T
Lời mở đầu
rong những năm qua thực hiện đường lối phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường “Cơ chế kế hoạch tập trung bao cấp” sang cơ chế thị trường, hầu hết các đơn vị sản xuất phải tự đứng ra độc lập về tài chính kinh doanh chỉ có một phần hỗ trợ của Nhà nước. Trước thực tế thay đổi đó buộc các doanh nghiệp phải đặt ra những giải pháp là làm như thế nào để kinh doanh có hiệu quả.
Vậy để thực hiện những giải pháp đó thì việc đầu tiên mà nhà sản xuất qu
65 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1346 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Tình hình về chi phí sản Xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Đầu tư xây dựng và Sản Xuất vật liệu cầu đuống, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
an tâm đến đó là tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt, hoạt động sản xuất kinh doanh càng diễn ra mạnh mẽ hơn thì điều đó lại càng cần thiết. Vì:
Hạ giá thành sản phẩm tạo điều kiện cho doanh nghiệp thực hiện tốt việc tiêu thụ sản phẩm, là căn cứ để xác minh hiệu quả sản xuất kinh doanh, là công cụ quan trọng để kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh, xem xét các hiệu quả của các biện pháp tổ chức, kỹ thuật, xem xét tình hình sản xuất và chi phí bỏ vào sản xuất, tìm ra nguyên nhân dẫn đến phát sinh chi phí không hợp lý.
Giá thành còn là căn cứ quan trọng để doanh nghiệp xây dựng chính sách giá cả cạnh tranh với từng loại sản phẩm được đưa ra tiêu thụ trên thị trường.
- Hạ giá thành và tiết kiệm chi phí sản xuất là biện pháp cơ bản, lâu dài và trực tiếp làm tăng lợi nhuận, nếu giá thành hạ so với giá bán trên thị trường, doanh nghiệp sẽ thu được lợi nhuận càng cao.
- Hạ giá thành đồng nghĩa với việc tiết kiệm chi phí. Doanh nghiệp có thể rút bớt lượng vốn lưu động dùng trong sản xuất hoặc có thể mở rộng sản xuất tăng thêm lượng sản phẩm tiêu thụ.
Muốn đạt được mục tiêu là tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm, các doanh nghiệp cần phải quản lý chi phí tốt và hiệu quả. Để thực hiện được điều này vấn đề đặt ra trước mắt là làm sao xác định được mức tiêu hao chi phí để từ đó mới có thể phân tích đánh giá tình hình tìm ra các giải pháp hữu hiệu làm hạ thấp chi phí sản phẩm và giá thành sản phẩm.
Với những lý do trên nên em đã quyết định chọn đề tài “Tình hình về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm “ ở công ty Đầu tư xây dựng và Sản xuất vật liệu cầu đuống làm chuyên đề tốt nghiệp.
Nội dung chính của chuyên đề này bao gồm:
Chương I: Các vấn đề chung về tình hình chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng về tình hình hoạt động chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty Đầu tư xây dựng và Sản xuất vật liệu cầu đuống.
Chương III: Nhận xét và kiến nghị nhằm tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Đầu tư xây dựng và Sản xuất vật liệu cầu đuống.
Chương I: Những vấn đề lý luận chung về chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
I. Chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành trong doanh nghiệp.
Chi phí sản xuất kinh doanh
1.1 Khái niệm.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh mọi doanh nghiệp đều cần phải có các yếu tố đó là:
+ Đối tượng lao động: là những vật mà con người tác động vào nó để biến đổi nó cho phù hợp với nhu cầu của con người.
+ Tư liệu lao động: là những vật hoặc hệ thống vật làm nhiệm vụ truyền dẫn sự hoạt động của con người để tác động vào đối tượng lao động nhằm biến đổi đối tượng lao động đó.
+ Lao động: là hoạt động có ý thức, có mục đích của con người nhằm thay đổi những vật trong tự nhiên cho phù hợp với mong muốn của con người.
Đối với mỗi ngành, mỗi lĩnh vực các yếu tố này tham gia vào quá trình sản xuất theo những mức khác nhau nên những khoản chi phí cũng khác nhau. Các chi phí mà doanh nghiệp cấu thành nên giá trị sản phẩm bao gồm 3 bộ phận.
C +V + M
Trong đó: C: hao phí lao động vật hoá.
V: hao phí lao động sống.
M: giá trị mới do lao động sống tạo ra trong quá trình hoạt động
Như vậy, chi phí sản xuất chỉ bao gồm hai bộ phận đó là C và V,các chi phí này phát sinh có tính chất thường xuyên gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp trong một thời kì nhất định.
Vậy ta có thể hiểu: chi phí sản xuất kinh doanh của một doanh nhiệp là những biểu hiện bằng tiền toàn bộ hoa phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp phải chi ra để tiến hành sản xuất sản phẩm trong một thời gian nhất định.
1.2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân loại theo phương pháp nội dung kinh tế.
- Chi phí nguyên vật liệu mua ngoài: là toàn bộ giá trị các loại vật tư mua ngoài dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như chi phí nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, phụ tùng thay thế...
- Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương: là toàn bộ các khoản tiền lương, tiền công mà doanh nghiệp trả cho người lao động và các khoản chi phí trích nộp theo tiền lương như: BHYT, BHXH, KPCĐ.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: là toàn bộ số tiền khấu hao tài sản trích trong kỳ.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là toàn bộ doanh nghiệp phải trả cho các dịch vụ sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp do bên ngoài cung cấp.
- Chi phí khác bằng tiền: là toàn bộ chi phí bằng tiền, chi phí cho hoạt động của doanh nghiệp ngoài chi phí kể trên như: thuế môn bài, thuế sử dụng đất, thuế tài nguyên, chi phí giao dịch đối ngoại, chi phí hội nghị....
Phân loại theo công dụng kinh tế và địa điểm phát sinh chi phí.
- Chi phí vật tư trực tiếp: là chi phí về nguyên vật liệu, nhiên liệu, dụng cụ sản xuất trực tiếp dùng vào sản xuất sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm chi phí tiền lương, phụ cấp phải trả và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất theo quy định.
- Chi phí sản xuất chung: là những chi phí phát sinh ở phân xưởng hoặc ở các bộ phận kinh doanh của doanh nhiệp như tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp trả cho nhân viên phân xưởng, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh ở phân xưởng.
- Chi phí bán hàng: là các khoản chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm như tiền lương các khoản phụ cấp lương BHXH, BHYT, KPCĐ, chi phí tiếp thị, vận chuyển đóng gói....
- Chi phí quản lý doanh nghệp: là chi phí của bộ máy quản lý điều hành doanh nghiệp, các khoản liên quan đến hoạt động chung của doanh nghiệp như: chi phí lương, phụ cấp lương, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ.... phục vụ cho bộ máy quản lý.
Phân loại theo mối tương quan giữa chi phí sản xuất và khối lượng hoạt động sản xuất.
- Chi phí cố định (chi phí bất biến): là chi phí không thay đổi về tổng số cho dù có sự thay đổi trong mức độ hoạt động sản xuất thay khối lượng sẩn phẩm. Tuy nhiên, tính bất biến ở đây chỉ có ý tương đối và giữ nguyên trong khoảng thời gian tương ứng với qui mô khối lượng sản phẩm nhất định. Thuộc loại chi phí này gồm có: tiền lương cho nhân viên quản lý, chi phí khấu hao TSCĐ, tiền thuê đất.
- Chi phí biến đổi (chi phí khả biến): là những chi phí bị biến đổi một cách trực tiếp theo sự thay đổi của khối lượng sản phẩm. Thuộc chi phí khả biến gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp.
1.3. Sự cần thiết phải quản lý chi phí sản xuất kinh doanh.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của mình doanh nghiệp cần phải bỏ ra những chi phí nhất định. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, có nhiều doanh nghiệp cùng sản xuất một loại sản phẩm giống nhau nên có sự cạnh tranh về chất lượng và giá cả. Mặt khác, doanh nghiệp còn phải cạnh tranh với sản phẩm hàng hoá ngoại nhập mà tâm lý của người tiêu dùng ai cũng muốn mua sản phẩm có chất lượng cao mà giá bán thấp. Do đó, vấn đề đặt ra là các doanh nghiệp phải giảm tối đa các khoản chi phí để hạ giá bán, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp mà vẫn đảm bảo chất lượng để cạnh tranh tồn tại và đứng vững trên thị trường. Với tình hình như vậy buộc các doanh nghiệp phải tính toán đến hiệu quả sản xuất kinh doanh, so sánh với chi phí bỏ ra với kết quả đạt được, phải tự bù đắp chi phí bằng những khoản thu nhập của mình, đảm bảo có lợi nhuận, tăng tích luỹ mở rộng quy mô kinh doanh.
Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp.
1.1 Khái niệm.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí của doanh nghiệp đã bỏ ra để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một đơn vị sản phẩm hay một loại sản phẩm nhất định.
Giá thành sản phẩm của toàn bộ doanh nghiệp là biểu hiện chi phí cá biệt của doanh nghiệp để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Cùng một loại sản phẩm có thể có nhiều doanh nghiệp cùng sản xuất, nhưng trình độ quản lý khác nhau nên giá thành sản phẩm đó sẽ khác nhau.
2.2. Phân loại giá thành sản phẩm.
Căn cứ vào thời gian và cơ sở số liệu để tính giá thành.
Giá thành kế hoạch: là giá thành tính trước khi bắt đầu sản xuất được tính toán trên cơ sở xác định, định mức không biến đổi trong kỳ kế hoạch. Các dự toán chi phí như: chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng, chi phí quản lý phân xưởng.
Giá thành thực tế: là giá thành được xác định sau khi hoàn thành việc chế tạo sản phẩm trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh.
Căn cứ vào phạm vi tính toán chi phí.
Giá thành sản xuất: bao gồm toàn bộ chi phí của doanh nghiệp bỏ ra để hoàn thành việc sản xuất sản phẩm.
Giá thành toàn bộ: là giá thành dự kiến được xác định đưa vào mục đích kinh tế, kỹ thuật trung bình tiên tiến và tình hình thực tế giá thành của chu kỳ trước.
Ngoài ra còn có giá thành cá biệt và giá thành bình quân toàn ngành.
2.3 Sự cần thiết phải quản lý giá thành sản phẩm.
Trong công tác quản lý hoạt động kinh doanh, chỉ tiêu giá thành sản phẩm giữ một vai trò quan trọng thể hiện các mặt sau:
Giá thành là thước đo mức hao phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, là căn cứ để xác định hiệu quả hoạt động kinh doanh và ra các quyết định về kinh doanh.
Giá thành là một công cụ quan trọng của doanh nghiệp để kiểm soát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, phát hiện tìm ra nguyên nhân dẫn đến chi phí phát sinh không hợp lý và kịp thời có những biện pháp loại trừ.
Giá thành là một căn cứ quan trọng để xây dựng chính sách giá cả đối với từng loại sản phẩm của doanh nghiệp.
Bất kỳ một doanh nghiệp kể từ khi bắt đầu tiến hành sản xuất đều phải có những biện pháp nhằm hạ giá thành sản phẩm bởi vì:
+ Hạ giá thành giúp cho doanh nghiệp thực hiện tốt việc tiêu thụ sản phẩm, tạo lợi thế cho doanh nghiệp trong việc cạnh tranh, doanh nghiệp có thể giảm bớt giá bán sản phẩm, nhanh thu hồi vốn.
+ Hạ giá thành trực tiếp làm tăng lợi nhuận, nếu giá thành đơn vị sản phẩm càng thấp với giá bán thì doanh nghiệp thu được lợi nhuận trên một đơn vị sản phẩm càng cao. Từ đó doanh nghiệp thu được nhiều lợi nhuận.
+ Hạ giá thành sản phẩm là cơ sở cho doanh nghiệp giảm bớt lượng vốn lưu động sử dụng vào sản xuất, khi hạ giá thành sản phẩm tức là doanh nghiệp đã tiết kiệm được chi phí về nguyên vật liệu, chi phí tiền lương, chi phí quản lý doanh nghiệp. Nghĩa là với khối lượng sản xuất như cũ nhưng doanh nghiệp cần một lượng vốn ít hơn. Trong điều kiện đó, doanh nghiệp có thể rút bớt lượng vốn lưu động trong sản xuất hoặc mở rộng tăng thêm khối lượng sản phẩm tiêu thụ.
Chi phí sản xuất là cơ sở tạo nên giá thành sản phẩm. Vì vậy, muốn hạ giá thành sản phẩm thì doanh nghiệp phải có những biện pháp quản lý tốt chi phí sản xuất. Tiết kiệm chi phí không chỉ có ý nghĩa làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. Để có thể đề ra các biện pháp quản lý sản xuất kinh doanh thì các nhà quản lý phải hiểu rõ các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí sản xuất kinh doanh.
3.Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Để quản lý chi phí sản xuất kinh doanh, các nhà quản lý của doanh nghiệp không những cần nắm rõ nội dung, bản chất và kết cấu các khoản mục trong chi phí sản xuất kinh doanh mà còn thấy được các nhân tố tác động đến chi phí sản xuất kinh doanh. Song có thể quy lại thành hai nhóm sau đây:
Nhóm nhân tố khách quan.
Thị trường: bao gồm các yếu tố đầu vào như lao động, thị trường nguyên vật liệu, thị trường vốn và thị trường đầu ra. Đối với thị trường ảnh hưởng tới doanh nghiệp xét trên khả năng cung cấp và giá cả của các yếu tố, doanh nghiệp cần phải xem xét, lựa chọn, tính toán sao cho các chi phí đầu vào càng thấp càng tốt. Đối với thị trường đầu ra doanh nghiệp cũng phải xem xét giá bán ra, tính toán như thế nào để sao cho chi phí bỏ ra ít nhất mà đem lại hiệu quả cao nhất.
Nhóm nhân tố chủ quan.
Là những nhân tố bên trong doanh nghiệp như:
Nhân tố về khoa học kỹ thuật và công nghệ.
Trong điều kiện hiện nay, với sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật và công nghệ sản xuất, các máy móc hiện đại được sử dụng trong sản xuất ngày càng nhiều tạo khả năng lớn cho việc tiết kiệm hao phí lao động sống và lao động vật hoá trong quá trình sản xuất. Vì vậy, các doanh nghiệp nào mà nắm bắt và ứng dụng kịp thời các thành tựu khoa học – kỹ thuật vào sản xuất sẽ có nhiều lợi thế trong cạnh tranh, tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm và nâng cao chất lượng sản phẩm.
Nhân tố về mặt tổ chức quản lý sản xuất, quản lý tài chính doanh nghiệp.
Thực tế cho thấy tổ chức quản lý sản xuất, quản lý tài chính khoa học hợp lý có tác động mạnh mẽ đến việc tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. Việc lựa chọn loại hình sản xuất, phương pháp tổ chức sản xuất, tổ chức lao động hợp lý sẽ đảm bảo cho quá trình sản xuất được tiến hành cân đối, nhịp nhàng, liên tục hạn chế tối đa các thiệt hại về ngừng sản xuất, tận dụng được thời gian, công suất hoạt động của máy móc thiết bị.
Việc phát huy đầy đủ vai trò quản lý tài chính cũng ảnh hưởng lớn đến khả năng tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Việc tổ chức đảm bảo đầy đủ kịp thời với chi phí sử dụng tiết kiệm sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp tận dụng được các cơ hội kinh doanh có hiệu quả. Việc phân phối và sử dụng vốn hợp lý sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả.
4. các biện phát cơ bản để quản lý chi phí sản xuất kinh doanh
Trên cơ sở đánh giá đầy đủ các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm các doanh nghiệp cần căn cứ vào điều kiện cụ thể của mình để tìm ra các biện pháp thích hợp. Những biện pháp chủ yếu sau được doanh nghiệp chủ yếu áp dụng là.
- Thường xuyên đổi mới kĩ thuật, công nghệ sản xuất, ứng dụng kịp thời các thành tựu khoa học kĩ thuật vào sản xuất. Tuy nhiên việc đầu tư đổi mới khoa học kĩ thuật, công nghệ sản xuất đòi hỏi vốn đầu tư lớn. Vì vậy doanh nghiệp phải có biện pháp cụ thể, phù hợp để huy động, khai thác các nguồn vốn đầu tư cho doanh nghiệp.
- Không ngừng nâng cao trình độ sản xuất tổ chức, tổ chức lao động trong doanh nghiệp để nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí lao động vật tư, chi phí quản lý, hạn chế tối đa các thiệt hại trong quá trình sản xuất.... từ đó tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
- Phải lập kế hoạch chi phí, phải xây dựng được ý thức thường xuyên tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
- Phải xác định rõ nội dung, phạm vi sử dụng từng loại chi phí để có biện pháp quản lý phù hợp. Cần phân biệt rõ chi phí hoạt động kinh doanh và chi phí kinh doanh hoặc chi phí đã có nguồn kinh phí khác tài trợ.
- Đối với các khoản chi về nhiên, nguyên vật liệu thông thường những khoản này thường chiếm tỉ trọng lớn trong chí phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm. Nếu tiết kiệm những khoản chi này sẽ có tác dụng rất lớn đến hạ giá thành sản phẩm.
- Để tiết kiệm chi phí về lao động, doanh nghiệp cần xây dựng định mức lao động khoa học và hợp lý đến từng người từng bộ phận và định mức tổng hợp phù hợp với quy định mà nhà nước đã hướng dẫn và ban hành.
- Doanh nghiệp phải tự xây dựng đơn giá tiền lương, thường xuyên kiểm tra định mức lao động và tốc độ tăng thu nhập thực tế có một quan hệ tỷ lệ phù hợp.
Trên đây là một số biện phát cơ bản để tiết kiệm với những khoản chi phí kinh doanh.Các doanh nghiệp phải thường xuyên ý thức được tiết kiệm chi phí mới có thể nâng cao được hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
II. Những nội dung cơ bản về tình hình hoạt động chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Nội dung chi phí của doanh nghiệp.
chi phí hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu động lực: Bao gồm giá trị của toàn bộ nguyên liệu, vật liệu doanh nghiệp sử dụng vào hoạt động kinh doanh
-Tiền lương: bao gồm toàn bộ tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương doang nghiệp phải trả cho người lao động tham gia vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Các khoản trích nộp theo quy định như: BHXH, BHYT, KPCĐ được trích theo quy định của doanh nghiệp.
- Khấu hao TSCĐ là số khấu hao TSCĐ trích theo quy đinh của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là chi phí trả cho tổ chức cá nhân ngoài doanh nghiệp về các dịch vụ được thực hiện theo yêu cầu của doanh nghiệp ví dụ như chi phí vận chuyển; vật tư chi phí trả về tiền điện ,tiền nước, tiền điện thoại, chi phí sửa chữa TSCĐ, trả cho bộ phận dich vụ tư vấn, kiểm toán, bảo hiểm tài sản, dịch vụ môi giới....
- Chi phí bằng tiền khác: là các khoản chi phí khác ngoài các khoản chi phí trên như thuế môn bài, thuế sử dụng đất, chi phí tiếp tân, khánh tiết, giao dịch... doanh nghiệp cũng được tính vào chi phí hoạt động kinh doanh và các chi phí dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng giảm giá các khoản phải thu khó đòi, các khoản trợ cấp thôi việc cho người lao động.
b. Các chi phí khác hoạt động khác của doanh nghiệp bao gồm:
- Chi phí hoạt động tài chính như: các chi phí liên doanh liên kết; chi phí cho thuê tài sản; chi phí mua bán chứng khoán; dự phòng giảm giá chứng khoán; lãi phải trả; chênh lệch ngoại tệ ...
- Chi phí hoạt động bất thường như: chi phí cho việc thanh lý nhượng bán tài sản, giá trị tổn thất tải sản; chi phí thu hồi nợ khó đòi; các khoản tiền bị phạt vi phạm hợp đồng; các chi bất thường khác.
Nội dung của giá thành sản phẩm.
Giá thành sản xuất của sản phẩm và dịch vụ gồm:
- Chi phí vật tư trực tiếp: bao gồm chi phí về nguyên liệu, nhiên liệu sử dụng trực tiếp tạo ra sản phẩm, dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm chi phí lương, tiền công, các khoản trích nộp của công nhân trực tiếp tạo ra sản phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp phải nộp theo quy định như: BHXH, BHYT, KPCĐ.
- Chi phí sản xuất chung : là các chi phí sử dụng cho hoạt động sản xuất, chế biến của phân xưởng trực tiếp tạo ra sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ bao gồm: chi phí vật liệu, công cụ lao nhỏ, khấu hao TSCĐ phân xưởng, tiền lương, các khoản trích nộp theo quy định, chi ăn ca của nhân viên phân xưởng, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền phát sinh ở phạm vi phân xưởng...
Nội dung giá thành toàn bộ sản phẩm, dịch vụ tiêu thụ bao gồm:
- Giá thành sản xuất của sản phẩm dịch vụ tiêu thụ .
- Chi phí bán hàng: là toàn bộ các chi phí liên quan tới việc tiêu thụ sản phẩm, dich vụ bao gồm tiền lương và các khoản phụ cấp cho nhân viên bán hàng, môi giới, tiếp thị, quảng cáo, đóng gói vận chuyển sản phẩm...
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: bao gồm các chi phí cho bộ máy quản lý và điều hành doanh nghiệp, cả chi phí có liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như: chi phí công cụ lao động nhỏ, khấu hao TSCĐ phục vụ cho bộ máy quản lý, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền như chi phí về tiếp tân khánh tiết, giao dịch .... Toàn bộ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp được tính hết cho sản phẩm hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ.
* Sản phẩm dở dang: là khối lượng sản phẩm công việc còn dang trong quá trình chế biến, đang nằm trên các dây truyền công nghệ hoặc đã hoàn thành một vài quy trình chế biến nhưng còn phải gia công chế biến tiếp mới trở thành thành phẩm.
chương II: thực trạng về tình hình chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty ĐTXD và SXVL Cầu Đuống.
I. Những vấn đề chung.
1. Vài nét về quá trình hình thành phát triển ở công ty vật liệu xây dựng cầu đuống.
Tiền thân của công ty ĐTXD và SXVL xây dựng Cầu Đuống là cơ sở sản xuất gạch ngói của nhà tư sản Hưng Kí được thành lập từ thời Pháp thuộc cơ sở nằm cách Hà Nội về phía bắc 10 km ngay cạnh bờ sông Đuống và ngã ba Hà Nội – Bắc Ninh –Thái Nguyên.
Năm 1958 nhà nước ta tiếp quản dây truyền sản xuất của nhà tư sản Hưng Kí và thành lập xí nghiệp hợp doanh giữa nhà nước và tư sản Hưng Kí với nhiệm vụchủ yếu là sản xuất các sản phẩm xây dựng như gạch nung, ngói nung.
Năm 1995 để đáp ứng nhu cầu VLXD, UBND thành phố Hà Nội đẵ ra quyết định số 130/QĐ-UB ngày 20/1/1995 về việc đổi tên và xác định lại nhiệm vụ của xí nghiệp. Từ đó xí nghiệp mang tên công ty VLXD Cầu Đuống. Trụ sở của công ty chuyển về km14- quốc lộ số 3 Mai Lâm - Đông Anh - Hà Nội.
Công ty VLXD Cầu Đuống là một doanh nghiệp trực thuộc nhà nước sở xây dựng Hà Nội, là tổ chức kinh tế cơ sở có tư cách pháp nhân sản xuất kinh doanh theo nhiệm vụ nhà nước giao, hạch toán kinh tế độc lập, có tài khoản ngân hàng và sử dụng con dấu theo quy định.
Bằng sự đóng góp công sức của nhiều thế hệ cán bộ, công nhân viên chức qua nhiều giai đoạn xây dựng và phát triển tiếp tục phát huy những thành tích đã đạt được, kế thừa và chọn lọc những bước đi tiếp theo để phấn đấu công ty ngày càng vững mạnh.
Cùng với sự phát triển kinh tế của nền kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây tong điều kiện nền kinh tế thị trường, công ty VLXD Cầu Đuống đẵ gặt hái được những thành công nhất định. Số vốn không ngừng tăng lên, thị trường được mở rộng từ miền Bắc tới miền Nam uy tín về chất lượng công ty đã được khẳng định rõ.
Tuy nhiên trong những năm gần đây, với định hướng về chính kinh tế xã hội của Đảng và nhà nước ta là phát triển nền kinh tế nhiều thành phần theo định hướng XHCN thì ra đời hàng loạt các công ty lớn nhỏ trong cả nước ở địa bàn Hà Nội đã khiến cho môi trường sản xuất vật liệu ngày càng trở nên gay gắt. Công ty gặp nhiều khó khăn trên thị trường do có nhiều đối thủ cạnh tranh. Nhưng dưới sự lãng đạo của ban giám đốc công ty với đội ngũ cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý kinh doanh đầy kinh nghiệm kết hợp với những công nhân lành nghề và trang thiết bị máy móc đã góp phần không ngừng nâng cao năng suất lao động và đời sống cán bộ công nhân viên của toàn công ty ngày càng được cải thiện.
*Những ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty là:
- Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng và cấu kiện bê tông nhỏ ( bao gồm gạch, ngói các loại ).
- Xây dựng và chuyển giao công nghệ sản xuất gạch, ngói nung và vận hành lò Tuylen.
- Nhận thầu san ủi và xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng, công trình dân dụng với quy mô vừa và nhỏ.
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh.
Công ty VLXD Cầu Đuống tổ chức theo chế độ một Giám đốc, hai Phó giám đốc. Giám đốc công ty tổ chức các phòng ban nghiệp vụ quản lý từng mặt công tác và các xí nghiệp thành viên.
Mỗi phòng ban nghiệp vụ được giao thực hiện một số chức năng, cơ cấu của mỗi phòng ban có một trưởng phòng, một phó phòng, cùng với một số nhân viên. Mỗi xí nghiệp thành viên được giao thực hiện một số chức năng, nhiệm vụ riêng và có cơ cấu một Giám đốc, một Phó giám đốc và bộ máy giúp việc. Giám đốc xí nghiệp do công ty bổ nhiệm và chịu trách nhiệm trước công ty về kết quả hoạt động của xí nghiệp.
Quan hệ giữa các phòng ban và các xí nghiệp thành viên là quan hệ ngang bằng có tính chất hữu cơ, có sự tác động qua lại. Vì vậy phải có sự phối hợp chặt chẽ và đồng bộ.
2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty VLXD Cầu Đuống.
2.2. Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban.
Ban giám đốc công ty
- Giám đốc công ty: là người đứng đầu bộ máy quản lý, chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động của công ty, là người đại diện cho công ty trước pháp luật và là người nắm quyền cao nhất trong công ty có trách nhiệm tiếp nhận bảo toàn sử dụng và phát triển nguồn vốn do Nhà nước cấp và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Phó giám đốc: là người giúp việc, là cộng sự đắc lực cho Giám đốc công ty có quyền giải quyết mọi công việc của công ty khi Giám đốc đi vắng hoặc được sự uỷ quyền của Giám đốc.
Các phòng ban nghiệp vụ.
- Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ giúp Giám đốc thực hiện chính sách với người lao động trong quá trình tham gia sản xuất, tham mưu tuyển dụng, nghiên cứu lập kế hoạch tiền lương cho toàn công ty theo từng quý, năm cho phù hợp, phát động phong trào thi đua khen thưởng trong toàn công ty, quản lý hành chính của toàn công ty.
- Phòng kế hoạch vật tư: có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất kinh doanh trong công ty, theo dõi độ sản xuất kinh doanh, tổ chức cung cấp vật tư phục vụ sản xuất kinh doanh trong toàn công ty.
- Phòng kỹ thuật – công nghệ: có nhiệm vụ giúp Giám đốc triển khai thực hiện công tác kỹ thuật công nghệ sản xuất và vệ sinh an toàn lao động trong công ty và thực hiện công tác chuyển giao công nghệ khi có hợp đồng.
- Phòng kế toán tài chính: có nhiệm vụ thực hiện công tác kế toán tài chính theo pháp lệnh thống kê kế toán hiện hành, thông tin nhanh chóng, chính xác số liệu giúp Giám đốc điều hành sản xuất kinh doanh hợp lý.
- Phòng bảo vệ: có nhiệm vụ giúp Giám đốc công ty triển khai, thực hiện công tác bảo vệ, pháp chế và công tác quân sự của công ty.
Tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty ĐTXD và SXVL Cầu Đuống.
Công ty ĐTXD và SXVL Cầu Đuống là một doanh nghiệp chuyên sản xuất, kinh doanh sản phẩm gạch ngói các loại như: gạch đặc, gạch ống, gạch nem..... ngói lợp, ngói bò..... nguyên vật liệu chính để sản xuất trên dây truyền khép kín, các bộ phận đều có chức năng, nhiệm vụ khác nhau trong dây truyền sản xuất như: tạo hình, bộ phận làm đất, vận chuyển bán thành phẩm vào lò xấy, nung đốt......
Công ty ĐTXD và SXVL Cầu Đuống gồm ba xí nghiệp thành viên, nhiệm vụ của từng xí nghiệp thành viên là:
- Xí nghiệp gốm xây dựng Mai lâm và xí nghiệp gốm Cầu Đuống: đây là hai xí nghiệp trực tiếp sản xuất ra sản phẩm vật liệu xây dựng của công ty. Hai xí nghiệp này căn cứ vào nhiệm vụ kế hoạch của công ty giao để tổ chức tiến hành mọi hoạt động sản xuất trên cơ sở hạch toán khoán gọn tiền lương. Hai xí nghiệp này được quản lý theo chế độ thủ trưởng dưới sự điều hành của ban giám đốc công ty.
- Xí nghiệp kinh doanh vật liệu xây dựng: đây là bộ phận thực hiện sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng và tiêu thụ sản phẩm của công ty. Xí nghiệp này có nhiệm vụ mở các cửa hàng, đại lý và thực hiện các biện pháp xúc tiến bán hàng.
- Xí nghiệp cơ khí xây dựng: đây là xí nghiệp làm nhiệm vụ gia công, lắp đặt, sản xuất gạch cho công ty cũng như bên ngoài khi có đơn vị đặt hàng.
4. Quy trình sản xuất chung của công ty ĐTXD và SXVL Cầu Đuống
Các sản phẩm của công ty ĐTXD và SXVL Cầu Đuống được sản xuất trên một dây truyền công nghệ hiện đại, khép kín được nhập từ ITALY. Nguyên vật liệu ban đầu là đất dùng để sản xuất sản phẩm như đất đỏ nâu, đất vàng, đất thịt.... được đưa vào hệ thống máy móc qua các công đoạn khác nhau sẽ thành sản phẩm. Sản phẩm được sản xất ra thường xuyên liên tục với số lượng lớn, cơ cấu sản xuất đa dạng
quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Đối với các loại gạch ngói không tráng men.
Đất sét
Cấp liệu thùng
Cán thô
Cát mịn
Nhào lặn
Đùn ép chân không
Ra lò
Nung Tuylen
dầu
Tạo hình
Đối với các loại gạch ngói tráng men.
Đất sét
Máy cấp liệu thùng
Máy cán trục thô
Máy cán trục mịn
Máy nhào lọc
sỏi
Đùn ép chân không
Ra lò
Nung Tuylen
dầu
Tạo hình
Tráng men
Ra lò
Đối với các sản phẩm mĩ nghệ.
Đất sét + phụ gia.
Nghiền sơ bộ.
Nghiền bi.
Bể chứa hồ.
Bể khuấy
Tạo hình, đổ, rót, in.
Ra lò
Nung Tuylen
dầu
Phơi nhà dàn
II. tình hình quản lý chi sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm kinh doanh ở công ty đtxd và sxvl cầu đuống.
Chi phí sản xuất kinh doanh.
Đối tượng tập hợp chi phí.
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh là khâu đầu tiên và đặc biệt quan trọng trong toàn bộ công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, lựa chọn chính xác đối tượng tập hợp chi phí có tác dụng tốt trong việc tăng cường quản lý chi phí sản xuất và hạch toán kinh tế nội bộ.
Xí nghiệp Cầu Đuống là một doanh nghiệp sản xuất có dây truyền sản xuất công nghệ sản xuất phức tạp, chế biến theo kiểu liên tục, gồm nhiều công đoạn nối tiếp nhau theo một trình tự nhất định. Sản phẩm trải qua hai giai đoạn chế biến chính quan trọng khác nhau đó là tạo hình và nung đốt. Sản phẩm sản xuất ra thường xuyên liên tục với số lượng lớn. Xuất phát từ đặc điểm trên để đáp ứng được yêu cầu trình độ quản lý và thuận tiện cho công tác hạch toán chi phí sản xuất, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở công ty được xác định là nhóm sản phẩm và được tập hợp riêng theo từng xí nghiệp thành viên sản xuất sản phẩm.
Phương pháp tập hợp chi phí.
Chi phí được tập hợp theo từng khoản mục gồm 6 khoản mục chi phí.
- Nguyên liệu trực tiếp
- Nguyên vật liệu phụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
-Chi phí sản xuất chung.
-Chi phí bán hàng.
-Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Tất cả các chi phí này được theo dõi hàng ngày vào chứng từ sổ sách phù hợp. Sau đây ta hãy xem xét từng khoản mục chi phí.
+ Nguyên vật liệu chính: ở công ty là đất, than. Do điều kiện sản xuất, quy trình sản xuất phức tạp nên căn cứ vào định mức tiêu hao nguyên vật liệu. Các xí nghiệp xác định cụ thể số lượng nguyên vật liệu thực tế sử dụng cho từng loại sản phẩm và lập báo cáo sử dụng cho từng loại sản phẩm và lập báo cáo sử dụng nguyên vật liệu về phòng kế toán công ty.
+ Nguyên vật liệu phụ: Dầu , củi. Vật liệu phụ ở công ty tuy không cấu thành nên thực thể sản phẩm nhưng lại là chi phí cấu thành nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Vì vậy việc hạch toán chính xác chỉ tiêu này có vai trò vô cùng quan trọng trong việc tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. Để quản lý các loại vật liệu một cách có hiệu quả công ty phải khoán định mức cụ thể.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm các khoản phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất ra sản phẩm. ở công ty vật liệu xây dựng Cầu Đuống chi phí nhân công trực tiếp là tiền lương chính và các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ.
Công ty áp dụng hình thức tính lương theo côngthức.
Lương cấp bậc (Lương nền * Bậc lương)
của 1 = * Số ngày công thực tế
người/ tháng Số ngày công chế độ
Trong đó: Lương nền: 210.000
Số ngày công theo chế độ: 22 công
Ngoài được hưởng lương chính công nhân còn được hưởng lương phụ cấp ăn trưa, ăn ca.
Còn các khoản chi về BHXH, BHYT, KPCĐ. Trích theo tỷ lệ quy định là 19% trong đó ( BHXH 15%, BHYT 2%, KPCĐ 2% ) trong tổng tiền lương cấp bậc.
+ Chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Cơ bản cũn._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT421.doc