Tính toán xác suất chuyển hạng của một số Doanh nghiệp được xếp hạng tại Trung tâm Thông tin tín dụng - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

LỜI MỞ ĐẦU Hội nhập và toàn cầu hóa là xu thế phát triển chung hiện nay trên thế giới. Nền kinh tế của mỗi quốc gia vừa chịu sự ảnh hưởng vừa là một bộ phận không thể tách rời của nền kinh tế toàn cầu. Cùng với xu thế toàn cầu hóa, cơ hội đâu tư được mở rộng song rủi ro và thách thức đi kèm cũng không nhỏ. Đã có không ít vụ đổ bể tài chính của các ngân hàng, các tập đoàn kinh tế diễn ra tại nhiều quốc gia trên thế giới từ các nước có nền kinh tế phát triển như Mỹ, Nhật, Anh, Đức ….đến các nước

doc130 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1524 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Tính toán xác suất chuyển hạng của một số Doanh nghiệp được xếp hạng tại Trung tâm Thông tin tín dụng - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đang phát triển như Thái Lan, Malaysia, Hàn Quốc …Thực trạng này đã khiến các nhà hoạch định chính sách quốc gia và các tổ chức tài chính có sự quan tâm đặc biệt tới hoạt động quản lí rủi ro. Vì thế quản lí rủi ro tài chính trở thành hoạt động chủ chốt, có vị trí trung tâm trong quản trị tài chính hiện đại. Trong quản lí rủi ro tài chính hiện đại nếu chỉ đơn thuần dựa vào các chính sách định tính thì chưa đủ, mà quan trọng hơn là phải hình thành và phát triển một hệ thống các phương pháp khoa học nhằm lượng hóa mức độ rủi ro và tổn thất tài chính có thể xảy ra trong những điều kiện nhất định của thị trường và của nền kinh tế để từ đó đưa ra các giải pháp quản lí và giảm thiểu rủi ro hữu hiệu. Một trong những căn cứ, những cơ sở hỗ trợ đắc lực cho hoạt động quản lí rủi ro đó là hệ thống xếp hạng tín dụng do các tổ chức xếp hạng trên thế giới thực hiện. Chúng cho phép nâng cao hiệu quả của đánh giá rủi ro tín dụng ban đầu và quản trị rủi ro tín dụng một cách thường xuyên, liên tục . Đó là xét trên phạm vi toàn thế giới, còn đối với Việt Nam thì sao? Quá trình cải cách tài chính – ngân hàng là một bộ phận quan trọng không thể tách rời của công cuộc đổi mới ở Việt Nam. Trong thời gian qua, hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại theo hướng cải cách đã đóng góp đáng kể trong các thành tựu chung của nền kinh tế Việt Nam. Trong các hoạt động kinh doanh của hệ thống Ngân hàng Việt Nam, tín dụng là hoạt động chủ yếu và giữ vai trò quan trọng nhất . Tuy mang lại lợi nhuận chủ yếu cho các Ngân hàng thương mại , nhưng tín dụng lại là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro nhất . Vì thế các ngân hàng thường sử dụng những giải pháp khác nhau nhằm giảm thiểu những rủi ro này như: nâng cao chất lượng thẩm định , tập trung vào các khách hàng mục tiêu, thực hiện các quy định về an toàn tín dụng… Trong đó việc căn cứ vào các thông tin xếp hạng tín dụng doanh nghiệp do Trung tâm Thông tin tín dụng – Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (CIC ) cung cấp là 1 biện pháp được rất nhiều Ngân hàng thương mại áp dụng. Với hệ thống xếp hạng chuyên nghiệp này trong những năm gần đây đã giúp các Ngân hàng, các tổ chức tài chính, các nhà đầu tư và các nhà hoạch định chính sách đánh giá được năng lực tài chính của các khách hàng vay vốn ( mà ở nước ta chủ yếu là các doanh nghiệp), đồng thời đưa ra những quyết định hợp lí trong công tác kiểm soát những rủi ro tín dụng có thể xảy ra. Tuy nhiên hiện nay, cách xếp hạng của CIC vẫn còn thiên về lịch sử vay vốn, quan hệ với các tổ chức tín dụng của các doanh nghiệp, phương thức đánh giá còn khá đơn giản, không phân tích chuyên sâu về khả năng cạnh tranh của các ngành, cũng như những thay đổi chất lượng tín dụng do tác động của những thay đổi biến động của nền kinh tế . Từ vai trò quan trọng của xếp hạng tín dụng doanh nghiệp và từ những thực tế đặt ra như vậy, sau thời gian thực tập tại Trung tâm Thông tin Tín dụng thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, em quyết định chọn đề tài “Tính toán xác suất chuyển hạng của một số doanh nghiệp được xếp hạng tại Trung tâm Thông tin tín dụng – Ngân hàng Nhà nước Việt Nam “ cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình . Chuyên đề này chia ra làm ba phần : Lời mở đầu Nội dung chính: gồm 3 chương Chương I: Những nội dung cơ bản về xếp hạng tín dụng Chương II: Cơ sở lí luận : Mô hình CreditMetrics và phương pháp tính toán xác suất chuyển hạng dựa vào mô hình này Chương III: Cơ sở thực tiễn : Ứng dụng mô hình CreditMetrics tính toán xác suất chuyển hạng của một số doanh nghiệp Việt Nam. Chương IV: Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro ở Việt Nam – Đánh giá và khuyến nghị Kết luận Trong quá trình học tập và nghiên cứu tại chuyên ngành Toán tài chính, khoa Toán kinh tế, trường Đại học Kinh tế quốc dân kết hợp với thời gian thực tập tại Trung tâm Thông tin tín dụng – Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được sự chỉ bảo tận tình của các thầy cô trong khoa, đặc biệt là thầy giáo, PGS.TS Nguyễn Quang Dong và của Trung tâm nơi em thực tập đã giúp em hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này. Mặc dù CreditMetrics đã được áp dụng ở rất nhiều quốc gia trên thế giới nhưng mô hình này còn khá mới mẻ đối với chúng ta, hiện nay nó vẫn chưa được đưa vào áp dụng ở Việt Nam. Hơn thế nữa, do điều kiện nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình đổi mới, ngành Ngân hàng tài chính mới thực sự phát triển trong vài năm gần đây nên cơ sở dữ liệu còn thô sơ và nhiều hạn chế, khả năng máy móc, công nghệ thông tin còn nhiều bất cập. Vì thế nên trong quá trình xây dựng chuyên đề này vẫn còn nhiều thiếu sót do khách quan và chủ quan. Vì thế em rất mong được sự chỉ bảo, chỉnh sửa của thầy để chuyên đề của em hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo, PGS.TS Nguyễn Quang Dong đã hướng dẫn nhiệt tình để giúp em hoàn thành chuyên đề này ! Em cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc cùng toàn thể cán bộ nhân viên Trung tâm Thông tin tín dụng – Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và đặc biệt cảm ơn chị Trần Tuyết Nhung – trưởng phòng phân tích tại trung tâm đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình thực tập! CHƯƠNG I NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ XẾP HẠNG TÍN DỤNG I. Giới thiệu chung về xếp hạng tín dụng 1.Khái niệm xếp hạng tín dụng Xếp hạng tín dụng là một thuật ngữ mới xuất hiện ở Việt Nam trong những năm gần đây, nhưng nó được đưa ra cách đây gần 1000 năm ( từ năm 1909). Tên tiếng anh của thuật ngữ này là CREDIT RATING, trong đó Credit như chúng ta đã biết có nghĩa là tín dụng, còn rating chính là sự đánh giá , xếp hạng. Người đầu tiên đưa ra thuật ngữ này chính là Jonh Moody – người có ảnh hưởng lớn đến hoạt động xếp hạng tín dụng trên toàn thế giới, người sáng lập ra tổ chức xếp hạng tín dụng lớn nhất thế giới và từ đó được sử dụng cho đến ngày nay. Theo Moody “ Xếp hạng tín dụng là sự đánh giá khả năng thanh toán trong tương lai và sự sẵn sàng thanh toán của một tổ chức phát hành về việc thực hiện thanh toán đúng hạn cả gốc lẫn lãi đối với một khoản nợ nào đó“. Hay nói cách khác, đó chính là đánh giá hiện thời về chất lượng tín dụng được xem xét trong tương lai, phản ánh khả năng và sự sẵn sàng của Nhà phát hành ( người đi vay ) trong việc thanh toán cả lãi và gốc đúng hạn . Sau này với sự xuất hiện của nhiều tổ chức xếp hạng tín dụng như S&P ( Stand & Poor ), hay công ty Duff & Phelps, công ty Fitch ….có nhiều cách hiểu khác nhau về xếp hạng tín dụng , chẳng hạn như theo định nghĩa của công ty Standard & Poor thì “ Xếp hạng tín dụng là sự đánh giá về mức độ tin cậy ( tín nhiệm ) nói chung của khách hàng , hoặc là sự tín nhiệm của một khách hàng có liên quan đến một khoản nợ cụ thể hoặc một nghĩa vụ tài chính khác , dựa trên những yếu tố rủi ro hợp lí “. .. Ở Việt Nam , xếp hạng tín dụng được Trung tâm Thông tin tín dụng định nghĩa như sau “ xếp hạng tín dụng là sự đánh giá mức độ tin cậy của một thực thể ( cá nhân ,doanh nghiệp hay quốc gia …) dựa trên lịch sử các lần vay, trả nợ cũng như độ sẵn sàng về tài sản và mức độ nợ “. Trong giai đoạn hiện nay , cùng với sự phát triển mạnh mẽ của thị trường chứng khoán thì xếp hạng tín dụng không chỉ bó hẹp trong hoạt động của các ngân hàng mà nó còn được xem như là một căn cứ giúp các nhà đầu tư, các tổ chức tiến hành đầu tư chứng khoán. Vì thế xếp hạng tín dụng được hiểu rộng ra là “ sự đánh giá, nhận định về mức độ tín nhiệm của các tổ chức, cá nhân đối với một doanh nghiệp . Các tổ chức cá nhân ở đây có thể là các ngân hàng, các nhà đầu tư, các cơ quan quản lí, người tiêu dùng … 2. Mục đích của xếp hạng tín dụng : Tuy xếp hạng tín dụng phục vụ cho tất cả các tổ chức, các cá nhân yêu cầu nhưng tổ chức cần thông tin xếp hạng tín dụng nhất vẫn là các Ngân hàng thương mại,vì hoạt động tín dụng hàm chứa nhiều rủi ro.Vì thế chúng ta sẽ đứng trên quan điểm những người cần thông tin là ngân hàng thương mại để xem xét mục đích của công tác xếp hạng tín dụng . Mục đích của xếp hạng tín dụng là đưa ra những nhận xét đánh giá về tình hình hoạt động, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán trong hiện tại và tương lai của doanh nghiệp nhằm hỗ trợ các ngân hàng thương mại trong việc: Thứ nhất, ra quyết định cấp tín dụng: xác định hạn mức tín dụng của một khách hàng, số tiền cho vay/ bảo lãnh, thời hạn, mức lãi suất/phí, biện pháp bảo đảm cho khoản tín dụng . Thứ hai, giám sát và đánh giá khách hàng tín dụng khi khoản tín dụng đang còn dư nợ; hạng tín dụng của khách hàng cho phép ngân hàng cho vay lường trước được những dấu hiệu xấu về chất lượng khoản vay, từ đó có những biện pháp đối phó kịp thời . Xét trên góc độ quản lí toàn bộ danh mục cho vay của ngân hàng thương mại thì hệ thống xếp hạng tín dụng còn nhằm mục đích: Thứ nhất, phát triển chiến lược Marketing nhằm hướng tới khách hàng có ít rủi ro hơn . Thứ hai, ước lượng mức vốn đã cho vay sẽ không thu hồi được để trích lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng một cách hợp lí nhất. 3. Nhiệm vụ chủ yếu của xếp hạng tín dụng Xếp hạng tín dụng tập trung vào việc đánh giá hai mảng chính, đó là : Thứ nhất, khả năng thực hiện các cam kết tài chính. Khả năng này được xem xét thông qua các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính phản ánh tiềm năng trong tương lai của công ty như: khả năng sinh lời, khả năng thanh toán nhanh, khả năng thanh toán ngắn hạn, vòng quay hàng tồn kho, kì thu tiền bình quân, hiệu quả sử dụng tài sản, các chỉ tiêu về thu nhập, hệ số khả năng trả lãi, hệ số khả năng trả gốc,năng lực và kinh nghiệm quản lí…. Từ việc đánh giá và cho điểm dựa trên những chỉ tiêu này, một hạng tín dụng sẽ cho ta kết luận tương ứng về khả năng thực hiện các cam kết của khách hàng là các doanh nghiệp. Thứ hai, đó là mong muốn thực hiện các cam kết tài chính. Điều này được thể hiện thông qua một số chỉ tiêu phi tài chính như: Số lần trả nợ đúng hạn, số lần giãn nợ hoặc gia hạn nợ, nợ quá hạn trong quá khứ, số lần cam kết mất khả năng thanh toán, số lần nhận trả lãi vay, các chỉ tiêu về năng lực và kinh nghiệm quản lí, môi trường kinh doanh … Mặc dù xếp hạng tín dụng được xây dựng dựa trên các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính của các doanh nghiệp nên kết quả của nó có độ tin cậy khá cao và được coi là một cơ sở, căn cứ quan trọng hỗ trợ Ngân hàng trong các quyết định tín dụng, và là một hình thức tư vấn chứng khoán cho các nhà đầu tư nhưng lưu ý rằng xếp hạng tín dụng không phải là một lời đảm bảo về khả năng trả một khoản nợ cụ thể khuyến nghị cho các nhà đầu tư. Mà nó đưa ra một ý kiến đáng tin cậy, sau khi đã thực hiện các phân tích định tính và định lượng phù hợp. Điều này có nghĩa là các kết quả xếp hạng tín dụng được đưa ra từ các tổ chức xếp hạng tín dụng chỉ mang tính chất tương đối chứ không phải là tuyệt đối. 4. Lịch sử hình thành và phát triển của hệ thống xếp hạng tín dụng trên thế giới Mặc dù xếp hạng tín dụng mới chính thức ra đời vào đầu thế kỷ 20 ,nhưng trước đó một thời gian khá dài thì việc buôn bán trao đổi của các thương nhân hay chính là các nhà buôn vẫn dựa trên một nguyên tắc khá phổ biến đó là: trước khi thực hiện việc trao đổi buôn bán với đối tác nào đó, các nhà buôn này đều phải tìm hiểu rất kĩ về đối tác đó. Việc tìm hiểu này được tiến hành thông qua việc thăm dò ý kiến của những người có quan hệ rộng , quen biết rộng để biết được mức độ tín nhiệm của đối tác đó.Từ đó xúc tiến việc buôn bán ở các mức độ khác nhau. Rõ ràng hình thức này tương tự như hình thức xếp loại tín dụng, trong đó chỉ thay thế các nhà buôn bằng các ngân hàng thương mại, các tổ chức và cá nhân khác. còn những người có quan hệ rộng ở đây chính là các tổ chức xếp hạng tín dụng, có vai trò cung cấp thông tin tổng quát nhất về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thông qua hạng tín dụng của doanh nghiệp đó. Vào đầu thế kỉ 20, có một loại chứng khoán mới ra đời, đó là trái phiếu công ty.Việc phát hành trái phiếu công ty được coi là một hiện tượng của thế kỉ 20. Việc phát hành trái phiếu công ty diễn ra cùng khoảng thời gian với các bài báo bài luận đầu tiên được xuất bản có nội dung viết về các chỉ số phân tích tài chính, kế toán của các công ty. Các chỉ số này được dùng như là tiêu chuẩn để chuẩn đoán sức mạnh tài chính của một công ty. Nhưng những chỉ tiêu đó chỉ xuất hiện trong các bài báo cho đến những năm đầu của thập kỉ 20, thì nó mới chính thức được các tổ chức đưa ra để trao đổi và nghiên cứu một cách chuyên sâu, và nâng cao hơn vai trò của các chỉ số phân tích tài chính. Đó là những nguồn gốc sâu xa cho sự ra đời của hệ thống xếp hạng tin dụng Cùng thời gian ra đời của trái phiếu công ty, trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu và đánh giá các công ty phát hành trái phiếu thì vào năm 1909, John Moody chính thức đưa ra khái niệm xếp hạng tín dụng (Credit Rating) trong một cuốn sách “Cẩm nang chứng khoán đường sắt “, ở đó ông đã tiến hành nghiên cứu, phân tích và đưa ra Bảng xếp hạng tín nhiệm đầu tiên cho 1500 trái phiếu của 250 công ty đường sắt theo hệ thống kí hiệu hết sức đơn giản và dễ hiểu, với 3 chữ cái A, B, C được xếp lần lượt từ Aaa đến C. Sự kiện này đánh một dấu mốc quan trọng cho sự ra đời của hệ thống xếp hạng tín dụng trên thế giới, đánh dấu một bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử ngành Ngân hàng – Tài chính. Cũng từ đó tổ chức xếp hạng tín dụng Moody’s ra đời và sau này trở thành một trong những tổ chức xếp hạng lớn nhất trên thế giới. Sau sự ra đời của Moody’s thì năm 1916, công ty định mức tín nhiệm Standard & Poor cũng được thành lập và tổ chức này đã nhanh chóng khẳng định tên tuổi cũng như vị trí của mình trong hệ thống xếp hạng trên toàn thế giới. Cùng với Moody’s thì Standard & Poor cũng được đánh giá khá cao về độ tin cậy của các thông tin mà ở đây cụ thể là các bản xếp hạng tín dụng của các công ty trên toàn thế giới do họ đưa ra . Sau Moody’s, Standard & Poor thì có hàng loạt các tổ chức xếp hạng tín dụng ra đời như: Duff & Phelps hay Fitch…Hoạt động xếp hạng tín dụng ngày càng được cải tiến, được nâng cao cả về phương pháp xếp hạng lẫn kĩ thuật, công nghệ sử dụng. Đặc biệt là kể từ thập kỉ 80 trở lại đây, khi hoạt động đầu tư – kinh doanh của các tổ chức tài chính gặp nhiều rủi ro hơn trước, khủng hoảng tài chính xuất hiện tại nhiều nước trên thế giới đã gây ra những tổn thất vô cùng to lớn thì vai trò của hệ thống xếp hạng tín dụng lại càng được nâng cao và hoạt động này được quan tâm chú trọng hơn bao giờ hết. Nếu như trước kia xếp hạng tín dụng doanh nghiệp chỉ là công việc của các tổ chức xếp hạng lớn như Moody’s hay Standard & Poor hoặc là Fitch ….thì ngày nay, tất cả các quốc gia kể cả các quốc gia đang phát triển thì đều thành lập các cơ quan chuyên trách về mảng xếp hạng tín dụng các doanh nghiêp. Và xếp hạng tín dụng trở thành một công việc quan trọng trong hoạt động tín dụng của hệ thống Ngân hàng thương mại. Cùng với sự phát triển về số lượng các tổ chức xếp hạng tín dụng thì chất lượng của công tác xếp hạng tín dụng cũng ngày một nâng cao hơn. Trên thế giới đã có nhiều phương pháp, nhiều mô hình đưa ra nhằm tối đa hóa độ tin cậy của các kết quả xếp hạng, chuyển từ hướng đánh giá xếp hạng mang tính chất định tính sang định lượng, chuyển từ các phương pháp đánh giá truyền thống ( phương pháp chuyên gia ) sang các phương pháp mang tính khách quan, chính xác hơn, chuyển từ mô hình phi cấu trúc sang mô hình cấu trúc,,, Đó là hiện tại, còn tương lai hệ thống xếp hạng sẽ phát triển như thế nào? Rõ ràng tuy được cải tiến rất nhiều và hệ thống xếp hạng tín dụng đã ngày càng đạt được độ tin cậy cao nhưng hiện nay hệ thống xếp hạng tín dụng toàn cầu vẫn còn gặp nhiều bất cập, đó là sự chưa đồng bộ về phương pháp cũng như kĩ thuật xếp hạng giữa các quốc gia khác nhau, thậm chí ngay trong cùng một quốc gia thì đối với các tổ chức xếp hạng khác nhau cũng cho kết quả khác nhau về mức độ tín nhiệm của 1 doanh nghiệp. Vì thế , trong tương lai các nhà quản lí kinh tế, tài chính nói chung và các tổ chức xếp hạng tín dụng nói riêng đều mong muốn xây dựng một khung phương pháp tính toán và xếp hạng chung trên toàn thế giới, đạt được sự đồng bộ thống nhất giữa các tổ chức xếp hạng tín dụng cũng như giữa các quốc gia, để từ đó có cái nhìn nhất quán về tình hình hoạt động, mức độ tín nhiệm của các công ty, các khách hàng. 5. Phân loại xếp hạng tín dụng Có nhiều cách để phân loại các hình thức xếp hạng tín dụng. Tùy thuộc vào các căn cứ để phân loại chúng ta có các loại xếp hạng tín dụng tương ứng. Ta sẽ xét lần lượt hai căn cứ phân loại : 5.1.Căn cứ vào đối tượng xếp hạng Dựa vào tiêu thức này, người ta phân xếp hạng tín dụng thành 4 loại như sau Thứ nhất, đó là xếp hạng tín dụng cá nhân. Đây là hình thức xếp hạng được áp dụng đối với các cá nhân tham gia vào hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại, hay chính là các khách hàng cá nhân. Việc xếp hạng tín dụng cá nhân được thực hiện dựa trên lịch sử trả nợ, số lượng và loại tài sản mà cá nhân đó đang sở hữu, những khoản thanh toán chậm hoặc nợ quá hạn. Tất cả những thông tin đó đều được thu thập và tổng hợp trong các báo cáo tín nhiệm về cá nhân đó. Thứ hai, đó là định mức tín nhiệm doanh nghiệp. Hình thức xếp hạng này tập trung vào đối tượng xếp hạng là các doanh nghiệp . Việc đánh giá xếp hạng doanh nghiệp được thực hiện bằng nhiều phương pháp khác nhau , nhưng về cơ bản vẫn dựa trên các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính của doanh nghiệp để đánh giá . Thứ ba là xếp hạng tín dụng quốc gia. Loại hình xếp hạng tín dụng này đánh giá mức độ tin cậy của một quốc gia, để từ đó có thể so sánh môi trường đầu tư giữa các quốc gia, quốc gia nào càng được xếp hạng tín dụng cao thì càng nhận được sự tín nhiệm của các nhà đầu tư nước ngoài nên sẽ thu hút được nhiều nguồn vốn đầu tư. Việc xếp hạng tín dụng các quốc gia dựa trên các chỉ số phát triển chung như: chỉ số phát triển các ngành, chỉ số an toàn vốn đầu tư, tốc độ tăng trưởng kinh tế của quốc gia, mức độ bình ổn chính trị,… Cuối cùng, đó là xếp hạng tín dụng các công dụ đầu tư. Các công cụ được xếp hạng chủ yếu vẫn là các công cụ có thu nhập cố định như : trái phiếu công ty, trái phiếu chính phủ và các loại trái phiếu, kì phiếu ngân hàng. Ở một số nước và một số tổ chức xếp hạng tín dụng hiện nay còn xếp hạng tín dụng cả cổ phiếu ưu đãi, cổ phiếu thường …Việc xếp hạng tín dụng đối với các loại công cụ đầu tư được thực hiện dựa trên một số chỉ tiêu như: khả năng thanh khoản , kì hạn , lãi suất , mệnh giá , các rủi ro có thể gặp phải ,…. Hiện nay, ở nước ta mới chỉ tập trung xếp hạng các doanh nghiệp tham gia hoạt động tín dụng ở các ngân hàng thương mại, còn các loại hình xếp hạng tín dụng khác vẫn chưa được triển khai do thị trường chứng khoán nước ta vẫn còn trong thời kì phát triển sơ khai, chưa có nhiều sản phẩm, công cụ đầu tư,…nên việc xếp hạng tín dụng các công cụ đầu tư là không cần thiết. Xếp hạng quốc gia thì chúng ta chưa có khả năng thực hiện mà chỉ dành cho những tổ chức xếp hạng lớn như Moody’s, Stand&Poor hay Fitch,…xếp hạng, còn xếp hạng tín dụng cá nhân thì do hoạt động của các cá nhân không phức tạp và khó phân tích như khách hàng doanh nghiệp nên cũng không cần thiết phải xếp hạng. 5.2.Căn cứ vào phương pháp xếp hạng Dựa vào căn cứ này, thì xếp hạng tín dụng được chia làm 2 loại sau : Thứ nhất đó là xếp hạng tín dụng theo phương pháp truyền thống. Hiện nay thì rất nhiều các quốc gia trên thế giới sử dụng loại hình xếp hạng tín dụng này. Nội dung cơ bản của hình thức xếp loại này đó là việc đánh giá xếp hạng tín dụng được thực hiện dựa trên những kinh nghiệm đã được đúc kết của các chuyên gia để có thể tìm ra bản chất của mối quan hệ giữa vỡ nợ và các nhân tố tác động đến nó. Các tổ chức xếp hạng tín dụng dựa trên lịch sử những lần trả nợ, cho vay để đưa ra những đánh giá về khả năng trả nợ của doanh nghiệp và người đi vay trong tương lai. Loại hình xếp hạng tín dụng này mang tính chất chủ quan hơn là khách quan, mang tính chất định tính hơn là định lượng. vì không phải các nhân tố liên quan đến khả năng trả nợ mà trọng số của các nhân tố này cũng được xác định bởi các chuyên gia, hơn nữa những nhân tố được sử dụng không trải qua sự kiểm chứng thống kê và xét tính tối ưu nào .Nhưng hình thức xếp hạng tín dụng này vẫn rất được ưa chuộng ở nhiều quốc gia, vì sao ? Bởi vì nó được xây dựng dựa trên kinh nghiệm của các chuyên gia làm việc lâu năm trong lĩnh vực tài chính, các kết quả xếp hạng tín dụng minh bạch với người sử dụng, không đi ngược với lí thuyết và các phương pháp khoa học nên làm gia tăng sự chấp nhận cho loại hình xếp hạng tín dụng này. Thứ hai đó là xếp hạng tín dụng dựa trên phương pháp xây dựng thang điểm. Phương thức xếp hạng tín dụng này, các tổ chức xếp hạng tín dụng sử dụng bảng cho điểm và chia các yếu tố phân tích thành nhiều hạng mục khác nhau, cung cấp một thang điểm cho tất cả các chỉ tiêu khi đánh giá, xếp hạng một đối tượng nào đó .Thang điểm được xây dựng theo 2 cách sau: Thang điểm được tính toán dựa trên các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính Thang điểm được xây dựng theo độ rủi ro của các đối tượng xếp hạng ( Chẳng hạn đối với doanh nghiệp thì thang điểm được xây dựng dựa trên độ biến động tài sản của doanh nghiệp ) 6. Sự cần thiết của hệ thống xếp hạng tín dụng Ta nhận thấy một xu thế phát triển chung hiện nay trên thế giới đó là xu thế hội nhập và toàn cầu hóa. Cùng với xu thế này, nền kinh tế các nước có cơ hội phát triển mạnh song những rủi ro và thách thức đi kèm cũng không nhỏ. Thực tế chứng minh ,đã có rất nhiều vụ đổ bể tài chính , nhiều cuộc khủng hoảng tài chính diễn ra với những tổn thất khổng lồ : sự đổ bể tài chính trong những năm đầu thập kỉ 90 xảy ra tại các công ty lớn như ngân hàng Daiwa ( Nhật Bản ) ,Ngân hàng Baring ( Anh ),Quỹ đầu tư Orange County ( Mỹ ) , tập đoàn công nghiệp Metallgesellschaft ( Đức )…và những cuộc khủng hoảng tài chính diễn ra trong khoảng hơn chục năm trở lại đây xảy ra ơ Achentina (thiệt hại tương đương 55% GDP của nước này ), ở Trung Quốc ( 47% GDP của Trung Quốc ), khủng hoảng tài chính Châu Á gây tổn thất tương đương 25 tỷ đô la tại Thái Lan, 36 tỷ đô la tại Malaysia . Các nhà phân tích tài chính cho rằng nguyên nhân chính của những cuộc khủng hoảng này đó là do việc phân bổ nguồn vốn đầu tư không hợp lí trong các ngân hàng, do công tác quản lí rủi ro tín dụng yếu kém, chuẩn mực về cho vay vốn chưa hoàn thiện và đảm bảo. Tất cả những yếu kém này đều xuất phát từ thực tế là chúng ta chưa có một hệ thống đánh giá mức độ tín nhiệm đầy đủ và tương đối chính xác về các chủ thể trong nền kinh tế. Chính vì thế , sau những cuộc khủng hoảng tài chính nặng nề, các quốc gia bắt đầu quan tâm và chú trọng hơn nhiều đến hệ thống xếp hạng tín dụng, đặc biệt là hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp ( vì đây là chủ thể chính trong nền kinh tế). Đây là một quyết định chính xác của các quốc gia vì xếp hạng tín dụng có một vai trò quan trọng đối với mọi nền kinh tế, mọi ngành kinh tế, mọi chủ thể kinh tế . Sau đây, em xin trình bày cụ thể vai trò của hệ thống xếp hạng tín dụng đối với dưới nhiều góc độ và nhiều đối tượng : 6.1.Xét trên góc độ vĩ mô Ở đây , chúng ta đứng trên góc độ tổng thể nền kinh tế để xem xét vai trò, sự cần thiết của hệ thống xếp hạng tín dụng . 6.1.1.Vai trò đối với toàn bộ nền kinh tế Đối với tổng thể nền kinh tế của một quốc gia, thì hệ thống xếp hạng tín dụng là một công cụ quan trọng để tránh, giảm thiểu những rủi ro mang tính chất hệ thống ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế .Từ đó, giúp duy trì một nền kinh tế tăng trưởng và phát triển ổn định, tạo môi trường đầu tư lành mạnh cho các nhà đầu tư nước ngoài .Không chỉ có thể ,kết quả mà hệ thống xếp hạng tín dụng công bố là động lực quan trọng khuyến khích các chủ thể kinh tế, mà ở đây chủ yếu là các doanh nghiệp có xu thế hoàn thiện hóa hoạt động sản xuất kinh doanh của mình để đạt được hạng tín dụng tốt, tăng cường uy tín của mình làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp lại càng đạt được hiệu quả cao. Đặc biệt xếp hạng tín dụng còn góp phần tăng động lực cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nền kinh tế .Từ đó, thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng và phát triển một cách toàn diện, ổn định và nhanh chóng. 6.1.2. Vai trò đối với thị trường tiền tệ Như chúng ta đã biết thị trường tiền tệ là thị trường mà ở đó chủ yếu trao đổi các giấy tờ có giá ngắn hạn. Đối với thị trường này, hệ thống xếp hạng đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sự ổn định của thị trường. Đồng thời, kết quả xếp hạng tín dụng cũng giúp cho hoạt động phân bổ vốn diễn ra trên thị trường này trở nên hợp lí và phù hợp hơn. Với việc xếp hạng các chứng khoán cũng như các khoản nợ ngắn hạn và các công ty phát hành hay những doanh nghiệp tham gia hoạt động tín dụng tại các ngân hàng thương mại, hệ thống xếp hạng đóng vai trò như là kim chỉ nam hướng dẫn hoạt động đầu tư trên thị trường, hướng thị trường phát triển theo xu thế an toàn, ổn định và hiệu quả. 6.1.3. Vai trò đối với thị trường vốn Thị trường vốn là thị trường mà ở đó chủ yếu diễn ra sự trao đổi buôn bán các giấy tờ có giá trung và dài hạn, hay thị trường này chính là thị trường chủ yếu huy động các nguồn vốn trung và dài hạn.Chính vì thế, đây được coi là thị trường luôn tiềm ẩn những rủi ro rất lớn. Sự ra đời của hệ thống xếp hạng tín dụng đã góp phần không nhỏ vào việc giảm thiểu những rủi ro trên thị trường này. Không những thế, những thông tin được công bố về tình hình các doanh nghiệp phát hành, các công cụ đầu tư trên thị trường đóng một vai trò không nhỏ trong việc điều tiết thị trường này một cách hợp lí, giúp cho luồng vốn được chu chuyển theo đúng hướng từ những người nhàn rỗi đến đúng tay những người thực sự cần vốn và sử dụng vốn một cách hiệu quả. 6.1.4.Vai trò đối với cơ quan quản lí nhà nước về tài chính – tiền tệ Sau những bài học kinh nghiệm rút ra từ nhiều cuộc khủng hoảng tài chính trầm trọng trên thế giới trong mấy thập kỉ gần đây, các cơ quan quản lí nhà nước về tài chính – tiền tệ cũng như các nhà hoạch định chính sách quốc gia đã ý thức rõ vai trò và tầm quan trọng của hệ thống xếp hạng tín dụng. Chính vì thế trong những năm gần đây, họ bắt đầu sử dụng kết quả xếp hạng tín dụng như là một tiêu chí để xem xét, kiểm tra sự lành mạnh về tài chính của các công ty. Từ đó, cơ quan quản lí nhà nước có thể đưa ra những chính sách phát triển phù hợp đối với nền kinh tế nói chung và đối với thị trường vốn, thị trường tiền tệ nói riêng, chẳng hạn đối với những doanh nghiệp có hạng tín dụng chất lượng thấp thì các cơ quan quản lí nhà nước sẽ tiến hành khuyến cáo đối với doanh nghiệp, và đưa ra những quy định nghiêm ngặt không cho ảnh hưởng đến toàn hệ thống. Hoặc đối với những doanh nghiệp có chất lương tín dụng cao thì cơ quan quản lí sẽ ưu tiên hơn trong việc cấp vốn hay cung cấp các dịch vụ công cộng của nhà nước, từ đó khuyến khích các doanh nghiệp khác phấn đấu để đạt chất lượng tín dụng cao. 6.2.Xét trên góc độ vi mô Nếu như ở trên, ta xét vai trò của hệ thống xếp hạng dưới góc nhìn vĩ mô, tức là xét vai trò của nó đối với tổng thể mang tính bao quát chung.Còn trong phần này ta sẽ xét vai trò của xếp hạng tín dụng dưới góc độ vi mô, tức là xét vai trò của nó đối với các chủ thể, các tác nhân cụ thể trong nền kinh tế nói chung và trong thị trường tài chính nói riêng. Mà cụ thể trong phần này, ta xét đến hai đối tượng chính chịu tác động của hệ thống xếp hạng tín dụng, đó là: Các doanh nghiệp và các nhà đầu tư trên trên thị trường tài chính. 6.2.1.Đối với các doanh nghiệp Các doanh nghiệp hoạt động trong bất cứ lĩnh vực nào, bất cứ hình thức kinh doanh nào thì huy động vốn luôn là hoạt động quan trọng hàng đầu. Một doanh nghiệp có thể tiến hành huy động vốn bằng nhiều phương thức khác nhau, nhưng có lẽ hai phương thức huy động vốn mà các doanh nghiệp thường ưa dùng đó là huy động vốn bằng cách đi vay Ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác hoặc huy động vốn bằng cách phát hành các chứng khoán trên thị trường vốn. Với mỗi phương thức huy động vốn khác nhau, thì vai trò của hệ thống xếp hạng đối với doanh nghiệp cũng khác nhau.Sau đây chúng ta sẽ xét từng trường hợp cụ thể: Trước hết, đối với các doanh nghiệp đi vay vốn tại các tổ chức tín dụng thì xếp hạng tín dụng đóng một vai trò rất quan trọng.Trong đó vai trò quan trọng nhất đó là hệ thống này có thể giúp các doanh nghiệp làm giảm chi phí vay vốn của nhờ vào uy tín của chính doanh nghiệp, hạng tín dụng của doanh nghiệp càng cao, tức là chất lượng tín dụng của doanh nghiệp được đánh giá càng cao thì chi phí vay vốn của doanh nghiệp càng giảm. Những doanh nghiệp được xếp tại những hạng tín dụng chất lượng cao thì sẽ nhận được sự tin tưởng từ phía các tổ chức tín dụng, vì thế nó nhận được sự ưu tiên về mọi mặt: thủ tục vay đơn giản, nhanh chóng; lãi suất vay thấp, kì hạn vay dài…Cùng một khoản vay, cùng một kì hạn vay nhưng những doanh nghiệp có chất lượng tín dụng tốt hơn sẽ được xét duyệt cho vay nhanh hơn, chi phí vay thấp hơn. Với chi phí vay thấp sẽ làm cho tổng chi phí của doanh nghiệp giảm, lợi nhuận doanh nghiệp tăng, và vì thế hạng tín dụng của doanh nghiệp lại càng được nâng cao. Cứ như thế, hệ thống xếp hạng tín dụng giúp doanh nghiệp ngày càng hoạt động hiệu quả, doanh thu ngày càng lớn. Đồng thời, hệ thống xếp hạng cũng góp phần thúc đẩy động lực cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, đây là một yếu tổ quan trọng giúp doanh nghiệp phát triển, lớn mạnh. 6.2.2. Đối với các nhà đầu tư Xét trên góc độ các nhà đầu tư thì hệ thống xếp hạng tín dụng được xem như là một hình thức tư vấn đầu tư.Các tổ chức xếp hạng tín dụng đóng vai trò như cầu nối giữa nhà đầu tư với thị trường. Khi thị trường tài chính và quá trình toàn cầu hóa ngày càng phát triển thì xếp hạng tín dụng được dùng như một công cụ giám sát thị trường, nhằm giảm thiểu rủi ro cho các nhà đầu tư.Nhìn chung, hệ thống xếp hạng tín dụng đóng một vai trò quan trọng trong quá trình tiến hành các hoạt động đầu tư của các nhà đầu tư. Sau đây, là một số vai trò chủ chốt của hệ thống xếp hạng tín dụng đối với nhà đầu tư : Thứ nhất, kết quả mà hệ thống xếp hạng đưa ra là một tiêu chí rõ ràng, đơn giản và dễ hiểu để xem xét và ra quyết định đầu tư. Một vấn đề cơ bản khi quyết định đầu là phải xem xét tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà mình có ý định đầu tư trong quá khứ và hiện tại dựa trên cơ sở các bảng báo cáo tài chính, bảng kế hoạch kinh doanh,…để từ đó dự đoán khả năng tài chính của doanh nghiệp trong tương._. lai. Nếu nhận thấy có khả thi thì có thể tiến hành đầu tư vốn vào doanh nghiệp đó để có thể kiếm lời từ nguồn vốn đầu tư này. Nhưng trên thực tế khi hầu hết các thông tin mà các doanh nghiệp cung cấp là thông tin không cân xứng, không đầy đủ và số liệu thì quá chi tiết, quá nhỏ lẻ và quá phức tạp nên không phải nhà đầu tư nào cũng có khả năng phân tích chúng.Hơn thế nữa việc phân tích đánh giá doanh nghiệp dựa trên các số liệu đó không phải là dễ mà rất khó khăn và phức tạp. Vì thế, việc có kết quả xếp hạng tín dụng của doanh nghiệp với bảng tổng kết, thang điểm và những kết luận rõ ràng, dễ hiểu sẽ rất cần và rất có ích đối với mỗi nhà đầu tư. Nhìn vào kết quả xếp hạng tín dụng do các tổ chức xếp hạng tín dụng cung cấp, nhà đầu tư có thể nhận biết ngay được mức độ rủi ro của doanh nghiệp, tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó có thể ra quyết định đầu tư một cách hợp lí. Do vậy, xếp hạng tín dụng càng chính xác thì càng được tín nhiệm và được đông đảo các nhà đầu tư tin dùng. Thứ hai, xếp hạng tín dụng đóng vai trò là một nhân tố quan trọng trong việc xác định mối quan hệ giữa rủi ro và lợi nhuận kì vọng. Về nguyên tắc định giá tài sản thì những tài sản có lợi nhuận kì vọng cao thì thường rủi ro đi kèm cũng cao và ngược lại. Nhờ vào hệ thống xếp hạng tín dụng nhà đầu tư có thể nhận biết được mức độ rủi ro của mỗi khoản đầu tư, từ đó có thể so sánh, định mức mối quan hệ rủi ro-lợi nhuận giữa các tài sản khác nhau để tìm ra tài sản có lợi nhất để đầu tư sao cho vừa có thể đảm bảo được hiệu quả đầu tư, vừa đảm bảo sự an toàn của đồng vốn bỏ ra. Thứ ba, xếp hạng tín dụng đóng vai trò là một công cụ quan trọng trong việc quản lí một danh mục đầu tư trong hoạt động đầu tư tài chính. Như chúng ta đã biết, các nhà đầu tư hoạt động trên thị trường tài chính mua các loại chứng khoán với hai mục đích chính, đó là: lợi tức và tiền lãi từ kinh doanh chênh lệch giá. Với sự phát triển như vũ bão của thị trường thứ cấp thì thu nhập từ chênh lệch giá là nguồn thu chủ yếu và là mối quan tâm hàng đầu của các nhà đầu tư. Chính vì thế mà việc tiến hành đầu tư theo danh mục trở thành hình thức đầu tư được nhiều nhà đầu tư ưa chuộng. Với hình thức đầu tư này đòi hỏi nhà đầu tư phải luôn có những thông tin nhanh nhạy về các nhà phát hành để có thể tiến hành đầu tư hợp lí. Phân tích chuyên sâu về một doanh nghiệp đối với nhiều nhà đầu tư còn đang là vấn đề khó khăn, phức tạp thế mà đầu tư theo danh mục đòi hỏi phải có sự phân tích về nhiều doanh nghiệp. Vì thế, đối với các nhà đầu tư tiến hành đầu tư theo danh mục thì vai trò của hệ thống xếp hạng tín dụng lại càng trở nên quan trọng hơn, bởi vì nhờ hệ thống này nhà đầu tư có thể giảm được một lượng lớn công việc phân tích tính toán phức tạp cồng kềnh.Hơn thế nữa, mỗi sự thay đổi của doanh nghiệp phát hành về hạng tín dụng đều ảnh hưởng đến giá của những chứng khoán mà doanh nghiệp đó phát hành, các nhà đầu tư có thể căn cứ vào sự thay đổi hạng tín dụng để thay đổi danh mục đầu tư của minh cho hợp lí nhằm thu lợi nhuận và đảm bảo sự an toàn của đồng vốn. Thứ tư, xếp hạng tín dụng góp phần hình thành nên các nhóm đầu tư khác nhau. Như chúng ta đã biết, thị trường tài chính chia các nhà đầu tư thành ba nhóm chính, đó là: Các nhà đầu tư e ngại rủi ro, các nhà đầu tư dung hòa với rủi ro và các nhà đầu tư ưa thích rủi ro. Kết quả xếp hạng tín dụng của các tổ chức xếp hạng là một căn cứ quan trọng để hình thành nên ba nhóm nhà đầu tư trên. Bởi vì những nhà đầu tư e ngại rủi ro thường chỉ đầu tư vào chứng khoán được phát hành từ những doanh nghiệp được đánh giá chất lượng tín dụng cao, còn các nhà đầu tư ưa thích rủi ro thì lại thích đầu tư vào các chứng khoán đầu cơ là những chứng khoán được phát hành từ những doanh nghiệp được xếp hạng thấp. 7. Các tổ chức xếp hạng tín dụng 7.1. Trên thế giới Như chúng ta đã biết, xếp hạng tín dụng bắt đầu hình thành trên thế giới vào đầu thế kỉ 20. Bắt đầu với duy nhất một công ty xếp hạng là Moody’s đến nay trên toàn thế giới đã có hàng trăm tổ chức xếp hạng tín dụng lớn nhỏ khác nhau. Tuy hiện nay trên thế giới xuất hiện nhiều tổ chức xếp hạng tín dụng với phương pháp, công nghệ mới, nhưng có lẽ hai tên tuổi vẫn được nhắc đến nhiều nhất trong làng xếp hạng tín dụng vẫn là Standard & Poor và Moody’s. Công ty Moody’s được thành lập vào năm 1909, do John Moody – người có công đầu trong sự ra đời của hệ thống xếp hạng tín dụng trên thế giới, thành lâp nên. Công ty này hoạt động chủ yếu ở Mỹ nhưng có rất chi nhánh ở nhiều nước trên thế giới. Khi mới thành lập công ty này chỉ tiến hành xếp hạng các doanh nghiệp phát hành trái phiếu, nhưng hiện nay với sự phát triển lớn mạnh không ngừng công ty đã tiến hành xếp hạng nhiều doanh nghiệp khác và nhiều công cụ đầu tư khác, nhưng mạnh nhất vẫn là xếp hạng các doanh nghiệp phát hành trái phiếu. Thành lập sau công ty Moody’s 7 năm nhưng Standard & Poor cũng chứng tỏ được vị thế của mình ngay lập tức và cùng với Moody’s trở thành hai tổ chức xếp hạng tín dụng uy tín nhất trên thế giới. Với mạng lưới hoạt động trên khắp thế giới, theo thống kê hiện nay S&P hoạt tại trên 50 quốc gia trên thế giới, S&P ngày càng tạo được uy tín trong phương pháp cũng như công nghệ được sử dụng để xếp hạng và được nhiều công ty, nhiều tổ chức, nhiều nhà đầu tư tin dùng. So với Moody’s thì phạm vi xếp hạng của tổ chức này rộng hơn rất nhiều, nhất là các loại chứng khoán. Sau Moody’s, S&P thì có rất nhiều các công ty định mức ra đời , nhất là sau khi những sự kiện hàng loạt những cuộc khủng hoảng kinh tế, tài chính diễn ra, làm thiệt hại nặng nề đến nền kinh tế toàn thế giới.Có thể kể ra một số công ty xếp hạng tín dụng như: Tổ chức xếp hạng trái phiếu Canada ( Canadian Bond Rating ) được thành lập vào năm 1972, tổ chức xếp hạng trái phiếu Nhật Bản ( Japanese Bond Rating Institue ) bắt đầu hoạt động vào năm1975, tổ chức xếp hạng trái phiếu quốc tế ( International Bond Credit Agency ) thành lập tại London vào năm 1978, công ty xếp hạng tín dụng Duff & Phelps ra đời trở thành tổ chức xếp hạng lớn thứ tư tại Mỹ và bắt đầu tiến hành xếp hạng cho hàng loạt các công ty lớn, … Nhìn chung, xét toàn bộ hệ thống xếp hạng tín dụng trên thế giới thì các công ty xếp hạng tín dụng của Mỹ vẫn được đánh giá cao nhất cả về chất lượng xếp hạng và phạm vi hoạt động. Các tổ chức xếp hạng của Mỹ đã xếp hạng cho hàng loạt các công cụ nợ được giao dịch trên thị trường tài chính, hàng nghìn các doanh nghiệp phát hành. Các tổ chức này hoạt động ở các thị trường tài chính lớn trên khắp thế giới cũng như rất nhiều thị trường tài chính mới nổi. Chẳng hạn như Standard & Poor đã tiến hành xếp hạng cho khoảng 30000 loại trái phiếu và các cổ phiếu ưu đãi được phát hành bởi hơn 4000 công ty trên toàn thế giới, ngoài ra nó còn xếp hạng cho khoảng 15000 trái phiếu chính quyền địa phương, trái phiếu Chính phủ, các tổ chức nước ngoài và tổ chức xuyên quốc gia. Hiện nay, xếp hạng tín dụng không chỉ bó hẹp ở các quốc gia phát triển mà tại các quốc gia mới nổi và các quốc gia đang phát triển, các tổ chức xếp hạng cũng được thành lập và từng bước đi vào hoạt động chuyên nghiệp. Hơn thế nữa các công ty xếp hạng tín dụng có tên tuổi cũng đã thiết lập các chi nhánh của mình ở các thị trường mới nổi là những nơi đang rất cần đến việc xếp hạng tín dụng để đảm bảo sự hoạt động lành mạnh của thị trường. Trong những năm gần đây, các nhà hoạch định chính sách ở các nước Công nghiệp mới ( NICS ) và các quốc gia đang phát triển ngày càng nhận thức được tầm quan trọng của các cơ quan định mức và xếp hạng tín dụng đối với sự phát triển của thị trường tài chính nói chung và đối với toàn bộ nền kinh tế nói riêng. Đây là những tín hiệu rất đáng mừng của nền kinh tế toàn cầu. 7.2.Tại Việt Nam Ở nước ta, do thị trường tài chính phát triển chậm hơn rất nhiều so với khu vực và trên thế giới nên các tổ chức xếp hạng tín dụng ở Việt Nam cũng được thành lập sau. Mãi đến năm 1993, tổ chức xếp hạng tín dụng đầu tiên của Việt Nam mới được thành lập, đó là Trung tâm Thông tin tín dụng- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ( viết tắt là CIC ). Trung tâm này ra đời với chức năng chính là lưu trữ thông tin trong lĩnh vực tín dụng của các doanh nghiệp trên cả nước, từ đó tiến hành chấm điểm tín dụng các doanh nghiệp này dựa trên các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính. Tính đến nay trung tâm đã tiến hành xếp hạng cho khoảng trên 8000 doanh nghiệp là những khách hàng của các Ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, phương pháp xếp hạng của CIC còn thiên về lịch sử vay vốn, quan hệ với các tổ chức tín dụng của doanh nghiệp hơn là phân tích chuyên sâu về khả năng cạnh tranh của các ngành, các doanh nghiệp cũng như những thay đổi, biến động của nền kinh tế. Sau sự ra đời của CIC, thì đến năm 2004 Công ty thông tin tín nhiệm doanh nghiệp ( C&R) được thành lập. Công ty này chính thức công bố hoạt động từ năm 2004 nhưng thực tế công ty này đã hoạt động trong lĩnh vực thông tin tín dụng từ năm 2000. Thị phần chủ yếu của C&R là các doanh nghiệp trong và ngoài nước quan tâm đến việc đầu tư tại Việt Nam thông qua việc cung cấp báo cáo tín nhiệm về các doanh nghiệp đang hoạt động tại Việt Nam, trong đó có đưa ra chỉ số tín dụng và thang điểm chung nhất cho các công ty. Cuối cùng phải kể đến đó là trung tâm định mức tín nhiệm ( Vietnamnet Rating ) ra đời với mục tiêu trở thành tổ chức định mức chuyên nghiệp đầu tiên ở Việt Nam, ngay từ khi thành lập trung tâm đã tập trung hoàn thiện Quy trình định mức, xếp hạng, tổ chức hội đồng thẩm định, đào tạo đội ngũ nhân viên. Thị trường chủ yếu mà trung tâm hướng tới đó là xếp hạng các doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh liên quan đến thị trường và thị trường chứng khoán.Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khác nhau, hiện nay Vietnamnet Rating vẫn chưa thực sự đi vào hoạt động chính thức. Trong tương lai, hệ thống xếp hạng tín dụng của Việt Nam được định hướng phát triển như thế nào? Đó là câu hỏi mà chính các nhà hoạch định chính sách kinh tế tài chính đang giải đáp dần dần. Mục tiêu trước mắt đặt ra vẫn là củng cố hoạt động của các trung tâm đã nói ở trên, nhất là Trung tâm thông tin tín dụng trong tương lai sẽ được tách khỏi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, trở thành một công ty xếp hạng tín dụng hoạt động độc lập. Song song với việc hoàn thiện tổ chức cũng như nghiệp vụ tại các trung tâm trên, thì các công ty xếp hạng tín dụng mới cũng được định hướng thành lập. Cụ thể, theo dự kiến trong năm nay, Hiệp hội các nhà đầu tư tài chính (VAFI) sẽ thành lập một công ty định mức tín nhiệm trực thuộc Bộ tài chính. Hơn thế nữa, cùng với xu thế hội nhập vào thị trường tài chính quốc tế của Việt Nam, rất có thể sẽ có một số công ty, tổ chức xếp hạng tín dụng nước ngoài vào hoạt động tại nước ta trong tương lai không xa. Nói tóm lại, các tổ chức xếp hạng tín dụng ở Việt Nam hiện nay mới chỉ hoạt động như các tổ chức thông tin tín dụng, chứ chưa phải là các tổ chức xếp hạng tín dụng với vai trò xoá bỏ khoảng tối thông tin trên thị trường. Việc định mức, xếp hạng thường không linh hoạt, thay đổi kịp thời theo thị trường và hơn nữa nó chưa phải là một tiêu chí đánh giá chính xác về hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp được xếp hạng. 8. Các kí hiệu, biểu tượng được sử dụng trong xếp hạng tín dụng Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng hệ thống chấm điểm tín dụng, bảng xếp hạng tín dụng được xây dựng dưới dạng một hệ thống các kí hiệu cụ thể. Có rất nhiều cách kí hiệu khác nhau do các tổ chức xếp hạng đặt ra, nhưng chúng đều được sắp xếp theo thứ tự giảm dần về mức độ tín nhiệm đối với các doanh nghiệp được xếp hạng. Thông thường một bảng xếp hạng tín dụng được chia làm 2 loại, đó là: bảng kí hiệu xếp hạng biểu hiện cho công cụ nợ ngắn han và bảng kí hiệu xếp hạng biểu hiện cho các công cụ nợ dài hạn. Nhìn vào kí hiệu về định mức tín nhiệm được ấn định cho bất kì một công ty nào, nhà đầu tư đều có thể biết được mức độ rủi ro đối với các khoản vay của doanh nghiệp đó, dù là vay trực tiếp ngân hàng hay phát hành các công cụ nợ trên thị trường vốn. Hệ thống kí hiệu xếp hạng tín dụng tiêu biểu nhất hiện nay là hệ thống kí hiệu của hai công ty xếp hạng tín dụng hàng đầu thế giới, đó là Moody’s và S&P, hệ thống kí hiệu này được xây dựng dựa trên khung kí hiệu do John Moody sáng tạo và trở thành tiêu chuẩn để xây dựng hệ thống kí hiệu xếp hạng tín dụng của hầu hết các công ty xếp hạng tín dụng trên thế giới. S&P Moody’s Nội dung AAA Aaa Đối tượng được xếp loại này có chất lượng tín dụng cao nhất,có độ rủi ro thấp nhấtà vì thề có khả năng trả nợ mạnh nhất AA Aa Đối tượng được xếp loại này có chất lượng cao,mức độ rủi ro thấp và do đó khả năng trả nợ cao. A A Đây là đối tượng đạt trên mức trung bình các nhân tố bảo đảm về khả năng trả nợ ngắn và dài hạn chưa thật chắc chắn nhưng vẫn đạt độ tin cậy cao.Do đó được xếp loại có khả năng trả nợ. BBB Baa Đây là đối tượng đạt mức trung bình, mức an toàn và rủi ro không cao nhưng cũng không thấp.Khả năng trả nợ gốc và lãi hiện thời không thật chắc chắn nhưng không có dấu hiệu nguy hiểm. BB Ba Đối tượng này đạt mức dưới trung bình, khả năng trả nợ và lãi không thật chắc chắn và mức độ an toàn như BBB( Baa) B B Đối tượng này thiếu sự hấp dẫn cho đầu tư.Sự đảm bảo về hoàn trả gốc và lãi trong tương lai là rất nhỏ CCC Caa Khả năng trả nợ thấp, dễ xảy ra vỡ nợ. CC Ca Rủi ro rất cao, thường bị vỡ nợ C C Đối tượng trong tình trạng sắp phá sản D Khả năng phá sản là gần như chắc chắn. BẢNG 1.1.KÍ HIỆU SẮP XẾP HẠNG TÍN DỤNG SỬ DỤNG CHO NỢ DÀI HẠN Đó là xét trong trường hợp nợ dài hạn, hay các công cụ đầu tư dài hạn, còn trong ngắn hạn thì các kí hiệu được minh họa trong bảng sau : S&P Moody’s Nội dung P-1 A-1+ Khả năng trả nợ mạnh nhất A-1 Khả năng trả nợ mạnh P-2 A-2 Khả năng trả nợ đạt mức trung bình khá P-3 A-3 Khả năng trả nợ vừa đủ để được xếp hạng đầu tư NP B Khả năng trả nợ yếu C Khả năng trả nợ yếu D Khả năng trả nợ rất yếu, thể hiện doanh nghiệp hay nhà phát hành có nguy cơ phá sản BẢNG 1.2. KÍ HIỆU XẾP HẠNG TÍN DỤNG SỬ DỤNG CHO NỢ NGẮN HẠN Đó là trên thế giới, còn tại Việt Nam hệ thống kí hiệu hạng tín dụng có gì khác biệt ? Thực ra không có gì khác biệt đáng chú ý cả, chỉ có điều hệ thống xếp hạng trên thế giới đã phát triển rất mạnh rồi, họ không chỉ xếp hạng các doanh nghiệp, mà còn xếp hạng các công cụ đầu tư là chính. Còn ở nước ta, do điều kiện chưa cho phép, và các công cụ đầu tư chưa nhiều nên việc xếp hạng chỉ được tiến hành với các doanh nghiệp. Vì thế các kí hiệu hạng tín dụng được đại diện cho khả năng tài chính của doanh nghiệp. Cụ thể như sau: Kí hiệu xếp loại Nội dung AAA Loại tối ưu: Doanh nghiệp hoạt động hiệu quả cao. Khả năng tự chủ tài chính rất tốt. Triển vọng phát triển lâu dài, tiềm lực tài chính mạnh. Lịch sử vay trả nợ tốt.Rủi ro thấp nhất. AA Loại ưu: Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả và ổn định. Khả năng tự chủ tài chính tốt, triển vọng phát triển tốt. Lịch sử vay trả nợ tốt. Rủi ro thấp. A Loại tốt: Tình hình tài chính ổn định, hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Lịch sử vay trả nợ tốt. Rủi ro tương đối thấp. BBB Loại khá: Hoạt động tương đối hiệu quả, tình hình tài chính ổn định, có hạn chế nhất định về tiềm lực tài chính. Rủi ro trung bình BB Loại trung bình khá: Doanh nghiệp hoạt động tốt trong hiện tại nhưng dễ bị ảnh hưởng bởi những biến động lớn trong kinh doanh do sức ép cạnh tranh. Tiềm lực tài chính trung bình, rủi ro trung bình B Loại trung bình: Doanh nghiệp hoạt động chưa có hiệu quả, khả năng tự chủ tài chính thấp.Rủi ro tương đối cao. CCC Loại trung bình yếu: Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả thấp, năng lực quản lí kém, khả năng trả nợ thấp, tự chủ về tài chính yếu. Rủi ro cao. CC Loại yếu: Doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả, tự chủ tài chính yếu kém. Khả năng trả nợ ngân hàng kém. Rủi ro rất cao C Loại yếu kém: Doanh nghiệp hoạt động yếu kém, thua lỗ kéo dài, không tự chủ về tài chính. Năng lực quản lí yếu kém, có nợ quá hạn, Rủi ro rất cao. BẢNG 1.3. BẢNG KÍ HIỆU XẾP HẠNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM II. Các phương pháp cơ bản được sử dụng để xếp hạng tín dụng 1.Phương pháp truyền thống ( còn gọi là phương pháp chuyên gia ) Hiện nay thì rất nhiều các quốc gia trên thế giới sử dụng loại hình xếp hạng tín dụng này. Nội dung cơ bản của hình thức xếp loại này đó là việc đánh giá xếp hạng tín dụng được thực hiện dựa trên những kinh nghiệm đã được đúc kết của các chuyên gia để có thể tìm ra bản chất của mối quan hệ giữa vỡ nợ và các nhân tố tác động đến nó. Các tổ chức xếp hạng tín dụng dựa trên lịch sử những lần trả nợ, cho vay để đưa ra những đánh giá về khả năng trả nợ của doanh nghiệp và người đi vay trong tương lai. Loại hình xếp hạng tín dụng này mang tính chất chủ quan hơn là khách quan, mang tính chất định tính hơn là định lượng. vì không phải các nhân tố liên quan đến khả năng trả nợ mà trọng số của các nhân tố này cũng được xác định bởi các chuyên gia, hơn nữa những nhân tố được sử dụng không trải qua sự kiểm chứng thống kê và xét tính tối ưu nào .Nhưng hình thức xếp hạng tín dụng này vẫn rất được ưa chuộng ở nhiều quốc gia, vì sao ? Bởi vì nó được xây dựng dựa trên kinh nghiệm của các chuyên gia làm việc lâu năm trong lĩnh vực tài chính, các kết quả xếp hạng tín dụng minh bạch với người sử dụng, không đi ngược với lí thuyết và các phương pháp khoa học nên làm gia tăng sự chấp nhận cho loại hình xếp hạng tín dụng này. 2.Phương pháp xây dựng thang điểm 2.1.Chấm điểm tín dụng dựa trên các chỉ tiêu chung, chỉ tiêu tài chình và phi tài chính Các tổ chức xếp hạng tín dụng đã xây dựng một hệ thống bao gồm 11 chỉ tiêu tài chính và 3 chỉ tiêu phi tài chính để tiến hành chấm điểm cho các đối tượng cần xếp hạng là doanh nghiệp. Do điều kiện nước ta hiện nay mới chỉ tiến hành xếp hạng tín dụng các doanh nghiệp nên chúng ta sẽ chủ yếu xét về xếp hạng tín dụng doanh nghiệp, còn xếp hạng tín dụng cá nhân, xếp hạng tín dụng quốc gia và xếp hạng tín dụng các công cụ đầu tư tạm thời chúng ta sẽ không xem xét tới trong phạm vi chuyên đề này. Sau đây, chúng ta sẽ xem xét lần lượt từng loại chỉ tiêu. 2.1.1. Các chỉ tiêu tài chính 11 chỉ tiêu tài chính được phân thành bốn nhóm chỉ tiêu như sau 2.1.1.1. Chỉ tiêu thanh khoản Các chỉ tiêu này thể hiện khả năng chuyển đổi của các tài sản lưu động thành tiền. Nếu doanh nghiệp có các giá trị của các chỉ tiêu này càng lớn thì điểm tín dụng càng cao, bởi vì nó thể hiện khả năng thanh toán đối với ngân hàng càng cao. Người ta sẽ tính toán 2 chỉ tiêu sau đại diện cho nhóm chỉ tiêu thanh khoản: Khả năng thanh toán ngắn hạn: - Công thức xác định: TSLĐ + Đầu tư ngắn hạn Khả năng thanh toán ngắn hạn =------------------------------------ Tài sản nợ ngắn hạn - Miêu tả chỉ số: chỉ số này cho biết quy mô những khoản phải trả ngắn hạn được bù đắp bởi những tài sản có dự kiến sẽ chuyển đổi thành tiền trong một thời gian ngắn. - Ý nghĩa: Chỉ tiêu này dùng để kiểm tra trạng thái vốn lưu động và tính thanh khoản, xem xét mức độ bảo vệ người cho vay trong trường hợp doanh nghiệp vay vốn ngắn hạn để tài trợ vốn lưu động, thể hiện sự an toàn của người cho vay ngắn hạn. - Khoảng giá trị: 1 à 4 là chấp nhận được Khả năng thanh toán nhanh: Công thức xác định: TSLĐ và đầu tư NH – hàng tồn kho Khả năng thanh toán nhanh =------------------------------------------------- Tài sản nợ ngắn hạn - Miêu tả chỉ số: Tỷ lệ này cho biết khả năng chuyển đổi các tài sản có của doanh nghiệp thành tiền để đáp ứng nhu cầu thanh toán cấp thiết các khoản nợ. Khoảng giá trị: 1à2 là chấp nhận được Giá trị của tỷ lệ này càng cao thì độ rủi ro về thanh toán của doanh nghiệp càng thấp. Tuy nhiên, điều này cũng có ý nghĩa rằng hiệu quả quản lí tài sản lưu động(TSLĐ) của doanh nghiệp chưa tốt vì những tài sản này có tỷ lệ sinh lời thấp đối với doanh nghiệp. Giá trị của tỷ lệ này nhỏ thì khả năng đáp ứng ngay các nghĩa vụ nợ ngắn hạn kém. 2.1.1.2.Chỉ tiêu hoạt động Vòng quay hàng tồn kho: Công thức xác định: Giá vốn hàng bán Vòng quay hàng tồn kho =--------------------------------------- Hàng tồn kho bình quân Ý nghĩa: Giá trị hệ số này thấp chứng tỏ + Giá trị của các loại hàng hóa tồn kho quá cao so với doanh thu. + Số ngày hàng nằm trong kho càng lâu + Hiệu quả quản trị ngân quỹ của doanh nghiệp thấp vì lượng tiền tồn đọng trong hàng hóa quá lâu. Kì thu tiền bình quân: Công thức xác định: Các khoản phải thu Kì thu tiền bình quân = ----------------------------------------- Doanh thu thuần / 365 ngày Ý nghĩa: Cho biết số ngày thu hồi tiền bán hàng bình quân: + Giá trị của tỷ lệ này càng cao chứng tỏ hiệu quả thu hồi nợ của doanh nghiệp càng thấp, khả năng có những khoản nợ khó đòi cao. + Giá trị có thể chấp nhận được:30à60 ngày. Hiệu quả sử dụng: Công thức xác định: Doanh thu thuần Hiệu quả sử dụng = ------------------------ Tổng TS có - Ý nghĩa: Thể hiện một đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu trong kì.Giá trị của chỉ tiêu này càng cao càng thể hiện hiệu quả hoạt động nhằm tăng thị phần và sức cạnh tranh. 2.1.1.3. Chỉ tiêu cân nợ Nợ phải trả trên tổng tài sản: Công thức xác định: Nợ phải trả Nợ phải trả trên tổng tài sản = ----------------------------- Tổng tài sản có Ý nghĩa: phản ánh cơ cấu đầu tư của doanh nghiệp. + Trên phương diện chủ nợ: tỷ lệ này càng cao thì khả năng thu hồi nợ càng thấp, mức độ phá sản của doanh nghiệp càng cao. + Trên phương diện doanh nghiệp: tỷ lệ cao chứng tỏ thành tích vay mượn tốt, nếu doanh nghiệp có tỷ suất sinh lợi cao hơn tỷ lệ lãi vay thì tỷ lệ này cao là tốt. Ngược lại, nếu tỷ suất sinh lợi nhuận thấp hơn tỷ lệ lãi vay thì doanh nghiệp sẽ bị lỗ nặng,độ phá sản cao. Nợ phải trả trên nguồn vốn chủ sỏ hữu: Công thức xác định: Nợ phải trả Nợ phải trả trên nguồn vốn chủ sở hữu =--------------------------------- Nguồn vốn chủ sở hữu Ý nghĩa: Phản ánh mức độ đảm bảo cho các khoản nợ bằng vốn riêng của doanh nghiệp. Giá trị của tỷ lệ này càng cao thì chứng tỏ mức độ rủi ro đối với các chủ nợ càng lớn. Nợ quá hạn trên tổng dư nợ ngân hàng: Công thức xác định: Nợ quá hạn Nợ quá hạn trên tổng dư nợ ngân hàng = -------------------------- Tổng dư nợ NH - Ý nghĩa: Tỷ số này thể hiện việc hoàn trả vốn vay ngân hàng đúng hạn của doanh nghiệp. Đây là một chỉ tiêu quan trọng khi xét duyệt cho vay. 2.1.1.4. Chỉ tiêu lợi tức: Tổng lợi tức sau thuế trên tài sản: - Công thức xác định: Lợi tức sau thuế Tổng lợi tức sau thuế trên tài sản = ----------------------- Tổng tài sản có - Ý nghĩa: Ý nghĩa quan trọng của tỷ lệ này là dùng để so sánh với chi phí vốn (chi phí sử dụng ngân quỹ của doanh nghiệp): + Nếu tỷ lệ này lớn hơn chi phí vốn, doanh nghiệp kinh doanh có lãi + Nếu tỷ lệ này nhỏ hơn chi phí vốn, doanh nghiệp bị thua lỗ. Tổng lợi tức sau thuế trên nguồn vốn: Công thức xác định: Lợi tức sau thuế Tổng lợi tức sau thuế trên nguồn vốn = --------------------------- NVCSH - Ý nghĩa: Chỉ tiêu này có ý nghĩa rất quan trọng đối với chủ sở hữu hiện tại và chủ sở hữu tiềm tàng của doanh nghiệp, nó cho biết khả năng thu nhập có thể nhận được khi họ đầu tư vốn vào công ty. Tỷ số này thể hiện sức hấp dẫn của doanh nghiệp đối với các nhà đầu tư tiềm tàng, nó rất hấp dẫn khi so sánh với tỷ lệ sinh lời cần thiết trên thị trường (trái phiếu chính phủ). Tổng lợi tức sau thuế trên doanh thu: Công thức xác định: Lợi tức sau thuế Tổng lợi tức sau thuế trên doanh thu = ----------------------------- Doanh thu thuần - Ý nghĩa: Tỷ số này phản ánh khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Tỷ số này càng cao và doanh thu của doanh nghiệp càng lớn thì tiềm năng sinh lời càng lớn. Trên đây là 11 chỉ tiêu tài chính quan trọng được xét đến khi tiến hành xếp hàng bất kì một doanh nghiệp nào. 2.1.2. Các chỉ tiêu phi tài chính 2.1.2.1.Lưu chuyển tiền tệ Nhóm này xét đến một số chỉ tiêu sau: Hệ số khả năng trả lãi: Lợi nhuận trước thuế và lãi vay Hệ số khả năng trả lãi = -------------------------------------------- Lãi vay Hệ số khả năng trả gốc: Lợi nhuận trước thuế và lãi vay Hệ số khả năng trả gốc = ------------------------------------------ Nợ gốc – Lãi vay Xu hướng của lưu chuyển tiền tệ thuần trong quá khứ. Trạng thái lưu chuyển tiền tệ thuần từ hoạt động. Tiền và các khoản tiền tương đương / Vốn chủ sở hữu 2.1.2.2.Năng lực và kinh nghiệm quản lí Kinh nghiệm trong ngành của Ban Giám đốc Môi trường kiểm soát nội bộ Các thành tựu đạt được và thất bại trước đó của Ban Giám đốc Trình độ chuyên môn của ban Giám đốc 2.1.2.3. Tình hình và uy tín giao dịch với các tổ chức tín dụng của doanh nghiệp Trả nợ đúng hạn (trả nợ gốc). Số lần giãn nợ hoặc gia hạn nợ. Nợ quá hạn trong quá khứ. Số lần cam kết mất khả năng thanh toán (thư tín dụng, bảo lãnh, các cam kết khác,…) Số lần chậm trả lãi vay. 2.1.2.4. Môi trường kinh doanh Triển vọng ngành. Thương hiệu của doanh nghiệp Vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp Số lượng đối thủ cạnh tranh. 2.1.2.5. Các đặc điểm hoạt động khác Đa dạng hóa các hoạt động theo ngành, thị trường, vị trí. Thu nhập từ hoạt động xuất nhập khẩu (nếu có) Sự phụ thuộc vào các đối tác (đầu vào/đầu ra) Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp trong những năm gần đây. Vị thế của công ty Trên đây là tổng hợp tất cả những chỉ tiêu phi tài chính có thể xét đến. Nhưng những chỉ tiêu này chỉ mang tính chất tham khảo, còn tùy thuộc vào đặc điểm của mỗi quốc gia, mỗi ngành nghề mà sử dụng chỉ tiêu nào cho hợp lí. Chẳng hạn như ở Việt Nam, Trung tâm Thông tin tín dụng chỉ xét đến 3 chỉ tiêu cơ bản bao gồm: thời gian hoạt động của doanh nghiệp, số năm kinh nghiệm của Tổng giám đốc (Giám đốc), trình độ Tổng giám đốc (Giám đốc). 2.1.3. Các chỉ tiêu chung Các chỉ tiêu chung được xem xét trong quá trình xếp hạng tín dụng thường là: Nguồn vốn kinh doanh Lao động Doanh thu thuần Nộp ngân sách Trong đó nguồn vốn kinh doanh và doanh thu thuần được lấy từ bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Còn lao động thường được xác định bằng số lao động trung được sử dụng thực tế tại doanh nghiệp trong một số năm nhất định gần thời điểm tiến hành xếp hạng (số năm quy định tùy thuộc vào quy định của mỗi tổ chức xếp hạng, của mỗi quốc gia). Và cuối cùng, khoản nộp ngân sách là giá trị các khoản thuế phải nộp (trừ thuế xuất khẩu và nhập khẩu) và các khoản phí, lệ phí phải nộp ngân sách nhà nước trong năm báo cáo. Trên đây là căn cứ để chấm điểm tín dụng cho các chỉ tiêu chung. Theo đó, các tổ chức xếp hạng tín dụng sẽ có kết luận cụ thể về quy mô của doanh nghiệp là lớn, vừa hay nhỏ. Nhìn chung, hệ thống 3 bộ chỉ tiêu trình bày ở trên được nhiều tổ chức xếp hạng trên thế giới sử dụng để tiến hành chấm điểm tín dụng cho các doanh nghiệp. Nhưng việc xác định trọng số cũng như mức điểm tương ứng cho từng chỉ tiêu là không giống nhau giữa các tổ chức xếp hạng khác nhau cũng như giữa các quốc gia khác nhau. Phần chấm điểm cụ thể sẽ được trình bày sau trong đó trình bày về cách thức chấm điểm tín dụng của Trung tâm thông tin tín dụng- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. 2.2. Chấm điểm tín dụng dựa trên độ biến động (rủi ro) tài sản của doanh nghiệp Mặc dù việc chấm điểm bằng hệ thống các chỉ tiêu chung, chỉ tiêu tài chính và phi tài chính để đánh giá, định mức chất lượng tín dụng của các doanh nghiệp được chấp nhận với mức độ tin tưởng khá cao nhưng hiện nay phương pháp này thể hiện một số hạn chế nhất định như: chưa đảm bảo được tính khách quan, đầy đủ, nhất quán, đồng bộ do chưa có một hệ thống xếp hạng tín dụng, chấm điểm tín dụng thống nhất trên toàn thế giới, và cũng chưa có một hội đồng tín dụng bao gồm các chuyên gia hàng đầu trên thế giới đánh giá. Các chỉ tiêu đánh giá được lựa chọn và ấn định trọng số vẫn chưa có những minh chứng cũng như những căn cứ cụ thể. Hơn nữa kết quả xếp hạng vẫn chưa thể hiện một cách rõ ràng về khả năng vỡ nợ của doanh nghiệp được xếp hạng. Chính vì thế, hiện nay nhiều nhà nghiên cứu đã cố gắng xây dựng các phương pháp chấm điểm mang tính khách quan, thống nhất và có cơ sở lí thuyết rõ ràng hơn. Và phương pháp xếp hạng tín dụng dựa trên ý tưởng tính toán độ biến động của tài sản đã được hình thành. Vì theo lí thuyết quản trị tài chính hiện đại nói chung, và lí thuyết quản trị rủi ro nói riêng thì độ biến động của tài sản (mà độ lệch chuẩn hay phương sai của chuỗi số liệu về giá trị tài sản doanh nghiệp đặc trưng cho nó) được lựa chọn là đại lượng đo lường mức độ rủi ro của doanh nghiệp. Giá trị của phương sai hay độ lệch chuẩn nói ở trên càng lớn thì độ rủi ro của doanh nghiệp càng cao. Tuy ý tưởng phát triển hệ thống xếp hạng theo hướng này dường như hợp lí hơn rất nhiều so với phương pháp chấm điểm dựa vào các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính ở trên, vì nó dựa trên lí thuyết về xác suất thống kê, rủi ro được lượng hóa một cách khá rõ ràng, minh bạch và phù hợp với lí thuyết về rủi ro hiện đại. Bởi vì, rõ ràng dưới giác độ hoạt động kinh doanh và đầu tư tài chính, rủi ro được định nghĩa một cách đơn giản và trực tiếp nhất là sự thay đổi không lường trước được về giá trị tài sản và khoản nợ. Đối với một doanh nghiệp, quá trình hình thành và phát triển của nó thể hiện qua lượng tài sản doanh nghiệp có được qua các năm. Vì thế, rủi ro trong hoạt động của doanh nghiệp thể hiện qua độ biến động của tài sản doanh nghiệp. Mà theo lí thuyết kinh tế nói chung và lí thuyết xác suất thống kê nói riêng thì phương sai hoặc độ lệch chuẩn là đại lượng đặc trưng cho độ biến động, độ dao động. Việc sử dụng phương sai, độ lệch chuẩn để ước tính rủi ro đã được thực hiện từ khá lâu trong lịch sử phát triển của thị trường tài chính thế giới, các nhà phân tích thị trường và các nhà đầu tư tài chính đã tính toán phương sai của chuỗi lợi suất của cổ phiếu, trái phiếu, các chứng khoán phái sinh và nhiều công cụ đầu tư khác. Nhưng việc sử dụng phương pháp tiếp cận này vẫn chưa được sử dụng rộng rãi, phổ biến trong hệ thống xếp hạng tín dụng trên toàn thế giới. Hiện nay, đã có một loạt các mô hình đánh giá rủi ro của các doanh nghiệp, của các công cụ đầu tư đi theo hướng tiếp cận trên, đó là các mô hình cấu trúc. Những mô hình này sẽ được trình bày chi tiết hơn trong chương II. III. Nghiên cứu phương pháp đánh ._.uyết tài sản thế chấp sau khi vỡ nợ gặp không ít khó khăn về mặt thủ tục trong thời gian qua. Tác động tích cực thứ hai là việc áp dụng các mô hình đánh giá rủi ro tín dụng sẽ là một tín hiệu tốt gửi tới Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tài chính quốc tế. Nỗ lực áp dụng các mô hình đánh giá rủi ro tín dụng cũng giúp cho việc thích ứng với các yêu cầu quản lí của Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan quản lí khác dễ dàng hơn. Với việc áp dụng các phương pháp đánh giá rủi ro đang có xu hướng trở thành chuẩn quốc tế, các ngân hàng Việt Nam có thể có khả năng cạnh tranh cao hơn và gắn bó chặt chẽ hơn với nền kinh tế thế giới. Một tác dụng phụ khác là các tổ chức xếp hạng tín dụng lớn trên thế giới sẽ tham gia nhiều hơn vào thị trường Việt Nam và do đó thúc đẩy quá trình thu thập dữ liệu thị trường. Tác động thứ ba, đó là việc thu thập thông tin đầy đủ hơn, không chỉ hạn chế trong phạm vi danh mục cho vay của từng ngân hàng mà liên quan tới cả các xu thế của nền kinh tế - môi trường kinh doanh của các ngân hàng. Việc sử dụng các mô hình đánh giá rủi ro tín dụng đòi hỏi việc theo dõi các lãi suất thoả thuận, ấn định trước; việc chuyển hạng tín dụng của các doanh nghiệp và tác động qua lại giữa các ngành trong một nền kinh tế. Nhận thức sâu sắc hơn về các yếu tố cơ sở của nền kinh tế có thể làm tăng hiệu quả của việc cho vay, phát hiện các cơ hội tín dụng mới hay dự đoán tốt hơn về hiệu quả hoạt động của con nợ. Lợi ích thứ tư là việc triển khai các mô hình đánh giá rủi ro tín dụng đến tất cả các chi nhánh trên toàn quốc của mỗi ngân hàng thương mại và đào tạo tất cả các cán bộ liên quan tới công tác tín dụng sẽ góp phần nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ - yếu tố quyết định của công tác đánh giá và quản lí rủi ro tín dụng. Hơn nữa, việc áp dụng các mô hình mới cũng đòi hỏi phải hoàn thiện, nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin hiện tại và giúp cho hệ thống thông tin phục vụ công tác tín dụng trở nên tốt hơn. Lợi ích cuối cùng đó là các mô hình đánh giá rủi ro tín dụng có thể được mở rộng để tính toán hiệu quả kinh doanh có điều chỉnh theo mức độ rủi ro và do đó đóng góp vào việc phân bổ vốn hiệu quả hơn giữa các lĩnh vực kinh doanh khác nhau trong bản thân khu vực tài chính. 2. Khuyến nghị Như đã phân tích ở các chương trước và như đã nói ở trên, các mô hình đánh giá rủi ro tín dụng có ưu thế hơn hẳn so với việc phân tích theo phương pháp truyền thống. Với một doanh nghiệp cụ thể, việc sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng đơn giản cũng đem lại kết quả nhanh chóng, nhất quán, tiết kiệm và có thể dùng ngay kết quả đó để rút kinh nghiệm, hoàn thiện mô hình. Mặt khác, việc tranh luận xem nên sử dụng các mô hình hay lấy ý kiến chuyên gia là không có ý nghĩa vì ta luôn có thể áp dụng cả 2 cách để có thể bổ sung cho nhau. Với một danh mục cho vay nhỏ hay toàn bộ danh mục cho vay của một ngân hàng, các mô hình đánh giá rủi ro tín dụng có ưu thế tuyệt đối, đem lại những lợi ích mà không có phân tích định tính mà một chuyên gia hay nhóm chuyên gia nào có được. Mặc dù có rất nhiều lợi ích nhưng việc áp dụng các mô hình đánh giá rủi ro tín dụng trong các ngân hàng thương mại Việt Nam sẽ là một quá trình lâu dài và đầy khó khăn do thiếu kiến thức, thiếu dữ liệu hay chỉ đơn giản là mối quan hệ chặt chẽ với các khách hàng hoặc sự can thiệp của các cấp với quá trình đánh giá, cho vay. Quá trình áp dụng các mô hình đánh giá rủi ro tín dụng sẽ cần tới sự nỗ lực của mỗi ngân hàng thương mại và cả những biện pháp hỗ trợ từ phía các cơ quan quản lý nhà nước. Dưới đây là những kiến nghị cụ thể để thúc đẩy quá trình đó cụ thể để thúc đẩy quá trị đó: 2.1. Kiến nghị đối với các cơ quan quản lí Nhà nước để khởi động và thúc đẩy quá trình áp dụng các mô hình đánh giá rủi ro tín dụng nói chung và mô hình CreditMetrics nói riêng Ngay cả với những ngân hàng lớn thì việc thu thập các dữ liệu đáng tin cậy cũng sẽ là rào cản lớn nhất trong quá trình triển khai các mô hình đánh giá rủi ro tín dụng. Vướng mắc chủ yếu của quá trình thu thập dữ liệu tín dụng ở Việt Nam là sự khan hiếm và không chính xác của dữ liệu. Dù mô hình đánh giá rủi ro tín dụng có tinh vi đến mấy nhưng nếu dữ liệu đầu vào là dữ liệu giả, được dựng lên để báo cáo lấy thành tích hay trốn thuế thì chúng ta không thể thu được kết quả có ý nghĩa. Để khắc phục hạn chế này, công việc đầu tiên là phải từng bước hoàn thiện hệ thống kế toán Việt Nam và “làm sạch” các báo cáo tài chính: các ngân hàng phải có được các báo cáo tài chính thật của các doanh nghiệp thì mới có thể áp dụng việc đánh giá rủi ro tín dụng một cách khoa học, việc kiểm toán phải trở thành bắt buộc (ít nhất là đối với doanh nghiệp lớn) và phải được kiểm soát chặt chẽ để tránh gian lận. Một khó khăn nữa trong quá trình thu thập dữ liệu là thu thập dữ liệu về các vụ vỡ nợ. Mặc dù một phần là các vụ vỡ nợ tương đối hiếm và xảy ra rải rác nên khó thu thập thông tin về chúng nhưng nguyên nhân chính là luật phá sản chưa hợp lí cộng với sự chậm trễ của tiến trình sắp xếp lại doanh nghiệp quốc doanh nên nhiều doanh nghiệp trên sổ sách thì đã phá sản nhưng vẫn tồn tại về mặt pháp lí. Để có được các số liệu chính xác về các vụ vỡ nợ và phá sản chúng ta cần sửa đổi luật phá sản cho phù hợp và thực hiện cải cách triệt để đối với doanh nghiệp nhà nước. Để tránh trùng lặp trong việc thu thập dữ liệu và xây dựng cơ sở dữ liệu tín dụng giữa các ngân hàng thì Ngân hàng Nhà nước có thể đứng ra xây dựng một cơ sở dữ liệu lớn tập trung cho tất cả các ngân hàng và dựa trên đó phát triển các dịch vụ xếp hạng tín dụng, đánh giá rủi ro tín dụng,…Điều này cho phép mỗi ngân hàng sử dụng thông tin cần thiết và đóng góp vào việc xây dựng cơ sở dữ liệu chung. Ngân hàng Nhà nước nên thay đổi các quy định về dự phòng rủi ro tín dụng theo đúng chuẩn quốc tế; tiến tới cho phép các ngân hàng thương mại tự lựa chọn mô hình đánh giá rủi ro và ước tính dự phòng cần thiết với sự kiểm soát, hỗ trợ của Ngân hàng Nhà nước. Đó là những việc trước mắt còn giả sử các mô hình đánh giá rủi ro tín dụng đã được áp dụng tại các ngân hàng thương mại thì vẫn còn khá nhiều việc phải làm. Có thể nêu một vài ý chính sau: Để việc áp dụng các mô hình đánh giá rủi ro tín dụng phát huy tác dụng tốt, Ngân hàng Nhà nước cần các biện pháp để hạn chế và loại bỏ sự can thiệp của các cấp chính quyền với hoạt động kinh doanh của các ngân hàng nói chung và hoạt động thẩm định, cho vay nói riêng. Mặt khác, cần phải cải cách cơ cấu tổ chức và phương thức hoạt động của ngân hàng thương mại quốc doanh, nâng cao trách nhiệm của các cán bộ nghiệp vụ cũng như lãnh đạo các tổ chức này Từ tháng 2-2005, Ngân hàng Nhà nước đã đưa ra cơ chế lãi suất thoả thuận, điều đó cho phép các ngân hàng thương mại quyết định lãi suất cho vay đủ để bù đắp rủi ro tín dụng. Tuy nhiên, Ngân hàng Nhà nước cần có biện pháp để hạn chế sự cạnh tranh quá mức trong lĩnh vực ngân hàng và sự gia tăng các khoản nợ xấu (do mức lãi suất cho vay cao có thể làm cho số khách hàng không trả được nợ tăng). Củng cố, cải cách doanh nghiệp nhà nước để tháo gỡ gánh nặng cho các ngân hàng thương mại quốc doanh. Núi nợ xấu khổng lồ mà các ngân hàng thương mại quốc doanh đang gánh không thể giải quyết nổi nếu họ vẫn phải cho doanh nghiệp quốc doanh làm ăn thô lỗ vay. Trước mắt, Nhà nước có thể mua lại các khoản nợ này còn về lâu dài thì phải nhanh chóng chấn hưng hệ thống doanh nghiệp quốc doanh, cải thiện môi trường kinh tế nói chung và môi trường tín dụng nói riêng. Khuyến khích các ngân hàng quốc doanh tham gia thị trường chứng khoán, thu hút các nhà đầu tư nước ngoài để cải thiện khả năng thanh toán nhanh đồng thời học tập kinh nghiệm quản lí của các tổ chức tài chính trên thế giới. 2.2. Kiến nghị với các ngân hàng thương mại - Việc lựa chọn mô hình đánh giá rủi ro tín dụng phụ thuộc vào phần lớn khả năng thu thập dữ liệu và đặc tính của các danh mục cho vay của mỗi ngân hàng. Nếu phần lớn khách hàng của ngân hàng là các công ty lớn thì những mô hình thích hợp là CreditMetrics và KMV. Các giả thiết của mô hình CreditRisk+ sẽ thích hợp hơn với các danh mục cho vay bao gồm một số con nợ lớn, ví dụ như Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. Xét trên một khía cạnh khác, mô hình CreditPortfolio View sẽ thích hợp với các danh mục cho vay bao gồm các con nợ mà hoạt động kinh doanh mang tính đầu cơ- những con nợ khá nhạy cảm với sự thay đổi của môi trường kinh tế, chu kì kinh doanh. Và tất nhiên là các ngân hàng có thể chọn mô hình theo các tiêu chí khác như chi phí, mức độ sẵn có trên thị trường, kiến thức và kinh nghiệm sẵn có của đội ngũ cán bộ,… - Các ngân hàng thương mại Việt Nam có thể tự mình hoặc tham gia với Trung tâm Thông tin tín dụng xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng và hơn nữa xây dựng các mô hình đánh giá rủi ro tín dụng. Về mặt nguyên tắc, cách làm này có một số ưu điểm sau: ưu điểm thứ nhất là các phương pháp do các ngân hàng Việt Nam tự xây dựng sẽ có thể đơn giản hơn, sử dụng ngay những dữ liệu sẵn có, nắm bắt và có thể hiện tốt hơn những đặc thù của thị trường tín dụng Việt Nam và quan trọng hơn cả là ít tốn kém hơn. Ưu điểm thứ hai là các kiến thức và kinh nghiệm thu được của các cán bộ quản lí, tín dụng và tin học Việt Nam trong quá trình xây dựng triển khai các phương pháp đánh giá rủi ro tín dụng đó sẽ có tác dụng tích cực sau này- khi thực hiện các mô hình của thế giới. Có rất nhiều mô hình có thể áp dụng và triển khai nhanh chóng như các mô hình logit, probit, các thuật toán phân loại dựa trên cây quyết định hay mạng no-ron,… - Các ngân hàng cần chú trọng đào tạo cán bộ tín dụng, đầu tư một cách nghiêm túc, lâu dài về kiến thức, công nghệ và từng bước chuyên nghiệp đội ngũ cán bộ lãnh đạo, nghiệp vụ của các ngân hàng. Việc áp dụng các mô hình đánh giá rủi ro tín dụng phải gắn liền với việc thay đổi quy trình thẩm định các món vay, quản lí tín dụng trong toàn hệ thống; việc phân cấp xét duyệt phải được phân cấp theo mức độ rủi ro. - Hệ thống công nghệ thông tin của các ngân hàng thương mại cần được nâng cấp, chuẩn hóa để có hỗ trợ tốt hơn cho công tác tín dụng, tiến tới mức theo dõi rủi ro tín dụng của toàn hệ thống một cách tức thời. Do các mô hình lí thuyết mà chúng ta đã xem xét trong chương II khá phức tạp và các kĩ thuật ước lượng phải được xây dựng bằng các công cụ và kĩ năng lập trình cao cấp, các ngân hàng muốn triển khai chúng phải sẵn sàng đầu tư cho chuyển giao công nghệ, đào tạo nhân viên và mua các phần mềm mới. - Thiết kế của hệ thống thông tin sẽ phụ thuộc vào mô hình đánh giá rủi ro tín dụng mà ngân hàng lựa chọn. Vì thế, việc xây dựng hệ thống đánh giá và kiểm soát rủi ro tín dụng cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cán bộ nghiệp vụ và đội ngũ tin học, các cán bộ nghiệp vụ cần có kiến thức vững về ứng dụng công nghệ thông tin và phân tích hệ thống; ngược lại các lập trình viên và chuyên gia thiết kế hệ thống cũng phải nắm được những điểm mấu chốt trong mô hình được lựa chọn áp dụng. - Việc áp dụng các mô hình đánh giá rủi ro tín dụng có thể dẫn đến sự suy giảm lượng cho vay của các ngân hàng và tác động tới toàn bộ nền kinh tế. Đặc biệt là nếu việc áp dụng các mô hình mới được thực hiện một cách cứng nhắc, không đếm xỉa đến các đặc trưng của nền kinh tế trong giai đoạn chuyển đổi của nước ta. Các nền kinh tế trong giai đoạn chuyển đổi thường có mức độ rủi ro cao, điều này thường dẫn đến sự cắt giảm quá mức lượng cho vay. Các ngân hàng thương mại phải tìm ra đường biên giữa việc quản lí tốt rủi ro tín dụng và cắt giảm quá mức hoạt động tín dụng mặc dù điều này không hề dễ dàng. - Quá trình áp dụng các mô hình đánh giá rủi ro tín dụng vào công tác tín dụng và hoạt động kinh doanh của ngân hàng sẽ gặp rất nhiều trắc trở, quanh co và chắc chắn sẽ gặp phải những thất bại tạm thời. Cấp lãnh đạo cao nhất của các ngân hàng thương mại phải tự mình nắm bắt các vấn đề để có lòng tin vững chắc vào công nghệ mới, ủng hộ quá trình khó khăn đó, xua đi những hoài nghi, chống đối trong nội bộ ngân hàng. KẾT LUẬN Với mong muốn đưa CreditMetrics vào Việt Nam trong một tương lai không xa để hoạt động quản lí rủi ro ở nước ta trở nên chuyên nghiệp và chính xác hơn, góp phần ổn định nền kinh tế và phát triển hoạt động tài chính theo hướng phát triển bền vững, lành mạnh, chuyên đề này của em giới thiệu một cách khái quát nhất, cơ bản nhất về mô hình này và phương pháp ứng dụng nó như thế nào trong hoạt động quản lí rủi ro tài chính nói chung và hoạt động quản lí danh mục cho vay nói riêng. Tuy khả năng áp dụng mô hình này vào Việt Nam trong điều kiện hiện nay là rất khó nhưng em hi vọng trong tương lai không xa thì nó sẽ trở thành một phương pháp phổ biến, một nghiệp vụ quan trọng trong hoạt động của các tổ chức tài chính nói chung và trong các ngân hàng nói riêng. Vì rõ ràng đây là một phương pháp ước tính rủi ro khá ưu việt hiện nay, nó tỏ rõ thế mạnh so với các phương pháp khác đang được áp dụng trong hoạt động quản trị rủi ro. Nó đưa ra một kết quả đánh giá chính xác như RiskMetrics nhưng lại không đòi hỏi bộ dữ liệu thường xuyên liên tục như RiskMetrics, và điều đặc biệt sử dụng phương pháp này có một căn cứ khá vững chắc là dựa trên mô hình định giá quyền chọn của Merton, đây là ưu điểm của mô hình này so với các mô hình thực nghiệm như các mô hình thống kê. Hơn nữa với việc sử dụng mô hình này ta có thể kết hợp với các phương pháp truyền thống vi hai phương pháp này bổ sung cho nhau rất tốt, tạo ra một kết quả đáng tin cậy. Trên đây là toàn bộ nội dung chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em. Do đây là một đề tài còn rất mới và do những hiểu biết cũng như nhận thức vấn đề vẫn còn những hạn chế nhất định nên trong quá trình nghiên cứu, tìm hiểu và xây dựng đề tài này vẫn còn rất nhiều sai sót. Kính mong thầy sửa chữa, bổ sung và chỉ bảo cho em để có thể hoàn thiện chuyên đề này tốt hơn. Một lần nữa, em xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo, PGS.TS Nguyễn Quang Dong đã chỉ bảo tận tình, giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này. Kính chúc thầy sức khỏe và thành công! Em cũng xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến chị Trần Tuyết Nhung, trưởng phòng phân tích – Trung tâm thông tin tín dụng – Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và toàn thể các anh chị trong phòng đã tạo điều kiện tốt nhất để em hoàn thành đợt thực tập này! PHỤ LỤC PHỤ LỤC: Quy định chấm điểm tín dụng doanh nghiệp tại CIC BẢNG 1. CHỈ SỐ ÁP DỤNG CHẤM ĐIỂM CHO CÁC DOANH NGHIỆP THUỘC NGÀNH NÔNG, LÂM, NGƯ NGHIỆP CHỈ TIÊU TIÊU CHUẨN VỀ CÁC CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP Quy mô lớn Quy mô vừa Quy mô nhỏ A B C D A B C D A B C D 1.Khả năng thanh toán ngắn hạn (lần) 1.9 1.6 1.3 1.0 2.2 1.9 1.6 1.3 2.7 2.3 1.9 1.5 2.Khả năng thanh toán nhanh (lần) 1.0 0.8 0.6 0.4 1.2 1.0 0.8 0.6 1.5 1.3 1.1 0.9 3.Vòng quay hàng tồn kho (vòng) 5.5 4.6 3.7 2.8 6.4 5.5 4.6 3.7 5.8 4.9 4.1 3.3 4.Kì thu tiền bình quân (năm) 120 140 160 180 100 120 140 160 116 138 160 182 5.Hiệu quả sử dụng tài sản (lần) 1.5 1.2 0.9 0.6 1.8 1.5 1.2 0.9 1.3 1.1 0.9 0.7 6.Nợ phải trả/Tổng Tsản (%) 68 78 88 98 58 68 78 88 36 43 50 57 7.Nợ phải trả/VCSH (%) 300 350 400 450 250 300 350 400 92 110 128 146 8.Nợ quá hạn/Tổng dư nợ ngân hàng (%) 1.4 1.2 1.0 0.8 1.6 1.4 1.2 1.0 2.6 2.2 2.0 1.6 9.Tổng LNST/Doanh thu(%) 1.4 1.2 1.0 0.8 1.6 1.4 1.2 1.0 2.6 2.2 2.0 1.6 10.Tổng LNST/Tổng tài sản (%) 1.7 1.4 1.1 0.8 2.0 1.7 1.4 1.1 3.1 2.7 2.3 1.9 11.Tổng LNST/VCSH (%) 5.8 4.9 4.0 3.1 6.7 5.8 4.9 4.0 5.0 4.3 3.6 2.9 BẢNG 2. CHỈ SỐ ÁP DỤNG CHẤM ĐIỂM CHO CÁC DOANH NGHIỆP THUỘC NGÀNH CÔNG NGHIỆP CHỈ TIÊU TIÊU CHUẨN VỀ CÁC CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP Quy mô lớn Quy mô vừa Quy mô nhỏ A B C D A B C D A B C D 1.Khả năng thanh toán ngắn hạn (lần 1.6 1.3 1.0 0.7 1.9 1.6 1.3 1.0 2.1 1.8 1.5 1.2 2.Khả năng thanh toán nhanh (lần) 1.2 1.0 0.8 0.6 1.4 1.2 1.0 0.8 1.5 1.3 1.1 0.8 3.Vòng quay hàng tồn kho (vòng) 5.6 4.7 3.8 2.9 6.5 5.6 4.7 3.8 7.0 6.0 5.0 4.0 4.Kì thu tiền bình quân (năm) 85 99 113 127 71 85 99 113 74 88 102 116 5.Hiệu quả sử dụng tsản (lần) 1.2 1.0 0.8 0.6 1.4 1.2 1.0 0.8 1.5 1.3 1.1 0.9 6.Nợ phải trả/Tổng Tsản (%) 56 65 74 83 47 56 65 74 45 53 61 69 7.Nợ phải trả/VCSH (%) 89 103 117 131 75 89 103 117 57 68 79 90 8.Nợ quá hạn/Tổng dư nợ ngân hàng (%) 0.5 1.0 1.5 2.0 0 0.5 1.0 1.5 0 0.5 0.8 1.0 9.Tổng LNST/Doanh thu (%) 0.8 0.6 0.4 0.2 1.0 0.8 0.6 0.4 2.1 2.5 2.9 3.3 10.Tổng LNST/Tổng tài sản (%) 1.4 1.2 1.0 0.8 1.6 1.4 1.2 1.0 2.2 1.9 1.6 1.3 11.Tổng LNST/VCSH (%) 5.5 4.6 3.7 2.8 6.4 5.5 4.6 3.7 5.8 5.0 4.2 3.4 BẢNG 3. CHỈ SỐ ÁP DỤNG CHẤM ĐIỂM CHO CÁC DOANH NGHIỆP THUỘC NGÀNH XÂY DỰNG CHỈ TIÊU TIÊU CHUẨN VỀ CÁC CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP Quy mô lớn Quy mô vừa Quy mô nhỏ A B C D A B C D A B C D 1.Khả năng thanh toán ngắn hạn (lần) 1.3 1.1 0.9 0.7 1.5 1.3 1.1 0.9 1.6 1.4 1.2 1.0 2.Khả năng thanh toán nhanh (lần) 1.1 0.9 0.7 0.5 1.3 1.1 0.9 0.7 1. 1.2 1.0 0.8 3.Vòng quay hàng tồn kho (vòng) 6.1 5.1 4.1 3.1 7.1 6.1 5.1 4.1 7.6 6.6 5.6 4.6 4.Kì thu tiền bình quân (năm) 88 102 116 130 74 88 102 116 117 139 161 183 5.Hiệu quả sử dụng tsản (lần) 1.5 1.3 1.1 0.9 1.7 1.5 1.3 1.1 1.6 1.4 1.2 1.0 6.Nợ phải trả/Tổng Tsản (%) 60 70 80 90 50 60 70 80 58 69 80 91 7.Nợ phải trả/VCSH (%) 184 214 244 274 154 184 214 244 117 139 161 183 8.Nợ quá hạn/Tổng dư nợ ngân hàng (%) 1 1.2 1.4 1.6 0 1 1.2 1.4 0 0.8 1 1.2 9.Tổng LNST/Doanh thu (%) 1.4 1.2 1.0 0.8 1.6 1.4 1.2 1.0 2.0 1.7 1.4 1.1 10.Tổng LNST/Tổng tài sản (%) 2.6 2.2 1.8 1.6 3.0 2.6 2.2 1.8 3.2 2.8 2.4 2.0 11.Tổng LNST/VCSH (%) 5.7 4.7 3.7 2.7 6.7 5.7 4.7 3.7 7.5 6.5 5.5 4.5 BẢNG 3. CHỈ SỐ ÁP DỤNG CHẤM ĐIỂM CHO CÁC DOANH NGHIỆP THUỘC NGÀNH THƯƠNG MẠI – DỊCH VỤ CHỈ TIÊU PHÂN LOẠI CÁC CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH ÐỐI VỚI DOANH NGHIỆP Quy mô lớn Quy mô vừa Quy mô nhỏ A B C D A B C D A B C D 1.Khả năng thanh toán ngắn hạn (lần) 1.6 1.3 1.0 0.7 1.9 1.6 1.3 1.0 2.1 1.8 1.5 1.2 2.Khả năng thanh toán nhanh (lần) 1.3 1.1 0.9 0.7 1.5 1.3 1.1 0.9 1.7 1.5 1.3 1.1 3.Vòng quay hàng tồn kho (vòng) 7.2 6.0 4.8 3.6 8.4 7.2 6.0 4.8 8.8 7.6 6.4 5.2 4.Kì thu tiền bình quân (năm) 74 86 98 110 62 74 86 98 48 57 66 75 5.Hiệu quả sử dụng tài sản (lần) 1.9 1.6 1.3 1.0 2.1 1.9 1.6 1.3 2.3 2.0 1.7 1.4 6.Nợ phải trả/Tổng Tsản (%) 57 66 75 84 48 57 66 75 42 50 58 66 7.Nợ phải trả/VCSH (%) 140 162 184 206 118 140 162 184 77 92 107 122 8.Nợ quá hạn/Tổng dý nợ ngân hàng (%) 1 1.2 0.9 0.7 1.5 1.3 1.1 0.9 1.8 1.6 1.4 1.2 9.Tổng LNST/Doanh thu (%) 1.3 1.1 0.9 0.7 1.5 1.3 1.1 0.9 1.8 1.6 1.4 1.2 10.Tổng LNST/Tổng tài sản (%) 2.2 1.8 1.4 1.0 2.6 2.2 1.8 1.4 3.2 2.8 2.4 2.0 11.Tổng TNTT/VCSH (%) 4.8 4.0 3.2 2.4 5.6 4.8 4.0 3.2 6.9 6.0 5.1 4.2 GHI CHÚ CHUNG: Doanh nghiệp có tỷ số: Từ A về phía trái: 5 điểm Từ A đến B: 4 điểm Từ B đến C: 3 điểm Từ C đến D: 2 điểm Từ D về phía phải: 1 điểm MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP ĐẶC BIỆT: - Các chỉ số lợi tức trong các mục 9, 10, 11 < 0: 0 điểm - Tỷ số nợ phải trả/NVCSH trong mục 7 < 0: 0 điểm BẢNG 4. BẢNG CĂN CỨ ĐÊ KẾT LUẬN HẠNG TÍN DỤNG CỦA DOANH NGHIỆP Hạng tín dụng Tổng điểm tương ứng AAA >139 AA 124 à138 A 109 à 123 BBB 94 à 108 BB 79 à 93 B 64 à78 CCC 49 à63 CC 34 à 48 C < 33 BẢNG 5. BẢNG KẾT QUẢ XẾP HẠNG TÍN DỤNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP THUỘC NGÀNH NÔNG, LÂM, NGƯ NGHIỆP NĂM 2001. TÊN DOANH NGHIỆP NĂM NGÀNH KT HẠNG TÍN DỤNG Cty xăng dầu khu vực 1 2001 1 AAA Tcty Vật tư nông nghiệp 2001 1 B CTY THIET BI VAT TU NONG SAN 2001 1 A Tcty Lương thực Miền Bắc 2001 1 BB Cty KD thép & Vật tư Hà Nội 2001 1 B Cty CP cơ khí Cổ Loa 2001 1 BB TCty Xây dựng Nông nghiệp & PT Nông thôn 2001 1 CCC Cty Cơ điện XD nông nghiệp và thuỷ lợi Hà Nội 2001 1 CCC Cty CP XNK Vật tư Nông nghiệp & Nông sản 2001 1 B Công ty cổ phần sản xuất và xuất nhập khẩu lâm sản Naforimex Hà Nội 2001 1 CCC Cty CP Vật Tư Nông Nghiệp Pháp Vân 2001 1 B Cty XNK thủy sản 2001 1 B Công ty Vật tư nông sản 2001 1 B Cty Kim khí Hà Nội 2001 1 BB TCty Lâm nghiệp Việt Nam 2001 1 B TCty Máy động lực và máy nông nghiệp 2001 1 BB TCty Khoáng sản Việt Nam 2001 1 CCC Cty Lương thực cấp I Lương Yên 2001 1 AA TCty Chăn nuôi Việt Nam 2001 1 BB TCty Đường sông Miền Bắc 2001 1 B Cty XNK Nông sản thực phẩm Hà Nội 2001 1 CCC Cty muối Hải Phòng 2001 1 CC Cty xăng dầu khu vực 3 2001 1 A Cty vận tải biển Việt Nam 2001 1 BB Cty vật tư nông nghiệp Quảng bình 2001 1 CC Cty KD chế biến Bình Tây 2001 1 BBB Cty CP thuỷ đặc sản 2001 1 BB NM In Nông nghiệp & PTNT 2001 1 BB Ban Quản lý dự án-Cty cấp nước TP (PMU) 2001 1 B Công ty Vật tư Nông nghiệp II 2001 1 BB CTY DVKT NONG NGHIEP 2001 1 C Công ty xăng dầu Bà Rịa Vũng Tàu 2001 1 A Nông trường Sông Hậu 2001 1 B BẢNG 6. BẢNG KẾT QUẢ XẾP HẠNG TÍN DỤNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP THUỘC NGÀNH NÔNG, LÂM, NGƯ NGHIỆP NĂM 2002 TÊN DOANH NGHIỆP NĂM NGÀNH KT HẠNG TÍN DỤNG Cty xăng dầu khu vực 1 2002 1 BBB Tcty Vật tư nông nghiệp 2002 1 B CTY THIET BI VAT TU NONG SAN 2002 1 B Tcty Lương thực Miền Bắc 2002 1 BB Cty KD thép & Vật tư Hà Nội 2002 1 B Cty CP cơ khí Cổ Loa 2002 1 BB TCty Xây dựng Nông nghiệp & PT Nông thôn 2002 1 B Cty Cơ điện XD nông nghiệp và thuỷ lợi Hà Nội 2002 1 CC Cty CP XNK Vật tư Nông nghiệp & Nông sản 2002 1 B Công ty cổ phần sản xuất và xuất nhập khẩu lâm sản Naforimex Hà Nội 2002 1 B Cty CP Vật Tư Nông Nghiệp Pháp Vân 2002 1 BBB Cty XNK thủy sản 2002 1 CCC Công ty Vật tư nông sản 2002 1 BB Cty Kim khí Hà Nội 2002 1 B TCty Lâm nghiệp Việt Nam 2002 1 CCC TCty Máy động lực và máy nông nghiệp 2002 1 BB TCty Khoáng sản Việt Nam 2002 1 CCC Cty Lương thực cấp I Lương Yên 2002 1 A TCty Chăn nuôi Việt Nam 2002 1 B TCty Đường sông Miền Bắc 2002 1 CCC Cty XNK Nông sản thực phẩm Hà Nội 2002 1 CCC Cty muối Hải Phòng 2002 1 C Cty xăng dầu khu vực 3 2002 1 BB Cty vận tải biển Việt Nam 2002 1 BB Cty vật tư nông nghiệp Quảng bình 2002 1 CCC Cty KD chế biến Bình Tây 2002 1 CCC Cty CP thuỷ đặc sản 2002 1 BB NM In Nông nghiệp & PTNT 2002 1 BBB Ban Quản lý dự án-Cty cấp nước TP (PMU) 2002 1 B Công ty Vật tư Nông nghiệp II 2002 1 BBB CTY DVKT NONG NGHIEP 2002 1 C Công ty xăng dầu Bà Rịa Vũng Tàu 2002 1 A Nông trường Sông Hậu 2002 1 CC BẢNG 7. BẢNG KẾT QUẢ XẾP HẠNG TÍN DỤNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP THUỘC NGÀNH NÔNG, LÂM NGƯ NGHIỆP NĂM 2003 TÊN DOANH NGHIỆP NĂM NGÀNH KT HẠNG TÍN DỤNG Cty xăng dầu khu vực 1 2003 1 BBB Tcty Vật tư nông nghiệp 2003 1 B CTY THIET BI VAT TU NONG SAN 2003 1 CCC Tcty Lương thực Miền Bắc 2003 1 BB Cty KD thép & Vật tư Hà Nội 2003 1 B Cty CP cơ khí Cổ Loa 2003 1 BBB TCty Xây dựng Nông nghiệp & PT Nông thôn 2003 1 B Cty Cơ điện XD nông nghiệp và thuỷ lợi Hà Nội 2003 1 CCC Cty CP XNK Vật tư Nông nghiệp & Nông sản 2003 1 CCC Công ty cổ phần sản xuất và xuất nhập khẩu lâm sản Naforimex Hà Nội 2003 1 C Cty CP Vật Tư Nông Nghiệp Pháp Vân 2003 1 CCC Cty XNK thủy sản 2003 1 B Công ty Vật tư nông sản 2003 1 B Cty Kim khí Hà Nội 2003 1 B TCty Lâm nghiệp Việt Nam 2003 1 BB TCty Máy động lực và máy nông nghiệp 2003 1 BBB TCty Khoáng sản Việt Nam 2003 1 C Cty Lương thực cấp I Lương Yên 2003 1 BB TCty Chăn nuôi Việt Nam 2003 1 CCC TCty Đường sông Miền Bắc 2003 1 BBB Cty XNK Nông sản thực phẩm Hà Nội 2003 1 CCC Cty muối Hải Phòng 2003 1 CC Cty xăng dầu khu vực 3 2003 1 BB Cty vận tải biển Việt Nam 2003 1 BB Cty vật tư nông nghiệp Quảng bình 2003 1 CC Cty KD chế biến Bình Tây 2003 1 B Cty CP thuỷ đặc sản 2003 1 B NM In Nông nghiệp & PTNT 2003 1 BBB Ban Quản lý dự án-Cty cấp nước TP (PMU) 2003 1 B Công ty Vật tư Nông nghiệp II 2003 1 B CTY DVKT NONG NGHIEP 2003 1 C Công ty xăng dầu Bà Rịa Vũng Tàu 2003 1 BBB Nông trường Sông Hậu 2003 1 CC BẢNG 8. BẢNG KẾT QUẢ XẾP HẠNG TÍN DỤNG CÁC DOANH NGHIỆP THUỘC NGÀNH NÔNG, LÂM, NGƯ NGHIỆP NĂM 2004 TÊN DOANH NGHIỆP NĂM NGÀNH KT Cty xăng dầu khu vực 1 2004 1 Tcty Vật tư nông nghiệp 2004 1 CTY THIET BI VAT TU NONG SAN 2004 1 Tcty Lương thực Miền Bắc 2004 1 Cty KD thép & Vật tư Hà Nội 2004 1 Cty CP cơ khí Cổ Loa 2004 1 TCty Xây dựng Nông nghiệp & PT Nông thôn 2004 1 Cty Cơ điện XD nông nghiệp và thuỷ lợi Hà Nội 2004 1 Cty CP XNK Vật tư Nông nghiệp & Nông sản 2004 1 Công ty cổ phần sản xuất và xuất nhập khẩu lâm sản Naforimex Hà Nội 2004 1 Cty CP Vật Tư Nông Nghiệp Pháp Vân 2004 1 Cty XNK thủy sản 2004 1 Công ty Vật tư nông sản 2004 1 Cty Kim khí Hà Nội 2004 1 TCty Lâm nghiệp Việt Nam 2004 1 TCty Máy động lực và máy nông nghiệp 2004 1 TCty Khoáng sản Việt Nam 2004 1 Cty Lương thực cấp I Lương Yên 2004 1 TCty Chăn nuôi Việt Nam 2004 1 TCty Đường sông Miền Bắc 2004 1 Cty XNK Nông sản thực phẩm Hà Nội 2004 1 Cty muối Hải Phòng 2004 1 Cty xăng dầu khu vực 3 2004 1 Cty vận tải biển Việt Nam 2004 1 Cty vật tư nông nghiệp Quảng bình 2004 1 Cty KD chế biến Bình Tây 2004 1 Cty CP thuỷ đặc sản 2004 1 NM In Nông nghiệp & PTNT 2004 1 Ban Quản lý dự án-Cty cấp nước TP (PMU) 2004 1 Công ty Vật tư Nông nghiệp II 2004 1 CTY DVKT NONG NGHIEP 2004 1 Công ty xăng dầu Bà Rịa Vũng Tàu 2004 1 Nông trường Sông Hậu 2004 1 BẢNG 9. BẢNG KẾT QUẢ XẾP HẠNG TÍN DỤNG NĂM CÁC DOANH NGHIỆP THUỘC NGÀNH NÔNG, LÂM, NGƯ NGHIỆP NĂM 2005 TÊN DOANH NGHIỆP NĂM NGÀNH KT HẠNG TÍN DỤNG Cty xăng dầu khu vực 1 2005 1 BB Tcty Vật tư nông nghiệp 2005 1 CCC CTY THIET BI VAT TU NONG SAN 2005 1 CC Tcty Lương thực Miền Bắc 2005 1 BB Cty KD thép & Vật tư Hà Nội 2005 1 BB Cty CP cơ khí Cổ Loa 2005 1 BB TCty Xây dựng Nông nghiệp & PT Nông thôn 2005 1 B Cty Cơ điện XD nông nghiệp và thuỷ lợi Hà Nội 2005 1 C Cty CP XNK Vật tư Nông nghiệp & Nông sản 2005 1 B Công ty cổ phần sản xuất và xuất nhập khẩu lâm sản Naforimex Hà Nội 2005 1 C Cty CP Vật Tư Nông Nghiệp Pháp Vân 2005 1 BBB Cty XNK thủy sản 2005 1 B Công ty Vật tư nông sản 2005 1 CCC Cty Kim khí Hà Nội 2005 1 B TCty Lâm nghiệp Việt Nam 2005 1 BB TCty Máy động lực và máy nông nghiệp 2005 1 BBB TCty Khoáng sản Việt Nam 2005 1 CCC Cty Lương thực cấp I Lương Yên 2005 1 BB TCty Chăn nuôi Việt Nam 2005 1 CCC TCty Đường sông Miền Bắc 2005 1 CCC Cty XNK Nông sản thực phẩm Hà Nội 2005 1 CCC Cty muối Hải Phòng 2005 1 C Cty xăng dầu khu vực 3 2005 1 A Cty vận tải biển Việt Nam 2005 1 BB Cty vật tư nông nghiệp Quảng bình 2005 1 CC Cty KD chế biến Bình Tây 2005 1 BB Cty CP thuỷ đặc sản 2005 1 BB NM In Nông nghiệp & PTNT 2005 1 BBB Ban Quản lý dự án-Cty cấp nước TP (PMU) 2005 1 B Công ty Vật tư Nông nghiệp II 2005 1 B CTY DVKT NONG NGHIEP 2005 1 B Công ty xăng dầu Bà Rịa Vũng Tàu 2005 1 BBB Nông trường Sông Hậu 2005 1 C MỤC LỤC DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU BẢNG 1.1.KÍ HIỆU SẮP XẾP HẠNG TÍN DỤNG SỬ DỤNG CHO NỢ DÀI HẠN 25 BẢNG 1.2. KÍ HIỆU XẾP HẠNG TÍN DỤNG SỬ DỤNG CHO NỢ NGẮN HẠN 26 BẢNG 1.3. BẢNG KÍ HIỆU XẾP HẠNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM 27 BẢNG 1.4. BẢNG CHẤM ĐIỂM CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ QUY MÔ DOANH NGHIỆP 39 BẢNG 1.5. BẢNG MÔ TẢ ĐIỂM QUY MÔ DOANH NGHIỆP THEO QUY ƯỚC CỦA CIC 40 BẢNG 1.6. HƯỚNG DẪN PHÂN LOẠI DOANH NGHIỆP THEO NGÀNH KINH TẾ 41 BẢNG 2.1. MÔ TẢ DANH MỤC CHO VAY CỦA MỘT NGÂN HÀNG 51 BẢNG 2.2. BẢNG LÃI SUẤT THOẢ THUẬN ĐỐI VỚI CÁC KHOẢN VAY 52 BẢNG 3.1. MÔ TẢ CÁC MÓN VAY NGÂN HÀNG CỦA TỪNG DOANH NGHIỆP 65 BẢNG 3.2. CÁC LÃI SUẤT CHO VAY THOả THUẬN TRƯỚC CỦA NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI CÁC KHOẢN VAY NÓI CHUNG. 67 BẢNG 3.3. BẢNG KÊ SỐ DOANH NGHIỆP TRONG TỪNG HẠNG TÍN DỤNG NĂM 2001 68 BẢNG 3.4. BẢNG KÊ SỐ DOANH NGHIỆP TRONG TỪNG HẠNG TÍN DỤNG NĂM 2002 69 BẢNG 3.5. BẢNG TẦN SUẤT CHUYỂN HẠNG TÍN DỤNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH NÔNG,LÂM NGƯ NGHIỆP GIỮA 2 NĂM 2001 VÀ 2002 70 BẢNG 3.6. BẢNG TẦN SUẤT CHUYỂN HẠNG TÍN DỤNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH NÔNG,LÂM NGƯ NGHIỆP GIỮA 2 NĂM 2002 VÀ 2003 71 BẢNG 3.7. BẢNG TẦN SUẤT CHUYỂN HẠNG TÍN DỤNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH NÔNG,LÂM, NGƯ NGHIỆP GIỮA 2 NĂM 2003 VÀ 2004 71 BẢNG 3.8. BẢNG TẦN SUẤT CHUYỂN HẠNG TÍN DỤNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH NÔNG, LÂM, NGƯ NGHIỆP GIỮA 2 NĂM 2004 VÀ 2005 72 BẢNG 3.9. MA TRẬN CHUYỂN HẠNG TÍN DỤNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP THUỘC NGÀNH NÔNG, LÂM, NGƯ NGHIỆP. 72 BẢNG 3.10. BẢNG TẦN SUẤT CHUYỂN HẠNG TÍN DỤNG TỪ NĂM CỦA CÁC DOANH NGHIỆP THUỘC NGÀNH CÔNG NGHIỆP GIỮA 2 NĂM 2001 VÀ 2002. 73 BẢNG 3.11. BẢNG TẦN SUẤT CHUYỂN HẠNG TÍN DỤNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP THUỘC NGÀNH CÔNG NGHIỆP GIỮA 2 NĂM 2002 VÀ 2003 74 BẢNG 3.12. BẢNG TẦN SUẤT CHUYỂN HẠNG TÍN DỤNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP THUỘC NGÀNH CÔNG NGHIỆP GIỮA 2 NĂM 2003 VÀ 2004 74 BẢNG 3.13. BẢNG TẦN SUẤT CHUYỂN HẠNG TÍN DỤNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP THUỘC NGÀNH CÔNG NGHIỆP GIỮA 2 NĂM 2004 VÀ 2005. 75 BẢNG 3.14. MA TRẬN CHUYỂN HẠNG TÍN DỤNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH CÔNG NGHIỆP. 75 BẢNG 3.15. MA TRẬN CHUYỂN HẠNG TÍN DỤNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH XÂY DỰNG. 76 BẢNG 3.16. MA TRẬN CHUYỂN HẠNG TÍN DỤNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆPNGÀNH THƯƠNG MẠI- DỊCH VỤ 77 BẢNG 3.21 : TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ NGÀNH TỚI MỖI DOANH NGHIỆP 83 BẢNG 3.22 :BẢNG HỆ SỐ TƯƠNG QUAN GIỮA CÁC CHỈ SỐ NGÀNH 84 BẢNG 3.23. BẢNG XÁC SUẤT CHUYỂN HẠNG CHUNG CỦA CẶP DOANH NGHIỆP A VÀ B 91 BẢNG 3.24. BẢNG XÁC SUẤT CHUYỂN HẠNG CHUNG CỦA 2 DOANH NGHIỆP A VÀ C. 92 BẢNG 3.25.BẢNG XÁC SUẤT CHUYỂN HẠNG CHUNG CỦA 2 DOANH NGHIỆP A VÀ D 93 BẢNG 3..26. BẢNG XÁC SUẤT CHUYỂN HẠNG CHUNG CỦA 2 DOANH NGHIỆP B VÀ C 93 BẢNG 3.27. BẢNG XÁC SUẤT CHUYỂN HẠNG CHUNG CỦA 2 DOANH NGHIỆP B VÀ D 94 BẢNG 3.28. BẢNG XÁC SUẤT CHUYỂN HẠNG CHUNG CỦA 2 DOANH nghiệp C VÀ D. 94 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc28972.doc