kết quả kiểm ñịnh các chỉ tiêu này cho thấy có ý nghĩa thống kê (P< 0.05).
Trái lại, tỷ lệ bạch cầu ái kiềm, tế bào Lympho ở lợn bị bệnh lại giảm
so với lợn khỏe, ở lợn khỏe các chỉ tiêu này tương ứng là 0,15 ± 0,01, 39,22 ±
2,08% giảm xuống còn 0.08 ± 0,02%, 26,89 ± 3,28% ở lợn bệnh tự nhiên và
0,10 ± 0,04%, 27.06 ± 0.93% ở lợn bệnh thực nghiệm. Tuy nhiên bạch cầu ái
kiềm thay ñổi không rõ rệt so với lợn ñối chứng.
Khi kiểm tra tỷ lệ bạch cầu ñơn nhân lớn trong máu của 19 lợn nhiễm
bệnh cầu trùng tự nhiên, 3 lợn gây bệnh thực nghiệm và 10 lợn ñối chứng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……..
………………………68
chúng tôi thấy, chỉ tiêu này giảm nhẹ từ 3,02 ± 0,19% ở lợn khỏe giảm xuống
2,78 ± 0,40% ở lợn bị bệnh tự nhiên và 2.67 ± 0.21% ở lợn bệnh thực nghiệm.
Tuy nhiên sự sai khác này không có ý nghĩa thống kê (P>0.05).
Công thức bạch cầu của lợn mắc bệnh cầu trùng và lợn ñối chứng ñược
thể hiện rõ qua hình 4.7.
66.25 66.33
56.59
3.82 4.021.02 0.08 0.1 0.15
26.8927.06
39.22
2.78 2.67 3.02
0
10
20
30
40
50
60
70
(%)
Bạch cầu
trung tính
Bạch cầu ái
toan
Bạch cầu ái
kiềm
Tế bào
Lympho
Bạch cầu ñơn
nhân lớn
Lợn bệnh tự nhiên Lợn thực nghiệm Lợn ñối chứng
Hình 4.7: Công thức bạch cầu của lợn mắc bệnh cầu trùng
Như vậy, qua kết quả nghiên cứu về số lượng bạch cầu và công thức
bạch cầu của lợn bị bệnh cầu trùng, chúng tôi thấy: Lợn khi mắc bệnh cầu
trùng số lượng bạch cầu ñều tăng rõ rệt so với lợn khỏe. Theo Liellehoj
(1996), miễn dịch tế bào ñóng vai trò chính trong việc chống lại cầu trùng và
sự tương hỗ giữa tế bào bạch cầu ở ruột với cầu trùng là ñặc trưng cho ñáp
ứng miễn dịch cầu trùng, (Trích theo Nguyễn Thị Kim Lan, 2008 và cs [16]).
Mặt khác, theo kết quả nghiên cứu bệnh tích vi thể chúng tôi thấy có sự thâm
nhiễm tế bào viêm. ðiều này cho phép chúng tôi nghĩ rằng hiện tượng bạch
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……..
………………………69
cầu tăng là do cơ chế ñáp ứng miễn dịch của cơ thể với cầu trùng.
Song song với số lượng bạch cầu tăng thì công thức bạch cầu cũng có
biến ñổi rõ rệt, thể hiện các loại bạch cầu trung tính, bạch cầu ái toan ñều tăng
cao ở lợn bị bệnh. Như vậy, hiện tượng viêm xuất huyết niêm mạc ruột do cầu
trùng gây ra là nguyên nhân chính làm cho các loại bạch cầu trên tăng. A.F
Mandruxop (1967), khi nghiên cứu về các chỉ tiêu sinh lý máu cho biết: Khi
lợn bị bệnh cầu trùng số lượng bạch cầu tăng lên gấp nhiều lần nhất là bạch
cầu ái toan (Dẫn theo Nguyễn Thị Kim Lan, 2008 [16]). Kết quả nhiên cứu
của chúng tôi phù hợp với kết luận này.
Ngược lại, tỷ lệ lympho ở lợn mắc bệnh cầu trùng lại giảm rõ rệt so với
lượn khỏe, bạch cầu ñơn nhân lớn thay ñổi nhưng không rõ ràng. Theo Natt,
1959 cho biết khi khi gia súc mắc bệnh cầu trùng thì bạch cầu có sự biến ñổi
lớn, trong ñó bạch cầu lympho giảm, bạch cầu ưa axit tăng, số lượng bạch cầu
ñơn nhân lớn biến ñổi không rõ rệt (Dẫn theo Niconxikij (1983) [26]). Kết
quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu này.
4.2.3 Một số chỉ tiêu sinh hóa máu ở lợn mắc bệnh cầu trùng
Trong ñời sống hàng ngày của vật nuôi, các chỉ tiêu sinh hóa máu
như: Hàm lượng ñường huyết, protein huyết tương …. ðóng vai trò quan
trọng trong việc nuôi dưỡng, bảo vệ và duy trì sự hằng ñịnh nội môi, giúp
cho các mô ổn ñịnh và sinh trưởng, phát triển bình thường. Trong trạng thái
bình thường, các chỉ tiêu sinh hóa máu của từng loại gia súc rất ổn ñịnh,
nhờ sự ñiều hòa phức tạp của cơ thể. Bất kỳ nguyên nhân nào làm các chỉ
tiêu sinh hóa máu bị rối loạn ñều dẫn ñến những rối loạn toàn thân và có
thể ñể lại những hậu quả nghiêm trọng khác nhau cho cơ thể tùy thuộc vào
mức ñộ rối loạn.
Nhằm nghiên cứu sự ảnh hưởng của bệnh cầu trùng ñến một số chỉ tiêu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……..
………………………70
sinh hóa máu của lợn bệnh chúng tôi ñã tiến hành một số chỉ tiêu: Hàm lượng
ñường huyết, protein tổng số, các tiểu phần protêin (albumin và globulin).
Xét nghiệm một số chỉ tiêu sinh hóa máu nêu trên ở các nhóm lợn bị
bệnh và lợn ñối chứng bằng máy sinh hóa máu tự ñộng Model BS – 120
Chemistry Analyzer, chúng tôi thu ñược kết quả ở bảng 4.8.
Bảng 4.8: Một số chỉ tiêu sinh hóa máu ở lợn mắc bệnh cầu trùng
Chỉ tiêu
Lợn bệnh
(n = 19)
Lợn bệnh
thực nghiệm
(n = 3)
Lợn ñối
chứng
(n = 10)
3,91 ± 0,37 3,95 ± 0,38 5,53 ± 0,18 Hàm lượng ñường huyết
(mmol/L) A A B
58,63 ± 3,15 59,67± 1,53 72,03 ± 13,70 Hàm lượng Protein tổng số
(g/L) A A B
28,98 ± 3,04 28,33 ± 3,51 40,41 ± 0,63
Hàm lượng albumin (g/L)
A A B
25,48 ± 2,23 25,67 ± 3,06 31,34 ± 1,41
Hàm lượng globulin (g/L)
A A B
1,14 1.10 1,29
Tỷ lệ A/G
A A B
Ghi chú: Trong mỗi chỉ tiêu, những nhóm có ký hiệu chữ cái giống
nhau là không có sự sai khác thống kê (P >0.05), nếu khác nhau là có sự sai
khác thống kê (P<0.05)
Kết quả bảng 4.8 cho thấy, các chỉ tiêu về hàm lượng ñường, hàm
lượng protein, hàm lượng Abumin, globulin, tỷ lệ A/G nói chung ñều có sự
sai khác nhau rõ rệt ở lợn bị mắc bệnh cầu trùng so với lợn khỏe.
Hàm lượng ñường trung bình ở lợn khỏe là 5,53 ± 0,18 mmol/L giảm
xuống còn 3,91 ± 0,37 mmol/L ở lợn bị bệnh tự nhiên (P< 0.05) và 3,95 ±
0,38 mmol/L ở lợn bệnh thực nghiệm. Theo Kolapxki. và cs, (1980) [25]
Lợn con bị mắc bệnh cầu trùng không những số lượng hồng cầu giảm mà
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……..
………………………71
lượng ñường dự trữ trong máu cũng giảm. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi
phù hợp với nhận xét này.
Lượng protein huyết thanh tổng số của lợn bệnh giảm mạnh so với lợn
khỏe. Ở lợn khỏe lượng protein tổng số trung bình là 72,03 ± 13,70 g/L, Khi
bị bệnh cầu trùng chỉ tiêu này giảm xuống còn 58,63 ± 3,15g/L lợn nhiễm
bệnh tự nhiên và 59,67± 1,53 g/L ở lợn gây bệnh thực nghiêm. Sự sai khác về
chỉ tiêu này ở máu lợn bệnh so với lợn khỏe có ý nghĩa thống kê (P<0,05).
Cũng như hàm protein hàm lượng Albumin ở lợn bệnh cũng giảm
xuống so với lợn khỏe. Chỉ tiêu này ở lợn khỏe là 40,41 ± 0,63 g/L, giảm
xuống còn 28,98 ± 3,04 g/L ở lợn mắc bệnh cầu trùng tự nhiên và 28,33 ±
3,51 g/L ở lơn gây bệnh thực nghiệm. Theo chúng tôi hàm lượng protein tổng
số, hàm lượng albumin giảm trong máu lợn mắc bệnh chỉ có thể do cầu trùng
làm tổn thương nghiêm trọng niêm mạc ruột nơi cư trú do vậy mà nhiều ñoạn
ruột không tham gia vào quá trình tiêu hóa và hấp thu các chất dinh dưỡng,.
Mặt khác khi lợn bị bệnh thường giảm bú, bỏ bú hoặc bỏ ăn. Vì vậy ảnh
hưởng ñến quá trình tổng hợp protein.
Globulin là thành phần protein có vai trò quan trọng trong máu vận
chuyển, tổng hợp kháng thể ñể bảo vệ cơ thể. Ở lợn khỏe mạnh lượng
globulin huyết thanh là 31,34 ± 1,41 g/L, khi mắc bệnh cầu trùng chỉ tiêu này
giảm xuống còn 25,48 ± 2,23 g/L ở lợn nhiệm bệnh tự nhiên và 25,67 ± 3,06
g/L ở lợn bệnh thực nghiệm, sự sai khác giữa lượn bệnh và lợn khỏe có ý
nghĩa thống kê (P<0,05). Như chúng tôi phân tích ở bảng 4.9, hiện tượng
giảm mạnh lympho bào và bạch cầu ñơn nhân lớn là những nguyên nhân gây
ra hiện tượng này.
Chỉ số protein huyết thanh (A/G) của lợn bệnh cũng giảm. Ở lợn khỏe
là 1,29 và ở lợn nhiễm bệnh tự nhiên là 1,14 và lợn gây bệnh thực nghiệm chỉ
tiêu này là 1,10. hiện tượng giảm chỉ số protein huyết thanh trong trường hợp
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……..
………………………72
này là do cả albumin và globulin ñều giảm. Theo chúng tôi, ñây là kết quả của
hiện tượng giảm lượng thức ăn thu nhận.
Như vậy, những kết quả nghiên cứu của chúng tôi bước ñầu cho thấy
lợn bị bệnh cầu hàm lượng ñường huyết, lượng protein tổng số, albumin,
globulin và tỷ lệ A/G ñều giảm.
4.2.4 Bệnh tích ñại thể ở lợn mắc bệnh cầu trùng.
ðể xác ñịnh ñược những biến ñổi ñại thể do cầu trùng gây ở các cơ
quan trên cơ thể lợn bệnh, chúng tôi ñã tiến hành mổ khám 3 lợn ≤ 1 tháng
tuổi bị bệnh nặng có biểu hiện triệu chứng lâm sàng ñiển hình nhất và 3 lợn
thực nghiệm sau khi ñã theo dõi triệu chứng lâm sàng. Kết quả ñược trình bày
tóm tắt ở bảng 4.9
Bảng 4.9: Bệnh tích ñại thể ở lợn mắc bệnh cầu trùng
Lợn nhiễm
bệnh tự nhiên
(n = 3)
Lợn thực
nghiệm
(n = 3)
Nhãm lîn
Bệnh tích
Số con
có biểu
hiện
Tỷ lệ
(%)
Số con
có biểu
hiện
Tỷ lệ
(%)
Xung huyết ở các ñoạn không tràng, hồi tràng 3 100 3 100
Niêm mạc ruột bị xuất huyết nhẹ các ñoạn
không tràng và hồi tràng
3 100 2 66,67
Niêm mạc ruột bị viêm ca ta ở các ñoạn
không tràng và hồi tràng
3 100 2 66,67
Hạch màng treo ruột tăng sinh 3 100 3 100
Chất chứa trong ruột lỏng, màu vàng kem 3 100 3 100
Phổi bị viêm xuất huyết 2 66.67 0 0,00
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……..
………………………73
Qua kết quả mổ khám cho thấy, bệnh tích chủ yếu tập chung ở hệ tiêu
hóa, ñặc biệt là ở ñoạn không tràng, hồi tràng, cụ thể như sau:
* Ở nhóm lợn nhiễm bệnh tự nhiên
Mổ khám thấy rõ biến ñổi ở ñường tiêu hóa ñó là: xung huyết ở ruột
của lợn bệnh ở hai nhóm (100%) số ca mổ có biểu hiện này, Ruột bị xung
huyết là do cơ chế gây bệnh của cầu trùng: Ngày thứ nhất ở trong ruột, dưới
tác ñộng của dịch dạ dày, dịch ruột, Oocyst bị phá vỡ và giải phóng ra bào tử
cầu trùng. Chúng lập tức chui vào các tế bào biểu bì ñể ký sinh và hình thành
Schizont 1, giải phóng ra các Merozoit. Các Merozoit tiếp tục xâm nhập vào
tế bào mới. Ngày thứ 2 và 3, sau 2 hoặc 3 thế hệ Schizont 2, Schizont 3, các
Merozoit thế hệ cuối cùng sẽ phát triển thành giao tử ñực, giao tử cái trong tế
bào niêm mạc ruột và tuyến. Lúc này, hiện tượng xung huyết niêm mạc ruột
là căn bản (Williams R.S., Busshell A.C. và cộng sự (1996) [45]). Tiếp ñến là
hiện tượng xuất huyết nhẹ chiếm 100% ở lợn nhiễm bệnh tự nhiên và 66,67%
ở lợn bệnh thực nghiệm theo Williams R.S., Busshell A.C. và cộng sự (1996)
[45]: kết quả bệnh lý này là do Ngày thứ năm trong chu trình phát triển của
cầu trùng hàng loạt tế bào niêm mạc ruột bị phá vỡ, giải phóng Oocyst vào xoang
ruột, gây hiện tượng xuất huyết lan tràn.
Hiện tượng ruột bị viêm cata ở không tràng và hồi tràng của lợn nhiễm
bệnh tự nhiên là 100%, lợn bệnh thực nghiệm là 66,67%, các biểu hiện hạch
màng treo ruột tăng sinh, chất chứa trong ruột lỏng màu vàng kem 100% số ca
ñều có. Nguyễn Thị Kim Lan (2008) [16], mổ khám lợn bị nhiễm cầu trùng
cho biết: Trong ruột chứa chất lỏng màu vàng kem, hạch màng treo ruột tăng
sinh. Kết quả của chúng tôi phù hợp với kết quả nghiên cứu của tác giả này.
Theo cơ chế sinh bệnh của cầu trùng thì chúng không tác ñộng ñến
phổi. Song, khi mổ khám lợn bị bệnh tự nhiên thấy 2 ca có biểu hiện viêm
phổi xuất huyết chiếm 66,67%. Theo Nguyễn Thị Kim Lan (2008) [16], hiện
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……..
………………………74
tượng viêm phổi có thể do kế phát một số vi khuẩn gây mủ khác gây ra. Kết
quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với nhận xét này.
Kết quả mổ khám lợn bệnh thực nghiệm chúng tôi thấy ở cả 3 lợn ñều
có hiện tượng xung huyết ở ruột non ñặc biệt ở ñoạn không tràng, hồi tràng
tiếp ñến là hiện tượng xuất huyết và viêm cata ở ruột non. Chứng tỏ tác ñộng
của cầu trùng ñến cơ quan tiêu hóa của lợn rất rõ ràng, cụ thể trong giai ñoạn
các thể Schizont biệt hóa thành các giao tử ñực và giao tử cài trong tế bào
biểu mô gây hiện tượng xung huyết. Nhưng ñến giai ñoạn phá vỡ tế bào ruột
ñể gải phóng noãn nang gây hiện tượng viêm xuất huyết. Tuy nhiên, trong
cơ thể lợn các giai ñoạn này xảy ra kế tiếp nhau, nên khi mổ khám chúng tôi
thấy cả hai hiện tượng này.
Ngoài ra chúng tôi còn thấy hiện tượng các hạch màng treo ruột tăng
sinh, cắt ruột thấy chất chứa trong ruột màu vàng kem, niêm mạc ruột non bị
viêm cata. ðặc biệt ñối với lợn thực nghiệm khi mổ khám chúng tôi không
thấy có con nào có biểu hiện viêm xuất huyết ở phổi. Do vậy có thể kết luận
rằng hiện tượng viêm phổi chỉ do kế phát các vi khuẩn từ bên ngoài.
Như vậy, có thể nói bệnh tích của bệnh cầu trùng chủ yếu tập trung ở
ñường tiêu hóa, với các biểu hiện xung huyết, xuất huyết, chất chứa trong ruột
màu vàng kem, hạch màng treo ruột tăng sinh, niêm mạc ruột bị viêm cata.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……..
………………………75
MỘT SỐ HÌNH ẢNH BỆNH TÍCH ðẠI THỂ CỦA LỢN
MẮC BỆNH CẦU TRÙNG
Hình 4.9.1
Không tràng của ruột non bị xung huyết
Hình 4.9.2
Hồi tràng của ruột non bị xung huyết
Hình 4.9.3
Ruột non bị xuất huyết nhẹ
Hình 4.9.4
Chất chứa trong ruột màu vàng kem
Hình 4.5.5
Hạch màng treo ruột tăng sinh
Hình 4.5.6 Ruột non bị xung huyết,
hạch màng treo ruột tăng sinh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……..
………………………76
4.2.3 Bệnh tích vi thể ở lợn mắc bệnh cầu trùng.
Nghiên cứu bệnh tích vi thể là một trong những nội dung quan trọng
giúp cho việc ñánh giá các tổn thương bệnh lý ở cấp ñộ mô bào. Tuy nhiên,
ñối với bệnh cầu trùng lợn bệnh lý chủ yếu tập trung trên ñường tiêu hóa. Do
vây trong ñề tài này, chúng tôi chỉ tập trung làm rõ những biến ñổi vi thể trên ñường
tiêu hóa.
ðể thấy rõ hơn các quá trình bệnh lý xảy ra ở ñường tiêu hóa của lợn
bệnh chúng tôi ñã tiến hành lấy mẫu ruột bao gồm: những ñoạn ruột có biểu
hiện ñặc trưng nhất của ruột non và ruột già từ 3 lợn nhiễm bệnh tự nhiên và 3
lợn nhiễm bệnh thực nghiệm ñã mổ khám và bảo quản trong dung dịch formol
10%, sau ñó làm tiêu bản nhuộm HE. Mỗi bệnh phẩm của mỗi con khác nhau
ñược làm 6 Block. Từ mỗi Block sau khi làm tiêu bản chúng tôi chọn ra 5 tiêu
bản ñẹp nhất ñể kiểm tra bệnh tích vi thể.
Kết quả kiểm tra 180 tiêu bản thuộc 36 block ruột của 6 lợn nói trên
ñược trình bày ở bảng 4.10.
Bảng 4.10: Bệnh tích vi thể ở lợn mắc bệnh cầu trùng
Lợn bệnh tự
nhiên
(n = 18 Block)
Lợn bệnh thực
nghiệm
(n = 18 Block)
Nhóm lợn
Bệnh tích
Số Block
dương
tính
Tỷ lệ
(%)
Số Block
dương
tính
Tỷ lệ
(%)
Xuất huyết niêm mạc ruột non các ñoạn
không tràng, hồi tràng 8 44,44 7 38,89
Xung huyết niêm mạc ruột non các ñoạn
không tràng, hồi tràng 18 100 18 100
Thâm nhiễm tế bào viêm 18 100 18 100
Tế bào biểu mô ruột bị phá hủy, bong tróc
cùng noãn nang cầu trùng 10 55,56 12 66,67
Các thể phân lập Schizont 16 88,89 17 94,44
Noãn nang cầu trùng trong tế bào biểu mô ruột 12 66,67 10 55,56
Lông nhung rách ñứt 10 55,56 12 66,67
Hạ niêm mạc bị phù thấm nước 5 27,78 6 33,33
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……..
………………………77
Kết quả kiểm tra chúng tôi thấy ruột lợn bệnh cả nhiễm bệnh tự nhiên
và thực nghiệm ñều thấy xuất hiện các bệnh tích vi thể như: xung huyết, xuất
huyết, thâm nhiễm tế bào viêm (ñại trung tính, bạch cầu ái toan,..), tế bào biểu
mô ruột bị bong tróc cùng noãn nang cầu trùng, lông nhung bị ñứt rách, các
thể phân lập Schizont,…
Xung huyết niêm mạc ruột non các ñoạn không tràng, hồi tràng ở ruột
của lợn nhiễm bệnh tự nhiên và lợn thực nghiệm, ñều thấy xuất hiện ở 100%
số Block ñã kiểm tra.
Xuất huyết nhẹ ở niêm mạc ruột: Là do trong chu trình phát triển của
mình, cầu trùng phá hủy tế bào biểu mô ruột theo dây truyền phản ứng hạt
nhân hết sức nhanh chóng và ñồng loạt gây tổn thương nghiêm trọng cho
niêm mạc nơi khu trú. Không những thế chúng còn phá hủy những mao mạch
và mạch quản ở ñó. Mạch quản bị tổn thương làm hồng cầu thoát mạch vào
lòng ruột gây mất máu cho cơ thể ký chủ. Bệnh tích này xuất hiện ở 13 block
ruột của lợn nhiễm bệnh tự nhiên chiếm tỷ lệ 44,44% số block ñã kiểm tra, ở
lợn bệnh thực nghiệm 38,89%.
Thâm nhiễm tế bào viêm: Là bệnh tích vi thể chủ yếu chiếm 100% số
block ñã nghiên cứu ở cả hai nhóm lợn. Các tế bào viêm như ñại thực bào,
bạch cầu ái toan, ña nhân trung tính. Theo kết quả nghiên cứu Adams và
Hamilton (1984), sự có mặt của các tế bào trên chính là cơ sở của cơ chế ñáp
ứng miễn dịch cầu trùng, (Trích theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2008) [16]).
Tế bào biểu mô ruột long tróc, lông nhung ñứt rách ñều chiếm tỷ lệ
55,56% số Block của ruột lợn nhiễm bệnh tự nhiên và 66,67% số Block của
ruột lợn thực nghiệm. Sự phá hủy các tế bào biểu mô vách ruột, từ ñó nhung
mao ruột mất khả năng tiêu hoá và hấp thu, ñây chính là nguyên nhân làm cho
lợn bị ỉa chảy còi cọc, chậm lớn. Chae (1998) [32] kết luận: khi lợn con bị
nhiễm cầu trùng thì có sự hoại tử và long tróc tế bào biểu mô nhung mao ruột
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……..
………………………78
do có sự xâm nhập của cầu trùng. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp
với kết luận này.
Bên cạnh các bệnh tích kể trên, chúng tôi còn tìm thấy thể phân lập
Schizont và noãn nang cầu trùng trong tế bào biểu mô ruột của cụ thể như sau:
Thể phân lập Schizont: Bệnh tích này chiếm 88,89% tổng số block ruột
của lợn nhiễm bệnh tự nhiên và 94,44% số Block ruột của lợn thực nghiệm. Các
thế hệ Schizont là nguyên nhân gây ra hiện tượng xung huyết niêm mạc ruột.
Ở cả hai nhóm lợn, chúng tôi ñều tìm thấy noãn nang cầu trùng trong tế
bào biểu mô ruột. Song, sự có mặt của bệnh tích này trong số block ñã nghiên
cứu ở các nhóm lợn là không giống nhau: Ở ruột lợn nhiễm bệnh tự nhiên
thấy xuất hiện ở 12 block chiếm tỷ lệ 66,67%, ở ruột lợn thực nghiệm thấy ở
10 block chiếm tỷ lệ 55,56%.
Ngoài ra chúng tôi còn tìm thấy hiện tượng tích nước phù lớp hạ niêm
mạc ở 5 block chiếm tỷ lệ 27,78% trong tổng số block của ruột lợn tự nhiên,
33,33% trong tổng số block của ruột lợn thực nghiệm.
Như vậy, kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, các tổn thương vi thể
chủ yếu của lợn mắc bệnh cầu trùng ñó là: xung huyết, xuất huyết ở không tràng
và hồi tràng của ruột non, thâm nhiễm tế bào và hình thành các thể phân lập
Schizont, tế bào biểu mô lông nhung bong tróc cùng noãn nang cầu trùng, noãn
nang cầu trùng trong tế bào biểu mô ruột và tích nước phù lớp hạ niêm mạc.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……..
………………………79
MỘT SỐ HÌNH ẢNH BỆNH TÍCH VI THỂ CỦA LỢN MẮC BỆNH CẦU TRÙNG
Hình 4.10.1.
Ruột non bị xung huyết
Hình 4.10.2.
Thâm nhiễm tế bào viêm
Hình 4.10.3.
Thể Schizont trong tế bào biểu mô
ruột
Hình 4.10.4.
Tế bào biểu mô ruột bình thường
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……..
………………………80
Hình 4.10.5.
Tế bào biểu mô bong tróc cùng noãn
nangcầu trùng
Hình 4.10.6.
Noãn nang cầu trùng trong tế bào
biểu mô ruột
Hình 4.10.7.
Lông nhung ruột bị ñứt rách
Hình 4.10.8.
Lông nhung ruột bình thường
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……..
………………………81
5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ
5.1 Kết luận
Qua các kết quả nghiên cứu về tình hình nhiễm cầu trùng của ñàn lợn
nuôi tại Bắc Giang, cũng như các kết quả nghiên cứu về ñặc ñiểm bệnh lý chủ
yếu của lợn bệnh, chúng tôi rút ra một số kết luận sau.
1. Tìm thấy hỗn hợp hai giống cầu trùng Eimeria và Isospora và xác
ñược tỷ lệ nhiễm cầu trùng ở lợn tại 3 huyện: Việt Yên, Yên Dũng, Lạng
Giang thuộc tỉnh Bắc Giang biến ñộng từ 49.68% - 69.87%, cường ñộ nhiễm
cầu trùng ở lợn chủ yếu ở cường ñộ nhẹ và trung bình.
2. Tỷ lệ và cường ñộ nhiễm cầu trùng giảm dần theo tuổi của lợn, cao
nhất ở giai ñoạn dưới 1 tháng tuổi chiếm 74.29%. Giảm nhẹ ở lợn trên 1 ñến 2
tháng tuổi, trên 2 ñến 4 tháng tuổi, ñặc biệt lợn trên 4 ñến 6 tháng tuổi và trên
6 tháng vẫn tìm thấy cầu trùng nhưng nhiễm chủ yếu ở mức ñộ nhẹ, không có
con nào nhiễm ở mức ñộ nặng và rất nặng.
3.Tỷ lệ và cường ñộ nhiễm cầu trùng ở lợn có sự khác nhau giữa các
tháng trong năm. Các tháng mùa hè có tỷ lệ và cường ñộ nhiễm cao hơn so
với các tháng mùa ñông và mùa xuân
4. Lợn có trạng thái phân lỏng nhiễm cầu trùng cao nhất 73,01%, thấp
hơn ở lợn có trạng thái phân sệt, thấp nhất trong phân bình thường 35,17%.
5. Các triệu chứng lâm sàng chủ yếu của lợn mắc bệnh cầu trùng chủ
yếu là: Vật bệnh giảm ăn, hoặc bỏ ăn,da khô lông xù, chậm lớn, con vật có
biểu hiện ỉa chảy, phân màu từ vàng xám ñến xanh như nước xi măng.
6. Các chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu của lợn mắc bệnh cầu trùng
+ Khi lợn bị bệnh cầu trùng số lượng hồng cầu và hàm lượng
hemoglobin giảm, ngược lại số lượng bạch cầu lại tăng lên rất nhiều so với
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……..
………………………82
lợn ñối chứng. Công thức bạch cầu trong cũng bị biến ñổi trong ñó bạch cầu
ña nhân trung tính và bạch cầu ái toan tăng lên rõ rệt so với lợn ñối chứng.
+ Các chỉ tiêu sinh hóa của lợn bệnh biến ñộng rõ: Hàm lượng ñường
huyết, lượng protein tổng số, hàm lượng albumin, globulin và chỉ số protein
huyết thanh A/G của lợn bệnh ñều giảm.
7. Bệnh tích ñại thể và bệnh tích vi thể của lợn mắc bệnh cầu trùng
+ Bệnh tích ñại thể: chủ yếu tập trung vào ñường ruột ñặc biệt là xung
huyết, xuất huyết các ñoạn không tràng và hồi tràng, ruột non bị viêm cata,
hạch màng treo ruột tăng sinh, chất chưa trong ruột lỏng màu vàng kem.
+ Bệnh tích vi thể chủ yếu là: xung huyết, xuất huyết niêm mạc ruột,
thâm nhiễm tế bào viêm, các thể phân lập Schizont, noãn nang cầu trùng trong
tế bào biểu mô ruột, tế bào biểu mô ruột bong tróc cùng noãn nang cầu trùng,
lông nhung ñứt rách, hạ niêm mạc thấm nước phù.
5.2 ðề nghị
ðề nghị tiếp tục nghiên cứu với dung lượng mẫu lớn, trên phạm vi rộng
và thời gian nghiên cứu dài, cần tiến hành nghiên cứu thêm các ñặc ñiểm dịch tễ
của bệnh cầu trùng, cũng như thời gian sống của cầu trùng ngoài môi trường, ñể
từ ñó có ñầy ñủ các kết luận về bệnh.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……..
………………………83
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tiếng việt
1. Vũ Triệu An (1978), ðại cương sinh lý bệnh học, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
2. Vũ Triệu An (1999), Bài giảng sinh lý bệnh, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội,
trang 125 – 150.
3. Vũ Triệu An (2006), ðại cương sinh lý bệnh gia súc, Nhà xuất bản Y học,
Hà Nội.
4. Phạm Văn Chức và cs (1991), “Nghiên cứu và thử nghiệm sản xuất vacxin
phòng chống bệnh cầu trùng gà bằng phương pháp chiếu xạ tia gama”,
báo cáo khoa học tại hội nghị khoa học kỹ thuật thú y các tỉnh phía nam.
5. Trương Văn Dung và cs (2002), Cẩm nang chẩn ñoán về các bệnh gia súc
ở Việt Nam, Viện Thú Y quốc gia, tr. 137.
6. ðào Trọng ðạt và Phan Thanh Phượng (1984), Bệnh gia súc non, NXB
Nông nghiệp.
7. ðào Trọng ðạt và Phan Thanh Phượng, Lê Ngọc Mỹ (1995), Bệnh ñường
tiêu hóa của lợn. NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
8. Bạch Mạnh ðiều (1995), Một số nghiên cứu về bệnh cầu trùng gà tại trại
gà Thuỵ Phương – Viện chăn nuôi, luận văn Thạc sĩ Thú y.
9. Trịnh Hữu Hằng, ðỗ Công Huỳnh (2001), Sinh lý ñộng vật và người, Nhà
xuất bản Khoa học kỹ thuật.
10. Lâm Thị Thu Hương (2002), “Tình hình nhiễm Crypstoporidium trên heo
tại một số trại và lò mổ thuộc TP Hồ Chí Minh”, Khoa học kỹ thuật thú
y, tập IX, số 2, trang 47- 52.
11. Lâm Thị Thu Hương (2004), “Tình hình nhiễm một số loài cầu trùng
ñường ruột ở lợn”, Khoa học kỹ thuật thú y, tập XI, số 1, trang 26- 32.
12. Phạm Thế Khánh, Phạm Từ Dương (2003), Xét nghiệm sử dụng trong lâm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……..
………………………84
sàng, Nxb Y học, Hà Nội.
13. Nguyễn Thị Kim Lan, Nguyễn Văn Quang (1999), Giáo trình ký sinh
trùng thú y (dùng cho sinh viên, chuyên ngành thú y), Trường ðại học
Nông lâm Thái Nguyên, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
14. Nguyễn Thị Kim Lan và Trần Thu Nga (2005), “Một số ñặc ñiểm dịch tễ
và vai trò của cầu trùng trong hội chứng tiêu chảy ở lợn, Khoa học kỹ
thuật thú y, Tập XII (4), trang 40-46.
15. Nguyễn Thị Kim Lan, Lê Minh, Nguyên Thị Ngân (2006), “Vai trò của ký
sinh trùng ñường tiêu hóa trong hội chứng tiêu chảy ở lợn”, Khoa học
kỹ thuật thú y, Tập XIII, số 3, tr 36 – 40.
16. Nguyễn Thị Kim Lan, Phạm Sỹ Lăng, Nguyễn Văn Quang (2008), Giáo
trình ký sinh trùng thú y (dùng cho học viên cao học, chuyên ngành thú
y), Trường ðại học Nông lâm Thái Nguyên, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
trang 153- 156.
17. Nguyễn Ngọc Lanh (1982), tìm hiểu miễn dịch học (tập 1), Nhà xuất bản
Y học, Hà Nội.
18. Phạm Sỹ Lăng, Tô Long Thành (2006), Bệnh ðơn bào ký sinh ở ñộng vật
nuôi, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr 138 – 142.
19. Nguyễn ðức Lưu, Nguyễn Hữu Vũ (2004), một số bệnh quan trọng của
lợn. Nhà xuất bản Văn hóa thông tin, Hà Nội.
20. Nguyễn Quang Mai (2004), Sinh lý người và ñộng vật, Nhà xuất bản Khoa
học kỹ thuật.
21. Lê Minh và cs (2008), “Một số ñặc ñiểm dịch tễ bệnh cầu trùng lợn ở một
số huyện thuộc tỉnh Thái Nguyên”, Khoa học kỹ thuật thú y, Tập XV số
2 2008 (4), trang 63-67.
22. Lê Văn Năm (2003), Bệnh cầu trùng ở gia súc, gia cầm, Nxb Nông
nghiệp, Hà Nội.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……..
………………………85
23. NguyÔn Nh− Thanh, Lª Thanh Hoµ (1997), MiÔn dÞch häc thó y, Nxb
N«ng nghiÖp, Hµ Néi.
24. Hoàng Thạch và cs (1999), Khảo sát tình hình nhiễm cầu trùng Eimeria
và một số ñặc ñiểm của bệnh cầu trùng gà ở Thành phố Hồ Chí Minh,
một số vùng phụ cận và thử nghiệm một số thuốc phòng trị, Luận án
tiến sỹ nông nghiệp.
II. Tài liệu dịch từ nước ngoài
25. N.A Kolapxki, P.L Paskin (1980), Bệnh cầu trùng ở gia súc gia cầm, Nxb
Nông nghiệp, Hà nội.
26. Niconxikij (1983). Bệnh lợn con (Phạm Quân Dịch). Nxb N«ng nghiÖp,
Hµ Néi, trang 18 – 48, 135- 157.
III. Tiếng Anh
27. Alicata, J.e and Willer E.L (1946), Observation on the prophylactic anh
curative value of sulphaguanidine in swine coccidiosis, Am.J.Vet.Res.
Page 94- 100.
28. Archie Hunter (1994), Animal health, Volume 2 Specific Diseases,
Center for Tropical Veterinary medicine, University of Edinburgh,
page 41- 43.
29. Bachman G.W (1930), Inmunity in experimental coccidiosis of rabbits,
Amer.7.Hyg12, page 641.
30. Bhurtei J.E (1995), Addition details of the life history of E.necatrix,
veterinary Review- Kathmadu, page 17- 23.
31. Biester và Shwarr (1934), Studies on infections enteritis of
swine.J.Am.Vet.Med.Ass, page 207-219.
32. Chae C. (1998), Diarrhea in nursing piglets associated with coccidiosis;
prevalence, microscopic lesions and coexisting mocroorganisms. Vet
rec, page 417- 420.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……..
………………………86
33. Ellis C.S (1986), Studies of the Vaibitily of the Oocyst of Eimeria tenella,
with particular reference to condition of incubation, cornell Vet 28,
page 267.
34. Eutis S.L, D.T. Nelson (1981), “Lesions associated with coccidiosis in
nursing piglets”. Veterynary patholog, pp, 21 – 28.
35. Goodrich, H.P (1994), “Coccidian Oocysts” parasitology,page 36- 72.
36. Horton Smith (1963), “The development of Eimeria necatrix”,
parasitology, page 401- 405.
37. Johannes Kaufmann (1996), Parasitic infections of domestic animals,
Brirkhauser Verlag, Berlin, 1996 (coccidisis of pig).
38. Levine N.D (1985), Veterinary protozoology, The lowa State University
Pres Ames, Iowa, USA.
39. Nilsson O, Martinsson K & E. Persson (1984),. Epidemiology of Porcine
Neonatal Steatorrhoea in Sweden. 1. Prevalence and clinical
singnifcance of coccidal and rotaviral infection. Scan. J. of Vet Science,
3 – 4, P. 103 – 110.
40. Long P.L và cs (1979), The effect of some Anticoccidial drugs on the
development of immunity to the coccidiosis in field and Laboratory
condition, Houghton poultry research station, houghton Hutingdon,
Cambs England, Avian pathology, page 453- 467.
41. Rose M.E và cs (1962), Immunity in the coccidia, Eimeria, Isospora,
Toxoplasma and Related Generalu, Uiversity Park Press, Baltimore, page
295- 341.
42. Rommel, M., (1970), Studies on the nature of the crowding effect and of the
immunity to coccidiosis .J. Parasitol., 56: 468.
43. Stotish R.L, Wang C.C (1978), preparation and furification of Merozoites,
J.parasitol 61: 700-703.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……..
………………………87
44. Tyzzer (1929), Coccidiosis in gallinaceous bird, amer.J.Hyg, page 43- 55.
45. William R.B (1997), The mode of action of Anticoccidial quinolones in
chickens, International Journal for parasitology, page 30-31.
46. Warner, D.E (1933), “Survival of Coccidia of the chicken in soil and the
surface of eggs” Poultsoi 12, p:433
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- CH2041.pdf