ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: Nguyễn Đức Đạt Đức 1
SVTH: Nguyễn Trọng Vũ
MỞ ĐẦU
A. Tính cần thiết của đề tài
Dệt nhuộm ở nước ta là ngành công nghiệp có mạng lưới sản xuất rộng lớn với
nhiều mặt hàng, nhiều chủng loại và gần đây tốc độ tăng trưởng kinh tế rất cao.
Trong chiến lược phát triển kinh tế của ngành dệt nhuộm, mục tiêu đặt ra đến năm
2010 sản lượng đạt trên 2 tỉ mét vải, kim ngạch xuất khẩu đạt 3,5 – 4 tỉ USD, tạo ra
khoảng 1 triệu việc làm. Tuy nhiên, đây chỉ là điều kiện cần cho sự
99 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1916 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Tính toán và thiết kế hệ thống xử lý nước thải dệt nhuộm cho công ty TNHH TM-DV-SX Dũng Tâm, Khu công nghiệp Xuyên Á, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An với công suất 500 m3/ngđ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phát triển, để
ngành công nghiệp dệt nhuộm phát triển thật sự thì chúng ta phải giải quyết vấn đề
nước thải và khí thải một cách triệt để. Công nghệ dệt nhuộm sử dụng một lượng
nước khá lớn phục vụ cho các công đoạn sản xuất đồng thời xả ra một lượng nước
thải bình quân 12 – 300 m3/tấn vải. Trong đó, nguồn ô nhiễm chính là từ nước thải
công đoạn dệt nhuộm và nấu tẩy. Nước thải giặt có pH: 9 – 12, hàm lượng chất hữu
cơ cao (có thể lên đến 3000 mg/l), độ màu trên dưới 1000 Pt – Co, hàm lượng SS có
thể bằng 2000 mg/l.
Theo kết quả phân tích nước thải ở làng nghề dệt nhuộm Vạn Phúc (Hà Tây) thì
chỉ số BOD là 67 – 159mg/l; COD là 139 – 423mg/l; SS là 167 – 350mg/l, và kim loại
nặng trong nước như Fe là 7,68 mg/l; Pb là 2,5 mg/l; Cr6+ là 0.08 mg/l [Trung tâm
công nghệ xử lý môi trường, Bộ tư lệnh hoá học, 2003]. Theo số liệu của Sở Tài
nguyên Môi trường Thái Bình, hàng năm làng nghề Nam Cao sử dụng khoảng 60 tấn
hóa chất các loại như ôxy già, nhớt thủy tinh, xà phòng, bồ tạt, Javen, thuốc nhuộm
nấu tẩy và in nhuộm. Các thông số ô nhiễm môi trường ở Nam Cao cho thấy hàm
lượng chất rắn lơ lửng trong nước thải cao hơn tiêu chuẩn cho phép 3,75 lần, hàm
lượng BOD cao hơn tiêu chuẩn cho phép tới 4,24 lần, hàm lượng COD cao hơn tiêu
chuẩn cho phép 3 lần.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: Nguyễn Đức Đạt Đức 2
SVTH: Nguyễn Trọng Vũ
Thực chất, tiêu chuẩn Greentrade Barrier - tiêu chuẩn thương mại “xanh”, cũng
chính là một rào cản thương mại xanh. Rào cản thương mại xanh được áp dụng đối
với hàng may mặc là đòi hỏi các sản phẩm phải đáp ứng được các tiêu chuẩn sinh
thái quy định, an toàn về sức khỏe đối với người sử dụng, không gây ô nhiễm môi
trường trong sản xuất, bắt buộc các nhà xuất khẩu phải tuân thủ. Như vậy là, trong
cuộc cạnh tranh quyết liệt sau khi hạn ngạch dệt may được rỡ bỏ và một số tiêu
chuẩn được các thị trường EU, Mỹ, Nhật... Áp dụng, thì rào cản thương mại “xanh” là
một thách thức, trở ngại lớn đối với tất cả các nước xuất khẩu hàng dệt may.
Chính vì những yêu cầu hết sức cấp thiết đó nên trong chuyên đề này nhóm sẽ đề
xuất “Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải ngành dệt nhuộm công suất
500m3/ngày đêm”.
B. Mục tiêu của đề tài
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải dệt nhuộm có công suất 500m3/ngày
đêm đạt tiêu chuẩn QCVN 24:2009/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước
thải công nghiệp (cột B).
C. Phương pháp nghiên cứu đề tài
1. Biên hội và tổng hợp tài liệu.
2. So sánh đối chiếu và lựa chọn công nghệ.
3. Trích dẫn một số tiêu chuẩn trong QCVN 24:2009/BTNMT – Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về nước thải công nghiệp.
4. Tính toán và đề xuất công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm.
D. Tính mới của đề tài
Hiện nay các phương pháp xử lý nước thải dệt nhuộm đa số đều sử dụng phương
pháp hóa lý, như vậy sẽ tiêu tốn một lượng hóa chất rất lớn và không đáp ứng được
yêu cầu kinh tế, làm cho giá thành xử lý 1m3 nước thải sẽ rất lớn. Trong chuyên đề
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: Nguyễn Đức Đạt Đức 3
SVTH: Nguyễn Trọng Vũ
này sẽ trình bày phương pháp xử lý nước thải dệt nhuộm bằng phương pháp sinh học
kết hợp với hóa lý, nhằm xử lý triệt để nước thải và mang lại tính kinh tế trong quá
trình xử lý. Tỉnh Long An hiện nay có nhiều nhà máy dệt nhuộm nhưng vẫn chưa có
hệ thống xử lý hoạt động hiệu quả, nhóm chúng tôi hy vọng tập tài liệu này sẽ được
áp dụng để xử lý nước thải ngành dệt nhuộm trên địa bàn tỉnh.
E. Giới hạn của đề tài
Đề tài chỉ trình bày quy trình công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm đạt tiêu
chuẩn QCVN 24:2009/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công
nghiệp ( Cột B). Với các thông số đầu vào như sau:
pH = 8 - 10
BOD5 = 860 (mg/l)
COD = 1430 (mg/l)
SS = 560 (mg/l)
Độ màu = 1000 (Pt – Co)
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: Nguyễn Đức Đạt Đức 4
SVTH: Nguyễn Trọng Vũ
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ NGÀNH DỆT NHUỘM VÀ CÁC CHẤT Ô
NHIỄM TRONG NƯỚC THẢI DỆT NHUỘM
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÀNH DỆT NHUỘM
Nguyên liệu chủ yếu của công nghiệp dệt là xơ bông, xơ nhân tạo hoặc tổng hợp
và len. Ngoài ra còn dùng các xơ đay gai, tơ tằm.
1.1.1. Các quá trình cơ bản trong công nghệ dệt nhuộm
Thông thường công nghệ dệt - nhuộm gồm ba quá trình cơ bản: kéo sợi, dệt vải và
xử lý (nấu tẩy), nhuộm và hoàn thiện vải. Trong đó được chia thành các công đoạn
sau:
Làm sạch nguyên liệu: nguyên liệu thường được đóng dưới các dạng kiện bông
thô chứa các sợi bong có kích thước khác nhau cùng với các tạp chất tự nhiên như bụi,
đất, hạt, cỏ rác… Nguyên liệu bông thô được đánh tung, làm sạch và trộn đều. Sau
quá trình là, sạch, bông được thu dưới dạng các tấm phẳng đều.
Chải: các sợi bông được chải song song và tạo thành các sợi thô.
Kéo sợi, đánh ống, mắc sợi: tiếp tục kéo thô tại các máy sợi con để giảm kích
thước sợi, tăng độ bền và quấn sợi vào các ống sợi thích hợp cho việc dệt vải. Sợi con
trong các ống nhỏ được đánh ống thành các quả to để chuẩn bị dệt vải. Tiếp tục mắc
sợi là dồn qua các quả ống để chuẩn bị cho công đoạn hồ sợi.
Hồ sợi dọc: hồ sợi bằng hồ tinh bột và tinh bột biến tính để tạo màng hố bao
quanh sợi, tăng độ bền, độ trơn và độ bóng của sợi để có thể tiến hành dệt vải. Ngoài
ra còn dùng các loại hồ nhân tạo như polyvinylalcol PVA, polyacrylat,…
Dệt vải: kết hợp sợi ngang với sợi dọc đã mắc thành hình tấm vải mộc.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: Nguyễn Đức Đạt Đức 5
SVTH: Nguyễn Trọng Vũ
Giũ hồ: tách các thành phần của hồ bám trên vải mộc bằng phương pháp enzym
(1% enzym, muối và các chất ngấm) hoặc axit (dung dịch axit sunfuric 0.5%). Vải sau
khi giũ hồ được giặc bằng nước, xà phòng, xút, chất ngấm rồi đưa sang nấu tẩy.
Nấu vải: Loại trừ phần hồ còn lại và các tạp chất thiên nhiên như dầu mỡ, sáp…
Sau khi nấu vải có độ mao dẫn và khả năng thấm nước cao, hấp thụ hóa chất, thuốc
nhuộm cao hơn, vải mềm mại và đẹp hơn. Vải được nấu trong dung dịch kiềm và các
chất tẩy giặt ở áp suất cao (2 - 3 at) và ở nhiệt độ cao (120 - 130oC). Sau đó, vải được
giặt nhiều lần.
Làm bóng vải: mục đích làm cho sợi cotton trương nở, làm tăng kích thước các
mao quản giữa các phần tử làm cho xơ sợi trở nên xốp hơn, dễ thấm nước hơn, bóng
hơn, tăng khả năng bắt màu thuốc nhuộm. Làm bóng vải thông thường bằng dung
dịch kiềm dung dịch NaOH có nồng độ từ 280 đến 300g/l, ở nhiệt độ thấp 10 - 20oC.
sau đó vải được giặt nhiều lần. Đối với vải nhân tạo không cần làm bóng.
Tẩy trắng: mục đích tẩy màu tự nhiên của vải, làm sạch các vết bẩn, làm cho vải
có độ trắng đúng yêu cầu chất lượng. Các chất tẩy thường dùng là natri clorit NaClO2,
natri hypoclorit NaOCl hoặc hyrdo peroxyte H2O2 cùng với các chất phụ trợ. Trong đó
đối với vải bông có thể dùng các loại chất tẩy H2O2, NaOCl hay NaClO2.
Nhuộm vải hoàn thiện: mục đích tạo màu sắc khác nhau của vải. Thường sử dụng
các loại thuốc nhuộm tổng hợp cùng với các hợp chất trợ nhuộm để tạo sự gắn màu
của vải. Phần thuốc nhuộm dư không gắn vào vải, đi vào nước thải phụ thuộc vào
nhiều yếu tố như công nghệ nhuộm, loại vải cần nhuộm, độ màu yêu cầu,…
Thuốc nhuộm trong dịch nhuộm có thể ở dạng tan hay dạng phân tán. Quá trình
nhuộm xảy ra theo 4 bước:
- Di chuyển các phân tử thuốc nhuộm đến bề mặt sợi.
- Gắn màu vào bề mặt sợi.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: Nguyễn Đức Đạt Đức 6
SVTH: Nguyễn Trọng Vũ
- Khuyết tán màu vào trong sợi, quá trình xảy ra chậm hơn quá trình trên.
- Cố định màu và sợi.
In hoa là tạo ra các vân hoa có một hoặc nhiều màu trên nền vải trắng hoặc vải
màu, hồ in là một hỗn hợp gồm các loại thuốc nhuộm ở dạng hòa tan hay pigment
dung môi. Các lớp thuốc nhuộm cùng cho in như pigment, hoạt tính, hoàn nguyên, azo
không tan và indigozol. Hồ in có nhiều loại như hồ tinh bột, dextrin, hồ alginat natri,
hồ nhũ tương hay hồ nhũ hóa tổng hợp.
Sau nhuộm và in, vải được giặt lạnh nhiều lần. Phần thuốc nhuộm không gắn vào
vải và các hóa chất sẽ đi vào nước thải. Văng khổ, hoàn tất vải với mục đích ổn định
kích thước vải, chống nhàu và ổn định nhiệt, trong đó sử dụng một số hóa chất chống
màu, chất làm mềm và hóa chất như metylic, axit axetic, formaldehit.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: Nguyễn Đức Đạt Đức 7
SVTH: Nguyễn Trọng Vũ
Hình 1.1: Sơ đồ nguyên lý công nghệ dệt nhuộm hàng sợi bông & các nguồn nước thải
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: Nguyễn Đức Đạt Đức 8
SVTH: Nguyễn Trọng Vũ
1.1.2. Các loại thuốc nhuộm thường dùng trong ngành dệt nhuộm
Thuốc nhuộm hoạt tính
Các loại thuốc nhuộm thuộc nhóm này có công thức cấu tạo tổng quát là S-F-T-X
trong đó: S là nhóm làm cho thuốc nhuộm có tính tan; F là phần mang màu, thường là
các hợp chất Azo (-N=N-), antraquinon, axit chứa kim loại hoặc ftaloxiamin; T là gốc
mang nhóm phản ứng; X là nhóm phản ứng. Loại thuốc nhuộm này khi thải vào môi
trường có khả năng tạo thành các amin thơm được xem là tác nhân gây ung thư.
Thuốc nhuộm trực tiếp
Đây là thuốc nhuộm bắt màu trực tiếp với xơ sợi không qua giai đoạn xử lý trung
gian, thường sử dụng để nhuộm sợi 100% cotton, sợi protein (tơ tằm) và sợi poliamid,
phần lớn thuốc nhuộm trực tiếp có chứa azo (môn, di and poliazo) và một số là dẫn
xuất của dioxazin. Ngoài ra, trong thuốc nhuộm còn có chứa các nhóm làm tăng độ
bắt màu như triazin và salicylic axit có thể tạo phức với các kim loại để tăng độ bền
màu.
Thuốc nhuộm hoàn nguyên
Thuốc nhuộm hoàn nguyên gồm 2 nhóm chính: nhóm đa vòng có chứa nhân
antraquinon và nhóm indigoit có chứa nhân indigo. Công thức tổng quát là R=C-O;
trong đó R là hợp chất hữu cơ nhân thơm, đa vòng. Các nhân thơm đa vòng trong loại
thuốc nhuộm này cũng là tác nhân gây ung thư, vì vậy khi không được xử lý, thải ra
môi trường, có thể ảnh hưởng đến sức khỏe con người.
Thuốc nhuộm phân tán
Nhóm thuốc nhuộm này có cấu tạo phân tử tư gốc azo và antraquinon và nhóm
amin (NH2, NHR, NR2, NR-OH), dùng chủ yếu để nhuộm các loại sợi tổng hợp (sợi
axetat, sợi polieste…) không ưa nước.
Thuốc nhuộm lưu huỳnh
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: Nguyễn Đức Đạt Đức 9
SVTH: Nguyễn Trọng Vũ
Là nhóm thuốc nhuộm chứa mạch dị hình như tiazol, tiazin, zin… trong đó có cầu
nối –S-S- dùng để nhuộm các loại sợi cotton và viscose.
Thuốc nhuộm axit
Là các muối sunfonat của các hợp chất hữu cơ khác nhau có công thức là R-
SO3Na khi tan trong nước phân ly thành nhóm R-SO3 mang màu. Các thuốc nhuộm
này thuộc nhóm mono, diazo và các dẫn xuất của antraquinon, triaryl metan…
Thuốc in, nhuộm pigmen
Có chứa nhóm azo, hoàn nguyên đa vòng, ftaoxianin, dẫn suất của antraquinon…
1.1.3. Nhu cầu về nước và nước thải trong xí nghiệp dệt nhuộm
Công nghệ dệt nhuộm sử dụng nước khá lớn: từ 12 đến 65 lít nước cho 1 mét vải
và thải ra từ 10 đến 40 lít nước.
Nước dùng trong nhà máy dệt phân bố như sau:
Sản xuất hơi nước 5.3%
Làm mát thiết bị 6.4%
Phun mù và khử bụi trong các phân xưởng 7.8%
Nước dùng trong các công đoạn công nghệ 72.3%
Nước vệ sinh và sinh hoạt 7.6%
Phòng hỏa và cho các việc khác 0.6%
Nước thải từ công nghiệp dệt cũng rất đa dạng và phức tạp, nhu cầu nước cho
công nghiệp dệt cũng rất lớn. Từ đó lượng nước thải từ những công nghệ này cũng rất
nhiều.
Hàng len nhuộm, dệt thoi là: 100 - 240 m3/tấn
Hàng vải bông, nhuộm, dệt thoi: 50 - 240 m3/tấn, bao gồm:
Hồ sợi: 0.02 m3
Nấu, giũ hồ tẩy: 30 - 120 m3
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: Nguyễn Đức Đạt Đức 10
SVTH: Nguyễn Trọng Vũ
Nhuộm: 50 - 240 m3
Hàng vải bông in hoa, dệt thoi là 65 - 280 m3/tấn, bao gồm:
Hồ sợi: 0.02 m3
Giũ hồ, nấu tẩy: 30-120 m3
In sấy: 5-20 m3
Giặt: 30-140 m3
Khăn len màu từ sợi polycrylonitrit là 40-140 m3/tấn, bao gồm:
Nhuộm sợi: 30-80 m3
Giặt sau dệt: 10-70 m3
Vải trắng từ polyacrylonitrit là 20-60 m3 .
(Nguồn: Nguyễn Đức Lượng, Công nghệ xử lý nước thải, NXB Đại Học Quốc Gia
TP.HCM, Năm 2003)
1.2. CÁC CHẤT GÂY Ô NHIỄM CHÍNH TRONG NƯỚC THẢI DỆT
NHUỘM
Nước thải từ các xí nghiệp dệt nhuộm rất phức tạp, nó bao gồm cả các chất hữu
cơ, các chất màu và các chất độc hại cho môi trường. Các chất gây ô nhiễm môi
trường chính có trong nước thải của xí nghiệp dệt, nhuộm bao gồm:
- Tạp chất tách ra từ xơ sợi, như dầu mỡ, các hợp chất chứa nitơ, các chất bẩn dính
vào sợi (trung bình là 6% khới lượng xơ sợi).
- Các hóa chất dùng trong quá trình công nghệ: hồ tinh bột, tinh bột biến tính,
dextrin, aginat, các loại axit, xút, NaOCl, H2O2, soda, sunfit… Các loại thuốc nhuộm,
các chất phụ trợ, chất màu, chất cầm màu, hóa chất tẩy giặt. Lượng hóa chất sử dụng
đối với từng loại vải, từng loại mầu là rất khác nhau và phần dư thừa đi vào nước thải
tương ứng.
- Đối với mặt hàng len từ lông cừu, nguyên liệu là len thô mang rất nhiều tạp chất
(250-600 kg/tấn) được chia thành:
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: Nguyễn Đức Đạt Đức 11
SVTH: Nguyễn Trọng Vũ
+ 25-30% mỡ (axít béo và sản phẩm cất mỡ, lông cừu)
+ 10-15% đất và cát
+ 40-60% mưối hữu cơ và các sản phẩm cất mỡ, lông cừu.
Mỗi công đoạn của công nghệ có các dạng nước thải và đặc tính của chúng.
Bảng1.1: Các chất gây ô nhiễm và đặc tính nước thải ngành dệt - nhuộm
Công đoạn Chất ô nhiễm trong nước
thải
Đặc tính của nước thải
Hồ sợi,
giũ hồ
Tinh bột, glucozo, carboxy
metyl xelulozo, polyvinyl alcol,
nhựa, chất béo và sáp.
BOD cao (34-50% tổng sản
lượng BOD).
Nấu, tẩy NaOH, chất sáp và dầu mỡ,
tro, soda, silicat natri và xo sợi
vụn.
Độ kiềm cao, màu tối, BOD cao
(30% tổng BOD).
Tẩy trắng Hipoclorit, hợp chất chứa clo,
NaOH, AOX, axit…
Độ kiềm cao, chiếm 5%BOD.
Làm bông NaOH, tạp chất. Độ kiềm cao, BOD thấp (dưới
1% tổng BOD).
Nhuộm Các loại thuốc nhuộm,
axitaxetic và các muối kim
loại.
Độ màu rất cao, BOD khá cao
(6% tổng BOD), TS cao.
In Chất màu, tinh bột, dầu, đất
sét, muối kim loại,axit…
Độ màu cao, BOD cao và dầu
mỡ.
Hoàn thiện Vệt tinh bột, mỡ động vật,
muối.
Kiềm nhẹ, BOD thấp, lượng
nhỏ.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: Nguyễn Đức Đạt Đức 12
SVTH: Nguyễn Trọng Vũ
(Nguồn: Nguyễn Đức Lượng, Công nghệ xử lý nước thải, NXB Đại Học Quốc Gia
TP.HCM, Năm 2003)
Bảng1.2: Đặc tính nước thải của một số xí nghiệp Dệt nhuộm ở Việt Nam
Đặc tính sản phẩm Đơn vị Hàng bôngdệt thoi
Hàng pha
dệt kim Dệt len Sợi
Nước thải m
3/tấn
vải 394 264 114 236
pH 8-11 9-10 9 9-11
TS mg/l 400-1000 950-1380 420 800-1300
BOD5 mg/l 70-135 90-220 120-130 90-130
COD mg/l 150-380 230-500 400-450 210-230
Độ màu Pt-Co 350-600 250-500 260-300
(Nguồn: Nguyễn Đức Lượng, Công nghệ xử lý nước thải, NXB Đại Học Quốc Gia
TP.HCM, Năm 2003)
Bảng1.3: Nồng độ của một số chất ô nhiễm trong nước thải Dệt nhuộm.
Thành phần Đơn vị Nồng độ
pH 2-14
COD Mg/l 60-5000
BOD Mg/l 20-3000
PO43- Mg/l 10-1800
SO42- Mg/l <5
Độ màu Pt-Co 40-5000
Q m3/tấn sp 4-4000
(Nguồn: Hoàng Huệ, Xử lý nước thải, NXB Xây Dựng, Năm 1996.)
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: Nguyễn Đức Đạt Đức 13
SVTH: Nguyễn Trọng Vũ
Bảng1.4: Tính chất nước thải của nhà máy Dệt nhuộm Dũng Tâm
Thành phần Đơn vị Nồng độ
pH 8-10
COD Mg/l 1430
BOD Mg/l 860
SS Mg/l 560
Độ màu Pt-Co 1000
(Nguồn: Ban quản trị nhà máy cung cấp năm 2010.)
Bảng1.5: QCVN 24:2009/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công
nghiệp
Giá trị CTT Thông số Đơn vị A B
1 Nhiệt độ 0C 40 40
2 pH - 6-9 5,5-9
3 Mùi - Không khó
chịu
Không khó
chịu
4 Độ mầu (Co-Pt ở pH = 7) - 20 70
5 BOD5 (200C) mg/l 30 50
6 COD mg/l 50 100
7 Chất rắn lơ lửng mg/l 50 100
8 Asen mg/l 0,05 0,1
9 Thuỷ ngân mg/l 0,005 0,01
10 Chì mg/l 0,1 0,5
11 Cadimi mg/l 0,005 0,01
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: Nguyễn Đức Đạt Đức 14
SVTH: Nguyễn Trọng Vũ
12 Crom (VI) mg/l 0,05 0,1
13 Crom (III) mg/l 0,2 1
14 Đồng mg/l 2 2
15 Kẽm mg/l 3 3
16 Niken mg/l 0,2 0,5
17 Mangan mg/l 0,5 1
18 Sắt mg/l 1 5
19 Thiếc mg/l 0,2 1
20 Xianua mg/l 0,07 0,1
21 Phenol mg/l 0,1 0,5
22 Dầu mỡ khoáng mg/l 5 5
23 Dầu động thực vật mg/l 10 20
24 Clo dư mg/l 1 2
25 PCB mg/l 0,003 0,01
26 Hoá chất bảo vệ thực vật lân
hữu cơ
mg/l 0,3 1
27 Hoá chất bảo vệ thực vật Clo
hữu cơ
mg/l 0,1 0,1
28 Sunfua mg/l 0,2 0,5
29 Florua mg/l 5 10
30 Clorua mg/l 500 600
31 Amoni (tính theo Nitơ) mg/l 5 10
32 Tổng Nitơ mg/l 15 30
33 Tổng Phôtpho mg/l 4 6
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: Nguyễn Đức Đạt Đức 15
SVTH: Nguyễn Trọng Vũ
34 Coliform MPN/100ml 3000 5000
35 Tổng hoạt độ phóng xạ á Bq/l 0,1 0,1
36 Tổng hoạt độ phóng xạ â Bq/l 1,0 1,0
(Nguồn: Thông tư số 25/2009/TT-BTNMT ngày 16 tháng 11 năm 2009 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường.)
1.3. ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC CHẤT GÂY Ô NHIỄM TRONG NƯỚC
THẢI NGÀNH DỆT NHUỘM ĐẾN NGUỒN TIẾP NHẬN
- Độ kiềm cao làm tăng pH của nước. Nếu pH > 9 sẽ gây độc hại đối với thủy
tinh, gây ăn mòn các công trình thoát nước và hệ thong xử lý nước thải.
- Muối trung tính làm tăng hàm lượng tổng rắn. Lượng thải lớn gây tác hại đối
với đời sống thủy sinh do làm tăng áp suất thẩm thấu, ảnh hưởng đến quá trình
trao đổi của tế bào.
- Hồ tinh bột biến tính làm tăng BOD, COD của nguồn nước, gây tác hại đối với
đời sống thủy sinh do làm giảm oxy hòa tan trong nguồn nước.
- Độ màu cao do lượng thuốc nhuộm dư đi vạo nước thải gây màu cho dòng tiếp
nhận, ảnh hưởng tới quá trình quang hợp của các loài thủy sinh, ảnh hưởng xấu
tới cảnh quan.
- Hàm lượng ô nhiễm các chất hữu cơ cao sẽ làm giảm oxy hòa tan trong nước
ảnh hưởng tới sự sống của các loài thủy sinh.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: Nguyễn Đức Đạt Đức 16
SVTH: Nguyễn Trọng Vũ
CHƯƠNG 2
MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ NƯỚC THẢI DỆT NHUỘM
Do đặc thù của công nghệ, nước thải dệt nhuộm chứa tổng hàm lượng chất rắn
TS, chất rắn lơ lửng, độ màu, BOD, COD cao nên chọn phương pháp xử lý thích hợp
phải dựa vào nhiều yếu tố như lượng nước thải, đặc tính nước thải, tiêu chuẩn thải, xử
lý tập trung hay cục bộ. Về nguyên lý xử lý, nước thải dệt nhuộm có thể áp dụng các
phương pháp sau:
- Phương pháp cơ học.
- Phương pháp hóa học.
- Phương pháp hóa – lý.
- Phương pháp sinh học.
2.1 XỬ LÝ NƯỚC THẢI BẰNG PHƯƠNG PHÁP CƠ HỌC
Thường được áp dụng ở giai đoạn đầu của quy trình xử lý, quá trình được xem như
bước đệm để loại bỏ các tạp chất vô cơ và hữu cơ không tan hiện diện trong nước
nhằm đảm bảo tính an toàn cho các thiết bị và các quá trình xử lý tiếp theo. Tùy vào
kích thước, tính chất hóa lý, hàm lượng cặn lơ lửng, lưu lượng nước thải và mức độ
làm sạch mà ta sử dụng một trong các quá trình sau: lọc qua song chắn rác hoặc lưới
chắn rác, lắng dưới tác dụng của lực ly tâm, trọng trường, lọc và tuyển nổi.
Xử lý cơ học nhằm mục đích
Tách các chất không hòa tan, những vật chất có kích thước lớn như nhánh
cây, gỗ, nhựa, lá cây, giẻ rách, dầu mỡ... ra khỏi nước thải.
Loại bỏ cặn nặng như sỏi, thủy tinh, cát...
Điều hòa lưu lường và nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải.
Nâng cao chất lượng và hiệu quả của các bước xử lý tiếp theo.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: Nguyễn Đức Đạt Đức 17
SVTH: Nguyễn Trọng Vũ
2.1.1 Song chắn rác
Song chắn rác gồm các thanh kim loại tiết diện chữ nhật hình tròn, hình chữ nhật
hoặc hình bầu dục. Song chắn rác được chia làm 2 loại, loại di động và loại cố định.
Song chắn rác được đặt nghiêng một góc 60 – 900 theo hướng dòng chảy. Song chắn
rác nhằm chắn giữ các cặn bẩn có kích thước lớn ở dạng sợi: giấy, rau cỏ, rác...
2.1.2 Lưới chắn rác
Để khử các chất lơ lửng có kích thước nhỏ hoặc các sản phẩm có giá trị, thường sử
dụng lưới lọc có kích thước lỗ từ 0,5 – 1mm. Khi tang trống quay, thường với vận tốc
0,1 đến 0,5 m/s, nước thải thường lọc qua bề mặt trong hay ngoài, tùy thuộc vào sự bố
trí đường ống dẫn nước vào. Các vật thải được cào ra khỏi mặt lưới bằng hệ thống
cào.
2.1.3 Bể điều hòa
Do đặc điểm của công nghệ sản xuất một số ngành công nghiệp, lưu lượng và
nồng độ nước thải thường không đều theo các giờ trong ngày. Sự dao động lớn về lưu
lượng này sẽ ảnh hưởng không tốt đến những công trình xử lý phía sau. Để duy trì
dòng thải và nồng độ vào công trình xử lý ổn định, khắc phục được những sự cố vận
hành do sự dao động về nồng độ và lưu lượng của nước thải và nâng cao hiệu suất
của các quá trình xử lý sinh học người ta sẽ thiết kế bể điều hòa. Thể tích bể phải
tương đương 6 – 12h lưu nước trong bể với lưu lượng xử lý trung bình. Bể điều hòa
được phân loại như sau:
- Bể điều hòa lưu lượng.
- Bể điều hòa nồng độ.
- Bể điều hòa cả lưu lượng và nồng độ.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: Nguyễn Đức Đạt Đức 18
SVTH: Nguyễn Trọng Vũ
2.2 XỬ LÝ NƯỚC THẢI BẰNG PHƯƠNG PHÁP HÓA HỌC
Các phương pháp hóa học xử lý nước thải gồm có: trung hòa, oxy hóa và khử. Tất
cả các phương pháp này đều dùng tác nhân hóa học nên tốn nhiều tiền. Người ta sử
dụng các phương pháp hóa học để khử các chất hòa tan và trong các hệ thống nước
khép kín. Đôi khi phương pháp này được dùng để xử lý sơ bộ trước khi xử lý sinh học
hay sau công đoạn này như là một phương pháp xử lý nước thải lần cuối để thải vào
nguồn.
2.2.1 Phương pháp trung hòa
Trung hòa nước thải được thực hiện bằng nhiều cách khác nhau
- Trộn lẫn nước thải với axit hoặc kiềm.
- Bổ sung các tác nhân hóa học.
- Lọc nước axit qua vật liệu lọc có tác dụng trung hòa.
- Hấp thụ khí axit bằng chất kiềm hoặc hấp thụ amoniăc bằng nước axit.
Trong quá trình trung hòa một lượng bùn cặn được tạo thành. Lượng bùn này phụ
thuộc vào nồng độ và thành phần của nước thải cũng như loại và lượng các tác nhân
xử dụng cho quá trình.
2.2.2 Phương pháp oxy hóa khử
Để làm sạch nước thải có thể dùng các chất oxy hóa như Clo ở dạng khí và hóa
lỏng, dioxyt clo, clorat canxi, hypoclorit canxi và natri, pemanganat kali, bicromat
kali, oxy không khí, ozon...
Trong quá trình oxy hóa, các chất độc hại trong nước thải được chuyển thành các
chất ít độc hơn và tách ra khỏi nước thải. Quá trình này tiêu tốn một lượng lớn tác
nhân hóa học, do đó quá trình oxy hóa học chỉ được dùng trong những trường hợp khi
các tạp chất gây nhiễm bẩn trong nước thải không thể tách bằng những phương pháp
khác.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: Nguyễn Đức Đạt Đức 19
SVTH: Nguyễn Trọng Vũ
Oxy hóa bằng Clo
Clo và các chất có chứa clo hoạt tính là chất oxy hóa thông dụng nhất. Người ta
sử dụng chúng để tách H2S, hydrosunfit, các hợp chất chứa metylsunfit, phenol,
xyanua ra khỏi nước thải.
Khi clo tác dụng với nước thải xảy ra phản ứng
Cl2 + H2O = HOCl + HCl
HOCl # H+ + OCl-
Tổng clo, HOCl và OCl- được gọi là clo tự do hay clo hoạt tính.
Các nguồn cung cấp clo hoạt tính còn có clorat canxi (CaOCl2), hypoclorit, clorat,
dioxyt clo, clorat canxi được nhận theo phản ứng
Ca(OH)2 + Cl2 = CaOCl2 + H2O
Lượng clo hoạt tính cần thiết cho một đơn vị thể tích nước thải là: 10 g/m3 đối với
nước thải sau xử lý cơ học, 5 g/m3 sau xử lý sinh học hoàn toàn.
Phương pháp Ozon hóa
Ozo tác động mạnh mẽ với các chất khoáng và chất hữu cơ, oxy hóa bằng ozo cho
phép đồng thời khử màu, khử mùi, tiệt trùng của nước. Sau quá trình ozo hóa số
lượng vi khuẩn bị tiêu diệt đến hơn 99%, ozo còn oxy hóa các hợp chất Nito,
Photpho...
2.3 XỬ LÝ NƯỚC THẢI BẰNG PHƯƠNG PHÁP HÓA - LÝ
Cơ chế của phương pháp hóa lý là đưa vào nước thải chất phản ứng nào đó, chất
này phản ứng với các tập chất bẩn trong nước thải và có khả năng loại chúng ra khỏi
nước thải dưới dạng cặn lắng hoặc dạng hòa tan không độc hại.
Các phượng pháp hóa lý thường sử dụng để khử nước thải là quá trình keo tụ, hấp
phụ, trích ly, tuyển nổi...
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: Nguyễn Đức Đạt Đức 20
SVTH: Nguyễn Trọng Vũ
2.3.1 Quá trình keo tụ tạo bông
Quá trình này thường được áp dụng để khử màu, giảm độ đục, cặn lơ lửng và vi
sinh vật. Khi cho chất keo tụ vào nước thô chứa cặn lắng chậm (hoặc không lắng
được), các hạt mịn kết hợp lại với nhau thành các bông cặn lớn hơn và nặng, các
bông cặn này có thể tự tách ra khỏi nước bằng lắng trọng lực.
Hầu hết chất keo tụ ở dạng Fe(III), Al(III); Al2(SO4)3.14H2O, FeCl3. Tuy nhiên
trong thực tế người ta thường sử dụng phèn sắt hơn do chúng có ưu điểm nhiều hơn
phèn nhôm. Trong quá trình keo tụ người ta còn sử dụng chất trợ keo tụ để tăng tính
chất lắng nhanh và đặc chắc do đó sẽ hình thành bông lắng nhanh và đặc chắc như
sét, silicat hoạt tính và polymer.
2.3.2 Phương pháp trích ly
Trích ly pha lỏng được ứng dụng để làm sạch nước thải chứa phenol, dầu, axit hữu
cơ, các ion kim loại... Phương pháp này được ứng dụng khi nồng độ chất thải lớn hơn
3 – 4g/l, vì khi đó giá trị chất thu hồi mới bù đắp chi phí cho quá trình trích ly.
Làm sạch nước bằng trích ly gồm 3 giai đoạn
- Trộn mạnh nước thải với chất trích ly (dung môi hữu cơ) trong điều kiệm
bề mặt tiếp xúc phát triển giữa các chất lỏng hình thành 2 pha lỏng, một
pha là chất trích ly với chất được trích ly, một pha là nước thải với chất
trích ly.
- Phân riêng hai pha lỏng nói trên.
- Tái sinh chất trích ly.
Để giảm nồng độ chất tan thấp hơn giới hạn cho phép cần phải chọn đúng chất
trích ly và vận tốc của nó khi cho vào nước thải.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: Nguyễn Đức Đạt Đức 21
SVTH: Nguyễn Trọng Vũ
2.4 XỬ LÝ NƯỚC THẢI BẰNG PHƯƠNG PHÁP SINH HỌC
Phương pháp này dựa trên cơ sở hoạt động phân hủy chất hữu cơ có trong nước
thải của các vi sinh vật. Các vi sinh vật sử dụng chất hữu cơ và một số chất khoáng
làm nguồn dinh dưỡng và tạo năng lượng. Trong quá trình phát triển, chúng nhận các
chất dinh dưỡng để xây dựng tế bào, sinh trưởng và sinh sản. Phương pháp này được
sử dụng để xử lý hoàn toàn các chất hữu cơ có khả năng phân hủy sinh học trong
nước thải. Công trình xử lý sinh học thường được đặt sau khi nước thải đã qua xử lý sơ
bộ qua các công trình xử lý cơ học, hóa học, hóa lý.
Quá trình sinh học gồm các bước
- Chuyển các hợp chất có nguồn gốc cacbon ở dạng keo và dạng hòa tan
thành thể khí và các vỏ tế bào vi sinh.
- Tạo ra các bông cặn sinh học gồm các tế bào vi sinh vật và các chất keo vô
cơ trong nước thải.
- Loại các bông cặn ra khỏi nước thải bằng quá trình lắng.
Chất nhiễm bẩn trong nước thải dệt nhuộm phần lớn là những chất có khả năng
phân hủy sinh học. Thường nước thải dệt nhuộm thiếu nguồn N và P dinh dưỡng. Khi
xử lý hiếu khí cần cân bằng dinh dưỡng theo tỷ lệ BOD:N:P = 100:5:1 hoặc trộn
nước thải dệt nhuộm với nước thải sinh hoạt để các chất dinh dưỡng trong hỗn hợp
cân đối hơn. Các công trình sinh học như: lọc sinh học, bùn hoạt tính, hồ sinh học hay
kết hợp xử lý sinh học nhiều bậc...
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: Nguyễn Đức Đạt Đức 22
SVTH: Nguyễn Trọng Vũ
2.5 MỘT SỐ SƠ ĐỒ CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI DỆT NHUỘM
2.5.1 Công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm trong nước
2.5.1.1 Qui trình công nghệ tổng quát xử lý nước thải nhuộm vải
Trong ngành công nghiệp dệt nhuộm, nước thải nhuộm gồm ba loại chính:
Nước thải phẩm nhuộm hoạt tính.
Nước thải phẩm nhuộm sunfua.
Nước thải tẩy.
Bảng 2.1: Thành phần tính chất nước thải nhuộm được trình bày theo bản sau:
Kết quả
Chỉ tiêu Đơnvị Nước thải hoạttính Nước thải sunfua Nước thải tẩy
pH
COD
BOD5
N tổng
P tổng
SS
Màu
Độ đục
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
Pt-Co
FAU
10-11
450-1.500
200-800
5-15
0.7-3
-
7.000-50.000
140-1.500
>11
10.000-40.000
2.000-10.000
100-1.000
7-30
-
10.000-50.000
8.000-200.000
>12
9.000-30.000
4.000-17.000
200-1.000
10-30
-
500-2.000
1.000-5.000
Do mỗi loại nước thải có thành phần và tính chất đặc trưng riêng nên công nghệ
xử lý tương ứng cũng khác nhau. Trước tiên, ta phải tách riêng và xử lý sơ bộ loại trừ
các tác nhân gây hại đối với vi sinh vật rồi nhập chung xử lý bằng sinh học. Nước thải
nhuộm vải có nồng độ chất hữu cơ cao, thành phần phức tạp và chứa nhiều hợp chất
vòng khó phân hủy sinh học đồng thời các hóa chất phụ trợ trong quá trình nhuộm có
khả năng gây ức chế vi sinh vật. Hơn nữa nhiệt độ nước thải rất cao, không thích hợp
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: Nguyễn Đức Đạt Đức 23
SVTH: Nguyễn Trọng Vũ
đưa trực tiếp vào hệ thống xử lý sinh học. Vì vậy, ta phải tiến hành xử lý hóa lý trước
khi đưa vào các công trình sinh học nhằm loại trừ các yếu tố gây hại và tăng khả
năng xử lý của vi sinh.
Hình 2.1: Sơ đồ qui trình công nghệ tổng quát xử lý nước thải nhuộm vải
Trong công nghệ này, nước thải nhuộm ở các công đoạn sẽ được thu gom và xử lý
sơ bộ riêng:
- Nước thải hoạt tính được tiến hành keo tụ bằng phèn sắt với pH là 10-10.5,
hiệu quả khử COD là 60-85%.
- Nước thải sunfua keo tụ ở pH khoảng 3, hiệu quả khử COD khoảng 70%.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: Nguyễn Đức Đạt Đức 24
SVTH: Nguyễn Trọng Vũ
Hóa chất
Nước thải Songchắn rác
Bể điều
hòa
Bể tuyển
nổi
Bể lọc sinh họcBể chứaBể lọcáp lực
Nguồn
tiếp nhận
- Nước thải tẩy được tiến hành trung hòa nhằm đưa pH về 6.5. Khi đó H2O2
sẽ bị phân hủy thành O2 bay lên gây ra bọt đồng thời hồ sẽ được tách ra
khỏi nước.
Sau đó, nước tẩy sẽ được đưa vào bể trộn cùng với nước sau lắng của nước thải
hoạt tính và nước thải sunfua. Bể trộn đóng vai trò điều hòa chất lượng nước thải, vừa
là nơi hiệu chỉnh pH cho quá trình lọc sinh học kỵ khí tiếp theo. Ở bể lọc kỵ khí, chất
hữu cơ một phần sẽ bị phân hủy thành khí biogas hoặc chuyển hóa thành những hợp
chất dễ phân hủy hơn và sẽ được tiếp tục oxy hóa sinh học trong bể aerotank. Nước
thải sau xử lý sinh học vẫn chưa đạt tiêu chuẩn nên phải tiến hành xử lý bậc cao bằng
phương pháp keo tụ. Phần bùn thải ra từ các bể lắng được đưa vào máy ép bùn, nước
tách từ bùn được đưa trở lại bể trộn, bùn sau ép được đưa đi chôn lấp.
2.5.1.2 Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm đang được áp
dụng:
Hình 2.2: Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm đang được áp
dụng
Mô tả tóm tắt công nghệ thiết bị
Nước thải trước tiên theo cống thu gom, qua song chắn rác chảy vào bể điều hòa.
Sau khi tập trung tại bể điều hòa, nước thải được bơm lên bể tuyển nổi. Trên ống dẫn
vào bể tuyển nổi có 03 đường hóa chất châm vào là dung dịch trung hòa, dung dịch
phản ứng và dung dịch trợ lắng. Quá trình xử lý trong bể tuyển nổi được thực hiện
bằng cách hòa tan trong nước những bọt khí nhỏ, các bọt khí này bám vào các hạt cặn
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: Nguyễn Đức Đạt Đức 25
SVTH: Nguyễn Trọng Vũ
làm cho tỷ trọng tổ hợp cặn khí giảm, lực đẩy nổi xuất hiện. Khi lực đẩy nổi đủ lớn,
hỗn hợp cặn - khí nổi lên mặt nước và được gạt ra ngoài bằng tấm gạt cao su gắn phía
trên bể. Bên cạnh đó bể tuyển nổi còn thực hiện chức năng lắng. Do nước thải vào bể
đã được hòa trộn với các chất tạo pH, chất keo tụ nên trong bể tuyển nổi còn xảy ra
quá trình keo tụ. Trên bể tuyển nổi có sử dụng một môtơ khuấy với tốc độ thích hợp
để kích thích quá trình tạo bông. Các hạt bùn ._.keo tụ tạo ra có tỷ trọng lớn lắng xuống
đáy bể sẽ được lấy ra ngoài nhờ van xả đáy.
Nước thải từ máng thu nước bể tuyển nổi tràn vào bể lọc sinh học từ dưới lên trên
qua lớp vật liệu nổi là các hạt polystyren. Các vi khuẩn hiện diện trong nước thải
dính bám lên lớp sinh khối nổi là những hạt polystyrene hay còn gọi là Biostyrene và
chúng được loại bỏ bằng cách khống chế môi trường hoạt động. Xác vi sinh vật và
chất rắn lơ lửng trong nước thải được loại bỏ bằng quá trình rửa ngược. Đây là công
nghệ lọc sinh học mới được áp dụng tại Việt Nam, có hiệu quả sử dụng rất cao,
chiếm mặt bằng ít, giá thành thấp.
Nước thải tiếp tục tự chảy đến bể chứa để từ đó có thể bơm đến thiết bị lọc áp lực
Bể lọc áp lực là công trình xử lý cuối cùng trong hệ thống xử lý nước thải. Sau khi
qua bể lọc áp lực, nước thải có thể được xả ra cống.
Các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật khác
- Nước thải sau xử lý đạt tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5945:1995, nguồn xả loại
B
- Giá thành xử lý 1m3 nước thải: 1500 - 2000đ/m3
Ưu điểm của CN/TB
- Các thiết bị được chế tạo bằng thép nên có thể tháo ráp dễ dàng khi cần di dời
- Mặt trong thiết bị được phủ epoxy chống ăn mòn, tăng thời gian sử dụng
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: Nguyễn Đức Đạt Đức 26
SVTH: Nguyễn Trọng Vũ
- Hệ thống được điều khiển tự động, tránh cho công nhân có thể tiếp xúc trực tiếp
với nước thải độc hại
- Diện tích chiếm dụng mặt bằng giảm 50% so với bể xây bằng xi măng
- Thời gian thi công ngắn
2.5.2 Công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm trên thế giới
2.5.2.1 Công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm sợi bông ở Hà Lan
Trong hệ thống có công đoạn xử lý hóa lý trước công đoạn xử lý sinh học. Với các
thông số như:
Nước thải có lưu lượng 3.000 - 4.000 m3/h; COD = 400 - 1.000 mg/l; BOD5 = 200 -
400 mg/l.
Nước sau xử lý BOD5 < 50 mg/l, COD < 100 mg/l.
Hình 2.3: Sơ đồ nguyên lý hệ thống xử lý nước thải của công ty Stork Aqua (Hà Lan)
1. Sàng chắn rác; 2. Bể điều hòa; 3. Bể keo tụ; 4. thiết bị lắng bùn; 5. Bể sinh học;
6. Thiết bị xử lý bùn
2.5.2.2 Công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm ở Greven (CHLB Đức)
Nước thải ở đây có chứa 15-20% nước thải dệt nhuộm. Công suất của hệ thống là
6.000 - 7.000 m3/ngày, trong đó có 1100 - 1300m3/ngày nước thải dệt nhuộm.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: Nguyễn Đức Đạt Đức 27
SVTH: Nguyễn Trọng Vũ
Sơ đồ này theo nguyên lý kết hợp xử lý hóa lý và sinh học nhiều bậc, sau lắng 2
là một hồ nhân tạo (có thể là một hồ chứa lớn). Phần bùn lấy ra từ các bể lắng không
đưa tuần hoàn sử dụng lại mà đưa vào xử lý kị khí, rồi lọc ép và đưa đi chôn lấp.
Nước thải sau bể điều hòa cần điều chỉnh về pH tới 9.5 bằng vôi sữa. Phèn sắt
được đưa vào làm keo tụ là 170 g/m3.
Ưu điểm:
Lượng bùn tạo ra nhỏ (1m3 nước thải tạo ra 0.6 kg bùn khô tuyệt đối).
Kết hợp vừa xử lý nước thải sinh hoạt vừa xử lý nước thải dệt nhuộm.
Ca(OH)2
Nước thải 1
Nước thải 2 Bể điềuhòa
Keo tụ
Lắng
Xử lý sinh học nhiều bậc
Lắng
Hồ nhân tạo
Nguồn tiếp nhận
Xừ lý bùn yếm khí
Lọc ép
Bùn
Phèn sắt
Hình 2.4: Công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm ở
Greven (CHLB Đức)
(nước thải dệt nhuộm chiếm 15 đến 20%) ở Greven –
CHLB Đức ).
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: Nguyễn Đức Đạt Đức 28
SVTH: Nguyễn Trọng Vũ
CHƯƠNG 3
ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ NƯỚC THẢI DỆT NHUỘM
VÀ TÍNH TOÁN THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ
CÔNG SUẤT 500M3/NG.Đ
3.1 CƠ SỞ LỰA CHỌN CÔNG NGHỆ
3.1.1 Việc lựa chọn sơ đồ công nghệ dựa vào các yếu tố cơ bản sau:
Công suất trạm xử lý.
Thành phần và đặc tính của nước thải.
Tiêu chuẩn xả nước thải vào các nguồn tiếp nhận tương ứng.
Phương pháp sử dụng cặn.
Khả năng tận dụng các công trình có sẵn.
Điều kiện mặt nằng và đặc điểm địa chất thủy văn khu vực xây dựng.
Khả năng đáp ứng thiết bị cho hệ thống xử lý.
Chi phí đầu tư xây dựng, quản lý, vận hành và bảo trì.
3.1.2 Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật khác
Nước thải trước xử lý:
pH = 8 - 10
BOD5 = 860 (mg/l)
COD = 1430 (mg/l)
SS = 560 (mg/l)
Độ màu = 1000 (Pt – Co)
Tổng N : 3,78 mg/l
Tổng P : 1,54 mg/l
Nước thải sau xử lý: Đạt tiêu chuẩn TCVN 5945 – 1995 (loại B):
pH = 5,5 - 9
BOD5 < 50 (mg/l)
COD < 100 (mg/l)
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: Nguyễn Đức Đạt Đức 29
SVTH: Nguyễn Trọng Vũ
3.2 ĐỀ XUẤT CÔNG NGHỆ
Hình 3.1: Công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm công ty Dũng Tâm.
NGUỒN TIẾP NHẬN
QCVN 24:2009, CỘT B
Hóa chất
NƯỚC THẢI DỆT NHUỘM
BỂ THU GOM
BỂ SINH HỌC HIẾU KHÍ
( AEROTANK)
BỂ LẮNG II
BỂ KHỬ TRÙNG
MÁY TÁCH RÁC TỰ ĐỘNG
THÁP GIẢI NHIỆT
BỂ ĐIỀU HÒAMáy thổi khí
BỂ KEO TỤ, TẠO BÔNG
BỂ LẮNG I
Máy thổi khí
Hóa chất
MÁY ÉP BÙN
BỂ NÉN BÙN
THÙNG CHỨA RÁC
BÙN KHÔ
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: Nguyễn Đức Đạt Đức 30
SVTH: Nguyễn Trọng Vũ
3.2.1 THUYẾT MINH QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ
A. Bể thu gom
Nước thải từ quá trình sản xuất của nhà máy được dẫn về bể thu gom. Bể thu gom là
công trình chuyển tiếp giữa điểm phát sinh nước thải và trạm xử lý. Bể thu gom có
nhiệm vụ tiếp nhận, trung chuyển và tận dụng được cao trình của các công trình đơn
vị phía sau. Nước thải từ bể thu gom được bơm nước thải bơm lên máy tách rác tự
động trước khi đến thiết bị giải nhiệt nước thải.
B. Máy tách rác tự động
Máy tách rác có cấu tạo gồm một hoặc nhiều lược cào rác đồng thời có hai má cao su
làm kín mương dẫn nước thải. Điều này cho phép toàn bộ dòng nước thải chảy vào
máy tách rác và máy có thể hoạt động trong điều kiện mực nước của dòng chảy thay
đổi. Lược cào rác hoạt động lên xuống liên tục cho phép tránh được hiện tượng tắc
nghẽn của dòng chảy. Máy tách rác được thiết kế, chế tạo đồng bộ và kết cấu gọn
nhẹ, cho phép lắp đặt nhanh chóng và có thể hoạt động độc lập với các hạng mục
khác của hệ thống xử lý nước thải. Hầu hết các chi tiết cấu tạo của máy tách rác
bằng thép không rỉ, cho phép hoạt động ổn định lâu dài trong những môi trường khắc
nghiệt cũng như hoạt động liên tục theo thời gian.
C. Thiết bị giải nhiệt nước thải
Nước thải của ngành dệt nhuộm có tính chất đặc trưng đó là nhiệt độ rất cao. nhiệt độ
phát sinh trong quá trình hấp vải trước khi nhuộm. Thiết bị giải nhiệt được đặt ngay
trước công trình xử lý nhằm giảm nhiệt độ của nước thải đến ngưỡng cho phép. Tạo
điều kiện cho các quá trình phía sau nhất là công đoạn xử lý bằng sinh học hoạt động
có hiệu quả cao nhất. Hiện nay , trên thị trường cung cấp rất nhiều các thiết bị giải
nhiệt bao gồm cả hàng Việt Nam lẫn ngoại nhập.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: Nguyễn Đức Đạt Đức 31
SVTH: Nguyễn Trọng Vũ
D. Bể điều hoà
Bể điều hòa là nơi tập trung các nguồn nước thải thành một nguồn duy nhất và đồng
thời để chứa cho hệ thống hoạt động liên tục.
Do tính chất của nước thải dao động theo thời gian trong ngày, (phụ thuộc nhiều vào
các yếu tố như: nguồn thải và thời gian thải nước). Vì vậy, bể điều hòa là công trình
đơn vị không thể thiếu trong bất kỳ một trạm xử lý nước thải nào.
Bể điều hòa có nhiệm vụ điều hòa lưu lượng và nồng độ nước thải, tạo chế độ làm
việc ổn định và liên tục cho các công trình xử lý, tránh hiện tượng hệ thống xử lý bị
quá tải. Đồng thời không khí cũng được sục liên tục vào bể qua hệ thống ống đục lỗ
phân phối khí nhằm tránh quá trình yếm khí xảy ra dưới đáy bể điều hòa. Nước thải
sau bể điều hòa được bơm lên bể keo tụ, chỉnh pH (đồng thời hóa chất keo tụ và hóa
chất chỉnh pH được bơm định lượng bơm vào).
E. Bể keo tụ, tạo bông
Sử dụng để hòa trộn các chất với nước thải nhằm điều chỉnh độ kiềm của nước thải,
tạo ra bông cặn lớn có trọng lượng đáng kể và dễ dàng lắng lại khi qua bể lắng I. Ở
đây sử dụng phèn nhôm để tạo ra các bông cặn vì phèn nhôm hòa tan trong nước tốt,
chi phí thấp.
Nhờ cánh khuấy khuấy trộn chậm hóa chất tạo bông với dòng nước thải. Moteur cánh
khuấy giúp cho trình hòa trộn giữa hóa chất với nước thải được hoàn toàn nhưng
không phá vỡ sự kết dính giữa các bông cặn. Nhờ có chất trợ keo tụ bông mà các
bông cặn hình thành kết dính với nhau tạo thành những bông cặn lớn hơn có tỉ trọng
lớn hơn tỉ trọng của nước nhiều lần nên rất dễ lắng xuống đáy bể và tách ra khỏi
dòng nước thải. Nước thải từ bể keo tụ bông tiếp tục tự chảy qua bể lắng I.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: Nguyễn Đức Đạt Đức 32
SVTH: Nguyễn Trọng Vũ
Hình 3.3 Cấu tạo bể lắng đứng.
Mương thu
nước
Sàn công tác Bộ truyền động
Máng răng cưa
Vành chặn bọt nổi
Cánh gạt bọt
Ống thu nước
sau lắng
Ống trung
tâm phân
phối nước
Ngăn thu bọt nổi Ống thu bùn
Cánh gạt bùn
Ống dẫn nước vào
Đáy và tường bể beton
F. Bể lắng 1
Nước thải từ bể tạo bông được dẫn vào ống phân phối nhằm phân phối đều trên toàn
bộ mặt diện tích ngang ở đáy bể. Ống phân phối được thiết kế sao cho nước khi ra
khỏi ống và đi lên với vận tốc chậm nhất (trong trạng thái tĩnh), khi đó các bông cặn
hình thành có tỉ trọng đủ lớn thắng được vận tốc của dòng nước thải đi lên sẽ lắng
xuống đáy bể lắng. Hàm lượng cặn (SS) trong nước thải ra khỏi thiết bị lắng giảm 85
- 95%. Cặn lắng ở đáy bể lắng được dẫn qua bể tách bùn rồi được bơm định kỳ đến
bể nén bùn.
Một số bông cặn và bọt khí nước không lắng xuống đáy bể mà sẽ nổi lên trên mặt
nước. Nhờ có hệ thống đập thu nước và chắn bọt mà các bông cặn và bọt khí không
theo nước ra ngoài được. Các bông cặn và bọt khí được giữ ở mặt nước và được xả
ngoài qua qua hệ thống phểu thu bọt đến bể tách bùn.
Hình: 3.2 Cấu tạo bể lắng.
Nước thải sau khi lắng các bông cặn sẽ qua máng thu nước và được dẫn qua bể sinh
học hiếu khí Aerotank.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: Nguyễn Đức Đạt Đức 33
SVTH: Nguyễn Trọng Vũ
G. Bể sinh học hiếu khí Aerotank
Bể xử lý sinh học hiếu khí bằng bùn hoạt tính lơ lửng là công trình đơn vị quyết định
hiệu quả xử lý của hệ thống vì phần lớn những chất gây ô nhiễm trong nước thải.
Trong bể Aerotank lượng khí Oxy được cung cấp liên tục trong ngày, chúng có đủ
thời gian để nuôi dưỡng các chủng vi sinh vật trong nước tồn tại và tăng trưởng. Oxy
còn có tác dụng xáo trộn nước thải liên tục, làm tăng thời gian tiếp xúc giữa khí và
nước thải. Quá trình trên diễn ra liên tục sẽ tạo điều kiện thích nghi nhanh của vi sinh
vật đặc trưng trong xử lý nước thải dệt nhuộm. Các chất hữu cơ ô nhiễm sinh học
được chủng sinh vật đặc trưng dần thích nghi, chuyển hóa bằng cơ chế hấp thụ, hấp
phụ ở bề mặt và bắt đầu phân hủy tạo ra CO2, H2O, H2S, CH4… cùng tế bào vi sinh
vật mới. Việc thổi khí liên tục nhằm tạo điều kiện cho vi sinh vật sử dụng Oxy để
phát triển và xử lý các hợp chất hữu cơ có khả năng phân hủy sinh học nhanh hơn.
Nước sau khi ra khỏi công trình đơn vị này, hàm lượng COD và BOD giảm 80-95%.
H. Bể lắng II
Nhiệm vụ: lắng các bông bùn vi sinh từ quá trình sinh học và tách các bông bùn này
ra khỏi nước thải.
Nước thải từ bể lọc sinh học được dẫn vào ống phân phối nhằm phân phối đều trên
toàn bộ mặt diện tích ngang ở đáy thiết bị. Ống phân phối được thiết kế sao cho nước
khi ra khỏi ống và đi lên với vận tốc chậm nhất (trong trạng thái tĩnh), khi đó các
bông cặn hình thành có tỉ trọng đủ lớn thắng được vận tốc của dòng nước thải đi lên
sẽ lắng xuống đáy thiết bị lắng. Nước thải ra khỏi thiết bị lắng có nồng độ COD,
BOD giảm 80-90% (hiệu quả lắng đạt 75-90%). Bùn dư lắng ở đáy bể lắng được tập
trung về giữa đáy bể và được dẫn qua bể tách bùn rồi được bơm định kỳ đến bể nén
bùn.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: Nguyễn Đức Đạt Đức 34
SVTH: Nguyễn Trọng Vũ
Nước thải sau khi lắng các bông bùn sẽ qua máng thu nước và được dẫn qua bể khử
trùng.
I. Bể khử trùng
Nước thải sau khi xử lý bằng phương pháp sinh học còn chứa khoảng 105 – 106 vi
khuẩn trong 100ml, hầu hết các loại vi khuẩn này tồn tại trong nước thải không phải
là vi trùng gây bệnh, nhưng cũng không loại trừ một số loài vi khuẩn có khả năng gây
bệnh.
Khi cho Chlorine vào nước, dưới tác dụng chảy rối do cấu tạo vách ngăn của bể và
hóa chất Chlorine có tính oxi hóa mạnh sẽ khuếch tán xuyên qua vỏ tế bào vi sinh
vật và gây phản ứng với men bên trong của tế bào vi sinh vật làm phá hoại quá trình
trao đổi chất dẫn đến vi sinh vật bị tiêu diệt.
Nước thải sau khi qua hệ thống xử lý đạt tiêu chuẩn nguồn xả: Cột B, QCVN
24:2009.
J. Bể nén bùn
Do hàm lượng nước chứa trong bùn tại bể lắng 1 và bể lắng 2 rất cao, do đó bùn cần
phải đưa về bể nén bùn trước khi qua máy ép bùn và thải bỏ. Phần nước dư sau bể
nén bùn có chất lượng nước thấp nên được đưa trở lại bể thu gom để tiếp tục xử lý.
K. Máy ép bùn
Máy ép bùn được sử dụng để ép ráo bùn trước khi được đơn vị thu gom đến thu gom
thải bỏ đúng theo quy định.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: Nguyễn Đức Đạt Đức 35
SVTH: Nguyễn Trọng Vũ
CHƯƠNG IV
TÍNH TOÁN CHI TIẾT CÁC CÔNG TRÌNH ĐƠN VỊ CỦA HỆ
THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI
4.1. Song chắn rác
4.1.1.Nhiệm vụ
Đặt trước hố thu gom nước thải từ các đường ống nhằm loại bỏ các loại rác thô:
cành cây, lá cây, giấy, ra cỏ, ...
4.1.2.Tính toán
SCR có thể đặt vuông góc so với phương nằm ngang hoặc nghiêng 45o – 60o so với
phương thẳng đứng. Thường được cấu tạo bằng thép. Khe hở 5 – 10 mm.
- Kích thước mương đặt song chắn rác
Vận tốc nước trong mương : chọn v = 0,5 m/s
Chọn kích thước mương B x H = 0,6m x 0,7m
Chiều cao lớp nước trong mương
mBv
Qh h 019,06,05,03600
833,20
3600
max
-Kích thước song chắn rác
Kích thước thanh: rộng x dày = b x d = 0,015m x 0,05m
Kích thước khe hở giữa các thanh: w = 0,05 m
Giả sử song chắn rác có n khe hở, m = n-1 thanh
b)(nwnB 1
15150600 )(nn
n=9,46
Chọn số thanh m=9 Số khe hở n=10
Khoảng cách giữa các khe có thể điều chỉnh
)(w)( 15910600
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: Nguyễn Đức Đạt Đức 36
SVTH: Nguyễn Trọng Vũ
w=46,5 mm
Tổng tiết diện các khe
hmbBA )..(
19915600
29,8 mm
20089,0 m
Vận tốc dòng chảy qua song chắn
smA
qV 65,00089,0
3600833,20
Tổn thất áp lực qua song chắn
mg
vVhl 0126,081,92
5,065,0
7,0
1
27,0
1 2222
V: Vận tốc dòng chảy qua song chắn
v:vận tốc nước thải trong mương
Tổng lượng SS khi khi qua song chắn rác giảm 10%
SScòn lại = 560*(1-0.1) = 504(mg/l)
STT STTTên thông số Đơn vị Số liệu thiết kế
1 Bề rộng khe mm 46,5
2 Số khe hở khe 10
3 Chiều rộng mương đặt song chắn rác m 0,6
4 Chiều rộng song chắn m 0.6
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: Nguyễn Đức Đạt Đức 37
SVTH: Nguyễn Trọng Vũ
4.2. Bể tiếp nhận
4.2.1.Nhiệm vụ
Nước thải từ nhà máy được thu qua hệ thống cống thoát nước.Sau khi qua song
chắn rác nước thải chảy vào bể thu gom. Tùy theo lưu lượng nước thải hố thu gom có
chiều sâu từ 5 – 10m, thời gian lưu nước từ 15 – 60 phút. Hố thu gom sau 1 định kỳ
nhất định được vệ sinh.
4.2.2.Tính toán
Chọn thời gian lưu nước HRT=30 phút
3max 4,1060
30833,20 mHRTQV hb
Chọn chiều sâu hữu ích h= 2,5m, chiều cao an toàn hs = 0,5m
Kích thước bể L x B = 2,5m x 2m
Tổng chiều cao hầm tiếp nhận H = 3 m
Đặt hai bơm nhúng chìm (1 bơm hoạt động, 1 bơm dự phòng)
Đặc tính bơm: Q = 20,833m3/h, H = 10m
Lắp 2 công tắc phao nổi.
Công suất máy bơm :
η1000
ρ HgQN bơm
η : hiệu suất máy bơm ; chọn η = 0,85
HpkWN 167,0360085,01000
1081,91000833,20
Công suất thực của máy bơm N’ = 1,2N = 1,2 x 1 =1,2 Hp
Chọn bơm có công suất: 1,5Hp
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: Nguyễn Đức Đạt Đức 38
SVTH: Nguyễn Trọng Vũ
STT Tên thông số Đơn vị Số liệu thiết kế
1 Chiều rộng hầm tiếp nhận m 2
2 Chiều dài hầm tiếp nhận m 2,5
3 Chiều sâu hầm tiếp nhận m 3
4 Công suất bơm Hp 1,5
4.3 Bể điều hòa
4.3.1 Chức năng
Lưu lượng và chất lượng nước thải từ hệ thống thu gom chảy về nhà máy xử lý
thường xuyên dao động theo giờ và theo ngày, do đó bể điều hòa có tác dụng duy trì
dòng chảy gần như không đổi, khắc phục những vấn đề vận hành do dự dao động lưu
lượng nước thải gây ra và nâng cao hiệu suất của các quá trình ở cuối dây chuyền xử
lý.
Thu gom và điều hòa lưu lượng và thành phần các chất ô nhiễm như: BOD5, COD,
SS, pH… Đồng thời máy nén khí cung cấp Oxy vào nước thải nhằm tránh sinh mùi
thối tại đây và làm giảm khoảng 20 – 30% hàm lượng COD, BOD có trong nước thải.
4.3.2 Tính toán
Kích thước bể
Thể tích bể điều hòa
V = Qtbh*t = 20,8* 6 = 124,8 (m3)
Với t là thời gian lưu nước trong bể điều hòa, chọn t = 6h
Thể tích thực tế bể điều hòa = K* Bể điều hòa tính toán
Với K là hệ số an toàn = 1,2
Vtt = 124,8 * 1,2 = 149,8 (m3)
Chọn Vtt = 150 m3
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: Nguyễn Đức Đạt Đức 39
SVTH: Nguyễn Trọng Vũ
Chọn chiều cao hữu ích của bể hc = 3m
Diện tích bể
)(503
150 2mh
VF
c
tt
Chọn F = 50 m2
Kích thước bể L*B = 10*5 (m).
Chọn mực nước thấp nhất của bể điều hòa để cho bơm hoạt động là 0,5m.
Thể tích nước bể phải chứa là
V = 0,5*50 + 124,8 = 149,8 (m3)
Mực nước cao nhất của bể là
)(3996,250
8,149
max mF
VH tt
Chọn chiều cao an toàn là 0,5 m
Chiều cao của bể là
H = 3 + 0,5 = 3,5 (m)
Chọn H = 3,5 m
Thể tích xây dựng bể điều hòa
Vxd = H * F = 3,5 * 50 = 175 (m3)
Đường kính ống dẫn nước vào bể
v
QD
ngd
tb **3600*24
*4
0
Trong đó
v0 : Vận tốc nước chảy trong ống do chênh lệch cao độ, v0 = 0,3 – 0,9 m/s,
chọn v0 = 0,7 m/s
)(6,1027,0**3600*24
500*4
**3600*24
*4
0
mmv
QD
ngd
tb
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: Nguyễn Đức Đạt Đức 40
SVTH: Nguyễn Trọng Vũ
Chọn ống nhựa PVC dẫn nước vào bể điều hòa # 114 mm
Công suất bơm nước thải
Công suất bơm
KWHgQN 71,08,0*1000
10*81,9*00579,0*1000
*1000
***
Trong đó
Q : Lưu lượng nước thải trung bình Q = Qtbs = 5,79*10-3 m3/s
H : Chiều cao cột áp H = 10m
: Hiệu suất máy bơm = 80%
Công suất thực máy bơm lấy bằng 120% công suất tính toán
Nthực = 1,2*N = 1,2 * 0,71 = 0,85KW = 1,2 Hp
Cần 2 bơm có công suất 1,5 Hp hoạt động thay phiên nhau để bơm nước thải sang
tháp giải nhiệt.
Tính toán hệ thống cấp khí cho bể điều hòa
Lượng khí cần cung cấp cho bể điều hòa
Qkk = q * V * 60
Trong đó
q : Lượng khí cần cung cấp cho 1 m3 dung tích vể trong 1 phút, q = 1-
0,015 m3khí/ m3bể.phút, chọn q = 0,01 m3khí/ m3bể.phút (Nguồn: Trịnh
Xuân Lai, Tính toán thiết kế các công trình xử lý nước thải, năm 2004).
V : Thể tích thực tế của bể điều hòa
Qkk = 0,01*150*60 = 90 (m3/h) = 0,025 (m3/s)
Thiết bị phân phối khí trong bể điều hòa là các ống ngang đục lỗ, bao gồm 4
đường ống với chiều dài mỗi đường ống là 4m, đặt dọc theo chiều dài bể, đường ống
đặt cách tường 1 m, các ống đặt cách nhau 1m.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: Nguyễn Đức Đạt Đức 41
SVTH: Nguyễn Trọng Vũ
Đường kính ống phân phối khí chính
v
QD
k
kk**3600
*4
Trong đó
Vk : Vận tốc khí trong ống dẫn chính, vk = 10 m/s
)(4,5610**3600
90*4
**3600
*4 mmv
QD
k
kk
Chọn ống dẫn khí # = 90 mm vào bể điều hòa là ống thép.
Lượng khí qua mỗi ống nhánh
)/(5,224
90
4 3 hm
Qq kkkhí
Đường kính ống nhánh dẫn khí
v
qd
khí
khí**3600
*4
Trong đó
vkhí : Vận tốc khí trong ống nhánh, vkhí = 10 – 15 m/s, chọn vkhí = 12 m/s
)(8,2512**3600
5,22*4 mmd
Chọn ống nhánh bằng thép, có đường kính # = 34mm
Cường độ sục khí trên 1m chiều dài ống
)./(1259*4
90
*4 3 mdàihmL
Qq kk
Lưu lượng khí qua 1 lỗ
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: Nguyễn Đức Đạt Đức 42
SVTH: Nguyễn Trọng Vũ
4
2** dvq lơtơlơ
Trong đó
vlỗ : Vận tốc khí qua lỗ, vlỗ = 5 – 20 m/s (TCXD – 51 – 84), chọn vlỗ =
15m/s.
dlỗ : Đường kính lỗ, dlỗ = 2 – 5 mm, chọn dlỗ = 4 mm
)/(678,010*88,14004,015 3/
** 34
2
hmsmqlơ
Số lỗ trên 1 ống
18,33678,0
5,22 q
qN
lơ
khí (lỗ)
Chọn N = 34 lỗ/ống
Khi được phân phối đến các ống nhánh thông qua ống dẫn khí chính làm bằng sắt
tráng kẽm, đặt trên thành bể dọc theo chiều rộng bể điều hòa. Ống dẫn khí được đặt
trên giá đỡ ở độ cao 8cm so với đáy.
Tính toán máy thổi khí
Áp lực cần thiết của hệ thống phân phối khí
Hk = hd + hc + hf + H
Trong đó
hd : Tổn thất áp lực do ma sát dọc theo chiều dài ống dẫn, hd # 0,4 m, chọn
hd = 0,3 m.
hc : Tổn thất cục bộ, hc # 0,4 m, chọn hc = 0,2 m.
hf : Tổn thất qua thiết bị phân phối khí, hf # 0,5 m, chọn hf = 0,5 m.
H : Chiều sâu hữu ích của bể điều hòa, H = 3m.
Hk = hd + hc + hf + H = 0,3 + 0,2 + 0,5 + 3 = 4 m.
Áp lực máy thổi khí tính theo Atmosphere
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: Nguyễn Đức Đạt Đức 43
SVTH: Nguyễn Trọng Vũ
)(39,0133,10
433,010
33,10
33,10 atmHP k mm
Năng suất yêu cầu
Qkk = 90 (m3/h) = 0,025 (m3/s)
Công suất máy thổi khí
KwKwn QPN k 5,106,18,0102 025,0139,134400102 134400
29,029,0
Trong đó
Qk: lưu lượng không khí.
P: Áp lực máy thổi khí.
n: Hiệu suất máy thổi khí. chọn n=0,8.
Tại bể điều hòa đặt 2 máy thổi khí 1,5 Hp hoạt động luân phiên nhau.
Hiệu quả xử lý nước thải qua bể điều hòa
Nồng độ cặn lơ lửng giảm 4%, còn lại
504 – (504*4%) = 483,84 (mg/l)
Nồng độ BOD5 giảm 5%, còn lại
860 – (860*5%) = 814 (mg/l)
Nồng độ COD giảm 5%, còn lại
1430 – (1430*5%) = 1357 (mg/l)
Kết quả tính toán
STT Tên thông số Đơn vị Số liệu
1 Chiều dài (L) m 10
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: Nguyễn Đức Đạt Đức 44
SVTH: Nguyễn Trọng Vũ
STT Tên thông số Đơn vị Số liệu
2 Chiều rộng (B) m 5
3 Chiều cao tổng cộng (H) m 3,5
4 Lưu lượng không khí sục vào bể (Qkk) m3/h 90
5 Cường độ sục khí (q) m3/h.mdài 2,5
6 Đường kính ống sục khí chính (D) mm 90
7 Đường kính ống sục khí nhánh (d) mm 34
8 Đường kính lỗ sục khí (d) mm 4
9 Mực nước cao nhất (h) m 3
10 Mực nước thấp nhất (hmin) m 0,5
11 Khoảng cách giữa các lỗ mm 273
4.4 Bể phản ứng
4.4.1 Chức năng
Là nơi diễn ra quá trính keo tụ, tạo điều kiện thuận lợi để các chất keo tụ tiếp xúc
với cặn bẩn làm tăng khối lượng riêng các hạt cặn bẩn, đồng thời trong bể có thiết bị
khuấy trộn nhằm tăng cường hiệu quả của quá trình. Bể có tác dụng bổ trợ tốt hơn
cho các công trình xử lý tiếp theo đặc biệt là bể lắng 1 và bể Aerotank.
4.4.2 Tính toán
Thể tích bể
)(42,103060*24
500* 3* mtQV
Chọn thời gian lưu từ 30 – 60 phút, chọn t = 30 phút
Để quá trình tạo bông xảy ra được tốt và gradient giảm từ đầu bể đến cuối bể.
Chia làm 3 bể mỗi bể có thể tích V1 = V/3 = 3,5 m3
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: Nguyễn Đức Đạt Đức 45
SVTH: Nguyễn Trọng Vũ
Chọn bể hình vuông B*L*H = 1,6m*1,6m*1,4m
Chọn loại cánh khuấy là cánh guồng gồm 1 trục quay và 4 bản cách đặt đối xứng
nhau.
Cánh guồng cách 2 mép tường một khoảng = (1,4 – 0,9)/2 = 0,25 (m)
Đường kính cánh guồng D = Chiều rộng bể - 0,25*2 = 1,6 – 0.5 = 1,1 m
Đường kính cánh cách mặt nước và đáy 0,3 m.
Chiều dài cánh guồng d = H – 0,3 = 1,4 – 0,3 = 1,1 m
Kích thước bản cánh
Chọn chiều rộng bản 0,1 m
Chọn chiều dài bản 0,8 m
Diện tích bản cánh khuấy f = 0,8*0,1 = 0,08 m2
Tổng diện tích 4 bản Fc = 4*f = 4*0,08 = 0,32 m2
Tiết diện ngang của bể phản ứng Fu = 1,6*1,4 = 2,24 m2
Tỷ lệ diện tích cánh khuấy: %15%2,14%10024,2
32,0 * F
F
u
c
Bán kính bản cánh khuấy: R1 = D/2 = 1,1/2 = 0,55 m
R2 = 0,55 – 0,25 = 0,3 m
Buồng phản ứng 1
Chọn số vòng quay cánh n = 8v/ph
Năng lượng cần thiết cho bể
N = 51 * C * f * v3
Trong đó
f : Tổng diện tích của bản cánh khuấy (m2)
v : Tốc độ chuyển động tương đối của cánh khuấy so với mặt nước (m/s)
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: Nguyễn Đức Đạt Đức 46
SVTH: Nguyễn Trọng Vũ
C : Hệ số sức cản của nước, phụ thuộc vào tỷ lệ chiều dài l và chiều rộng b của
bản cánh quạt:
Khi l/b = 5 , C = 1,2
Khi l/b = 20 , C = 1,5
Khi l/b = 21 , C = 1,9
Tỷ số chiều dài và chiều rộng = 0,8/0,1 = 8 # C = 1,3
Diện tích bản cánh khuấy đối xứng f = 2*0,08 = 0,16 m2
Vận tốc tương đối của cánh khuấy so với nước
v = 0,75 * (2 * ð * R * n/60)
Do có 2 bản cánh khuấy ứng với 2 bán kính R1 và R2, nên
v1 = 0,75 * (2*ð*0,55*8/60) = 0,3454 m/s
v1 = 0,75 * (2*ð*0,3*8/60) = 0,1884 m/s
Năng lượng cần thiết cho bể
N = 51 * C * f * v3 # N = 51*C*f*(v13 + v23)
N = 51 * 1,3 * 0,16 * (0,34543 + 0,18843) = 0,5 W
Năng lượng tiêu hao cho việc khuấy trộn 1m3 nước
W = N/V = 0,5/3,5 = 0,143 W
Gradien vận tốc: )(1,400089,0
143,01010 1** sWG
µ : Độ nhớt động lực của nước ở 250C, ì = 0,0089 kgm3/s
Buồng phản ứng 2
Chọn số vỏng quay cánh khuấy n = 6 v/ph
Vận tốc tương đối của cánh khuấy so với nước
v = 0,75 * (2* ð* R* n/60)
Do có 2 bản cánh khuấy ứng với 2 bán kính R1 và R2, nên
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: Nguyễn Đức Đạt Đức 47
SVTH: Nguyễn Trọng Vũ
v1 = 0,75* (2* ð* 0,55* 6/60) = 0,259 m/s
v2 = 0,75* (2* ð* 0,3* 6/60) = 0,1413 m/s
Năng lượng cần thiết cho bể
N = 51* C* f* (v13 + v23)
N = 51* 1,3* 0,16* (0,2593 + 0,14133) = 0,21 W
Năng lượng tiêu hao cho việc khuấy trộn 1 m3 nước
W = N/V = 0,21/3,5 = 0,06 W
Gradien vận tốc: )(260089,0
06,01010 1** sWG
Buồng phản ứng 3
Chọn số vỏng quay cánh khuấy n = 5 v/ph
Vận tốc tương đối của cánh khuấy so với nước
v = 0,75 * (2* ð* R* n/60)
Do có 2 bản cánh khuấy ứng với 2 bán kính R1 và R2, nên
v1 = 0,75* (2* ð* 0,55* 5/60) = 0,216 m/s
v2 = 0,75* (2* ð* 0,3* 5/60) = 0,118 m/s
Năng lượng cần thiết cho bể
N = 51* C* f* (v13 + v23)
N = 51* 1,3* 0,16* (0,2163 + 0,1183) = 0,124 W
Năng lượng tiêu hao cho việc khuấy trộn 1 m3 nước
W = N/V = 0,124/3,5 = 0,035 W
Gradien vận tốc: )(83,190089,0
035,01010 1** sWG
Nước từ bể phản ứng tự chảy qua bể lắng I do chênh lệch mực nước.
Kết quả kiểm toán
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: Nguyễn Đức Đạt Đức 48
SVTH: Nguyễn Trọng Vũ
STT Thông số Đơn vị Số liệu
1 Chiều dài (L) m 1,6
2 Chiều rộng (B) m 1,6
3 Chiều cao (H) m 1,4
4 Sồ bể - 3
5 Đường kính cánh guồng (D) m 1,1
6 Bán kính cánh guồng R1 m 0,55
7 Bán kính cánh guồng R2 m 0,3
4.5 Bể lắng I
4.5.1 Chức năng
Khi nước thải chảy liên tục vào bể lắng 1 thì dưới tác dụng của trọng lực các hạt
phân tán nhỏ, các chất lơ lửng sẽ bị lắng xuống đáy bể và được tháo ra ngoài.
4.5.2 Tính toán
Chọn bể lắng đợt 1 có dạng tròn, nước thải vào từ tâm và thu nước theo chu vi (bể
lắng ly râm).
Bảng 1.4: Các thông số thiết kế đặc trưng cho bể lắng ly tâm
Giá trịThông số Trong khoảng Đặc trưng
1. Thời gian lưu nước (h)
2. Tải trọng bề mặt (m3/m2.ngày)
Lưu lượng trung bình
Lưu lượng cao điểm
3. Ống trung tâm:
1,5 – 2,5
32 – 48
32 – 48
80 – 120
2
40
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: Nguyễn Đức Đạt Đức 49
SVTH: Nguyễn Trọng Vũ
Đường kính
Chiều cao
4. Chiều sâu H của bể lắng (m)
5. Đường kính D của bể lắng (m)
6. Độ dốc đáy (mm/m)
7. Tốc độ thanh gạt bùn (v/ph)
(15 – 20%)D
(55 – 65%)H
3 – 4,6
3 – 60
62 – 167
0,02 – 0,05
3,7
12 - 45
83
0,03
Nguồn: Lâm Minh Triết, Xử lý nước thải đô thị và công nghiệp tính toán thiết kế
công trình, trang 482, Năm 2004.
Diện tích bề mặt lắng
L
QA
A
tb
ng
LA : Tải trọng bề mặt (m3/m2.ngày)
Chọn : LA = 40 (m3/m2.ngày)
mLQA A
tb
ng 25,1240
500
Đường kính bể lắng: )(99,314,3
5,12*4*4 mAD
Chọn D = 4 m
Đường kính ống trung tâm: d = 20%D = 0,8 (m)
Chiều cao tổng cộng của bể lắng đợt I
Htc = H + hn + hth + h` = 3 + 1,8 + 0,15 + 0,5 = 5,45 (m)
Lấy Htc= 5,5m
Chiều cao phần hình nón
tgdDh nn *2
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: Nguyễn Đức Đạt Đức 50
SVTH: Nguyễn Trọng Vũ
Chọn á = 450
)(8,1452
4,04
2
0** mtgtgdDh nn
Chọn: Chiều cao bể lắng : H = 3 m
Chiều cao phần hình nón : hn = 1,8 m
Chiều cao lớp trung hòa : hth = 0,15 m
Chiều cao bảo vệ : hbv = 0,5 m
Chiều cao ống trung tâm
Htt = 60%H = 0,6* 3 = 1,8 (m)
Đường kính phần loe ống trung tâm
Dloe = 1,35* d = 1,35* 0,8 = 1,08 (m)
Đường kính tấm ngăn: dh = 1,3* Dloe = 1,3* 1,08 = 1,4 (m)
Khoảng cách từ mép ngoài của miệng loe đến mép ngoài cùng của bề mặt tấm
ngăn theo mặt phẳng qua trục.
dDv
QL
nk **
*4
Trong đó
vk = 0,02 m/s: Tốc độ dòng nước chảy qua khe hở giữa miệng loe ống
trung tâm và bề mặt tấm hắt.
dn : Đường kính đáy nhỏ của hình chóp cụt, chọn dn = 0,4 m
mL 084,03600244,04*02,0 500*4 **
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: Nguyễn Đức Đạt Đức 51
SVTH: Nguyễn Trọng Vũ
Kiểm tra lại thời gian lưu nước trong bể lắng
Thể tích phần lắng
mHdDW 32222 1,3638,04414,34 ****
Thời gian lưu nước
)(5,1)(74,18,20
1,36 hhQ
Wt tb
h
Tải trọng máng tràn
ngmmngmmD
QL
tb
ng
S ./500./8,394*14,3
500
*
33
Thể tích tổng cộng của bể
)(08,695,54
4*14,3
4
* 322 ** mHDV tcbêbê
Chọn Vbể = 70 (m3)
Tính toán máng thu nước
Chọn
Bề rộng máng: bm = 0,25 m
Chiều sâu: hm = 0,3 m
Đường kính trong máng thu
Dmt = D - 2*0,25 = 3,5(m)
Đường kính ngoài máng răng cưa
Dm = Dmt – 2*br = 3,5 -2* 0,1 = 3,3 (m)
Chiều dài máng thu đặt theo chu vi bể
Lm = ð*Dmt = 3,14* 4 = 12,56 (m)
Tải trọng thu nước trên bề mặt máng
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: Nguyễn Đức Đạt Đức 52
SVTH: Nguyễn Trọng Vũ
ngmmL
QU
m
tb
ng
m ./8,3956,12
500 3
Tính máng răng cưa
Drc = D = 4 (m)
Chiều dài máng răng cưa
lm = ð* Dmt = 3,14* 3,3 = 10,4 (m)
Chọn
Số khe: 4 khe/1m dài, khe tạo góc 900
Bề rộng răng cưa: brăng = 100 mm
Bề rộng khe: bk = 150 mm
Chiều sâu khe: hk = bk/2 = 150/2 = 75 (mm)
Chiều cao tổng cộng của máng răng cưa: htc = 200 mm
Tổng số khe: n = 4lm = 4* 10,4 = 41,6(khe) = Chọn n = 42 khe
Lưu lượng nước chảy qua một khe
ngkhemn
Qq
tb
ng
k ./9,1142
500 3
Tải trọng thu nước trên 1 máng tràn
ngmml
QL
m
tb
ng
m ./1,484,10
500 3
Chiều sâu ngập nước của khe
15
22*8 2
5*** htggC
q
ngd
k
Trong đó
Cd : Hệ số chảy tràn, Chọn Cd = 0,6
è : Góc răng cưa (è = 900)
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: Nguyễn Đức Đạt Đức 53
SVTH: Nguyễn Trọng Vũ
)(75,0)(025,0
24*3600*45*81,9*2*6,0*15
8
9,11
2**2**15
8
0
5
2
5
2
mm
tg
tggC
qh
d
k
ng
Đường kính ống dẫn nước từ bể lắng ra ngoài
Chọn vận tốc nước trong ống dẫn v = 0,8 m/s (Theo điều 2.6.2 TCVN-51-84).
Đường kính ống dẫn nước
)(9624*3600*8,0*14,3 500*4*
*4 mmv
QD
tb
ng
Vậy chọn ống PVC có # = 114 mm
Tính toán hệ thống thu xả cặn
Thể tích phần lắng
mHdDW 32222 8,3636,04414,34 ****
Lượng cặn cần xả là 60% trong thời gian 30 phút
Vậy lượng cặn cần xả = 36,8* 0,6/(60*30) = 0,012 (m3/s).
Chọn vận tốc xả cặn là v = 1 m/s.
Đường kính ống xả cặn là
)(6,1231*14,3
012,0*4
*
*4 mmv
WDcan
Chọn đường kính ống dẫn bùn # = 168 mm
Hiệu quả xử lý cặn 80% và tải trọng 40m3/m2.ngày.
Lượng bùn tươi sinh ra mỗi ngày
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: Nguyễn Đức Đạt Đức 54
SVTH: Nguyễn Trọng Vũ
Mtươi = 483._.