BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
----------------------------------------
VŨ KIM NGỌC
TÍNH TÍCH CỰC NHẬN THỨC VÀ
MỐI QUAN HỆ CỦA NÓ VỚI KẾT QUẢ HỌC TẬP
CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM
TRUNG ƯƠNG TP. HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Tâm lý học
Mã số: 60 31 80
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ XUÂN HỒNG
Thành phố Hồ Chí Minh – 2010
1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Tính tích cực của con người góp phần quyết định hình thành và phát triển xã
107 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2371 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Tính tích cực nhận thức và mối quan hệ của nó với kết quả học tập của sinh viên trường Cao đẳng sư phạm trung ương TP.Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hội loài người. Tính tích cực của con người biểu hiện ở chỗ con người đã chủ động
sản xuất ra những của cải vật chất cần thiết cho sự tồn tại và phát triển xã hội; chủ
động cải biến môi trường tự nhiên bắt chúng phục vụ mình, chủ động cải biến xã
hội để xã hội ngày càng phát triển theo chiều hướng tốt đẹp hơn.
Trong hoạt động học tập tính cực là tính tích cực nhận thức, đặc trưng ở khát
vọng hiểu biết, cố gắng trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình chiếm lĩnh tri thức
khoa học. Tính tích cực nhận thức có ảnh hưởng quyết định đến kết quả hoạt động,
đặc biệt là hoạt động học tập. Tuy nhiên, thực trạng hiện nay là rất nhiều sinh viên
còn rất thụ động trong việc học. Nhiều nghiên cứu, khảo sát, nhiều cuộc tranh luận
về phong cách học của sinh viên Việt nam đi đến một kết luận chung là rất nhiều
sinh viên chưa tích cực trong hoạt động học tập, nhận thức. Một nghiên cứu mới
đây của PGS.TS Nguyễn Công Khanh, trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã chỉ ra
một loạt các con số về phong cách học của sinh viên và trong đó có không ít con số
rất đáng báo động: Gần 55% SV được hỏi cho rằng mình không thực sự hứng thú
học tập; hơn 40% cho rằng mình không có năng lực tự học; gần 70% SV cho rằng
mình không có năng lực tự nghiên cứu;… [32]
Vấn đề tính tích cực nhận thức của người học được các nhà tâm lý, giáo dục
học quan tâm, nghiên cứu để nhằm cải tiến chất luợng giáo dục và đào tạo. Trong
công tác đào tạo giáo viên mầm non thì đây cũng là một vấn đề cấp bách.
Giáo dục mầm non là cấp học đầu tiên của hệ thống giáo dục quốc dân, đặt
nền móng cho sự phát triển về thể chất, trí tuệ, tình cảm, thẩm mỹ... của trẻ. Vì vậy,
2
việc xây dựng đội ngũ giáo viên cho bậc học mầm non là nhiệm vụ đặt ra cấp bách
trong quá trình đổi mới và phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo nước nhà.
Hiện nay, ngay cả bậc thấp nhất của ngành đào tạo giáo viên mầm non là
Trung học Mầm Non, thì sinh viên cũng đã phải học rất nhiều. Ngoài các môn năng
khiếu: vẽ, đàn, hát, múa thì để trở thành giáo viên mầm non, tối thiểu nhất các bạn
sinh viên phải học các môn chuyên ngành: Tâm lý trẻ, giáo dục mầm non, Bệnh học
nhi, và hệ thống các môn phương pháp. Đó là chưa kể các môn đại cương: văn học,
toán cao cấp, mỹ thuật, âm nhạc, mỹ học - nghệ thuật học, chính trị...ngoài ra các
môn: ngoại ngữ, tin học cũng là một trong những môn bắt buộc sinh viên phải hoàn
thành để tốt nghiệp. Thế nên, để có được một đội ngũ giáo viên mầm non có chất
lượng thì yếu tố tính tích cực nhận thức của sinh viên có thể xem là một trong
những yếu tố quan trọng nhất. Bởi vì phải có tính tích cực nhận thức thật cao thì các
bạn sinh viên mới có thể đáp ứng được những yêu cầu cao của công tác đào tạo mà
xã hội đang đòi hỏi.
Thế nhưng, sinh viên sư phạm mầm non hiện nay cũng không tránh khỏi tính
thụ động đang là căn bệnh của sinh viên Việt Nam nói chung. Vì thế, việc nghiên
cứu tính tích cực nhận thức và ảnh hưởng của nó tới kết quả học tập của sinh viên
sư phạm mầm non có một ý nghĩa quan trọng đối với công tác đào tạo giáo viên
mầm non. Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là một trong những cơ sở quan trọng để
xây dựng, cải tiến và nâng cao chất lượng công tác giáo dục và đào tạo giáo viên
mầm non hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu các biểu hiện về tính tích cực nhận thức của sinh viên
- Tìm hiểu mối quan hệ giữa tính tích cực nhận thức và kết quả học tập của
sinh viên.
- Đề xuất một số biện pháp giáo dục tính tích cực nhận thức nhằm nâng
cao kết quả học tập của sinh viên.
3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Biểu hiện và mức độ của tính tích cực nhận thức của sinh viên
- Mối quan hệ giữa tính tích cực nhận thức và kết quả học tập của sinh viên.
- Một số biện pháp giáo dục nhằm nâng cao tính tích cực nhận thức của
sinh viên
3.2. Khách thể nghiên cứu
- 46 giảng viên trường Cao đẳng Sư phạm trung ương thành phố Hồ Chí
Minh
- 10 giáo viên là lãnh đạo các trường mầm non thường xuyên tổ chức cho
sinh viên kiến thực tập sư phạm
- 315 sinh viên năm thứ 2 và 3 thuộc các khoa Sư phạm mầm non (SPMN),
Giáo dục đặc biệt (GDĐB) của trường Cao đẳng Sư phạm trung ương
Thành phố Hồ Chí Minh phân
4. Giả thuyết nghiên cứu
- Sinh viên trường Cao đẳng sư phạm trung ương Tp. HCM có tính tích
cực nhận thức trong học tập cao.
- Mức độ biểu hiện của tính tích cực nhận thức là khác nhau ở các nhóm
sinh viên khác nhau.
- Có mối quan hệ tương quan giữa tính tích cực nhận thức và kết quả học
tập tại trường sư phạm cũng như kết quả thực tập của sinh viên.
4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1- Nghiên cứu một số vấn đề lí luận về tính tích cực, tính tích cực nhận thức,
tính tích cực nhận thức của sinh viên, mối quan hệ giữa tính tích cực nhận
thức và kết quả học tập của sinh viên.
5.2- Khảo sát mức độ biểu hiện của tính tích cực nhận thức và mối quan hệ
giữa tính tích cực nhận thức và kết quả học tập của sinh viên
a- Tìm hiểu thực trạng tính tích cực nhận thức của sinh viên
b- Tìm hiểu thực trạng mối quan hệ giữa tính tích cực nhận thức và kết
quả học tập của sinh viên
c- So sánh sự khác biệt về mối quan hệ giữa tính tích cực nhận thức và
kết quả học tập của các nhóm sinh viên.
5.3- Đề xuất một số biện pháp giáo dục nhằm nâng cao tính tích cực nhận
thức của sinh viên.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Kết quả học tập chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố khác nhau như nhân tố
sinh học, môi trường, giáo dục, xã hội… Song đề tài chỉ tập trung nghiên cứu mối
quan hệ giữa tính tích cực nhận thức trong học tập và kết quả học tập. Do sinh viên
năm 2 và năm 3 mới có hoạt động thực tập tại trường mầm non, phổ thông nên chỉ
nghiên cứu ở SV năm 2 và năm 3.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1- Phương pháp nghiên cứu lí luận: Phân tích và hệ thống hóa các tài liệu
liên quan tới vấn đề tính tích cực nhận thức của sinh viên
7.2- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
- Phương pháp anket: Xây dựng anket về tính tích cực nhận thức dựa vào
anket tính tích cực nhận thức của Thạc sĩ Võ Thị Ngọc Châu.
- Phương pháp trò chuyện, phỏng vấn
5
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
7.3- Xử lý số liệu: thống kê bằng phần mềm SPSS for Windows
- Tính điểm trung bình (Mean)
- Đếm tần số, tính phần trăm (Count, Percentile)
- So sánh (dùng kiểm nghiệm T và F)
- Tương quan (Pearson)
8. Đóng góp của đề tài
Giúp giáo viên nắm bắt được thực trạng mức độ tính tích cực nhận thức trong
học tập và ảnh hưởng của nó đến kết quả học tập của sinh viên, trên cơ sở đó xây
dựng những biện pháp giáo dục, dạy học nhằm nâng cao tính tích cực nhận thức của
sinh viên.
6
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1- LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
1.1.1- Một số nghiên cứu về tính tích cực trên thế giới
Tính tích cực từ lâu đã được các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. có thể
nói đây là vấn đề không còn xa lạ nữa. Đứng ở mỗi góc độ, mỗi trường phái lại
nghiên cứu tính tích cực ở những phương diện khác nhau, nghiên cứu ở những đối
tượng, khách thể khác nhau.
Dưới góc độ triết học, L.Aristova cho tính tích cực nhận thức của con người
xuất hiện trong hoạt động cải tạo, thể hiện thái độ cải tạo của chủ thể nhận thức với
đối tượng nhận thức. Nếu hành động thiếu thái độ cải tạo thì không được coi là tính
tích cực mà ngược lại vẫn bị coi là trì trệ. Tính tích cực nhận thức đòi hỏi ở hai
yếu tố:
- Thái độ lựa chọn đối tượng nhận thức (cái mà anh ta chọn trong thời gian
hiện tại)
- Đặt ra mục đích, nhiệm vụ phải làm, cải tạo đối tượng trong những hoạt
động tiếp theo nhằm giải quyết vấn đề
Dưới góc độ tâm lý – giáo dục
TTCNT từ lâu được xem là yếu tố quan trọng trong tâm lý người, nó giúp
con người nhận thức thế giới ngày càng đầy đủ và bản chất hơn. Từ lâu, các nhà
giáo dục học đã sớm nhận ra tầm quan trọng của TTCNT trong quá trình giáo dục.
Khoảng thời gian từ thế kỷ XVII-XIX, việc phát huy TTCNT của người học
được xem là “nguyên tắc vàng” trong dạy học. Có thể nói người đầu tiên đề cập đến
nguyên tắc này là nhà giáo dục Tiệp Khắc J.A.Cômenxki (1592-1670), theo ông:
“Giáo dục có mục đích đánh thức năng lực nhạy cảm, phán đoán đúng đắn, phát
triển nhân cách... Hãy tìm ra những biện pháp để phát huy tính tích cực của người
học và cho phép giáo viên dạy ít hơn, học sinh học nhiều hơn” [26]. Ông còn chỉ ra
“Tích cực nhận thức không đơn thuần là chỉ ngồi nghe mà phải tìm hiểu bản chất sự
vật, hiện tượng” [26].
7
Với J.J.Rutxô (1713-1784) nhà triết học người Pháp, dạy học phải để “Trẻ
tích cực dành lấy kiến thức bằng con đường tự tìm hiểu, tự khám phá, không nên
học thuộc lòng mà phải sáng tạo. Giáo dục không được áp đặt, người thầy phải đáp
ứng mọi yêu cầu, mong muốn của trẻ” [2].
Thế kỷ XVIII, nhà giáo dục Xô Viết tiêu biểu, K.Đ.Usinxki cũng có quan
điểm “Khi cần dạy trẻ điều gì, chỉ cần cho trẻ tự quan sát, tự phát biểu ý kiến của
mình, tưởng tượng, nhớ lại những gì quan sát được và rút ra kết luận là có hiệu quả
nhất” [26].
J.Dewey (1895-1952) nhà giáo dục người Mỹ chỉ ra “Người giáo viên là
người hướng dẫn trẻ và đáp ứng mọi yêu cầu của trẻ. Còn trẻ phải tích cực trong
mọi hoạt động của mình, là chủ thể nhận thức” [26].
J.Piaget (1896-1980) nhà tâm lý học, giáo dục học tiêu biểu của thế kỷ XX,
người Thụy Sỹ. Với ông, “Quá trình phát triển của trẻ mang tính chủ động và tích
cực” [26]. Ông khuyến khích các chương trình giáo dục mà trong đó nhấn mạnh
việc học tập và tự khám phá của trẻ.
Không chỉ dừng lại ở đó, vấn đề tính tích cực của người học còn tiếp tục
được nghiên cứu ở thế kỷ XX – XXI. Các công trình nghiên cứu của một số nhà
khoa học trên thế giới đề cập đến tính tích cực theo nhiều khía cạnh khác nhau, tác
giả Đào Việt Cường đã tóm tắt trong luận văn thạc sĩ: [8,8]
Thứ nhất, nghiên cứu TTCNT của người học trong mối quan hệ giữa nhận
thức và ý chí (I.F.Kharlômôv, R.A.Đanhilôv, Ôkôn…). Hướng nghiên cứu này hỗ
trợ rất nhiều cho các nhà giáo dục trong việc tìm kiếm con đường và điều kiện cần
thiết nhằm phát huy TTCNT của người học.
Thứ hai, nghiên cứu bản chất và cấu trúc của TTCNT của người lớn và trẻ
em, trong đó đặc biệt lưu ý vai trò chủ động của chủ thể trong quá trình nhận thức
(P.B.Êxipôv, Xavier Roegiers…). Các tác giả này coi TTCNT là thái độ cải tạo của
chủ thể đối với đối tượng nhận thức thông qua việc huy động các chức năng tâm lý
ở mức độ cao.
8
Thứ ba, nghiên cứu về các dấu hiệu của TTCNT và mức độ thể hiện chúng ở
học sinh (X.P.Baranov, A.M.Machiuskin…). Dựa vào việc xác định các dấu hiệu và
mức độ TTCNT của học sinh trong hoạt động học tập, các tác giả đã đề xuất một số
biện pháp nhằm nâng cao TTCNT của học sinh trong quá trình dạy và học.
Thứ tư, nghiên cứu mối quan hệ giữa tính tích cực và tính độc lập nhận thức
của học sinh trong việc hình thành và giải quyết vấn đề nhận thức. Hướng này có
một số quan điểm khác nhau:
- P.B.Êxipôv [26] ngay trong tính tích cực đã có tính độc lập khi hình thành
vấn đề và xác định cách giải quyết vấn đề. Tuy vậy, quan niệm này chỉ đúng
ở mức độ cao của tính tích cực.
- G.I.Sukina [26] tính tích cực được xem như là mức độ chuẩn bị cho tính
độc lập.
- I.I.Lecner [26] tính tích cực là điều kiện của tính độc lập và không thể nào có
tính độc lập mà thiếu tính tích cực, nhưng tính tích cực có thể không kết hợp
với tính độc lập.
- R.A.Đanhilôv … phân loại TTCNT dựa vào chức năng tâm lý và mức độ
huy động các chức năng tâm lý đó.
1.1.2- Một số nghiên cứu về tính tích cực nhận thức tại Việt Nam
Ở Việt Nam, các tác giả như Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt, Nguyễn Ngọc Bảo,
Nguyễn Kỳ, Thái Duy Tuyên… đã đề cập đến TTCNT của học sinh trong hoạt động
học tập, cụ thể “TTCNT là thái độ cải tạo thế giới khách thể thông qua sự huy động
mức độ cao các chức năng tâm lý nhằm giải quyết những vấn đề học tập - nhận
thức” [3, 8-9]. Các tác giả đều nhấn mạnh vai trò chủ thể và sự cần thiết phải phát
huy TTCNT của chủ thể. Tác giả Nguyễn Kỳ cho rằng, “TTCNT là sự ham muốn
hoạt động nhận thức của chủ thể và chính chủ thể chủ động tạo nên những biểu hiện
bên trong và bên ngoài” [17].
Những năm gần đây vấn đề dạy học tích cực đã và đang là chủ trương của
ngành giáo dục nước ta. Một số luận án tiến sĩ, luận văn cao học cũng tập trung
9
nghiên cứu về tính tích cực trong hoạt động nhận thức của học sinh phổ thông, của
trẻ mẫu giáo. Đất nước ngày càng đổi mới, yêu cầu xã hội ngày càng cao, việc chất
lượng đào tạo bậc đại học, cao đẳng đang là vấn đề nóng hổi, hơn bất cứ bậc học
nào, TTCNT là yếu tố đóng vai trò then chốt cho chất lượng đào tạo. Đã có nhiều
công trình nghiên cứu về tính tích cực cũng như biện pháp nâng cao TTCNT của
sinh viên. Ví dụ như:
- Nguyễn Ngân Giang nghiên cứu về: “Một số biện pháp quản lý hoạt động
học tập theo hướng nâng cao tính tích cực, chủ động sáng tạo của sinh viên
trường cao đẳng giao thông vận tải 3” [13]
- Đào Quốc Trí nghiên cứu: “Một số biện pháp tổ chức quá trình học tập nhằm
phát huy tính tích cực nhận thức của sinh viên các trường kỹ thuật quân
sự” [29]
- ThS. Võ Thị Ngọc Châu: “Nghiên cứu nhu cầu thành đạt và quan hệ của nó
với tính tích cực nhận thức của sinh viên” [6] …
- Lê Thị Ngọc Thương, trong luận văn tốt nghiệp đại học: “Tìm hiểu mức độ
biểu hiện tính tích cực học tập của sinh viên trường đại học sư phạm
TP.HCM trong dạy học theo nhóm trong giờ lên lớp môn giáo dục học” [28] …
Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu tập trung và sâu
về TTCNT và ảnh hưởng của nó đến kết quả học tập của sinh viên, đặc biệt tại
trường Cao đẳng Sư phạm trung ương TP.HCM. Vì vậy, có thể khẳng định đề tài
này được xem như một nghiên cứu khá lý thú.
10
1.2- NHỮNG LÍ LUẬN CƠ BẢN
1.2.1- Tính tích cực nhận thức
1.2.1.1- Tính tích cực
Về thuật ngữ, tính tích cực tiếng Latinh là Activus, tiếng Anh là Activity,
dùng để chỉ hai ý:
Tính tích cực gắn bó với hoạt động, là trạng thái hoạt động.
Tính tích cực bao hàm tính chủ động, tính chủ định có ý thức của chủ thể
Tính tích cực là vấn đề trung tâm của nhiều khoa học, thường được bàn cãi
về nhiều thuật ngữ, nguồn gốc và vai trò của nó.
Với tư cách là một khái niệm cơ bản của triết học, tính tích cực đã được các
triết gia nổi tiếng bàn tới như Ampeđôclơ (490-430 tr.cn), Platon (428-348 tr.cn),
Aríttôt (384-322 tr.cn)… hầu hết đều thống nhất ở một số điểm cơ bản:
- Tính tích cực là thuộc tính chung của vật chất, tạo thành sự vận động của vật
chất, có quá trình phát triển gắn với sự tự vận động của vật chất.
- Tính tích cực thể hiện trong sự tác động thay đổi các khách thể khác có nghĩa
là tạo ra sự biến đổi nhất định ở các khách thể, các vật thể có quan hệ đối tác
với mình.
- Tính tích cực là sự phát triển, biến đổi các trạng thái bên trong dưới ảnh
hưởng của các tác động bên ngoài.
Trong tâm lí học cũng có nhiều ý kiến định nghĩa khác nhau về tính tích cực,
mỗi quan niệm đều xuất phát từ những góc độ, cách nhìn nhận riêng và có hạt nhân
hợp lí cơ bản của nó.
Trường phái hành vi chỉ chú ý tính tích cực của động tác tay chân bên ngoài
như động tác bơi lội, đá banh hay chơi tennic. Tuy nhiên, cơ thể sống và chất vô cơ
khác biệt ở những đặc điểm hành vi ở bản thân nó. Trong môi trường vô cơ cũng có
những phản ứng nhưng bản thân chúng không có tính tích cực. Còn đối với cơ thể
sống, những phản ứng đơn giản nhất cũng được thúc đẩy bởi tính tích cực của cơ
thể. Hành vi của cơ thể sống có tính phức tạp không chỉ phụ thuộc vào trạng thái
11
bên trong cơ thể sống. Điểm yếu của trường phái hành vi chỉ chú ý đến nguyên
nhân tích cực nằm ở bên ngoài.
Nguyên nhân của tính tích cực theo những nghiên cứu gần đây cho rằng nó
phụ thuộc vào hoàn cảnh đối tượng mà cơ thể sống hướng tới và nó còn phụ thuộc
vào trạng thái bên trong cơ thể, đó là sự gặp gỡ giữa yếu tố bên trong và bên ngoài,
trong đó yếu tố bên trong giữ vai trò động lực quyết định.
Sự phản ánh tâm lí, theo A. N. Leônchiev không phải là sự phản ánh chết
cứng của gương soi vì sự phản ánh tâm lí có tính chủ thể, là sự phản ánh tích cực,
sinh động, sáng tạo - Đó là tính tích cực của nhân cách.
Khi xem xét tính tích cực với tư cách là nhân cách, A. N. Leônchiev và
V.P.Dintrencô cho rằng tính tích cực của nhân cách được biểu hiện trong quá trình
nhận thức cảm tính, tư duy, ý chí- cảm xúc. Vì chỉ có tính tích cực của nhận thức
cảm tính mới có hình tượng cảm tính. A. N. Leônchiev cho rằng: “muốn cho hình
tượng nảy sinh, nếu chỉ có sự vật tác động một chiều thì chưa đủ, mà còn cần phải
có quá trình “gặp gỡ” tích cực từ phía chủ thể. Điều đó cho thấy rằng đặc điểm của
đối tượng tri giác không có sẵn và nó chỉ được phản ánh trong chủ thể một khi chủ
thể tích cực phản ánh tri giác là quá trình phản ánh trọn vẹn, đó là sự tích cực hoạt
động có định hướng. Sự phản ánh thụ động chỉ cho thấy cái bề ngoài còn phản ánh
tích cực phản ánh cái bên trong.
Khái niệm tính tích cực được đề cập, bàn cãi nhiều. Nhiều tác giả nghiên cứu
vấn đề tính tích cực theo nhiều góc độ khác nhau. Có bốn xu hướng chính:
- Xu hướng thứ nhất, đại diện là S.Đ Smirnôp, V.P Dintrencô, V.I.
Rômanôp…: tính tích cực được xem xét từ góc độ chức năng, vai trò của
chủ thể với thế giới bên ngoài .
- Xu hướng thứ hai, đại diện là các nhà tâm lí học như P.Ia. Ganpêrin, A.A.
Liublinxcaia, B.G. Iarôxepxki… gắn tính tích cực với hành động và được thể
hiện trong các mức độ lĩnh hội hành động khác nhau, đó cũng chính là chỉ số
đo mức độ phát triển tính tích cực của chủ thể.
12
- Xu hướng thứ ba, điển hình như M.I.Lixina, A.N.Leônchiev, V.S.Iukevich…
nghiên cứu, đánh giá tính tích cực tiếp xúc của trẻ em thông qua các dấu hiệu
biểu hiện, các thành tố tâm lí đặc trưng của tính tích cực.
- Xu hướng thứ tư, qua cách xem xét thuật ngữ “tính tích cực” của các tác giả
XHCN như L.M Ackhanghenxki ( Liên Xô), R. Minle (Cộng hòa dân chủ
Đức), Ia. Nhêtôpilic ( Tiệp Khắc) v.v…tính tích cực bao hàm bốn chỉ số: tính
giá trị của hoạt động và tính tự nguyện; tính hiệu quả của hoạt động mà tính
tích cực hướng tới; tính sáng tạo và tính phát triển.
Nói tóm lại, tính tích cực nằm trong trạng thái hoạt động và được biểu hiện
trong những nhóm hành động. Thuật ngữ “tính tích cực” để chỉ tính sẵn sàng với
hoạt động, là nhu cầu đối với hoạt động. Ở đây nhu cầu vừa là biểu hiện vừa là
thành tố tâm lí bên trong tạo nên nguồn gốc, động lực của tính tích cực.
Nhu cầu cần phải được nhắc đến vì nó là nguồn gốc, động lực của tính tích
cực. Nhu cầu này không phải thuần túy mang tính sinh học, bản năng mà là các nhu
cầu mang tính người như nhu cầu lao động- tính tích cực lao động, nhu cầu học tập-
tính tích cực học tập, nhu cầu nhận thức- tính tích cực nhận thức, nhu cầu giao tiếp-
tính tích cực giao tiếp v.v… nhu cầu tâm lí hoạt động của con người tồn tại như một
thành tố tâm lí bên trong, động lực của tính tích cực.
1.2.1.2- Tính tích cực nhận thức
Tính tích cực nhận thức được nhiều tác giả nghiên cứu và đưa ra nhiều khái
niệm khác nhau:
I.A. Lerơnnhérơ cho rằng tính tích cực nhận thức có liên quan với tính tích
cực chung của nhân cách, là mong muốn nhận thức và tìm kiếm sự sáng tạo. N.A.
Pôlôvnhicôva có quan niệm là sẵn sàng có xu hướng hoạt động nhận thức. Còn Đ.N.
Uznađze lại cho rằng tính tích cực nhân cách là quá trình cá nhân thỏa mãn nhu cầu,
nó xuất hiện trong mối quan hệ giữa chủ thể với thực tiễn. L.A Aristova cho đó là
sự biểu hiện quan hệ chuyển hóa sáng tạo của cá thể đến các đối tượng nhận thức,
liên quan đến sự thay đổi trong ý thức của nó v.v…
13
Tính tích cực được biểu hiện ở nhiều góc độ khác nhau nhưng nhìn chung
đặc trưng là sự tìm tòi có chủ đích mà kết quả của nó là sự hình thành tri thức mới
và sự sáng tạo, đồng thời biểu hiện là sự hứng thú với sự tự học, hoặc nắm bắt nội
dung môn học ở mức độ cao hơn do nảy sinh nhu cầu nhận thức. Nó không chỉ là
biết giải một số bài tập nào đó mà còn hiểu rõ, vận dụng trong nhiều tình huống
khác nhau. Từ đó cá nhân chiếm lĩnh được phương pháp luận, đạt được mục đích
học tập.
Chính nhờ sự tích cực hóa quá trình hoạt động nhận thức đã tạo điều kiện mở
rộng, phát triển các hứng thú, là điều kiện cần để vận hành bất kì quá trình trí nhớ
và tư duy. Hoạt động mà thừa những động cơ bên trong sẽ xảy ra tính tích cực nhận
thức ở mức độ cao.
Như vậy, các nhà tâm lí học, đặc biệt những nhà tâm lí học Việt Nam đều
thống nhất với nhau ở điểm: quá trình học tập đòi hỏi hoạt động có chủ đích của các
giác quan, ý chí của trẻ, nhằm đạt được hiệu quả cao nhất trong lĩnh hội tri thức, kĩ
năng và kĩ xảo.
Có nhiều quan điểm khác nhau, nhưng tất cả các quan điểm đó có thể khái
quát thành hai quan điểm chung nhất.
- Quan điểm thứ nhất
Tính tích cực nhận thức được xem là một dạng hoạt động hay là trạng thái
của hoạt động dưới góc độ tâm lí. Trong hoạt động dạy học, nó không tồn tại như
một trạng thái, một điều kiện, mà nó còn là kết quả của hoạt động học tập, là mục
đích của hoạt động dạy học.
Có ý kiến khác lại cho rằng tính tích cực nhận thức là sản phẩm của nhân
cách, một thuộc tính của quá trình nhận thức, làm cho quá trình nhận thức luôn đạt
kết quả cao. Trên thực tế, mục đích của việc học không chỉ là nắm vững tri thức, kĩ
năng, kĩ xảo, mà là hình thành những phẩm chất của nhân cách.
Một trong những phẩm chất đó, theo T.I. Samôva, đó là tính tích cực nhận
thức được biểu hiện ở tính định hướng, tính bền vững của hứng thú nhận thức, học
14
sinh cố gắng tìm tòi phương thức để nắm vững kiến thức, để hành động hiệu quả,
tập trung ý chí để đạt được mục đích học tập.
- Quan điểm thứ hai
Quan điểm thứ hai này nêu bật lên tính chất cải tạo của tính tích cực nhận
thức. Tính tích cực nhận thức của con người xuất hiện trong hoạt động cải tạo, thể
hiện thái độ cải tạo của chủ thể nhận thức đối với đối tượng nhận thức. Thái độ cải
tạo là điều kiện cần để đánh giá hành động tích cực hay trì trệ. Tính tích cực đòi hỏi
hai yếu tố sau: thái độ lựa chọn đối với đối tượng nhận thức, biết đặt ra mục đích,
nhiệm vụ phải làm, cải tạo đối tượng trong những hoạt động tiếp theo nhằm giải
quyết vấn đề
Nếu thiếu những yếu tố trên, hoạt động chỉ có thể được coi là sự thể hiện
trạng thái hành động nhất định của con người. Trạng thái không tích cực không đòi
hỏi sự thay đổi, sự cải tạo như các hiện tượng tích cực.
Quan điểm trên đã đi sâu vào vấn đề tích cực nhưng vẫn chưa lột tả được mô
hình tâm lí của hoạt động nhận thức. Để có một khái niệm tính tích cực toàn diện,
đúng đắn phải dựa trên cả hai quan điểm đã nêu trên.
Nói tóm lại, tính tích cực nhận thức là tính tích cực tư duy. Các dấu hiệu đặc
trưng của tính tích cực nhận thức là sự nỗ lực về trí tuệ, thao tác tư duy, các hành
động học tập và thể hiện sự quan tâm đến môn học, nhờ vậy người học nắm bắt nội
dung môn học ở mức độ cao hơn.
1.2.1.3- Tính tích cực nhận thức trong học tập của sinh viên
Như trên đã phân tích, các quá trình nhận thức sẽ phản ảnh rất rõ tính tích
cực nhận thức. Những quá trình như là quá trình cảm giác, trí nhớ, tư duy và bao
gồm tất cả các quá trình ý chí, cảm xúc. Trong tính tích cực nhận thức sẽ xác định
sự tham gia của con người với những mức độ khác nhau trong quá trình nắm vững
tri thức và cải tạo trong những tri thức đó. Chính nhờ việc nắm vững tri thức và
những phẩm chất trí tuệ tạo điều kiện cho con người có tính tích cực lao động
sau này.
15
Đối với sinh viên, tính tích cực nhận thức trong hoạt động học tập thường
được thể hiện rõ nhất và đầu tiên ở quá trình của trí nhớ. Trí nhớ không thể tách
khỏi chức năng của não, đó là sự biểu hiện của quá trình tích cực tâm lí và nó là một
thành phần cần thiết trong quá trình nhận thức và tính tích cực nhận thức của sinh
viên không là trường hợp ngoại lệ. Trí nhớ đảm bảo sự giữ gìn và cải tạo lại một
cách tích cực những thông tin được chủ thể tri giác, và trí nhớ thực sự là một điều
kiện quan trọng để nắm vững tri thức. đó là một trong những chìa khóa để bước vào
ngưỡng cửa thành công. Có những thầy cô hay nhà quản lý rất được học trò, nhân
viên yêu mến, đơn giản chỉ vì họ cảm thấy được tôn trọng khi thầy cô hay cấp trên
thường chào và gọi đúng tên họ. Trí nhớ tốt là một trong những lợi thế để học tốt
ngoại ngữ, khỏi phải nói thêm ai trong chúng ta cũng biết là ngoại ngữ có vai trò
như thế nào trong xã hội hiện nay.
Tuy nhiên, nhớ tốt thôi chưa đủ, ngày nay những tài liệu nhận thức yêu cầu
người học phải mở rộng kiến thức, phải làm việc một cách tích cực về trí tuệ. Vì
vậy sinh viên cần phải có sự định hướng, sự nhận thức chung trong các tài liệu học
tập, trong tư duy, trong việc hiểu biết và nắm vững các tài liệu học tập. Chính điều
kiện học tập này đã giúp sinh viên loại trừ việc học thuộc lòng.
Hoạt động tư duy của con người được thể hiện trong việc hiểu những thông
tin được tri giác, nghĩa là chủ thể có mối liên hệ về không gian, thời gian, nguyên
nhân, kết quả, tính lôgic của các phương tiện, các hiện tượng và các tài liệu được
thông báo. Thật ra, nếu không dựa vào hoạt động nhận thức không dựa vào sự hiểu
biết, không nắm vững những giá trị đầy đủ của tri thức. Tất cả phương pháp tích
cực hóa tư duy của người học không chỉ tạo điều kiện phát triển khả năng tư duy,
tưởng tượng trong năng lực sáng tạo, thế giới quan và nhân cách mà còn là điều
kiện cần thiết và quan trọng để nắm vững tri thức một cách nhanh chóng hiệu quả.
Trong điều kiện ngày nay khi mà khối lượng kiến thức, kỹ năng kỹ xảo cần
thiết cho mỗi người rất lớn và khối lượng ngày càng tăng thì việc tích cực hoạt động
tư duy chính là phương tiện cần thiết để sinh viên nắm vững tri thức trong tài liệu
một cách chắc chắn và nắm vững được các kĩ xảo, kĩ năng cần thiết. Chính vì vậy,
16
tính tích cực hoạt động tư duy đã trở thành một trong những điều kiện quan trọng để
nắm vững tri thức. Nếu thiếu nó việc nắm vững những khối lượng kiến thức cần
thiết, những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo sẽ không bao giờ đạt được.
Có phương pháp học khoa học, chính là chìa khóa để sinh viên tiến tới cánh
cửa tri thức. Thế nhưng nếu sinh viên trong quá trình lĩnh hội tri thức mà không biết
sử dụng hoạt động tư duy để xử lí những tài liệu học tập, không biết cách làm việc
với những tài liệu học tập phức tạp sẽ được xem là không biết cách học. Điều này sẽ
dẫn đến sự quá tải trong việc học từ đó sẽ dẫn đến việc nắm vững tri thức không
chắc chắn và không đầy đủ. Khi biết cách làm việc với tài liệu, với sách vở là biết
cách làm việc trí tuệ phức tạp. Nó được biểu hiện ở chỗ hiểu các bài khóa.
Kết quả của việc tư duy và tập trung chú ý vào tài liệu học tập là ghi nhớ
được nội dung, ý tưởng của tài liệu học tập, phân biệt những điểm quan trọng,
những vấn đề xuyên suốt các phần khác của tài liệu. Đó chính là đặc điểm cơ bản
của tính tích cực nhận thức ở sinh viên.
Trong quá trình học tập sinh viên phải đề ra mục đích rõ ràng và biết cách
tiếp nhận một cách có hệ thống những tài liệu học tập. Trong hoạt động tư duy tích
cực, xác định được mục đích rõ ràng và tiếp nhận có hệ thống là điều kiện cần thiết
để nắm vững tri thức cần thiết. Và việc cấu tạo lại tri thức vừa được nắm vững cũng
là một điều kiện để nắm vững tri thức, nếu tích cực hoạt động tư duy, nó sẽ giúp
sinh viên ghi nhớ chúng một cách bền vững.
Việc so sánh các tài liệu học tập sẽ giúp tri thức đó được ghi lâu trong trí nhớ
hơn, đó là cách thức mới trong quá trình tích cực nhận thức và là một điều quan
trọng. Muốn mở mang kiến thức để có hành trang vào đời (tri thức là sức mạnh),
sinh viên cần tiếp xúc với các tài liệu học tập khác nhau, tìm kiếm thêm tài liệu để
học chứ không phải trông chờ những tài liệu học tập mà giáo viên giao cho.
Theo thạc sĩ Võ Thị Ngọc Châu [6,31]: “Trong quá trình làm việc với các tài
liệu học tập khác nhau, sinh viên đã nảy sinh quá trình so sánh những tài liệu học
tập, điều này cũng sẽ làm tăng cường tính tích cực tư duy của sinh viên, nó cũng
tăng cường chất lượng của tri thức. Những tài liệu học tập này sẽ được ý thức một
17
cách sâu sắc và khắc sâu trong trí nhớ. So sánh không chỉ là điều kiện cơ bản để
tăng cường tính hiệu quả của hoạt động tư duy mà còn là điều kiện để thực hiện các
thao tác phân tích tổng hợp trí tuệ một cách đầy đủ nhất. So sánh cũng là hoạt động
tích cực nhận thức. Trong quá trình này sẽ nảy sinh sự phân biệt những dấu hiệu
khác nhau, tìm kiếm những đặc điểm chung, những đặc điểm riêng của các hiện
tượng khác nhau. Dựa trên cơ sở này mà họ tổng hợp nhờ sự hiểu biết, hay nói cách
khác so sánh là điều kiện bắt buộc của quá trình trừu tượng hóa và khái quát hóa.
Nó ảnh hưởng rất lớn đến tư duy khả năng phát triển năng lực nhận thức của người
học. Nếu người học chưa ý thức được các thao tác tư duy này, họ sẽ mắc nhiều sai
lầm. Họ không có số liệu giống nhau, khác nhau của các khách thể so sánh. Không
phân biệt được những dấu hiệu bản chất, không bản chất của đối tượng, không phân
biệt được sự khác nhau giữa chúng. Họ chỉ liệt kê các dấu hiệu và không so ánh
chúng với nhau. Như vậy không thể làm sáng tỏ những đặc điểm chung và đặc điểm
riêng của các đối tượng.”
Từ sự phân tích đó, ta thấy thực chất sinh viên có thể thường xuyên khái quát
hóa tài liệu học tập, biết lựa chọn những gì cơ bản để so sánh xuất phát từ sự phân
biệt các dấu hiệu của đối tượng. Vai trò của so sánh trong quá trình tích cực nhận
thức của người học. Nếu sinh viên so sánh một cách tối đa, tìm sự giống nhau sẽ
dẫn đến sự lựa chọn hợp lí. Việc ý thức được sự giống nhau và khác nhau trong tài
liệu giữ vai trò quan trọng. So sánh sự giống nhau và khác nhau trong tài liệu học
tập có vai trò tích cực và được thực hiện nhờ sự đối chiếu luân phiên giữa các phần
của chúng. Các tài liệu học tập có nội dung ít khác nhau thì việc ghi nhớ và phân
biệt chúng càng khó khăn.
Nói chung, tính tích cực của sinh v._.iên được thể hiện qua việc sinh viên biết
so sánh, đối chiếu các loại tài liệu học tập, tìm ra sự giống và khác nhau của tri thức
trong các nguồn tài liệu khác nhau sẽ giúp sinh viên nắm vững được tri thức.
Một biểu hiện của tính tích cực nhận thức trong học tập của sinh viên nữa là
khả năng độc lập trong học tập, trong tư duy. Đặc trưng hoạt động của sinh viên là
đòi hỏi tính độc lập rất cao trong quá trình học tập, không còn như ở phổ thông. Cụ
18
thể là sẽ không có ai nhắc nhở, kiểm tra việc học thậm chí cả việc đi học đầy đủ các
môn. Để nắm vững tri thức sâu sắc và có hành trang vào đời với điều kiện học tập ở
bậc đại học, phần lớn sinh viên đã phát huy tính độc lập học tập.
Tính độc lập học tập được thể hiện ở chỗ sinh viên nắm vững tri thức trong
giờ học tại lớp và tự học tại thư viện, ở nhà, trong những hoạt động khác. Để chiếm
lĩnh được tri thức, để lưu giữ được tri thức lâu, sinh viên cần có thời gian tự học
nhiều hơn hai ba lần so với thời gian làm việc khác. Sinh viên tự đặt ra cho mình
các câu hỏi, nhiệm vụ tư duy. Điều này bắt sinh viên phải trả lời các câu hỏi đặt ra
và giúp sinh viên tích cực hóa tối đa khả năng tư duy của bản thân. Nó kích thích
các sinh viên so sánh các yếu tố, hình thành ở người học những nguyên tắc, những
qui luật của tài liệu, nắm vững được định nghĩa, bản chất mà thực chất là nắm vững
ý nghĩa tài liệu học tập, giúp người học ghi nhớ chúng một cách chắc chắn.
Những câu hỏi, những khó khăn, cả những hoàn cảnh, tình huống có vấn đề
giữ vai trò quan trọng trong quá trình học tập để tích cực hóa hoạt động nhận thức
và ghi nhớ không chủ định tài liệu học tập. Những yếu tố đó làm cho người học
không thể giải quyết được những nhiệm vụ đã được đề ra với sự giúp đỡ của tri thức
đã có và của những hành động đã nắm vững. Lúc đó sẽ xuất hiện nhu cầu nhận thức
ở mức độ cao, nó tạo điều kiện bên trong để nắm vững tri thức mới.
Lúc này, cần có sự trợ giúp từ phía người khác. Tính tích cực nhận thức của
sinh viên thể hiện khi họ chủ động thảo luận bàn bạc với bạn bè, với các giáo viên.
Sinh viên hội thoại trao đổi trực tiếp về những vấn đề họ quan tâm, vấn đề chưa
được sáng tỏ. Họ mạnh dạn suy nghĩ và trả lời các câu hỏi của giáo viên. Sinh viên
sẽ tự rút ra những kết luận cần thiết, biết cách khái quát hóa để biểu hiện ý tưởng
của mình trong ngôn ngữ trong hành động, nhờ vậy họ sẽ tích cực nhận thức trong
giờ học. Thạc sĩ Võ Thị Ngọc Châu phân tích: Cuộc trò truyện với giáo viên, với
bạn bè cho phép sinh viên điều khiển một cách hiệu quả quá trình nắm vững tri thức
của bản thân và đưa ra những câu hỏi có mục đích và có tính định hướng. Cuộc thảo
luận giúp tích cực hóa quá trình trí nhớ và tư duy của người học bởi vì mỗi khi sinh
viên tự đặt ra câu hỏi bắt buộc họ phải tự suy nghĩ và phải nhớ lại, hồi tưởng lại tri
19
thức. Điều này sẽ giúp sinh viên có thêm kinh nghiệm học tập. Còn việc nhớ lại
được thực hiện do ảnh hưởng của những câu hỏi của giáo viên tạo điều kiện hồi
tưởng lại một cách chắc chắn đầy đủ tài liệu học tập và nó sẽ rèn luyện sự phát triển,
rèn luyện việc củng cố của trí nhớ, rèn luyện tư duy, nó còn giúp đỡ hình thành một
thói quen ổn định trong việc ghi nhớ và giữ gìn tri thức. Việc giữ gìn sẽ dẫn tới việc
hồi tưởng, nhớ lại tài liệu. Chính điều này đòi hỏi sinh viên thường xuyên nỗ lực tư
duy [6,33].
Việc xem lại bài, đọc tài liệu sau khi nghe giảng đã giúp sinh viên tích cực
hoạt động trí tuệ, trong khi đó, sinh viên sẽ phát hiện ra những vấn đề chưa rõ, tự
đặt ra những câu hỏi và tìm kiếm câu trả lời đúng, sau đó, tích cực vận dụng những
tri thức sách vở, phân tích suy nghĩ về chúng, hình dung được mối quan hệ khác
nhau thấy được sự liên kết, nhờ vậy đảm bảo cho sự cải tạo lại một cách sâu sắc gốc
rễ những tài liệu đã nắm vững. Cách tự đặt câu hỏi cho bản thân, cho giáo viên sau
khi nghe giảng và đọc tài liệu là biểu hiện tính tích cực nhận thức mức độ cao.
Cũng theo thạc sĩ Võ Thị Ngọc Châu: “sinh viên thảo luận những vấn đề đã
học, đã đọc với giáo viên sẽ làm tăng cường tính tích cực nhận thức. Vì khi tranh
luận với sinh viên, nếu giáo viên đưa ra cho sinh viên những câu hỏi có tính độc đáo
không rập khuôn, tinh tế, sâu sắc đặc trưng cho từng đối tượng, cho từng khách thể
điều này sẽ kích thích sinh viên hứng thú, tư duy và nó còn là điều kiện cần thiết để
giữ gìn tài liệu học tập trong trí nhớ dài hạn” [6,34].
Hơn thế nữa, biết phân tích, tổng hợp rồi liên hệ tài liệu học tập với kinh
nghiệm sống, áp dụng vào trong hành động thực tiễn của môi trường bên ngoài
(hoạt động thực tiễn) là một hình thức tích cực nhận thức khác của sinh viên. Đó là
sự kết hợp giữa lí thuyết và thực hành. Tóm lại khi nghiên cứu tài liệu, sinh viên
cũng phải có cả tri thức sách vở và tri thức đó phải được áp dụng trong cuộc sống
nhờ vậy tri thức cũng được củng cố chắc chắn hơn.
Bên cạnh đó, sơ đồ hóa nội dung tri thức là một biểu hiện khác của tính tích
cực nhận thức ở mức độ cao. Với sự giúp đỡ điểm tựa nội dung cơ bản của tài liệu
học tập được nắm vững sẽ được biểu hiện trong những sơ đồ trên những ý chính
20
được thể hiện ở dạng bảng biểu, điều này sẽ giúp sinh viên nắm vững tri thức tốt
hơn và ghi nhớ dài hạn. Nhờ tính tích cực nhận thức mà tri thức của sinh viên được
bổ sung, hoàn thiện để ngày càng được phong phú hơn.
Sự nắm vững tri thức và khả năng tích cực tư duy của sinh viên đã giúp việc
học tập của sinh viên đạt kết quả cao.
Nói tóm lại, Sinh viên có nhiều mức độ tích cực khác nhau. Mức độ tích cực
nhận thức của sinh viên ở mức độ cao hay thấp phụ thuộc vào số lượng, mức độ khó,
nội dung và tính chất của tài liệu học tập. Ngoài ra nó còn phụ thuộc vào sự nỗ lực
trí tuệ với tài liệu học tập và quá trình học tập với tài liệu học tập và sự giữ gìn tri
thức lĩnh hội được trong trí nhớ dài hạn.
Dựa trên cơ sở đặc điểm nhận thức của sinh viên, thạc sĩ Ngọc Châu chia ra ba
mức độ của tính tích cực nhận thức:
Mức độ cao với các đặc trưng là chủ động trong quá trình lĩnh hội tri thức,
có tính tư duy độc lập, hiểu sâu, rộng tài liệu học tập, biết vận dụng tri thức
đã học vào thực tế cuộc sống.
Mức độ trung bình với các đặc trưng: lĩnh hội đầy đủ tri thức trong chương
trình học tập nhưng thụ động, đáp ứng môn học.
Mức độ thấp: Không lĩnh hội đầy đủ những tri thức có những chương trình
học tập rất thụ động, không đáp ứng yêu cầu môn học.
Trên cơ sở những lí luận đã phân tích ở trên, biểu hiện tính tích cực nhận
thức của sinh viên được đo dựa trên một số tiêu chí:
Động cơ thúc đẩy bên trong của quá trình nhận thức: động cơ mang
tính bền vững gồm có động cơ xã hội, động cơ tri thức và động cơ cá
nhân. Khi có động cơ tích cực sẽ thúc đẩy mạnh mẽ quá trình nhận
thức, sinh viên sẽ học tập một cách hiệu quả hơn
Những hành động và thái độ học tập:
o Hành động trên lớp: khi tích cực trên lớp, sinh viên sẽ tiếp thu
được nhiều tri thức, có cơ hội va chạm, cọ sát với nhiều tư
tưởng, ý kiến khác nhau.
21
o Hành động tự học, tự nghiên cứu: Đây là một loại hoạt động
đặc trưng của sinh viên, giúp sinh viên chiếm lĩnh được tri thức
hiệu quả nhất
o Hành động thể hiện thái độ học tập: thái độ tích cực sẽ giúp
sinh viên tích cực trong mọi loại hoạt động.
Ngòai ra, còn có thể thấy được tính tích cực thể hiện qua sự tự đánh giá của
sinh viên về kết quả hoạt động học tập, hoàn thành các bài tập, hoạt động nghiên
cứu khoa học, hoạt động kiến thực tập…
1.2.2- Đặc điểm hoạt động học tập của sinh viên
1.2.2.1- Đặc điểm tâm lý nổi bật của sinh viên
Sinh viên trước hết mang đầy đủ những đặc điểm chung của con người, mà
theo Mác là "tổng hoà của các quan hệ xã hội". Nhưng họ còn mang những đặc
điểm riêng: Tuổi đời còn trẻ, thường từ 18 đến 25 dễ thay đổi, chưa định hình rõ rệt
về nhân cách, ưa các hoạt động giao tiếp, có tri thức, đang được đào tạo chuyên môn.
Sinh viên là những người đang chuẩn bị cho hoạt động mang lợi ích vật chất
hay tinh thần của xã hội. Các hoạt động của họ đều hướng vào việc chuẩn bị tốt
nhất cho hoạt động mang tính nghề nghiệp sau khi hoàn tất quá trình học tập tại các
trường cao đẳng đại học.
Đặc điểm sinh lý: ở lứa tuổi này, các đặc điểm sinh lý xem như đã hoàn
chỉnh. Hoạt động thần kinh đã đạt tới mức trưởng thành. Quan trọng là các
chức năng sinh sản đã bắt đầu phát triển đầy đủ.
Đặc điểm tâm lý
Năng lực trí tuệ phát triển mạnh, biểu hiện rõ nhất trong tư duy sâu sắc và
rộng, năng lực giải quyết nhiệm vụ ngày càng khó khăn, phức tạp hơn, có
tiến bộ rõ rệt hơn trong các lập luận logic, trong việc lĩnh hội tri thức. Trí
tưởng tượng, sự chú ý đã phát triển thành khả năng hình thành ý tưởng
trừu tượng, khả năng phán đoán, năng lực hiểu biết và học tập. Tính nhạy
bén cao độ nên sinh viên có khả năng giải thích và gán ý nghĩa cho những
22
ấn tượng cảm tính trước đây. Sự phát triển trên kết hợp óc quan sát tích
cực, nghiêm túc sẽ tạo cho sinh viên cách lĩnh hội một cách tối ưu nhất.
Đây chính là cơ sở của quá trình học ở đại học, cao đẳng và sau khi tốt nghiệp
Sự phát triển tình cảm ở mức cao trào, có thể nói là thời kì mùa xuân của
đời người, một thời kì đầy cảm xúc với mỗi cá nhân. Trong cuộc sống sinh
viên gặp rất nhiều tình huống đòi hỏi họ phải phán đóan, phải quyết định
trong khi bản thân họ chưa có đủ kinh nghiệm và hiểu biết, nên thường
xuất hiện những phản ứng như thiếu tự tin, từ chối, không dám đối mặt
hoặc làm một cách miễn cưỡng.
Một đặc trưng quan trọng nữa là sự phát triển tự ý thức. Tự ý thức có chức
năng điều chỉnh nhận thức, thái độ của bản thân, là quá trình quan sát,
phân tích, tự kiểm tra, tự đánh giá hoạt động, kết quả hoạt động của cá
nhân. Tự ý thức của sinh viên được hình thành trong quá trình xã hội hóa
và liên quan chặt chẽ với tính tích cực nhận thức.
Đặc điểm xã hội
Đặc trưng của lứa tuổi này là nghề nghiệp, là sự lựa chọn con đường sống.
Sinh viên quan tâm đến việc hoạch định sự nghiệp cũng như hướng đến
đời sống hôn nhân. Kế hoạch đường đời là một hiện tượng đồng thời của
thể chế xã hội, định hướng cho hoạt động của sinh viên và bắt đầu bằng sự
lựa chọn nghề nghiệp.
Nhìn chung, sinh viên thuộc lớp thanh niên có độ tuổi từ 18 đến 23 – 25, là
giai đọan chuyển từ sự chín muồi thể lực chuyển sang trưởng thành về phương diện
tâm lý xã hội, là thời kì phát triển tích cực nhất về tình cảm đạo đức và thẩm mỹ,
giai đọan hình thành và ổn định tính cách. Đặc biệt, sinh viên có đầy đủ những
quyền lợi và trách nhiệm của một người trưởng thành, của một công dân. Họ có kế
hoạch riêng cho hoạt động của mình, chịu trách nhiệm về hành vi và độc lập trong
phán đoán. Đây là thời kì có nhiều biến đổi về mặt động cơ, về thang giá trị xã hội,
xác định con đường sống tương lai, và bắt đầu dấn thân thể nghiệm mình trong mọi
lĩnh vực của cuộc sống.
23
1.2.2.2- Đặc điểm họat động học tập của sinh viên
Hoạt động học tập của sinh viên mang tính độc lập, tự lực cao. Sinh viên
phải tự nghiên cứu, tự lực là chính. Vì đặc điểm tâm lý xã hội của lứa tuổi này là
chọn lựa nghề nghiệp nên họat động học tập của sinh viên mang tính định hướng và
nghị lực, ý chí ở mức độ cao nhất.
Hiện nay, các trường đại học, cao đẳng có sự thay đổi lớn về mục tiêu, nội
dung, chương trình- hình thành các môn học mang tính liên ngành, tích hợp do sự
bùng nổ thông tin và sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ, làm thay đổi
phương pháp, phương tiện dạy và học, đòi hỏi sinh viên phải tăng cường khả năng
học tập độc lập mới có thể đáp ứng được. Chế độ học tập đang mềm hóa từ niên chế
sang chế độ tín chỉ, có khả năng phát huy cao độ tính độc lập, tính cá thể, năng động
sáng tạo của sinh viên trong học tập.
Động cơ học tâp của sinh viên đang có xu hướng xáo trộn thứ bậc do sức ép
của xã hội, động cơ nghề nghiệp tăng lên, vượt qua các động cơ khác. Ngoài ra, một
đặc điểm rất đáng chú ý đang xuất hiện trong những người trẻ hôm nay, liên quan
đến sự phát triển của công nghệ thông tin với tư cách là một cuộc cách mạng, đó là
sự hình thành một môi trường ảo, hình thành một lối sống ảo. Đặc điểm này chỉ
biểu hiện trong giới trẻ, đặc biệt những người có tri thức như sinh viên. Hình thành
một phương pháp tư duy của thời đại công nghệ thông tin: Ngôn ngữ ngắn gọn, viết
bằng bàn phím thay vì cây bút, có tính lắp ghép chính xác, hệ thống, hạn chế sự bay
bổng về mặt hình tượng trực quan. Con người vì thế sống trong một môi trường ảo,
và cái hiện thực ở đây là cái hiện thực ảo, giao tiếp ảo. Và từ đó hình thành nên
nhiều giá trị mang tính hiện đại cao. [28]
Khi tiến hành hoạt động học tập ở đại học, cao đẳng, sinh viên không chỉ có
năng lực nhận thức thông thường mà cần tiến hành hoạt động nhận thức mang tính
chất nghiên cứu trên cơ sở khả năng tư duy độc lập, sáng tạo ở mức độ cao. Dưới sự
hướng dẫn của giảng viên, sinh viên không máy móc tiếp thu những tri thức có sẵn
mà có khả năng tiếp nhận những tri thức với óc phê phán, hoài nghi khoa học, lật
ngược vấn đề, đào sâu hoặc mở rộng. Sinh viên bước đầu tìm kiếm chân lý mới: đó
24
là hoạt động tập dượt nghiên cứu khoa học được tiến hành ở mức độ từ thấp đến cao
tùy theo chương trình bộ môn, từ bài tập nghiên cứu sau mỗi học phần, niên luận,
khóa luận, luận văn tốt nghiệp. Hoạt động nghiên cứu này giúp sinh viên từng bước
vận dụng những tri thức khoa học, hình thành những phẩm chất tác phong của nhà
nghiên cứu nhằm góp phần giải quyết những vấn đề do thực tiễn cuộc sống xã hội,
nghề nghiệp đặt ra.
Hoạt động học tập của sinh viên bao gồm cả hoạt động trên lớp và ngoài lớp.
Hoạt động trên lớp theo thời khóa biểu nên sinh viên được thông báo trước và có kế
hoạch học tập, còn hoạt động ngoài lớp là sự hoàn thành có logic các giờ học trên
lớp. Hoạt động ngoài lớp không có sự kiểm soát chặt chẽ của người giáo dục nhưng
các kết quả hoạt động sẽ được phân tích, đánh giá qua bài kiểm tra, thi cử
Hoạt động học tập của sinh viên thật sự là hoạt động lao động trí óc căng
thẳng. Cường độ hoạt động phụ thuộc vào nội dung tính chất phức tạp của nhiệm vụ,
vào trình độ tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, động cơ tâm thế chung của sinh viên. Vì vậy,
cần có một sự động viên một cách có mục đích đối với sinh viên trong quá trình
giảng dạy của giảng viên, phải có sự hướng dẫn, định hướng và kiểm tra đánh giá
phù hợp.
1.2.3- Ảnh hưởng của tính tích cực nhận thức tới kết quả học tập của sinh viên
Qua những sự phân tích trên, tính tích cực nói chung có vai trò quyết định
đối với sự thành công của hoạt động. Đặc biệt, phần (1.1-3), với họat động học tập,
TTCNT đóng vai trò then chốt đối với kết quả của hoạt động này.
Nếu sinh viên xác định được mục đích và nhiệm vụ học tập sẽ có kế hoạch
hoạt động học tập chủ động và luôn thực hiện tốt kế họach ấy. TTCNT còn thể hiện
ở chỗ sinh viên phải huy động tất cả các chức năng tâm lý, đặc biệt là chức năng tư
duy. Sự kết hợp giữa các yếu tố nhận thức và yếu tố tình cảm ý chí càng linh hoạt
bao nhiêu thì người học càng tích cực trong học tập bấy nhiêu và sẽ có được kết
quả cao.
25
TTCNT của người học càng cao thì việc tiếp thu, lĩnh hội tri thức diễn ra
càng dễ dàng hơn, nhanh chóng hơn bởi các chức năng tâm lý cao cấp, cụ thể hơn
là các thao tác tư duy logic: phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, trừu tượng hóa.
Những thao tác tư duy này giúp người học nắm rõ vấn đề, rõ những mối liên hệ bên
trong và qui luật của tri thức. Có thể nói, TTCNT làm cho sinh viên nắm bắt kiến
thức một cách chính xác, sâu sắc, vững chắc và có khả năng vận dụng vào thực tiễn.
Ngược lại, nếu thiếu TTCNT sẽ làm giảm khả năng lĩnh hội, thậm chí nó còn làm
hao mòn trí tuệ.
Việc phát huy TTCNT hết sức quan trọng và nó thể hiện trong mọi khâu của
hoạt động học tập và rèn luyện của sinh viên. Từ hoạt động trước khi đến lớp, trong
lớp học, sau giờ học, hoạt động thực hành thực tập và cả các hoạt động ngoại khóa.
Nếu có TTCNT, sinh viên sẽ có sự chuẩn bị chu đáo cho giờ học, có kế
họach mục đích học tập rõ ràng, mà ta cũng biết, thành tố mục đích đóng vai trò
định hướng cho hoạt động. Khi đã có sự chuẩn bị tốt, khi vào giờ học, sinh viên có
đầy đủ cơ sở để phát huy những hoạt động nhận thức như trí nhớ, tư duy, liên
tưởng, những hoạt động so sánh, tổng hợp, lưu giữ… sẽ hoạt động hết sức hiệu quả.
Sau giờ học, những kiến thức đã có sẽ được lưu giữ và sẽ phát huy trong việc phát
triển tri thức, giải bài tập hoặc vận dụng vào các hoạt động khác.
TTCNT không chỉ thể hiện ở việc ghi nhớ kiến thức hay ở tư duy trừu tượng
mà nó còn thể hiện trong kiểu tư duy trực quan hình ảnh, thể hiện ra một cách cụ
thể trong các hoạt động thực hành, thực tập. Trong những biểu hiện TTCNT thì khả
năng vận dụng lý thuyết vào giải quyết những nhiệm vụ thực tiễn là một yếu tố khá
quan trọng. Có những sinh viên khả năng ghi nhớ, liên tưởng, phân tích, tổng
hợp… không thật sự xuất sắc nhưng khả năng vận dụng vào thực tế rất tốt hoặc họ
có những năng khiếu nhất định (mà có khi việc kiểm tra đánh giá tại trường sư
phạm không đo được), thì những sinh viên này cũng có thể đạt được những thành
tích rất cao trong họat động thực hành, thực tập. Điều đó giải thích cho việc tại sao
có những sinh viên có kết quả học tập tại trường sư phạm rất cao nhưng kết quả
thực hành thực tập sư phạm lại không như mong muốn, và ngược lại có những sinh
26
viên không phải là sinh viên giỏi, xuất sắc tại trường sư phạm nhưng lại có kết quả
thực tập cao. Do đó, để tìm hiểu mối quan hệ giữa TTCNT với kết quả học tập của
sinh viên, không thể chỉ dừng lại việc tìm hiểu kết quả điểm số tại trường sư phạm,
mà còn cần phải tìm hiểu cả kết quả theo sự tự nhận xét của sinh viên và đặc biệt là
kết quả thực hành, thực tập nữa.
1.2.4- Một số biện pháp nhằm nâng cao tính tích cực nhận thức của sinh viên
Việc tìm ra các biện pháp để nâng cao tính tích cực nhận thức của người học
từ lâu đã được nhiều công trình nghiên cứu đề cập tới. Những biện pháp từ phía nhà
trường, có những biện pháp đối với họat động dạy của thầy và cũng có những biện
pháp thuộc hoạt động học của trò. Có thể nêu khái quát một số biện pháp điển hình
như sau:
1.2.4.1- Phía nhà trường
- Cần trang bị đầy đủ những điều kiện, trang thiết bị cần thiết cho việc dạy và
học theo hướng tích cực: tăng cường bồi dưỡng, nâng cao trình độ giáo viên;
số lượng học viên không quá đông ở mỗi lớp; quan tâm đầu tư trang bị thư
viện, hệ thống thông tin, cơ sở vật chất phục vụ cho việc dạy và học…
- Quan tâm đến công tác kiểm tra, đánh giá, thi cử phải được tiến hành thật
khách quan và nghiêm túc, với yêu cầu cao, chấp nhận sự loại trừ. Đặc biệt
khuyến khích những ý kiến sáng tạo, độc lập của sinh viên. Cần có sự thay
đổi đồng bộ ở các môn học, quán triệt tư tưởng tất cả các giảng viên trong
việc kiểm tra đánh giá sinh viên. Công cụ đánh giá phải đa dạng, kết hợp
nhiều dạng thức khác nhau (trên lớp, ở nhà, vấn đáp, viết, trắc nghiệm, thi
nhóm…)
- Cần thống nhất mục tiêu đào tạo của chương trình, môn học trong tòan thể
nhà trường, phổ biến những mục tiêu đó cho SV ngay từ đầu khóa và ngay
trước từng môn học để giúp sinh viên có kế họach học tập ngay từ đầu.
27
- Ngoài ra, cùng cần quan tâm đến những hoạt động rèn luyện khác ngòai hoạt
động học tập như hoạt động ngoại khóa, hoạt động Đòan, hội, xã hội giúp SV
được phát triển nhiều kĩ năng, biết vận dụng những gì đã học vào thực tế và
quan trọng nhất là nâng cao tính tích cực nhận thức của SV.
1.2.4.2- Phía giáo viên
- Nhằm giúp SV phát huy TTCNT, GV cần giúp SV nhận thức được ý nghĩa lí
thuyết và thực tiễn, tầm quan trọng của vấn đề học tập, nghiên cứu.
- GV cần luôn nghiên cứu để nội dung dạy học phải mới, nhưng không qúa xa
lạ với SV mà cái mới phải liên hệ, phát triển cái cũ và làm cho SV thấy được
khả năng áp dụng trong tương lai. Kiến thức phải có tính thực tiễn, gần gũi
với sinh hoạt, suy nghĩ hàng ngày, thỏa mãn nhu cầu nhận thức của SV.
- Phải dùng các phương pháp đa dạng: nêu vấn đề, thí nghiệm, thực hành, so
sánh, tổ chức thảo luận, sêmina và phối hợp chúng với nhau.
- Cần biết sử dụng, khai thác được hiệu quả của các phương tiện dạy học hiện
đại.
- Sử dụng các hình thức tổ chức dạy học khác nhau: cá nhân, nhóm, tập thể,
tham quan…
- Luôn giao nhiệm vụ, ra những bài tập luyện tập, vận dụng kiến thức vào thực
tiễn trong các tình huống mới.
- Tăng tỉ lệ giờ thực hành, thực tập. Giao nhiều nhiệm vụ hơn cho SV, yêu cầu
cao hơn nhưng phải vừa sức và quan trọng là GV cần phải rèn luyện kĩ năng,
thói quen tự học cho SV.
- Thường xuyên kiểm tra đánh giá, khen thưởng và kỉ luật kịp thời, đúng mức.
- Kích thích TTCNT qua thái độ, cách ứng xử giữa GV và SV.
1.2.4.3- Phía sinh viên
- Cần chú ý rèn luyện cho SV phương pháp học và tự học bằng cách giao
nhiệm vụ trên lớp, về nhà, giao bài tập nhóm; tổ chức các cuộc hội thảo, giao
28
lưu trao đổi kinh nghiệm học tập, nghiên cứu khoa học. Từ việc hình thành kĩ
năng, thói quen tự học trên lớp, ở nhà sẽ dần hình thành thói quen tự học mọi
lúc mọi nơi cho SV. SV cần phải biết tự học. Mỗi GV là người giác ngộ sinh
viên tinh thần tự học, sự cần thiết của tự học. Vũ khí chính trong việc tự học
là nguồn tư liệu trên các phương tiện thông tin trong sách, trên mạng internet.
- Chú ý xây dựng động cơ học tập cho SV bằng việc giáo dục ý thức, thái độ
với nghề, nêu lên nhiệm vụ, ý nghĩa của nội dung học, yêu cầu của thực tiễn
xã hội…
- Xây dựng động cơ, hứng thú học tập của SV còn bằng những cách kiểm tra,
đánh giá sát sao, đúng thực lực của SV, đảm bảo đánh giá đúng, công bằng;
khen thưởng khi SV có thành tích tốt, kỷ luật khi SV sai phạm.
- Phát triển kinh nghiệm sống của HS trong học tập qua các phương tiện thông
tin đại chúng và các hoạt động xã hội.
- Tạo không khí đạo đức lành mạnh trong lớp, trong trường, tôn vinh sự học
nói chung và biểu dương những SV có thành tích học tập tốt.
- Có sự động viên, khen thưởng từ phía gia đình và xã hội.
29
Chương 2. THỰC TRẠNG VỀ TÍNH TÍCH CỰC NHẬN
THỨC CỦA SINH VIÊN
2.1. TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG
2.1.1. Mục đích khảo sát
- Tìm hiểu thực trạng biểu hiện, mức độ và những yếu tố ảnh hưởng đến
tính tích cực nhận thức trong học tập của sinh viên trường Cao đẳng Sư
phạm Trung ương thành phố Hồ Chí Minh
- Tìm hiểu mối quan hệ giữa tính tích cực nhận thức và kết quả học tập
của sinh viên.
- Trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp giáo dục tính tích cực nhận
thức nhằm nâng cao kết quả học tập của sinh viên.
2.1.2. Phương pháp nghiên cứu thực trạng
Sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu, trong đó phương pháp anket
được xem là phương pháp chủ đạo, các phương pháp còn lại là các phương pháp bổ
sung, hỗ trợ.
2.1.2.1. Phương pháp anket
- Xây dựng anket về tính tích cực nhận thức dựa vào anket tính tích cực
nhận thức của Thạc sĩ Võ Thị Ngọc Châu.
- Phiếu anket cho giảng viên được xây dựng trên cơ sở những tiêu chí
đánh giá tính tích cực sinh viên và lấy ý kiến chuyên gia được xây dựng
trên cơ sở lấy ý kiến chuyên gia.
- Phiếu anket ban giám hiệu trường mầm non được xây dựng trên cơ sở
lấy ý kiến chuyên gia
2.1.2.2. Phương pháp trò chuyện, phỏng vấn
Tiến hành với sinh viên, giảng viên, chuyên gia, thủ thư nhằm bổ sung cứ
liệu cho các phương pháp khác để góp phần làm rõ thực trạng.
2.1.2.3. Phương pháp chuyên gia
Phương pháp này được sử dụng hai lần với hai mục đích khác nhau:
30
Lần 1: Chỉnh sửa phiếu thăm dò ý kiến sinh viên; xây dựng phiếu thăm dò
giảng viên và ban giám hiệu trường mầm non
Lần 2: Đánh giá về tính cần thiết và khả thi của những biện pháp nhằm
nâng cao tính tích cực nhận thức của sinh viên
2.1.2.4. Phương pháp xử lý thông tin
Thống kê bằng phần mềm SPSS for Windows:
- Tính điểm trung bình (Mean)
- Đếm tần số, tính phần trăm
- So sánh (dùng kiểm nghiệm T và F)
- Tương quan (Pearson)
2.1.3. Công cụ nghiên cứu
Có 3 loại phiếu anket:
2.1.3.1. Phiếu dành cho 315 sinh viên: [phụ lục 2] đo tính tích cực nhận thức
của sinh viên. Phiếu được xây dựng dựa trên phiếu anket tính tích cực nhận thức
của Thạc sĩ Võ Thị Ngọc Châu. Thu phiếu thăm dò 50 sinh viên và thăm dò ý kiến
chuyên gia để chỉnh sửa phiếu
Phiếu anket gồm 4 câu hỏi:
Câu 1: Động cơ học tập là biểu hiện của tính tích cực nhận thức. Do đó, để
đo tính tích cực nhận thức của SV ngoài hành động trên lớp, hành động tự học, tự
nghiên cứu, hành động vận dụng hay thái độ học tập mà còn cần đo cả động cơ
học tập
Gồm 31 biểu hiện 3 lựa chọn:
- Thường xuyên: 1 điểm
- Thỉnh thoảng: 2 điểm
- Không bao giờ 3 điểm
Đo mức độ thường xuyên của những biểu hiện tích cực nhận thức, xây dựng
dựa trên những tiêu chí:
Động cơ lĩnh hội tri thức [phụ lục 2, Câu 1: Nội dung ý kiến 15, 19, 20, 28]
Động cơ xã hội [phụ lục 2, Câu 1: Nội dung ý kiến 29, 30]
31
Động cơ cá nhân [phụ lục 2, Câu 1: Nội dung ý kiến 12, 19, 21, 25, 31]
Hành động trên lớp [phụ lục 2, Câu 1: Nội dung ý kiến 1, 2, 3, 5, 8]
Hành động tự học, tự nghiên cứu [phụ lục 2, Câu 1: Nội dung ý kiến 4, 6, 7,
10, 11, 16, 26]
Hành động vận dụng [phụ lục 2, Câu 1: Nội dung ý kiến 13]
Hành động thể hiện thái độ học tập [phụ lục 2, Câu 1: Nội dung ý kiến 17, 18,
19, 22, 23, 24, 27]
Câu 2. Gồm các tình huống để đo mức độ tích cực nhận thức của sinh viên
[phụ lục 2, Câu 2]
Quá trình học tập ở bậc cao đẳng đòi hỏi SV cần có tính độc lập, tự giác cao.
Do đó, cần dựa vào những đặc điểm sau để đặt ra các tiêu chuẩn đo mức độ tính tích
cực nhận thức đối với:
- Nội dung và tính chất tài liệu
- Số lượng tài liệu học tập, độ khó của tài liệu học tập
- Nỗ lực hoạt động trí tuệ với tài liệu học tập
- Quá trình làm việc với tài liệu học tập
Một câu có 3 nội dung tương đương với ba mức độ.
- Mức độ cao - Nội dung 1: đánh số 1
- Mức độ trung bình - Nội dung 2: đánh số 2
- Mức độ thấp - Nội dung 3: đánh số 3
Câu 3. [phụ lục 2, Câu 3] Ngòai kết quả điểm số học kì và thực tập, còn có
thể đo kết quả học tập của SV qua kết quả tự đánh giá của sinh viên
Gồm 8 nội dung: đo mức độ hài lòng của sinh viên qua việc sinh viên tự
đánh giá kết quả các hoạt động tại trường, hoạt động kiến thực tập và hoạt động
nghiên cứu khoa học… Mỗi nội dung có 3 lựa chọn:
- Hoàn tòan không: 0 điểm
- Ít: 1 điểm
- Nhiều: 2 điểm
Câu 4: [phụ lục 2, Câu 4]
32
Tìm hiểu những yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến tính tích cực học tập của
SV. Gồm 15 yếu tố với 3 lựa chọn:
- Hoàn toàn không: 0 điểm
- Ít: 1 điểm
- Nhiều: 2 điểm
2.1.3.2. Phiếu dành cho 46 giảng viên: [phụ lục 3] tìm hiểu về tính tích cực
của sinh viên qua nhận xét đánh giá của giảng viên và những biện pháp nhằm nâng
cao tính tích cực nhận thức trong học tập của sinh viên
Gồm 2 câu:
Câu 1: Đánh giá của giảng viên về những biểu hiện tích cực nhận thức trong
học tập của sinh viên
- Nhiều (>85% sinh viên): 1 điểm
- Ít (khoảng 50% sinh viên): 2 điểm
- Rất ít (<25% sinh viên): 3 điểm
Câu 2: Đánh giá của giảng viên về mức độ cần thiết và tính khả thi của
những biện pháp nâng cao tính tích cực nhận thức cho sinh viên. Gồm 16 biện pháp,
được đánh giá như sau:
a) Tính cần thiết
- Rất cần thiết: 1 điểm
- Cần thiết: 2 điểm
- Không cần thiết: 3 điểm
b) Tính khả thi
- Cao: 1 điểm
- Trung bình: 2 điểm
- Thấp: 3 điểm
2.1.3.3. Phiếu dành cho ban giám hiệu một số trường mầm non thường
xuyên tổ chức cho sinh viên kiến thực tập sư phạm [phụ lục 4]: tìm hiểu những biểu
hiện tính tích cực nhận thức của sinh viên trong hoạt động kiến thực tập.
Phiếu gồm hai câu hỏi:
33
Câu 1: Đánh giá của ban giám hiệu về số lượng sinh viên có biểu hiện tích
cực nhận thức. Gồm 20 biểu hiện, ba lựa chọn:
- Nhiều (>85% sinh viên): 1 điểm
- Ít (khoảng 50% sinh viên): 2 điểm
- Rất ít (<25% sinh viên): 3 điểm
Câu 2 là Câu hỏi mở: Ý kiến đề xuất những biện pháp giáo dục cho trường
CĐSP TW TP. HCM nhằm nâng cao tính tích cực nhận thức của SV
2.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG
2.2.1. Tính tích cực nhận thức của sinh viên
2.2.1.1. Biểu hiện tính tích cực nhận thức của sinh viên
a) Nhóm động cơ bên trong thúc đẩy sinh viên tích cực nhận thức
Kết quả khảo sát được tổng hợp ở bảng 1 cho thấy, tính tích cực nhận thức
mức độ cao của sinh viên có điểm trung bình 7.66, xếp thứ nhất; tính tích cực nhận
thức mức độ thấp lại đứng thứ 3 (TB chỉ có 2.25). Đây là một kết quả khá tốt, kết
quả này cho thấy đa số sinh viên của trường đều tích cực nhận thức ở mức cao hoặc
trung bình, chỉ có một số ít có mức độ nhận thức thấp. Điều này là một trong những
điều kiện thuận lợi giúp sinh viên lĩnh hội sâu sắc và ghi nhớ tài liệu học tập, nắm
vững tri thức.
Trong nhóm động cơ học tập thì động cơ lĩnh hội tri thức xếp thứ nhất (TB=
1.33), động xã hội thứ hai (TB= 1.42), động cơ cá nhân ít thường xuyên nhất xếp
thứ ba (TB= 1.67). Điều này đáng mừng vì cho thấy sinh viên học vì tri thức, vì
mục đích chính của người học là trang bị tri thức vững vàng để chuẩn bị cho tương
lai. Trong khi đó, những động cơ cá nhân… lại ít thường xuyên hơn, điều này khẳng
định rõ hơn động cơ học tập của sinh viên hợp lý và rất tích cực.
Xét các động cơ cụ thể trong các nhóm động cơ: Hai động cơ học để hiểu bài,
học để nâng cao trình độ đều xếp thứ nhất (TB= 1.26) trong nhóm động cơ lĩnh hội
tri thức. Trong xã hội hiện nay, tri thức được đánh giá cao, là một trong những nhân
tố quyết định sự thành công của cá nhân.
34
Bảng 1: Mô tả mức độ thường xuyên và thứ bậc của tính tích cực nhận thức
của sinh viên toàn mẫu
TT Tiêu chí
Sinh viên
TB Thứ bậc
1
2
3
Tính tích cực nhận thức mức độ cao
Tính tích cực nhận thức mức độ trung bình
Tính tích cực nhận thức mức độ thấp
7.66
7.09
2.25
1
2
3
4
5
6
Động cơ lĩnh hội tri thức
Động cơ xã hội
Động cơ cá nhân
1.33
1.42
1.67
1
2
3
7
8
9
10
Hành động trên lớp
Hành động t._.cho sinh viên
86
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lý Thị Anh (2005), Một số biện pháp phát huy tính tích cực của trẻ mẫu
giáo 4 – 5 tuổi trong hoạt động chung có mục đích giáo dục thể chất,
Luận văn thạc sĩ Giáo dục học, TP. HCM.
2. Đào Thanh Âm (2001), Giáo dục học mầm non, NXB Đại học quốc gia
Hà nội.
3. Nguyễn Ngọc Bảo (1983), Một vài suy nghĩ về khái niệm tính tích cực,
tính độc lập nhận thức và mối liên hệ giữa chúng, Thông tin khoa học
giáo dục , Viện KHGD Hà Nội.
4. Nguyễn Ngọc Bảo (1995), Phát triển tính tích cực tự lực của học sinh
trong quá trình dạy học, Bộ giáo dục và đào tạo – Vụ giáo viên, Hà Nội.
5. PTS. Nguyễn Ngọc Bích (2000), Tâm lý học nhân cách – Một số vấn đề lí
luận, NXB ĐHQG Hà Nội.
6. ThS. Võ Thị Ngọc Châu (1999), Nghiên cứu nhu cầu thành đạt và quan
hệ của nó với tính tích cực nhận thức của sinh viên, Luận văn thạc sĩ
khoa học chuyên ngành tâm lý học, Hà Nội.
7. I.X.Côn (1987), Tâm lý học thanh niên, NXB trẻ TPHCM
8. Đào Việt Cường (2008), Tìm hiểu tính tích cực nhận thức của trẻ mẫu
giáo 5 - 6 tuổi trong trò chơi học tập ở một số trường mầm non TP. Hồ
Chí Minh, luận văn thạc sĩ Tâm lý học, Đại học Sư phạm TP.HCM, .
9. Nguyễn Kim Dung (2001), Một số biện pháp phát huy tính tích cực nhận
thức của trẻ 5 – 6 tuổi trong hoạt động vẽ, Luận văn thạc sĩ KHGD,
Hà Nội.
10. Ngô Thu Dung, Về tính tích cực của học sinh tiểu học, Tạp chí NCGD số
7/1995, trang 15.
11. Êpipov P.B (1997), Những cơ sở của lí luận dạy học, NXBGD Hà Nội.
12. Đặng Hữu Giang (1998), Bản chất tâm lý của tính tích cực nhận thức,
Tạp chí tâm lý học số 4.
87
13. Nguyễn Ngân Giang (2004), Một số biện pháp quản lý hoạt động học tập
theo hướng nâng cao tính tích, chủ động sáng tạo của sinh viên trường
cao đẳng giao thông vận tải III, Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục,
ĐHSP TP.HCM.
14. Đanhilôv M.A (1990), Lý luận dạy học ở trường phổ thông, NXB Đại
học quốc gia Hà Nội.
15. Lê Thu Hà, Nguyễn Huy Thông, Nguyễn Đức Thưởng (1997), Khảo sát –
Đánh giá chất lượng giáo sinh trung học sư phạm mẫu giáo và cán bộ
quản lý đã được nhà trường đào tạo – bồi dưỡng, Báo cáo tổng hợp đề tài
nghiên cứu khoa học, Khánh Hòa.
16. Phạm Minh Hạc- Trần Trọng Thủy(1991), Tâm lý học, Bộ GD và ĐT
NXBGD.
17. Trần Thu Hằng (1997), Nghiên cứu một số biện pháp phát huy tính tích
cực nhận thức của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong giờ học tìm hiểu một
trường xung quanh, Luận văn thạc sĩ Khoa học giáo dục Mầm non,
Hà Nội.
18. Lê Văn Hồng, Lê Ngọc Lan, Nguyễn Văn Thàng (1995), Tâm lý học lứa
tuổi và sư phạm, Hà Nội.
19. I.F. Kharlamôp (1979), Phát huy tính tích cực học tập của học sinh như
thế nào?, tập I, NXBGD
20. Nguyễn Kỳ (1996), Mô hình dạy học tích cực lấy người học làm trung
tâm, Hà Nội.
21. A.N. Mixlavxki (1986), Khả năng tự điều khiển và tính tích cực của nhân
cách lứa tuổi thanh niên, M.
22. Vũ Thị Nho (1999), Tâm lý học phát triển, NXB Đại học quốc gia Hà Nội.
23. Võ Quang Phúc (1992), Nói chuyện giáo dục thế giới đời xưa, Sở giáo
dục TP.HCM.
24. T.I. Samôva (1993), Kích thích tính tích cực nhận thức, Tạp chí giáo dục
số 3/1993.
88
25. Trần Thị Thanh (1999), Một số biện pháp phát huy tính tích cực nhận
thức của trẻ mẫu giáo 5 tuổi trong việc cho trẻ làm quen với động vật và
thực vật, Luận văn thạc sĩ Khoa học giáo dục Mầm non, Viện khoa học
giáo dục, Hà Nội
26. Hà Nhật Thăng (1995), Lịch sử giáo dục thế giới, Đại học sư phạm Hà
Nội.
27. Nguyễn Xuân Thức, Bàn về khái niệm “Tính tích cực” trong tâm lý học,
Tạp chí TLH số 1(2/2001), trang 64.
28. Lê Thị Ngọc Thương (2002), Tìm hiểu mức độ biểu hiện tính tích cực học
tập của sinh viên trường đại học sư phạm TP.HCM trong dạy học theo
nhóm trong giờ lên lớp môn giáo dục học, Luận văn thạc sĩ, ĐHSP
TP.HCM.
29. TS. Đào Quốc Trí, Một số biện pháp tổ chức quá trình học tập nhằm phát
huy tính tích cực nhận thức của sinh viên các trường kỹ thuật quân sự,
Luận án tiến sĩ giáo dục học
30. Đỗ Công Tuất (1999), Thực trạng, hệ thống biện pháp nâng cao chất
lượng, hiệu quả hoạt động tự học môn Giáo dục học của sinh viên Cao
đẳng sư phạm An Giang, luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục, TP.HCM.
31. G.S TSKH Thái Duy Tiên (Viện khoa học giáo dục), Phát huy tính tích
cực nhận thức của người học, Bài từ Tủ sách Khoa học VLOS,
32.
hoc-tap.htm
89
PHỤ LỤC
90
PHỤ LỤC 1
Bảng 23: Mô tả mức độ thường xuyên của tính tích cực nhận thức sinh viên toàn mẫu toàn mẫu
TT Biểu hiện
Mức độ
Thường xuyên Thỉnh thỏang Không bao giờ
N % N % N %
1 Học để thỏa mãn nhu cầu tri thức 192 61.0 105 33.3 18 5.7
2 Học để hiểu bài 239 75.9 71 22.5 5 1.6
3 Học để nâng cao trình độ 239 75.9 69 21.9 7 2.2
4 Học để làm chủ kiến thức 211 67.0 101 32.1 3 1.0
5 Học để không thua kém bạn bè 166 52.7 112 35.6 37 11.7
6 Học để làm việc có ích cho xã hội 239 75.9 72 22.9 4 1.3
7 Học để có bằng cấp 128 40.6 90 28.6 97 30.8
8 Học đạt yêu cầu môn phụ và học tốt môn chuyên ngành 149 47.3 122 38.7 44 14.0
9 Học để đảm bảo cuộc sống của mình và gia đình 221 70.2 80 25.4 14 4.4
10 Học để được điểm cao 93 29.5 150 47.6 72 22.9
11 Học để chứng tỏ năng lực bản thân 176 55.9 119 37.8 20 6.3
12 Đến lớp nghe giảng 306 97.1 9 2.9 0 0
13 Ghi bài đầy đủ 206 65.4 102 32.4 6 1.9
14 Chăm chú nghe giảng 220 69.8 95 30.2 0 0
15 Suy nghĩ và phát biểu ý kiến trong giờ học 60 19.0 223 70.8 32 10.2
16 Suy nghĩ trả lời câu hỏi của giáo viên và đưa ra kết luận riêng của mình 143 45.4 159 50.5 13 4.1
17 Xem lại bài sau khi nghe giảng 62 19.7 231 73.3 22 7.0
18 Tích cực bổ sung kiến thức 86 27.3 206 65.4 23 7.3
19 Tự giác tham khảo tài liệu 75 23.8 208 66.0 32 10.2
20 Đối chiếu nôi dung trong các tài liệu học tập, tìm sự khác biệt giữa chúng 67 21.3 197 62.5 51 16.2
91
21 Nghiên cứu kĩ các vấn đề đã học và đọc 81 25.7 211 67.0 23 7.3
22 Chuẩn bị làm thí nghiệm, thảo luận và làm bài tập đầy đủ 162 51.4 139 44.1 14 4.4
23 Tích cực học ngọai ngữ để đọc sách chuyên môn 67 21.3 175 55.6 73 23.2
24 Tham gia tranh luận với bạn bè để làm sáng tỏ vấn đề đã học 146 46.3 159 20.5 10 3.2
25 Vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế 204 64.8 110 34.9 1 0.3
26 Khi sắp thi mới học bài 143 45.4 142 45.1 30 9.5
27 Chỉ cần đạt yêu cầu các môn 89 28.3 149 47.3 77 24.4
28 Học đạt yêu cầu môn phụ và học tốt môn chuyên ngành 149 47.3 122 38.7 44 14.0
29 Ngại trả lời trong các buổi thảo luận 48 15.2 204 64.8 63 20.0
30 Xao lãng trong giờ học 10 3.2 239 75.9 66 21
31 Không thích học 15 4.8 136 43.2 164 52.1
32 Hứng thú học một số môn yêu thích 242 76.8 71 22.5 2 0.6
Bảng 24: Mô tả mức độ thường xuyên của tính tích cực nhận thức sinh viên toàn mẫu theo năm
TT Biểu hiện
Năm 2 (%) Năm 3 (%)
P Thường
xuyên
Thỉnh
thỏang
Không
bao giờ
Thường
xuyên
Thỉnh
thỏang
Không
bao giờ
1 Học để thỏa mãn nhu cầu tri thức 57.6 37.0 5.5 64.7 29.3 6.0 0.336
2 Học để hiểu bài 70.9 27.3 1.8 81.3 17.3 1.3 0.041
3 Học để nâng cao trình độ 72.1 24.8 3.0 80.0 18.7 1.3 0.083
4 Học để làm chủ kiến thức 63.0 35.2 1.8 71.3 28.7 0 0.069
5 Học để không thua kém bạn bè 53.3 40.0 6.7 52.0 30.7 17.3 0.124
6 Học để làm việc có ích cho xã hội 70.3 27.3 2.4 82.0 18.0 0 0.007
7 Học để có bằng cấp 43.6 30.3 26.1 37.3 26.7 36.0 0.087
8 Học đạt yêu cầu môn phụ và học tốt môn chuyên ngành 48.5 40.0 11.5 46.0 37.3 16.7 0.341
9 Học để đảm bảo cuộc sống của mình và gia đình 72.7 22.4 4.8 67.3 28.7 4.0 0.474
10 Học để được điểm cao 31.5 50.9 17.6 27.3 44.0 28.7 0.061
92
11 Học để chứng tỏ năng lực bản thân 52.1 41.8 6.1 60.0 33.3 6.7 0.295
12 Đến lớp nghe giảng 96.4 3.6 0 98.0 2.0 0 0.386
13 Ghi bài đầy đủ 68.5 29.1 1.8 62.0 36.0 2.0 0.683
14 Chăm chú nghe giảng 64.8 35.2 0 75.3 24.7 0 0.043
15 Suy nghĩ và phát biểu ý kiến trong giờ học 15.2 73.3 7.3 23.3 70.0 6.7 0.013
16 Suy nghĩ trả lời câu hỏi của giáo viên và đưa ra kết luận riêng của mình 40.6 53.3 6.1 50.7 47.3 2.0 0.028
17 Xem lại bài sau khi nghe giảng 18.8 73.3 7.9 20.7 73.3 6.0 0.507
18 Tích cực bổ sung kiến thức 26.7 64.2 9.1 28.0 66.7 5.3 0.416
19 Tự giác tham khảo tài liệu 23.6 63 13.3 24.0 69.3 6.7 0.273
20 Đối chiếu nội dung trong các tài liệu học tập, tìm sự khác biệt giữa chúng 15.8 63.0 21.2 27.3 62.0 10.7 0.001
21 Nghiên cứu kĩ các vấn đề đã học và đọc 23.0 65.5 11.5 28.7 68.7 2.7 0.018
22 Chuẩn bị làm thí nghiệm, thảo luận và làm bài tập đầy đủ 53.3 40.6 6.1 49.3 48.0 2.7 0.927
23 Tích cực học ngọai ngữ để đọc sách chuyên môn 22.4 51.5 26.1 20.0 60.0 20.0 0.630
24 Tham gia tranh luận với bạn bè để làm sáng tỏ vấn đề đã học 47.9 50.3 1.8 44.7 50.7 4.7 0.335
25 Vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế 58.8 40.6 0.6 71.3 28.7 0 0.000
26 Khi sắp thi mới học bài 47.9 46.7 5.5 42.7 43.3 14.0 0.062
27 Chỉ cần đạt yêu cầu các môn 30.3 47.9 21.8 26.0 46.7 27.3 0.231
28 Học đạt yêu cầu môn phụ và học tốt môn chuyên ngành 48.5 40.0 11.5 46.0 37.3 16.7 0.341
29 Ngại trả lời trong các buổi thảo luận 18.2 57.0 24.8 12.0 73.3 14.7 0.546
30 Xao lãng trong giờ học 5.5 73.3 21.2 0.7 78.7 20.7 0.413
31 Không thích học 7.3 41.2 51.5 2.0 45.3 52.7 0.334
32 Hứng thú học một số môn yêu thích 75.2 23.6 1.2 78.7 21.3 0 0.343
93
Bảng 25: Mô tả mức độ thường xuyên của tính tích cực nhận thức sinh viên toàn mẫu theo học lực
TT Biểu hiện
Giỏi Khá TBK
P Thường
xuyên
Thỉnh
thỏang
Không
bao giờ
Thường
xuyên
Thỉnh
thỏang
Không
bao giờ
Thường
xuyên
Thỉnh
thỏang
Không
bao giờ
1 Học để thỏa mãn nhu cầu tri thức 57.3 35.4 7.3 66.2 29.3 3.9 54.4 38.0 7.6 0.116
2 Học để hiểu bài 79.3 19.5 1.2 77.9 20.1 1.9 68.4 30.4 1.3 0.281
3 Học để nâng cao trình độ 79.3 19.5 1.2 76.0 21.4 2.6 72.2 25.3 2.5 0.549
4 Học để làm chủ kiến thức 65.9 34.1 0 68.2 30.5 1.3 65.8 32.9 1.3 0.943
5 Học để không thua kém bạn bè 37.8 39.0 23.2 56.5 33.8 9.7 60.8 35.4 3.8 0.000
6 Học để làm việc có ích cho xã hội 80.5 19.5 0 73.4 24.0 2.6 75.9 24.1 0 0.298
7 Học để có bằng cấp 30.5 31.7 37.8 37.7 27.9 34.4 57.0 26.6 16.5 0.001
8 Học đạt yêu cầu môn phụ và học tốt môn chuyên ngành 40.2 42.7 17.1 48.1 34.4 17.5 53.2 43.0 3.8 0.050
9 Học để đảm bảo cuộc sống của mình và gia đình 51.2 41.5 7.3 79.2 18.2 2.6 72.2 22.8 5.1 0.000
10 Học để được điểm cao 19.5 52.4 28.0 28.6 46.8 24.7 41.8 44.3 13.9 0.005
11 Học để chứng tỏ năng lực bản thân 45.1 40.2 14.6 61.7 35.1 3.2 55.7 40.5 3.8 0.003
12 Đến lớp nghe giảng 97.6 2.4 0 98.1 1.9 0 94.9 5.1 0 0.390
13 Ghi bài đầy đủ 73.2 26.8 0 60.4 36.4 2.6 67.1 30.4 2.5 0.079
14 Chăm chú nghe giảng 81.7 18.3 0 67.5 32.5 0 62.0 38.0 0 0.017
15 Suy nghĩ và phát bi ểu ý kiến trong giờ học 28.0 67.1 4.9 17.5 72.1 10.4 12.7 72.2 15.2 0.008
16 Suy nghĩ trả lời câu hỏi của giáo viên
và đưa ra kết luận riêng của mình 59.8 39.0 1.2 44.8 51.9 3.2 31.6 59.5 8.9 0.000
17 Xem lại bài sau khi nghe giảng 23.2 74.4 2.4 20.8 71.4 7.8 13.9 75.9 10.1 0.100
18 Tích cực bổ sung kiến thức 32.9 63.4 3.7 31.8 61.7 6.5 12.7 74.7 12.7 0.001
19 Tự giác tham khảo tài liệu 32.9 63.4 3.7 25.3 61.7 13.0 11.4 77.2 11.4 0.004
20
Đối chiếu nôi dung trong các tài
liệu học tập, tìm sự khác biệt giữa
chúng
36.6 53.7 9.8 17.5 65.6 16.9 12.7 65.8 21.5 0.000
94
21 Nghiên cứu kĩ các vấn đề đã học và
đọc 32.9 63.4 3.7 24.0 70.1 5.8 21.5 64.6 13.9 0.041
22 Chuẩn bị làm thí nghiệm, thảo luận và làm bài tập đầy đủ 58.5 37.8 3.7 54.5 42.2 3.2 38.0 54.4 7.6 0.012
23 Tích cực học ngọai ngữ để đọc sách chuyên môn 25.6 56.1 18.3 22.1 53.9 24 15.2 58.2 26.6 0.206
24 Tham gia tranh luận với bạn bè để làm sáng tỏ vấn đề đã học 50.0 47.6 2.4 50.6 48.1 1.3 34.2 58.2 7.6 0.009
25 Vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế 62.2 37.8 0 67.5 31.8 0.6 62.0 38.0 0 0.686
26 Khi sắp thi mới học bài 31.7 54.9 13.4 44.8 44.2 11.0 60.8 36.7 2.5 0.000
27 Chỉ cần đạt yêu cầu các môn 17.1 52.4 30.5 27.9 46.1 26.0 40.5 44.3 15.2 0.003
28 Học đạt yêu cầu môn phụ và học tốt môn chuyên ngành 40.2 42.7 17.1 48.1 34.4 17.5 53.2 43.0 3.8 0.050
29 Ngại trả lời trong các buổi thảo luận 13.4 59.8 26.8 14.3 67.5 18.2 19.0 64.6 16.5 0.226
30 Xao lãng trong giờ học 75.6 24.2 0 5.2 72.1 22.7 2.5 83.5 13.9 0.198
31 Không thích học 1.2 40.2 58.5 6.5 37.7 55.8 5.1 57.0 38.0 0.025
32 Hứng thú học một số môn yêu thích 78.0 22.0 0 76.0 22.7 1.3 77.2 22.8 0 0.832
95
PHỤ LỤC 2
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN
Các bạn sinh viên thân mến!
Để có cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu những biện pháp giúp sinh viên
học tập và rèn luyện tốt hơn, các bạn vui lòng trả lời các câu hỏi dưới đây. Trước
khi trả lời, các bạn cần đọc kỹ các câu hỏi và chú ý trả lời theo các hướng dẫn ở
từng phiếu thăm dò
Mong các bạn nhiệt tình hợp tác, xin chân thành cảm ơn!
Trước hết, xin các bạn cho biết một số thông tin về bản thân?
Điểm trung bình các môn HKI: ………..Xếp lọai học tập học kì I: …………
Kết quả kiến thực tập: điểm số: ………………
CÂU 1: Các bạn hãy đ ọc kỹ những biểu hiện sau và đánh dấu (x) vào mục tương
ứng nếu thấy phù hợp với ý kiến bản thân.
TT Nội dung ý kiến
Mức độ
Thường
xuyên
Thỉnh
thỏang
Không
bao giờ
1 Đến lớp nghe giảng
2 Ghi bài đầy đủ
3 Chăm chú nghe giảng
4 Xem lại bài sau khi nghe giảng
5 Suy nghĩ và phát biểu ý kiến trong giờ học
6 Tích cực bổ sung kiến thức
7 Tự giác tham khảo tài liệu
8 Suy nghĩ trả lời câu hỏi của giáo viên và đưa ra kết luận
riêng của mình
9 Học để thỏa mãn nhu cầu tri thức
10 Nghiên cứu kĩ các vấn đề đã học và đọc
11 Đối chiếu nôi dung trong các tài liệu học tập, tìm sự khác
biệt giữa chúng
12 Học để có bằng cấp
13 Vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế
14 Chuẩn bị làm thí nghiệm, thảo luận và làm bài tập đầy đủ
15 Học để hiểu bài
16 Tích cực học ngọai ngữ để đọc sách chuyên môn
17 Khi sắp thi mới học bài
18 Chỉ cần đạt yêu cầu các môn
19 Học đạt yêu cầu môn phụ và học tốt môn chuyên ngành
20 Học để nâng cao trình độ
96
21 Học để đảm bảo cuộc sống của mình và gia đình
22 Ngại trả lời trong các buổi thảo luận
23 Xao lãng trong giờ học
24 Không thích học
25 Học để được điểm cao
26 Tham gia tranh luận với bạn bè để làm sáng tỏ vấn đề đã
học
27 Hứng thú học một số môn yêu thích
28 Học để làm chủ kiến thức
29 Học để không thua kém bạn bè
30 Học để làm việc có ích cho xã hội
31 Học để chứng tỏ năng lực bản thân
32 Ý kiến khác
CÂU 2: Các bạn hãy chọn một câu phù hợp nhất với tình hình học tập của mình và
trả lời bằng số 1, 2 hoặc 3 vào cột trả lời bên phải tương ứng
TT Nội dung 1 Nội dung 2 Nội dung 3 Trả lời
1
Đọc tài liệu liên quan đến
nội dung bài mới trước và
sau khi nghe giảng
Đọc tài liệu sau khi
nghe giảng
Sắp thi mới đọc tài
liệu
2
Chuẩn bị kỹ nội dung
các buổi thảo luận, thí
nghiệm, bài tập
Chuẩn bị sơ lược nội
dung các buổi thảo luận,
thí nghiệm, bài tập
Rất ít khi chuẩn bị nội
dung các buổi thảo luận,
thí nghiệm, bài tập
3 Thường xuyên tìm tài liệu tham khảo để đọc thêm
Chỉ tham khảo tài liệu
do giáo viên yêu cầu
Chỉ đọc giáo trình và
vở ghi
4 Kiến thức được củng cố thường xuyên sau khi thi
Kiến thức bị mai một
theo thời gian
Kiến thức bị quên sau
khi ra khỏi phòng thi
5
Nghe các buổi thuyết
trình chuyên đề liên
quan đến chuyên ngành
và ngòai chuyên ngành
Chỉ nghe các buổi
thuyết trìnhchuyên đề
liên quan đến chuyên
ngành
Rất ít khi hoặc không
bao giờ nghe các buổi
thuyết trình chuyên đề
6
Vận dụng kiến thức đã
học một cách sáng tạo
vào cuộc sống
Vận dụng kiến thức đã
học vào cuộc sống theo
đúng sách vở
Chưa bao giờ vận
dụng kiến thức đã học
vào cuộc sống
7
Khái quát hóa bài học,
hệ thống bài theo cách
hiểu của mình
Tìm ý chính trong bài
làm điểm tựa
Các đề mục trong bài
là các điểm tựa cần
tìm
8
Trao đổi với giáo viên
và tranh luận với bạn bè
để làm sáng tỏ vấn đề
đã học
Chỉ tham gia tranh
luận với bạn bè để làm
sáng tỏ vấn đề đã học
Không bao giờ tham
gia tranh luận với
người khác để làm
sáng tỏ vấn đề đã học
9
Suy nghĩ kỹ câu hỏi của
giáo viên, trả lời và đưa ra
nhận xét riêng của mình
Chỉ trả lời khi giáo
viên hỏi
Ngại trả lời khi trong
các buổi học thảo
luận
10 Học để làm chủ tri thức Học để chứng tỏ năng Học để có bằng cấp
97
lực của bản thân
11
Nghe giảng, suy nghĩ
và đặt câu hỏi về những
vấn đề chưa hiểu
Nghe giảng đầy đủ,
chăm chú
Thường xuyên xao
lãng trong giờ học
12 Thường xuyên đến lớp nghe giảng
Không thường xuyên
đến lớp nghe giảng
Rất ít khi đến lớp nghe
giảng
13
Đối chiếu nội dung trong
các tài liệu học tập, tìm sự
khác biệt giữa chúng và
đưa ra nhận xét của mình
Nhận thấy lập luận
trong sách luôn đúng
Chưa thật hiểu những
vấn đề đã học
14 Say mê học tập tất cả các môn
Chỉ hứng thú học tập
một số môn yêu thích Không thích học
15 Học ngọai ngữ để trau dồi kiến thức
Học ngọai ngữ để xin
việc
Học ngoại ngữ để trả
thi
16 Học để trau dồi kiến thức Học để được điểm cao
Học để qua các kỳ
kiểm tra và thi
17
Nội dung chương trình
học chưa đáp ứng nhu
cầu nhận thức
Nội dung chương trình
học đáp ứng nhu cầu
nhận thức
Nội dung chương trình
học quá nặng so với
nhu cầu nhận thức
CÂU 3: Bạn đánh giá thế nào về kết quả học tập của bạn? (Các bạn hãy đ ọc kỹ và đánh
dấu (x) vào mục tương ứng nếu thấy phù hợp với ý kiến bản thân).
TT Nội dung
Mức độ
Nhiều Ít
Hoàn
toàn
không
1 Hoàn thành các nhiệm vụ học tập đúng hạn
2 Câu trả lời và ý kiến của bạn được GV và bạn bè công nhận, khen ngợi
3 Hài lòng với kết quả học tập HKI của bạn
4 Bài kiểm tra thi hết học phần của bạn rất tốt, đúng như
đánh giá của bạn
5 Bài báo cáo bài tập nghiên cứu khoa học của bạn được
GV đánh giá cao.
6 Hài lòng với kết quả kiến thực tập sư phạm của bạn
7 Hài lòng vì bạn có thể vận dụng những gì đã học vào họat động trong đợt kiến thực tập
8 Hài lòng vì năng lực của bạn thể hiện rất tốt trong đợt kiến thực tập
9
Bạn có mong muốn gì khác ngoài nội dung thực tập do trường tổ chức:
-
-
98
CÂU 4: Theo bạn, những yếu tố nào sau đây sẽ có ảnh hưởng trực tiếp đến tính
tích cực học tập của bạn (đánh dấu (x) vào mục tương ứng nếu thấy phù hợp với ý kiến
bản thân).
TT Nội dung
Mức độ
Nhiều Ít
Hoàn
toàn
không
1 Hứng thú và ham thích việc học tập, môn học
2 Sức khỏe thể lực và trí lực tốt
3 Ý chí và nghị lực của bản thân
4 Có phương pháp học và tự học tốt
5 Điều kiện về tài chính và thời gian thuận lợi
6 Nội dung môn học hứng thú, lôi cuốn
7 Phương pháp truyền đạt và tổ chức lớp học của GV tốt
8
GV giao nhiệm vụ học tập cho cá nhân, nhóm và yêu
cầu cao
9 GV có quan hệ giao tiếp tốt với SV
10
Nhà trường trang bị đầy đủ những phương tiện học tập
tốt: tài liệu, thư viện, phòng ốc, điều kiện thực hành,
thực tập…
11 Số lượng SV trong lớp học đông
12 Cách kiểm tra, đánh giá của nhà trường khắc khe
13
Biết được kế hoạch, mục tiêu đào tạo của nhà trường,
của từng môn học
14
Nhà trường có chế độ khen thưởng, học bổng khi SV có
thành tích tốt
15
Kỷ luật của nhà trường và các GV nghiêm, xử lý ngay
nếu SV sai phạm
16
Ý kiến khác
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN VÀ CHÚC CÁC BẠN THÀNH CÔNG
TRONG CUỘC SỐNG VÀ HỌC TẬP
99
PHỤ LỤC 3
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN GIẢNG VIÊN
Kính thưa quí thầy cô, để có cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu tính tích
cực nhận thức và đề xuất những biện pháp nâng cao tính tích cực của SV, mong quí
thầy cô cho biết ý kiến nhận xét về những vấn đề sau:
Xin quí thầy cô vui lòng cho biết:
1. Thầy/ cô đang phụ trách bộ môn: ………………………………………….
2. Thâm niên công tác: ………………………….
3. Học hàm, học vị: ……………………………….
Bảng 1: Thầy cô đánh giá mức độ biểu hiện tính tích cực nhận thức của SV
TT Nội dung ý kiến
Mức độ
Nhiều
>85%
Ít
~50%
Rất ít
<25%
1 Đến lớp nghe giảng
2 Ghi bài đầy đủ
3 Chăm chú nghe giảng
4 Xem lại bài sau khi nghe giảng
5 Suy nghĩ và phát biểu ý kiến trong giờ học
6 Tích cực bổ sung kiến thức
7 Tự giác tham khảo tài liệu
8 Suy nghĩ trả lời câu hỏi của giáo viên và đưa ra kết luận riêng của mình
9 Nghiên cứu kĩ các vấn đề đã học và đọc
10 Đối chiếu nôi dung trong các tài liệu học tập, tìm sự khác biệt giữa chúng
11 Vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế
12 Hỏi và trao đổi với GV các vấn đề chưa rõ
13 Mong chờ và thích thú với những giờ thực hành, luyện tập
14 Tự mình giải quyết các bài tập được giao
15 Chuẩn bị bài học trước khi lên lớp
16 Ngoài các bài tập được giao, SV còn làm các bài tập, đề tài liên quan khác
17 Tham gia tranh luận với bạn bè để làm sáng tỏ vấn đề đã học
18 Chỉ chú tâm đến một số môn yêu thích
19
Biểu hiện khác
100
Bảng 3: Xin thầy, cô đánh giá Tính cần thiết và tính khả thi của những biện pháp nhằm
nâng cao tính tích cực nhận thức của sinh viên.
TT Biện pháp
Tính cần thiết Tính khả thi
Rất
cần
thiết
Cần
thiết
Không
cần
thiết
Cao Trung bình Thấp
1
Nâng cao nhận thức về ý nghĩa và vai trò
của tính tích cực nhận thức của người học
trong hoạt động học tập
2 Phổ biến mục tiêu, kế họach học tập ngay
đầu khóa và ngay trước mỗi môn học
3
Cải tiến nội dung DH: ND phải mới,
phong phú, có tính thực tiễn, thỏa mãn
nhu cầu nhận thức của SV
4
Cải tiến phương pháp dạy học, PP đa
dạng, chú ý lấy hoạt động của SV làm
trung tâm
5 Cần biết sử dụng, khai thác được hiệu quả của các phương tiện DH hiện đại
6
Sử dụng các hình thức tổ chức DH khác
nhau: cá nhân, nhóm, tập hể, tham
quan…
7 Tăng tỉ lệ giờ thực hành, thực tập.
8
Giao nhiều nhiệm vụ hơn cho SV, yêu
cầu cụ thể và phù hợp với mục tiêu bài
học hơn
9
Thay đổi nội dung và hình thức kiểm tra,
đánh giá: đánh giá ở mức độ phân tích,
khái quát, vận dụng.
10
GV thường xuyên kiểm tra đánh giá,
khen thưởng và điều chỉnh kịp thời, đúng
mức
11
Rèn luyện cho SV phương pháp học tập
khoa học: dạy SV về phương pháp học
tập khoa học, tổ chức quá trình dạy học
theo hướng lấy người học làm trung tâm
12 Xác định động cơ và thái độ học tập đúng
đắn cho SV
13
Khuyến khích Sv tự học tự nghiên cứu
bằng nhiều biện pháp: giao nhiệm vụ;
kiểm tra, đánh giá kết quả, khen
101
thưởng…
14
Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học
tiên tiến, biên sọan, in ấn tài liệu, giáo trình
tạo điều kiện để nâng cao tính tích cực học
tập cho SV
15
Nhà trường xây dựng các chính sách
nhằm khuyến khích SV tích cực hơn
trong học tập: học bổng, khen thưởng, kỷ
kuật…
16
Giảm số lượng SV trong mỗi lớp tạo điều
kiện thuận lợi cho việc vận dụng, tổ chức
giờ học theo hướng tích cực hóa.
17
Biện pháp khác:
XIN KÍNH CHÚC QUÍ THẦY CÔ SỨC KHỎE VÀ THÀNH CÔNG!
102
PHỤ LỤC 4
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN
BGH TRƯỜNG MẦM NON CÓ SV KIẾN THỰC TẬP SƯ PHẠM
Nhằm có thêm cơ sở thực tiễn cho đề tài luận văn thạc sĩ “Tìm hiểu tính tích cực
nhận thức và ảnh hưởng của nó đến kết quả học tập của SV trường CĐSP TW TP.HCM”,
rất mong quí cô cho biết ý kiến nhận xét về tính tích cực nhận thức của SV trong quá trình
kiến thực tập tại trường
Xin cô cho biết đôi điều về bản thân:
Trường thuộc quận ………………………………………….
Chức vụ: …………………………………… Thâm niên công tác: ……………………
Câu 1: Xin thầy cô cho biết số lượng sinh viên có biểu hiện tích cực nhận thức của SV khi
tham gia kiến thực tập tại trường?
TT Biểu hiện của sinh viên
Số lượng sinh viên
Nhiều Ít Không có
1 Tuân thủ nghiêm túc những qui định của đợt thực tập: đúng giờ giấc, không nghỉ, mặc đồng phục…
2 Lập kế họach thực tập từng ngày, tuần, tháng
3 Tích cực tìm tòi nghiên cứu xây dựng và thực hiện kế hoạch.
4 Rất hào hứng, say mê nghiên cứu học hỏi để xây dựng kế hoạch giáo dục, dạy học.
5 Tìm hiểu tâm lý của trẻ để lên kế họach giáo dục, dạy học
6 Tích cực xây dựng giờ học theo hướng tích cực hóa lấy trẻ làm trung tâm
7 Phân tích, đánh giá giờ dạy sau khi dạy xong
8 Rút kinh nghiệm giờ dạy, sau đó chú ý làm thử sửa sai vào giờ học tiếp theo
9 SV rất vui, phấn khởi khi thực hiện một giờ dạy thành công
10 SV chủ động trao đổi với giáo viên về những dự kiến, kế hoạch giáo dục, dạy học
12 Chủ động trong việc sắp đặt môi trường học tập cho trẻ
13 Nghiên cứu tâm sinh lý trẻ và đề xuất ý kiến
14 Tự làm đồ dùng, đồ chơi phục vụ cho giờ học
15 Nghiên cứu đưa thêm tranh ảnh, giáo cụ giúp giờ học sinh
động và đạt hiệu quả hơn
103
16 Thử áp dụng những phương pháp, biện pháp, tình huống giáo dục
17 Khi thất bại ở một phần kế họach, SV cố gắng, kiên trì tìm hiểu và thử lại
18 Tỏ ra buồn, thất vọng khi không thực hiện tốt kế hoạch giáo dục, dạy học
19 Sau khi về công tác tại trường vẫn tiếp tục tích cực nhận thức, tìm tòi, học hỏi những cái mới
20 Tuy nghề gặp nhiều khó khăn nhưng SV vẫn tiếp tục gắng bó với nghề
21 Luôn có ý hướng, nguyện vọng được học nâng cao trình độ
Những biểu hiện khác
Câu 2: Cô có ý kiến đề xuất những biện pháp giáo dục gì cho trường CĐSP TW TP. HCM
nhằm nâng cao tính tích cực nhận thức của SV? (về công tác tổ chức của nhà trường, trang
thiết bị, chương trình đào tạo hay hoạt động giảng dạy của các giảng viên…)
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
XIN CẢM ƠN VÀ KÍNH CHÚC QUÍ CÔ SỨC KHỎE VÀ THÀNH CÔNG!
104
PHỤ LỤC 5
PHIẾU XIN Ý KIẾN CHUYÊN GIA
Tên đề tài: TÍNH TÍCH CỰC NHẬN THỨC VÀ MỐI QUAN HỆ CỦA NÓ VỚI
KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM
TRUNG ƯƠNG TP. HỒ CHÍ MINH
Sau quá trình thăm dò 46 GV tr ường Cao đẳng Sư phạm trung ương Tp. HCM về
những biện pháp nhằm nâng cao tính tích cực nhận thức trong học tập của sinh viên,
đề tài thu được kết quả như sau:
5 nhóm biện pháp được các giảng viên cho là cần thiết nhất theo thứ tự
giảm dần:
- Phổ biến mục tiêu, kế họach học tập ngay đầu khóa và ngay trước mỗi môn
học TB=1.13, bậc 1:
- Cải tiến phương pháp dạy học, phương pháp đa dạng, chú ý lấy hoạt động
của sinh viên làm trung tâm (TB=1.19, bậc 2)
- Giảm số lượng sinh viên trong mỗi lớp tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận
dụng, tổ chức giờ học theo hướng tích cực hóa. (TB=1.22, bậc 3)
- Cải tiến nội dung dạy học: nội dung phải mới, phong phú, có tính thực tiễn,
thỏa mãn nhu cầu nhận thức của sinh viên (TB=1.41, bậc 4)
- Rèn luyện cho sinh viên phương pháp học tập khoa học: dạy sinh viên về
phương pháp học tập khoa học, tổ chức quá trình dạy học theo hướng lấy
người học làm trung tâm (TB=1.41, bậc 4)
5 nhóm biện pháp được các giảng viên cho là có tính khả thi cao nhất theo thứ
tự giảm dần
- Phổ biến mục tiêu, kế hoạch học tập ngay đầu khóa và ngay trước mỗi môn
học (TB=1.11, bậc 1)
- Cải tiến nội dung dạy học: nội dung phải mới, phong phú, có tính thực tiễn,
thỏa mãn nhu cầu nhận thức của sinh viên (TB=1.39, bậc 2)
105
- Thay đổi nội dung và hình thức kiểm tra, đánh giá: đánh giá ở mức độ phân
tích, khái quát, vận dụng (TB=1.52, bậc 3)
- Sử dụng các hình thức tổ chức dạy học khác nhau: cá nhân, nhóm, tập thể,
tham quan… (TB=1.54, bậc 4)
- Giao nhiều nhiệm vụ nhiều hơn cho SV, yêu cầu cụ thể và phù hợp với mục
tiêu bài học hơn (TB=1.59, bậc 5)
Xin cô chi biết ý kiến về những biện pháp trên:
1. Những biện pháp đó có thật sự cần thiết không? Tại sao theo các thầy cô, hầu
hết những biện pháp cần thiết lại không có tính khả thi cao và ngược lại?
2. Những biện pháp có tính khả thi đó có thật sự khả thi và có nâng cao được
tính tích tích cực nhận thức trong học tập của sinh viên không?
3. Theo cô, ngoài những biện pháp đó, còn bi ện pháp nào có thể nâng cao một
cách hiệu quả tính tích cực nhận thức trong học tập của sinh viên?
106
Bảng: Tính cần thiết và tính khả thi của những biện pháp nhằm nâng cao tính tích cực
nhận thức trong học tập của sinh viên
STT Biện pháp
Tính cần thiết Tính khả thi
TB Thứ bậc TB
Thứ
bậc
1
Nâng cao nhận thức về ý nghĩa và vai trò của tính
tích cực nhận thức của người học trong hoạt động
học tập
1.43 6 1.70 7
2 Phổ biến mục tiêu, kế họach học tập ngay đầu
khóa và ngay trước mỗi môn học 1.13 1 1.11 1
3 Cải tiến nội dung DH: ND phải mới, phong phú, có tính thực tiễn, thỏa mãn nhu cầu nhận thức của SV 1.41 4 1.39 2
4 Cải tiến phương pháp dạy học, PP đa dạng, chú ý lấy hoạt động của SV làm trung tâm 1.19 2 1.63 6
5 Cần biết sử dụng, khai thác được hiệu quả của các
phương tiện DH hiện đại 1.74 15 1.80 8
6 Sử dụng các hình thức tổ chức DH khác nhau: cá nhân, nhóm, tập thể, tham quan… 1.52 7 1.54 4
7 Tăng tỉ lệ giờ thực hành, thực tập. 1.76 16 1.87 9
8 Giao nhiều nhiệm vụ nhiều hơn cho SV, yêu cầu cụ thể và phù hợp với mục tiêu bài học hơn 1.58 10 1.59 5
9 Thay đổi nội dung và hình thức kiểm tra, đánh giá:
đánh giá ở mức độ phân tích, khái quát, vận dụng. 1.63 12 1.52 3
10 GV thường xuyên kiểm tra đánh giá, khen thưởng
và điều chỉnh kịp thời, đúng mức 1.72 14 1.96 13
11
Rèn luyện cho SV phương pháp học tập khoa học:
dạy SV về phương pháp học tập khoa học, tổ chức
quá trình dạy học theo hướng lấy người học làm
trung tâm
1.41 4 2.02 14
12 Xác định động cơ và thái độ học tập đúng đắn cho sinh viên 1.59 11 2.13 15
13
Khuyến khích SV tự học tự nghiên cứu bằng nhiều
biện pháp: giao nhiệm vụ; kiểm tra, đánh giá kết
quả, khen thưởng…
1.57 8 1.91 10
14
Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học tiên tiến,
biên sọan, in ấn tài liệu, giáo trình tạo điều kiện để
nâng cao tính tích cực học tập cho SV
1.57 8 1.93 11
15
Nhà trường xây dựng các chính sách nhằm khuyến
khích SV tích cực hơn trong học tập: học bổng,
khen thưởng, kỷ kuật…
1.67 12 1.93 11
16
Giảm số lượng SV trong mỗi lớp tạo điều kiện
thuận lợi cho việc vận dụng, tổ chức giờ học theo
hướng tích cực hóa.
1.22 3 2.17 16
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA5430.pdf